Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại bằng chứng thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.09 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------- oOo --------

LÊ THỊ HẠNH NGUYỆT

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍN DỤNG
THƯƠNG MẠI: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương
mại: bằng chứng thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán
Việt Nam” này là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoài trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi
cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được
công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

Thành phố Hồ Chí Minh, 2017



LÊ THỊ HẠNH NGUYỆT


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, với tất cả sự kính trọng và biết ơn, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến giảng viên hướng dẫn của tôi, Phó giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều.
Người thầy đã tận tâm theo sát và đốc thúc tôi hoàn thành luận văn này, thầy đã
giúp tôi với những ý tưởng nghiên cứu vô cùng quý báu, tận tình chỉ dẫn, góp ý
trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn quý thầy, cô giảng viên trường Đại học Mở Thành phố
Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và những người bạn
thân thiết, các thành viên trong lớp MFB7 đã luôn nhiệt tình, ủng hộ, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, cũng như trong thời gian hoàn thiện luận văn này.


iii

TÓM TẮT
Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại
của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai
đoạn từ năm 2009 đến năm 2015. Dữ liệu nghiên cứu gồm 212 công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà Nội (HNX),
với 1,484 quan sát gồm các công ty thuộc bốn nhóm ngành: công nghiệp, năng
lượng, vật liệu xây dựng và tiêu dùng. Bài luận văn bao gồm hai mô hình nghiên
cứu có biến phụ thuộc đại diện cho tín dụng thương mại là các khoản phải thu và

các khoản phải trả. Theo Petersen và Rajan (1997), động lực thúc đẩy sử dụng tín
dụng thương mại được chia làm ba nhóm chính: lý thuyết về lợi thế tài chính, lý
thuyết về phân biệt giá, lý thuyết về chi phí giao dịch. Các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ sử dụng tín dụng thương mại được xem xét là yếu tố vĩ mô và nội bộ doanh
nghiệp. Trong bài luận văn này chỉ mới nghiên cứu về mối quan hệ giữa tín dụng
thương mại với các yếu tố nội bộ liên quan đến doanh nghiệp. Khoảng thời gian
nghiên cứu của luận văn từ năm 2009 đến năm 2015, nền kinh tế Việt Nam trải qua
nhiều biến động như ảnh hưởng sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, những
chính sách tiền tệ của Chính phủ, quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước đã
ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả nghiên cứu.
Với những đặc thù của nền kinh tế thị trường Việt Nam và cơ cấu, quy mô
của các doanh nghiệp, luận văn nhận thấy các doanh nghiệp có nhiều khoản vay
ngắn hạn có xu hướng cấp nhiều tín dụng thương mại cho khách hàng của mình.
Doanh nghiệp có doanh thu cao hơn cũng tăng cường chính sách bán chịu cho
khách hàng. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm phần lớn trong tổng số
các doanh nghiệp tại Việt Nam, khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng còn hạn chế
cho nên cấp tín dụng thương mại làm một chiến lược marketing để gia tăng doanh
số và xây dựng mối quan hệ kinh doanh lâu dài với khách hàng. Liên quan đến các
khoản phải trả, doanh nghiệp có quy mô lớn và được đánh giá cơ hội tăng trưởng


iv

cao thì nhận nhiều tín dụng thương mại từ nhà cung cấp. Khi doanh nghiệp có nhiều
khả năng có được nguồn vốn vay bên ngoài bao gồm cả nợ ngân hàng ngắn hạn và
nợ dài hạn thì việc nhận tín dụng thương mại từ nhà cung cấp sẽ giảm xuống.


v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................ …x
CHƯƠNG 1................................................................................................................ 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................................. 1
1.1.

Giới thiệu đề tài nghiên cứu........................................................................ 1

1.2.

Vấn đề nghiên cứu ....................................................................................... 2

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3

1.4.

Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 3

1.5.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3

1.5.1.


Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3

1.5.2.

Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3

1.6.

Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................................... 4

1.7.

Kết cấu của luận văn ................................................................................... 4

CHƯƠNG 2................................................................................................................ 6
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................................ 6
2.1.

Tín dụng thương mại ................................................................................... 6

2.1.1.

Khái niệm ................................................................................................ 6

2.1.2.

Đặc điểm của tín dụng thương mại ........................................................ 7

2.2.


Các lý thuyết liên quan đến tín dụng thương mại .................................... 9

2.2.1.

Lý thuyết về lợi thế tài trợ ....................................................................... 9

2.2.2.

Lý thuyết phương tiện phân định giá .................................................... 11

2.2.3.

Lý thuyết về chi phí giao dịch ............................................................... 12

2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại ................................. 13

2.3.1.

Các yếu tố kinh tế vĩ mô ........................................................................ 13

2.3.2.

Các yếu tố của doanh nghiệp ................................................................ 14


vi


2.3.3.

Yếu tố tác động đến các khoản phải thu ............................................... 17

2.3.4.

Yếu tố tác động đến các khoản phải trả ............................................... 20

2.4.

Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây.................................... 22

2.4.1.

Wilson và Summer (2002) ..................................................................... 22

2.4.2.

Danielson và Scott (2004)..................................................................... 23

2.4.3.

Delannay và Weill (2004) ..................................................................... 24

2.4.4.

Gustafon (2004) .................................................................................... 25

2.4.5.


Ge và Qiu (2006) .................................................................................. 27

2.4.6.

Love và cộng sự (2007) ......................................................................... 29

2.4.7.

