Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

BC ket qua DA 2014 2015 (pkte DHa)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.5 KB, 37 trang )

UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI/DỰ ÁN KHOA HỌC NĂM 2014
(Năm thứ hai)

Tên đề tài/dự án: “Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất hoa, rau trên địa bàn thành phố Đông Hà, giai đoạn 2013-2015”

Chủ nhiệm dự án: Lê Chí Hồng
Cơ quan chủ trì: Phòng Kinh tế thành phố Đông Hà

Quảng Trị, 2014THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI/DỰ ÁN
1


1. Tên đề tài/dự án: “Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất hoa, rau trên địa bàn thành phố Đông Hà, giai đoạn 2013 – 2015”.
Năm 2014, thực hiện dự án: “Xây dựng mô hình sản xuất luân canh ớt chỉ
thiên, hành hoa thương phẩm”
2. Mã số:
3. Thuộc chương trình: Đề tài/dự án cấp tỉnh năm 2014
4. Chủ nhiệm đề tài/dự án:
Họ và tên: Lê Chí Hồng
Học hàm/học vị: Cử nhân Kinh tế nông nghiệp
Điện thoại: (CQ): 053.3854.085/053.2240.700
Địa chỉ cơ quan: 01 Huyền Trân Công Chúa - Thị xã Đông Hà
Địa chỉ nhà riêng: Phường 3 – thành phố Đông Hà
5. Đơn vị chủ trì:
Tên đơn vị: Phòng Kinh tế thành phố Đông Hà


Điện thoại: 035.3854.085/0532.240.700

FAX: 053.3854.085

Email:
Địa chỉ: 01 - Huyền Trân Công Chúa – thành phố Đông Hà.
6. Cơ quan quản lý: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Trị
7. Hợp đồng số: 08/HĐ-SKHCN ký ngày 22 tháng 5 năm 2014
8. Thời gian thực hiện: từ tháng 04 năm 2014 đến tháng 04 năm 2015.
9. Tổng kinh phí:

1.312.050.000 đồng

Trong đó: Từ ngân sách SNKH tỉnh năm 2013:
Từ ngân sách thành phố và người dân:

PHẦN THỨ NHẤT
2

170.000.000 đồng
1.142.050.000 đồng


TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
1. Phân công nhiệm vụ thực hiện:

TT

Nội dung nhiệm vụ
Xây dựng thuyết minh đề tài/dự

1 án trình Hội đồng KH-CN tỉnh
duyệt
Khảo sát, chọn địa điểm thực hiện
2
mô hình
3 Chọn hộ thực hiện
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
phục vụ sản xuất (hệ thống điện,
4
hệ thống tưới, hệ thống chiếu
sáng….)
5

6
7
8

Đơn vị thực hiện

Người chủ trì

Phòng Kinh tế

Lê Chí Hồng

Phòng Kinh tế, HTX
Phạm Văn Tường
Đông Thanh
Phường và HTX Đông
Phạm Văn Tường

Thanh
Phòng Kinh tế, Phường, Nguyễn Sỹ Trong
HTX Đông Thanh
Phạm Văn Tường

TT ứng dụng TBKHCN,
Tổ chức tập huấn chuyển giao tiến Chi cục BVTV tỉnh
bộ khoa học kỹ thuật, quy trình
Quảng Trị, Phòng Kinh Nguyễn Sỹ Trong
sản xuất.
tế, UBND phường, HTX
Đông Thanh
Phân công cán bộ hướng dẫn, chỉ
Trung tâm ứng dụng
Lê Mậu Bình
đạo mô hình
TBKHCN
Nguyễn Thị Lài
Phòng Kinh tế, Phường,
Tổ chức mô hình sản xuất
HTX Đ.Thanh, Cán bộ Nguyễn Thị Lài
chỉ đạo
Phòng Kinh tế, phường,
Hội thảo khoa học
Lê Chí Hồng
HTX Đông Thanh

Đội ngũ cán bộ thực hiện đề tài/dự án:
STT
A

1
B
1
2
3
4
5
6
7

Họ và tên
Chủ nhiệm đề tài/dự án:
Lê Chí Hồng
Cán bộ tham gia:
Lê Mậu Bình
Võ Xuân Thành
Nguyễn Sỹ Trong
Nguyễn Thị Lài
Nguyễn Thắng Lợi
Võ Phước Tiến
Phạm Văn Tường

Cơ quan công tác
P.Trưởng phòng Kinh tế Đông Hà
CV.TT ứng dụng TBKHCN tỉnh
CV. Chi cục BVTV tỉnh Quảng Trị
Trưởng phòng Kinh tế Đông Hà
CV Phòng Kinh tế TP Đông Hà
CV Phòng Kinh tế TP Đông Hà
CV Phòng Kinh tế TP Đông Hà

Chủ nhiệm HTX Đông Thanh

2. Tiến độ thực hiện các nhiệm vụ chính:
3


TT
1
2
3
4

5

6

Nội dung nhiệm vụ
Xây dựng thuyết minh đề tài/dự
án
Khảo sát vị trí chọn vị trí thực
hiện dự án
Chọn hộ thực hiện mô hình sản
xuất
Tổ chức tập huấn chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy
trình sản xuất.
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
phục vụ sản xuất (hệ thống
đường bê tông, hệ thống bể lọc,
hệ thống tưới,…)

Tổ chức sản xuất mô hình thử
nghiệm

7 Hội nghị đầu bờ
Báo cáo kết quả thực hiện dự
8
án

Thời gian

Kết quả chính
Thuyết minh đề tài/dự
Tháng 3 – 4/2014
án hoàn chỉnh
Tháng 1/2014

Sơ đồ lô thửa

Tháng 4 – 5/2014

Danh sách 30 hộ
tham gia

Tháng 5/2014

Trang bị kiến thức cho
100 hộ nông dân

Tháng 1 – 4/2013


Cơ sở hạ tầng

Mô hình sản xuất thử
Tháng 4-12/2014 nghiệm ớt chỉ thiên,
hành hoa
Tháng 9/2014
Báo cáo kinh nghiệm.
Tháng 3/2015

Báo cáo tổng hợp

3. Sản phẩm đã hoàn thành:
TT
1

2

3
4
6
7

Tên sản phẩm

Số lượng

Quy cách, chất lượng
Thuyết minh đề tài/dự án
Thuyết minh đề tài/dự án
01 TM được Hội đồng khoa học

phê duyệt
Phù hợp điều kiện của
thành phố. Tài liệu ngắn
Các quy trình công nghệ
02 QT
gọn, đầy đủ, dễ hiểu và dễ
áp dụng.
Đào tạo cho 100 hộ nông
Đào tạo, tập huấn
02 Lớp dân nắm vững kỹ thuật sản
xuất giống hoa cúc
Mô hình sản xuất thử nghiệm
Cây giống đạt tiêu chuẩn
ớt chỉ thiên Trang Nông 01 MH
TN378, TN600
Báo cáo tiến độ thực hiện đề
Phản ánh tiến độ thực hiện
01 BC
tài/dự án
dự án
Báo cáo thông tin kết quả thực
Đầy đủ, toàn diện
01 BC
hiện dự án năm 2014

