Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Taking stock an update on vietnams recent economic development

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.61 MB, 66 trang )

Public Disclosure Authorized

Public Disclosure Authorized

Public Disclosure Authorized

Public Disclosure Authorized

89310

89310

ĐIỂM LẠI

CẬP NHẬT TÌNH HÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ
VIỆT NAM

Hà Nội, tháng 7, 2014


ĐIỂM LẠI

CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ VIỆT NAM

NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
Tháng 7 năm 2014


LỜI CẢM ƠN


Báo cáo này do Đinh Tuấn Việt, Gabriel Demombynes và Reena Badiani-Magnusson soạn thảo, với đóng góp của
Sandeep Mahajan, Habib Rab, Triệu Quốc Việt, Đoàn Hồng Quang, Vũ Hoàng Linh, Trần Lan Hương, Vũ Hoàng
Quyên, Nguyễn Phương Anh, Sameer Goyal, Nguyễn Tam Giang, Nguyễn Thị Ngọc và Gharad Bryan, dưới sự chỉ
đạo chung của Victoria Kwakwa và Sudhir Shetty. Các chuyên gia phản biện cho báo cáo gồm Nguyễn Thắng (Viện
Khoa học Xã hội Việt Nam) và Paolo Verme (MNSED, Ngân hàng Thế giới). Vũ Thị Anh Linh hỗ trợ cho quá trình
biên soạn và xuất bản.

2

ĐIỂM LẠI Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam


BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN
CDS
CIT
CPI
DNVVN
DNNN
EAP
FDI
GDP
GIC
HĐND
IMF
KH PTKT-XH
M&A
MDG
NHNNVN
NK

NPL
NSNN
ODA
PAPI
PCI
PMI
PPP
TCTK
TD&ĐG
TPP
TW
VAMC
VAT
VHLSS
WB

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Hợp đồng Hoán đổi Rủi ro Tín dụng
Thuế Thu nhập Doanh nghiệp
Chỉ số Giá Tiêu dùng
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp Nhà nước
Đông Á và Thái Bình Dương
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài
Tổng Sản phẩm Quốc nội
Đường cong về Tỉ lệ Tăng trưởng
Hội đồng Nhân dân
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
Kế hoạch Phát triển Kinh tế-Xã hội
Mua lại và Sát nhập

Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Nhập khẩu
Nợ xấu
Ngân sách Nhà nước
Hỗ trợ Phát triển Chính thức
Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
Chỉ số Cạnh tranh cấp tỉnh
Chỉ số Quản lý Mua hàng
Hợp tác công-tư
Tổng cục Thống kê
Theo dõi và Đánh giá
Hiệp định Đối tác Kinh tế xuyên Thái Bình Dương
Trung ương
Công ty Mua bán Nợ Việt Nam
Thuế Giá trị Gia tăng
Khảo sát Mức sống Hộ Gia đình Việt Nam
Ngân hàng Thế giới

TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI LIÊN NGÂN HÀNG CHÍNH THỨC: 1 USD = 21.246 VND
Năm tài khóa của Chính phủ: từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12

ĐIỂM LẠI Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam

3


MỤC LỤC
TÓM TẮT TỔNG QUAN . ............................................................................................................................. 7
Phần I: Những Diễn biến Kinh tế gần đây........................................................................................ 13


I.1. Môi trường Kinh tế bên ngoài............................................................................................................... 13
I.2. Những Diễn biến Kinh tế gần đây ở Việt Nam....................................................................................... 15

I. 2.1. Tình hình kinh tế vĩ mô tiếp tục được ổn định........................................................................ 15

I.2.2. Tăng trưởng kinh tế tiếp tục ở mức thấp hơn so với tiềm năng................................................ 16

I.2.3. Khu vực doanh nghiệp tư nhân vẫn còn nhiều khó khăn......................................................... 18

I.2.4. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vẫn là một động lực tăng trưởng quan trọng...................... 21

I.2.5. Tăng trưởng tín dụng còn chậm mặc dù Chính phủ đã tiếp tục nới lỏng chính sách tiền tệ...... 24

I.2.6. Ngân sách của Chính phủ phải đối mặt với áp lực ngày càng tăng về nguồn thu..................... 24

I.2.7. Thất nghiệp ở mức thấp nhưng chất lượng lao động cũng thấp............................................... 28
I.3. Chương trình cải cách cơ cấu.............................................................................................................. 30

I.3.1. Cải cách khu vực ngân hàng cần được quan tâm một cách khẩn trương hơn nữa . ................. 30

I.3.2. Tiến độ cải cách doanh nghiệp nhà nước đã bắt đầu được đẩy nhanh.................................... 31

I.3.3. Luật Đầu tư công hứa hẹn sẽ giải quyết những yếu kém quan trọng........................................ 33
I.4. Triển vọng trung hạn: Tăng trưởng tiếp tục ở mức vừa phải và những rủi ro bất lợi................................. 34

Phần II: Chuyên mục về Bất bình đẳng............................................................................................ 37

II.1. Giới thiệu .......................................................................................................................................... 37
II.2. Tại sao Bất bình đẳng trở thành một vấn đề?...................................................................................... 38

II.3. Thực tế Bất bình đẳng ở Việt Nam....................................................................................................... 40

II.3.1. Bất bình đẳng về kết quả: Thu nhập và Tiêu dùng ................................................................ 40

II.3.2. Bất bình đẳng về cơ hội........................................................................................................ 44
II.4. Bất bình đẳng trong nhóm thu nhập cao.............................................................................................. 48
II.5. Nhận thức về Bất bình đẳng................................................................................................................ 50

II.5.1. Người dân Việt Nam có quan ngại về bất bình đẳng không?.................................................. 50

II.5.2. Tại sao quan điểm về bất bình đẳng lại khác nhau?.............................................................. 52

II.5.3. Hình thức bất bình đẳng nào gây ra quan ngại lớn nhất?....................................................... 55

II.5.4. Những động lực dẫn đến bất bình đẳng theo ý kiến người dân?............................................. 56

II.5.5. Vì sao nhận thức lại đóng vai trò quan trọng?....................................................................... 57
II.6. Ý nghĩa ............................................................................................................................................. 59


4

ĐIỂM LẠI Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam


CÁC HÌNH VÀ BẢNG
Hình 1.1:
Tăng trưởng toàn cầu dần khởi sắc nhờ các nền kinh tế thu nhập cao . ................................ 14
Hình 1.2:
Môi trường kinh tế vĩ mô tương đối ổn định.......................................................................... 16

Hình 1.3:
Tăng trưởng kinh tế đã có cải thiện nhưng vẫn trên xu hướng giảm....................................... 17
Hình 1.4:
Lực cầu nội địa yếu............................................................................................................. 17
Hình 1.4a:
Tăng trưởng doanh số bán lẻ............................................................................................... 17
Hình 1.4b: Tăng trưởng doanh số bán lẻ............................................................................................... 17
Hình 1.5:
Các doanh nghiệp mới đăng ký, đóng cửa và giải thể........................................................... 19
Hình 1.6:
Các doanh nghiệp đã giải thể và tạm ngừng hoạt động theo lĩnh vực kinh doanh .................. 19
Hình 1.7:
Nguyên nhân dẫn tới tình trạng một số doanh nghiệp bị giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động........... 19
Hình 1.8:
Vốn FDI đã cam kết và đã giải ngân..................................................................................... 21
Hình 1.9:
Vốn FDI đã cam kết theo nguồn..................................................................................................... 21
Hình 1.10: Giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.............................................................................. 22
Hình 1.11: Tăng trưởng tín dụng vẫn trầm lắng mặc dù Chính phủ đã áp dụng chính sách nới lỏng tiền tệ....... 24
Hình 1.12: Thu ngân sách theo sắc thuế chính (% theo GDP)................................................................ 25
Hình 1.13: Thu ngân sách theo sắc thuế chính (% thay đổi).......................................................................... 25
Hình 1.14: Thu Ngân sách Quý 1-2014................................................................................................. 25
Hình 1.15: Chi Ngân sách Qúy 1-2014................................................................................................. 25
Hình 1.16: Chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên (% GDP) và tỉ lệ đt phát triển trên chi thường xuyên......... 26
Hình 1.17: Chi Thường xuyên cho lĩnh vực xã hội (% GDP).................................................................... 26
Hình 1.18: Tỉ trọng việc làm dễ bị tổn thương trên tổng việc làm (%) .................................................... 28
Hình 1.19: Tỉ lệ thất nghiệp chung và tỉ lệ thất nghiệp ở thanh niên giai đoạn 2012-2014 (%)................. 28
Hình 1.20: Tỉ lệ tham gia lao động giai đoạn 2010-2013....................................................................... 29
Hình 1.21: Tỉ lệ việc làm trên tổng dân số (%)....................................................................................... 29
Hình 2.1:

Khung hiểu biết về Bất bình đẳng Kết quả ........................................................................... 38
Hình 2.2:
Gần một nửa số quốc gia có hệ số Gini thấp hơn so với Việt Nam......................................... 40
Hình 2.3:
Tình trạng bất bình đẳng tăng nhẹ theo thời gian.................................................................. 41
Hình 2.4:
Xét dài hạn, thu nhập tăng mạnh trong nhóm 40% dân số nghèo nhất.................................. 41
Hình 2.5: Những hộ nằm trong nhóm thu nhập trung bình - không nghèo không giàu – có tốc độ

tăng thu nhập cao nhất trong số tất cả các nhóm trong giai đoạn 2004-2012....................... 42
Hình 2.6:
Theo số tuyệt đối, nhóm 20% dân số giàu nhất có mức tăng thu nhập lớn nhất..................... 42