Bougheas và cộng sự (2009) ................................................................. 30

2.4.8.

Vaidya (2011) ....................................................................................... 32

2.4.9.

Santos và Silva (2014) .......................................................................... 33

CHƯƠNG 3.............................................................................................................. 36
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 36
3.1.

Phương pháp phân tích mô hình hồi quy với dữ liệu bảng ................... 36

3.1.1.

Giới thiệu .............................................................................................. 36

3.1.2.


Mô hình hồi quy Pool OLS ................................................................... 37

3.1.3.

Mô hình tác động cố định (FEM) ......................................................... 38

3.1.4.

Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) ................................................... 38

3.1.5.

So sánh và lựa chọn giữa FEM và REM .............................................. 39

3.2.

Các biến số trong mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu .. 40

3.2.1.

Dữ liệu nghiên cứu................................................................................ 40

3.2.2.

Mô hình nghiên cứu và các biến số trong mô hình............................... 41

CHƯƠNG 4.............................................................................................................. 48
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 48
4.1.


Thống kê mô tả .......................................................................................... 48

4.2.

Phân tích tương quan ................................................................................ 53

4.3.

Kết quả kiểm định lựa chọn phương pháp hồi quy ................................ 56

4.4.

Kết quả hồi quy robust (robust regression) ............................................ 57

CHƯƠNG 5.............................................................................................................. 64
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ.................................................................... 64
5.1.

Kết luận ...................................................................................................... 64

5.2.

Hàm ý quản trị ........................................................................................... 66


vii

5.3.

Hạn chế của luận văn và các hướng nghiên cứu tiếp theo ..................... 67


5.3.1.

Hạn chế của luận văn ........................................................................... 67

5.3.2.

Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................................... 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 69
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 75


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mối quan hệ tín dụng thương mại ............................................................ 15
Hình 4.1: Mức độ sử dụng các khoản phải thu của từng lĩnh vực ........................... 51
Hình 4.2: Mức độ sử dụng các khoản phải trả của từng lĩnh vực ............................ 51


ix

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt dự đoán giả thuyết và kết quả thực nghiệm cho mối quan hệ giữa
các nhân tố quyết định và các khoản phải thu.......................................................... 18
Bảng 2.2: Tóm tắt dự đoán giả thuyết và kết quả thực nghiệm cho mối quan hệ giữa
các nhân tố quyết định và các khoản phải trả .......................................................... 20
Bảng 3.1: Tóm tắt các biến độc lập và cách đo lường ............................................. 42
Bảng 3.2: Tóm tắt mối quan hệ kỳ vọng giữa biến độc lập và biến phụ thuộc ....... 44

Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến số quan sát ....................................................... 48
Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình ................................... 55
Bảng 4.3: Kiểm định Hausman ................................................................................ 56
Bảng 4.4: Kiểm định Wald....................................................................................... 56
Bảng 4.5: Kiểm định Wooldridge ............................................................................ 56
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy mô hình RECEIV bằng phương pháp hồi quy robust ... 57
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy mô hình PAYAB bằng phương pháp hồi quy robust.... 60


x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DNNVV :

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

HNX

:

Thị trường chứng khoán Hà Nội

HOSE

:

Thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

SMEs


:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa


1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chương đầu tiên của luận văn sẽ giới thiệu khái quát về lý do, mục tiêu
nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu. Tiếp theo, luận văn cũng giới thiệu về đối
tượng và phạm vi nghiên cứu sẽ được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện luận
văn. Bên cạnh đó, nội dung chương cũng đề cập đến ý nghĩa và ứng dụng của đề tài
nghiên cứu.
1.1.

Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Tín dụng thương mại được sinh ra như là một phần không thể thiếu của lịch

sử kinh tế, đánh dấu một bước tiến lớn trong sản xuất và lưu thông tiền tệ cũng như
hỗ trợ quá trình sản xuất thuận lợi. Các doanh nghiệp khó có thể tồn tại nếu không
có nguồn vốn huy động để dùng cho các nhu cầu tài chính thông thường như đầu tư,
chứng khoán, nhà xưởng, máy móc thiết bị. Brennan và cộng sự (1988) phát biểu
rằng ngoài tín dụng ngân hàng, các tổ chức tài chính thì tín dụng thương mại cũng
được xem là nguồn vốn quan trọng, đặc biệt là đối với những công ty khó tiếp cận
với tín dụng ngân hàng.
Sự phát triển liên tục của các nghiên cứu về kênh tín dụng thương mại là
bằng chứng hùng hồn cho nhu cầu tín dụng thương mại trên toàn thế giới. Việc sử
dụng tín dụng thương mại mang lại lợi ích cho cả nhà cung cấp và khách hàng dựa
trên những quan điểm về tài chính, hoạt động và thương mại. Về phương diện tài

chính, Schwartz (1974), Emery (1984) cho rằng các công ty có thể tiếp cận thị
trường tín dụng tốt hơn và với chi phí sản xuất thấp hơn, có thể đóng vai trò trung
gian tài chính cho các công ty khác đang phải đối mặt với những khó khăn khi tiếp
cận thị trường tín dụng. Biais và Gollier (1997) cho rằng việc sử dụng tín dụng
thương mại có thể giúp các công ty có được nguồn vốn từ ngân hàng, bởi vì tín
dụng thương mại có thể là kênh cung cấp thông tin về tín nhiệm tín dụng của các
công ty đang nhận được sự hỗ trợ từ tín dụng thương mại.


