Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị chi phí tại công ty cổ phần đường kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.96 KB, 142 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Kon Tum, tháng 5 năm 2014

Phạm Thị Thoa


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA

: ASEAN Free Trade Area (Khu vực mậu dịch tự do ASEAN)

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

CP

: Cổ phần

CPVL



: Chi phí vật liệu

CPBH

: Chi phí bán hàng

CPNCTT

: Chi phí nhân công trực tiếp

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

DN

: Doanh nghiệp

KHKD

: Kế hoạch kinh doanh

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

KTCL&SP

: Kỹ thuật chất lượng và sản phẩm


KTQT

: Kế toán quản trị

KTTC

: Kế toán tài chính

NVL

: Nguyên vật liệu

NCTT

: Nhân công trực tiếp

QLDN

: Quản lý doanh nghiệp

SXC

: Sản xuất chung

TCHC&NS : Tổ chức hành chính và nhân sự
TSCĐ

: Tài sản cố định


TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

WTO

: World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2
3. Câu hỏi hay giả thuyết nghiên cứu........................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..............................................3
7. Bố cục đề tài..........................................................................................3
8. Tổng quan đề tài nghiên cứu.................................................................3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP...........................................................7
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP7
1.1.1. Khái niệm quản trị chi phí kinh doanh............................................7
1.1.2. Vai trò của quản trị chi phí trong doanh nghiệp............................10
1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.........................11
1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động..................................11

1.2.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí.............................12
1.2.3. Phân loại chi phí phục vụ cho việc ra quyết định..........................15
1.3. NỘI DUNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.......17
1.3.1. Hoạch định chi phí trong doanh nghiệp........................................17
1.3.2. Tổ chức thực hiện chi phí..............................................................19
1.3.3. Lãnh đạo chi phí............................................................................24
1.3.4. Kiểm soát chi phí...........................................................................27
1.3.5. Ra quyết định quản trị...................................................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................33


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG KON TUM...............................................34
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG KON
TUM................................................................................................................34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển, ngành nghề kinh doanh.........34
2.1.2. Phạm vi kinh doanh của công ty...................................................35
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty.........................................35
2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty và bộ máy kế toán tại công ty....35
2.2. THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC KINH DOANH CỦA CÔNG TY..............38
2.2.2. Nhân lực........................................................................................40
2.2.3. Tài chính........................................................................................42
2.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật..................................................................44
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐƯỜNG KON TUM............................................................................45
2.3.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty.........................45
2.3.2. Công tác hoạch định chi phí tại công ty........................................46
2.3.3. Công tác tổ chức thực hiện chi phí................................................56
2.3.4. Công tác lãnh đạo chi phí..............................................................57
2.3.5. Công tác kiểm soát chi phí............................................................58

2.3.6. Công tác ra các quyết định quản trị...............................................61
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐƯỜNG KON TUM............................................................................62
2.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán................................................................62
2.4.2. Phân loại chi phí............................................................................62
2.4.3. Công tác hoạch định chi phí..........................................................63
2.4.4. Công tác kiểm soát chi phí............................................................65
2.4.5. Công tác phân tích chi phí để ra các quyết định quản trị..............65


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG KON TUM...............................67
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG KON TUM..............................67
3.1.1. Sự thay đổi của môi trường kinh doanh........................................67
3.1.2. Sự tác động của các đối thủ cạnh tranh.........................................68
3.1.3. Định hướng phát triển của công ty................................................69
3.1.4. Môi trường lập dự toán..................................................................71
3.1.5. Nhu cầu thông tin về chi phí cho việc ra các quyết định kinh doanh72
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG KON TUM....................................................73
3.3.1. Tổ chức mô hình kế toán phục vụ quản trị chi phí tại công ty......73
3.3.2. Áp dụng việc phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí.............73
3.3.3. Hoàn thiện việc lập dự toán chi phí...............................................74
3.3.4. Hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí..........................................86
3.3.5. Hoàn thiện công tác phân tích chi phí cơ sở để ra các quyết định
quản trị.....................................................................................................89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................94
KẾT LUẬN....................................................................................................95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Vai trò của quản trị chi phí, kế toán chi phí và kế toán quản trị......11
Bảng 1.2 Báo cáo kết quả kinh doanh theo chức năng chi phí........................25
Bảng 1.3 Báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí..............26
Bảng 2.1. Tỷ trọng doanh thu tiêu thụ đường ở các khu vực thị trường.........39
Bảng 2.2: Số lượng và cơ cấu lao động qua các năm......................................41
Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán của công ty qua các năm..............................43
Bảng 2.4: Cơ sở vật chất của công ty..............................................................44
Bảng 2.10 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2013............................58
Bảng 2.11: Báo cáo tình hình thực hiện chi phí NVL trực tiếp.......................59
Bảng 2.12: Báo cáo tình hình thực hiện chi phí NCTT...................................59
Bảng 2.13: Báo cáo chi phí sản xuất chung....................................................60
Bảng 2.14: Báo cáo tình hình thực hiện CPBH và chi phí QLDN..................61
Bảng 2.15 Bảng kê chi tiết giá bán..................................................................62
Bảng 3.4: Báo cáo tình hình thực hiện chi phí NVL trực tiếp.........................87
Bảng 3.5 Các loại chi phí chung cho mỗi tấn đường RS................................91
Bảng 3.6 Tổng chi phí cho một tấn đường RS................................................91
Bảng 3.7 So sánh ABC và tính chi phí theo phương pháp truyền thống.........92
Bảng 2.5. Định mức lượng NVL cho một tấn sản phẩm...............................101
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp chi phí NVL trực tiếp..........................................110
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp..................................111
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.........................................112
Bảng 2.9: Bảng tính giá thành sản phẩm......................................................113
Bảng 3.1 : Phân loại chi phí trong công ty cổ phần đường Kon Tum...........115
Bảng 3.2. Định mức tiêu hao NVL trực tiếp cho một tấn sản phẩm.............121
Bảng 3.3. Định mức chi phí đầu tư cho 01 ha mía........................................131




DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bộ máy quản lý của công ty............................................................98
Hình 2.1: Bộ máy kế toán của công ty............................................................99
Hình 3.1: Mô hình bộ máy kế toán của công ty............................................114


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng hướng đến mục tiêu là lợi nhuận
của doanh nghiệp ngày càng tăng, qui mô hoạt động ngày càng được mở
rộng, đem lại nhiều lợi ích cho xã hội…Để thỏa mãn những mục tiêu ấy,
ngoài việc doanh nghiệp nghiên cứu những phương hướng kinh doanh phù
hợp với thị trường, cải tiến công nghệ kỹ thuật, đồng thời, luôn phải nâng
cao chất lượng cũng như hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ để khẳng định vị
thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế thế giới và xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu đã tác động đến nền
kinh tế của từng quốc gia, nó mang lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội
đồng thời cũng không ít những thách thức và sự cạnh tranh cũng trở nên ngày
càng gay gắt và khốc liệt hơn.
Sản phẩm đường nói riêng và ngành mía đường Việt Nam nói chung,
hiện nay đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của
nước ta. Với việc gia nhập WTO trong thời gian tới Việt Nam phải mở cửa
hoàn toàn thị trường đối với sản phẩm đường. Đây là khó khăn đối với ngành
mía đường Việt Nam nói chung và các công ty sản xuất kinh doanh đường nói
riêng, ngoài việc cạnh tranh giữa các nhà máy sản xuất đường trong nước với

nhau, còn phải cạnh tranh với đường nhập khẩu, nhất là đường nhập lậu với
giá rẻ. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh hiệu quả và phát triển bền vững, công
ty cần phải kiểm soát để tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ
giá thành; nhờ đó tạo dựng cho doanh nghiệp một uy tín, hình ảnh – nhằm
nâng cao sức cạnh tranh.
Đó chính là yêu cầu đặt ra cho đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị
chi phí tại Công ty Cổ phần đường Kon Tum”


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quản trị chi phí tại doanh nghiệp sản xuất. Đồng
thời, nghiên cứu thực tế và phân tích đánh giá thực trạng công tác quản trị chi
phí tại Công ty Cổ phần đường Kon Tum.
- Trên cơ sở lý luận và thực tế đã nghiên cứu, luận văn đưa ra những giải
pháp để hoàn thiện công tác quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần đường Kon
Tum.
3. Câu hỏi hay giả thuyết nghiên cứu
Thực trạng công tác quản trị chi phí tại Công ty cổ phần đường Kon Tum
như thế nào? Có đáp ứng được nhu cầu về thông tin cần thiết và hữu ích cho
các nhà quản trị Công ty hay không?
Các giải pháp nhằm hoàn thiện những mặt còn hạn chế trong công tác
quản trị chi phí tại Công ty cổ phần đường Kon Tum?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị chi phí của Công ty Cổ phần
đường Kon Tum đối với chu trình chi phí sản xuất.
- Phạm vi nghiên cứu: Ngoài sản xuất kinh doanh sản phẩm đường,
Công ty còn kinh doanh mật rỉ, các sản phẩm sau đường; phân bón, thuốc trừ
sau, hoá chất khác sử dụng trong nông nghiệp; bao bì, mía giống và mia
nguyên liệu; xây dựng, sản xuất, lắp đặt máy móc thiết bị, gia công chế tạo

các sản phẩm cơ khí phục vụ các ngành sản xuất và dân dụng. Tuy nhiên, giới
hạn của luận văn tập trung vào nghiên cứu những nội dung quản trị của hoạt
động sản xuất chính là sản xuất kinh doanh sản phẩm đường RS tại Công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để thu thập
các thông tin liên quan đến công tác quản trị chi phí tại Công ty cổ phần
đường Kon Tum.
- Phương pháp so sánh dùng để đánh giá và phân tích thực trạng quản