ĐIỂM LẠI Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam

5


Hình 2.7: Chênh lệch giữa thành thị nông thôn tại Việt Nam thu hẹp theo thời gian, trái ngược

với của Trung Quốc nơi khoảng cách này mở rộng............................................................... 42
Hình 2.8: Thu nhập trung bình tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cao gần gấp đôi thu nhập

trung bình tại thị trấn và khu vực nông thôn.......................................................................... 43
Hình 2.9:
Tỉ lệ hoàn thành bậc tiểu học theo năm và dân tộc............................................................... 44
Hình 2.10: Trẻ dưới 5 tuổi còi cọc chiếm tỉ lệ lớn................................................................................... 45
Hình 2.11: Trẻ có xuất thân từ hoàn cảnh thu nhập thấp dễ bị tổn thương về mức độ sẵn sàng đi học hơn....... 46
Hình 2.12: Gia tăng tỷ lệ đi học tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông của trẻ


có xuất thân khác nhau........................................................................................................ 47
Hình 2.13: Tỷ lệ % hộ dân tiếp cận cơ sở hạ tầng cơ bản...................................................................... 47
Hình 2.14: Mức lương trung bình hàng năm theo vị trí công việc,theo Khảo sát Tiền lương

ở các doanh nghiệp............................................................................................................. 48
Hình 2.15: Số lượng và tốc độ tăng dân số siêu giàu tại Việt Nam tương đồng với các quốc gia

khác có cùng mức thu nhập................................................................................................ 49
Hình 2.16: Bất bình đẳng về mức sống được phần lớn người trả lời khảo sát xem là một vấn đề và là

mối quan ngại lớn hơn ở khu vực thành thị so với khu vực nông thôn.................................... 51
Hình 2.17: Người trẻ nhiều khả năng bày tỏ mối quan ngại về sự chênh lệch hơn................................... 52
Hình 2.18: Đi lại có thể gia tăng hiểu biết và quan ngại về bất bình đẳng................................................ 53
Hình 2.19: Người dân thành thị nhiều khả năng chứng kiến tình trạng bất bình đẳng và

sự chênh lệch lớn giữa người giàu và người nghèo hơn......................................................... 54
Hình 2.20: Chênh lệch trong mức sống được coi là một vấn đề, đặc biệt là ở vùng nông thôn................ 55
Hình 2.21: Nhiều người tin rằng người giàu sống tốt hơn vì họ nỗ lực và có tài năng, song vị thế gia đình,

các mối quan hệ và những lý do phi pháp cũng đóng vai trò quan trọng. Nghèo đói được coi

là do hoàn cảnh thường nằm ngoài tầm kiểm soát của một cá nhân, bao gồm cả sức khỏe yếu..... 57
Hình 2.22: Mọi người sẽ lo ngại về bất bình đẳng nếu họ cho rằng người giàu sống tốt hơn vì

được sinh ra trong gia đình giàu có, sử dụng những cách làm giàu phi pháp hoặc

do có quan hệ..................................................................................................................... 58

Bảng
Bảng

Bảng
Bảng
Bảng
Bảng

1.1:
1.2:
1.3:
1.4:
1.5:
1.6:

Hộp 1.1:
Hộp 1.2:
Hộp 1.3:
Hộp 1.4:
Hộp 1.5:
Hộp 1.6:
Hộp 2.1:

Tăng trưởng GDP của Khu vực Đông Á và Thái Bình Dương.................................................. 15
Tăng trưởng GDP theo lĩnh vực............................................................................................ 17
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam........................................................................ 22
Kĩ năng chuyên môn/kĩ thuật của lực lượng lao động............................................................ 29
Cải cách DNNN và hiệu quả hoạt động DNNN giai đoạn 2011-13......................................... 32
Các chỉ số kinh tế chính trong ngắn hạn............................................................................... 34

Những thách thức đối với khu vực bất động sản................................................................... 18
Hướng tới một nền hành chính công thông thoáng và minh bạch.......................................... 20
Quan hệ thương mại song phương giữa Trung quốc và Việt Nam........................................... 23

Các vấn đề được lựa chọn cho quá trình sửa đối Luật Ngân sách Nhà nước 2002................. 27
Luật về đầu tư và quản lý vốn nhà nước vào doanh nghiệp................................................... 33
Căng thẳng trên biển Đông và tác động có thể xảy ra đối với nền kinh tế Việt Nam................ 35
Những dữ liệu được sử dụng trong chuyên mục.................................................................... 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................ 62

6

ĐIỂM LẠI Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam


TÓM TẮT TỔNG QUAN
Những Diễn biến Kinh tế Gần đây
Theo dự báo, tăng trưởng toàn cầu sẽ có bước khởi sắc, tăng lên mức 3,4% vào năm 2015 và 3,5% vào năm
2016, chủ yếu nhờ tăng trưởng ở các nước có thu nhập cao. Tăng trưởng ở các nước đang phát triển cũng được
hưởng lợi nhờ những luồng gió thuận này, với mức tăng trưởng tăng từ 4,8% năm 2014 lên đến mức 5,5% vào
năm 2016 – nhìn chung là theo tiềm năng. Tuy nhiên, các mức dự báo về tăng trưởng toàn cầu cũng đã được điều
chỉnh giảm, từ mức 3,2% xuống còn 2,8% do sự khởi đầu không mấy suôn sẻ trong năm nay, do thời tiết xấu ở
Mỹ, do tình hình xáo trộn trên thị trường tài chính và do vấn đề xung đột ở U-crai-na.
Triển vọng của Khu vực Đông Á và Thái Bình Dương tiếp tục phản ánh một vài nhân tố đối trọng, bao gồm việc
điều chỉnh chính sách nội địa, điều kiện bấp bênh trong huy động tài chính, khủng hoảng chính trị ở Thái Lan,
và sự phục hồi một cách bền vững về nhu cầu đối với các mặt hàng xuất khẩu trên toàn cầu. Theo dự kiến,
tăng trưởng GDP khu vực sẽ giảm nhẹ xuống còn 7,0% vào năm 2016, thấp hơn khoảng 2 điểm phần trăm so với
các năm bùng nổ kinh tế trước tăng trưởng, nhưng nhìn chung là phù hợp với tiềm năng. Những rủi ro trong khu
vực bao gồm sự biến động và cuối cùng là sự thắt chặt các điều kiện tài chính trên toàn cầu, sự thoái trào trong
quá trình tái cơ cấu của Trung Quốc và mức đóng góp thấp hơn của xuất khẩu ròng so với mức đóng góp trong
kịch bản cơ sở. Khả năng xảy ra leo thang trong những diễn biến căng thẳng về chính trị cũng đặt ra rủi ro đối với
triển vọng tăng trưởng của khu vực.
Sự cải thiện các điều kiện trên toàn cầu đã cho phép Việt Nam củng cố các thành tựu đạt được trong việc duy

trì ổn định kinh tế vĩ mô. Chỉ số lạm phát chung đã giảm từ mức đỉnh điểm 23% vào tháng 8 năm 2011 xuống
còn khoảng 5% vào tháng 6 năm 2014 do kết quả của những áp lực tốt ở phía cung và do nhu cầu trong nước tiếp
tục giảm. Cán cân ngoại thương và cán cân tài khoản vốn mạnh hơn đã giúp Việt Nam tăng được dự trữ ngoại hối,
từ mức tương đương 2,4 tháng nhập khẩu vào tháng 12 năm 2013 lên đến mức tương đương 3 tháng nhập khẩu.
Những căng thẳng gần đây với Trung Quốc ở Biển Đông có làm tăng mức độ bất ổn trên thị trường tài chính và thị
trường ngoại tệ, tuy nhiên những áp lực này dường như đang giảm bớt. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN)
đã điều chỉnh mức giá tham chiếu của đồng Việt Nam (vào ngày 19 tháng 6 năm 2014) thêm 1%, với tỉ giá chính
thức mới là 21.246 đồng Việt Nam một đô la Mỹ. Đây là lần điều chỉnh tỷ giá đồng Việt Nam đầu tiên trong vòng
12 tháng qua. Lãi suất chênh lệch rủi ro quốc gia trên các hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng (CDS) của Việt Nam
vẫn duy trì ở mức thấp mặc dù có những căng thẳng trong khu vực.
Tuy nhiên, thâm hụt tài khóa tăng đã và đang đặt ra những thách thức vĩ mô ngày càng lớn. Chỉ tiêu về bội chi
ngân sách cho năm 2014 là 4,8% GDP, tuy nhiên con số thực tế cao hơn so với chỉ tiêu là 0,5 điểm phần trăm, và
kết quả năm 2014 cũng sẽ tương tự như vậy, chủ yếu là do nguồn thu từ thuế giảm. Trước tình hình này, Chính phủ
đang tìm cách tăng cường công tác quản lý thuế và mở rộng nguồn thu thuế, mà đáng chú ý nhất là việc yêu cầu
các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nộp cổ tức vào Ngân sách Nhà nước. Chính phủ cũng đã bắt đầu có những
nỗ lực nhằm kiềm chế mức tăng chi thường xuyên và thắt chặt kiểm soát đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
(XDCB) mới. Những nội dung sửa đổi theo đề xuất đối với Luật Ngân sách Nhà nước (dự kiến sẽ được thảo luận
bởi Quốc hội vào tháng 11 năm 2014) cũng đặt ra những cơ hội quan trọng để Việt Nam tiếp tục tăng cường công
tác quản lý ngân sách. Dù vẫn được đánh giá ở mức bền vững, nợ công dễ bị ảnh hưởng bởi các cú sốc – chẳng
hạn như mức tăng trưởng GDP thấp hơn, yêu cầu tái cấp vốn các ngân hàng bằng ngân sách của Chính phủ, hoặc
các chi phí mà ngân sách phải gánh khi đẩy nhanh quá trình tái cấu trúc DNNN.