2

Trên góc độ hoạt động, Ferris (1981) phát hiện rằng tín dụng thương mại cho
phép nhà cung cấp tạo ra hiệu quả hoạt động như giảm thiểu chi phí vận chuyển, lưu
trữ và cải thiện quản lý hàng tồn kho, hơn thế nữa, tín dụng thương mại được sử
dụng như một cơ chế để hạ thấp chi phí giao dịch. Theo Nilsen (2002), RodríguezRodríguez (2008), tín dụng thương mại mang lại sự linh hoạt cho quá trình thanh
toán, khách hàng có thể định kỳ thanh toán thay vì phải thanh toán nhiều lần mỗi
khi có giao dịch phát sinh. Hình thức tín dụng thương mại giúp cho các doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí giao dịch ngân hàng, phí chênh lệch khi chuyển đổi
ngoại tệ.
Cuối cùng, trên phương diện thương mại, Mian và Smith (1992) cho rằng tín
dụng thương mại là một hình thức phân biệt giá, một mặt tín dụng thương mại có
thể kích thích hoạt động kinh doanh bằng cách cho phép người mua kéo dài thời
gian thanh toán. Mặt khác, xét đến điều khoản thanh toán cho phép nhà cung cấp
thay đổi giá của hàng hóa bán ra như giá cao hơn cho các khách hàng đang trì hoãn
thời gian thanh toán hoặc là giảm giá cho những khách hàng thanh toán bằng tiền
mặt.
Từ những lợi ích trên, bài nghiên cứu muốn tìm hiểu rõ hơn về tình hình sử
dụng cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại ở Việt Nam. Nhằm
cung cấp những bằng chứng thực nghiệm ấy tại Việt Nam, luận văn thạc sĩ “Các
nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại: bằng chứng thực nghiệm tại các

công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam” được tiến hành nghiên cứu là
hết sức cần thiết.
1.2.

Vấn đề nghiên cứu
Đã có nhiều nghiên cứu về cấu trúc vốn của doanh nghiệp, tập trung vào việc

nghiên cứu cấu trúc vốn hợp lý, xem xét lựa chọn giữa nợ vay và nguồn vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp và cách tối ưu hóa cấu trúc vốn để giảm thiểu các chi phí tài
chính. Đề tài nghiên cứu này muốn làm sáng tỏ hơn về tín dụng thương mại của
doanh nghiệp. Vấn đề nghiên cứu này sẽ đi sâu vào tìm hiểu các nhân tố tác động
đến tín dụng thương mại tại các doanh nghiệp Việt Nam, mối quan hệ giữa tín dụng


3

thương mại và tín dụng ngân hàng. Trên cơ sở vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên
cứu được đưa ra ở phần tiếp theo.
1.3.

Mục tiêu nghiên cứu
Để giúp cho nhà quản lý có thể xây dựng chiến lược tín dụng thương mại

hiệu quả và làm cơ sở cho việc gợi ý một số chính sách giúp các doanh nghiệp Việt
Nam phát triển tốt hơn. Đề tài nghiên cứu hướng đến một số mục tiêu sau:
 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại của doanh nghiệp
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam.
 Xác định mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng của
các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam.
 Đề xuất một số hàm ý quản trị cho các nhà quản lý nhằm gia tăng tín dụng

thương mại phục vụ hoạt động doanh nghiệp.
1.4.

Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sẽ trả lời những câu hỏi sau:
 Các nhân tố nào ảnh hưởng đến tín dụng thương mại của doanh nghiệp niêm

yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam?
 Mối quan hệ như thế nào giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng?
 Các hàm ý quản trị nào được rút ra nhằm gia tăng tín dụng thương mại phục
vụ hoạt động doanh nghiệp?
1.5.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng
thương mại của doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE và HNX từ
năm 2009 đến năm 2015.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài loại trừ những doanh nghiệp là ngân hàng, công ty chứng khoán, công
ty bảo hiểm. Nguyên nhân loại trừ xuất phát từ môi trường kinh doanh đặc thù của
các công ty hoạt động trong lĩnh vực này. Do đó, kết quả nghiên cứu sẽ bị sai lệch
nếu mẫu bao gồm các công ty này. Các dữ liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài


4

chính của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và HNX giai đoạn từ năm 2009
đến 2015.

1.6.

Ý nghĩa của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần cung cấp thêm bằng chứng

thực nghiệm về vai trò của các nhân tố ảnh hưởng đến việc quyết định cơ cấu tín
dụng thương mại của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp dựa vào tình hình tài chính
của khách hàng và bản thân để quyết định chính sách tín dụng thương mại phù hợp.
Các ngân hàng có thể tham khảo kết quả của nghiên cứu để ra quyết định cho vay
đối với doanh nghiệp có sử dụng tín dụng thương mại. Các nhà đầu tư cũng có thêm
thông tin trong việc dự đoán cơ cấu nợ vay của doanh nghiệp khi có sự thay đổi về
cơ cấu tài sản, cơ hội tăng trưởng trong tương lai. Ngoài ra mang đến cho các nhà
đầu tư cái nhìn cận cảnh về tình hình tín dụng thương mại của các nhóm ngành đề
cập trong bài nghiên cứu.
1.7.