3
trị chi phí tại Công ty.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận, luận văn trình bày có hệ thống những vấn đề lý luận cơ
bản về quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.
Về mặt thực tiễn, vận dụng những vấn đề lý luận vào thực tiễn để đưa ra
giải pháp hoàn thiện công tác quản trị chi phí tại Công ty cổ phần đường Kon
Tum.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được chia thành 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị chi phí trong doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần
đường Kon Tum.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị chi phí tại Công ty Cổ
phần đường Kon Tum.
8. Tổng quan đề tài nghiên cứu
Quản trị chi phí là nội dung có ý nghĩa quan trọng trong kiểm soát , tiết
kiệm chi phí, hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tối đa
hoá lợi nhuận và tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong

điều kiện nền kinh tế hội nhập và có tính toàn cầu.
Trên thực tế, đã có nhiều công trình của các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu như: Giáo trình Kế toán quản trị của GS.TS Trương Bá Thanh
(2008); Kế toán quản trị - PGS.TS. Phạm Văn Dược – Đặng Kim Cương
(2008); Giáo trình bài giảng môn Quản trị tài chính của TS. Đoàn Gia Dũng
(2010), Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng; các thông tư hướng dẫn của Bộ tài
chính về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí sản xuất. Các vấn đề quản trị
được đề cập trong các giáo trình là: Xây dựng định mức, dự toán chi phí của
doanh nghiệp; tập hợp, hạch toán chi phí, tính giá thành theo nhiều phương


4
pháp; phân tích biến động chi phí để tìm ra các nguyên nhân chênh lệch nhằm
cung cấp thông tin thích hợp cho việc ra quyết định của các nhà quản trị.
Phạm Thị Kim Vân (2002) nghiên cứu về “Tổ chức kế toán quản trị chi
phí và kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp kinh doanh du lịch”, đề tài đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện KTQT tại các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ du lịch;
Dương Thị Mai Hà Trâm (2004) nghiên cứu “Xây dựng hệ thống kế toán
quản trị trong các doanh nghiệp dệt Việt Nam”, đề tài đánh giá thực trạng và
các giải pháp nhằm xây dựng hệ thống KTQT tại các doanh nghiệp dệt Việt
Nam;
Phạm Thị Thuỷ (2007) với luận án “Xây dựng mô hình kế toán quản trị
chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam”, đề tài đã nêu
ra những điểm chưa hợp lý và tổ chức mô hình KTQT phù hợp cho các doanh
nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam;
Nguyễn Thanh Trúc (2008) nghiên cứu về “Kế toán quản trị chi phí ở
các Công ty cà phê Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk”;
Đào Thị Minh Tâm (2009) nghiên cứu về “Kế toán quản trị chi phí và
ứng dụng của nó trong các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản Việt Nam”;

Đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí của
công ty cổ phần bia Phú Minh” của tác giả Ngô Thị Hường (2010), luận văn
thạc sỹ Quản trị kinh doanh, chuyên ngành kế toán – Đại học Đà Nẵng. Công
trình nghiên cứu chuyên sâu về công tác KTQT chi phí áp dụng cho doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh bia tươi khi doanh nghiệp này phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ sau khi Việt Nam gia nhập WTO;
Đề tài nghiên cứu “Kế toán quản trị tại công ty TNHH MTV Cao su
Quảng Trị” của tác giả Võ Thị Hoài Giang (2012), luận văn thạc sỹ Quản trị
kinh doanh, chuyên ngành kế toán – Đại học Đà Nẵng. Tác giả của đề tài
nghiên cứu thực trạng kế toán quản trị công ty TNHH MTV Cao su Quảng


