Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội – chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.41 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐẶNG THỊ LOAN

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CN ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÂM CHÍ DŨNG

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
a) Biến động cơ cấu nhóm nợ và mức giảm tỷ lệ dư nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5...............................42
b) Mức giảm tỷ lệ nợ xấu................................................................................................................ 45
c) Về tỷ lệ xóa nợ ròng................................................................................................................... 46
d) Mức giảm tỷ lệ trích lập dự phòng.............................................................................................. 47
e) Mức giảm lãi treo....................................................................................................................... 47




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

MB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

MB Đà Nẵng

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đà
Nẵng

DN

Doanh nghiệp

DNNN


Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

RRTD

Rủi ro tín dụng

CBTD

Cán bộ tín dụng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Quy mô DN phân chia theo khu vực
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của MB Đà Nẵng
Bảng 2.2: Tình hình cho vay của MB Đà Nẵng
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Đà Nẵng
Bảng 2.4: Phân nhóm nợ trong cho vay doanh nghiệp
Bảng 2.5: Tỷ lệ dư nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu
Bảng 2.7: Tỷ lệ trích lập dự phòng
Bảng 2.8: Tình hình lãi treo



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập với nền kinh
tế thế giới. Trong đó, nổi bật lên là sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống các
ngân hàng thương mại để đáp ứng nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh của các tổ chức và các cá nhân.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất đa dạng và phức tạp, trong đó hoạt
động cho vay là một hoạt động rất quan trọng của Ngân hàng thương mại
nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng là loại rủi
ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng.
Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Ngân hàng thương mại cổ phần Quân
đội – Chi nhánh Đà Nẵng là một trong những Ngân hàng hoạt động lâu năm.
Hoạt động cho vay tại Ngân hàng tuy đã được chú trọng nhưng vấn đề rủi ro
tín dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng vẫn còn nhiều lo ngại và cần
được quan tâm xem xét. Xuất phát từ thực trạng rủi ro tín dụng doanh nghiệp
tại NHTM hiện nay và mong muốn tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng ở mức
thấp nhất để đảm bảo hoạt động kinh doanh ngân hàng an toàn, hiệu quả, góp
phần vào sự phát triển kinh tế đất nước, tôi chọn đề tài: “ Hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội – Chi nhánh Đà Nẵng” để nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ. Kết
quả nghiên cứu sẽ đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động cho
vay, đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiệu quả nhất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp



2

- Phân tích, đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng và kết quả hạn
chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân
đội – Chi nhánh Đà Nẵng.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị góp phần tăng cường hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đà Nẵng.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp là gì?
Tiêu chí nào đánh giá kết quả hạn chế RRTD trong cho vay DN? Nhân tố nào
ảnh hưởng đến công tác hạn RRTD trong cho vay DN?
- Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay DN tại NHTMCP
Quân đội – Chi nhánh Đà Nẵng như thế nào? Những vấn đề nào cần phải
được giải quyết trong công tác hạn chế RRTD tại Ngân hàng này?
- Các giải pháp chủ yếu nào cần triển khai nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Đà Nẵng?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan
đến hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân
hàng NHTM và thực tiễn công tác hạn chế RRTD tại TMCP Quân đội – CN
Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:


Nội dung: Trong toàn bộ công tác quản lý rủi ro tín dụng thì chỉ tập

trung nghiên cứu hạn chế rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại MB Đà Nẵng.



Không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP

Quân đội – Chi nhánh Đà Nẵng.


Thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng rủi ro tín

dụng trong cho vay doanh nghiệp từ năm 2010 đến 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu


3

- Trong quá trình nghiên cứu, đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
- Về cơ sở lý luận : Kinh tế học vĩ mô, vi mô, Lý thuyết tài chính – tiền
tệ, quản trị ngân hàng thương mại …
- Về phương pháp nghiên cứu cụ thể : đề tài sử dụng phương pháp quy
nạp và diễn dịch; logic và lịch sử; phân tích và tổng hợp; các phương pháp
thống kê …
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Với mục tiêu và phương pháp nghiên cứu như trên, tác giả hy vọng
đề tài đạt được một số ý nghĩa sau:
- Về lý thuyết: Luận văn hướng đến việc khái quát các vấn đề cơ sở lý
luận cơ bản về hạn chế rủi ro trong cho vay doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng, đánh giá những mặt
được và hạn chế từ hạn chế rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Quân đội – Chi nhánh Đà Nẵng thời gian qua, luận văn
hướng đến việc đề ra các giải pháp, cũng như kiến nghị giúp tăng cường hạn

chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh thời gian tới.
- Với những giải pháp này sẽ thiết thực và có thể ứng dụng trong thực tế
hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng tại đơn vị nghiên cứu, từ đó giúp Chi nhánh
có những giải pháp cụ thể hơn trong việc hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay của mình. Điều đó sẽ góp phần quan trọng vào sự thành công
của luận văn trong thực tế, và khẳng định hơn ý nghĩa và đóng góp của đề tài.
7. Tổng quan tài liệu
Luận văn nghiên cứu về vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đà Nẵng dựa trên
phương pháp luận của duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp
thông kê thu thập số liệu, so sánh, phân tích các vấn đề nghiên cứu. Luận
văn được nghiên cứu trong bối cảnh là thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng


4

trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân đội –
Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian 3 năm từ năm 2010 đến 2012.
Các nghiên cứu về các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm
soát rủi ro tín dụng doanh nghiệp đã được công bố khá nhiều, nhất là những
luận văn thạc sĩ. Căn cứ vào những tài liệu đã được công bố, một số công
trình tiêu biểu mà tác giả đã tiếp cận được:
1. Nguyễn Bá Diệp (2011), Một số giải pháp xử lý nợ xấu tại Chi
nhánh Ngân hàng NNo Tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tài
chính – Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng
Đề tài nghiên cứu đã tiếp cận vấn đề quản trị rủi ro tín dụng dưới góc
độ xử lý nợ xấu. Nội dung chủ yếu của luận văn là thông qua thu thập và phân
tích các dữ liệu về tính hình nợ xấu và thực trạng tổ chức xử lý nợ xấu tại
NHNNo Quảng Nam, từ đó phân tích các vấn đề hạn chế và đề xuất các giải
pháp nhằm tăng cường công tác xử lý nợ xấu tại NH này.

Tuy nhiên, các giải pháp mà đề tài đề xuất vẫn chưa thể hiện được
những đặc thù của NHNNo Quảng Nam và vẫn chưa gắn bó logic với kết quả
phân tích thực trạng xử lý nợ xấu tại NH này.
2. Trần Nam (2012), Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc tế (VIB) Daklak, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học
Đà Nẵng
Luận văn đã tiếp cận vấn đề dưới góc độ hạn chế rủi ro tín dụng. Theo
đó, hạn chế rủi ro tín dụng là quá trình nhằm tới hai mục tiêu cơ bản: giảm
thiểu khả năng phát sinh rủi ro tín dụng và giảm hậu quả của tổn thất do rủi ro
tín dụng gây ra. Nội dung của luận văn về cơ bản phù hợp với cách tiếp cận
nói trên. Luận văn đã có đóng góp khá quan trọng về lý luận khi đã làm rõ
được nội dung hạn chế rủi ro tín dụng.


5

Tuy nhiên, đề tài vẫn chưa có được những giải pháp có chiều sâu. Các
giải pháp vẫn chưa cho thấy những điểm khác biệt của cách tiếp cận.
3. Nguyễn Thùy Dung (2010), Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long – Chi nhánh Hà Nội,
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
Luận văn được bố cục theo cách truyền thống. Theo đó, tác giả đã hệ
thống hóa lý luận về rủi ro, rủi ro tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng. Trên cơ sở
đó, tiến hành phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NH nghiên
cứu và đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.
Cách tiếp cận của luận văn chưa được rõ ràng. Nội dung của khái niệm
hạn chế rủi ro tín dụng không được nêu một cách mạch lạc. Do đó, logic phân
tích thực trạng có phần chưa bảo đảm.
4. Lê Hòa Tân (2012), Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đông Á – CN Nha Trang, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại

học Đà Nẵng
Luận văn bao gồm ba chương: Chương 1, luận văn trình bày cơ sở lý
luận về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM. Chương 2 luận
văn phân tích thực trạng hạn chế RRTD tại NH này ở các khía cạnh: quy trình
phân tích tín dụng; thực trạng khai thác và kiểm tra các nguồn thông tin về
khách hàng; thực hiện việc kiểm soát cho vay; kết quả hạn chế RRTD tại NH.
Chương 3 sau khi nêu định hướng phát triển của NH Đông Á – CN Nha
Trang, luận văn đề xuất 10 giải pháp hạn chế RRTD và một số kiến nghị đối
với NHNN; NH Đông Á và UBND TP Nha Trang.
Tuy nhiên, trong luận văn khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động tín
dụng và RR trong hoạt động tín dụng vẫn chưa được phân định rõ. Mặt khác,
nội dung hạn chế RRTD cũng chưa được tác giả đề cập đầy đủ, toàn diện.


6

Khái niệm hạn chế RRTD được trình bày đồng nhất với khái niệm phòng
ngừa rủi ro tín dụng.
Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận của đề tài không nhất quán, các khái
niệm sử dụng nhiều chỗ có phần trùng lặp và khó hiểu.
Dựa vào những giá trị tham khảo từ sách và các công trình nghiên cứu ,
cùng với thực tế hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Quân đội – Chi nhánh Đà Nẵng là những cở sở
quan trọng giúp tác giả thực hiện đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đà Nẵng”.
Thông qua việc xây dựng cơ sở lý luận, phân tích thực trạng hạn chế rủi ro
tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Quân đội – Chi nhánh Đà Nẵng. Từ đó đưa ra những giải pháp tăng cường
hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần Quân đội – Chi nhánh Đà Nẵng.



7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP
1.1 HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM
1.1.1 Hoạt động cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại
a) Khái quát về hoạt động cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng
thương mại
a1) Khái niệm cho vay doanh nghiệp
 Khái niệm doanh nghiệp
Theo luật Doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
Bảng 1.1 :
Quy mô
Khu vực

DN siêu
nhỏ

Quy mô DN phân chia theo khu vực
DN nhỏ

Số lao động


Tổng
nguồn vốn

I. Nông, lâm,
nghiệp và thủy
sản

10 người
trở xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

II.Công nghiệp
và xây dựng

10 người
trở xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

III. Thương mại
và dịch vụ

10 người
trở xuống

10 tỷ đồng
trở xuống


Số lao
động
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 10
người đến
50 người

DN vừa
Tổng nguồn
vốn
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng

Số lao động
từ trên 200
người đến
300 người

từ trên 200
người đến
300 người
từ trên 50
người đến
100 người


8

 Khái niệm cho vay doanh nghiệp:
- Trong thực tế thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều cách khác nhau,
hiểu theo cách đơn giản thì tín dụng là sự vay mượn, hiểu theo cách cao hơn
thì tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
sang người sử dụng, để sau một thời gian thu về một lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu. Như vậy khó có thể đưa ra một khái niệm cụ thể về tín
dụng. Song tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu mà ta có thể xác định nội dung
của thuật ngữ này.
- Tín dụng không chỉ là hình thức vận động của vốn tiền tệ mà còn là
một loại quan hệ xã hội trước hết là lòng tin, sau đó là sự bảo trợ bằng pháp
luật của Nhà nước. Nhưng không phải tín dụng phản ánh mọi quan hệ xã hội
mà nó chỉ phản ánh các quan hệ xã hội biểu hiện các quan hệ vay mượn. Tín
dụng biểu hiện các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình phân phối loại vốn
tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
- Tín dụng ngân hàng là một nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương
mại, trong đó NHTM (bên cho vay) thoả thuận chuyển giao tài sản (tiền hoặc
hiện vật) cho khách hàng (bên đi vay) sử dụng trong một thời gian nhất định,
khi đến hạn thanh toán, bên đi vay có trách nhiệm vô điều kiện trong hoàn trả
gốc ban đầu và trả thêm phần lãi cho bên cho vay.
Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng, tín dụng ngân hàng được phân thành

các loại (hình thức) sau:


Cho vay



Chiết khấu giấy tờ có giá



Bao thanh toán



Bảo lãnh ngân hàng



Cho thuê tài chính


9

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
Có thể định nghĩa cho vay DN như sau: Cho vay doanh nghiệp của
NHTM là một hình thức cấp tín dụng theo đó bên cho vay là Ngân hàng giao

hoặc cam kết giao cho khách hàng Doanh nghiệp một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
a2) Các phương thức cho vay doanh nghiệp
NHTM phân loại cho vay rất đa dạng, phụ thuộc vào các tiêu thức quản
lý khác nhau:
 Cho vay ngắn hạn
- Căn cứ vào đối tượng cho vay:
+ Cho vay mua hàng dự trữ: Các khoản cho vay này chủ yếu là dùng để
tài trợ mua hàng tồn kho như nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm. Các
khoản cho vay này tận dụng chu kỳ kinh doanh tiền – hàng – tiền của nhà
kinh doanh. Kỳ hạn của một khoản vay thường bắt đầu từ khi nhà kinh doanh
mua hàng và kết thúc khi nhà kinh doanh bán được hàng, thu tiền về và trả nợ
cho ngân hàng.
+ Cho vay vốn lưu động ( Working capital loans): Khoản cho vay vốn
lưu động thường được dùng để mua hàng dự trữ hoặc mua nguyên vật liệu.
Do đó, nó gần giống với cho vay mua hàng dự trữ như trên nhưng nhằm đáp
ứng toàn bộ vốn lưu động thiếu của nhà kinh doanh ( tức nhu cầu vốn lưu
động thời vụ của khách hàng).
+ Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: Đối với các nhà kinh
doanh hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, sau khi nhận được các công trình xây
dựng, cần phải ứng vốn mua nguyên liệu, thuê thiết bị, thuê nhân công… để


10

thực hiện thi công. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì mới
được chủ đầu tư thanh toán theo thoả thuận ở hợp đồng nhận thầu. Vì vậy, cho
vay ngắn hạn đối với nhà kinh doanh xây lắp để đáp ứng nhu cầu vốn trong
quá trình thi công công trình xây dựng.

+ Cho vay kinh doanh chứng khoán ( Security dealer financing):
Đây là hình thức tài trợ vốn ngắn hạn để mua chứng khoán mới và duy
trì danh mục đầu tư chứng khoán hiện có cho tới khi các chứng khoán này
được bán hoặc đến hạn thanh toán. Thời hạn cho vay từ khi mua chứng khoán
mới đến khi bán chứng khoán đó cho khách hàng. Loại cho vay này có thời
hạn rất ngắn và được đảm bảo bằng chính các chứng khoản mua vào.
Một hình thức tín dụng ngân hàng khác nhau thuộc loại này là cho vay
đối với các tổ chức ngân hàng đầu tư, hỗ trợ cho hoạt động bảo lãnh phát
hành trái phiếu, cổ phiếu công ty và các giấy nợ chính phủ.
Ngân hàng cũng tiến hành cho vay trực tiếp đối với các tổ chức và cá
nhân để mua cổ phiếu và trái phiếu, hợp đồng quyền chọn và các công cụ tài
chính khác.
+ Cho vay kinh doanh bán lẻ ( Retailer financing):
Các ngân hàng hỗ trợ cho người tiêu dùng trong việc mua xe trả góp,
đồ dùng gia đình, nội thất và các hàng hoá lâu bền khác bằng cách tài trợ cho
các khoản phải thu mà người bán những hàng hoá này sẽ nhận được sau khi
họ ký kết hợp đồng bán hàng trả góp. Nếu các yêu cầu tín dụng được thoả
mãn, ngân hàng sẽ mua những hợp đồng này với một mức lãi suất thay đổi
tuỳ theo chất lượng của các hợp đồng tín dụng trước với khách hàng, chất
lượng của vật thế chấp và thời hạn của các khoản vay.
- Căn cứ vào phương thức cho vay:
+ Phương thức cho vay ứng trước: Đây là phương thức cho vay trực
tiếp đến người đi vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn. Các


11

hình thức cho vay ứng trước cơ bản là cho vay ứng trước từng lần ( hay còn
gọi là cho vay theo món) và cho vay theo hạn mức tín dụng.