4


4. Tài chính:
Tổng kinh phí đã nhận theo hợp đồng:


170 triệu đồng

Đã sử dụng, đưa vào quyết toán:

170 triệu đồng

Số kinh phí chưa sử dụng:

0 đồng

Tổng kinh phí thu hồi:

0 đồng

Tổng kinh phí phải nộp

0 đồng

5


PHẦN THỨ HAI
KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN NĂM 2014
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài/dự án:
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Đông Hà lần thứ XI và Chương trình
hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Đông Hà khóa XI về thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2010-2015, đã xác định mục
tiêu: “Phát triển nông nghiệp đô thị của thành phố theo hướng đa dạng, bền

vững, tạo vành đai nông nghiệp sạch và bảo vệ môi trường…”.
Phát triển hoa, rau là một hướng đi đúng, phù hợp với nền nông nghiệp đô thị.
Trong thời gian qua, sản xuất rau, hoa trên địa bàn thành phố đã có nhiều chuyển
biến tích cực, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông
nghiệp ven đô, tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho người lao động.
Tuy nhiên, hiện nay sản xuất hoa, rau ở thành phố vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún,
phương thức và công cụ sản xuất lạc hậu, tiến bộ kỹ thuật áp dụng vào sản xuất
không đồng bộ; việc ứng dụng những tiến bộ KHCN tiên tiến, nhất là công nghệ
cao trong sản xuất rau, hoa còn hạn chế, do đó chưa tạo ra được sản phẩm có năng
suất, chất lượng cao và chưa cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại trên thị
trường nông sản. Bên cạnh đó, việc chuyền đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi tuy đã
được quan tâm nhưng diễn biến vẫn còn chậm.
Mặt khác, hiện nay ở nước ta ớt và hành hoa là hai loại rau gia vị có giá trị
kinh tế cao, được trồng rộng rãi trong cả nước. Những năm gần đây, một số tỉnh
cũng đã bắt đầu trồng ớt, hành hoa với diện tích lớn, nhằm cung cấp nguyên liệu
cho các nhà máy, các công ty sản xuất các mặt hàng thực phẩm để tiêu thụ và
xuất khẩu đã đem lại lợi nhuận cao.
Với đặc điểm tự nhiên của tỉnh Quảng Trị nói chung và thành phố Đông Hà
nói riêng, khả năng phát triển ớt, hành hoa trên quy mô lớn, tạo thành vùng hàng
hóa tập trung trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng hiệu quả và bền
vững là khả thi, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho bà con nông dân trên địa bàn.
Tuy nhiên, trong sản xuất, giống ớt, hành hoa sử dụng rất đa dạng, phần
nhiều là giống địa phương, năng suất và chất lượng thấp, khả năng kháng sâu
bệnh kém nên dễ bị thất bại. Mặt khác chưa xác định được biện pháp công tác
hợp lý như: thời vụ, mật độ, lượng phân bón, biện pháp giữ ẩm, thành phần sâu
bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ nên việc đầu tư thường không mang lại
hiệu quả cao cho sản xuất, nông dân chưa quan tâm khi canh tác loại cây này.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thục hiện đề tài/dự án “Xây dựng mô hình
luân canh ớt chỉ thiên – hành hoa thương phẩm” trên địa bàn phường Đông Thanh,
thành phố Đông Hà, nhằm góp phần thúc đẩy việc sử dụng các loại giống chất

lượng cao, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có khả năng cho năng suất cao, chất
6


lượng tốt, kết hợp với áp dụng những biện pháp canh tác tiến bộ vào sản xuất để
từng bước nâng cao năng suất ớt, hành hoa, góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế trên
đơn vị diện tích canh tác.
2. Mục tiêu:
- Xây dựng mô hình luân canh ớt - hành hoa có khả năng tiếp cạnh thị
trường cao, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tại thành phố Đông Hà và các địa phương
lân cận, mở rộng địa bàn sản xuất và thị trường tiêu thụ, tạo tiền đề hình thành
vùng nguyên liệu sản xuất ớt, hành hoa hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu.
3. Địa điểm: HTX Đông Thanh, phường Đông Thanh.
4. Thời gian thực hiện: năm 2014.
5. Đối tượng nghiên cứu:
5.1. Giống:
- Ớt:
+ Đề tài sử dụng giống ớt chỉ thiên TN378 và TN600.
+ Nguồn gốc: do công ty TNHH TM Trang Nông sản xuất và phân phối.
+ Đặc điểm của giống: Thân đứng, lá màu xanh đậm. Cây sinh trưởng khỏe,
ra hoa tập trung, chiều cao thân chính từ 70 – 90cm. Trái chín có màu đỏ tươi,
rất cay, trái dài từ 6 - 7cm, đường kính từ 0,5 – 0,6cm, trọng lượng trái trung
bình 2 - 3g/trái, đậu trái nhiều, kháng được bệnh thối trái, sinh trưởng và phát
triển mạnh, thích hợp trong mùa mưa.
- Hành hoa:
+ Sử dụng giống hành hoa CH638.
+ Nguồn gốc: do công ty TNHH TM CH.Vietnam sản xuất và phân phối.
+ Đặc điểm của giống: cây có 5-6 lá, lá hình trụ rỗng, dài 30-50 cm, phía
gốc lá phình to, trên đầu thuôn nhọn.
5.2. Phân bón:

Đề tài sử dụng các loại phân bón sau:
- Phân chuồng đã được ủ hoai mục
- Phân tổng hợp NPK:20:20:10
- Vôi: Dạng vôi tôi được nung từ vỏ sò, vỏ hến…
7


5.3. Loại đất canh tác
Đề tài được thực hiện trên 2 chân đất: đất màu và đất trồng lúa 1 vụ kém
hiệu quả (đều thuộc nhóm đất phù sa được bồi).
6 . Mô tả công nghệ ứng dụng:
- Công nghệ ươm giống trong khay nhựa plastis
- Công nghệ sử dụng màng phủ nông nghiệp chống cỏ dại và mất nước
- Công nghệ tưới nước bằng bét phun tự động và phun sương
7. Phương pháp thực hiện:
- Khảo sát chọn vị trí, địa điểm thích hợp tiến hành thực hiện mô hình sản
xuất thử nghiệm.
- Chuyển giao quy trình công nghệ: Tổ chức 02 lớp tập huấn kỹ thuật trồng
ớt chỉ thiên và kỹ thuật trồng hành hoa thương phẩm.
- Xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm: chọn 30 hộ thực hiện; cấp giống,
vật tư, vật dụng cần thiết để tiến hành sản xuất ớt chỉ thiên, hành hoa.
- Theo dõi quá trình sinh trưởng, phát triển của 02 mô hình sản xuất thử
nghiệm, thu thập số liệu, tính toán hiệu quả sản xuất, hiệu quả kinh tế của 02 mô
hình....
8. Nội dung thực hiện:
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất (đường bê tông, giàn tưới, bể lọc, giếng
khoan…).
- Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho người nông dân.
- Tổ chức mô hình sản xuất thử nghiệm giống ớt chỉ thiên và hành hoa
thương phẩm tại đồng ruộng.giống ớt chỉ thiên và hành hoa thương phẩm tại

đồng ruộng.

