Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã buôn hồ, tỉnh daklak

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.95 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGÔ TRUNG BIÊN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH DAKLAK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Đà Nẵng - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGÔ TRUNG BIÊN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH DAKLAK

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS TRƯƠNG BÁ THANH


Đà Nẵng - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Ngô Trung Biên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................3
6. Bố cục đề tài:..........................................................................................4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN....................................................................................8
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN...............................................................................................................8

1.1.1. Khái niệm thuế TNCN......................................................................8
1.1.2. Đặc điểm của thuế TNCN...............................................................12
1.1.3. Vai trò của thuế TNCN....................................................................13
1.1.4 Các nội dung cơ bản của Luật thuế TNCN hiện hành.......................15
1.1.5. Mục tiêu của quản lý thuế thu nhập cá nhân....................................18
1.1.6. Đặc điểm của các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn Hồ..........19
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN. 19
1.2.1. Công tác lập dự toán thu thuế TNCN..............................................19
1.2.2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế TNCN..............................20
1.2.3. Công tác chỉ đạo điều hành quản lý thuế TNCN..............................21
1.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý thuế TNCN.....................22
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
TNCN..............................................................................................................23


1.3.1 Các nhân tố từ cơ chế chính sách.....................................................23
1.3.2 Các nhân tố từ cơ quan Thuế............................................................24
1.3.3. Các nhân tố từ phía NNT................................................................25
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ TNCN TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM PHÙ HỢP VỚI VIỆT NAM....................................27
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thuế TNCN trên thế giới.................................27
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.................................................36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...............................................................................41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN
HỒ, TỈNH DAKLAK.....................................................................................42
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ BUÔN HỒ......42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...................................................42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức................................................................................43
2.1.3. Kết quả thu NSNN của CCT TX Buôn Hồ giai đoạn 2011- 2013....44

2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH DAKLAK
.........................................................................................................................49
2.2.1. Công tác lập dự toán thu thuế TNCN..............................................49
2.2.2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế TNCN..............................51
2.2.3. Công tác chỉ đạo điều hành quản lý thuế TNCN..............................60
2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý thuế TNCN.....................61
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN........64
2.3.1. Những kết quả đạt được..................................................................64
2.3.2. Những mặt hạn chế.........................................................................65
2.3.3. Nguyên nhân...................................................................................67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...............................................................................70


CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN
HỒ, TỈNH DAKLAK.....................................................................................71
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ TỈNH DAKLAK TRONG THỜI GIAN TỚI
.........................................................................................................................71
3.1.1. Mục tiêu chung..............................................................................71
3.1.2. Định hướng quản lý thuế TNCN trên địa bàn thị xã Buôn Hồ.........71
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ............................73
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán trong thời gian tới.........................73
3.2.2. Kiện toàn bộ máy quản lý và tăng cường công tác phối hợp giữa các
ban ngành trong công tác quản lý thuế TNCN..........................................74
3.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT...............................79
3.2.4. Hoàn thiện về cơ sở thông tin dữ liệu, ứng dụng tin học.................81
3.2.5. Hoàn Thiện về công tác thanh tra, kiểm tra....................................82

3.3. KIẾN NGHỊ.............................................................................................83
3.3.1. Kiến nghị với Tổng cục thuế...........................................................83
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính.............................................................83
3.3.3. Kiến nghị với Thị ủy, HĐND, UBND............................................83
3.3.4. Kiến nghị với các cơ quan liên quan...............................................83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...............................................................................85
KẾT LUẬN.....................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCT

:

Chi Cục Thuế

DN

:

Doanh nghiệp

DTPL

:

Dự toán pháp lệnh


ĐTNT

:

Đối tượng nộp thuế

HCSN

:

Hành chính sự nghiệp

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

NH

:

Ngân hàng

NNT

:

Người nộp thuế


NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

MST

:

Mã số thuế

QLT

:

Quản lý thuế

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TCT

:

Tổng cục Thuế


TNCN

:

Thuế thu nhập cá nhân

TX

:

Thị xã

UBND

:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
1.1

Tên

Trang

Biểu thu nhập chịu thuế và thuế suất


16

1.2

Biểu thuế lũy tiến từng phần

16

1.3

Thu nhập được miễn thuế
Kết quả thu NSNN của Chi cục thuế Buôn Hồ giai đoạn

17

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

2011-2013
Tình hình thực hiện thu thuế TNCN so với dự toán tại Chi
cục Thuế Buôn Hồgiai đoạn 2011 đến 2013
Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế theo chức năng củaChi
cục Thuế Buôn Hồ
Tình hình thực hiện công tác quyết toán thuế tại chi cục
thuế Buôn Hồ giai đoạn 2011 - 2013
Tình hình quản lý công tác hoàn thuế TNCN tại chi cục

thuế Buôn Hồ giai đoạn 2011-2013
Kết quả thực hiện công tác kiểm tra tại trụ sở NNT của
Chi cục Thuế Buôn Hồ trong giai đoạn 2011 – 2013

45
49
51
54
56
61


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi một quốc gia đều nhận thức được tầm quan trọng của thuế, thuế
không chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước mà còn là công cụ
quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Quản lý thuế nói chung, thuế thu
nhập cá nhân nói riêng, nhất là thu nhập từ tiền lương, tiền công là một trong
những giải pháp góp phần cân đối thu, chi ngân sách. Trong tình hình hiện
nay để quản lý tốt hơn nữa, góp phần cân đối vững chắc thu, chi ngân sách,
cần phải hoàn thiện công tác quản lý thu thuế, đặc biệt là thuế thu nhập cá
nhân, loại thuế tác động sâu, rộng đến lợi ích của từng cá nhân nộp thuế cũng
như lợi ích của Nhà nước.
Từ khi thành lập thị xã Buôn Hồ cho đến nay các doanh nghiệp tại thị xã
Buôn Hồ phát triển rất nhanh cả về số lượng và quy mô sản xuất, kinh doanh.
Nhưng công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ở khu vực này còn hạn chế.
Vì vậy, việc nâng cao hiểu biết về công tác quản lý thuế nói chung và thuế thu
nhập cá nhân nói riêng là một đòi hỏi cấp thiết, là một nhiệm vụ trọng tâm của

ngành thuế Việt Nam hiện nay. Việc đi sâu nghiên cứu công tác quản lý thuế
thu nhập cá nhân sẽ góp phần làm lành mạnh hóa hoạt động tài chính, đầu tư
và tăng cường tính hiệu lực, tính hiệu quả chính chính sách thuế. Xuất phát từ
thực tế trên, tác giả quyết định chọn đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý
thuế thu nhập cá nhân tại các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn Hồ,
tỉnh Daklaklàm luận văn tốt nghiệp. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân tại các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn
Hồ, tỉnh Daklak. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quản quản lý thuế
TNCN tại Chi cục thuế thị xã Buôn Hồ, tỉnh Daklak trong thời gian đến.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích giải quyết ba vấn đề cơ bản sau:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu thế thu nhập
cá nhân.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
tại các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Daklak.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn hiện công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân tại các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Daklak
trong thời gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại các doanh nghiệp trên địa bàn
thị xã Buôn Hồ, tỉnh Daklak.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân.
+ Về không gian và thời gian: Những vấn đề liên quan đến công tác quản

lý thuế thu nhập cá nhân tại doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh
Daklak trong thời gian 03 năm từ năm 2011 đến 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụngcác phương pháp nghiên cứu sau:
-Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận là Chủ nghĩa duy vật biện
chứng,phương pháp luận nghiên cứu duy vật lịch sử nhằm đánh giá vấn đề
trên cơ sở khoa học,khách quan.
- Phương pháp so sánh theo trình tự thời gian để đánh giá quá trình vận
động của vấn đề thật toàn diện.
-Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu qua các năm tạo cơ sở phân