Kết cấu của luận văn
Nội dung của đề tài nghiên cứu được cơ cấu thành các phần, chương để thực

hiện mục tiêu nghiên cứu cũng như để trả lời các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra.
Theo đó, nghiên cứu bao gồm phần tổng quan, đến lược khảo lý thuyết phục vụ
nghiên cứu. Từ đó, xác định mô hình lý thuyết, xây dựng mô hình nghiên cứu, kiểm
định mô hình, thảo luận kết quả ước lượng và gợi ý các chính sách. Đề tài nghiên
cứu cũng rút ra các kết luận, nhận dạng những hạn chế và xác định hướng
nghiên cứu tiếp theo. Cụ thể nội dung nghiên cứu của đề tài nghiên cứu bao gồm
năm chương chính:
Chương 1 nhằm mục đích giới thiệu về lý do chọn đề tài nghiên cứu và vấn
đề được nghiên cứu, đồng thời nêu các mục tiêu chính của nghiên cứu và các câu
hỏi nghiên cứu để đạt được các mục tiêu nghiên cứu. Tiếp theo đó là trình bày đối
tượng và phạm vi nghiên cứu. Quan trọng nhất của chương này là tác giả trình bày ý

nghĩa kinh tế mà nghiên cứu đạt được.
Chương 2 có thể coi là khá quan trọng vì nội dung của chương này được sử
dụng làm cơ sở, nền tảng của đề tài. Trong chương này sẽ khảo sát cơ sở lý thuyết


5

về tín dụng thương mại, cùng với những nghiên cứu thực nghiệm trước đây về tín
dụng thương mại sẽ được đúc kết. Ngoài ra, căn cứ vào những luận điểm, những
nghiên cứu trước đã được lược khảo sẽ làm cơ sở xây dựng các giả thuyết nghiên
cứu và đưa ra mô hình nghiên cứu của đề tài trong chương tiếp theo.
Chương 3 từ cơ sở lý thuyết có liên quan được rút ra từ chương trước sẽ đưa
ra các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Đồng thời, cũng trình bày
phương pháp hồi quy được sử dụng trong bài nghiên cứu và cách đo lường các biến
nghiên cứu sẽ được trình bày rõ trong chương này.
Chương 4 sẽ trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm và thảo luận kết quả
từ mô hình nghiên cứu. Dựa trên nhũng kết quả đó, các giả thuyết sẽ được chấp
nhận hay bác bỏ.
Chương 5 là chương cuối cùng sẽ tóm tắt lại các kết quả nghiên cứu chính
trước đó và trình bày những đóng góp quan trọng từ kết quả nghiên cứu. Ngoài ra,
chương này cũng chỉ ra những giới hạn trong nghiên cứu và khuyến nghị cho các
nghiên cứu tiếp theo.


6

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 2 sẽ tiến hành nghiên cứu cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài để làm
cơ sở, căn cứ cho việc nghiên cứu ở các chương sau. Đầu tiên, luận văn sẽ trình

bày khái niệm về tín dụng thương mại và nội dung lý thuyết liên quan đến tín dụng
thương mại. Sau đó nghiên cứu sẽ trình bày về các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng
thương mại của doanh nghiệp. Kế đến, nghiên cứu trình bày tóm tắt các nghiên cứu
thực nghiệm trước đây có liên quan đến đề tài.
2.1.

Tín dụng thương mại

2.1.1. Khái niệm
Brennan và cộng sự (1988) nhấn mạnh rằng ngoài sự hỗ trợ tài chính từ các
tổ chức tài chính thì việc thanh toán sau và cung cấp hàng hoá và dịch vụ cũng có
thể được coi như một kênh hỗ trợ tài chính. Hầu hết các công ty thường trì hoãn
việc thanh toán cho các nhà cung cấp để làm giảm bớt sức ép nợ trong thời gian
ngắn. Do đó, Boyery và Gobert (2007) nhấn mạnh tín dụng thương mại được coi là
nợ ngắn hạn quan trọng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Do tính chất cụ thể tín dụng thương mại không thuộc lĩnh vực ngân hàng,
tín dụng thương mại không chịu sự kiểm soát của chính quyền. Tín dụng thương
mại được thể hiện ở cả hai phần của bảng cân đối kế toán: các khoản phải thu
(thuộc tài sản ngắn hạn) và các khoản phải trả (thuộc nợ ngắn hạn).
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới hình
thức mua bán chịu hàng hóa. Hành vi mua bán chịu hàng hóa được xem là hình thức
tín dụng – người bán chuyển giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm thời trong
một thời gian nhất định. Khi đến thời hạn đã được thỏa thuận, người mua phải hoàn
lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu. Bất
cứ khi nào một công ty mua hàng từ nhà cung cấp và được quyền trả chậm hơn thời
điểm mua hàng thì khi đó họ được cấp tín dụng thương mại. Tín dụng thương mại là


