Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty thông tin di động (VMS mobifone)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THANH THẢO

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY
THÔNG TIN DI ĐỘNG (VMS-MOBIFONE)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THANH THẢO

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY
THÔNG TIN DI ĐỘNG (VMS-MOBIFONE)

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS TRƯƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng – Năm 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Thảo


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
LNST
LNTT
VCSH
TSCĐ
Trđ
TT
HSHM
NG
VNPT

Nghĩa đầy đủ
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định
triệu đồng
Tỷ trọng

Hệ số hao mòn
Nguyên giá
Viet Nam Post and Telecom – Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:..........................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................3
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.................................................................3
7. Kết cấu đề tài nghiên cứu........................................................................3
8. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu............................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP........................................7
1.1. VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
DOANH NGHIỆP.............................................................................................7
1.1.1. Khái quát về phân tích hiệu quả hoạt động.......................................7
1.1.2 Vai trò của công tác phân tích hiệu quả doanh nghiệp.......................9
1.2 NỘI DUNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
DOANH NGHIỆP...........................................................................................11
1.2.1 Thu thập dữ liệu...............................................................................11
1.2.2 Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp.18
1.2.3 Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp..............25
1.2.4. Tổ chức công tác phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.......37
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP........................43

1.3.1 Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích:................................43
1.3.2 Nhân tố con người............................................................................43
1.3.3 Nhân tố môi trường.........................................................................44


1.3.5 Một số nhân tố khác.........................................................................44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................45
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG...........................46
VMS- MOBIFONE.........................................................................................46
2.1 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TY THÔNG TIN
ĐI ĐỘNG VMS- MOBIFONE.......................................................................46
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty...................................46
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty
thông tin di động.......................................................................................47
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp
quản lý tài chính........................................................................................53
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán.........................60
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TẠI CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS-MOBIFONE:.......................63
2.2.1 Thực trạng về tổ chức công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại
công ty thông tin di động vms-mobiFone.................................................63
2.2.2 Thực trạng về nội dung phân tích....................................................65
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỘNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS- MOBIFONE.
.........................................................................................................................84
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG............89
3.1 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY.......................................................................89

3.1.1 Hoàn thiện cơ sở dữ liệu phân tích..................................................89
3.1.2 Hoàn thiện phương pháp phân tích..................................................92


3.1.3 Hoàn thiện tổ chức phân tích...........................................................93
3.1.4 Hoàn thiện nội dung phân tích.........................................................95
KẾT LUẬN..................................................................................................114
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................116


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu hướng hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, trong điều kiện
Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, việc tìm
hiểu và tham gia vào các thị trường trong khu vực, thị trường thế giới trở nên
dễ dàng và thuận lợi hơn. Điều này cũng đồng nghĩa với việc các doanh
nghiệp Việt Nam bước vào sân chơi lớn sẽ có nhiều cơ hội nhưng cũng không
ít thách thức. Bên cạnh cơ hội được tăng cường đầu tư, phát triển các dự án
với các đối tác nước ngoài thì các doanh nghiệp phải kinh doanh trong điều
kiện thị trường có nhiều biến động, tất cả mọi yếu tố thị trường như cung cầu, giá cả, đối thủ cạnh trạnh luôn luôn thay đổi, luôn tiềm ẩn những yếu tố
không chắc chắn. Doanh nghiệp còn phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt
không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà với cả các doanh nghiệp nước
ngoài đang không ngừng gia tăng về số lượng và quy mô, có tiềm lực tài
chính vững mạnh và trình độ công nghệ hiện đại.
Trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phải phát huy hết khả năng tạo ra hiệu quả cao nhất. Do đó,
phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một vấn đề rất cần thiết cho
nhà quản trị của doanh nghiệp. Để hiệu quả hoạt động đạt được kết quả cao

nhất, các nhà doanh nghiệp phải xác định được phương hướng, mục tiêu đầu
tư, biện pháp sử dụng các điều kiện về nhân lực. Muốn vậy các DN cần nắm
đc các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố
đến hiệu quả hoạt động.
Công ty Thông tin di động (VMS-MobiFone) là doanh nghiệp 100% sở
hữu vốn nhà nước, hiện nay Công ty đã cổ phần hoá thành công. MobiFone
thực hiện cổ phần hóa là nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tiến hành đổi
mới, cơ cấu lại doanh nghiệp, đồng thời cũng để tăng cường thu hút các nhà