ĐIỂM LẠI Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam

7


Tăng trưởng kinh tế dự báo vẫn ở mức khiêm tốn và sẽ tiếp tục ở mức thấp hơn so với tiềm năng. Tăng trưởng
GDP năm 2014 ước đạt 5,4%, và dự kiến sẽ không vượt quá mức 5,5% trước năm 2016. Trong ngắn hạn, lực cầu
nội địa yếu là nhân tố dẫn tới kết quả trên. Tăng trưởng (hoặc xu hướng tăng trưởng) trong dài hạn vẫn tiếp tục

trầm lắng do một loạt những vấn đề về cơ cấu có liên quan mật thiết với nhau trong khu vực DNNN và khu vực
ngân hàng, và do những bất cập về chính sách mà tiếp tục gây cản trở cho đầu tư tư nhân trong nước, do những
thiếu hụt về kĩ năng, yếu kém về cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hậu cần thương mại. Tuy nhiên, triển vọng toàn cầu
cải thiện hơn so với kỳ vọng một cơ hội thuận lợi cho Việt Nam do Việt Nam có mối liên kết thương mại và đầu tư
chặt chẽ với nền kinh tế toàn cầu.
Mặc dù sự tham gia của lực lượng lao động ở mức cao và tỉ lệ thất nghiệp ở mức thấp (khoảng 2%) nhưng các
xu hướng của thị trường lao động lại đặt ra một số quan ngại. Đặc biệt, tỉ lệ thất nghiệp của lao động có kĩ năng
ở mức cao hơn đáng kể, phản ánh một sự thiếu hụt trầm trọng về kĩ năng của các ứng viên xin việc làm trong các
nghề mang tính kĩ thuật, chuyên môn và quản lý. Các nhà tuyển dụng tiếp tục nêu vấn đề thiếu hụt lao động có
kĩ năng là một điểm nghẽn, và điểm nghẽn này còn nghiêm trọng hơn cả những bất cập trong chế độ thuế hoặc
những quy định về quản lý thị trường lao động. Hơn nữa, hầu hết việc làm trong thị trường lao động là việc làm phi
chính thức. Vào năm 2013, 63% người lao động làm việc ở khu vực phi chính thức, mà chủ yếu là lao động nữ.
Khu vực ngân hàng hiện đang trong tình trạng ổn định tương đối. Với việc chú trọng giải quyết vấn đề nợ xấu,
các ngân hàng vẫn tiếp tục thận trọng trong việc mở rộng hoạt động cho vay mặc dù tỉ lệ tiền gửi đã có bước tăng
trưởng mạnh. Các cơ quan chức năng đã giải quyết một cách thành công những áp lực về thanh khoản trong ngắn
hạn nhưng các cuộc cải cách mang tính cơ cấu nhằm giải quyết những yếu kém căn bản (liên quan tới chất lượng
tài sản xấu, thiếu vốn và quản trị yếu kém) vẫn còn ở mức độ chậm. Việc ban hành Thông tư 02 về phân loại nợ và
trích lập dự phòng là một bước đi đúng hướng, tuy nhiên việc thi hành đầy đủ những quy định của Thông tư cũng
đã bị trì hoãn cho tới tháng 4 năm 2015. Công ty Mua bán nợ xấu Việt Nam (VAMC) cho tới nay đã mua nợ xấu
với tổng giá trị là 45,3 nghìn tỉ đồng (trong khi mục tiêu đề ra là 70-100 nghìn tỉ đồng) nhưng chưa xây dựng được
một chiến lược rõ ràng cho việc xử lý những khoản nợ xấu đó. Tiến độ còn chậm một phần là do những bất cập
trong quy định quản lý hiện hành của NHNNVN và khuôn khổ tái cấu trúc doanh nghiệp. Mặc dù mức giới hạn
nắm giữ cổ phần tổng thể của nhà đầu tư nước ngoài vẫn không thay đổi – vẫn mức 30% (phù hợp với các cam
kết của Việt Nam khi gia nhập WTO), nhưng Nghị định 01 được ban hành vào tháng 1 năm 2014 hiện đã cho phép
nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ cổ phần với tỉ lệ cao hơn trong các trường hợp đặc biệt và cần được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. NHNNVN đã đề ra chỉ tiêu thực hiện được 6-7 vụ mua lại và sát nhập trong khu vực ngân
hàng vào năm 2014, và giảm một nửa số ngân hàng thương mại trong vòng 3 năm tới.
Tiến độ cải cách DNNN dường như đang tăng tốc. Nghị định 15 mới ban hành gần đây bao gồm một kế hoạch
hành động mang tính toàn diện nhằm đẩy nhanh quá trình thoái vốn ở các DNNN. Theo dự kiến, hai luật có liên
quan – Luật về Quản lý Vốn Nhà nước Đầu tư vào Doanh nghiệp và Luật Doanh nghiệp – sẽ được thông qua trước

cuối năm 2014. Chính phủ đã cổ phần hóa 74 DNNN vào năm 2013 (gấp đôi so với số DNNN được cổ phần hóa
vào năm 2011 và 2012), và đà này được tiếp tục vào Quý 1 năm 2014. Tuy nhiên, quá trình cổ phần hóa chủ yếu
tập trung vào các DNNN quy mô nhỏ, và chỉ một tỉ lệ nhỏ các tài sản cổ phần hóa được chuyển nhượng cho các
cổ đông ngoài nhà nước. Đã có một số tiến bộ trong việc thực hiện Nghị định 71, trong đó yêu cầu các DNNN
phải thoái vốn hoàn toàn khỏi 5 lĩnh vực rủi ro và không phải lĩnh vực kinh doanh cốt lõi trước năm 2015. Để đạt
được tiến bộ trong tương lai đòi hỏi phải thắt chặt quy định về công khai thông tin, tăng cường theo dõi hiệu quả
hoạt động, tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp, tăng cường minh bạch trong quá trình thoái vốn, và tinh
giản cơ cấu đảm bảo trách nhiệm giải trình của các Bộ ngành chịu trách nhiệm. Một điều quan trọng là phải cho
phép các doanh nghiệp thoái vốn ở mức thấp hơn so với giá trị sổ sách.
Triển vọng trung hạn là GDP tăng trưởng ở mức khiêm tốn, và kèm theo đó là những rủi ro về kinh tế vĩ mô
như: (i) Lực cầu của khu vực tư nhân trong nước tiếp tục yếu ớt và vẫn dễ bị ảnh hưởng trước những diễn biến bất
lợi; (ii) Kịch bản cơ sở giả định rằng sẽ không xảy ra leo thang căng thẳng trong quan hệ với Trung Quốc. Nếu như
tình hình căng thẳng gia tăng thì có khả năng cao là đầu tư quốc tế, một trụ cột tối quan trọng của tăng trưởng,

8

ĐIỂM LẠI Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam


sẽ bị ảnh hưởng; (iii) Với tỉ lệ nợ xấu còn cao và với tình trạng bảng cân đối tài sản gắn chặt với khu vực DNNN,
khu vực ngân hàng sẽ vẫn tiếp tục dễ bị ảnh hưởng bởi những dịch chuyển đột ngột về lòng tin của khách hàng
gửi tiền và bởi những tin tức ngoài dự kiến về lợi nhuận của DNNN hoặc về những chuyển động trong thị trường
bất động sản. Mặc dù đang tìm cách tăng tốc độ tăng trưởng nhưng Chính phủ cũng cần phải đảm bảo rằng tăng
trưởng kinh tế gắn với việc đảm bảo sự hòa nhập xã hội, và điều này đòi hỏi phải tiếp tục theo dõi sát sao diễn
biến về bất bình đẳng.

Chuyên mục về vấn đề Bất Bình đẳng ở Việt Nam
Bất bình đẳng đã trở thành một chủ đề mà công chúng ở Việt Nam và trên toàn thế giới quan ngại. Các phong
trào xã hội liên quan tới những quan ngại về bất bình đẳng đã xuất hiện sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
năm 2008, và những cảm nhận về sự gia tăng bất bình đẳng là một trong những nhân tố chính gây nên cuộc cách

mạng Mùa xuân Ả-rập vào năm 2011. Một người có thu nhập thấp ở Thành phố Hồ Chí Minh được phỏng vấn
trong khuôn khổ một nghiên cứu gần đây đã bày tỏ một cảm nghĩ chung của nhiều người như sau:
“Khoảng cách giữa người giàu và người nghèo ngày càng xa. Tôi có cảm giác là người nghèo bị gạt ra ngoài lề
xã hội. Có tiền, người ta có thể đầu tư cho con cái học hành một cách tốt nhất, còn con cái của chúng tôi thì mãi
mãi bị tụt hậu. Tục ngữ có câu “Con vua thì lại làm vua, con sãi ở chùa lại quét lá đa”.
Những quan ngại về bất bình đẳng đã xuất hiện mặc dù Việt Nam đạt mức tăng trưởng nhanh chóng nhưng bất
bình đẳng về thu nhập chỉ tăng nhẹ. Thu nhập trung bình của 40% dân số nghèo nhất đã tăng ở mức 9%/ năm
trong vòng 2 thập kỷ tính đến năm 2012, và đây là một ví dụ tuyệt vời của việc thực hiện chia sẻ thịnh vượng. Vào
năm 2012, hệ số Gini về thu nhập của Việt Nam là 39,4, đặt Việt Nam ở vị trí giữa trong phổ phân bố hệ số Gini
toàn cầu. Ngược lại, hệ số Gini của Trung Quốc đã tăng đều đặn kể từ khi nước này bắt đầu các cuộc cải cách
kinh tế vào thập kỷ 1980 và vẫn duy trì ở mức cao vào năm 2012, với mức 47,4.
Những quan ngại này một phần phản ánh những khác biệt đáng kể về điều kiện kinh tế giữa các vùng địa lý
và giữa các nhóm dân tộc. Người nghèo hiện tập trung chủ yếu ở vùng Tây Bắc và Đông Bắc, các địa bàn giáp
ranh của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, và ở một số địa bàn thuộc Tây Nguyên. Người DTTS chiếm
15% tổng dân số cả nước nhưng lại chiếm tới 70% tổng số người nghèo cùng cực.
Có khả năng sự quan ngại chung của nhiều người về bất bình đẳng và mức độ cần thiết phải có các giải pháp
chính sách sẽ tăng lên qua thời gian khi mà ngày càng nhiều người Việt Nam di cư ra thành phố và thấy được
những khác biệt rõ rệt về đời sống. Cảm nhận về bất bình đẳng thực sự là điều quan trọng, bởi vì những “chi phí”
tiềm ẩn của bất bình đẳng, bao gồm cái giá phải trả do sự gắn kết xã hội suy yếu và niềm tin suy giảm, chủ yếu
được tạo nên bởi cảm nhận. Hiện nay đã có yêu cầu đặt ra một cách rõ rệt là phải có chính sách xã hội với mục
tiêu phân phối lại nhằm giảm bất bình đẳng ở Việt Nam; có khả năng rằng yêu cầu này sẽ vẫn tiếp tục tồn tại và
tăng thêm khi Việt Nam tiếp tục quá trình đô thị hóa.

