Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Taking stock an update on recent economic developments and reforms by the world bank in vietnam diem lai bao cao cap nhat ve tinh hinh cai cach va phat trien kinh te cua vietnam (vietnamese)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.88 KB, 53 trang )

Public Disclosure Authorized

Public Disclosure Authorized

Public Disclosure Authorized

Public Disclosure Authorized

50195

ĐIỂM LẠI
Báo cáo cập nhật về tình hình cải cách
và phát triển kinh tế của Việt Nam
Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam

Hội nghị Nhóm Tư vấn các Nhà Tài trợ cho Việt nam
Hà Nội, ngày 1-2/12/2004



ĐỒNG TIỀN TƯƠNG ĐƯƠNG
ĐƠN VN TIỀN = ĐỒNG
Tỷ GIÁ 1US$ = 15,730 VNĐ
NĂM TÀI CHÍNH CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM
Từ ngày 1 tháng Giêng đến ngày 31 tháng 12
CÁC TỪ VIẾT TẮT
ALEP

Luật Môi trường sửa đổi

Bộ TNMT



Bộ Tài nguyên Môi trường

Bộ KH-ĐT

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ NNPTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

CEPT

Hiệp định thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung

CLTT&GNTD

Chiến lược Tăng trưởng và Giảm nghèo toàn diện

CTTT CCHCC

Chương trình tổng thể cải cách hành chính công

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

CTĐTC

Chương trình đầu tư công


ĐM&PT DNNN

Đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước

ĐGNCPL

Đánh giá nhu cầu pháp luật

ĐGTMT

Đánh giá tác động môi trường

FDI

Đầu tư trực tiếp

KTPT&KTXH

Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội

GDP

Tổng sản phNm quốc nội

MFA

Hiệp định Đa sợi

MTEF


Khuôn khổ chi tiêu trung hạn

NHNNVN

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

NHTMQD

Ngân hàng thương mại quốc doanh

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

Quỹ CSSKNN

Quỹ chăm sóc sức khỏe người nghèo

SPS

Hiệp định tiêu chuNn vệ sinh và vệ sinh an toàn thực phNm

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc


TRIMS

Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại

TRIPS

Hiệp định quyền thương mại và quyền sở hữu

VSS

Bảo hiểm xã hội Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XDHTPL

Xây dựng hệ thống pháp luật

Báo cáo này do Vivek Suri và Đinh Tuấn Việt thực hiện với đóng góp của Phil Brylski,
Amanda Carlier, Soren Davidsen, Đoàn Hồng Quang, Edward Mountfield, Daniel Musson,
Nguyễn Thế Dũng, Samuel Lieberman, James Seward, Rob Swinkels, Trần Thanh Sơn, và
Carolyn Turk. Chỉ đạo thực hiện là Homi Kharas, Klaus Rohland, và Martin Rama. Các tác
giả có sử dụng các kết luận của Báo cáo Vietnam - Article IV 2004 của Quỹ Tiền tệ quốc tế.
Nguyễn Thu Hằng, Trần Thị Ngọc Dung và Phùng Thị Tuyết đảm nhiệm phần thư ký.




MỤC LỤC
PHẦN I: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẦN ĐÂY ....................................... 1
Tăng trưởng GDP ........................................................................................................ 3
Nông nghiệp từng bước phục hồi sau dịch cúm gà ..................................................... 3
Đầu tư và tiêu dùng vẫn tăng trưởng mạnh................................................................. 4
Giá cả cao hơn, các thị trường và mặt hàng mới thúc đNy xuất khNu ......................... 5
Hạn ngạch dệt may kết thúc sẽ tạo cạnh tranh khốc liệt hơn ...................................... 7
Giá cả thế giới tăng làm tăng chi phí nhập khNu ......................................................... 8
Thâm hụt thương mại và tài khoản vãng lai đã thu hẹp .............................................. 9
ODA vẫn là nguồn tài trợ quan trọng ...................................................................... 10
Nguồn thu tăng đã cải thiện kết quả ngân sách ......................................................... 10
Khó khăn về nguồn cung làm tăng lạm phát............................................................. 11
Tín dụng tăng và những quan ngại về chất lượng ..................................................... 13
PHẦN II: CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ..................................................................... 15
A. CHUYỂN SANG KINH TẾ THN TRƯỜNG ................................................................................. 17

Hội nhập kinh tế thế giới........................................................................................... 17
Cải cách doanh nghiệp nhà nước .............................................................................. 18
Cải thiện môi trường đầu tư ...................................................................................... 23
Cải cách ngân hàng ................................................................................................... 25
Tăng cường chất lượng cơ sở hạ tầng ....................................................................... 28
B. HỘI NHẬP XÃ HỘI VÀ TÍNH BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG ..................................................... 29

Cải thiện quy mô và chất lượng giáo dục ................................................................. 29
Sức khỏe tốt hơn ....................................................................................................... 30
Đất, nước và môi trường ........................................................................................... 31
C. XÂY DỰNG NỀN QUẢN TRN HIỆN ĐẠI ...................................................................................... 34

Hoàn thiện quy trình lập kế hoạch ............................................................................ 34
Triển khai Chiến lược tăng trưởng và giảm nghèo toàn diện (CLTT&GNTD) ....... 35

Quản lý nguồn lực công tốt hơn................................................................................ 35
Đánh giá nghèo tốt hơn ............................................................................................. 36
Cải cách hành chính công ......................................................................................... 37
Đấu tranh chống tham nhũng .................................................................................... 39
Xây dựng pháp luật ................................................................................................... 41
PHỤ LỤC: KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN ................................................................................................. 42


Bảng biểu:
Bảng 1: Tăng trưởng GDP theo ngành kinh tế (%) .................................................. 3
Bảng 2: Tăng trưởng và cơ cấu xuất khNu ................................................................ 5
Bảng 3: Nhập khNu: Cơ cấu và tăng trưởng .............................................................. 8
Bảng 4: Dự tính Nhu cầu Tài chính (Tỷ USD ) ...................................................... 10
Bảng 5: Số lượng chuyển đổi sở hữu DNNN ......................................................... 18
Bảng 6: Chuyển đổi sở hữu DNNN ........................................................................ 19
Bảng 7: Kết quả tài chính của một số DNNN theo ngành ...................................... 19
Bảng 8: Tiến độ thực hiện chỉ thị cổ phần hóa các DNNN lớn .............................. 21
Bảng 9: Các chỉ số ngành ngân hàng ...................................................................... 26
Hình:
Hình 1: Cam kết và giải ngân Đầu tư nước ngoài (tỷ USD) ..................................... 4
Hình 2: Tăng trưởng giá trị xuất khNu ...................................................................... 5
Hình 3: Tăng giá và giá trị xuất khNu các mặt hàng chính (%) ................................ 6
Hình 4: Các thị trường xuất khNu chính(%) .............................................................. 7
Hình 5: Các mặt hàng nhập khNu chính - Tăng giá và Giá trị ................................. 9
Hình 6: Cán cân tài khoản vãng lai và thương mại (% GDP) ................................... 9
Hình 7: Chỉ số giá tiêu dùng ................................................................................... 12
Hình 8: Chỉ số giá cả tiêu dùng bình quân hàng tháng và tăng trưởng tín dụng*... 13
Khung:
Khung 1: Giải thích kết quả hoạt động của DNNN ................................................ 20
Khung 2: Đánh giá cơ chế một cửa tại cấp xã ........................................................ 39