7


nguồn tài trợ ngắn hạn phổ biến và tự động tăng lên qua các giao dịch kinh doanh
thông thường.
2.1.2. Đặc điểm của tín dụng thương mại
Nguồn vốn cho vay tuân theo các điều khoản tín dụng thương mại là nguyên
vật liệu đầu vào hay hàng hóa thành phẩm sẽ được trao đổi mua bán, chứ không
phải nguồn tiền nhàn rỗi. Người cho vay và người đi vay đều là những doanh
nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình và lưu thông hàng hóa. Khối lượng tín dụng
lớn hay nhỏ phù thuộc vào tổng giá trị của khối lượng hàng hóa được mua bán chịu.
Tín dụng thương mại phát triển và vận động theo chu kỳ sản xuất kinh doanh và
góp phần làm phát triển sản xuất kinh doanh do đó góp phần rút ngắn chu kỳ sản
xuất kinh doanh, giảm chi phí sản xuất. Tín dụng thương mại thông thường không
mất chi phí sử dụng vốn do hoạt động cấp tín dụng thương mại không có lãi trong
một khoảng thời gian nhất định được quy định trong hợp đồng, một số trường hợp
bên mua hàng còn được hưởng chiết khấu vì thanh toán sớm.
Hình thức thể hiện thông thường của tín dụng thương mại là hợp đồng trả
chậm, thương phiếu (bao gồm hối phiếu và lệnh phiếu). Trong đó, hối phiếu là giấy
đòi tiền vô điều kiện do người bán phát hành, lệnh phiếu là giấy cam kết trả tiền vô
điều kiện do người mua phát hành. Smith (1987), Ng và cộng sự (1999) cho rằng có
hai điều khoản tín dụng thương mại: đầu tiên là điều khoản đơn giản, mô tả ngày
đến hạn thanh toán sau khi giao hàng. Ví dụ, "net 30" có nghĩa là khách hàng phải
thanh toán đầy đủ trong vòng 30 ngày kể từ ngày lập hóa đơn. Điều khoản thứ hai
phức tạp hơn trong đó bao gồm ba yếu tố cơ bản: tỷ lệ chiết khấu trên hoá đơn, thời
hạn chiết khấu và ngày đến hạn thanh toán sau khi giao hàng, được trình bày như
sau 2/10 net 30 (Smith, 1987). Điều khoản này chỉ ra rằng việc thanh toán được kéo
dài trong vòng 30 ngày và sẽ được chiết khấu 2% nếu thực hiện thanh toán đầy đủ
trong vòng 10 ngày. Ramey (1992) lập luận rằng hầu hết các công ty có tính thanh
khoản thấp thường thanh toán kéo dài hơn 30 ngày.
Theo Petersen và Rajan (1997) mô tả thì chi phí chi trả cho tín dụng thương
mại cao hơn so với vay ngân hàng. Trong bài nghiên cứu của Petersen và Rajan, lãi



8

suất trung bình khi vay ngân hàng là 11.3%, trong khi tín dụng thương mại áp dụng
chính sách 2/10 net 30 để khuyến khích khách hàng thực hiện nghĩa vụ thanh toán
đúng hẹn. Với chính sách này sẽ được chiết khấu 2% khi thanh toán đầy đủ trong
vòng 10 ngày, nếu không thì phải thanh toán trong 20 ngày còn lại. Nếu đo lường
lãi suất hàng năm, chiết khấu 2% tương đương với 44.6%/ năm. Mặc dù tín dụng
thương mại có chi phí cao hơn nhưng vẫn có nhiều doanh nghiệp chọn tín dụng
thương mại như là tín dụng ngắn hạn. Schwartz (1974) trình bày rằng tín dụng
thương mại làm cho các giao dịch giữa nhà cung cấp và khách hàng dễ dàng hơn và
hiệu quả hơn trong việc giảm sự không chắc chắn khi giao hàng và đơn giản hóa
việc quản lý tiền mặt. Petersen và Rajan (1997) cũng cố gắng giải thích lý do tại sao
các doanh nghiệp sẽ sử dụng tín dụng thương mại chứ không phải là lựa chọn khác
với chi phí rẻ hơn. Bởi vì, tín dụng thương mại là chủ yếu được sử dụng bởi các
công ty không thể dễ dàng nhận được hỗ trợ tài chính từ các kênh truyền thống,
ngay cả chi phí cao hơn tín dụng ngân hàng. Tín dụng thương mại được cấp nhiều
trong giai đoạn thắt chặt tiền tệ, rủi ro của các nhà cung cấp cấp tín dụng thương
mại là ít hơn so với việc phát hành tín dụng ngân hàng. Hơn nữa, có một số lợi thế
tài chính cho các nhà cung cấp: đầu tiên, nhà cung cấp có thể đánh giá hiệu quả hoạt
động của khách hàng và tín nhiệm tín dụng một cách dễ dàng thông qua mối quan
hệ kinh doanh cũng như đánh giá khả năng không thanh toán của khách hàng một
cách kịp thời và hiệu quả (Ono, 2001). Nhà cung cấp có khả năng kiểm soát việc
thanh toán của khách hàng bằng cách cắt giảm cung cấp hàng hoá hoặc không cung
cấp hàng hóa trong trường hợp không thanh toán. Thứ hai, sự tách biệt giữa giao
hàng và thanh toán có thể làm giảm chi phí giao dịch cũng như cung cấp sự đảm
bảo cho chất lượng sản phẩm. Thứ ba, một lý thuyết phân biệt giá được đề cập bởi
Petersen và Rajan (1997), Deloof và Jegers (1996), Cunningham (2004), Delannay
và Weill (2004), Guariglia và Mateut (2006), Atanasova (2007), Garcia-Teruel và
Martinez-Solano (2010a) rằng nhà cung cấp thông thường giảm giá cho những

khách hàng thanh toán sớm điều khoản 2/10 net 30; do đó có sự khác biệt giá giữa
khách hàng thanh toán sớm và chậm.


