Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Equitization of state enterprises in vietnam (vietnamese)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.56 KB, 34 trang )

Public Disclosure Authorized
Public Disclosure Authorized
Public Disclosure Authorized
Public Disclosure Authorized

36738
Chuyên Đề Nghiên Cứu Kinh Tế T Nhân

cổ phần hoá
các doanh nghiệp nh nớc
ở việt nam
Kinh nghiệm hiên tại

Leila Webster and
Reza Amin
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 1998


Mục lục
Lời nói đầu.......................................................................................................................... 4
Tóm tắt................................................................................................................................ 5
Phần I. Thông tin cơ sở ....................................................................................................... 8
A. Cải cách DNNN ......................................................................................................... 8
Tái cơ cấu DNNN ....................................................................................................... 8
Luật DNNN................................................................................................................. 8
Chơng trình cổ phần hoá ........................................................................................... 9
B. Các đặc điểm chính của chơng trình cổ phần hoá mở rộng.................................... 10
Các mục tiêu ............................................................................................................. 10
Các điều kiện ............................................................................................................ 10
Các điều kiện và hình thức cổ phần hoá ................................................................... 10
Các u đãi đối với doanh nghiệp............................................................................... 11


Các u đãi đối với ngời lao động ............................................................................ 11
Phê chuẩn các kế hoạch cổ phần hoá ........................................................................ 11
C. Tóm tắt thủ tục tiến hành cổ phần hoá ..................................................................... 11
Phần II. Kết quả khảo sát .................................................................................................. 15
A. Giới thiệu ................................................................................................................. 15
Lựa chọn doanh nghiệp............................................................................................. 15
Phơng pháp.............................................................................................................. 15
B. Những phát hiện chính của đợt khảo sát .................................................................. 15
Thời gian cổ phần hoá............................................................................................... 15
Giá trị DNNN và vốn cổ phần của công ty cổ phần.................................................. 16
Sở hữu ....................................................................................................................... 16
Quản lý...................................................................................................................... 17
Lực lợng lao động ................................................................................................... 17
Các dịch vụ xã hội..................................................................................................... 18
Các tài sản vật chất ................................................................................................... 18
Các đầu vào và đầu ra ............................................................................................... 18
Tình hình tài chính.................................................................................................... 18
Hoạt động.................................................................................................................. 19
Lợi ích của Nhà nớc................................................................................................ 19
Các hạn chế............................................................................................................... 19
Các chiến lợc trong tơng lai .................................................................................. 19
Phần III. Các vấn đề nảy sinh ........................................................................................... 21
A. Giới thiệu ................................................................................................................. 21
B. Các vấn đề cổ phần hoá ............................................................................................ 21
Phơng pháp định giá ............................................................................................... 21
Thủ tục định giá ........................................................................................................ 22
Số tiền thu từ việc bán các cổ phần Nhà nớc .......................................................... 22
Mua chịu cổ phần...................................................................................................... 22
Phơng án kinh doanh, điều lệ và quản lý công ty ................................................... 23
Điều hành.................................................................................................................. 23

Nhận thức của công chúng........................................................................................ 23
Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhỏ của Việt Nam ................................................... 23
C. Các vấn đề sau khi cổ phần hoá................................................................................ 24
Tạo nguồn vốn lu động ........................................................................................... 24
Tạo nguồn vốn đầu t ............................................................................................... 24
Vai trò của các đại diện Nhà nớc ............................................................................ 25
Phần IV. Các kết luận và khuyến nghị.............................................................................. 26
A. Cải thiện quy trình cổ phần hoá ............................................................................... 27
2


B. Cải thiện môi trờng kinh doanh.............................................................................. 27
Các phụ lục ....................................................................................................................... 30
Phụ lục 1. Các đặc điểm chính của 14 doanh nghiệp đã phỏng vấn ............................. 30
Phụ lục 2. Sở hữu cổ phần của Nhà nớc và của ngời lao động (giá trị: tỷ VND)..... 32
Phụ lục 3. Các đề nghị sửa đổi Nghị định 28-CP.......................................................... 33

3


Lời nói đầu
i.
Cổ phần hoá ở Việt Nam đợc bắt đầu với một chơng trình thí điểm vào năm
1992. Vào năm 1996, Chính phủ đã cam kết chắc chắn hơn đối với cổ phần hoá với Nghị
định mới số 28-CP. Nghị định này cùng với các quy định bổ xung đã hình thành một
khung pháp lý cho cổ phần hoá ở Việt Nam. Đến nay cổ phần hoá vẫn tiến triển với tốc
độ rất chậm. Chính phủ đã tuyên bố cam kết sẽ thúc đẩy cổ phần hoá. Những sửa đổi bổ
sung đối với Nghị định 28-CP năm 1997 cùng với việc rà soát hiện nay đối với Nghị định
này là các dấu hiệu tiến bộ đối với mục tiêu cổ phần hoá.
ii.