PHẦN I
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẦN ĐÂY

1



Tình hình phát triển kinh tế gần đây

Tăng trưởng tổng sản phNm trong nước (GDP) của năm 2004 vẫn tiếp tục ở mức
cao và dự kiến sẽ vượt mức 7,2% của năm 2003. Kim ngạch xuất khNu (ngoài dầu thô)
tăng ở mức ấn tượng cho dù thị trường xuất khNu có những trở ngại nhất định. Thâm hụt
ngân sách và cán cân vãng lai được duy trì ở mức thấp. Một trong số các diễn biến chính
của kinh tế vĩ mô trong 10 tháng qua là giá cả tăng nhanh, gây nên nhiều tranh luận về
chiến lược ứng phó trong các nhà hoạch định chính sách. Tuy nhiên, tốc độ tăng giá tiêu
dùng đã có xu hướng giảm. Giá dầu tăng cao trên thị trường quốc tế là nhân tố quan trọng
dẫn đến việc tăng lạm phát của năm 2004, tuy nhiên, giá dầu tăng cũng giúp tăng kim
ngạch xuất khNu và thu ngân sách nhà nước.
Tăng trưởng GDP
GDP đã tăng khoảng 8% trong quý 3 góp phần đáng kể vào mức tăng 7,4% của 9
tháng đầu năm 2004. Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp tăng 10,6% trong 9 tháng
đầu năm 2004, trong đó công nghiệp chế tạo tăng 9,3% (xem Bảng 1). Ngành xây dựng
đã đạt mức tăng trưởng kỷ lục 8,1% trong 9 tháng đầu năm. Sự hồi phục tăng trưởng
trong ngành xây dựng trong quý 2 và 3 là nhờ chính sách kích cầu thông qua các chương
trình đầu tư của chính phủ. Tuy nhiên, tăng trưởng trong ngành này đã bị ảnh hưởng đáng
kể của giá thép xây dựng.
Bảng 1: Tăng trưởng GDP theo ngành kinh tế (%)
Tổng GDP

Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Công nghiệp và xây dựng
Công nghiệp
trong đó: Công nghiệp chế tạo
Xây dựng
Dịch vụ

2000
6.8
4.6
10.1
10.8
11.7
7.5
5.3

2001
6.8
2.8
10.3
9.8
11.4
12.8
6.1

2002
7.0
4.1
9.4
9.1

11.6
10.6
6.5

2003
7.2
3.2
10.3
10.3
11.5
10.6
6.6

Q1-04
7.0
0.2
9.9
10.6
9.2
5.7
6.6

6T-04
7.0
2.0
10.0
10.6
9.2
7.3
7.0


9T-04
7.4
2.9
10.1
10.6
9.3
8.1
7.0

Nguồn: Tổng cục Thống kê.

Nông nghiệp từng bước phục hồi sau dịch cúm gà
Tăng trưởng nông nghiệp đạt 2,3% trong 9 tháng đầu năm 2004, cho thấy sự phục
hồi trong những tháng gần đây sau tác động của dịch cúm gà. Ngành chăn nuôi gia cầm
và gia súc chiếm khoảng 7% GDP bị ảnh hưởng nặng bởi dịch cúm gà hồi đầu năm.
Khoảng 43 triệu gia cầm, tương đương gần 17% tổng số gia cầm trên cả nước đã bị tiêu
hủy. Người chăn nuôu nhận bồi thường từ chính phủ ít nhất 5000 đồng với mỗi con gia
cầm bị tiêu hủy. Giá trị sản lượng trong ngành chăn nuôi gia súc giảm 6,1% trong quý 1,
tuy nhiên đã được phục hồi ở mức 6,5% trong 9 tháng đầu năm. Điều này cho thấy việc
giảm sản lượng gia cầm đang được bù đắp bởi việc tăng các sản phNm chăn nuôi khác.
Nhìn chung cho đến nay, tác động của dịch cúm gà đối với ngành du lịch là không
lớn lắm, ngoại trừ vào tháng 3. Tính đến hết tháng 10, số lượng khách du lịch tăng 40%
so với cùng kỳ năm 2003 một phần nhờ ngành du lịch đã phục hồi sau tác động của dịch
SARS. Trong những tháng gần đây, có dấu hiệu bệnh cúm gà đã xuất hiện trở lại ở một

3


Điểm lại


vài địa phương. Mặc dù những trường hợp này diễn ra lẻ tẻ và không nhiều, nhưng đây là
một vấn đề mà các cơ quan chức năng của nhà nước cần chú ý đặc biệt.
Đầu tư và tiêu dùng vẫn tăng trưởng mạnh
Đầu tư và tiêu dùng trong nước vẫn tăng trưởng mạnh. Chỉ số tổng mức bán lẻ và
dịch vụ tăng 18,3% trong 9 tháng đầu năm 2004 so với cùng kỳ năm ngoái . Theo giá
hiện hành, đầu tư tăng 19% trong 9 tháng đầu năm 2004, chiếm 36,2% GDP. Tỷ trọng
nhà nước trong tổng đầu tư đạt 54%. Trong khi đó, tỷ trọng đầu tư của khu vực tư nhân
trong nước và nước ngoài lần lượt chiếm 27% và 19%. Tính đến tháng 9 đã có thêm
26.800 doanh nghiệp được thành lập trên cả nước với tổng số vốn đăng ký hơn 53 nghìn
tỷ đồng. So với cùng kỳ năm ngoái, các doanh nghiệp mới thành lập tăng khoảng 36% về
số lượng và 29% về vốn đăng ký. Tuy nhiên, quy mô trung bình của các doanh nghiệp
vẫn tương đối nhỏ.
Hình 1: Cam kết và giải ngân Đầu tư nước ngoài (tỷ USD)
4

3

2

1

0
2000

2001

2002
Cam kết


2003

2004 10-M

Thực hiện

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng cục Thống kê.

Vốn cam kết đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng mạnh trong năm 2004, tăng
36% trong 10 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái (Hình 1). Lượng FDI tăng
thêm bao gồm 1,7 tỷ USD cam kết mới (tăng 17% so với cùng kỳ năm ngoái) và 1,5 tỷ
USD vốn mở rộng đầu tư của các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt nam. Tỷ lệ giải
ngân, bao gồm vay trong nước của các liên doanh, tăng hơn 5% so với cùng kỳ năm
ngoái, đạt mức 2,4 tỷ USD1.