5
Trị, tác giả đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi
phí tại công ty.
Đề tài nghiên cứu “Kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần tập đoàn
Khải Vy” của tác giả Trần Anh Tuấn (2013), luận văn thạc sỹ Quản trị kinh
doanh, chuyên ngành kế toán – Đại học Đà Nẵng. Tác giả của đề tài nghiên
cứu thực trạng KTQT tại Công ty Khải Vy thuộc Công ty cổ phần tập đoàn
Khải Vy, tác giả đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác KTQT chi phí ở
Công ty cổ phần tập đoàn Khải Vy.
Mặc dù vậy, trong các công trình đã nghiên cứu, các tác giả đã hệ thống
các nội dung cơ bản của hệ thống kế toán quản trị và đề xuất phương hướng
ứng dụng kế toán quản trị vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của
các đề tài. Song kế toán quản trị là công cụ đánh giá việc thực hiện những mục
tiêu thông qua việc phân tích chi phí, là công cụ kiểm tra quá trình thực hiện
hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đã đề ra. Như vậy, kế toán quản
trị chỉ là một nghiệp vụ cụ thể trong chuỗi quản trị chi phí kinh doanh. Kế toán
quản trị chỉ mới tập trung vào tính chi phí và giải quyết vấn đề mà chưa đánh
giá chi phí và bao quát hết được lĩnh vực quản trị chi phí kinh doanh. Hơn thế

nữa, trong hệ thống kế toán quản trị các chi phí được xem xét nhiều hơn ở khía
cạnh như các chức năng của sản lượng đầu ra (chi phí biến đổi, chi phí cố định,
chi phí hỗn hợp) hay vẫn xem xét ở góc độ bảo toàn giá trị, trong khi đó, ở
quản trị chi phí kinh doanh, các chi phí được xem xét như là các chức năng của
sự lựa chọn chiến lược về cấu trúc như thế nào để hoàn thành hay chi phí được
xem xét dưới góc độ chiến lược (bảo toàn nguồn lực). Mục đích quản trị chi
phí kinh doanh là để phát triển và thực hiện các hoạt động kiểm soát mà giám
sát sự thành công trong việc đạt được các mục tiêu chiến lược.
Quản trị chi phí là vấn đề còn nhiều mới mẽ đối với các doanh nghiệp ở
Việt Nam. Đó cũng là lý do mà các tác giả đã đi sâu nghiên cứu về quản trị
chi phí trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam như:


6
Nguyễn Ngọc Huyền (2000), luận án tiến sỹ kinh tế: “Phương pháp
phân tích và quản trị chi phí kinh doanh ở các doanh nghiệp công nghiệp
trong nền kinh tế thị trường Việt Nam”. Ở nghiên cứu này, tác giả đã trình bày
và luận giải những vấn đề về chi phí kinh doanh, khẳng định phân tích và
quản trị chi phí kinh doanh là công cụ không thể thiếu để quản trị DN.
Đề tài nghiên cứu “Quản trị chi phí tại công ty cổ phần Đức Nhân” của
tác giả Phạm Thành Khiết (2012), luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh,
chuyên ngành quản trị kinh doanh – Đại học Đà Nẵng. Tác giả của đề tài
nghiên cứu thực trạng quản trị chi phí tại công ty cổ phần Đức Nhân, tác giả
đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác quản trị chi phí tại công ty và giúp
công ty tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh.
Cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản trị chi phí tại các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đường nói chung và Công ty cổ phần
đường Kon Tum nói riêng. Luận văn kế thừa những lý luận cơ bản về quản trị
chi phí trong doanh nghiệp sản xuất, tham khảo một số cách thức hoàn thiện
công tác quản trị chi phí tại các doanh nghiệp, qua đó kết hợp vận dụng phù

hợp với thực tế tại công ty, làm rõ được sự cần thiết phải quản trị chi phí tại
công ty. Đồng thời, qua các giải pháp được đề xuất trong luận văn sẽ giúp
công ty tăng cường quản lý chi phí sản xuất, giảm thiểu các gian lận, sai sót,
tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả quản lý của công ty.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng nhiều nguồn tư liệu, số liệu cụ thể như:
“Báo cáo tài chính năm 2012-2013”; “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
qua 2 năm (2012-2013)” của Công ty Cổ phần đường Kon Tum. Báo cáo đã
thể hiện được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua hai năm 2012 và
2013 để từ đó phân tích, dẫn chứng cho luận văn.
Luận văn được tác giả thực hiện độc lập để tạo ra một nghiên cứu mang
tính thực tiễn dựa trên sự hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học, tình
hình thực tế tại đơn vị và tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau.


7
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm quản trị chi phí kinh doanh
Hiện nay, các tổ chức kinh doanh khắp toàn cầu đều phải đối mặt với ba
thử thách lớn. Một là, các nhà quản lý phải hiểu được các yếu tố ảnh hưởng
của thị trường kinh doanh quốc tế để họ có thể xác định được vị trí nơi mà
công ty của họ có sức mạnh và động lực để cạnh tranh. Hai là, các nhà quản
lý phải đặt ra một kế hoạch dài hạn để đạt được các mục tiêu của tổ chức. Ba
là, công ty phải thiết lập các hệ thống thông tin quản trị và hệ thống kiểm soát
quản trị nhằm tiếp tục điều hành các hoạt động kinh doanh phù hợp với các kế
hoạch và mục tiêu đã đặt ra.