Phương thức cho vay ứng trước từng lần:

Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay theo hạn mức tín
dụng là phương thức cho vay để đáp ứng toàn bộ nhu cầu thiếu hụt vốn lưu
động theo hạn mức tín dụng đã cam kết.
Đối tượng cho vay là toàn bộ nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt, tức chênh
lệch giữa tài sản lưu động với nguồn vốn dài hạn và các khoản nợ phi ngân
hàng.
Điều kiện khách hàng vay theo phương thức này là khách hàng phải có
tín nhiệm cao đối với ngân hàng, nhu cầu vay thường xuyên và có đặc điểm
kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng
lần.
 Cho vay trung và dài hạn
- Cho vay kinh doanh kỳ hạn (Term business loans)
Các khoản cho vay kỳ hạn thường được dùng để tài trợ cho những hoạt
động đầu tư trung và dài hạn kéo dài hơn 1 năm như mua thiết bị, hoặc xây
dựng các công trình. Thường các nhà kinh doanh yêu cầu được vay một
khoản trọn gói dựa trên chi phí dự tính của dự án đã đề xuất và cam kết thanh
toán khoản vay thành nhiều lần (các khoản thanh toán có thể thực hiện theo
quý, thậm chí theo tháng).
- Cho vay luân chuyển (Revolving credit financing)
Một khoản tín dụng luân chuyển cho phép khách hàng kinh doanh có
thể vay tới một mức tối đa xác định trước, hoàn trả toàn bộ hoặc một phần
khoản vay, và tiếp tục vay khi có nhu cầu cho đến khi hợp đồng tín dụng đến
hạn. Các khoản vay như vậy có thể là ngắn hoặc có thể kéo dài 3, 4 thậm chí
5 năm.


12


- Cho vay hợp vốn : gồm hai loại cơ bản sau:


Hợp vốn trực tiếp (direct loan syndicated facillity): Với loại nghiệp vụ

này, sẽ có một số hợp đồng cho vay, trong đó mỗi ngân hàng cho vay sẽ đồng
ý cung cấp một khoản vay cùng với các điều kiện và điều khoản như ngân
hàng cùng tham gia cho vay khác. Loại vay hợp vốn này khó thực hiện và
chưa có quy định tại Việt Nam.


Hợp vốn gián tiếp (participation syndicated facility): Với loại nghiệp

vụ này sẽ có một ngân hàng đứng đầu (người dàn xếp hoặc nhiều ngân hàng
đồng đứng đầu. Các ngân hàng này sau đó sẽ tiếp xúc với các ngân hàng khác
để mời họ cùng tham gia góp vốn theo một tỷ lệ nhất định.
- Cho vay hỗ trợ hoạt động mua lại công ty.
Loại hình tín dụng hỗ trợ việc mua lại Công ty đáng chú ý nhất là
LBOs – (leveraged buyouts) mua lại bằng nợ đòn bẩy. Ở đây một nhóm nhỏ
các nhà đâu tư, mà đứng đầu thường là những nhà quản lý của công ty sẽ tiến
hành mua lại công ty đó vì họ tin rằng nó bị định giá thấp trên thị trường. Loại
vay này chưa có quy định tại Việt Nam.
b)

Đặc điểm và vai trò của cho vay đối với doanh nghiệp

b1) Đặc điểm của cho vay đối với doanh nghiệp
Cho vay DN là cho vay vốn kinh doanh, bởi lẽ phần lớn các DN vay
vốn là để bổ sung nguồn vốn lưu động, mua sắm máy móc thiết bị, phương

tiện vận chuyển, đầu tư nâng cấp sửa chữa cơ sở hạ tầng… phục vụ cho nhu
cầu kinh doanh của DN.
Đối tượng cho vay là tất cả các DN hoạt động hợp pháp tại Việt Nam,
bao gồm: DNNN, Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh,
DNTN, DN hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại VN, DN có vốn đầu tư
nước ngoài, hợp tác xã, các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hang, cửa hiệu