8


B. CÁC KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ DỰ ÁN
1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ
HỘI CỦA VÙNG DỰ ÁN
1.1. Đặc điểm về tự nhiên
a. Địa hình: Phần lớn đất sản xuất nông nghiệp của thành phố Đông Hà
được kiến tạo bởi phù sa của các con sông: Sông Hiếu, sông Thạch Hãn và sông
Vĩnh Phước nên thuận lợi cho việc sản xuất lúa, rau màu; thành phố Đông Hà
vừa có vùng gò đồi vừa có đồng bằng hỗ trợ cho nhau trong việc phát triển trồng
trọt gắn với chăn nuôi, đa dạng hoá nông nghiệp, có điều kiện để sản xuất phân
hữu cơ phục vụ cho thâm canh cây trồng.
b. Thổ nhưỡng: Qua thu thập mẫu đất của các vùng đang sản xuất rau, hoa
và những vùng dự kiến chuyển đổi đất sản xuất cây khác sang trồng rau, hoa đều
có chung một đặc điểm về kiến tạo từ phù sa bồi đắp có thành phần cơ giới đất
cát pha thịt và cát pha sét phù hợp cho việc trồng các loại rau, hoa. Tuy nhiên
hầu hết các loại đất được kiểm tra đều cho thấy: qua sản xuất nhiều năm không
bón phân hữu cơ nên hàm lượng mùn và các chất dinh dưỡng cơ bản khác thấp;
nếu không có giải pháp về canh tác, nhất là tăng cường phân hữu cơ, phân sinh
học thì hiệu quả sản xuất sẽ thấp và sâu bệnh hại rau sẽ gia tăng.
Kết quả phân tích các điều kiện cơ bản của vùng sản xuất rau, hoa:
- Đất: Kết quả thu thập mẫu vật các vùng trồng rau, hoa và dự kiến quy
hoạch trồng rau, hoa nói chung cho kết quả phân tích mẫu :
+ Độ pH: 3.8-5.05 trong đó rất chua chiếm 40%, chua nhiều 20% và chua
vừa 40%.

+ Hàm lượng mùn trong đất (mg/100gam đất) dao động từ 1.07-1.28mg( TB>
2mg) hầu hết thuộc loại đất nghèo mùn do ít bón phân chuồng, phân hữu cơ.
+ Hàm lượng Nitơ thuỷ phân đạt từ 0.11-0.15mg/100gam đất: thuộc loạị đất
nghèo đạm.
+ Hàm lượng Lân dễ tiêu từ 0.73-1.69 mg/100gam đất: thuộc loạị đất rất
nghèo lân dễ tiêu.
+ Hàm lượng Kali dễ tiêu dao động từ 5.12-10.91mg/100gam đất: phản ánh
ở mức nghèo đến trung bình.
- Nước tưới:
+ Nguồn nước mặt: Gồm hồ đập thuỷ lợi, trạm bơm, giếng khơi, sông hói là
những nguồn nước mặt chủ yếu; nước từ nguồn thuỷ lợi lấy từ hồ Trúc Kinh và
Ái Tử... đảm bảo độ sạch tưới cho tất cả các loại rau, hoa, nguồn nước này đang
tưới cho lúa nên phụ thuộc vào mùa vụ. Nguồn nước giếng khơi trước đây dùng
9


cho người, nay nhiều vùng đã dùng phục vụ cho tưới rau, hoa, đây là nguồn
nước an toàn khi dùng cho rau, hoa.
+ Nguồn nước ngầm: Theo tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm dùng cho
thuỷ lợi thì tất cảc các mẫu thử đều không ô nhiễm các ion kim loại nặng, có thể
dùng cho vùng chuyên canh rau, hoa an toàn.
Tuy nhiên, một số giếng hiện nay nhiễm phèn với mức độ khá nặng, nước
bơm lên phải qua bể lọc, lắng để khử phèn mới có thể bơm tưới trực tiếp lên lá
qua hệ thống bét phun; nếu tới thấm qua đất thì không cần phải lắng lọc. Bởi vậy
tuỳ loại rau, giống rau, hoa để có khai thác sử dụng nước ngầm cho phù hợp.
c) Khí hậu thời tiết: Từ nguồn quan trắc của Trạm Khí tượng Thuỷ văn
Đông Hà qua số liệu trung bình nhiều năm cho thấy:
- Nhiệt độ: Trung bình năm 24,6oC, tối cao 42,1oC (tháng 4,5), tối thấp
11,9oC(tháng 1,2). Về mùa hè nhiệt độ cao, ẩm độ không khí thấp, gió Tây Nam
mạnh là nguyên nhân thường xảy ra hạn sinh lý đối với các loại cây trồng.

- Lượng mưa: Trung bình 2.325 mm, cao nhất 3.824 mm, số ngày có mưa
trung bình 140-150 ngày/năm; Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 và kéo dài đến tháng
12,(chiếm 60-70% lượng mưa/năm), mùa mưa thường kèm theo áp thấp nhiệt
đới, bão gây ra ngập úng lũ lụt; từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau thường có mưa
phùn và rét.
- Độ ẩm: Ẩm độ không khí bình quân 85-88%, từ tháng 9 đến tháng 4 năm
sau luôn cao hơn 88%, thời kỳ khô hạn tháng 4-8 dao động từ 70-78%.
- Chế độ gió: Mùa Đông từ tháng 10-2 chịu ảnh hưởng gió mùa Đông-Bắc
kèm theo rét và khô hanh ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây trồng;
mùa Hè chịu ảnh hưởng của gió Tây-Nam từ cuối tháng 5 đến giữa tháng 8, gió
cực mạnh vào tháng 6-7 kèm theo khô, nóng nhiệt độ cao ảnh hưởng đến sinh lý,
không thuận lợi cho cây trồng. Từ tháng 9-11 mưa bão thất thường kèm theo lũ
lụt. Thời gian này không thích hợp cho việc trồng rau, hoa.
1.2. Đặc điểm về xã hội
a. Dân số và lao động: Dân số thành phố Đông Hà đến cuối năm 2011 có
84.157 người, trong đó dân số trong nông nghiệp 10.743 người, chiếm khoảng
12,8%; số lao động toàn thành phố 52.866 người, trong đó lao động trong nông
nghiệp có 6.243 người, chiếm khoảng 11,8%.
b. Tập quán sản xuất: Nhân dân phần lớn trước đây làm nghề nông, cần cù
chịu khó, đã quen với khó khăn thử thách, đã trồng rau, hoa qua nhiều năm tích
luỹ được kinh nghiệm trong sản xuất. Tuy nhiên do tính chất sản xuất tự cung tự
cấp, nhỏ lẻ, ảnh hưởng của sự bao cấp trong thời kỳ kinh tế tập thể trước đây
cùng với sự đa dạng ngành nghề dịch vụ khác của vùng đô thị đang phát triển
khá, nên đang đặt ra cho người lao động nông nghiệp sự do dự trong đầu tư sản
xuất nông nghiệp, chưa mạnh dạn chủ động, còn trông chờ ỷ lại vào Nhà nước,
sản xuất ngành trồng trọt vẫn đang chú trọng về cây lúa và vẫn còn mang nặng
tư tưởng dễ làm, khó bỏ.
10