2

đầu tư nước ngoài ".Như vậy, Công ty đang đứng trước bước ngoặt lớn về mặt
thay đổi cơ cấu, bên cạnh đó là sức ép cạnh tranh ngày càng lớn từ các doanh
nghiệp cùng ngành, do đó, việc phân tích đánh hiệu quả hoạt động của công
ty là việc làm vô cùng cần thiết. Phân tích hiệu quả hoạt động được sử dụng
như một công cụ đánh giá tình hình hoạt động doanh nghiệp trong quá khứ,
hiện tại, đánh giá rủi ro và hiệu quả tài chính của một doanh nghiệp, từ đó
giúp các nhà quản trị và các đối tượng sử dụng thông tin khác như nhà đầu tư,
cơ quan quản lý, chủ nợ,…có cái nhìn sâu hơn, toàn diện hơn về tình hình
hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn.
Nhận thức được vai trò của công tác phân tích hiệu quả hoạt động, từ
những năm gần đây, công tác phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
đã bắt đầu được Ban lãnh đạo quan tâm chú ý tuy nhiên vẫn chưa được đầu tư
vào chuyên sâu đúng với tầm quan trọng mà công tác phân tích đem lại. Do
đó chất lượng phân tích hiệu quả hoạt động chưa cao, chưa thực sự là công cụ
tích cực giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định tài chính. Đề tài “Hoàn thiện
công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Thông tin di động
(VMS-MobiFone)” được lựa chọn nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng đòi
hỏi trên của thực tiễn.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung đề tài tập trung hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phân tích
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để từ đó nghiên cứu công tác phân tích
hiệu quả hoạt động tại Công ty Thông tin di động để thấy rõ thực trạng phân
tích hiệu quả hoạt động của Công ty, và phân tích nguyên nhân gây nên hạn
chế trong công tác phân tích hiệu quả hoạt động của công ty, trên cơ sở đó đề
xuất những giải pháp và kiến nghị giúp hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả
tại doanh nghiệp đóng góp vào sự phát triển của Công ty trong tương lai.


3

3. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Thông tin
di động đã được thực hiện trong năm qua như thế nào? Có đáp ứng nhu cầu về
thông tin cần thiết và hữu ích cho các nhà quản trị Công ty hay không/
Các giải pháp nhằm hoàn thiện những mặt còn hạn chế trong công tác
phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Thông ti di động?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác phân tích hiệu
quả hoạt động ở Công ty Thông tin di động.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác phân tích hiệu quả hoạt động trên giác
độ của nhà quản lý và các chủ sở hữu tại Công ty Thông tin di động trong thời
gian từ 2011 đến 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp nghiên cứu chủ
yếu được sử dụng là:
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

 Góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về công tác
phân hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
 Đánh giá rõ mức độ triển khai công tác phân tích hiệu quả hoạt động
tại Công ty Thông tin di động và phân tích nguyên nhân gây nên hạn chế
trong công tác phân tích hiệu quả hoạt động của công ty.
 Đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Thông tin động .
7. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Ngoài phần danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, luận văn