3

tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cácdoanh
nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Daklak.
- Phân tích theo phương pháp quy nạp hay diễn dịch nhằm làm sáng tỏ
vấn đề cần nghiên cứu, giúp đánh giá được thực trạng công tác quản lý thuế
thu nhập các nhân tại các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh
Daklak, từ đó tạo cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại các Doanh nghiệp trên địa bàn.
- Đồng thời dựa vào các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính và định
hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước,xuất phát từ thực tiễn để làm
sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Với mục tiêu và phương pháp nghiên cứu như trên, tác giả hy vọng đề
tài có thể đạt được một số ý nghĩa sau:
Về lý thuyết: Luận văn hướng đến việc khái quát các vấn đề lý thuyết
cơ bản về quản lý thuế thu nhập cá nhân.
 Về mặt thực tiễn:Trên cơ sở phân tích thực trạng, đánh giá những mặt

được và hạn chế từ công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cácdoanh trên
địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Daklak trongthờigian qua,luận văn hướng đến
việc đề ra các giảipháp, cũng như kiến nghị giúp hoàn thiện công tác quản lý
thuế thu nhập cá nhân tại các doanh nghiệptrên địa bàn trong thờigiantới.
 Hy vọng những giải pháp này sẽ thiết thực và có thể ứng dụng trong
thực tế hoạt động tại đơn vị nghiên cứu, từ đó giúp Chi cục thuế thị xã Buôn
Hồ quản lý tốt hơn việc thu thuế thu nhập cá nhân tại các doanh nghiệp trên
địa bàn. Điều đó sẽ góp phần quan trọng vào sự thành công của luận văn
trong thực tế khẳng định hơn ý nghĩa và đóng góp của đề tài.


4

6. Bố cục đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các
bảng biểu, sơ đồ và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương
như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế thu nhập cá
nhân
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập các nhân tại các
doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Daklak.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
tại các Doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Daklak.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu và đạt được những ý nghĩa đã nêu trên, cần có
nguồn thông tin thiết thực liên quan và sự tiến hành nghiên cứu một cách
khoa học. Do đó tác giả đã tích cực tìm hiểu, tiến hành thu thập thông tin,
tham khảo các công trình,luận văn khoa học có nội dung tương tự đã được
công nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng cho quá trình hoàn
thành luận văn:

[1] Dương Thị Nguyên (2011), Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu
nhập cá nhân trên địa bàn Hà Nội, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân.
Đối với đề tài này, trong chương 1 tác giả đã hệ thống hóa được các vấn
đề lý thuyết cơ bản về công tác quản lý thuế TNCN, nêu ra được các nhân tố
ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN. Đề tài đã đánh giá thực trạng
của công tác quản lý thuế TNCN của nước ta trong việc ban hành chính sách
thuế, Công tác tổ chức thực hiện chính sách thuế, xử lý các trường hợp vi
phạm về kê khai nộp thuế và tổ chức bộ máy quản lý thuế. Từ thực trạng trên
đề tài đã cho thấy được những thành tựu, hạn chế trong công tác quản lý thuế


5

TNCN ở Hà Nội từ năm 2008 đến năm 2010 và chỉ ra năm nguyên nhân cơ
bản là: hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện; nhân lực, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thuế còn thiếu, hạn chế; quá trình thanh toán
chủ yếu bằng tiền mặt nên khó kiểm soát nguồn thu nhập thực tế; bất cập
trong chế độ kê khai thuế,nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế và cấp mã số
thuế; ý thức của người dân về thuế TNCN còn thấp. Đề tài cũng đã đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế trên địa bàn như:
đầu tư cơ sở hạ tầng, tin học hoá công tác quản lý thu thuế. Cục Thuế Hà Nội
cần phải được hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý thu
thuế TNCN, trang bị máy tính nối mạng toàn quốc; xác định mức khởi điểm
chịu thuế và nới rộng bậc thuế. Vấn đề tính toán và xác định lại mức khởi
điểm chịu thuế TNCN cần phải dựa trên mức lương tối thiểu; nâng cao hiệu
quả tổ chức bộ máy quản lý; nâng cao năng lực, phẩm chất cán bộ ngành thuế.
Để công tác quản lý thu thuế được thực hiện tốt thì con người luôn là trung
tâm, là yếu tố quan trọng nhất. Nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ cán
bộ thuế sẽ có tác động tích cực tới toàn bộ công tác quản lý thuế nói chung và