Bất bình đẳng về Cơ hội
Có sự bất bình đẳng đáng kể về cơ hội ở Việt Nam. Trẻ em sinh ra trong các gia đình nghèo ít có khả năng được
học lên cấp trung học và được sử dụng các dịch vụ/công trình vệ sinh môi trường và ít được chăm sóc y tế hơn rất
nhiều so với trẻ em sinh ra trong các gia đình giàu hơn, và khả năng bị suy sinh dưỡng cao hơn rất nhiều. “Cơ hội”
ở đây ám chỉ những hoàn cảnh mà ảnh hưởng tới kết quả sau này mà các em sẽ được hưởng trong cuộc đời. Bất
bình đẳng cơ hội có thể được coi là sự không công bằng bởi vì nó có nghĩa là cơ hội để trẻ em được sống cuộc
sống đầy đủ lại được quyết định bởi những nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của các em.


ĐIỂM LẠI Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam

9


Suy dinh dưỡng kinh niên là một nguyên nhân chính dẫn tới những thiệt thòi ngay từ đầu đời của trẻ em nghèo
ở Việt Nam. Mặc dù Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc cải thiện tình hình suy dinh dưỡng
trẻ em nhưng có tới gần một phần tư số trẻ em dưới 5 tuổi vẫn còn bị còi cọc, có nghĩa là thấp còi hơn so với độ
tuổi do bị suy dinh dưỡng kinh niên. Tình trạng còi cọc phổ biến hơn rất nhiều ở nhóm trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ
em sinh ra trong các gia đình nghèo hoặc sinh ra ở các vùng nông thôn, hoặc trẻ em được sinh ra bởi các bà mẹ
không được học hành đến nơi đến chốn.
Mặc dù đã đạt được tiến bộ trong việc thực hiện mục tiêu đảm bảo bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân nhưng
vẫn còn khoảng 34 triệu người không có bất kỳ loại hình bảo hiểm y tế nào. Một bộ phận dân chúng không nhỏ
đứng trước rủi ro khó khăn về tài chính do các khoản chi tiêu phải bỏ tiền túi cho chăm sóc y tế. Các hộ giàu hơn
cũng được chăm sóc y tế với chất lượng cao hơn so với các hộ nghèo.
Bất bình đẳng trong học tập ở Việt Nam đã được xác lập một cách rõ rệt từ trước khi trẻ em đi học, và tiếp tục
tồn tại ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông. Các đợt đánh giá mức độ sẵn sàng tới trường của trẻ em
5 tuổi ở các trường mẫu giáo công lập cho thấy các trẻ em sinh ra trong gia đình nghèo có mức độ sẵn sàng thấp
hơn. Mặc dù Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc giảm bớt chênh lệch về tỉ lệ nhập học nhưng
vẫn còn tình trạng không bình đẳng trong đầu tư cho giáo dục ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Bất bình đẳng về cơ hội do giới tính vẫn còn tồn tại nhưng cũng đã giảm đáng kể qua thời gian. Chênh lệch
giới tính ở cấp tiểu học đã được xóa bỏ, và nữ giới cũng đã theo kịp và thậm chí còn vượt qua cả nam giới xét về tỉ
lệ có bằng đại học, trừ một số nhóm dân tộc. Chênh lệch về tỉ lệ nam giới và nữ giới tham gia thị trường lao động
cũng như chênh lệch về mức thu nhập cũng đã giảm một cách đáng kể.

Bất bình đẳng so với những người giàu nhất
Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới lo ngại về tình trạng gia tăng bất bình đẳng là do sự chênh lệch giữa những người
rất giàu với phần đông dân số. Một điều đáng tiếc là chúng ta biết rất ít về bất bình đẳng ở nhóm dân số giàu nhất
(tức bộ phận dân số có thu nhập cao nhất – chẳng hạn như nhóm 1% dân số giàu nhất – trong tổng dân số), bởi

vì các cuộc khảo sát mức sống hộ gia đình không nắm được thông tin về những hộ rất giàu có.
Cứ khoảng 1 triệu người Việt Nam thì có một người siêu giàu. Theo ước tính, Việt Nam có 110 người siêu giàu
vào năm 2013, có nghĩa là có khối lượng tài sản trị giá ít nhất 30 triệu USD không kể nhà ở chính. Điều này có
thấy có sự gia tăng đáng kể về số người siêu giàu, từ con số 34 người vào năm 2003. Tuy nhiên, ở mức thu nhập
của mình thì Việt Nam cũng không có gì khác thường, kể cả về số lượng người siêu giàu lẫn tốc độ tăng số người
này. Trên thế giới, số lượng người siêu giàu đã tăng nhanh chóng trong thập kỷ vừa qua, làm dấy lên những quan
ngại về tình trạng bất bình đẳng gia tăng ở Việt Nam cũng như trên toàn cầu.

Nhận thức về Bất bình đẳng
Các kết quả của cuộc khảo sát cảm nhận về bất bình đẳng đã cho thấy mức độ quan ngại đáng kể về bất bình
đẳng ở Việt Nam. Đa số những người được khảo sát, và cứ 10 người dân thành thị thì có đến 8 người nói rằng họ
lo ngại về tình trạng chênh lệch mức sống ở Việt Nam. Người dân thành thị bày tỏ quan ngại về bất bình đẳng một
cách mạnh mẽ nhất. Và người dân thành thị thấy được sự chênh lệch lớn hơn giữa người giàu và người nghèo so
với người dân nông thôn.
Người dân nông thôn chú ý nhiều hơn tới những chênh lệch về khả năng tiếp cận dịch vụ y tế và chất lượng
chăm sóc y tế, còn ở các vùng thành thị người ta lại quan tâm nhiều hơn đến những chênh lệch về chất lượng
giáo dục và khả năng tiếp cận dịch vụ giáo dục. Tỉ lệ người dân thành thị nêu quan ngại về bất bình đẳng thu
nhập cao hơn so với tỉ lệ người dân nông thôn.

10

ĐIỂM LẠI Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam


Đa số những người trả lời khảo sát đều nói rằng một phần nguyên nhân dẫn tới sự chênh lệch giữa người giàu
và người nghèo là sự khác biệt về tài năng và mức độ chăm chỉ. Đa số những người tham gia nhóm thảo luận
tập trung trong các nghiên cứu định tính đều coi việc gia tăng bất bình đẳng trong thu nhập là có thể chấp nhận
được nếu như những chênh lệch về thu nhập đó là do người ta chăm chỉ, nỗ lực, chịu đầu tư vào giáo dục, và nếu
như đó là do họ thực hiện các hoạt động tạo thu nhập chính đáng.
Mối quan ngại về chênh lệch giữa người giàu và người nghèo trở nên lớn hơn khi người ta tin rằng chênh lệch

đó là ai đó làm những việc bất chính. Những người trả lời mà nói rằng người giàu trở nên giàu là do những việc
làm bất chính cũng thường là những người có suy nghĩ rằng chênh lệch trong giáo dục và trong y tế là không chấp
nhận được. Xác suất người dân thành thị coi tham nhũng, hoàn cảnh gia đình và việc làm bất chính là lý do khiến
người giàu trở nên giàu cao hơn rất nhiều so với xác suất người dân nông thôn có cùng suy nghĩ.
Những người trả lời trong cuộc khảo sát cảm nhận về bất bình đẳng cũng ủng hộ mạnh mẽ việc đưa ra các
chính sách mang tính phân phối lại để giảm bất bình đẳng. Cứ 10 người thì có 8 người trả lời đồng ý rằng “Chính
phủ cần chuyển bớt một phần thu nhập của những người giàu nhất sang cho những người nghèo nhất”.
Việc lựa chọn một tiêu điểm chính sách nhằm tiếp tục giải quyết vấn đề bất bình đẳng về cơ hội là một giải
pháp đúng đắn nhằm giải quyết những quan ngại về bất bình đẳng, vì một số lý do khác nhau. Thứ nhất, bất
bình đẳng về cơ hội ảnh hưởng tới khả năng thành công trong đời của trẻ em, và ngụ ý rằng Việt Nam không tranh
thủ được một cách tối đa tài sản quan trọng nhất của quốc gia, đó là lực lượng dân số trẻ. Thứ hai, bất bình đẳng
về cơ hội được coi là một hình thức bất bình đẳng đáng lo ngại ở Việt Nam, đặc biệt là trong cách nhìn nhận của
người dân nông thôn và người nghèo. Thứ ba, bất bình đẳng do hoàn cảnh tạo nên – đó là người nghèo cứ nghèo
truyền kiếp, còn người giàu thì giàu từ đời này sang đời khác – là hình thức bất bình đẳng thường làm hạn chế khả
năng dịch chuyển về kinh tế và về xã hội.