4

được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác phân tích hiệu quả hoạt động trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty
Thông tin di động
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt
động tại Công ty Thông tin di động
8. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả
hoạt động tại Công ty Thông tin di động ( VMS- MobiFone)”,tác giả tham
khảo một số đề tài có liên quan:
Trước tiên đó là các loại sách chuyên khảo như: phân tích tài chính
doanh nghiệp của josette peyrard, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh,
năm 2005; phân tích báo cáo tài chính và định giá doanh nghiệp của Phan
Đức Dũng, nhà xuất bản thống kê, năm 2009; Giáo trình: Phân tích tài chính
doanh nghiệp, tài liệu dành cho học viên cao học khóa 2011-2013 của GS.TS
Trương Bá Thanh; Phân tích hoạt động kinh doanh của GVC. Nguyễn Thị

Mỵ, TS.Phan Đức Dũng, Đại học quốc gia tp.Hồ Chí Minh, NXB Thống kê
năm 2009; Phân tích kinh tế doanh nghiệp của TS. Nguyễn Năng Phúc, NXB
tài chính, Hà Nội 2003…
Quá trình tham khảo các tài liệu trên giúp tác giả hiểu được: các khái
niệm liên quan phân tích hiệu quả hoạt động, thông tin sử dụng trong phân
tích hiệu quả hoạt động, các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp như: phương pháp chi tiết, so sánh loại trừ… Và các chỉ tiêu
liên quan tới phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp gồm: phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh, phân tích hiệu quả tài chính. Ngoài ra, còn


5

cho tác giả hiểu được tầm quan trọng của chất lượng thông tin trong phân tích
các hiệu quả hoạt động đối với các nhà quản trị của doanh nghiệp .
Những đề tài Thạc Sỹ liên quan đến phân tích hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp như:
Luận văn Thạc Sỹ: “Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cao su
Kon Tum (năm 2013) của Nguyễn Thành Luân). Luận văn đã giải quyết được
một số vấn đề sau: Thứ nhất, trình bày lý luận và hệ thống hóa các phương
pháp, nội dung cùng việc tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp; Thứ hai phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động tại Công ty Cao su
Kon Tum và đưa ra những đánh giá đối với hiệu quả hoạt động của Công ty;
Thứ ba, thông qua công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cao su
Kon Tum, luận văn đã đưa ra phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tại Công ty. Một số biện pháp mà luận văn đưa ra: Xây dựng cơ cấu
vốn hơp lý để nâng cao hiệu quả tài chính; Hoàn thiện hệ thống thu nhập, xử
lý , trao đổi thông tin và điều hành kinh doanh.
Luận văn Thạc Sỹ:“Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần
Dệt Hòa Khánh-Đà Nẵng” (2009) của Nguyễn Thị Như Lân. Luận văn đã hệ

thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích hiệu quả hoạt động trong
doanh nghiệp, đưa ra định hướng tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động của
Công ty từ những vấn đề lý luận và thực tiễn. luận văn đã mô tả và đánh giá
công tác phân tích hiệu quả hoạt động, đồng thời đã hoàn thiện một số nội
dung phân tích hiệu quả hoạt động trong Công ty cổ phần Dệt Hòa Khánh
như: Xây dựng mô hình lựa chọn phương pháp huy động vốn và đưa ra một
số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh tế. Nhưng
luận văn đã chỉ đề cập đến thực trạng phân tích và đưa ra một số giải pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chứ chưa thực sự đi sâu vào hoàn thiện công
tác phân tích hiệu quả hoạt động của Công ty.


6

Luận văn Thạc Sỹ: “Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ
phần Nông sản thực phẩm Quảng Ngãi” (2011) của Phạm Hữu Thịnh.
Luận văn mô tả thực trạng phân tích hiệu quả hoạt động của Công ty, nêu ra
những hạn chế trong quá trình phân tích để hoàn thiện nội dung phân tích hiệu
quả hoạt động của Công ty như:Hoàn thiện phân tích huy động vốn bằng kĩ
thuật phân tích quan hệ giữa EBIT và EPS; Hoàn thiện nội dung phân tích
năng xuất hoạt động của các nhà máy tại Công ty; hoàn thiện nội dung phân
tích hiệu quả qua phương trình Dupont.
Qua những luận văn phân tích hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp
kể trên, giúp tác giả có cái nhìn sâu hơn về quá trình phân tích hiệu quả hoạt
động trong một doanh nghiệp . Hiểu được để phân tích hiệu quả hoat động thì
phương pháp phân tích ra sao? Và những nội dung trong quá trình phân tích
hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, tác giả thấy những luận
văn trên chỉ tập trung vào phân tích hiệu quả hoạt động và đưa ra các giải
pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động, chứ chưa đi sâu vào đánh giá công tác
phân thích hiệu quả hoạt động và đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác phân