13

(thuộc công ty hoặc chi nhánh), hộ kinh doanh cá thể có đăng ký kinh doanh
theo nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ.
Nhu cầu vay vốn của DN rất đa dạng, thể hiện ở các kỳ hạn vay vốn
khác nhau như ngắn, trung và dài hạn; hình thức vay vốn cũng khác nhau: cho
vay mua hàng dự trữ, cho vay vốn lưu động, các công trình xây dựng, kinh
doanh chứng khoán, cho vay luân chuyển, cho vay theo dự án,…
Quy mô các khoản vay bên DN thường lớn và cao hơn quy mô các
khoản vay cá nhân, hộ gia đình. Nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất, xây
dựng nhà xưởng, mua nguyên vật liệu, thuê nhân công, vận hành thiết bị…
lớn. Ngoài nguồn vốn tự có của DN thì việc tìm kiếm thêm nguồn tài trợ khác
là rất cần thiết, mà trong đó Ngân hàng là một kênh rất quan trọng trong quá
trình kinh doanh của DN. Vì vậy, các DN luôn là những đối tượng khách hàng
rất tiềm năng cần được NH khai thác.
Vì Ngân hàng không thể có đầy đủ thông tin và hiểu biết về các ngành
nghề lĩnh vực mà DN đang đầu tư kinh doanh và cũng khó kiểm soát được
chính xác số liệu tài chính do các DN cung cấp nên chi phí tổ chức cho vay
thường cao, bao gồm: chi phí thẩm định, kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng
vốn, chi phí trích lập dự phòng RRTD…
b2) Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
 Tín dụng ngân hàng bổ sung vốn cho các DN, đảm bảo hoạt động của

DN phát triển ổn định và nâng cao năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, để
tồn tại và phát triển chiếm lĩnh thị trường, thị phần, các DN cần thiết phải cải
tiến kỹ thuật, đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm. Mặt khác để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục
không bị gián đoạn, các DN cần thiết phải dự trữ một lượng nhất định hàng
hóa, nguyên nhiên vật liệu. Để làm được việc này cần phải có vốn, trong khi


14

trên thực tế thì rất ít có DN có đủ vốn để thực hiện. Tín dụng ngân hàng sẽ
giúp các DN chủ động trong việc thực hiện mục đích của mình và bảo đảm
cho sản xuất kinh doanh được ổn định.
 Tín dụng ngân hàng góp phần tạo nên một cơ cấu vốn tối ưu, và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của DN
Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, nhằm tối đa hóa lợi
nhuận, các DN cần có một cơ cấu vốn tối ưu. Phối hợp hợp lý giữa vốn chủ sở
hữu và vốn tín dụng. Sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng giúp cho các DN
phát huy được đòn bẩy tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Mặt khác khi sử dụng vốn vay ngân hàng, các DN phải tuân theo các
nguyên tắc tín dụng, điều này giúp các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến
việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hoàn
trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.
 Tín dụng ngân hàng tác động vào xu thế chuyển dịch cơ cấu sản xuất
của DN
Nhà nước ta đang có chủ trương chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế
theo hướng nâng cao tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ trong tổng thu
nhập quốc nội. Như vậy các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực này sẽ
được ưu đãi khi muốn quan hệ với các NHTM. Cụ thể như khi muốn lập hồ

sơ vay vốn, các doanh nghiệp này được sự ủng hộ của chính quyền địa
phương nên thủ tục giấy tờ được giải quyết nhanh chóng, về phía ngân hàng
sẽ có những chính sách ưu đãi về lãi suất, về xét duyệt hạn mức tín dụng, điều
kiện cho vay cũng dễ dàng hơn các doanh nghiệp khác.
1.1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHTM
a) Khái niệm rủi ro tín dụng
- Rủi ro: là những tổn thất, sai lệch so với dự tính xảy ra nằm ngoài ý
muốn của con người.