ĐIỂM LẠI Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam

11


12

ĐIỂM LẠI Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam


Phần I:
Những Diễn biến
Kinh tế Gần đây


I.1. Môi trường Kinh tế Bên ngoài
1. Theo dự báo, tăng trưởng toàn cầu sẽ có bước khởi sắc, tăng lên mức 3,4% vào năm 2015 và 3,5%
vào năm 2016, chủ yếu nhờ tăng trưởng ở các nước có thu nhập cao, khi các nước này có được đà phục hồi do
giảm quá trình thắt chặt tài khóa và tỉ lệ việc làm bắt đầu ổn định hoặc tăng lên, và các điều kiện tài chính vẫn còn
thuận lợi. Tăng trưởng ở các nước đang phát triển cũng được hưởng lợi nhờ những luồng gió thuận này, với mức
tăng trưởng dự báo tăng lên 5,4% vào năm 2015 và 5,5% vào năm 2016 – nhìn chung là theo tiềm năng.Tuy nhiên,
các mức dự báo về tăng trưởng toàn cầu cho năm 2014 cũng đã được điều chỉnh giảm xuống còn 2,8% (từ mức
3,2% vào tháng 1) do sự khởi đầu không mấy suôn sẻ trong năm nay, với nguyên nhân là tình hình thời tiết xấu ở
Mỹ, tình hình xáo trộn trên thị trường tài chính và vấn đề xung đột ở U-crai-na. Viễn cảnh cho các nước đang phát
triển là tăng trưởng năm 2014 sẽ đi ngang, đánh dấu năm thứ ba với mức tăng trưởng dưới 5%.

ĐIỂM LẠI Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam

13


Hình 1.1: Tăng trưởng toàn cầu dần khởi sắc nhờ các nền kinh tế thu nhập cao
10.0

Các nước thu
nhập TB

8.0

Các nước
thu nhập thấp

6.0

4.0


2.0

0.0
Toàn cầu
-2.0

f
15

f

20

14
20

13
20

12
20

11
20

20

09
20


08
20

07
20

06
20

05
20

04
20

03
20

02
20

20

01

-4.0

10


Các nước thu
nhập cao

Nguồn: Ngân hàng Thế giới, tháng 6 năm 2014

2. Triển vọng của Khu vực Đông Á và Thái Bình Dương tiếp tục phản ánh một vài nhân tố đối trọng, bao
gồm việc điều chỉnh chính sách nội địa, điều kiện tài chính bấp bênh, khủng hoảng chính trị ở Thái Lan, và sự
phục hồi không đều đặn nhưng bền vững về nhu cầu đối với các mặt hàng xuất khẩu trên toàn cầu. Nhìn chung,
tăng trưởng GDP trong khu vực sẽ giảm nhẹ xuống còn 7,0% vào năm 2016 (Bảng 1.1), thấp hơn khoảng 2 điểm
phần trăm so với các năm bùng nổ kinh tế trước tăng trưởng, nhưng nhìn chung là phù hợp với tiềm năng. Theo dự
kiến, tăng trưởng của Trung Quốc sẽ giảm dần xuống còn 7,6% vào năm 2014 và 7,4% vào năm 2016, do nước
này giảm bớt mức độ phụ thuộc vào tăng trưởng dựa trên đầu tư nhờ tăng tín dụng, nhưng sẽ chỉ giảm dần dần.
Mức tăng trưởng của khu vực không tính Trung Quốc được dự báo sẽ tăng tốc, đạt 5,5% vào năm 2016 khi mà nhu
cầu bên ngoài được củng cố mạnh hơn, quá trình điều chỉnh chính sách được hoàn thành và tình hình căng thẳng
ở Thái Lan đã giảm nhẹ. Những rủi ro trong khu vực bao gồm sự biến động và cuối cùng là sự thắt chặt các điều
kiện về huy động tài chính trên toàn cầu, sự thoái trào có thể xảy ra trong quá trình tái cơ cấu của Trung Quốc và
mức đóng góp thấp hơn của xuất khẩu ròng so với mức đóng góp trong kịch bản cơ sở. Khả năng xảy ra leo thang
trong những diễn biến căng thẳng về chính trị cũng đặt ra rủi ro đối với viễn cảnh tăng trưởng của khu vực.

14

ĐIỂM LẠI Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam


Bảng 1.1: Tăng trưởng GDP của Khu vực Đông Á và Thái Bình Dương (%)
2012

2013f

2014f


2015f

2016f

7,4

7,2

7,1

7,1

7,0

Trung Quốc

7,7

7,7

7,6

7,5

7,4

In-đô-nê-xi-a

6,3


5,8

5,3

5,6

5,6

Ma-lai-xi-a

5,6

4,7

4,9

5,0

5,0

Phil-líp-pin

6,8

7,2

6,6

6,9


6,5

Thái Lan

6,5

2,9

2,5

4,5

4,5

Việt Nam

5,3

5,4

5,4

5,5

5,8

6,3

5,3


5,0

5,6

5,5

Thế giới

2,5

2,4

2,8

3,4

3,5

Các nước thu nhập cao

1,5

1,3

1,9

2,4

2,5


Các nước đang phát triển

4,9

4,8

4,8

5,4

5,5

Các nước đang phát triển ở Đông Á

Các nước đang phát triển ở Đông Á trừ Trung Quốc
Những giả định về bối cảnh kinh tế bên ngoài:

Nguồn: Ngân hàng Thế giới, Tháng 6 năm 2014

I.2. Những Diễn biến Kinh tế gần đây ở Việt Nam
I. 2.1. Tình hình kinh tế vĩ mô tiếp tục được ổn định
3. Nhu cầu trầm lắng ở khu vực nội địa và kết quả tích cực được tiếp tục duy trì ở khu vực kinh tế đối ngoại
đã giúp Việt Nam củng cố ổn định kinh tế vĩ mô (Hình 1.2). Chỉ số lạm phát chung (so với cùng kỳ) đã giảm từ
mức đỉnh điểm 23% vào tháng 8 năm 2011 xuống còn khoảng 5% vào tháng 6 năm 2014, và lạm phát lõi đã giảm
từ mức 14% xuống còn 5,4%. Điều này phản ánh nhân tố chính. Thứ nhất, hoạt động kinh tế vẫn còn rất uể oải bởi
vì GDP vẫn còn ở mức thấp hơn so với tiềm năng ước tính. Thứ hai, những áp lực ở phía cung cho đến nay vẫn là
chưa đáng kể, đặc biệt là nhờ giá cả lương thực và giá cả các mặt hàng liên quan đến năng lượng ổn định.
4. Cán cân ngoại thương và cán cân tài khoản vốn mạnh hơn đã giúp Việt Nam tăng được dự trữ ngoại
hối, từ mức tương đương 2,4 tháng nhập khẩu vào tháng 12 năm 2013 lên đến mức khoảng 3 tháng nhập khẩu

vào tháng 4 năm 2014. Những căng thẳng gần đây với Trung Quốc ở Biển Đông có làm tăng mức độ bất ổn trên
thị trường tài chính và thị trường ngoại tệ, mặc dù những áp lực này có vẻ như cũng đang giảm bớt. Chỉ số Chứng
khoán Việt Nam (VN index) đã giảm 11% trong nửa đầu của tháng 5 năm 2014, trước khi phục hồi ở mức đáng
kể, và giảm xuống chỉ còn 2,8% vào cuối tháng. Sau một giai đoạn dài ổn định, tỷ giá VN đồng và giá vàng trên
thị trường tự do đã tăng đột ngột vào tháng 5 năm 2014, ngay sau khi xuất hiện những căng thẳng trên biển Đông.
Để phản ứng lại, vào ngày 19 tháng 6 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN) đã giảm mức giá tham chiếu của
đồng Việt Nam thêm 1%, với tỉ giá hối đoái là 21.246 đồng Việt Nam trên một đô la Mỹ - một cách phá giá đồng
nội tệ trên thực tế. Đây là lần điều chỉnh giá tham chiếu của đồng Việt Nam đầu tiên trong thời gian gần 12 tháng.
Lãi suất chênh lệch rủi ro quốc gia trên các hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng của Việt Nam vẫn duy trì ở mức
thấp - ở mức bằng với các mức trước cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2009 - mặc dù có những căng
thẳng trong khu vực.