tích hiệu quả hoạt động.
Với đề tài: “ Hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại
Công ty Thông tin di động ( VMS- MobiFone)” tác giả đi sâu tìm hiểu, mô
tả lại thực tế công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Thông tin di
động ( VMS- MobiFone). Kế thừa những nội dung, phương pháp phân tích
theo lý thuyết của các sách chuyên khảo và những đề tài Luận văn Thạc Sỹ kể
trên, để so sánh, đánh giá với thực tế quá trình công tác phân tích hiệu quả
hoạt động của Công ty Thông tin di động ( VMS- MobiFone).Chỉ ra những
kết quả đạt được, những mặt hạn chế trong công tác phân tích hiệu quả hoạt
động tại Công ty nhằm hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại
Công ty Thông tin di động ( VMS- MobiFone)


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái quát về phân tích hiệu quả hoạt động
a. Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả là việc đánh giá khả năng đạt được kết quả, khả năng
sinh lãi của doanh nghiệp do mục đích cuối cùng của người chủ sở hữu, của
nhà quản trị là đảm bảo sự giàu có, sự tăng trưởng tài sản của doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, doanh nghiệp phải sử dụng và phát triển tiềm
năng kinh tế của mình.
Phân tích hiệu quả còn là việc xem xét hiệu quả sử dụng toàn bộ các
phương tiện kinh doanh trong quá trình sản xuất, tiêu thụ cũng như các chính

sách tài trợ. Trong đó các phương tiện kinh doanh bao gồm: các tài sản cố
định và tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Quá trình phân tích này thường cung cấp cho nhà lãnh đạo, nhà quản trị
các chỉ tiêu để làm rõ hiệu quả của đơn vị đạt được là do tác động của quá
trình kinh doanh hay do tác động của chính sách tài chính.
b. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ để phát triển những
khả năng tiềm ẩn trong kinh doanh và còn là công cụ để cải tiến cơ chế quản
lí trong kinh doanh. Bất kì hoạt động kinh doanh nào trong các điều kiện khác
nhau như thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, còn những khả năng tiềm
tàng chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân tích hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp mới phát hiện được. Từ đó, ta sẽ có cách khai thác để mang lại hiệu


8

quả kinh tế cao hơn, thông qua phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ta
mới thấy rõ những nguyên nhân và nguồn gốc của các vấn đề kinh doanh
không có hiệu quả. Từ đó, doanh nghiệp đưa ra những giải pháp thích hợp để
cải tiến trong hoạt động quản lí để mang lại hiệu quả cao hơn.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để có thể
đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. Thông qua các tài liệu phân tích
cho phép các nhà doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về khả năng, mặt mạnh
và mặt yếu của doanh nghiệp mình. Nó là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các
quyết định đúng đắn cho các mục tiêu chiến lược kinh doanh. Do đó, người ta
phân biệt phân tích như một hoạt động thực tiễn, vì phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh luôn đi trước quyết định là cơ sở cho các quyết định kinh
doanh. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh như một ngành khoa học, nó
nghiên cứu các phương pháp có hệ thống và tìm ra các giải pháp áp dụng
chúng vào mỗi doanh nghiệp.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để
phòng rủi ro trong kinh doanh. Để hoạt động kinh doanh đạt được hiệu quả
mong muốn, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh, dựa trên tài liệu có được, thông qua phân tích doanh nghiệp có
thể dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian sắp đến. Từ đó đề ra các
chiến lược kinh doanh thật phù hợp với tình hình của doanh nghiệp.
Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp như về tài
chính, lao động vật tư,…doanh nghiệp còn quan tâm phân tích các điều kiện
tác động ở bên ngoài như khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh,…Trên
cơ sở phân tích trên doanh nghiệp dự đoán các rủi ro trong kinh doanh có thể
xảy và có các phương án phòng ngừa trước khi chúng có thể xảy ra.
c. Chức năng của phân tích hiệu quả hoạt động
Các chức năng của phân tích hiệu quả hoạt động bao gồm:


9

- Chức năng đánh giá: Phân tích hiệu quả giúp trả lời câu hỏi về quy
luật phát sinh và diễn ra của các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng vận động
của nguồn lực như thế nào, các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh huởng đến
sự vận động và chuyển dịch này ra sao, gần hay xa với mục tiêu của doanh
nghiệp, có phù hợp với cơ chế chính sách và pháp luật hay không,…
- Chức năng dự đoán: Bản thân doanh nghiệp cho dù đang ở giai đoạn
nào trong chu kỳ phát triển thì các hoạt động cũng đều hướng tới những mục
tiêu nhất định được hình thành từ nhận thức về điều kiện, năng lực nội tại
cũng như những diễn biến của tình hình kinh tế trong nước và quốc tế, tình
hình của đối thủ cạnh tranh, sự tác động của các yếu tố kinh tế xác hội trong
tương lai. Vì vậy để có những quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp
lý, đáp ứng được mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan tâm cần thấy
trước tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Đó chính là chức

năng dự đoán .
- Chức năng điều chỉnh: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan
hệ kinh tế tài chính đa dạng, phức tạp dưới hình thái giá trị phát sinh trong
quá trình tiến hành các hoạt động, trong đó nhiều mối quan hệ kinh tế nằm
ngoài sự kiểm soát, chi phối của doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm. Vì
vậy để kết hợp hải hoà các mối quan hệ này, doanh nghiệp và các đối tượng
liên quan phải điều chỉnh các mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế nội sinh. Phân
tích tài chính giúp doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm nhận thức rõ nội
dung, tính chất, hình thức và xu hướng phát triển của các quan hệ kinh tế có
liên quan. Đó chính là chức năng điều chỉnh của phân tích hiệu quả.
1.1.2 Vai trò của công tác phân tích hiệu quả doanh nghiệp
a. Khái niệm và quy trình công tác phân tích hiệu quả hoạt động
Công tác phân tích hiệu quả hoạt động là quá trình thu thập và xử lý các
dữ liệu và sự kiện tài chính thông qua các kỹ thuật và công cụ thích hợp để


10

tạo ra thông chính có giá trị nhằm rút ra các kết luận hoặc ra các quyết định
tài chính. Nói ngắn gọn, phân tích hiệu quả là một quá trình bao gồm năm
khâu cơ bản:
(1) Xác định mục tiêu phân tích
(2) Thu thập dữ liệu
(3) Xác định phương pháp phân tích
(4) Thực hiện phân tích
(5) Đánh giá công tác phân tích hiệu quả và đưa ra quyết định tài chính
b. Vai trò của công tác phân tích hiệu quả doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý
doanh nghiệp, nó giúp các đối tượng quan tâm nắm bắt được tình hình hoạt
động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định kịp thời và đúng đắn.

Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu
khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh
vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình hoạt
động của doanh nghiệp như: Chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp,
khách hàng,…kể cả các cơ quan quản lý Nhà Nước và người làm công. Mỗi
đối tượng quan tâm đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên các giác
độ khác nhau.
Do vậy, vai trò của công tác phân tích đối với việc thực hiện chức năng
quản trị doanh nghiệp thể hiện như sau:
+ Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán và rủi ro hoạt động trong doanh nghiệp …
+ Định hướng các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực
tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận…
+ Làm cơ sở cho những dự đoán tài chính mà dự đoán là nền tảng của


11

hoạt động quản lý, làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp
+ Là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh
nghiệp.
Như vậy, phân tích hiệu quả đối với mỗi đối tượng khác nhau sẽ đáp ứng
các vấn đề chuyên môn khác nhau, từ đó đưa ra được những quyết định phù
hợp với mục đích của mình. Phân tích hiệu quả hoạt động giúp người sử dụng
thông tin từ các góc độ khác nhau vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát
lại vừa xem xét một cách chi tiết tình hình hoạt động của doanh nghiệp, tìm ra
những điểm mạnh điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra những quyết định kinh
doanh, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.

Để hoạt động phân tích hiệu quả có thể thực hiện một cách trôi chảy và
có hiệu quả, cán bộ phân tích cần phải thu thập đầy đủ các dữ liệu cần thiết,
nguồn thông tin có thể đến từ phía bên ngoài doanh nghiệp hoặc từ nội bộ
doanh nghiệp. Nói cách khác, cơ sở dữ liệu tin cậy là điều kiện đầu tiên để
công tác phân tích có thể thực hiện được.
1.2 NỘI DUNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
DOANH NGHIỆP
1.2.1 Thu thập dữ liệu
Dữ liệu (data) là những số liệu hay sự kiện chúng ta có thể thu thập để
đưa vào xử lý và phân tích nhằm tạo ra thông tin (infomation) tài chính.
Nhà phân tích sử dụng mọi nguồn dữ liệu có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho việc ra quyết
định tài chính. Nó bao gồm cả những dữ liệu nội bộ doanh nghiệp đến những
thông tin bên ngoài như các thông tin liên quan đến môi trường kinh tế nói
chung, các dữ liệu liên quan đến ngành.


12

a. Các dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp
Các dữ liệu liên quan đến môi trường kinh tế chung
Là các dữ liệu về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu
tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích rủi ro cần
đặt trong bối cảnh chung của kinh tế trong nước và nền kinh tế trong khu vực.
Kết hợp những thông tin này sẽ đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự
báo những nguy cơ đối với doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều
hướng có lợi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được mở rộng lợi
nhuận tăng, ngược lại khi những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi sẽ
ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy để đánh giá

khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp chúng ta
phải xem xét cả các dữ liệu kinh tế bên ngoài có liên quan. Những thông tin
thường quan tâm bao gồm:
+ Thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế
+ Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỉ giá ngoại tệ
+ Thông tin về tỉ lệ lạm phát
+ Các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính sách chính trị, ngoại
giao của đất nước…
Các dữ liệu liên quan đến ngành
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành là việc đặt sự phát triển của
doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành.
Đặc điểm ngành liên quan đến tính chất của các sản phẩm, quy trình kỹ
thuật áp dụng, cơ cấu sản xuất, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, sự
thay đổi công nghệ, chiến lược cạnh tranh, khuynh hướng tiêu dùng tương lai,



13

Dữ liệu theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong tổ chức sản xuất
kinh doanh và trong phương hướng hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình
hình tài chính, nhà phân tích cần nghiên cứu kĩ lưỡng đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp. Những vấn đề quan tâm bao gồm:
+ Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp, gồm cả chiến
lược tài chính và chiến lược kinh doanh.
+ Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng

loại hình doanh nghiệp.
+ Tính thời vụ, tính chu kì trong hoạt động kinh doanh.
+ Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân
hàng và các đối tượng khác.
+ Các chính sách hoạt động khác
b. Các dữ liệu nội bộ doanh nghiệp
Các dữ liệu nội bộ doanh nghiệp bao gồm hệ thống các báo cáo tài
chính, báo cáo kiểm toán, thông tin từ hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin
quản lý khác, … trong đó hệ thống các báo cáo tài chính doanh nghiệp là
những nguồn dữ liệu đặc biệt quan trọng.
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế
toán tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh
tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định.
Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản của
đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử
dụng vốn trong những thời kỳ nhất định; đồng thời được giải trình, giúp cho