thuế TNCN nói riêng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân.
Cục Thuế Hà Nội phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc kê khai,
nộp thuế của các đối tượng nộp thuế để phát hiện kịp thời xử lý nghiêm minh
những hành vi gian lận, trốn thuế, tăng cường đôn đốc thu nợ và cưỡng chế
nợ thuế.
[2] Đỗ Thị Hồng Phương (2012), Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân
hàng, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Trong phần cơ sở lý luận tác giả đã hệ thống một cách đầy đủ các vấn đề
cơ bản như đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập cá nhân; nội dung cơ bản của


6

thuế thu nhập cá nhân về đối tượng nộp thuế, đối tượng tính thuế, kỳ tính
thuế, căn cứ tính thuế, giảm thuế. Tiếp đó, tác giả đi tìm hiểu về mục tiêu và
nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân, đưa ra những nhân tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Tác giả cũng nêu lên được kinh
nghiệm quản lý thuế thu nhập cá nhân ở một số nước trên thế giới và bài học
kinh nghiệm phù hợp với Việt Nam. Trên cơ sở lý luận đó, tác giả đã đi sâu
vào phân tích thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng trong thời gian từ 2009 đến năm 2011. Qua việc phân tích
thực trạng, tác giả đã đánh giá được những thành công cũng như tìm ra được
nguyên nhân của các hạn chế trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
trên địa bàn. Từ đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng với bốn nhóm giải
pháp chính là: giải pháp về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực; giải pháp về
chuyên môn nghiệp vụ, giải pháp về mặt pháp lý. Đây là đề tài có nội dung
khá sát với các vấn đề mà học viên sẽ nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp.

Do đó, một số nội dung về cơ sở lý luận về thuế thu nhập cá nhân và công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân là rất hữu ích để học viên tham khảo nhằm xây
dựng nên cơ sở lý luận phù hợp với thực trạng của địa bàn được nghiên cứu.
[3] Trần Công Thành (2013), Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu
nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh
doanh, Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
Trong luận văn này, tác giả cũng trình bày những vấn đề lý luận cơ bản
nhất về thuế thu nhập cá nhân và công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng
như các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Trên
cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Trà Vinh
trong giai đoạn từ 2009 đến 2012, tác giả cũng đã chỉ ra được những hạn chế
còn tồn tại ở địa phương, có thể kể đến như: một số quy định chính sách chưa


7

thực sự rõ ràng, một số thủ tục còn phức tạp,.. nhưng việc sửa đổi không kịp
thời gây khó khăn trong thực hiện; khó kiểm soát được thu nhập tính thuế của
cá nhân để đưa vào diện thu thuế do tình trạng thanh toán bằng tiền mặt còn
rất phổ biến; đội ngũ cán bộ quản lý thuế của tỉnh còn hạn chế cả về số lượng
lẫn trình độ chuyên môn, không thường xuyên cập nhật thông tin mới về về
sự thay đổi chính sách thuế,....Qua việc phân tích thực trạng thì tác giả cũng
đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, những giải pháp này có ý nghĩa trong thời
gian 5 năm tính từ năm 2012. Các giải pháp này có tính thực tiễn và có khả
năng áp dụng vào thực tế phù hợp với chiến lược phát triển của tỉnh trong thời
gian tới.
[4] Nguyễn Thị Thanh Thủy (2010), “Thuế thu nhập cá nhân: Kinh
nghiệm trên thế giới và việc triển khai thực hiện tại Việt Nam”, Tạp chí Kinh
tế phát triển, số 07/2010, trang 10-13. Bài báo này nêu lên những kinh