ĐIỂM LẠI Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam

15


Hình 1.2: Môi trường kinh tế vĩ mô tương đối ổn định
Lạm phát đã và đang giảm
(%, so với cùng kỳ)

Tỉ giá hối đoái tương đối ổn định
(Đồng VN trên 1 USD)
22,000

40
Chỉ số chung
Lương - thực phẩm

30


Cơ bản

TT tự do

21,750

Tỷ giá BQ liên NH
Vietcombank (TB mua /bán)

21,500

20

21,250
21,000

10
20,750
0
Jun-10

Jun-11

Jun-12

Jun-13

Jun-14


Phá giá 1%

20,500
Dec-12 Mar-13

Lãi suất chênh lệch rủi ro quốc gia
(điểm phần trăm)

Jun-13

Sep-13

Dec-13 Mar-14

Jun-14

Dự trữ ngoại hối
(tính bằng số tháng nhập khẩu )

700
Chênh lệch LS trái phiếu CP

600

Hoán đổi rủi ro tín dụng

500
400
300
200

100
0
Jul-11

Jan-12

Jul-12

Jan-13

Jul-13

Jan-14

Jul-14

Q1-11

Q3-11

Q1-12

Q3-12

Q1-13

Q3-13

Q1-14


Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, IMF và Ngân hàng Thế giới

I.2.2. Tăng trưởng kinh tế tiếp tục ở mức thấp hơn so với tiềm năng
5. Tăng trưởng kinh tế vẫn ở mức khiêm tốn, thấp hơn so với mức tiềm năng của Việt Nam. Tăng trưởng
GDP có cải thiện đôi chút, tăng từ 5,3% năm 2012 lên 5,4% vào năm 2013, và dự kiến sẽ đi ngang vào năm 2014
và tăng nhẹ vào năm 2015, đạt mức 5,5%. Trong ngắn hạn, sự tăng trưởng trầm lắng là do lực cầu nội địa yếu. Tăng
trưởng (hoặc xu hướng tăng trưởng) trong dài hạn vẫn tiếp tục bị kìm hãm do một loạt những vấn đề về cơ cấu có
liên quan mật thiết với nhau trong khu vực DNNN và khu vực ngân hàng, và do những bất cập về chính sách mà tiếp
tục gây cản trở cho đầu tư tư nhân trong nước và kìm hãm mức độ cạnh tranh, do những thiếu hụt về kĩ năng, bất
cập về cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hậu cần thương mại, cũng như do sự hiện diện độc quyền của các DNNN.
6. Nền kinh tế Việt Nam có vẻ như đã có một bước khởi đầu tương đối thuận lợi vào năm 2014, với tốc độ
tăng trưởng GDP trong 6 tháng đầu năm nhanh hơn một chút so với cùng kỳ của hai năm trước (Bảng 1.2). Sản
lượng nông nghiệp tăng, chủ yếu là do tăng sản lượng trong ngành thủy sản và do giá cả của một số mặt hàng
nông nghiệp được cải thiện. Khu vực dịch vụ đã được hưởng lợi từ hiệu quả hoạt động tốt của ngành du lịch; số
lượt khách du lịch đến Việt Nam đã tăng thêm 21% trong sáu tháng đầu năm so với cùng kỳ năm 2013. Có những

16

ĐIỂM LẠI Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam


dấu hiệu tích cực trong khu vực sản xuất công nghiệp, giúp củng cố cảm nhận lạc quan về Chỉ số Mua hàng của
Nhà quản lý (PMI), với mức điểm là 52,5 điểm vào tháng 5, vẫn ở trên mức tối quan trọng là 50 điểm trong tháng
thứ 9 liên tiếp. Mức tăng trưởng có phần khiêm tốn trong ngành xây dựng phản ánh tình trạng ảm đạm trong khu
vực bất động sản và phản ánh việc thắt chặt đầu tư công.
Hình 1.3: Tăng trưởng kinh tế đã có cải thiện nhưng vẫn trên xu hướng giảm
Tăng trưởng GDP theo quý (%)

Bảng 1.2: Tăng trưởng GDP theo lĩnh vực (%)


8

6T
2011

6T
2012

6T
2013

6T
2014

Tổng GDP

5,9

4,9

4,9

5,2

6

Nông nghiệp

3,9


2,9

2,1

3,0

5

Công nghiệp và xây dựng

6,6

5,6

5,2

5,3

CN chế biến, chế tạo

10,3

5,7

5,8

7,9

Xây dựng


-0,2

2,0

5,1

4,6

6,2

5,3

5,9

6,0

7

4

4
-1

3

Dịch vụ

q2

3


-1
q4

2

-1

-1

q2

2
-1

q4

1
-1

q2

1
-1

q4

0
-1


q2

q4

q2

-1

0

3

Nguồn: Tổng Cục Thống kê

7.
Lực cầu nội địa ở Việt Nam vẫn còn yếu ớt, khiến cho tăng trưởng GDP ở mức thấp hơn so với tiềm
năng trong dài hạn. Tăng trưởng doanh số bán lẻ - một chỉ số phản ánh tiêu dùng cá nhân đã giảm xuống mức
5.7% theo giá trị thực tế vào tháng 6 do niềm tin của người tiêu dùng ở mức thấp (Hình 1.4.a). Tổng đầu tư xã hội
trong nửa đầu năm 2014 đã tăng thêm 8,2% theo giá trị danh nghĩa, so với mức 5,2% vào nửa đầu năm 2013. Đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vẫn còn ở mức đáng kể, nhưng đầu tư tư nhân trong nước bị kìm hãm do mức tăng tín
dụng yếu ớt, do tâm lý của doanh nghiệp cũng như những thách thức trong khu vực bất động sản (Hộp 1.1). Tỉ trọng
đầu tư tư nhân trong nước trên tổng GDP chỉ đạt mức 10,7% trong sáu tháng đầu năm 2014, thấp hơn rất nhiều so
với mức ghi nhận 13,9% vào năm 2010 (Hình 1.4.b). Tuy nhiên, thặng dư cán cân thương mại của Việt Nam (trong
5 quý liên tiếp tính đến nay) ngụ ý rằng xuất khẩu ròng sẽ tiếp tục có đóng góp tích cực cho tăng trưởng GDP.
Hình 1.4: Lực cầu nội địa yếu
Hình 1.4.b: Tổng đầu tư
(% GDP)

Hình 1.4.a: Tăng trưởng doanh số bán lẻ
(%)

30

50

Tăng thực tế (%)

25

Tăng danh nghĩa (%)

20

30

15

20

10

10

5
0
Jun-10

40

0
Jun-11


Jun-12

Jun-13

Jun-14

39.2
10.0

9.9

13.3

13.9

30.1
8.2

6.7

6.7

7.6

12.8

11.9

11.5


10.7
11.9

15.9

14.7

12.3

12.5

12.3

2009

2010

2011

2012

2013 H1-2014

Nhà nước

Tư nhân trong nước

Đầu tư nước ngoài


Tổng số

Nguồn: Tổng Cục Thống kê

ĐIỂM LẠI Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam

17


Hộp 1.1: Những thách thức đối với khu vực bất động sản
Thị trường bất động sản phần lớn vẫn trong tình trạng đóng băng, khiến cho một loạt các dự án đầu tư bị dở dang và
nhiều căn hộ chưa bán được. Bộ Xây dựng ước tính giá trị hàng tồn kho tính đến tháng 5 năm 2014 có thể lên tới 85
nghìn tỉ đồng VN (tương đương khoảng 4 tỉ USD). Một số phân mảng trong khu vực bất động sản ít có khả năng phục
hồi sớm, do vậy càng khiến cho hoạt động xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng thêm ảm đạm. Những khó khăn trong
khu vực bất động sản cũng làm tăng mức nợ xấu, đe dọa các bảng cân đối tài sản trong khu vực ngân hàng.
Sự trầm lắng trong khu vực bất động sản phản ánh tình trạng giảm vốn tín dụng cũng như sự bất hợp lý mang tính cơ
cấu giữa cung và cầu. Trong khi lực cầu đối với các sản phẩm bất động sản có mức giá từ thấp tới trung bình tương đối
mạnh thì một phần lớn các sản phẩm bất động sản lại nhắm vào phân khúc khách hàng cao cấp hơn trên thị trường.
Trước tình hình như vậy, Chính phủ đã cam kết nới lỏng điều kiện để các cá nhân và các công ty bất động sản có thể
tiếp cận nguồn vốn trong gói kích cầu nhà ở 30 nghìn tỉ đồng VN (tương đương 1,4 tỷ USD) của Chính phủ nhắm tới đối
tượng khách hàng có thu nhập thấp. Tuy nhiên, tính đến tháng 5 năm 2014 thì chỉ có 7% tổng số vốn trong gói này
là đã được giải ngân.
Cải cách pháp lý liên quan tới quyền sở hữu bất động sản của người nước ngoài cũng có thể đóng vai trò quan trọng
trong việc giúp phục hồi thị trường bất động sản, đặc biệt là ở phân khúc cao cấp của thị trường. Theo dự kiến, Luật về
Kinh doanh Bất động sản và Luật Nhà ở sẽ được Quốc hội thảo luận và thông qua vào kỳ họp cuối năm nay có thể sẽ
nới lỏng những quy định hạn chế hiện nay và cho phép người nước ngoài được sở hữu nhà ở.

I.2.3. Khu vực doanh nghiệp tư nhân vẫn còn gặp nhiều khó khăn
8. Số lượng các doanh nghiệp thuộc sở hữu trong nước đóng cửa hoặc tạm ngừng hoạt động ngày càng
tăng, và khoảng cách giữa số lượng các doanh nghiệp loại này và số lượng doanh nghiệp mới thành lập ngày

càng co lại (Hình 1.5). Tổng số các doanh nghiệp đóng cửa, giải thể hoặc tạm ngừng sản xuất kinh doanh trong
năm 2013 là 61 nghìn doanh nghiệp, so với 47 nghìn vào năm 2010. Sáu tháng đầu năm ước tính có khoảng 34
nghìn doanh nghiệp đóng cửa hoặc tạm dừng hoạt động - tăng 16% so với cùng kỳ năm ngoái. Các doanh nghiệp
trong lĩnh vực thương mại bị ảnh hưởng nặng nề nhất, chiếm 39% trong tổng số các doanh nghiệp bị thanh lý
hoặc ngừng hoạt động (Hình 1.6). Một cuộc khảo sát do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
thực hiện cho thấy rằng những khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường phù hợp, khả năng hạn chế trong việc tiếp
cận các nguồn tài chính và chi phí đầu vào sản xuất cao là một vài lý do trong số những lý do dẫn đến tình trạng
các doanh nghiệp bị thanh lý hoặc ngừng hoạt động.1 Tuy nhiên mặt tích cực là môi trường kinh doanh đã được
hưởng lợi từ những cải thiện trong thủ tục hành chính (Hộp 1.2).

1

18

Báo cáo Thường niên Doanh nghiệp Việt Nam năm 2013, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hà Nội, tháng 4 năm 2014.