2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT RAU, HOA TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ
2.1. Tình hình sản xuất rau
- Trong những năm qua, các phòng, ban chức năng của thành phố Đông Hà
đã tích cực chỉ đạo, tiến hành quy hoạch, đầu tư mở rộng phát triển các vùng
chuyên canh sản xuất rau trên địa bàn. Đến cuối năm 2011, thành phố có 8
phường sản xuất rau với diện tích canh tác là 149,7 ha, với gần 2.311 hộ sản xuất
(trong đó diện tích tập trung 52,8 ha, vườn nhà 97 ha, diện tích đủ điều kiện sản
xuất rau an toàn theo Quyết định 99/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là 20 ha). Các HTX có diện tích
đất sản xuất rau, hoa khá lớn là: Đông Thanh (33 ha), Đông Giang 2 (24,6 ha),
Vĩnh Phước (17,4 ha), Lai Phước (14,5 ha), Điếu Giang (13,7 ha)…
- Nhìn chung, cơ cấu chủng loại rau sản xuất khá phong phú, đa dạng, trong
đó các loại rau truyền thống chiếm tỷ trọng cao như: cải các loại (chiếm 36%), ớt
(9,7%), ném (6,1%), xà lách (3,7%), mồng tơi (3,6%)… Các loại giống rau mới có
hiệu quả kinh tế cao như: hành hoa, bro, cà chua… vẫn còn hạn chế về mặt diện
tích. Sản lượng rau ước đạt 3.230 tấn/năm. Giá trị thu nhập bình quân 1 ha rau đạt
100-120 triệu đồng/ha, trong đó có một số vùng sản xuất rau an toàn đạt tới 200220 triệu đồng/ha (xem phụ lục bảng 1).
- HTX Đông Thanh và HTX Đông Giang 1 là những đơn vị có cơ cấu
chủng loại rau khá phong phú, đa dạng với trên 10 chủng loại rau, bao gồm: cải
các loại, hành hoa, ném, bro, xà lách, mồng tơi, rau dền, ngò rí, rau thơm, dưa
leo, cần tây, ớt; đây cũng chính là nguồn cung cấp rau xanh chủ yếu cho thị
trường nội thành. Một số loại rau khác như: rau muống, bầu bí, cà chua…tuy có
trồng ở một số địa phương nhưng diện tích nhỏ, không đáng kể.
- Công tác ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KHKT được quan tâm. Thành
phố đã tổ chức nhiều lớp tập huấn chuyển giao quy trình sản xuất, chuyển giao
tiến bộ KHKT, học tập kinh nghiệm, đã triển khai nhiều đề tài trên lĩnh vực sản
xuất rau, hoa và gần đây đã triển khai Đề tài “Mở rộng vùng chuyên canh tập
trung sản xuất rau an toàn các loại và ứng dụng phân bón hữu cơ vi sinh, thuốc
BVTV sinh học cho vùng sản xuất RAT”, đầu tư làm điểm để nhân rộng trên địa

bàn. Từng bước du nhập các loại rau mới vào sản xuất (hành hoa,...), thay thế
những giống rau cũ năng suất thấp bằng các giống rau mới năng suất cao như
giống dưa leo Chia tai 765, Chia tai 578, giống cải xanh Trang nông...; phát triển
các mô hình trồng nấm ở Đông Thanh, Đông Giang.
2.2. Tình hình sản xuất hoa
- Nghề trồng hoa đã trở thành một nghề truyền thống của người nông dân ở
vùng ven đô của thành phố Đông Hà, tập trung ở phường Đông Giang và Đông
Thanh, với thu nhập chính từ nghề trồng hoa trung bình từ 10 triệu đến 150 triệu
đồng/năm. Thu nhập từ nghề trồng hoa đã giúp nhiều hộ nông dân thoát nghèo,
vươn lên khá giả. Diện tích trồng hoa các loại khoảng 5,5 ha, gồm hoa vườn và
hoa chậu các loại với hơn 210 hộ tham gia.
11


- Hoa vườn chủ yếu là hoa cúc; hoa chậu với chủng loại khá đa dạng, trong
đó trồng các loại phổ biến như: hoa cúc, nho, hồng, thược dược, hướng dương, lá
cảnh, bước đầu đưa vào trồng loại hoa cao cấp (hoa lily) đem lại hiệu quả cao,
trong đó có nhiều hộ trồng hoa có thu nhập trên 100 triệu đồng/năm.
- Thành phố phối hợp với tỉnh đã xây dựng một số mô hình trình diễn giống
hoa mới, có chính sách hỗ trợ giống hoa mới (hoa lily, loa kèn), mở lớp đào tạo
nghề trồng hoa, thường xuyên tổ chức tập huấn quy trình sản xuất hoa các loại
cho các hộ nông dân, đã góp phần nâng cao năng suất, chất lượng hoa, tăng tính
cạnh tranh trên thị trường.

12


CHƯƠNG II
KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. KHẢO SÁT ĐỊA ĐIỂM, XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG, CHỌN

HỘ THỰC HIỆN
1.1. Khảo sát chọn địa điểm:
- Vị trí, địa điểm: chọn cánh đồng khu phố 3, 4, 5, 8, 9 phường Đông Thanh
với diện tích 01ha để thực hiện mô hình.
- Địa hình: Tương đối bằng phẳng, cao ráo, có khả năng thoát nước tốt.
1.2. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
- Đã xây dựng được 03 hệ thống đường bê tông nội đồng hoàn chỉnh, kiên
cố với tổng chiều dài 300m, do ngân sách thành phố và vốn đối ứng của người
dân đầu tư với kinh phí hơn 1.142 triệu đồng.
- Xây dựng hệ thống tưới bằng bec phun nước tự động.
- Xây dựng hệ thống bể lắng lọc nước, giảm phèn.
1.3. Chọn hộ thực hiện
- Tiêu chí chọn hộ :
+ Có năng lực điều kiện kinh tế đảm bảo sản xuất theo yêu cầu.
+ Có năng lực về lao động (từ 2 lao động trở lên).
- Dựa trên tiêu chí đó, ban chỉ đạo dự án đã khảo sát chọn ra 30 hộ tham gia
thực hiện dự án (có danh sách kèm theo).
2. CÔNG TÁC CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT
2.1. Công tác chuyển giao quy trình sản xuất
- Quy trình công nghệ sản xuất ớt chỉ thiên sử dụng màng phủ nông nghiệp hạn
chế cỏ dại:
Ươm hạt trong khay nhựa

Trồng

Chăm sóc

Thu
13 Hoạch



Đơn vị chuyển giao: Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
tỉnh Quảng Trị.
- Quy trình sản xuất hành hoa thương phẩm:
Ươm giống

Trồng

Chăm sóc

Thu Hoạch

Đơn vị chuyển giao: Phòng Kinh tế thành phố Đông Hà
3.2. Công tác tập huấn
- Tổ chức 02 lớp tập huấn về kỹ thuật trồng ớt chỉ thiên và kỹ thuật trồng
hành hoa thương phẩm.
- Số nông dân tham gia: 50 người/lớp x 2 lớp = 100 người.
- Nội dung: Chuyển giao quy trình kỹ thuật trồng ớt chỉ thiên và hành hoa
thương phẩm.
- Thời gian thực hiện: năm 2014
- Cơ quan chuyển giao công nghệ: Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN
tỉnh Quảng Trị phối hợp với Công ty TNHH TM Trang Nông, Phòng Kinh tế
thành phố Đông Hà.
- Kết quả thu được: Đại bộ phận các hộ sản xuất, sau khi tham dự lớp tập
huấn cơ bản đã nắm được và áp dụng đúng quy trình sản xuất ớt chỉ thiên và hành
hoa thương phẩm.
3.3. Công tác chỉ đạo kỹ thuật
Hợp đồng 02 cán bộ chỉ đạo kỹ thuật hướng dẫn về qui trình sản xuất ớt
chỉ thiên và hành hoa thương phẩm theo phương châm bắt tay chỉ việc.
+ Qui trình sản xuất ớt chỉ thiên, hành hoa thương phẩm: 01 cán bộ.