nghiệm về công tác triển khai thuế thu nhập cá nhân ở một số nước như Nhật
Bản, Đài Loan, Anh. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị cho công
tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Viêt Nam, bao gồm: tiếp tục công tác
tuyên truyền và giải thích pháp luật cá nhân đến từng người dân - đối tượng
nộp thuế; nâng cao vai trò của ủy ban nhân dân cấp xã, phường trong hoạt
động quản lý thuế thu nhập cá nhân; xây dựng hệ thống thông tin về đối tượng
nộp thuế; thiết kế mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân thống nhất; phối hợp
giữa cơ quan thuế và công an – tạo sức mạnh tổng hợp phòng chống tội phạm
gian lận thuế.


8

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN
1.1.1. Khái niệm thuế TNCN
Thuế TNCN đã có lịch sử hàng trăm năm và hiện nay đã trở thành loại
thuế phổ biến trên thế giới. Có thể nói đối với hầu hết các quốc gia Thuế
TNCN được xem như là "vua" của các loại thuế. Không chỉ bởi nguồn thu
khổng lồ của nó trong tổng ngân sách để phục vụ cho việc vận hành bộ máy
hành chính nhà nước, đảm bảo an ninh quốc gia, chính sách xã hội mà sự
rađời của sắcthuế TNCN còn góp phần quan trọng trong việc điều tiết phân
phối lại thu nhập trong xã hội trên cơ sở xem xét đến hoàn cảnh cụ thể của
NNT.
Cho đến nay trên khắp thế giới đã có khoảng 180 nước áp dụng Thuế
TNCN. Trong đó, quốc gia đầu tiên áp dụng Thuế TNCN là Hà Lan năm

1797, sau đó là Anh vào năm 1799, Phổ vào năm 1808. Mỹ bắt đầu áp dụng
thuế TNCN vào năm 1864. Các nước Châu Âu như Úc, Niu Dilân, và
NhậtBản áp dụng các loại thuế thu nhập thường xuyên vào nửa cuốiThế kỷ
19. Tại các nước Châu Á: Thái Lan bắt đầu áp dụng năm 1939, Philippine
năm1945, Hàn Quốc năm 1948, Indonesia năm 1949, Trung Quốc năm 1984;
các nước Đông Âu mới áp dụng như Rumani năm 1990, Nga năm 1991, Ba
Lan năm 1992. Ở Việt Nam thuế TNCN chính thức có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2009.
Thời gian đầu khi mới ban hành Luật thuế TNCN, các Chính phủ ở một
sốnước áp dụng luật thuế TNCN thường chọn đánh thuế vào những đối tượng


9

dễ đo lường được như đất đai, tài sản, hàng hóa hữu hình... Tuy nhiên cho
đếnnay sau nhiềulần sửa đổi, bổ sung, thay thế những chế định quan trọng
trong Luật thuế TNCN đã có nhiềubiếnđổi. Có thể nói khác với các loại
thuếkhác, thuế TNCN có diện điều chỉnh rộng với tất cả các cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ kinh doanh; từ đầu tư gián tiếp như
mua, bán cổ phần, trái phiếu, cổ phiếu... Thuế TNCN điều chỉnh không chỉ cá
nhân trong nước mà cả cá nhân nước ngoài nếu làm việc có thu nhập tại nước
sở tại. Các khoản thu nhập chịu thuế cũng có diện rộng bao gồmtất cả các
khoản thu nhập của cá nhân. Tuy nhiên, thực hiện chính sách xã hội và mục
tiêu công bằng của thuế TNCN, luật thuế cũng qui định cụ thể một số khoản
thu nhập không chịu thuế, miễn thuế, giảm thuế.
Ở Việt Nam, cùng với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện nền kinh tế mở, sản xuất kinh doanh
trong nước và đầu tư nước ngoài đều tăng mạnh, đời sống kinh tế xã hội có
những bước chuyến biến đáng kế. Tuy nhiên, kèm theo đó là sự phát sinh
chênh lệch về mức sống ngày càng rõ rệt, tiền lương, tiền công của người lao