14

các đối tượng sử dụng thông tin tài chính hiểu rõ bản chất kinh tế các hoạt
động của công ty và đưa ra các quyết định đúng đắn liên quan.
Hệ thống báo cáo tài chính ở nước ta bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu số B03-DN
- Bản thuyết minh các báo cáo tài chính. Mẫu số B09-DN
Bảng cân đối kế toán
Đây là bảng báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài
sản và nguồn hình thành tài sản dưới hình thái giá trị tại một thời điểm nhất

định. Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ tài sản mà đơn vị hiện có tại thời
điểm báo cáo và tài sản đó từ đâu mà có, và cũng có ý nghĩa pháp lý về nghĩa
vụ thanh toán đối với người bán, nhà nước... Do vậy, căn cứ vào số liệu trên
BCĐKT ở nhiều thời điểm khác nhau có thể đánh giá biến động tài sản và
nguồn vốn của doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa đánh giá sơ bộ về quy mô
kinh doanh, đặc điểm chung về loại hình kinh doanh cũng như năng lực của
doanh nghiệp. Đồng thời bảng cân đối kế toán cung cấp số liệu về tài sản và
nguồn vốn để tính các chỉ tiêu tài chính phục vụ cho việc phân tích. Tuy
nhiên, không thể chỉ ra bức tranh cụ thể về tình hình tài chính tại doanh
nghiệp vì số liệu trên BCĐKT là số liệu tổng hợp. Vì vậy để có những phân
tích chính xác, đầy đủ hơn cần có sự kết hợp với phân tích các báo cáo tài
chính khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đây là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ chi tiết cho các hoạt
động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước về thuế và
các khoản phải nộp khác. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có


15

thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng
loại hoạt động cũng như kết quả chung của toàn doanh nghiệp, là cơ sở để
đánh giá xu hướng hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều năm liền, và dự
báo hoạt động trong tương lai. Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta
có thể đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đánh giá tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác..
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Khái niệm
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính cung cấp những thông tin

về những luồng tiền vào, ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn
hạn có tính chất lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi
thành tiền.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo trình bày tình hình số dư tiền đầu
kỳ, tình hình các dòng tiền thu vào, chi ra và tình hình số dư tiền cuối kỳ của
công ty.
Ý nghĩa
- Cho thấy sự lưu chuyển tiền mặt cho 3 hoạt động chính của một doanh
nghiệp, đó là hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
- Cho thấy khả năng tạo ra tiền mặt hiện nay và trong tương lai của
doanh nghiệp.
- Cho thấy khả năng trả nợ và khả năng chi trả cổ tức bằng tiền mặt của
doanh nghiệp.
- Cho thấy sự thay đổi tài sản ròng của công ty.
- Cho thấy nhu cầu tài trợ từ nguồn tài chính bên ngoài công ty
Kết cấu
Những luồng tiền vào, ra và các khoản coi như tiền được tổng hợp và
chia thành 3 nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu


16

chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài
chính.
Doanh nghiệp phải báo cáo dòng tiền hoạt động theo một trong hai
phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp
- Phương pháp gián tiếp
Còn đối với dòng tiền đầu tư và dòng tiền tài trợ thì lập theo phương
pháp trực tiếp

Đặc điểm cần lưu ý của báo cáo lưu chuyển tiền tệ xét dưới góc độ tài chính
Tiền mặt tạo ra từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp là đặc
biệt quan trọng vì hoạt động chính tạo ra tiền mặt cho một doanh nghiệp
chính là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó, mặt khác hoạt động tài
chính tạo ra tiền nhưng nếu hoạt động kinh doanh chính không tạo ra tiền mặt
thì sẽ không thể tồn tại hoạt động tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Khái niệm
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể
tách rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường
thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ.
Ý nghĩa
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính,
đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa
được trình bày, giải thích một cách rõ rang và cụ thể.