14


+ Theo dõi, chỉ đạo công tác phòng sâu, bệnh hại: 01 cán bộ.
Bao gồm:
1, Lê Mậu Bình
Học vị: Kỹ sư trồng trọt.
Chức vụ: Cán bộ TT ứng dụng tiến bộ KHCN tỉnh Quảng Trị.
2, Võ Xuân Thành
Học vị : Thạc sỹ trồng trọt.
Chức vụ : Chuyên viên Chi cục Bảo vệ thực vật Quảng Trị.
- Quá trình chỉ đạo thực tế, các cán bộ kỹ thuật liên hệ phối hợp chặt chẻ
và hổ trợ lẫn nhau.
- Thời gian: Cán bộ kỹ thuật có mặt tại hiện trường để hướng dẫn hộ sản
xuất từ khâu làm đất, ươm giống, trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại và thu
hoạch.
- Nội dung chỉ đạo, hướng dẫn :
+ Hướng dẫn khâu chuẩn bị đất ươm giống, cách ngâm ủ hạt giống
và ươm giống vào khay nhựa.
+ Hướng dẫn quy trình phủ màng phủ nông nghiệp plastic và đục lỗ
để trồng ớt chỉ thiên.
+ Theo dõi quá trình sâu bệnh và bảo vệ thực vật.
+ Hướng dẫn chế độ bón phân.
+ Hướng dẫn quy trình thu hoạch, bảo quản…
3.4. Hội nghị đầu bờ
- Tổ chức 02 buổi Hội nghị đầu bờ về mô hình sản xuất thử nghiệm ớt chỉ
thiên và hành hoa thương phẩm.
- Thành phần: Lãnh đạo Sở Khoa học và công nghệ; Phòng QLKH - Sở
KH&CN; phòng trồng trọt - Sở Nông nghiệp&PTNT; phòng Kỹ thuật – Chi cục
BVTV; lãnh đạo UBND thành phố, Phòng Kinh tế; Công ty TNHH TM Trang

Nông, UBND phường Đông Thanh, HTX Đông Thanh… Ngoài ra mỗi hội nghị
đầu bờ cũng thu hút hơn 100 hộ nông dân trên địa bàn phường Đông Thanh
tham quan, học tập nhằm triển khai thực hiện nhân rộng mô hình vào vụ Đông
Xuân năm tới.
* Kết quả Hội nghị đầu bờ:
15


+ Giống ớt chỉ thiên Trang Nông TN378, TN600 và hành hoa CH638 tỏ ra
thích nghi với điều kiện đất đai, nguồn nước và thời tiết của thành phố Đông Hà.
+ Sản phẩm ớt trái chín có màu đỏ tươi, rất cay, trái dài từ 6-7cm, đường
kính từ 0,5 – 0,6cm, trọng lượng trái trung bình 2-3g/trái, da láng, cứng trái, thịt
dày. Hành hoa khi thu hoạch lá màu xanh đậm, không bị khô đầu lá, cây xanh
mướt, phần gốc trắng đều, rất đẹp...
- Một số lưu ý:
+ Cần đa dạng thêm tập đoàn giống ớt chỉ thiên như TN278, TN273…
+ Cần lưu ý hơn trong vấn đề phòng trừ bệnh hại: đối với ớt là bệnh thán
thư, đối với hành là bệnh khô đầu lá, lở cổ rễ...
3.5. Công tác kiểm tra, đánh giá mô hình
- Trong quá trình thực hiện dự án, Ban chỉ đạo có 03đợt kiểm tra theo chu
kỳ sinh trưởng và phát triển của ớt chỉ thiên và hành hoa.
4. TRIỂN KHAI MÔ HÌNH SẢN XUẤT
4.1. Mô hình ớt chỉ thiên
4.1.1. Giống:
- Tuyển chọn 02 loại giống ớt chỉ thiên Trang Nông TN378 và TN600 có một
số đặc điểm phù hợp với điều kiện canh tác và thị hiếu tiêu dùng tại địa phương để
đưa vào sản xuất.
- Nguồn gốc: Công ty TNHH TM Trang Nông
4.1.2. Thời điểm gieo, trồng:
- Vụ Xuân 2014, ươm hạt vào tháng 01/2014, bắt đầu trồng vào tháng

02/2014.
- Trồng trên 02 chân đất: 70% trồng trên đất màu, 30% còn lại trồng trên đất
ruộng lúa 1 vụ kém hiệu quả.
4.2. Mô hình hành hoa thương phẩm
4.2.1. Giống:
- Giống hành hoa CH638
- Nguồn gốc: Công ty TNHH TM CH.Vietnam.
4.2.2. Thời điểm gieo, trồng:
- Gieo: Chuẩn bị đất ươm hạt vào tháng 7/2014.
16


- Tháng 8/2014, sau khi đã thu hoạch xong ớt chỉ thiên, tiến hành cày xới
xáo đất và trồng hành hoa.
5. KẾT QUẢ SẢN XUẤT
5.1. Mô hình ớt chỉ thiên
5.1.1. Kết quả công tác ươm giống:
- Lần đầu tiên tại thành phố Đông Hà, công nghệ ươm giống ớt trong khay
nhựa được đưa vào ứng dụng.
- Kỹ thuật ươm giống trong khay nhựa như sau:
+ Ngâm giống: Ngâm giống vào nước ấm (2 sôi 3 lạnh) trong khoảng 4 – 5
tiếng, sau đó cho vào túi vải buộc lại, đem ủ từ 22-24 tiếng. Sau thời gian trên,
kiểm tra xem giống có bị nhớt hay không, nếu có nhớt thì đưa vào nước đảo lại
và tiếp tục cho vào bao vải có bao bóng ni lông bọc ngoài và cột lại tiếp tục đem
ủ. Sau 48 giờ thì hạt đã nứt nanh hoặc có hạt chưa nứt cũng đưa vào khay ươm.
+ Đưa giống vào khay ươm: Khay ươm 104 lổ được cho đất đã ủ vào khay
trước đó 1 ngày (đầy 80 - 85% lổ khay) giữ đất có độ ẩm và đưa giống vào khay
mỗi lỗ 1 hạt, lấy đất bột đã ủ rắc lên mặt lỗ cho đầy, để khay vào vị trí có độ
thoáng mát để bảo quản, chú ý giữ độ ẩm bằng cách phun nước (lưu ý không
phun quá ướt). Sau 5 đến 6 ngày hạt sẽ nảy mầm, đến ngày thứ 10 sau khi vào

khay giống sẽ lên khỏi mặt đất gần như 100%. Bảo quản giống cẩn thận tránh
quá nắng, quá mưa, luôn giữ độ ẩm cho cây giống. Quá trình chăm sóc lưu ý
sâu, bệnh, kiến. Cây giống từ khi vào khay cho đến khi trồng là 30 ngày, trước
khi đem ra trồng 5 ngày bơm thuốc, phòng bệnh (thuốc Methian).
Qua theo dõi, kết quả công tác ươm giống ớt chỉ thiên được thể hiện qua bảng
sau:

Bảng 1: Kết quả công tác ươm giống ớt chỉ thiên
TT

Chỉ tiêu theo dõi

ĐVT

Giống ớt
TN378

TN600

1

Thời gian từ khi ươm đến 2 lá thật

ngày

10

11

2


Thời gian từ ươm đến trồng

ngày

3

Màu sắc lá

28
Xanh
đậm

30
Xanh
đậm

17


Qua số liệu Bảng 1 có thể nhận thấy 2 giống ớt TN378 và TN600 ít có sự
khác biệt lớn về thời gian từ khi bắt đầu ươm giống đến khi có 2 lá thật xuất
hiện hay đến lúc đem trồng, chênh lệch không đáng kể từ 1 – 2 ngày . Tương tự,
màu sắc lá của 2 giống này đều có màu xanh đậm.
5.1.2. Kết quả sản xuất
- Thời gian sinh trưởng, phát triển: Sinh trưởng và phát triển của cây
trồng là một quá trình sinh lý tổng hợp, là kết quả của toàn bộ các chức năng và
sinh lý của cây. Sự biến đổi về lượng là cơ sở của sự biến đổi về chất, cũng như
sự sinh trưởng về kích thước, trọng khối và hình thành các yếu tố cấu tạo mới là
tiền đề cho sự phát triển và ngược lại, sự phát triển là quá trình biến đổi chất bên

trong tế bào, dẫn đến sự ra hoa lại có ảnh hưởng thúc đẩy sự sinh trưởng.
Qua theo dõi, nhóm thực hiện đề tài/dự án đã thu được số liệu bảng 2.

TT

Bảng 2: Thời gian sinh trưởng, phát triển của ớt chỉ thiên
Đất trồng lúa
Đất trồng màu
kém hiệu quả
Chỉ tiêu theo dõi
ĐVT
TN378 TN600 TN378 TN600

1

Thời gian từ trồng đến
50% cây ra hoa

ngày

25

25

24

25

2


Thời gian từ trồng đến thu
hoạch cuối cùng

ngày

72

79

80

90

3

Tổng thời gian sinh trưởng

ngày

110

119

123

135

Qua số liệu bảng 2, nhận thấy:
+ Thời gian từ trồng đến 50% cây ra hoa: Đối với hai giống khác nhau
trên một chân đất hay cùng một loại giống trên hai chân đất khác nhau thì thời

gian sinh trưởng từ trồng đến 50% cây ra hoa là tương đối như nhau, dao động
từ 24 - 25 ngày.
+ Thời gian từ trồng đến thu hoạch cuối cùng: Thời gian sinh trưởng từ
trồng đến thu hoạch đối với hai loại giống khác nhau trên cùng một chân đất là
khác nhau rõ rệt. Cụ thể: giống TN378 có thời gian sinh trưởng từ trồng đến đợt
thu hoạch cuối cùng ngắn hơn so với giống TN600, chênh lệch 7 ngày (đất trồng
màu) và 10 ngày (đất trồng lúa một vụ kém hiệu quả). Cùng một loại giống như
nhau nhưng nếu canh tác trên hai chân đất khác nhau thì thời gian sinh trưởng từ
trồng đến thu hoạch cuối cùng cũng khác biệt nhau. Cụ thể: giống TN378 khi
18


canh tác trên đất trồng lúa một vụ kém hiệu quả có thời gian từ trồng đến đợt thu
hoạch cuối cùng dài hơn từ 8 – 11 ngày so với canh tác trên đất trồng màu.
+ Tổng thời gian sinh trưởng: Tổng thời gian sinh trưởng của 2 giống ớt
trên cùng một chân đất hay cùng một giống ớt trên hai chân đất khác nhau đều
có sự khác biệt lớn. Nhìn chung, giống TN378 có tổng thời gian sinh trưởng
ngắn hơn giống TN600 từ 8 – 9 ngày và canh tác trên đất trồng lúa một vụ kém
hiệu quả thì cây ớt chỉ thiên có tổng thời gian sinh trưởng dài hơn so với canh
tác trên đất trồng màu, dao động từ khoảng 13 – 14 ngày.
- Chiều cao thân chính, số cành cấp 1/thân chính, đường kính tán:
Chiều cao thân chính, số cành cấp 1/thân chính, đường kính tán là ba trong
những chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và cho năng suất của
cây ớt. Thân chính sinh trưởng tốt, khỏe mạnh sẽ là tiền đề cho các bộ phận khác
phát triển tốt. Chiều cao thân chính chủ yếu do đặc tính di truyền của giống quy
định. Đồng thời, nó cũng chịu sự tác động rất lớn của điều kiện ngoại cảnh cũng
như các biện pháp kỹ thuật canh tác khác.
Theo dõi quá trình sinh trưởng, phát triển của ớt chỉ thiên, chúng tôi thu
được kết quả ở bảng sau:
Bảng 3: Chiều cao thân chính, đường kính tán

Đất trồng lúa
Đất trồng màu
kém hiệu quả
TT
Chỉ tiêu theo dõi
ĐVT
TN378 TN600 TN378 TN600
1 Chiều cao thân chính
cm
74,6
85,3
74,3
84,6
2 Số cành cấp 1/cây
cành
11,2
9,6
10,2
9,1
3 Đường kín tán
cm
71,7
82,5
75,2
85,6
Qua số liệu bảng 3 nhận thấy:
+ Chiều cao thân chính: Các loại giống khác nhau có chiều cao thân chính
khác nhau. Nhìn chung, khi canh tác trên cùng một chân đất giống nhau thì giống
TN600 có chiều cao thân chính cao hơn giống TN378; cùng một loại giống thì
canh tác trên đất trồng màu cho chiều cao thân chính cao hơn so với canh tác trên

đất trồng lúa một vụ kém hiệu quả .
+ Số cành cấp 1/cây: Cùng một chân đất, có sự sai khác rõ rệt về chỉ số số
cành cấp 1/cây giữa hai giống TN378 và TN600, trong đó giống TN378 tỏ ra có
số cành cấp 1/thân chính nhiều hơn từ 1 – 1,1 cành so với giống TN600. Cùng
một chân đất, canh tác trên đất trồng màu ớt chỉ thiên cho số cành cấp 1/cây nhiều
hơn so với canh tác trên đất trồng lúa 1 vụ kém hiệu quả.
19