15

- Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: là những tác động tiềm năng có
tính tiêu cực đến tài sản hoặc giá trị của Ngân hàng phát sinh từ một vài tiến
trình hiện tại hoặc sự kiện tương lai.
Tùy theo cách tiếp cận mà rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có thể
được xem xét dưới các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đều
thống nhất về các rủi ro chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng bao gồm các loại
rủi ro sau:


Rủi ro lãi suất (Interst rate risk)



Rủi ro thị trường (Market risk)



Rủi ro tín dụng (Credit risk)




Rủi ro ngoại bảng (Off-balance sheet risk)



Rủi ro công nghệ và hoạt động (Technology and operational risks)



Rủi ro ngoại hối (Foreign exchange risk)



Rủi ro quốc gia (Country or sovereign risk)



Rủi ro thanh khoản (Liquidity risk)



Rủi ro vỡ nợ (Insolvency risk)



Rủi ro khác (Other risks)

- Rủi ro tín dụng (Credit risk):

Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không bình thường trong
quan hệ tín dụng, từ đó tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
và có thể làm cho ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán cho
các khách hàng.
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi ngân hàng
cấp tín dụng, là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay nhưng không thực
hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với NH, gây tổn thất cho NH, khả
năng khách hàng không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho NH
vì bất kể lý do gì.


16

Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao
gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như bảo
lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân
hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ …
Một dịnh nghĩa về rủi ro tín dụng được chấp nhận phổ biến là: Rủi ro tín
dụng là những rủi ro do khách hàng không thực hiện đúng các điều khoản
của hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là chậm trả nợ, trả nợ không đầy
đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay từ đó gây ra
những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
b) Phân loại rủi ro tín dụng
b1) Căn cứ vào tiêu thức nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng bao
gồm: rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục
- Rủi ro giao dịch
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt
cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi

ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và
phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có
hiệu quả để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.


17

- Rủi ro danh mục
Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của
ngân hàng, được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập
trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh
tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt
động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa
lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
b2) Phân loại theo tính chất khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra
rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân ra hai loại như sau:
- Rủi ro khách quan

- Rủi ro chủ quan
b3) Căn cứ vào tác động lên danh mục tín dụng, RRTD được phân thành
hai loại:
- Rủi ro đặc thù : Rủi ro tín dụng của một người vay cụ thể phát sinh do
những kiểu đặc thù của rủi ro dự án mà người vay thực hiện
- Rủi ro hệ thống: Rủi ro tín dụng phát sinh do bối cảnh chung của nền
kinh tế hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ các người vay (vd:
khủng hoảng, suy thoái kinh tế, lạm phát...)


18

c) Tác động của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và đã gây ra
những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
c1) Đối với nền kinh tế
Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và
bơm tiền cho nền kinh tế, vì vậy rủi ro tín dụng gây nên sự phá sản một ngân
hàng sẽ làm cho nền kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế bị mất ổn định và
ngưng trệ, mất bình ổn quan hệ cung cầu, lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội
tăng, tình hình an ninh chính trị bất ổn.
c2) Đối với hệ thống Ngân hàng
Hoạt động của một ngân hàng trong một quốc gia có liên quan đến hệ
thống ngân hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân trong nền kinh tế.
Do vậy nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, thậm chí dẫn đến mất
khả năng thanh toán và phá sản thì sẽ có những tác động dây chuyền ảnh
hưởng xấu đến các ngân hàng và các bộ phận kinh tế khác. Nếu không có sự
can thiệp kịp thời của NHNN và Chính phủ thì tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan
đến toàn bộ người gửi tiền và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các NHTM làm cho

các ngân hàng khác vô hình chung cũng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
toán.
c3) Đối với Ngân hàng bị rủi ro
Do không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các loại phí) làm cho nguồn vốn
ngân hàng bị thất thoát, trong khi ngân hàng vẫn phải chi trả tiền lãi cho
nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút, thậm chí nếu trầm trọng
hơn có thể bị phá sản.
c4) Trong quan hệ kinh tế đối ngoại
Làm ảnh hưởng đến vị thế và hình ảnh của hệ thống ngân hàng – tài