17

Tuy vậy, các thông tin có được từ các báo cáo tài chính vẫn chưa đủ
để các đối tượng quan tâm đưa ra quyết định vì Báo cáo tài chính chưa phản
ánh đúng thực trạng kinh tế của một doanh nghiệp, bởi:
- Báo cáo tài chính chỉ thể hiện các giá trị đo được bằng tiền (lý do để
cần thuyết minh tài chính đi kèm) những chưa đề cập đến đội ngũ quản trị và
chuyên gia giỏi, nền tảng khách hàng,…
- Nhiều giá trị là giá trị sổ sách không phải giá thực tế như hàng tồn kho
là một ví dụ điển hình.

- Nhiều giá trị có tính ước lượng như: giảm giá trị tài sản do hư hại, chi
phí tái cấu trúc doanh nghiệp, phương pháp khấu hao,…
- Nhiều giá trị có thể thay đổi một cách cố ý như: ghi nhận doanh thu,
chọn hoặc thay đổi phương pháp kế toán (LIFO hay FIFO), chọn thời điểm
thanh lý tài sản hay đóng cửa một bộ phận
Do đó, bộ phận phân tích phải kết hợp nhiều nguồn thông tin:
- Hệ thống báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài
chính
- Báo kiểm toán độc lập
- Thông tin từ hệ thống kiểm soát nội bộ
- Các thông tin về quản lý, định hướng phát triển của doanh nghiệp, thị
phần mà doanh nghiệp đang chiếm lĩnh, việc đa dạng hóa các hoạt động kinh
doanh, hoạt động nghiên cứu phát triển, triển vọng kinh tế ngắn, trung, dài
hạn,…
- Thông tin từ báo chí và tạp chí chuyên ngành
- Thông tin liên quan đến môi trường kinh tế nói chung
- Thông tin liên quan đến ngành


18

1.2.2 Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh
nghiệp
Phân tích hiệu quả hoạt động là công cụ đắc lực cho mọi quyết định kinh
doanh của các nhà quản trị. Để thông tin phân tích mang tính tổng hợp và toàn
diện, thể hiện khách quan thực trạng hoạt động của doanh nghiệp và phát huy
tối đa vai trò của nó đối với việc ra quyết định kinh doanh, nên sử dụng kết hợp
nhiều phương pháp phân tích, kết hợp phân tích tổng hợp với phân tích trọng
điểm, chuyên đề.

Phương pháp phân hiệu quả hoạt động chính là hệ thống các phương
pháp nhằm tiếp cận nghiên cứu đánh giá các sự kiện, hiện tượng, quan hệ, các
luồng chuyển dịch và biến đổi các chỉ số trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Hiện nay có năm phương pháp phân tích thông dụng:
a. Phương pháp chi tiết
Trong phân tích hiệu quả hoạt động, phương pháp chi tiết là phương pháp
phân chia đối tượng phân tích theo một tiêu thức phù hợp và thực hiện phân
tích trên các đơn vị được phân chia đó nhằm thu được thông tin toàn diện về
mọi mặt của đối tượng phân tích. Phương pháp này thích hợp với những đối
tượng phân tích có tính phức tạp và chịu ảnh hưởng của yếu tố thời vụ.
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh
biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu
theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp
ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác các kết quả đạt được. Với ý nghĩa
đó phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong
phân tích mọi mặt hoạt động tài chính. Chẳng hạn, khi phân tích giá thành, chỉ
tiêu giá thành, chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm gồm nhiều khoản mục chi
phí sản xuất. Phương pháp phân tích như sau:
+ Xây dựng mối quan hệ giữa chỉ tiêu tổng thể và các bộ phận cấu thành


×