ĐIỂM LẠI Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam


Hình 1.5: Các doanh nghiệp mới đăng ký, đóng cửa và giải thể
(Đơn vị tính: nghìn DN)
89.2
77.5

77.0
69.9

60.7
53.9


54.3

37.4

46.9

33.5

2010

2011

2012

Đăng ký thành lập mới

2013

H1 -2014

Giải thể / tạm ngừng hoạt động

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Hình 1.6: Các doanh nghiệp đã giả thể và tạm
ngừng hoạt động theo lĩnh vực kinh doanh
(% trên tổng số)

Chế biến,
chế tạo

13%

Du lịch khách sạn
11%

Hình 1.7: Nguyên nhân dẫn tới tình trạng một số
doanh nghiệp bị giải thể hoặc ngừng hoạt động
(% trên tổng số DN trả lời khảo sát)

Vận tải
5%
Tồn kho
cao 4%

Nguyên nhân khác
28%

Ngành khác
17%

Xây dựng
15%

Không vay
được vốn
21%

Chi phí đầu vào tăng
18%


Thương mại
39%

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Khó khăn
tìm thị trường
29%

Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

ĐIỂM LẠI Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam

19


Hộp 1.2: Hướng tới một nền Hành chính công thông thoáng và minh bạch
Môi trường kinh doanh ở Việt Nam đã có một số cải thiện trong những năm gần đây, nhờ việc đơn giản hóa các thủ tục
hành chính, việc đưa vào áp dụng mô hình một cửa cho các thủ tục hành chính và việc giảm các yêu cầu về cấp phép
(theo báo cáo thường niên về Chỉ số Cạnh tranh cấp Tỉnh PCI). Cải thiện gần đây nhất là việc đưa vào áp dụng cơ chế
đăng ký kinh doanh trực tuyến vào năm 2013, giúp giảm hồ sơ giấy tờ, tạo điều kiện để các doanh nghiệp có thể nhận
được giấy phép kinh doanh trong vòng ba ngày rưỡi kể từ khi nộp hồ sơ đăng ký, so với thời gian 5 ngày khi đăng ký
bằng hồ sơ trên giấy. Việc cải thiện này cũng giúp giảm cơ hội tham nhũng và can thiệp trong quá trình xử lý hồ sơ. Tuy
nhiên, trong tổng số 77.000 doanh nghiệp mới đăng ký năm 2013 cũng chỉ có khoảng 2.000 doanh nghiệp là đăng ký
kinh doanh trực tuyến ().
Chính quyền các tỉnh cũng đang tìm cách tạo thuận lợi cho việc đăng ký hoạt động của các nhà đầu tư trong nước và
nước ngoài. Các tỉnh đạt thành tích đặc biệt trong lĩnh vực này bao gồm Quảng Ninh, Thừa Thiên-Huế, Bắc Ninh, Đà
Nẵng và Đồng Tháp, điều này đã giúp các tỉnh này đạt mức xếp hạng cao nhất trong bảng xếp hạng Chỉ số Cạnh tranh
cấp Tỉnh hàng năm và thu hút được nguồn vốn FDI rất đáng kể.
Cũng gần tương tự như PCI, Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp Tỉnh (PAPI) cũng được xây dựng dựa trên

các cuộc khảo sát hàng năm kể từ năm 2009 nhằm tìm hiểu quan điểm của người dân về chất lượng quản trị công cấp
tỉnh. Do hiệu ứng của PAPI, năm ngoái, khoảng một chục tỉnh đã ban hành chỉ thị và/hoặc tổ chức các hội thảo với mục
đích phân tích nhằm giải quyết những điểm nghẽn được xác định trong khảo sát PAPI. Đà Nẵng và Hà Nội thực sự là
những tấm gương điển hình xét về mức độ chủ động trong việc đưa ra các biện pháp cải thiện dựa trên PCI và PAPI.
Khi Đà Nẵng mất vị trí trong nhóm 5 tỉnh có mức xếp hạng cao nhất trong bảng xếp hạng PCI năm 2012, các lãnh đạo
tỉnh đã xem xét một cách thấu đáo những điểm nghẽn trong môi trường kinh doanh, đặc biệt là về mức độ minh bạch và
khả năng tiếp cận đất đai. Tỉnh đã tổ chức đối thoại theo định kỳ với cộng đồng doanh nghiệp. Kết quả là, hiện nay Đà
Nẵng đóng vai trò là điển hình tốt nhất trong cả nước về mức độ dễ dàng truy cập thông tin trực tuyến thông qua cổng
thông tin điện tử của tỉnh cũng như về mức độ tích cực lấy thông tin phản hồi trực tuyến từ doanh nghiệp và người dân
về chất lượng dịch vụ công của tỉnh. Do chủ động áp dụng các biện pháp mà Đà Nẵng đã quay trở lại nhóm có mức
xếp hạng cao nhất trong đợt khảo sát PCI năm 2013 và một lần nữa đứng trong nhóm các tỉnh có chỉ số cao nhất trong
bảng xếp hạng PAPI năm 2013.
Hà Nội cũng là một điển hình tốt về việc các cơ quan chính quyền địa phương thể hiện cam kết sẽ tạo ra một môi trường
thông thoáng hơn cho doanh nghiệp. Sau một thời gian dài nằm trong nhóm ở cuối bảng xếp hạng PCI, các cơ quan
chính quyền cấp tỉnh đã tổ chức họp định kỳ với các Sở ngành trong đó có Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài nguyên
và Môi trưởng với mục đích thảo luận các cách thức nhằm cải thiện Chỉ số Cạnh tranh cấp Tỉnh của Hà Nội. Chỉ thị số
13/CT-UBND đã được ban hành vào ngày 19 tháng 6 năm 2013, và đã chỉ ra những yếu kém cũng như đưa ra một kế
hoạch hành động chi tiết nhằm cải thiện điểm số PCI. Các hành động đưa ra bao gồm tinh giản thủ tục hành chính, đặc
biệt thủ tục hành chính trong việc cấp đất và phân bổ đất đai, giảm các yêu cầu về cấp phép kinh doanh. Hơn nữa, Sở
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội còn ban hành văn bản số No. 6684/UBND-TNMT ngày 12 tháng 9 năm 2013 quy định
việc công khai danh mục dự án của thành phố với thông tin về sử dụng đất và phân bổ đất. Những nỗ lực của thành phố
cũng được thể hiện rõ trong Khảo sát về Minh bạch Đất đai năm 2013 của Ngân hàng Thế giới (sắp xuất bản), trong đó
Hà Nội đã nhảy lên vị trí tốp đầu trong việc công khai thông tin đất đai trên mạng, từ vị trí tốp giữa trong một khảo sát
tương tự vào năm 2010.

20

ĐIỂM LẠI Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam



I.2.4. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vẫn là một động lực tăng trưởng quan trọng
9. Dòng vốn đầu tư nước ngoài đã chững lại trong những tháng gần đây. Trong sáu tháng đầu năm 2014,
các nhà đầu tư nước ngoài đã cam kết đầu tư 6,8 tỉ USD vào Việt Nam – giảm 35% so với cùng kỳ năm ngoái (Hình
1.8). Cũng trong giai đoạn này, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã giải ngân được 5,8 tỉ USD – tăng
0,9% về giá trị danh nghĩa so với năm ngoái (Hình 1.9). Tính đến cuối tháng 6 năm 2014, Việt Nam đã nhận các
khoản đầu tư trực tiếp từ hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng mức cam kết FDI lũy kế đạt khoảng 240 tỉ
USD với một phạm vi đầu tư rộng và đa dạng. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục đóng góp khoảng 20%
cho GDP của Việt Nam, chiếm 25% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội, 2/3 trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tạo ra
hàng triệu việc làm trực tiếp và gián tiếp cho nền kinh tế.
Hình 1.8: Vốn FDI đã cam kết và đã giải ngân
(tỉ USD)

Hình 1.9: Vốn FDI đã cam kết theo nguồn
(% trên tổng số)
6T-2014

30

Cam kết

Thực hiện

Đài Loan
(TQ)
12%

20

Hàn Quốc
13%


2010

2011

2012

2013

6T-14

Trung Quốc
3.3%

Thái Lan
3%

10

2009

Hồng Kông
(TQ)
Hoa Kỳ
6%
4%
Maylaysia
4%

Singapore

13%

0

BVI
7%

Các nước khác
20%
Nhật Bản
15%

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

10. Nhìn chung các nhà đầu tư nước ngoài vẫn giữ quan điểm tích cực về môi trường đầu tư của Việt Nam,
đánh giá cao sự ổn định chính trị, sự cải thiện về ổn định kinh tế vĩ mô, lực lượng lao động tích cực và có trình độ,
cũng như vị trí lân cận của Việt Nam với các chuỗi cung ứng ở Trung Quốc. Tuy nhiên, có một số vấn đề then chốt
cần được quan tâm sát sao hơn. Trước mắt, cần phải làm dịu bớt quan ngại của các nhà đầu tư về mức độ an toàn
và an ninh sau vụ bạo động diễn ra gần đây trong bối cảnh căng thẳng với Trung Quốc trên Biển Đông. Các biện
pháp quyết liệt của Chính phủ Việt Nam trong việc ngăn chặn các vụ bạo động tiếp theo cũng như trong việc hỗ
trợ các nạn nhân của vụ bạo động giải quyết những thiệt hại gây ra đã nhận được sự hưởng ứng tích cực của cộng
đồng các nhà đầu tư. Ngoài vấn đề an toàn và an ninh thì niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc chủ
yếu vào việc Chính phủ duy trì ổn định kinh tế vĩ mô và đẩy nhanh tiến độ cải cách về mặt cơ cấu nhằm tạo ra một
sân chơi bình đẳng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Đồng thời cần nỗ lực hơn nữa trong việc tăng cường
các cơ chế thị trưởng, đẩy nhanh các cuộc cải cách hành chính và tăng cường đào tạo nguồn nhân lực. Việt Nam
cũng cần nâng cấp cơ sở hạ tầng, đặc biệt trong các lĩnh vực như giao thông, cảng biển và cơ sở hạ tầng ngành
điện, vốn là những lĩnh vực cơ sở hạ tầng mà các nhà đầu tư thường nêu là những điểm nghẽn.
11. Xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng mạnh nhờ kết quả xuất khẩu vững chắc của khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài. Giá trị xuất khẩu tính bằng đô la Mỹ ước tăng thêm 15,9% (tính theo năm) vào tháng 5 năm 2014, hơn một
cách đáng kể so với các nước khác trong khu vực (Hình 1.10). Đáng chú ý là những mặt hàng được bổ sung vào