1

Những số liệu về giải ngân bao gồm cả số liệu về các khoản vay trong nước của các liên doanh. Các số
liệu này khác so với số liệu sử dụng trong cán cân thanh toán (dưới đây). Số liệu trong cán cân thanh toán
bao gồm số liệu về vốn nước ngoài theo báo cáo và vốn vay nước ngoài của các liên doanh
4


Tình hình phát triển kinh tế gần đây

Hình 2: Tăng trưởng giá trị xuất kh u
30
25
28%


$ billion

20

25%

24%

21%
15
11%

10
5

4%

2%
0
1998

1999

2000

2001

Tăng trưởng (%)

2002


2003

10m-04

Trị giá ($ bn)

Nguồn: Tổng cục Thống kê.

Giá cả cao hơn, các thị trường và mặt hàng mới thúc đ y xuất kh u
Kim ngạch xuất khNu tăng vượt mức dự kiến, đạt mức 28% trong 10 tháng đầu
năm so với cùng kỳ năm ngoái. Kết quả xuất khNu này cũng duy trì được xu hướng tăng
trưởng xuất khNu mạnh mẽ trong những năm qua (xem Hình 2). Tỷ trọng xuất khNu hàng
chế biến trong GDP đã tăng thêm gần 10 điểm phần trăm trong 5 năm đạt gần 52% GDP.
Dầu thô và dệt may hiện vẫn là các mặt hàng xuất khNu quan trọng nhất. Các mặt hàng
quan trọng tiếp theo là giày dép và thủy sản (xem Bảng 2).
Bảng 2: Tăng trưởng và cơ cấu xuất kh u
Giá trị
(tý USD)
2003
20,176
3,821
16,355
2,252
2,200
184
3,687
2,268
672
567


2002
100.0
19.6
80.4
11.8
12.1
1.0
16.5
11.2
2.9
2.6

Thủ công mỹ nghệ

367

2.0

1.8

1.7

40.7

10.7

10.3

Các sản phNm khác


4,159

20.4

20.6

10.4

-0.7

21.8

24.8

Các mặt hàng xuất kh u
chính
Tổng giá trị xuất khNu
Dầu thô
Ngoài dầu thô
Nông sản
Thủy sản
Than đá
Dệt may
Giày dép
Điện tử - máy tính
Sản phNm gỗ

Tỷ trọng (%)
2003

10T-04
100.0
100.0
18.9
24.4
81.1
75.6
11.2
12.6
10.9
9.9
0.9
1.3
18.3
19.5
11.2
11.2
3.3
4.5
2.8
4.4

Tăng trưởng (%)
2002
2003
10T-04
11.2
20.8
28.1
4.6

16.8
48.6
12.9
21.7
22.7
5.0
14.5
24.3
13.8
8.7
2.4
41.0
18.2
76.1
39.3
34.0
19.5
19.7
21.5
17.7
-17.4
36.6
54.3
30.0
30.2
84.5

Nguồn: Tổng cục Thống kê và Hải quan.

Năm 2004, chủ yếu nhờ giá dầu trên thị trường quốc tế tăng, xuất khNu dầu thô

tăng 43% về giá trị và 14,5% về lượng tính đến hết tháng 10. Nhìn chung, về giá trị, các

5


Điểm lại

mặt hàng xuất khNu chủ yếu tăng gần 42%, chủ yếu nhờ giá cao hơn trên thị trường quốc
tế (xem Hình 3).
Hình 3: Tăng giá và giá trị xuất kh u các mặt hàng chính (%)
50

Giá

Trị giá

40

30

20

10

0
2002

2003

2004-10M


Nguồn: Tổng cục Thống kê và Hải quan.
Ghi chú: Các mặt hàng xuất khNu tính ở đây là dầu thô, gạo, cà phê và than đá.

Trong 10 tháng đầu năm 2004, mặc dù đạt mức tăng trưởng ấn tượng 19,5%
nhưng xuất khNu dệt may vẫn tăng trưởng chậm hơn so với mức kỷ lục 45% trong cùng
kỳ của năm 2003. Việc giảm sút này là do quy chế hạn ngạch dệt may của Hoa kỳ, liên
quan đến hiệp định song phương Việt nam - Hoa kỳ áp dụng cho một số mặt hàng may
mặc. Năm 2004, hạn ngạch giảm 4,5% do chênh lệch về nguyên tắc xuất xứ. Xuất khNu
tôm của Việt nam đã bị kiện chống phá giá tại thị trường Hoa kỳ. Thuế sơ bộ áp dụng cho
tôm xuất khNu của Việt nam dao động từ 12% lên đến 93%. Trong giai đoạn từ tháng 1
đến tháng 9 năm 2004, xuất khNu thủy sản nói chung của Việt nam vào thị trường Hoa kỳ
giảm hơn 20%. Trong khi đó, xuất khNu của toàn ngành thủy sản chỉ ở mức khiêm tốn là
2,4%.
Một mặt hàng xuất khNu tăng nhanh trong năm nay là nhóm các sản phNm gỗ, đặc
biệt là đồ gỗ gia dụng, tăng trên 80% trong 10 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khNu các sản phNm gỗ dự kiến đạt khoảng 1 tỷ USD năm 2004. Tại thị trường Hoa
kỳ, các mặt hàng xuất khNu này đang phần nào thay thế các mặt hàng xuất khNu tương tự
của Trung quốc do xuất khNu sản phNm gỗ của Trung quốc sang Hoa kỳ đã giảm sau các
vụ kiện chống phá giá.
Do xuất khNu hàng dệt may và thuỷ sản bất ổn định tại Hoa kỳ, nên các nhà xuất
khNu đã tìm cách đa dạng hóa thị trường thông qua việc thâm nhập vào thị trường EU và
Nhật bản và đã đạt được một số thành công bước đầu. Xu hướng trở nên thuận lợi hơn
nhờ việc tăng hạn ngạch dệt may tại thị trường EU và việc cải thiện tiêu chuNn an toàn
thực phNm của các doanh nghiệp xuất khNu Việt nam. Xuất khNu dệt may sang EU tăng
trên 30% trong 10 tháng đầu năm. Xuất khNu thủy sản sang thị trường Nhật Bản tăng
18%. Trong khi đó, xuất khNu thủy sản sang thị trường EU tăng trên 70% mặc dù từ một
điểm xuất phát thấp.