Để quản lý một DN hoạt động trong môi trường cạnh tranh và đầy biến
động, các nhà quản trị cần thông tin tiền tệ và thông tin phi tiền tệ mà những
thông tin này giúp họ phân tích và giải quyết các vấn đề bằng cách giảm
những điều không chắc chắn. Ở DN có ba bộ phận cùng chức năng thu thập,
xử lý, lưu trữ và xử dụng thông tin kinh tế bên trong là bộ phận thống kê, kế
toán tài chính và quản trị chi phí kinh doanh. Tuy nhiên, khâu xử lý thông tin
ở các bộ phận khác nhau sẽ khác nhau:
 Bộ phận thống kê xử lý thông tin cả bên ngoài và bên trong, cả thông

tin về kinh tế và thông tin khác theo nguyên lý của thống kê học (bình quân,
luật số lớn,…);
 Bộ phận kế toán tài chính xử lý thông tin kinh tế bên trong theo các

nguyên lý của kế toán tài chính (bảo toàn tài sản về mặt giá trị, phải có hóa
đơn chứng từ và trùng khớp với số liệu ở hóa đơn chứng từ,…);


8
 Bộ phận quản trị chi phí kinh doanh lại xử lý thông tin kinh tế bên

trong theo nguyên lý của tính và quản trị chi phí kinh doanh (bảo toàn tài sản
DN về mặt hiện vật, phản ánh đúng thực trạng,…) [15, tr.43].
Vậy quản trị chi phí kinh doanh là gì? Haberstock đã định nghĩa: “Quản
trị chi phí kinh doanh là tính toán hướng nội, nó mô tả - về nguyên tắc được
thực hiện hàng tháng – đường vận động các nhân tố sản xuất trong quá trình
kết hợp chúng và giới hạn ở việc tính toán mọi hao phí nhằm tạo ra và thực
hiện các kết quả của doanh nghiệp, đó chính là chi phí kinh doanh.” [14,
tr.12]
Brinker B.J. (1996) đã định nghĩa: “Quản trị chi phí kinh doanh là một
tổ hợp kỹ thuật và phương pháp nhằm kiểm soát và cải thiện các hoạt động

và các quá trình, các sản phẩm và dịch vụ của một công ty”. [16, tr.60]
Nguyễn Ngọc Huyền cũng đã định nghĩa: “Quản trị chi phí kinh doanh
là quá trình phân tích, tập hợp, tính toán và quản trị các chi phí kinh doanh
phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (dịch vụ) nhằm cung
cấp thường xuyên các thông tin về chi phí kinh doanh đảm bảo độ chính xác
cần thiết làm cơ sở cho các quyết định quản trị doanh nghiệp” [14, tr.12-13].
Từ những phân tích nêu trên, tác giả cho rằng: quản trị chi phí là tính
toán các chi phí và phân tích các thông tin cần thiết cho công việc quản trị của
một doanh nghiệp. Các thông tin này bao gồm các thông tin tài chính (chi phí
và doanh thu) lẫn các thông tin phi tài chính (năng suất, chất lượng và các yếu
tố khác của doanh nghiệp). Quản trị chi phí có quan hệ vừa độc lập vừa tương
đối, vừa gắn bó với KTTC.
Nhà quản trị không đơn giản là người ghi chép các thông tin về chi phí
mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các quyết định quản trị
để có thể cung cấp cho khách hàng những sản phẩm/dịch vụ có chất lượng tốt
nhất với chi phí thấp nhất [7].


9
Là một lĩnh vực tính toán độc lập, quản trị chi phí sử dụng các khái
niệm, phạm trù riêng của nó. Đối tượng của quản trị chi phí là chi phí, còn chi
phí tài chính là đối tượng của KTTC. Tuy nhiên, KTTC và quản trị chi phí lại
là hai bộ phận của cùng một lĩnh vực tính toán trong DN; trong đó quản trị chi
phí sử dụng tài liệu cơ sở của KTTC nên việc phân biệt các khái niệm giữa
chúng là hoàn toàn cần thiết.
Thứ nhất là khái niệm chi phí. Trong mọi hoạt động của các DN đều phát
sinh các hao phí, như NVL, TSCĐ, sức lao động… Biểu hiện bằng tiền toàn
bộ hao phí phát sinh nói trên gọi là chi phí như chi phí NVL, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí nhân công…


Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí

về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động của
DN [1, tr.24], hay còn có thể khái niệm rõ ràng hơn, chẳng hạn như: “chi phí
là một khái niệm của kế toán, có chi phí giới hạn trong xí nghiệp, gắn với các
mục tiêu của xí nghiệp và chi phí ngoài xí nghiệp, có cơ sở ở các hoạt động
khác hoặc các nguyên nhân khác”. Như thế, chi phí là một khái niệm mang
tính khái quát cao trong quá trình phát triển của kế toán DN, khái niệm chi phí
đã được phát triển thành các khái niệm cụ thể là chi phí kinh doanh và chi phí
tài chính.
Thứ hai là khái niệm chi phí kinh doanh, mặc dù có nhiều quan điểm
khác nhau, song có thể định nghĩa chi phí kinh doanh như sau: “chi phí kinh
doanh là sự tiêu phí giá trị cần thiết có tính chất xí nghiệp về vật phẩm và
dịch vụ để sản xuất ra sản phẩm của xí nghiệp”. Chi phí kinh doanh dù được
quan niệm thế nào thì cũng mang ba đặc trưng bắt buộc: một là, phải là sự hao
phí vật phẩm và dịch vụ. Hai là, sự hao phí vật phẩm và dịch vụ phải gắn liền
với kết quả. Ba là, những vật phẩm và dịch vụ hao phí phải được đánh giá,
nghĩa là phải được đo bằng đơn vị tiền tệ. Chi phí kinh doanh là một phạm trù
gắn liền với chi phí và chỉ xuất hiện ở quản trị chi phí kinh doanh.


10
Thứ ba là phân biệt chi phí chi phí kinh doanh với các khái niệm chi tiêu
và chi phí tài chính, vì tính chi phí kinh doanh được xây dựng trên cơ sở sử
dụng số liệu của KTTC nên chi phí kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với hai
khái niệm khác của cùng một phạm trù chi phí là chi tiêu (chi trả) và chi phí
tài chính.
Chi tiêu là lượng tiền bỏ ra. Theo khái niệm này, chi tiêu là sự giảm tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, tăng tổn thất dưới các dạng nợ, vay ngắn hạn, giảm
nợ của người khác. Chi tiêu là một khái niệm hoàn toàn mang bản chất tài

chính, nó mô tả hành động “phải bỏ tiền ra” dưới mọi hình thức nhằm một
mục đích nào đó.
Chi phí tài chính là chi phí phát sinh được xác định theo nguyên tắc bảo
toàn tài sản về mặt giá trị và chỉ gắn bó với KTTC.
Tóm lại, quản trị chi phí kinh doanh nhằm cung cấp thông tin về chi phí
kinh doanh để mỗi tổ chức thực hiện chức năng quản trị yếu tố nguồn lực tiêu
dùng cho các hoạt động, nhằm xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh giá hoạt
động và ra các quyết định hợp lý. Quan điểm này sẽ là cơ sở cho tất cả các
phân tích khác được trình bày trong nội dung luận văn.
1.1.2 Vai trò của quản trị chi phí trong doanh nghiệp
- Quản trị chi phí giúp doanh nghiệp có thể cải thiện chất lượng sản phẩm
hay dịch vụ của mình mà không làm thay đổi chi phí, giúp doanh nghiệp tập
trung năng lực của mình vào các điểm mạnh.
- Quản trị chi phí giúp người ra quyết định nhận diện được các nguồn lực
có chi phí thấp trong việc sản xuất và cung ứng hàng hóa, dịch vụ.


11
Bảng 1.1: Vai trò của quản trị chi phí, kế toán chi phí và kế toán quản trị
Quản trị chi phí
Kế toán chi phí
Kế toán quản trị
- Ghi chép các thông tin liên - Ghi chép các - Ghi chép các thông tin
quan đến chi phí.

thông tin chi phí chi phí.

- Phân tích các thông tin đã thu phát sinh.
thập.


- Phân tích các thông tin

- Lập các báo cáo thu thập được.

- Nhận diện các cơ hội hoặc chi phí.

- Cung cấp các thông tin

các giải pháp sản xuất kinh

đã phân tích cho nhà

doanh.

quản trị ra quyết định.