rổ hàng hóa xuất khẩu – gồm điện thoại di động và linh kiện, máy vi tính, đồ điện tử và phụ kiện, và linh kiện ô
tô – chủ yếu là các sản phẩm công nghệ cao và có giá trị tăng thêm cao (Bảng 1.3). Những mặt hàng này cũng
đã bắt đầu trở thành những mặt hàng xuất khẩu lớn nhất và có mức tăng trưởng nhanh nhất kể từ năm 2013. Đồng
thời, các mặt hàng xuất khẩu sử dụng lao động truyền thống của Việt Nam như hàng may mặc, giày da và đồ gỗ
tiếp tục duy trì được đà tăng trưởng vững chắc. Sự trỗi dậy trở lại của khu vực thuộc sở hữu nội địa trong năm nay
về tăng trưởng xuất khẩu cũng đáng khích lệ. Hoạt động thương mại với Trung Quốc diễn ra đặc biệt sôi động, do
nước này đã trở thành đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam hiện nay (Hộp 1.3).

ĐIỂM LẠI Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam

21


Hình 1.10: Giá trị xuất khẩu hàng hóa của VN
(mức tăng trưởng tính bằng %)

Bảng 1.3: Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam
(mức tăng trưởng tính bằng %)

20
2012

2013

Q1-14

10

2012


2013

5M-14

18,1

15,4

15,9

Dầu thô

13,6

-11,6

10,4

Các mặt hàng ngoài dầu thô

18,5

17,5

16,2

Nông nghiệp và thủy sản

6,0


-5,5

11,7

0,4

-20,4

-4,8

13,9

18,2

18,8

14,2

18,9

18,0

85,7

54,9

14,6

98,8


67,1

23,2

7,4

9,4

17,6

Khu vực kinh tế trong nước

1,1

4,0

12,5

Khu vực có vốn đầu tư NN

31,1

22,0

17,6

Tổng giá trị xuất khẩu

Gạo
Hàng gia công giá trị thấp

Dệt may

0

Hàng công nghệ cao
Điện thoại và linh kiện
Hàng hóa khác

-10
Indonesia Thái Lan Phi líp pin

Trung Quốc Việt Nam

Nguồn: Tổng cục Hải quan và Ngân hàng Thế giới

22

ĐIỂM LẠI Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam


Hộp 1.3: Quan hệ thương mại song phương giữa Trung Quốc và Việt Nam
Trung Quốc đã trở thành đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, chiếm 19% tổng kim ngạch thương mại (nhập khẩu +
xuất khẩu) của Việt Nam: Trung Quốc chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu và 28% tổng kim ngạch nhập khẩu
của Việt Nam. Kim ngạch thương mại giữa hai nước đã tăng gấp 10 lần trong vòng 10 năm qua, từ mức 4,9 tỉ USD năm
2003 lên đến 50 tỉ USD trong năm 2013.
Mức độ nhập siêu từ Trung Quốc của Việt Nam vẫn tiếp tục tăng một cách đều đặn, đạt gần 24 tỉ USD vào năm 2013.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng nhập siêu là do cơ cấu các loại sản phẩm được trao đổi giữa hai nước. Đa số các
mặt hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc là nguyên liệu thô hoặc các sản phẩm nông nghiệp (Hộp 1.3, hình 1),
trong khi đó các mặt hàng nhập khẩu hàng đầu từ Trung Quốc vào Việt Nam là máy móc, thiết bị, thép, xe hơi, máy vi
tính và linh kiện máy tính, và linh kiện xe máy, rồi các mặt hàng trung gian có giá trị tăng thêm cao và đầu vào sản xuất

cho các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam (Hộp 1.3, hình 2). Xu hướng này cũng giống như diễn biến thương mại ở nhiều
nước đang phát triển khác, nơi mà Trung Quốc đã dần dần chiếm vị trí của các nền kinh tế phát triển để trở thành đối tác
thương mại chính. Quá trình này càng thuận lợi hơn nhờ xu hướng giao dịch thương mại trong nội bộ doanh nghiệp ngày
càng tăng của các công ty đa quốc gia và xu hướng giảm một cách rõ rệt chi phí hậu cần.

Hộp 1.3: Hình 1. Các mặt hàng xuất khẩu

Hộp 1.3: Hình 2. Các mặt hàng nhập khẩu chính

chính sang Trung Quốc

từ Trung Quốc

(% trên tổng kim ngạch xuất khẩu của VN)

(% trên tổng kim ngạch nhập khẩu của VN)

Hàng hóa khác
7%
Rau quả
28%

Hàng hóa khác
18%
Máy tính và
LK
25%

Khoáng sản
67%


Phụ liệu dệt
may da
32%

Tinh bột sắn
86%
Than
64%

Gạo
31%

Sợi dệt
42%

Cao su
46%

Điện thoại và
linh kiện
71%

Máy móc, thiết bị
35%

Sắt thép
36%

phân bón

50%

vải
46%

Nguồn: Tổng cục Hải quan

ĐIỂM LẠI Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam

23


I.2.5. Tăng trưởng tín dụng còn chậm mặc dù Chính phủ đã tiếp tục nới lỏng chính sách tiền tệ
12. Xu hướng lạm phát vừa phải đã tạo điều kiện giúp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN) thực hiện
chính sách nới lỏng tiền tệ trong một nỗ lực nhằm kích thích nhu cầu trong nước. NHNNVN đã nới lỏng lãi suất
chính sách với mức lũy kế là 850 điểm cơ bản kể từ đầu năm 2012; lãi suất chiết khấu giữ ở mức 4,5% và lãi suất
tái huy động vốn ở mức 6,5%. NHNNVN cũng đã hạ trần lãi suất tiền gửi xuống còn 6% và mức trần lãi suất cho
vay xuống còn 8% đối với 5 khu vực ưu tiên, gồm nông nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ, doanh nghiệp vừa
và nhỏ và doanh nghiệp công nghệ cao. Vào tháng 5 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 11/
CT-TTg chỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động cho vay cho các dự án khả thi, đặt biệt trong khu vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn. Tuy nhiên, hiệu quả của chính sách tiền tệ vẫn còn hạn chế. Tăng trưởng tín dụng vẫn
còn ì ạch, chỉ đạt mức 2% (so với cuối năm 2013) tính đến đầu tháng 6 năm 2014 so với chỉ tiêu 14% của năm
nay. Hoạt động tín dụng bị ảnh hưởng bởi mức độ lo ngại rủi ro ngày càng tăng của các ngân hàng vốn đang có
tỉ lệ nợ xấu cao cũng như cầu tín dụng yếu do niềm tin của người tiêu dùng và nhà đầu tư trong khu vực tư nhân ở
mức thấp.
Hình 1.11: Tăng trưởng tín dụng vẫn trầm lắng mặc dù Chính phủ đã áp dụng chính sách nới lỏng tiền tệ
Lãi suất chính sách của Ngân hàng Trung ương (%)

Tăng trưởng tín dụng (%, so với cùng kỳ)
40


25

Dư nợ tín dụng

Trần lãi suất tiền gửi (VNĐ)

20

Tổng PT thanh toán

30

Lãi suất tái cấp vốn

Tiền gửi

CPI (so với cùng kỳ)

15

20

10
10

5
0
Jun-10


Jun-11

Jun-12

Jun-13

Jun-14

0
Jun-10

Jun-11

Jun-12

Jun-13

Jun-14

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

I.2.6. Ngân sách Nhà nước đối mặt với áp lực ngày càng tăng về nguồn thu
13. Giảm số thu ngân sách là một trong những nguyên nhân dẫn tới thâm hụt tài khóa ngày càng tăng. Bội
chi ngân sách ước tính vào khoảng 5,3% GDP vào năm 2013 theo chuẩn mực kế toán của Chính phủ (5,6% theo
chuẩn mực GFS), so với chỉ tiêu đề ra là 4,8% trong Kế hoạch ngân sách nhà nước 2013.2 Vào tháng 12 năm
2013 Quốc hội đã thông qua Kế hoạch ngân sách nhà nước 2014 với mức bội chi dự kiến là 5,3% GDP theo chuẩn
mực kế toán của Chính phủ (6,4% theo chuẩn mực GFS). Chính phủ đã báo cáo với Quốc hội rằng mức bội chi
là một trong 2 chỉ tiêu thuộc nhóm 15 chỉ tiêu cấp độ cao được đề ra trong KH PTKT-XH (2011-2015) mà không
theo đúng dự kiến.3


T heo các chuẩn mực trong Sổ tay hướng dẫn GFS 2001 thì mức bội chi ước tính đã tăng từ 2,8% GDP năm 2010 lên 5,5% năm 2013. Đây
là những số liệu sơ bộ dựa trên ước tính ban đầu của Chính phủ về kết quả tài khóa năm 2013.
3
Chính phủ Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, “Báo cáo Đánh giá Kết quả Thực hiện Kế hoạch Phát triển Kinh tế - Xã hội trong Sáu
tháng Đầu năm 2014”, số tham chiếu: 148/BC-CP, ngày 19 tháng 5 năm 2014
2

24

ĐIỂM LẠI Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam


×