+ Đường kính tán: Cùng một loại giống, ớt chỉ thiên canh tác trên đất
trồng lúa một vụ kém hiệu quả cho đường kính tán rộng hơn khi canh tác trên
đất trồng màu. Cùng một chân đất, giống TN600 tỏ ra có đường kính tán rộng
hơn so với giống TN378.
- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất: Có thể nói rằng mục tiêu
của người sản xuất là nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng. Năng suất là
kết quả cuối cùng, là chỉ tiêu tổng hợp để phản ánh một cách chính xác nhất, đầy
đủ nhất quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Năng suất của bất kỳ
một loại cây trồng nào cũng đều chịu sự chi phối của nhiều yếu tố như: đặc điểm
di truyền, điều kiện ngoại cảnh và biện pháp kỹ thuật…
Bảng 4: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
TT

Chỉ tiêu theo dõi

ĐVT

Đất trồng màu

Đất trồng lúa kém
hiệu quả


TN378

TN600

TN378

TN600

1

Số quả/cây

quả

401

356

385

342

2

Khối lượng 100 quả

gam

236,8


263,5

238,9

266,4

3

Năng suất lý thuyết

tấn/ha

20,9

20,6

20,2

20,0

4

Năng suất thực thu

tấn/ha

18,7

17,9


18,4

17,6

Nhận xét:
- Số quả/cây: Số quả trên cây có sự biến động lớn, cùng một loại giống thì
ớt chỉ thiên cho quả nhiều hơn nếu canh tác trên đất trồng màu so với đất trồng
lúa một vụ kém hiệu quả; cùng một chân đất thì giống TN378 cho quả trên cây
nhiều hơn giống TN600.
- Khối lượng 100 quả: Trọng lượng 100 quả là yếu tố cấu thành năng suất
được quyết định chủ yếu bởi đặc điểm di truyền của giống. Qua số liệu bảng 4
cho thấy, trên cùng một nền đất như nhau thì trọng lượng 100 quả của giống ớt
chỉ thiên TN600 cao hơn hẳn giống TN378, đạt 263,5gam so với 236,8gam (đất
màu) và 266,4gam so với 238,9 gam (đất trồng lúa 1 vụ kém hiệu quả). Đối với
cùng một loại giống thì khối lượng 100 quả trên đất trồng lúa kém hiệu quả lại
cao hơn so với đất trồng màu. Cụ thể: giống TN378 có khối lượng 100 quả đạt
20


238,9 gam trên đất trồng lúa 1 vụ kém hiệu quả cao hơn 2,1 gam so với canh tác
trên đất trồng màu; tương tự, chỉ số chênh lệch này là 2,9gam đối với giống
TN600.
- Năng suất lý thuyết: Năng suất lý thuyết là cơ sở đánh giá tiềm năng cho
năng suất của giống. Qua số liệu bảng 4 nhận thấy năng suất lý thuyết của các
giống trên hai chân đất không có sự khác nhau đáng kể, dao động từ 20,0 đến 20,9
tấn/ha. Trên cùng một chân đất thì giống TN378 tỏ ra có năng suất lý thuyết cao
hơn giống TN600; trên cùng một giống thì canh tác trên đất màu ớt chỉ thiên có
năng suất lý thuyết cao hơn so với đất trồng lúa một vụ kém hiệu quả.
- Năng suất thực thu: Năng suất thực thu là năng suất thu được trên diện

tích canh tác, phản ánh một cách chính xác và thực tế nhất khả năng sinh trưởng,
phát triển của ớt trên đồng ruộng. Năng suất thực thu là chỉ tiêu cuối cùng đánh
giá một cách chính xác nhất về kết quả của của quá trình sản xuất. Thông tin về
năng suất thực thu của ớt chỉ thiên được thể hiện ở bảng 4 cho thấy: trên cùng
một chân đất, giống TN378 cho năng suất thực thu cao hơn giống TN600. Cụ
thể, đối với đất trồng màu, năng suất thực thu của giống TN378 đạt 18,7 tấn/ha
cao hơn 0,8 tấn/ha so với giống TN600, đối với đất trồng lúa một vụ kém hiệu
quả TN378 cho năng suất thực thu 18,4 tấn/ha cao hơn 0,8 tấn/ha so với TN600.
Cùng một giống như nhau, nếu canh tác trên trồng màu sẽ cho năng suất thực
thu cao hơn so với canh tác trên đất trồng lúa một vụ kém hiệu quả.
4.2. Mô hình hành hoa thương phẩm
4.2.1. Kết quả công tác ươm giống
- Kỹ thuật ươm giống hành hoa như sau:
+ Ngâm giống: Ngâm giống vào nước ấm (2 sôi 3 lạnh) trong khoảng 4 – 5
tiếng, sau đó cho vào túi vải buộc lại, đem ủ từ 22-24 tiếng.
+ Chuẩn bị đất và cách ươm: làm đất thật nhỏ, mịn, nhặt sạch cỏ dại, trộn
một ít trấu và phân hữu cơ vi sinh trộn đều, sau đó rải đều hạt giống lên luống
ươm, phủ một lớp đất mỏng lên trên bề mặt luống.
- Kỹ thuật trồng hành hoa:
21


+ Chuẩn bị đất trồng: Lên liếp trước khi trồng, liếp rộng 1,2 - 1,4 m cao 25
- 35 cm đất phải được làm tơi nhỏ sạch cỏ dại. Rảnh giửa hai liếp trên 30 cm để
thuận lợi cho việc thoát nước và chăm sóc.
Lưu ý: Nên xử lí đất trước khi trồng 7 - 10 ngày sử dụng thuốc Mocap rải
lên liếp rồi đảo đều lớp đất mặt và tủ rơm rạ lên bề mặt.
+ Mật độ trồng, cách trồng: Hàng cách hàng 18 - 20 cm, cây cách cây 7 10 cm.
- Nếu trồng cây giống ở vườn ươm, trước khi nhổ hành giống 1 - 2 ngày để
đảm bảo không còn sâu bệnh lây lan vụ tới ta nên phun Regent hoặc

Permenthrius, nếu nhiều sâu nên xử lý bằng Secuse.
Qua theo dõi, kết quả công tác ươm giống hành hoa được thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 5: Kết quả công tác ươm giống hành hoa
TT

Chỉ tiêu theo dõi

ĐVT

Hành hoa
CH638

1

Thời gian từ khi ươm đến 2 lá thật

ngày

15

2

Thời gian từ ươm đến trồng

ngày

45

3


Màu sắc lá

Xanh nhạt

Qua số liệu bảng 5 có thể nhận thấy, đối với hành hoa, thời gian từ ươm
giống đến hai lá thật khá dài, khoảng 15 ngày, còn 45 ngày là thời gian từ khi bắt
đầu ươm đến khi đem trồng.
4.2.2. Kết quả công tác sản xuất
- Khả năng sinh trưởng và phát triển của hành hoa:
Bảng 6: Khả năng sinh trưởng, phát triển của hành hoa
TT