động giữa các đơn vị, nhất là khu vực kinh tế quốc doanh và khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài có sự khác biệt ngày càng lớn. Trong bối cảnh đó, hệthống
chính sách thuế được cải cách bước 1 (năm 1990), bên cạnh Luật Thuế lợi tức
áp dụng đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, Quốc hội ủy quyền cho Hội đồng
Nhà nước ban hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
ngày 27/12/1990 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/1991, nhằm động
viên sự đóng góp của những cá nhân có thu nhập cao. Trong quátrình thực
hiện đến nay Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã có
năm lần sửa đổi, bổ sung vào tháng 6/1994, tháng 2/1997, tháng 7/1999,
tháng 5/2001 và tháng 3/2004. Các lần sửa đổi Pháp lệnh thuế TNCN nêu trên
đã mở rộng phạm vi thu Thuế TNCN sang các khu vực hưởng lương khác tại


10

các doanh nghiệp trong nước và một số cơ quan của nhà nước, cánhân có thu
nhập cao, tăng cường công tác quản lý thu nộp thuế, nhưng chủ yếu các lần
sửa đổi vẫn là sửa mức khởi điểm tính thuế, thuế suất, giãn cáchthu nhập chịu
thuế giữa các bậc thuế của biểuthuế. Thuế TNCN nước ta cóđóng góp ngày
càng tăng vào tổng số thu từ thuế cho NSNN.
Ngày 21/11/2007, Quốc hội ban hành Luật Thuế TNCN và chính thức có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009, thay thế cho Thuế thu nhập vớingười có
thu nhập cao trước đây. Luật thuế TNCN mới quy định NNT là cá nhân người
Việt Nam, người nước ngoài có thu nhập chịu thuế bao gồm cả cá nhân tự
kinh doanh và chủ hộ gia đình hoặc người đại diện hộ gia đình. Việc chuyển
cá nhân, hộ kinh doanh hiện đang nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và mở
rộng thêm các đối tượng có thu nhập từđầu tư vốn và tài sản vào nộp Thuế
TNCN sẽ đảm bảo công bằng trong điềutiết thu nhập của cá nhân và phù hợp
với thông lệ quốc tế.
Thuế TNCN của Việt Nam dần được hoàn hiện theo thời gian. Từ năm

1991 đến trước năm 2009, để phù hợp hơn với tình thình thực tế, thuế TNCN
ở Việt Nam được quy định dưới hình thức Thuế thu nhập với người có
thunhập cao. Từ 01/01/2009, Luật thuế TNCN chính thức có hiệu lực, đánh
dấu bước phát triển quan trọng của sắc thuế này và trong 04 năm thực hiện
luật thuế TNCN đã được điều chỉnh sửa đổibổ sung một sốđiều của Luật thuế
TNCN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013. Theo đó, khái niệm thuế
TNCN ở Việt Nam cũng dần được bổ sung đầy đủ hơn:
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận
được của các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thường một năm, từng
tháng hoặc từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập.