9

Tóm lại những ưu điểm của tín dụng thương mại, từ phía nhà cung cấp,
Wilson và Summers (2002) cho rằng tín dụng thương mại là một công cụ tiếp thị
quan trọng, tín dụng thương mại có thể giúp các nhà cung cấp tìm kiếm được các
khách hàng mới và xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, đặc biệt là cho những
nhà cung cấp mới tham gia thị trường khi chưa có nhiều mối quan hệ kinh doanh.
Những doanh nghiệp mới có thể cấp tín dụng thương mại để thu hút khách hàng
tiềm năng khi khách hàng có thể đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn
vốn vay từ ngân hàng hay thiếu hụt nguồn vốn ngắn hạn. Từ phía người mua hàng,
Schwartz (1974) nhận định rằng tín dụng thương mại làm cho người mua có đủ thời
gian để chuẩn bị tiền thanh toán cho việc mua hàng ngoài kế hoạch. Trong khi đó,
người mua có thể ước lượng được việc mua hàng trong tương lai dựa trên số lượng
tín dụng thương mại và đơn giản hóa quản lý tiền mặt bằng cách thanh toán tín dụng
định kỳ.
2.2.

Các lý thuyết liên quan đến tín dụng thương mại
Lý thuyết về tín dụng thương mại được khởi xướng bởi Goff (1957) và sau

đó được phát triển bởi nhiều nhà nghiên cứu những năm sau này như: Schwartz
(1974), Schwartz và Whitcomb (1978), Ferris (1981), Smith (1987), Biais và
Gollier (1997), Petersen và Rajan (1997). Trong số các lý thuyết về tín dụng thương
mại, nổi lên ba nhóm lý thuyết chính: lý thuyết về lợi thế tài trợ, lý thuyết phương
tiện phân định giá và lý thuyết về chi phí giao dịch.
2.2.1. Lý thuyết về lợi thế tài trợ

Khi nói về ý thuyết tài trợ thì ba lợi thế chính được đề cập: lợi thế thu thập
thông tin, lợi thế điều khiển người mua và lợi thế thu hồi tài sản. Thứ nhất, lợi thế
thu nhập thông tin có được do có sự am hiểu tường tận về lĩnh vực hoạt động kinh
doanh mà người mua và người bán cùng tham gia, cho nên nhà cung cấp (người
bán) có thể tìm hiểu về mức độ tín nhiệm của khách hàng (người mua) tốt hơn
những người cho vay khác. Hơn nữa, do có sự tiếp xúc thường xuyên với khách
hàng, nhà cung cấp có thể thu thập thông tin nhanh, chính xác hơn và ít tốn kém
hơn các định chế tài chính. Sở dĩ, các thông tin về người mua được xuất hiện trong


10

quá trình hoạt động kinh doanh: hành động của người mua biểu lộ trực tiếp thông
tin về tình trạng tài chính của họ tới người bán. Trong công trình nghiên cứu của
Petersen và Rajan (1997), Burkart và Ellingsen (2004), Danielson và Scott (2004),
các tác giả có đề cập đến ý kiến của Smith (1987) cho rằng, tín dụng thương mại
được xem là hình thức hợp đồng để chống lại thông tin không cân xứng ở thị trường
hàng hoá trung gian. Burkart và Ellingson (2004) lập luận rằng lợi thế giám sát này
có được do sự khác biệt về bản chất khoản vay giữa hàng hóa sản xuất với tiền mặt.
Hàng hóa sản xuất không thể dễ dàng sử dụng sai mục đích (nếu có) như tiền mặt
được, sự lo sợ sử dụng nguồn vốn sai mục đích khiến cho các ngân hàng hạn chế
cấp tín dụng. Cho nên có thể nói tín dụng thương mại trở thành một phương tiện có
thể làm giảm vấn đề rủi ro đạo đức. Trên thực tế công ty sử dụng tín dụng thương
mại có nghĩa là công ty đã mua nguyên liệu đầu vào mà không thể sử dụng cho mục
đích khác và điều này có khả năng mang lại lợi nhuận cao hơn so với việc sử dụng
nguồn vốn không đúng mục đích. Vì vậy, nếu một ngân hàng biết rằng một công ty
đang sử dụng tín dụng thương mại thì ngân hàng có thể sẵn sàng cho doanh nghiệp
vay. Do đó, các công ty có vốn đầu tư bị hạn chế bởi khả năng tiếp cận các quỹ bên
ngoài, tín dụng thương mại là sự lựa chọn đáng được xem xét. Các nhà cung cấp có
thể đóng vai trò giúp đỡ khách hàng vượt qua giai đoạn khủng hoảng thanh khoản

tạm thời bằng cách cung cấp tín dụng thương mại.
Thứ hai xét về lợi thế điều khiển người mua được hiểu như sau: nếu hàng
hoá được cung cấp bởi một nhà cung cấp độc quyền và tỷ trọng giá trị hàng hóa
cung cấp cho người mua trong tổng doanh số của người bán không đáng kể, nhà
cung cấp có thể đe dọa ngừng cung cấp khi khách hàng có hành vi sai hẹn. Theo
Petersen and Rajan, 1997) ở trường hợp này nhà cung cấp (người bán) có được lợi
thế điều khiển người mua, buộc người mua hàng phải có nghĩa vụ thanh toán đúng
thời hạn như trong hợp đồng quy định.
Cuối cùng là lợi thế thu hồi tài sản có được khi người cung cấp có khả năng
thu hồi hàng hóa đã được cung cấp trong trường hợp người mua bị phá sản, lợi thế
này phổ biến ở mọi lĩnh vực và mọi hàng hoá. Petersen và Rajan (1997) cho rằng