6



Tình hình phát triển kinh tế gần đây

Hình 4: Các thị trường xuất kh u chính(%)
25
2002

2003

9t- 2004

20

15

10

5

0
ASEAN

Trung quốc

Nhật bản

EU

Hoa kỳ


Nguồn : Tổng cục Thống kê và Hải quan

Năm 2004, EU và Hoa kỳ là các thị trường xuất khNu lớn của Việt nam với tỷ
trọng xuất khNu sang thị trường EU có cao hơn đôi chút so với thị trường Hoa kỳ (xem
hình 4). Việc thực hiện Hiệp định thương mại Việt nam Hoa kỳ đã dẫn đến việc tăng
mạnh xuất khNu sang thị trường Hoa kỳ. Do đó, tỷ trọng của Hoa kỳ trong tổng kim
ngạch xuất khNu của Việt nam tăng từ 7% năm 2001 lên gần 20% năm 2003. Tuy nhiên,
do hạn ngạch xuất khNu và các trở ngại khác trong năm 2004 (như đã đề cập ở trên), xuất
khNu sang thị trường Hoa kỳ tăng chậm hơn và tỷ trọng có giảm đi đôi chút. Một đặc
điểm đáng lưu ý trong năm qua là tầm quan trọng tăng lên của Trung quốc với tư cách là
một thị trường xuất khNu. Tỷ trọng của Trung quốc trong tổng kim ngạch xuất khNu của
Việt nam đã tăng lên trên 10%. Chương trình Thu hoạch sớm, được ký kết trong năm
nay, đã loại bỏ thuế nhập khNu đối với các mặt hàng nông nghiệp và thủy sản và chắc
chắn sẽ thúc đNy mạnh xuất khNu mặt hàng này sang Trung quốc hơn nữa.
Hạn ngạch dệt may kết thúc sẽ tạo cạnh tranh khốc liệt hơn
Hệ thống hạn ngạch trong buôn bán sản phNm dệt may theo khuôn khổ của Hiệp
định Đa sợi (MFA) đã tồn tại trong 30 năm qua và Hiệp định quá độ về Hàng dệt và quần
áo (ATC) sẽ hết hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2005. Tới thời điểm đó, Việt nam chắc
chắn sẽ gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt hơn trên thị trường xuất khNu dệt may quốc tế
bởi lẽ chưa phải là thành viên của WTO và Việt nam sẽ tiếp tục bị áp đặt hạn ngạch xuất
khNu. Trước tình hình đó, chính phủ đang tìm cách đàm phán gia tăng hạn ngạch dệt may
tại thị trường EU và Hoa kỳ. Về phần mình, các nhà sản xuất đang bắt đầu tập trung vào
các sản phNm phi hạn ngạch. Chính phủ cũng cần giảm chi phí giao dịch và cải thiện tính
minh bạch trong phân bổ hạn ngạch do các nhà xuất khNu gặp phải sự cạnh tranh khốc
liệt hơn từ các nước không bị áp đặt hạn ngạch. Các bước đi theo hướng này đã diễn ra
sau khi một số trường hợp lạm dụng trong phân bổ hạn ngạch mới được phát hiện gần
đây. Trên phương diện tích cực hơn, người mua tỏ ra muốn đa dạng hóa nguồn cung ứng
nên vẫn tiếp tục duy trì quan hệ với Việt nam với tư cách là một nguồn cung ứng đã được
thiết lập. Một nhân tố chủ chốt liên quan đến các dấu hiệu gia nhập WTO. Nếu tiếp tục có


7


Điểm lại

dấu hiệu vững chắc rằng Việt nam sẽ gia nhập WTO, các nhà nhập khNu sẽ tiếp tục có
động cơ mạnh trong việc duy trì nhập khNu từ Việt nam.
Giá cả thế giới tăng làm tăng chi phí nhập kh u
Tăng trưởng giá trị nhập khNu 21% trong 10 tháng qua tương đương với tốc độ
tăng trưởng nhập khNu trong cùng kỳ năm ngoái. Giá quốc tế tăng lên đối với một số mặt
hàng nhập khNu chính như các sản phNm xăng dầu, phân bón, sắt thép, giấy, nguyên liệu
hoá chất và các chất dẻo. Đây là một nhân tố chính làm tăng chi phí nhập khNu (xem
Hình 5). Tổng giá trị các mặt hàng nhập khNu chính tăng 37%, trong đó mức tăng giá cả
bình quân gia quyền là gần 27%, Tuy nhiên, nhập khNu máy móc, một mặt hàng nhập
khNu lớn nhất, giảm 6,6% trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 10 so với cùng kỳ năm
ngoái (xem bảng 3). Việc giảm sút nhập khNu máy móc là do một số dự án đầu tư lớn đã
hoàn tất và từ đó đã giảm nhập khNu một hàng hoá đầu vào liên quan tới khuôn khổ đầu
tư của các dự án. Về nhập khNu nói chung, Trung quốc hiện là nhà cung ứng lớn nhất.
Còn xét theo giá trị nhập khNu không kể các mặt hàng xăng dầu thì các nguồn nhập khNu
lớn là Đài loan, Trung quốc và Nhật bản.
Bảng 3: Nhập kh u: Cơ cấu và tăng trưởng

Tổng giá trị nhập kh u
Các sản phNm xăng dầu
Hàng thành ph m
Máy móc & thiết bị
Máy tính & điện tử
Dược phNm
Nguyên liệu thô & trung gian

Nguyên liệu may-da-giầy
Sắt thép
Vải các loại
Ô tô (linh kiện CKD/IKD)
Nguyên liệu nhựa
Phân bón
Các sản phNm hóa chất
Hóa chất
Sợi dệt
Giấy các loại
Thuốc trừ sâu
Bông
Hàng hoá khác

Giá trị
(tỷ USD)
2003
25,227
2,433

2002
100.0
10.2

2003 10T-04
100.0 100.0
9.6
11.2

2002

22.1
10.4

2003
27.8
20.7

10T-04
21.4
39.6

5,359
975
374

19.2
3.4
0.7

21.2
3.9
1.5

16.8
4.0
1.3

38.4
-0.3
19.9


41.3
46.7
16.8

-6.6
33.0
8.1

2,034
1,657
1,365
908
749
628
582
510
298
230
146
106
6,873

8.7
6.8
5.0
3.3
3.1
2.4
2.0

2.1
1.6
1.0
0.7
0.5
29.3

8.1
6.6
5.4
3.6
3.0
2.5
2.3
2.0
1.2
0.9
0.6
0.4
27.2

7.2
8.0
6.2
2.7
3.6
2.3
2.3
2.2
1.1

0.8
0.6
0.7
29.3

7.6
38.3
77.3
27.3
24.6
18.2
33.5
15.3
27.3
21.4
29.9
-26.5
15.9

1.4
24.2
37.0
45.6
21.5
31.6
20.7
25.6
-5.2
19.3
2.0

8.8
30.9

9.4
44.6
41.9
-0.8
41.3
20.9
20.8
29.4
8.5
4.6
32.2
87.3
30.0

Tỷ trọng (%)

Nguồn: Tổng cục Thống kê và Hải quan.

8

Tăng trưởng (%)


Tình hình phát triển kinh tế gần đây

Hình 5: Các mặt hàng nhập kh u chính - Tăng giá và Giá trị
40


Giá

Giá trị

30

20

10

0
2002

2003

2004-10M

Nguồn: Tổng cục Thống kê và Hải quan.
Ghi chú: Các mặt hàng tính ở đây là xăng dầu, clanke, nhựa, phân bón, giấy, bông,
sợi dệt và sắt thép.