Nhằm hỗ trợ chơng trình cổ phần hoá mở rộng của Chính phủ, Bộ Tài chính Việt
Nam cùng với Ngân hàng Thế Giới đã tổ chức một hội thảo quốc tế về cổ phần hoá ở Hà
Nội trong thời gian từ ngày 19 đến ngày 20 tháng 2 năm 1998. Để góp phần vào hội thảo
này, Chơng trình phát triển dự án Mê kông (MPDF) với sự hỗ trợ của Bộ Tài chính đã
thực hiện một cuộc điều tra 17 doanh nghiệp đã đợc cổ phần hoá ở Việt Nam. Mục tiêu
là đánh giá quá trình cổ phần hoá, đánh giá thực trạng của các doanh nghiệp đã đợc cổ
phần hoá, và xác định các vấn đề then chốt cho chơng trình cổ phần hoá có quy mô lớn
hơn trong thời gian tới. Cuộc điều tra này đợc M. Reza Amin (một chuyên gia t vấn
cho MPDF) và Leila Webster (một nhân viên của MPDF) thực hiện trong khoảng thời
gian từ ngày 9 đến ngày 23 tháng 1 năm 1998. Vào ngày 19 tháng 2 năm 1998 một báo
cáo tóm tắt đã đợc trình bày tại hội thảo quốc tế.
iii.
Báo cáo này giới thiệu các kết quả của nhóm điều tra cùng với những đóng góp có
liên quan của các thành viên tham gia hội thảo này. Báo cáo đợc chia thành bốn phần,
phần I cung cấp những thông tin về khuôn khổ pháp lý cho cổ phần hoá, điểm qua các
đặc điểm nổi bật của chơng trình cổ phần hoá và mô tả từng bớc quy trình thực hiện.
Phần II thảo luận tóm tắt quy mô và giới hạn của cuộc điều tra, sau đó xác định các đặc
điểm chủ yếu của các doanh nghiệp đã đợc khảo sát và đề cập chi tiết tới các kết quả
của nhóm nghiên cứu. Phần III giới thiệu các vấn đề chính đã phát hiện trong quá trình
điều tra và đa ra một loạt các khuyến nghị. Phần IV nêu tóm tắt các kết luận của nhóm
nghiên cứu.
iv.
Nhóm nghiên cứu xin cảm ơn sự giúp đỡ của các Quan chức Bộ Tài Chính và các
Giám đốc các doanh nghiệp có liên quan trong quá trình điều tra.

4


Tóm tắt
i.