Chỉ tiêu theo dõi

ĐVT

Đất trồng màu

Đất trồng lúa
kém hiệu quả



5,2

4,5

1


Số lá trên thân chính

2

Số cây con/cây

cây

6,3

5,9

3

Thời gian từ khi bắt đầu
trồng đến thu hoạch

ngày

50

60

4

Năng suất thực thu

tấn/ha

18,3


16,8

22


Qua số liệu bảng 6 có thể nhận thấy:
+ Số lá trên cây: hành hoa CH638 canh tác trên các chân đất khác nhau
cho số lá trên cây khác nhau. Cụ thể, hành hoa có biểu hiện cho số lá trên cây
nhiều hơn khi được trồng trên chân đất màu, tơi xốp, đạt 5,2 lá/cây, ngược lại,
nếu canh tác trên đất trồng lúa một vụ kém hiệu quả, số lá trên cây của hành hoa
giảm đi, chỉ đạt 4,5lá/cây.
+ Số cây con/cây: Tương tự như chỉ tiêu số lá trên cây, số cây con/cây của
hành hoa đạt cao hơn khi canh tác trên đất trồng màu (6,3 cây con) trong khi đó
nếu canh tác trên đất trồng lúa một vụ kém hiệu quả thì chỉ số này chỉ đạt 5,9
cây con.
+ Thời gian từ khi bắt đầu trồng đến thu hoạch: hành hoa nếu được trồng
trên đất màu thì thời gian từ trồng đến thu hoạch là 50 ngày, sớm hơn 10 ngày so
với canh tác trên đất trồng lúa một vụ kém hiệu quả.
+ Năng suất thực thu: hành hoa CH638 cho năng suất thực thu đạt 18,3
tấn/ha (nếu canh tác trên đất trồng màu) cao hơn 1,5 tấn/ha so với canh tác trên
đất trồng lúa 1 vụ kém hiệu quả.
Nhận xét chung:
Hành hoa CH638 là loại cây trồng thích nghi cao với điều kiện khí hậu,
đất đai thổ nhưỡng của thành phố Đông Hà nói riêng và Quảng Trị nói chung.
Hành hoa cho năng suất thực thu cao, đạt 16,8 - 18,3 tấn/ha, cho khối lượng sản
phẩm lớn 17,6 tấn, lại là cây trồng phù hợp với nhu cầu của thị trường nên dễ
tiêu thụ.
Lưu ý: Công tác phòng trừ sâu bệnh hại cho hành phải được thực hiện xuyên
suốt trong quá trình canh tác bắt đầu từ khâu làm đất:

+ Làm đất phơi ải, xử lí vôi trước khi trồng nhằm tiêu diệt mầm móng sâu
bệnh.
+ Chọn giống sạch bệnh, nếu cần thiết nên nhúng lá hành giống vào dung
dịch thuốc trừ bệnh Rovara để xử lý.
23


+ Nên bón thêm phân chuồng hoai mục hoặc phân hữu cơ vi sinh vào đợt bón
lót, hạn chế tưới phân đạm qua lá.
+ Khi lên liếp phải làm cao hơn so với mặt đất, rơm phủ phải sạch.
+ Hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu để bảo tồn thiên địch như Ong kí sinh, Cóc,
ếch, Nhái...
+ Một số bệnh thường gặp ở cây hành: Bệnh cháy đầu lá, bệnh đốm tím,
bệnh thán thư và hiện tượng rã bẹ, khi bị bệnh nên sử dụng các loại thuốc sau:
Autracol, Dithan, Anvinl, Riclomil, Ralidacin
5. QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH PHÍ
Tổng kinh phí thực hiện án:

1.312 triệu đồng

Trong đó: - Ngân sách sự nghiệp khoa học tỉnh:

170 triệu đồng

- Ngân sách thành phố:

615 triệu đồng

- Vốn tự có của người dân:


527 triệu đồng

(Nội dung các khoản chi được thể hiện cụ thể ở bảng phụ lục chi tiết kèm theo)
6. TỔNG HỢP CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC THEO TỪNG NỘI DUNG
6.1. Về quy mô và số lượng
Quy mô và số lượng đạt được của dự án được tổng hợp ở bảng 7.
Bảng 7: Tổng hợp kết quả thực hiện nội dung theo kế hoạch
về quy mô và số lượng

Số lượng, quy mô
Đơn vị
tính

Theo hợp
đồng và
thuyết
minh

Thực
hiện

%
thực
hiện

QT

02

02


100

1

Quy trình công nghệ sản
xuất ớt chỉ thiên, hành hoa
thương phẩm

ha

01

01

100

2

Xây dựng mô hình luân
canh ớt chỉ thiên, hành hoa
thương phẩm

3

Đào tạo, tập huấn

Lớp

02


02

100

4

Số người được đào tạo tập
huấn

người

100

100

100

STT

Tên sản phẩm

24


6.2. Về chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và chất lượng
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và chất lượng được tổng hợp ở bảng 8.
Bảng 8. Tổng hợp kết quả thực hiện nội dung, kế hoạch dự án theo các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật và chất lượng
T

T

Sản phẩm

Chỉ tiêu KTKT và chất lượng theo Chỉ tiêu KTKT và chất lượng
hợp đồng và thuyết minh
đạt được

1

Thuyết
Thuyết minh dự án phải được Thuyết minh được HĐKH
minh dự án HĐKH phê duyệt
thông qua

3

Quy trình
công nghệ

Phù hợp và ứng dụng tốt tại địa Phù hợp và ứng dụng tốt tại
điểm triển khai dự án.
địa điểm triển khai dự án.

4

Mô hình
sản xuất
luân canh
ớt chỉ thiên

– hành hoa
thương
phẩm

Các tiêu chuẩn trái ớt đạt tiêu chuẩn
ngành: màu sắc tươi sáng, không bị
cong keo, màu sắc đỏ tươi.... Hành
hoa lá to, không bị khô đầu ngọn,
sắc màu xanh đậm. Khối lượng:
18,2 tấn ớt và 9,8 tấn hành hoa.

5

Đào tạo,
tập huấn

6

Hội thảo
khoa học

Nắm vững quy trình kỹ thuật
chuyên sâu về sản xuất ớt chỉ thiên
chất lượng cao và hành hoa thương
phẩm.

Sản phẩm ớt và hành hoa
đảm bảo chất lượng, màu
sáng tươi sáng, không bị dập
nát, sâu bệnh.

Khối lượng: 18,2 tấn ớt và
9,8 tấn hành hoa
Các đối tượng được đào tạo,
tập huấn nắm vững quy trình
kỹ thuật chuyên sâu về sản
xuất ớt chỉ thiên và hành hoa
thương phẩm.

Đảm bảo khách quan, đầy đủ, mang Báo cáo tham luận đây đủ,
tính khoa học và thực tiễn cao
khoa học và tính thực tiễn
cao

7. HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA ĐỀ TÀI/DỰ ÁN
Mục đích cuối cùng của quá trình canh tác của người sản xuất là tính hiệu
quả. Hiệu quả này được biểu hiện trên ba mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
và hiệu quả môi trường. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu của chúng tôi, vì nhiều
lý do chúng tôi chỉ nghiên cứu hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của mô hình.
7.1. Hiệu quả kinh tế
Nếu năng suất là chỉ tiêu đánh giá về khả năng sinh trưởng của cây trồng
thì hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu đánh giá khả năng tồn tại và phát triển của kỹ
thuật trồng trọt được ứng dụng trong quá trình sản xuất.
- Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất = Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng + công lao động
phổ thông = 154.800.000 + 30.000.000 = 184.800.000 đồng.
- Doanh thu:
25



×