Thâm hụt thương mại và tài khoản vãng lai đã thu hẹp
Thâm hụt thương mại (tính theo giá f.o.b) trong 9 tháng đầu năm dự tính chiếm
4,3% GDP so với mức 6,6% trong cùng kỳ năm 2003. Do xu hướng này tiếp diễn, nên
thâm hụt tài khoản vãng lai hiện nay ở mức 4,7% GDP năm 2003 sẽ chắc chắn thu hẹp
trong năm nay do lượng kiều hối gửi từ nước ngoài về vẫn tiếp tục tăng mạnh (xem Hình
6). Lượng kiều hối từ nước ngoài chuyển về lên đến 2,7 tỷ USD năm 2003 và ước tính sẽ
vượt mức 3 tỷ USD trong năm nay. Thâm hụt tài khoản vãng lai giai đoạn 2002-2003
tăng nên có thể là do nhập khNu nhiều hơn các mặt hàng tư liệu sản xuất và các đầu vào

chính, bao gồm các đầu vào để sản xuất hàng xuất khNu. Tuy nhiên, mức thâm hút này
vẫn nằm trong tầm kiểm soát do đang được bù đắp phần lớn bởi các nguồn vốn FDI
không tạo nợ.
Hình 6: Cán cân tài khoản vãng lai và thương mại (% GDP)
4
2
0
-2
-4
Cán cân thương mại

-6

Tàì khoản vãng lai

-8
2000

2001

2002

9

2003

2004 (ước)


Điểm lại


Nguồn: Quỹ tiền tệ quốc tế và Ngân hàng thế giới.

ODA vẫn là nguồn tài trợ quan trọng
Về phía nguồn tài chính của cán cân thanh toán, giải ngân ODA sẽ tiếp tục là
nguồn quan trọng năm 2004 (xem Bảng 4). Trong tổng số vốn dự tính khoảng 3,3 tỷ USD
vào Việt nam (ngoại trừ viện trợ không hoàn lại), gần 44% là ở dạng ODA. Nguồn FDI,
dự kiến đáp ứng 36% nhu cầu tài chính. Trong hai năm tới, tổng nhu cầu tài chính dự tính
ở mức từ 3,5 - 4 tỷ USD, trong đó ODA dự kiến đóng góp 1,5 tỷ USD. Với dòng ODA và
lịch trình giải ngân ODA như hiện nay, mức ODA cam kết có thể đạt từ 2 đến 2,5 tỷ
USD.
Cuối tháng 4/2004, tổng dự trữ ngoại hối đạt khoảng 6,2 tỷ USD (tương đương
2,6 tháng nhập khNu hàng hóa và dịch vụ), gần bằng mức cuối năm 2003. Trong năm
2003, mức dự trữ tăng lên chủ yếu do các ngân hàng thương mại di chuyển vốn từ các tài
khoản tiền gửi nước ngoài về các tài khoản trong nước. Xu hướng này đã giảm đi đáng kể
năm 2004.
Bảng 4: Dự tính Nhu cầu Tài chính (Tỷ USD )
2003
Nhu cầu tài chính

2004

2005

2006

5.2

3.4


3.5

4.0

Thâm hụt tài khoản vãng lai (trừ viện trợ )

2.0

2.1

2.3

1.9

Trả nợ gốc (trung và dài hạn)

0.5

0.5

0.5

0.5

Trả nợ FDI

0.6

0.4


0.5

0.6

Tăng dự trữ

2.1

0.4

0.2

1.0

5.2

3.4

3.5

4.0

Viện trợ chính thức

0.1

0.1

0.1


0.1

Vốn vay ODA

1.3

1.4

1.5

1.5

Các khoản vay thương mại

0.3

0.6

0.5

0.5

FDI

1.8

1.2

1.4


2.0

1.7
0.1
Vay ngắn hạn
Nguồn: Dự tính của Qũy tiền tệ quốc tế và Ngân hàng Thế giới.

0.0

-0.2

Nguồn tài chính

Nguồn thu tăng đã cải thiện kết quả ngân sách
Nguồn thu ngân sách tiếp tục tăng mạnh trong 10 tháng đầu năm 2004, đạt 88%
kế hoạch của cả năm. Năm 2004, nguồn thu (bao gồm viện trợ không hoàn lại) dự kiến
đạt khoảng 23% GDP, vượt chỉ tiêu khoảng 2 điểm phần trăm GDP. Ngân sách nhà nước
đã được hưởng lợi rất nhiều do giá dầu tăng. Thu từ sản xuất và xuất khNu dầu thô đã đạt
112% kế hoạch của ngân sách. Năm 2003, nguồn thu này đóng góp gần 22% tổng thu
trong khi thuế sử dụng các sản phNm xăng dầu đóng góp 5-6%. Năm nay, thu nhập từ đấu
giá quyền sử dụng đất trở thành một nguồn thu ngân sách quan trọng. Tuy nhiên, theo
báo cáo, nguồn thu xuất nhập khNu thấp hơn so với mục tiêu. Nguyên nhân nguồn thu
thuế thương mại thấp hơn dự kiến là do việc loại bỏ thuế quan đối với các mặt hàng như
các sản phNm dầu và sắt thép nhằm làm giảm tác động tăng giá đối với người tiêu dùng

10


Tình hình phát triển kinh tế gần đây


và việc giảm mạnh nhập khNu các mặt hàng như ô tô và các linh phụ kiện. Nguồn thu
thuế nhập khNu thấp hơn phần nào còn do quá trình giảm thuế đang diễn ra theo thỏa
thuận AFTA.
Trong 10 tháng đầu năm, tổng chi ngân sách (bao gồm cả trả nợ gốc) đạt gần 80%
so với kế hoạch năm 2004. Chi đầu tư xây dựng phần nào chậm hơn, đạt 70% mức mục
tiêu đề ra trong năm. Một lĩnh vực chi tiêu cao hơn theo kế hoạch cho năm nay liên quan
đến việc chi cải cách tiền lương nhằm đưa mức lương của khu vực công chức lên gần hơn
mức thị trường. Khung lương sửa đổi dự kiến sẽ tăng mức lương trung bình lên 30%
trong vòng 4 năm và mở rộng hơn nữa các mức lương. Việc mở rộng các mức lương là
kết quả của điều chỉnh tiền lương nhằm cho phép, một cách hợp lý, những người lao động
có kỹ năng chuyên môn và kỹ thuật cao hơn được trả lương cao hơn theo trình độ kỹ
năng của họ. Cũng có các khoản chi tiêu cao hơn nằm ngoài kế hoạch để giảm nhẹ tác
động của việc tăng giá xăng dầu đối với người tiêu dùng. Các khoản chi tiêu này có hình
thức thanh toán cho các công ty nhập khNu và phân phối xăng dầu trong nước để phần
nào bù lỗ cho họ. Các khoản chi này có thể lên tới 0,4% GDP cho năm 2004.
Nhìn chung, tổng thu ngân sách có thể vượt mức kế hoạch năm và chi ngân sách
chắc chắn sẽ gần sát với mức kế hoạch. Do đó, mức thâm hụt ngân sách sẽ thấp hơn so
với mức kế hoạch 2,2% GDP2. Tuy nhiên, con số thâm hụt này không tính đến khoản vay
ODA dự kiến chiếm 1,6% GDP trong năm 2004. Mức thâm hụt cũng không thể hiện một
số hoạt động chi tiêu ngoài ngân sách như cho vay trong nước của Qũy Hỗ trợ phát triển
có thể lên tới khoảng 1% GDP năm 2004. Ngoài ra, một khoản chi tiêu ngoài ngân sách ở
mức khoảng 1,5% GDP cũng được dự trù cho các dự án giáo dục và cơ sở hạ tầng.
Khó khăn về nguồn cung làm tăng lạm phát
Đến tháng 10/2004, chỉ số giá cả tiêu dùng tăng 10,3% so với cùng kỳ năm ngoái,
một tỷ lệ tăng đáng kể so với con số tăng 3,4% tháng 1/2004 (Xem hình 7). Giá lương
thực chiếm gần một nửa trong cơ cấu giá tiêu dùng, tăng 18,6% so với cùng kỳ năm
ngoái. Việc tăng giá các mặt hàng phi lương thực có chậm hơn ở mức 4,7%. Việc tăng
giá chủ yếu xuất phát từ nguồn cung, do bùng phát dịch cúm gà, điều kiện thời tiết không
thuận lợi và giá quốc tế cao hơn đối với một số mặt hàng chủ chốt như xăng dầu, phân
bón và sắt thép.