- Ra quyết định thực hiện.
1.2 PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.2.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động là cách phân loại cơ sở, hầu
như phải thực hiện trước khi tiến hành các cách phân loại khác đối với tổng
chi phí nhằm đáp ứng những nhu cầu quản lý khác nhau. [2, tr.34]
Khi phân loại chi phí theo chức năng, chi phí được phân thành: Chi phí
sản xuất và chi phí ngoài sản xuất
- Chi phí sản xuất, là những khoản chi phí liên quan đến chế tạo sản
phẩm, dịch vụ trong một thời kỳ. Chi phí sản xuất trong sản xuất công nghiệp
gồm có ba loại :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, là những nguyên liệu chủ yếu tạo
thành thực thể của sản phẩm như: sắt, thép, gỗ, sợi, vải,...
+ Chi phí nhân công trực tiếp, bao gồm chi phí về tiền lương, các khoản

phụ cấp lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung, bao gồm toàn bộ những chi phí ở phân xưởng
sản xuất phát sinh để sản xuất ra sản phẩm nhưng không kể chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Như vậy sẽ bao gồm các chi


12
phí như: chi phí NVL gián tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí sửa
chữa, bảo trì máy móc thiết bị, chi phí quản lý tại phân xưởng,...
Trong 3 loại chi phí trên thì sự kết hợp giữa:
 Chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp được gọi là chi
phí ban đầu.
 Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được gọi là chi
phí chuyển đổi (chế biến) [5].
- Chi phí ngoài sản xuất, được chia thành 2 loại: chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí bán hàng, là toàn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa ; bao gồm các khoản chi phí như vận chuyển, bốc
vác, bao bì, lương nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, khấu hao TSCĐ
và những chi phí liên quan đến dự trữ, bảo quản sản phẩm, hàng hóa…
+ Chi phí quản lý DN, là toàn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ chức
và quản lý trong toàn DN. Đó là những chi phí hành chính, kế toán, quản lý
chung… [1, tr.29]
1.2.2 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Theo cách này, chi phí được chia thành 3 loại: Biến phí, định phí và chi
phí hỗn hợp.
- Biến phí

Biến phí là những khoản mục chi phí mà tổng của nó có quan hệ tỷ lệ
thuận trực tiếp với biến động của mức hoạt động (hay yếu tố dẫn dắt chi phí).

Biến phí tính cho từng đơn vị hoạt động của mức hoạt động không đổi. Biến
phí là các khoản chi phí gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp
như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp sản xuất hay thực hiện
dịch vụ, giá vốn của hàng hoá mua vào để bán lại, chi phí bao bì đóng gói ban
đầu, hoa hồng bán hàng,…


13
Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động, khi không hoạt động biến phí
bằng 0.
Các hoạt động căn cứ hay yếu tố dẫn dắt chi phí thường được sử dụng,
gồm:
 Sản lượng sản xuất
 Số giờ - máy hoạt động
 Số giờ lao động trực tiếp
 Số km vận chuyển
 Mức tiêu thụ sản phẩm
Xét tính chất tác động, biến phí được chia thành 2 loại : Biến phí tỷ lệ và
biến phí cấp bậc.
+ Biến phí tỷ lệ: Là loại biến phí mà tổng của nó biến động theo tỷ lệ
thuận trực tiếp với biến động của mức hoạt động căn cứ, bao gồm các chi phí
như : chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí giống cây
trồng, hoa hồng bán hàng,…
+ Biến phí cấp bậc: Là loại biến phí mà tổng của nó chỉ biến động khi
mức độ hoạt động biến động nhiều và rõ ràng . Biến phí cấp bậc không đổi
khi các mức hoạt động căn cứ thay đổi ít.
Biến phí cấp bậc gồm những khoản chi phí như chi phí nhân công gián
tiếp, chi phí bảo trì máy móc,v.v…
- Định phí
Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức hoạt động thay

đổi nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động căn cứ thì định phí thay đổi. Khi
mức hoạt động tăng thì định phí tính cho một hoạt động căn cứ giảm, và
ngược lại. Ví dụ về định phí bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định theo
phương pháp đường thẳng, lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp,…


14
Bản chất của định phí không thay đổi khi mức hoạt động thay đổi, mức
độ của định phí cũng chỉ có thể đảm bảo cho một phạm vi phù hợp của mức
hoạt động. Khi mức hoạt động phát triển vượt quá phạm vi phù hợp này, định
phí buộc phải thay đổi để phù hợp với sự phát triển của mức hoạt động.
Tuy định phí sẽ không đổi trong phạm vi phù hợp nhưng điều này cũng
không có nghĩa định phí là bắt buộc mà chỉ ngụ ý nó là những khoản chi phí
không có tính khả biến theo những biến động của mức hoạt động. Trong một
kỳ kinh doanh có những khoản định phí nhất thiết phải có và có những khoản
không nhất thiết phải có vì không thiết yếu đối với hoạt động của tổ chức. Từ
quan điểm này, KTQT chia định phí thành 2 loại: định phí bắt buộc và định
phí tuỳ ý.
+ Định phí bắt buộc: Là loại định phí mà nhà quản trị không thể thay đổi
dễ dàng vì chúng liên quan đến năng lực sản xuất hay cấu trúc cơ bản của tổ chức.
Ví dụ như: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền lương đội ngũ cán bộ chủ
chốt,…
Định phí bắt buộc có 2 đặc điểm :
 Có bản chất sử dụng lâu dài
 Không thể cắt giảm toàn bộ
+ Định phí tuỳ ý: Là loại định phí mà nhà quản trị có thể quyết định mức
độ hay thay đổi dễ dàng khi lập kế hoạch hằng năm. Ví dụ như: chi phí quảng
cáo, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí nghiên cứu phát triển,...
- Chi phí hỗn hợp


Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến
phí lẫn định phí. Ở mức hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc
điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc điểm của biến phí.
Phần định phí phản ảnh phần chi phí căn bản, tối thiểu để duy trì sự phục
vụ và giữ cho dịch vụ đó luôn luôn ở tình trạng sẵn sàng phục vụ.


15
Phần biến phí phản ảnh phần thực tế phục vụ hoặc phần vượt quá mức
căn bản (định mức) do đó phần này sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với mức sử dụng
trên mức căn bản. [2, tr.44 – 51]
Để xác định các thành phần biến phí và định phí trong chi phí hỗn hợp
theo từng phạm vi hoạt động, có thể dùng các mô hình toán học để kiểm định,
phân tích hoặc thực nghiệm theo các phương pháp cơ bản thường sử dụng :
Phương pháp cực đại – cực tiểu ; phương pháp bình phương bé nhất và
phương pháp đồ thị phân tán.
Cách phân loại chi phí này có tác dụng rất lớn trong việc phân tích mối
quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận, xây dựng các mô hình kế toán chi
phí và giúp nhà quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí.
1.2.3 Phân loại chi phí phục vụ cho việc ra quyết định
 Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Chi phí trực tiếp, là chi phí có liên quan đến một đối tượng (mục đích).
Chi phí trực tiếp khi phát sinh sẽ được tính ngay cho đối tượng liên quan.
Chi phí gián tiếp, là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng (mục
đích). Chi phí gián tiếp khi phát sinh không thể tính ngay cho từng đối tượng
liên quan, mà phải tập hợp theo nhóm đối tượng và sau đó phân bổ cho từng
đối tượng theo những tiêu thức như số giờ máy, số lượng sản phẩm... [4, tr.16]
 Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
Chi phí kiểm soát được, là những chi phí mà nhà quản trị có quyền
quyết định hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới mức độ phát sinh chi phí.

Chi phí không kiểm soát được, là những chi phí mà nhà quản trị không
có quyền quyết định hoặc không có ảnh hưởng đáng kể tới mức độ phát sinh
chi phí.
Việc xem xét một khoản chi phí là kiểm soát được hay không kiểm soát
được phải gắn với một cấp quản lý cụ thể trong DN. Cách phân loại chi phí


16
này có ý nghĩa trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động, hiệu quả quản lý chi
phí của từng cấp bậc, bộ phận trong DN.


17
 Chi phí tránh được và chi phí không tránh được
Phân loại chi phí phụ thuộc vào điều kiện DN có thể DN tránh được
các khoản chi phí bằng cách loại bỏ hoặc cắt giảm một số hoạt động hay
không. Số tiền mà theo đó có thể giảm được chi phí là chi phí tránh được, số
tiền mà không thể giảm được là chi phí không thể tránh được. [3, tr.51]
 Chi phí chênh lệch
Là chi phí có ở phương án này nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở
phương án khác. Chi phí chênh lệch là một trong các căn cứ quan trọng để lựa
chọn phương án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh.
 Chi phí cơ hội
Là lợi ích tiềm tàng bị mất đi do lựa chọn phương án (hoặc hành động)
này thay vì chọn phương án (hoặc hành động) khác.
Chi phí cơ hội là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn thực
hiện phương án này thay cho phương án khác. Chẳng hạn, với quyết định tự
sử dụng cửa hàng để tổ chức hoạt động kinh doanh thay vì cho thuê thì thu
nhập có được từ việc cho thuê của hàng trở thành chi phí cơ hội của phương
án tự tổ chức kinh doanh.

 Chi phí chìm
Là loại chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu bất kể đã lựa chọn
phương án hoặc hành động nào. Chi phí chìm tồn tại ở mọi phương án nên
không có tính chênh lệch và không phải xét đến khi so sánh, lựa chọn phương
án, hành động tối ưu.
Chi phí chìm được hiểu là khoản chi phí đã bỏ ra trong quá khứ và sẽ
hiển hiện ở tất cả mọi phương án với giá trị như nhau. Hiểu một cách khác,
chi phí chìm được xem như là khoản chi phí không thể tránh được cho dù
người quản lý quyết định lựa chọn thực hiện theo phương án nào. Chính vì


×