19

chính quốc gia cũng như toàn bộ nền kinh tế của quốc gia đó.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở các
mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích lập
dự phòng, không thu hồi được lãi vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu
được vốn gốc và lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và
mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị
phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống
ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải
hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro
trong cho vay.
1.2 HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP CỦA NHTM
1.2.1 Nội dung về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp của NHTM
Hạn chế RRTD trong cho vay DN là toàn bộ những hoạt động của
Ngân hàng bằng cách sử dụng các công cụ và biện pháp nhằm giảm thiểu
RRTD nhưng vẫn bảo đảm đạt được các mục tiêu tăng trưởng và sinh lời

trong hoạt động cho vay DN, phù hợp với chiến lược kinh doanh của NH.
Hai thành phẩn dẫn đến RRTD là: khả năng trả nợ của người vay và ý
muốn trả nợ. Tiếp cận dưới góc độ thông tin bất đối xứng, rủi ro tín dụng phát
sinh do tình trạng thiếu thông tin của NH về 2 thành phần trên của người vay
dẫn đến hai hậu quả: sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Thông tin trên
thị trường thường bị nhiễu loạn bởi người đi vay, người không có khả năng trả
được nợ là người tích cực vay và họ cố tạo ra hình ảnh đầy đủ để được vay.
Kết quả họ là người đầu tiên được lựa chọn, sự lựa chọn này gọi là sự lựa
chọn đối nghịch. Nếu chọn họ, Ngân hàng sẽ đứng trước nguy cơ rủi ro không


20

thu được nợ đồng thời bỏ mất cơ hội kiếm lợi nhuận từ những khách hàng
đáng tin cậy không được lựa chọn.
Ngoài ra, thông tin không cân xứng cũng dẫn đến rủi ro đạo đức (diễn
ra sau khi thực hiện giao dịch tài chính). Nhiều người vay tiền có ý muốn thực
hiện những hoạt động không đạo đức (xét trên quan điểm người cho vay), sau
khi vay được tiền, họ đầu tư vào những dự án rủi ro cao, hoặc sử dụng vốn
không đúng với cam kết, hoặc có ý định chiếm đoạt vốn Ngân hàng. Họ có
thể có hành vi thiếu đạo đức ngay từ ban đầu hoặc xuất hiện trong quá trình
sử dụng vốn vay (do yếu kém về quản lý, khả năng cạnh tranh và năng lực
kinh doanh dẫn đến thất bại trong kinh doanh mà nảy sinh)
Mục tiêu của hạn chế rủi ro tín dụng là nâng cao chất lượng tín dụng,
giảm thiệt hại tín dụng, đồng thời tăng cường độ an toàn, ổn định trong kinh
doanh ngân hàng nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh và hạn chế được tối đa
những thiệt hại có thể xảy ra. Theo đó, mục tiêu của công tác hạn chế RRTD
là nhằm giảm thiểu khả năng xuất hiện RRTD và giảm thiểu tổn thất tài chính
khi RRTD đã phát sinh.
Trong thực tế hạn chế RRTD của NH, các biện pháp rất đa dạng. Có thể

là những biện pháp thuần túy phòng ngừa RRTD hoặc chỉ thuần túy nhằm xử
lý RRTD đã phát sinh nhưng phần lớn các biện pháp nhằm cả hai mục tiêu:
phòng ngừa và giảm tổn thất. Do đó, để thuận tiện có thể phân loại các biện
pháp hạn chế RRTD thành các biện pháp trước khi RRTD xảy ra và các biện
pháp được tiến hành khi RRTD đã phát sinh.
a. Trong giai đoạn trước khi rủi ro xảy ra, các biện pháp được tiến
hành bao gồm:
- Các biện pháp cảnh báo RRTD.
- Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ và công tác thẩm định
tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đo lường RRTD.


×