11

Thuế TNCN là một loại thuế trực thu vì nó đánh trực tiếp vào thu nhập
của cá nhân, cá nhân khó có thể chuyển được gánh nặng thuế sang cho chủ
thể khác.
Thu nhập cá nhân là tổng số tiền, hàng hóa, dịch vụ mà một cá nhân
nhận được trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Thu nhập chịu thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế là thu nhập sau khi đã
giảm trừ các khoản chi phí liên quan để tạo ra thu nhập, các khoản giảm trừ
mang tính chất xã hội và các khoản giảm trừ khác.
Nguyên nhân ra đời và tồn tại của Thuế TNCN:
Thứ nhất, Thuế TNCN ra đời xuất phát từ yêu cầu đảm bảo sự công bằng
trong tiêu dùng hàng hóa công cộng và phân phối thu nhập. Điều này đặc biệt
cần thiết trong điều kiện kinh tế thị trường vì sự phân hóa giàu nghèo là điều
khó tránh khỏi. Trong hoàn cảnh đó, thuế thu nhập cá nhân sẽ là một biện
pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội mà vẫn đảm bảo
tính công bằng trong đóng góp của các cá nhân cho xã hội.
Thuế TNCN đánh vào thu nhập của cá nhân dựa trên nguyên tắc "lợi

ích", "công bằng" và "khả năng nộp thuế". Theo nguyên tắc "lợi ích" của kinh
tế học công cộng, công dân phải có nghĩa vụ nộp thuế để được hưởng những
lợi ích do Nhà nước mang lại, chẳng hạn như hệ thống luật pháp, quốc phòng,
an ninh, trật tự, dịch vụ, hàng hóa công ...Thuế TNCN đảm bảo nguyên tắc
"công bằng". Trong đó, những người có thu nhập như nhau phải nộp thuế như
nhau (công bằng theo chiều ngang), những người có thu nhập cao phải nộp
thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp (công bằng theo chiều dọc). Bên cạnh
đó, cần phải xem xét "khả năng nộp thuế" của đối tượng nộp để đảm bảo tính
khả thi của chính sách thuế vì người dân không thể nộp thuế khi không đảm
bảo thu nhập để duy trì cuộc sống tối thiểu. Trên ý nghĩa đó, thuế TNCN là


12

sắc thuế đảm bảo tính công bằng, hợp lý và hiệu quả trong phân phối thu nhập
quốc dân.
Thứ hai, do nhu cầu chi tiêu của nhà nước ngày càng tăng trong điều
kiện chức năng của nhà nước ngày càng mở rộng. Hơn nữa, tiến trình tự do
hóa thương mại khu vực và thế giới trong những thập kỷ gần đây đã làm cho
nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu bị sụt giảm đáng kể. Điều đó đặt ra nhu cầu
tăng cường các nguồn thu nội địa để bù đắp thiếu hụt ngân sách. Thuế TNCN
được coi là nguồn thu quan trọng trong tổng thu ngân sách nhà nước.
Thứ ba, thuế thu nhập cá nhân được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ
mô, kích thích tiết kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao năng lực hiệu quả xã
hội. Một trong những lý thuyết căn bản của Kenyes là Lý thuyết về tính hữu
dụng giảm dần của thu nhập (mức thu nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó
càng thấp). Do vậy, để tăng phúc lợi xã hội cần thiết phải điều tiết bớt thu
nhập củanhững đối tượng có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối
tượng có thu nhập thấp hơn. Bên cạnh đó, thông qua chính sách miễn giảm,
hỗ trợ, ưu đãi ... thuế thu nhập cá nhân có thể có tác động trực tiếp đến định

hướng tiêu dùng và đầu tư theo hướng có lợi, thực hiện mục tiêu điều chỉnh
kinh tế của nhà nước.
Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân lũy tiến còn có tác dụng bù lại sự lũy thoái
của các loại thuế tiêu dùng. Tính chất lũy thoái của thuế tiêu dùng được thể
hiện: người giàu và người nghèo nếu cùng mua một sản phẩm sẽ đều chịu
thuế tiêu dùng như nhau. Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân được coi là sắc thuế
cóvai trò rất lớn trong việc đảm bảo tính công bằng của hệ thống thuế.
1.1.2. Đặc điểm của thuế TNCN
Thuế TNCN là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên
tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua Thuế TNCN gắn với quyền
lực, sức mạnh của Nhà nước.