11

nhà cung cấp còn có lợi thế hơn hơn hẳn các tổ chức tín dụng, khi khối lượng hàng
hóa được bán ra càng lớn thì càng ít hàng hoá bị sử dụng sai mục đích và do đó, khả
năng thu hồi cao hơn nếu khách hàng sai hẹn hay bị phá sản. Ngoài ra, Cunat (2007)
lập luận rằng các công ty cung cấp tín dụng thương mại có thế có thế mạnh hơn so
với ngân hàng trong việc thu hồi nợ, bởi vì người mua hàng thì khó khăn để tìm
được nhà cung cấp đáp ứng các yêu cầu đặc biệt của mình và các nhà cung cấp cũng
phải tốn kém chi phí để tìm khách hàng mới. Tình trạng này xảy ra khi sản phẩm
của nhà cung cấp có những công nghệ đặc trưng, lợi thế này sẽ tăng lên vì nhà cung
cấp có thể ngừng cung cấp cho khách hàng nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm
cuối cùng.
2.2.2. Lý thuyết phương tiện phân định giá
Trong công trình nghiên cứu của Schwartz và Whitcomb (1978), Petersen và
Rajan (1997), cho rằng tín dụng thương mại được sử dụng khi việc phân định giá
công khai không được luật pháp cho phép. Brennan và cộng sự (1988), Danielson
và Scott (2004) có đề cập đến ý kiến rằng một nhà độc quyền có thể sử dụng các

điều khoản tín dụng để phân định giá cả giữa các khách hàng mua chịu và trả tiền
mặt bằng cách ấn định các điều khoản tín dụng hấp dẫn thanh toán chậm nhưng
không quá trễ. Người cung cấp có thể sử dụng tín dụng thương mại như một
phương thức tài trợ cho những khách hàng không vay được vốn từ các định chế tài
chính. Brennan và cộng sự (1988) lập luận rằng nếu thị trường không hoàn hảo và
có tồn tại lựa chọn nghịch trên thị trường tín dụng, điều này làm cho giá cả bị phân
biệt thông qua tín dụng thương mại và có khả năng mang lại lợi nhuận. Thị trường
không hoàn hảo cho phép người bán sử dụng tín dụng thương mại để phân biệt giá
giữa các người mua. Các công ty mua hàng thanh toán bằng tiền mặt hoặc thanh
toán càng sớm càng tốt sẽ được hưởng chiết khấu hay giá ưu đãi trong khi các công
ty có rủi ro thấy được lợi ích của tín dụng thương mại bởi vì các nguồn vốn khác có
thể là có chi phí cao hơn nữa. Một ý nghĩa thực nghiệm xuất phát từ việc phân biệt
giá là các doanh nghiệp có lợi nhuận nhiều hơn có nhiều khả năng cấp tín dụng
thương mại nhiều hơn.


12

2.2.3. Lý thuyết về chi phí giao dịch
Lý thuyết chi phí giao dịch được xây dựng và phát triển bởi Schwartz (1974)
và Ferris (1981). Lý thuyết này lập luận rằng tín dụng thương mại có thể làm giảm
chi phí giao dịch, vì khách hàng không phải thanh toán bằng tiền mặt cho mỗi lần
cung cấp mà họ có thể cộng dồn nghĩa vụ thanh toán để hoàn trả sau đó theo định
kỳ, do đó giảm được chi phí giao dịch. Hơn nữa, nếu nhu cầu các yếu tố đầu vào
của một doanh nghiệp có tính thời vụ cao, doanh nghiệp buộc phải dự trữ nhiều
hàng tồn kho để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, làm tăng chi phí dự
trữ và chi phí sản xuất trong khi thu nhập bị chậm trễ. Bằng cung ứng tín dụng
thương mại, người cung cấp có thể kích thích khách hàng mua sớm hơn hoặc
thường xuyên hơn, bởi vì giúp họ quản lý tình trạng hàng tồn kho tốt hơn, không
những giảm sức ép về nhu cầu tài trợ vốn mà còn giảm được chi phí giao dịch

(Petersen và Rajan, 1997; Burkart và Ellingsen, 2004; Danielson và Scott, 2004).
Một nhà cung cấp có thể giảm chi phí lưu trữ hàng tồn kho của mình nếu chi
phí lưu trữ hàng tồn kho của khách hàng là thấp hơn. Trong trường hợp một công ty
bất ngờ phải đối mặt với tình huống giảm nhu cầu sản phẩm, công ty có hai sự lựa
chọn, một là tốn chi phí để lưu trữ hàng tồn kho (có thể hoặc không bán được trong
giai đoạn sau), hai là cung cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có khả năng
tiếp cận tín dụng bị hạn chế. Rõ ràng ở đây tồn tại sự đánh đổi giữa hàng tồn kho và
cung cấp tín dụng thương mại. Tín dụng thương mại là sự thỏa thuận cùng có lợi
cho đôi bên, nhà cung cấp có thể giảm được thiệt hại khi nhu cầu của khách hàng
sụt giảm đột ngột, đồng thời cũng giảm được gánh nặng chi phí hoạt động vì phải
lưu trữ lượng hàng tồn kho cao hơn. Người mua hàng chấp nhận tín dụng thương
mại nếu thanh toán trong thời gian quy định sẽ được hưởng mức giá thấp hơn.
Tóm lại, những lý thuyết trên đã chứng tỏ tín dụng thương mại không chỉ là
phương thức tài trợ tín dụng hiệu quả của nhà cung cấp, mà còn là nguồn tín dụng
cần thiết của doanh nghiệp, là nguồn tín dụng bổ sung phổ biến, là bộ phận nguồn
vốn tín dụng quan trọng của doanh nghiệp ở mọi quy mô và ở nhiều lĩnh vực trong