Việc bùng phát dịch cúm gà đã làm tăng giá các sản phNm gia cầm và tạo tác động
lây làn làm tăng giá các mặt hàng thực phNm thay thế. Trong khi đó, giá phân bón, một
đầu vào chủ chốt, đã tăng 43%. Giá gạo cũng chịu tác động bởi quyết định duy trì dự trữ
gạo của chính phủ sau khi mức dự trữ giảm đi do xuất khNu mạnh mặt hàng này. Ngoài
ra, việc tăng giá gạo thế giới vào tháng 8 đã đNy giá gạo trong nước tăng hơn nữa.

2

Chỉ tiêu thâm hụt ngân sách của nhà nước là 5% GDP. Con số này dựa trên một định nghĩa không quy
chuNn vì nó tính cả trả nợ gốc cũng như một số khoản mục thu chi kết chuyển từ năm trước.
11


Điểm lại

Hình 7: Chỉ số giá tiêu dùng
(Tháng 12/2001 = 100)
120
115

110
105

100

General

Food

Oct-04


Sep-04

Aug-04

Jul-04

Jun-04

May-04

Apr-04

Mar-04

Feb-04

Jan-04

Dec-03

Nov-03

Oct-03

Sep-03

Aug-03

Jul-03


Jun-03

May-03

Apr-03

Mar-03

Feb-03

Jan-03

Dec-02

95

Non-Food

Nguồn: Tổng cục Thống kê.

Tác động của giá dầu cao trên thị trường thế giới đã được kiềm chế phần nào,
nhằm tránh gây tác động quá đột ngột và tiêu cực đến giá trong nước. Tuy nhiên, giá
xăng đã tăng lên 39% trong ba lần điều chỉnh kể từ đầu năm, giá dầu diesel và dầu hỏa
tăng tương ứng 10% và 12%. Chính phủ đã giảm mạnh thuế nhập khNu đối với xăng dầu
và sắt thép để ngăn chặn tác động của việc tăng giá trên thị trường thế giới đối với người
tiêu dùng trong nước. Đầu năm, chính phủ cũng đưa ra quyết định không cho phép các
tổng công ty nhà nước tăng giá điện, than và xi măng.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 30/2004/CT-TTg về các biện pháp
nhằm kiểm soát mức độ tăng giá trong thời gian tới. Mục tiêu của chỉ thị nhằm giảm nhẹ

tâm lý lo sợ lạm phát và kiềm chế các tác động xuất phát từ nhu cầu. Chỉ thị cũng nhằm
kiểm soát chặt chẽ các giá cả được điều tiết, thực hiện giảm chi quản lý hành chính từ
Ngân sách nhà nước, ổn định lãi suất và can thiệp thận trọng vào thị trường ngoại hối.
Chỉ thị cũng đặt mục tiêu phục hồi đàn gia cầm và hạn chế xuất khNu gạo ở mức tối đa
3,5 triệu tấn năm 2004.
Một điều đáng ghi nhận là đã có dấu hiệu cho thấy tốc độ lạm phát đang có xu
hướng chậm lại. Tỷ lệ tăng chỉ số giá cả tiêu dùng hàng tháng trong giai đoạn từ tháng 7
đến tháng 10 là 0,3% so với mức gần 1,6% trong những tháng trước (xem hình 8).

12


Tình hình phát triển kinh tế gần đây

Hình 8: Chỉ số giá cả tiêu dùng bình quân hàng tháng và tăng trưởng tín dụng*
5%
Credit

CPI

4%
3%
2%
1%
0%

-0
4
Se
p


-0
4
Ju
l

M
ar
-0
4
M
ay
-0
4

-0
4
Ja
n

N
ov
-0
3

-0
3
Se
p


-0
3
Ju
l

M
ar
-0
3
M
ay
-0
3

Ja
n

-0
3

-1%

Nguồn: Ước tính dựa trên số liệu của Tổng cục Thống kê và Quỹ Tiền tệ quốc tế.
* Mức trung bình trong ba tháng.

Tín dụng tăng và những quan ngại về chất lượng
Tín dụng tăng trưởng từ mức 28% trong năm 2003 lên khoảng 36% tính đến tháng
7/2004. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc tăng nhanh tín dụng là việc mở rộng tín dụng
gần 60% trong nửa đầu năm 2004 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt nam. Đợt mở rộng tín dụng này liên quan đến việc tăng tín dụng hỗ trợ nông dân

khắc phục hậu quả bùng phát cúm gà. Tăng trưởng tín dụng cao cũng liên quan đến một
số khoản vay giành cho các dự án cơ sở hạ tầng lớn. Tháng 6/2004, tín dụng cho DNNN
vay tăng 30% so với mức 16% cùng kỳ năm ngoái. Trong khi đó, tín dụng cho khu vực tư
nhân tăng 37% so với mức 34% trong cùng kỳ năm ngoái.
Tuy nhiên, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng cao chưa phải là nguyên nhân dẫn đến lạm
phát. Bởi vì, tín dụng tăng nhanh trong giai đoạn lạm phát đã có dấu hiệu dịu lại (Xem
hình 8). Ngân hàng Nhà nước sẽ kiềm chế mức tăng tín dụng trong những tháng tiếp theo
và dự kiến sẽ đạt mức mục tiêu 25% cho cả năm 2004. Để kiểm soát tăng trưởng tín
dụng, Ngân hàng Nhà nước đã yêu cầu tăng mức dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng
thương mại từ ngày 1/7/2004. Yêu cầu dự trữ đối với tiền gửi ngoại tệ và nội tệ tăng
tương ứng lên mức 5% và 8% so với mức 2% và 4% trước đó.
Tuy nhiên, việc kiềm chế tăng trưởng tín dụng vào thời điểm này nên được coi là
một nỗ lực kiểm soát chất lượng tín dụng, chứ không phải nhằm giảm tổng cầu. Theo ước
tính, tỷ lệ các khoản vay không sinh lời của các ngân hàng thương mại quốc doanh sẽ lên
tới khoảng 15% tổng dư nợ. Tuy nhiên, do chất lượng của các số liệu công bố còn thấp,
nên các ước tính như vậy vẫn là hết sức sơ bộ.3 Mặc dù có một số thành công trong việc
3