13

Thuế TNCN là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp.
Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà NNT phải trả cho
Nhà nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp.
Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia như phúc
lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe...
Thuế TNCN là thuế trực thu. Do vậy, NNT cũng là người chịu thuế.
Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập bao
gồm: công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay
không thường xuyên tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập có được của
các cá nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu cho ngân sách của Thuế
TNCN rất cao.
Việc đánh Thuế TNCN thường áp dụng theo tắc thuế suất lũy tiến từng
phần. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu từ Thuế TNCN là điều tiết
mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do vậy,
việc sử dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ đáp ứng được nhu cầu đó vì phần

thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao.
Xét về góc độ kinh tế, Thuế TNCN có tính trung lập cao hơn so với các
loại thuế khác nhau vì việc tăng hay giảm Thuế TNCN hầu như không kéo
theo những biến đổi về cơ cấu kinh tế.
1.1.3. Vai trò của thuế TNCN
Là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt sự chênh lệch
về thu nhập giữa những người có thu nhập cao và những người có thu nhập
thấp trong xã hội; đảm bảo nguồn thu quan trọng và ổn định cho ngân sách
nhà nước; giúp Nhà nước điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm.
Đối với nền kinh tế
Tạo lập nguồn tài chính cho NSNN: Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN,
trong đó Thuế TNCN là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói


14

chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà nước.
Thuế TNCN được tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất
lớn, giúp đẩy mạnh khai thác tăng thu nguồn thu “nội địa” giảm vay từ bên ngoài
và xác định thu nội địa có ý nghĩa quan trọng mang tính quyết định sống còn đối
với một nước đang phát triển như Việt Nam.
Bên cạnh đó, Thuế TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà
người dân của bất kỳ một quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có
thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Thuế TNCN
luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân
đầu người.
Góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thực hiện công bằng xã hội là
một trong những vai trò quan trọng của thuế nói chung, ngoài ra với Thuế
TNCN cùng với việc thực hiện biểu thuế lũy tiền từng phần, Thuế TNCN đã
thực hiện được việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng trong xã hội.

Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm. Thuế TNCN cũng có tác dụng
điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Loại thuế này điều tiết trực tiếp thu nhập
cá nhân nên một mặt tác động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả
năng thanh toán của các cá nhân bị giảm. Từ đó cầu hàng hóa, dịch vụ giảm
sẽ tác động đến sản xuất.
Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp: Thực tế đã chứng minh nhiều
khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ việc thực hiện các hành vi
bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẻ hở của pháp luật mà nhà
nước không kiểm soát được như tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc
cấm, trốn tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công
dân...Những hành vi này ảnh hưởng rất xấu đến đời sống kinh tế-xã hội của
mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn và chống


15

lại những hành vi trên, một trong số các biện pháp ngăn chặn đó phải kể đến
vai trò của Thuế TNCN.
Đối với hệ thống thuế
Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác: thuế giá
trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhược điểm là có tính lũy thoái và
ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người giàu vì khi tiêu thụ cùng một
lượng hàng hóa mọi người không phân biệt giàu nghèo và đều phải chịu
thuế như nhau.
Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp: Trong doanh
nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và Thuế TNCN. Giữa
hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau.
Thuế TNCN còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp
với cá nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những

chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh
nghiệp hòng trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân nhận được
những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm Thuế TNCN đối với phần thu nhập
nhận được kê khai tăng thêm đó.
1.1.4 Các nội dung cơ bản của Luật thuế TNCN hiện hành
Luật Thuế TNCN được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 21/11/2007. Nội dung cơ bản của Luật Thuế TNCN và
các văn bản pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành có thể chia thành
bốn phần:
Phần 1: Quy định chung: Đối tượng nộp thuế; các khoản thu nhập chịu
thuế; Thu nhập miễn giảm thuế; Kỳ tính thuế.
Phần 2: Căn cứ tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú;
Phần 3: Căn cứ tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú;


×