13

nền kinh tế thị trường. Với tầm quan trọng của tín dụng thương mại, tiếp theo
nghiên cứu sẽ trình bày về các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại.
2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại
Theo kết quả nghiên cứu điều tra trước đây (Petersen và Rajan, 1997;

Demirguc-Kunt và Maksimovic, 2001; Nilsen, 2002; Huyghebaert, 2006; Niskanen,
2006; Garcia-Teruel và Martinez-Solano, 2010b) có nhiều yếu tố liên quan đến tín
dụng thương mại trong số đó có những yếu tố liên quan đến phát triển kinh tế của

một quốc gia, chẳng hạn như GDP, lãi suất thị trường và chính sách tiền tệ; hệ
thống tài chính và cơ cấu pháp lý cũng là ảnh hưởng đến tín dụng thương mại. Theo
Demirguc-Kunt và Maksimovic (2001), những yếu tố trên thuộc về kinh tế vĩ mô
mà các doanh nghiệp không kiểm soát được. Sau đây bài nghiên cứu sẽ đề cập đến
tín dụng thương mại bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế vĩ mô nào.
2.3.1. Các yếu tố kinh tế vĩ mô
Ở góc độ kinh tế vĩ mô, tín dụng thương mại bị ảnh hưởng nhiều bởi chính
sách tiền tệ, sự phát triển của hệ thống tài chính và cơ sở pháp lý của một quốc gia.
Metzler (1960) có thể là người đầu tiên cho rằng các công ty lớn sử dụng tín dụng
thương mại thay vì giảm giá trực tiếp để thúc đẩy doanh số bán hàng trong thời kỳ
chính sách tiền tệ thắt chặt. Thêm nữa, theo tác giả Metzler (1960) lập luận rằng các
công ty sẽ tích lũy tính thanh khoản trong giai đoạn chính sách tiền tệ nới lỏng và sử
dụng mở rộng tín dụng thương mại trong thời kỳ chính sách tiền tệ thắt chặt. Những
tác động của kinh tế vĩ mô đến tín dụng thương mại gần đây đã được tiếp tục nghiên
cứu bởi Guariglia và Mateut (2006); Mateut và cộng sự (2006). Nghiên cứu kết luận
rằng tại Anh quốc, tín dụng thương mại tăng trong giai đoạn chính sách tiền tệ chặt
chẽ và tỷ lệ ngân hàng cho vay giảm. Huyghebaert (2006), Garcia-Teruel và
Martinez-Solano (2010b) chứng minh rằng sự suy giảm trong nền kinh tế vĩ mô dẫn
đến các doanh nghiệp gia tăng các khoản phải trả bởi vì cơ hội tiếp cận tín dụng
ngân hàng bị hạn chế và khả năng tạo ra tiền mặt nội bộ cũng giảm. Nilsen (2002)
chứng tỏ rằng các công ty vừa và nhỏ phụ thuộc nhiều hơn vào tín dụng thương mại


14

khi chính sách tiền tệ thắt chặt vì khi đó các doanh nghiệp phải đối mặt với các vấn
đề tài chính.
Theo tác giả Demirguc-Kunt và Maksimovic (2001) cho rằng ở một đất nước
với thị trường tài chính phát triển tốt, các trung gian tài chính có thể giám sát người
vay dễ dàng, thì các doanh nghiệp có thể vay tiền từ các trung gian tài chính một

cách thuận tiện. Ngược lại, ở một đất nước với hệ thống tài chính không hoàn hảo,
các doanh nghiệp có thể bị hạn chế khả năng tiếp cận nguồn tài chính, do đó, các
doanh nghiệp tìm đến các tổ chức phi tài chính. Demirguc-Kunt và Maksimovic
(2001) cũng cho rằng trong một đất nước cơ sở pháp lý phát triển có nhiều luật lệ
bảo vệ người cho vay trước người đi vay, kết quả là tồn tại mối quan hệ tiêu cực
giữa sử dụng tín dụng thương mại và mức độ hiệu quả của hệ thống pháp luật của
một quốc gia.
Ng và cộng sự (1999), Fisman và Love (2003), chứng minh rằng việc sử
dụng tín dụng thương mại là khác nhau giữa các ngành, và ít có sự đa dạng hóa
trong các ngành công nghiệp. Vì có nhiều ngành không có hàng tồn kho nên không
cần dùng đến tín dụng thương mại, chẳng hạn như các công ty dịch vụ công nghệ và
nhà hàng (Niskanen, 2006). Theo Smith (1987) chỉ ra rằng trong cùng ngành, thì
các điều khoản của tín dụng thương mại là không đổi vì cả nhà cung cấp và khách
hàng đều phải đối mặt với các điều kiện thị trường như nhau. Do đó cấp tín dụng
thương mại là tương tự cho người mua trong cùng ngành.
2.3.2. Các yếu tố của doanh nghiệp
Petersen và Rajan (1997) đã chỉ ra hai chiều bản chất của tín dụng thương
mại, những công ty sử dụng tín dụng thương mại như là người mua và cũng như
nhà cung cấp. Wilson và Summers (2002) cũng đồng quan điểm như vậy, cho rằng
mối quan hệ của tín dụng thương mại là mối quan hệ hai chiều tác động lẫn nhau.
Do đó, tín dụng thương mại được đo bằng cả khoản phải thu và khoản phải trả, bài
nghiên cứu này cũng dựa trên khoản phải thu và khoản phải trả riêng biệt.


×