Theo tiêu chuNn kế toán Việt nam, các khoản nợ không sinh lời ước tính vào khoảng 5% tổng dư nợ của
hệ thống ngân hàng.
13


Điểm lại

giải quyết các khoản vay không sinh lời được xác định cuối năm 2000, nhưng chất lượng
các khoản vay mới vẫn còn chưa chắc chắn.
Mức tăng trưởng tín dụng nhanh từ ngân hàng thương mại phần nào được bù đắp
bởi việc giải ngân chậm hơn của Quỹ Hỗ trợ phát triển. Trong sáu tháng đầu năm, theo
báo cáo, Quỹ này chỉ đạt 20% mục tiêu giải ngân năm 2004. Điều này liên quan đến nghị

định mới của chính phủ nhằm điều tiết cho vay chính sách thông qua các tiêu chí phê
duyệt vay chặt chẽ hơn và do chậm chễ trong việc thực hiện dự án do chi phí xây dựng
cao hơn.

14


Chính sách phát triển

PHẦN II
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN

15



Chuyển sang kinh tế thị trường

A. CHUYỂN SANG KINH TẾ THN TRƯỜNG
Hội nhập kinh tế thế giới
Gia nhập WTO. Bản chào WTO sửa đổi đưa ra tại Geneve tháng 6/2004 được
các đối tác thương mại của Việt nam hoan nghênh. Điều này đánh dấu một sự kiện quan
trọng trong quá trình gia nhập WTO và tạo cơ sở cho một giai đoạn quan trọng đàm phán
song phương về tiếp cận thị trường với các đối tác quan tâm. Theo thuật ngữ WTO, điều
này đã chuyển Việt nam từ giai đoạn dự thảo các "thành phần" của một bản báo cáo gia
nhập sang một giai đoạn dự thảo "báo cáo" gia nhập đầy đủ sẽ được thảo luận tháng
12/2004. Bản chào lần trước của Việt nam, được đưa ra tháng 4, bao gồm cam kết cắt
giảm thuế quan trung bình xuống mức 18% (có giảm đi bốn điểm phần trăm so với bản
chào trước đó), theo đó thuế công nghiệp cam kết ở mức khoảng 17% và thuế nông
nghiệp trung bình 25%. Trong lĩnh vực dịch vụ, bản chào cho phép tiếp cận 10 ngành

dịch vụ, cụ thể là 92 phân ngành dịch vụ. Quá trình gia nhập WTO đã được đNy mạnh
nhờ kết thúc thành công đàm phán song phương với EU vào tháng 10. Đàm phán song
phương với Hoa kỳ chỉ mới bắt đầu và chắc chắn sẽ kéo dài.
Các chủ đề được thảo luận trong nhóm công tác bao gồm lĩnh vực nông nghiệp,
hệ thống hải quan, quy trình cấp phép nhập khNu, đối xử quốc gia, tiêu chuNn vệ sinh an
toàn thực phNm (Hiệp định SPS), thương mại nhà nước, quyền thương mại và quyền sở
hữu trí tuệ (TRIPS). Đến nay, Việt nam đã đồng ý loại bỏ trợ cấp xuất khNu đối với mặt
hàng cà phê ngay sau khi gia nhập WTO. Đối với các sản phNm khác, trợ cấp xuất khNu
cũng sẽ bị loại bỏ sau một thời gian quá độ ngắn. Một số thành viên của nhóm Carns
(nhóm vận động ủng hộ tự do hóa nông nghiệp) muốn Việt nam loại bỏ trợ cấp xuất khNu
ngay lập tức.
Đối với các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMS), Việt nam đã
khẳng định sẽ tuân thủ hiệp định TRIMS khi gia nhập WTO, bao gồm việc loại bỏ áp đặt
yêu cầu về xuất khNu trong các quy định đầu tư. Hiện tại, Việt nam yêu cầu một số công
ty đầu tư nước ngoài phải xuất khNu 80% sản lượng. Tuy nhiên, Việt nam vẫn muốn duy
trì một số biện pháp khuyến khích đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư. Hơn nữa, bản thân các
nhà đầu tư từ các đối tác chính trong nhóm công tác cũng yêu cầu được tiếp tục hưởng lợi
từ các biện pháp đó. Việt nam cũng cam kết với nhóm công tác sẽ tuân thủ Hiệp định
TRIPS khi gia nhập WTO. Tuy nhiên, một số thành viên, đặc biệt là Hoa kỳ bày tỏ quan
ngại về sự thiếu tiến bộ rõ rệt trong việc thực hiện Hiệp định theo lịch trình cam kết của
Việt nam.
Việt nam cũng đồng ý thực hiện hiệp định SPS khi ra nhập WTO ngoại trừ ba lĩnh
vực Việt nam muốn có một thời hạn quá độ đến ngày 1/7/2008 là: "hài hòa hóa" (làm cho
các biện pháp SPS quốc gia phù hợp với tiêu chuNn, nguyên tắc và đề xuất quốc tế), "đối
xử tương ứng" (công nhận các biện pháp của các nước xuất khNu trong việc bảo đảm sự
bảo hộ cho họ tương ứng với các biện pháp bảo hộ giành cho các doanh nghiệp trong
nước) và áp dụng các thủ tục quản lý, thanh tra và phê chuNn. Theo quan điểm của Việt
nam, một giai đoạn quá độ là cần thiết vì Việt nam thiếu nguồn lực kỹ thuật để giải quyết
các vấn đề SPS phức tạp. Tuy nhiên, một số thành viên (ví dụ EU, Ôxtrâylia và Canada)
cho rằng các lĩnh vực này thuộc nội dung chính của hiệp định SPS nên một giai đoạn quá

17


Điểm lại

độ là không cần thiết. Vấn đề SPS sẽ được thảo luận tiếp trong nhóm "bốn bên" vào cuối
tháng 10 năm 2004.
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN. Đã có những tiến bộ chắc chắn về cam kết
giảm thuế đối với các hàng hóa nhập từ các nước ASEAN theo quy định của hiệp định
Thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT). Việc nam đã giảm hoặc loại bỏ thuế quan
đối với 10,143 mặt hàng nhập khNu kể từ khi hiệp định CEPT có hiệu lực đầu năm 1996.
Các mặt hàng này chiếm 95% tổng số các sản phNm mà Việt nam đã thỏa thuận cắt giảm
hoặc loại trừ thuế quan đến năm 2006, là thời hạn thực hiện hoàn toàn CEPT. Khoảng
74% hàng hóa Việt nam nhập khNu từ các nước ASEAN được hưởng mức thuế từ 0-5%.
Đến năm 2006, 55% dòng thuế của Việt nam sẽ được giảm xuống 0%. Mức thuế trung
bình sẽ giảm mạnh từ 6,6% năm 2003 xuống 2,2% năm 2006.
Một mặt hàng Việt nam yêu cầu cần có thêm thời gian giảm thuế là các linh phụ
kiện ô tô và xe máy. Chính vì động thái trì hoãn này mà Việt nam vẫn thu được nhiều
thuế từ những mặt hàng này. Theo đó, việc áp dụng CEPT đối với các linh phụ kiện này
sẽ làm chậm lại đến năm 2006, thay vì thời hạn 2005 như được cam kết trong lịch trình
cắt giảm thuế với các nước thành viên ASEAN khác. Tỷ lệ thuế CEPT đối với những sản
phNm này sẽ còn 20% đến năm 2006, 10% năm 2007 và 5% năm 2008.
Cải cách doanh nghiệp nhà nước
Một ước tính dựa trên các số liệu ban đầu của Tổng cục Thống kê cho thấy hiện
có khoảng 4600 doanh nghiệp nhà nước (DNNN) vào cuối năm 2003. Năm 2004, các
cuộc chuyển đổi sở hữu DNNN thông qua cổ phần hóa đã diễn ra với tốc độ nhanh hơn
năm 2003. Như vậy, đến cuối tháng 10, số DNNN còn lại khoảng 4299 doanh nghiệp.
Bảng 5: Số lượng chuyển đổi sở hữu DNNN
2001
193

156
26
11
57
21
271

Cổ phần hóa
Uỷ ban nhân dân tỉnh thành
Bộ ngành
Tổng công ty 91
Bán/Giao/Khoán
Thanh lý/Phá sản

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Tổng số

2002
212
145
46
20
38
24
2
276

2003
352
241

96
15
46
29
9
436

10T-04
408
249
177
42
26
14
13
461

Ghi nhớ: Các kế hoach chuyển đổi được phê duyệt (Ban
296
703
375
ĐM và PT DNNN)
Nguồn: Dự án giám sát chuyển đổi và thành lập mới các DNNN, Ban Đổi mới và Phát triển DNNN.

Chuyển đổi sở hữu DNNN. Số lượng DNNN đã giảm dần theo thời gian. Hầu
hết các doanh nghiệp hiện đang chuyển đổi sở hữu đều nằm trong Kế hoạch tổng thể cải
cách DNNN năm 2002. Mục tiêu của kế hoạch tổng thể này là cổ phần hóa, bán hoặc
thanh lý khoảng 2400 DNNN trong giai đoạn 3 năm. Tốc độ chuyển đổi DNNN được đNy
mạnh năm 2003, tăng gần 60% so với năm trước và số các trường hợp chuyển đổi năm
2004 đã vượt mức năm 2003. Một cuộc chuyển đổi được coi là hoàn tất khi một doanh

18


Chuyển sang kinh tế thị trường

nghiệp mới được đăng ký với Sở Kế hoạch Đầu tư theo Luật Doanh nghiệp. Có nhiều số
liệu khác nhau thường được trích dẫn trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các số
liệu này dựa trên tính toán về tổng số các doanh nghiệp đã được thông qua kế hoạch
chuyển đổi sở hữu trên thực tế của Ban Chỉ đạo Phát triển và Cải cách DNNN. Tuy
nhiên, không phải tất cả các chuyển đổi đó đã được đăng ký theo quy định hiện hành.
Bảng 6: Chuyển đổi sở hữu DNNN
2001

2002

2003

10T-04

Vốn điều lệ bình quân (tỷ đồng)
7
7
10
13
Tỷ trọng DNNN có vốn điều lớn hơn 10 tỷ đồng (%)
17
27
25
27
Nợ ngân hàng bình quân (tỷ đồng)

5
6
8
8
Số người lao động trung bình
250
221
183
222
Tỷ trọng DNNN được chuyển đối có cổ phần nhà nước
26
27
45
57
trên 35% (%)
Nguồn: Dự án giám sát chuyển đổi và thành lập mới các DNNN, Ban Đổi mới và Phát triển DNNN.

Quy mô DNNN được chuyển đổi vẫn còn nhỏ (Bảng 6). Đối với 408 DNNN
được cổ phần hóa trong 10 tháng đầu năm 2004, nhà nước vẫn giữ một tỷ trọng lớn hơn
35% trong 57% các trường hợp. Việc tăng tỷ trọng của nhà nước một phần là kết quả của
các hạn chế đưa ra theo quyết định 58 về bán cổ phần một số loại DNNN. DNNN được
chuyển đổi năm 2004 có vốn điều lệ trung bình là 13 tỷ VND, nợ ngân hàng 8 tỷ và có
222 người lao động. Chương trình cổ phần hóa các DNNN nhỏ và thông lệ không bán tất
cả cổ phần của các doanh nghiệp này có nghĩa là chỉ có 9,6% vốn nhà nước được đầu tư
vào các DNNN được chuyển giao cho khu vực tư nhân kể từ năm 1996.
Cải cách các DNNN lớn. Cho đến thời gian gần đây, cải cách các DNNN có quy
mô lớn hơn, bao gồm các Tổng công ty đã tập trung vào việc làm cho các công ty này có
khả năng cạnh tranh cao hơn, chứ không phải cổ phần hóa các công ty này. Quá trình này
đã có một số thành công nhất định. Hơn 80% các DNNN làm ăn có lãi theo các số liệu
của Tổng cục thống kê và mức độ lợi nhuận cho thấy các DNNN không còn bằng lòng

với việc giành được mức lợi nhuận nhỏ như họ đã từng đạt được trước đây. Đánh giá hoạt
động của 42 DNNN (xem bảng 7) cũng cho thấy mặc dù các DNNN hoạt động kém hiệu
quả, nhưng hầu hết các doanh nghiệp này đã có lãi (Hộp1).
Bảng 7: Kết quả tài chính của một số DNNN theo ngành
Ngành

Số
Tỷ suất lãi
Tỷ suất lợi
Tỷ suất lợi
DNNN
gộp (%)
nhuận trên
nhuận trên vốn
đánh giá
tài sản (%)
chủ sở hữu (%)
Thủy sản
3
3.4
1.4
7.4
Cảng biển
2
23.2
4.3
5.8
May mặc
7
10.3

4.0
5.7
Cao su
7
29
8.3
9.9
Đường
4
1.5
-2.6
-17.5
Giấy
4
13.2
1.8
3.5
Thép
4
7.1
3.1
6.0
Xi măng
6
27.4
13.9
22.5
Thực phNm
5
11.3

4.0
14.3
Nguồn: Dự án kiểm toán đánh giá hoạt động của các DNNN (Bộ Tài chính).

19

Năm đánh
giá
2001
2001
2001
2001
2002
2002
2002
2002
2002


×