Khuôn khổ cổ phần hoá: Các hạn chế đối với các doanh nghiệp Nhà nớc
(DNNN) đã đợc nới lỏng vào năm 1989, số DNNN đã tăng lên và một số đông các
doanh nghiệp đã tỏ ra vô trách nhiệm. Chính phủ đã đa ra một chơng trình cải cách vào
đầu những năm 90 và đã thành công trong việc giảm số các DNNN từ khoảng 12000
xuống còn 6000 vào tháng 4 năm 1995. Luật DNNN, ban hành vào tháng 4 năm 1995, đã
trao quyền tự chủ hoàn toàn cho các DNNN, và quy định rằng các doanh nghiệp này phải
chịu trách nhiệm về các hoạt động của họ, đồng thời yêu cầu báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp này phải đợc phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền của Nhà nớc. Luật
này phân các DNNN thành hai loại: (i) các DNNN kinh doanh hoạt động trên cơ sở lợi
nhuận và không có trợ cấp; (ii) các DNNN công ích phục vụ các chính sách quốc phòng/
an ninh của Nhà nớc và đợc hởng trợ cấp. Luật này cũng quy định việc thành lập các
tổng công ty nhà nớc (tơng tự các công ty cổ phần mẹ ở phơng tây).
ii.
Vào cuối năm 1996, Việt Nam có 6.020 DNNN sử dụng khoảng 2 triệu ngời lao
động. Các doanh nghiệp này gồm có 1.140 doanh nghiệp thuộc các tổng công ty nhà
nớc, 500 DNNN do trung ơng kiểm soát và 4.380 DNNN do địa phơng kiểm soát.
Các tổng công ty nhà nớc và các doanh nghiệp trực thuộc chiếm 42% tổng giá trị sản
lợng, 47% lao động và 74% tổng lợi nhuận của các DNNN. Trong các tổng công ty nhà
nớc, vào năm 1996, có 154 doanh nghiệp (13,5% tổng số các doanh nghiệp thành viên)
làm ăn thua lỗ, trong khi đó chỉ 62 doanh nghiệp (12,4%) trong số 500 DNNN độc lập
của trung ơng có phát sinh lỗ vào năm 1996.
iii.
Quá trình cổ phần hoá các DNNN đợc bắt đầu với một chơng trình thử nghiệm
vào năm 1992. Chơng trình này đề xuất việc chuyển đổi một số các DNNN quy mô nhỏ
không mang tính chiến lợc, có khả năng phát triển hoặc có triển vọng phát triển thành
các công ty cổ phần hoạt động theo Luật công ty. Việc này đợc thực hiện thông qua việc
bán cổ phần của các doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên theo các điều kiện u đãi,
cho các nhà đầu t t nhân và công chúng trong nớc, và cho các nhà đầu t nớc ngoài
một cách hạn chế. Vào cuối năm 1995, mới chỉ có 5 doanh nghiệp hoàn thành cổ phần
hoá. Nhận thức đợc sự cần thiết phải có một giải pháp cổ phần hoá mạnh hơn, tháng 5

năm 1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28-CP. Nghị định này mở rộng quy mô
cổ phần hoá tới tất cả các doanh nghiệp không mang tính chiến lợc cỡ vừa và nhỏ và yêu
cầu các cơ quan chủ quản DNNN (các bộ, các cơ quan ngang bộ, Uỷ ban Nhân dân và
các tổng công ty nhà nớc) lựa chọn các doanh nghiệp để cổ phần hoá.
iv.
Nghị định 28-CP và các quy định bổ xung đã làm nền tảng cho quá trình cổ phần
hoá mở rộng với những mục tiêu sau đây: (i) chuyển các DNNN không mang tính chiến
lợc vừa và nhỏ thành các công ty cổ phần nhằm huy động vốn từ cán bộ công nhân viên
và các nhà đầu t bên ngoài để đổi mới công nghệ và phát triển các doanh nghiệp; (ii) tạo
điều kiện cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp và các nhà đầu t sở hữu cổ phần
đóng vai trò các chủ sở hữu thực sự và tạo nhiều động lực cho việc nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp. Tất cả các công dân và pháp nhân Việt Nam có thể mua cổ phần qua các
đợt phát hành ra công chúng, nhng đầu t của ngời nớc ngoài phải có sự phê chuẩn
của Thủ tớng. Số tiền thu đợc từ việc bán cổ phần của nhà nớc sẽ chỉ đợc sử dụng
cho việc phát triển các DNNN. Các doanh nghiệp đã cổ phần hoá hởng các u đãi (nh
giảm 50% thuế thu nhập trong thời gian hai năm đầu hoạt động, đợc vay vốn từ các
ngân hàng quốc doanh theo các điều kiện tơng đơng với các DNNN), và cán bộ công
nhân viên của các doanh nghiệp đợc hởng những u đãi trong quá trình cổ phần hoá
(một phần trong số cổ tức trả cho cổ phần nhà nớc, đợc mua chịu cổ phần, đợc bảo
đảm không bị sa thải đột xuất). Một chế độ cụ thể và chi tiết cho quá trình cổ phần hoá
đã đợc xây dựng.
5


v.
Các kết quả khảo sát: Vào đầu năm 1998, mới chỉ có 17 doanh nghiệp cỡ vừa và
nhỏ hoàn thành cổ phần hoá. Nhóm điều tra của MPDF đã khảo sát 14 doanh nghiệp
trong số 17 doanh nghiệp này thông qua phỏng vấn các giám đốc doanh nghiệp. Sau đây
là kết quả chính của đợt khảo sát:



Theo báo cáo tất cả các doanh nghiệp đều đang hoạt động có lợi nhuận vào thời gian
cổ phần hoá, không doanh nghiệp nào có số nợ vay lớn, không có các chức năng xã
hội lớn hoặc có số lao động d thừa nhiều. Những nền tảng này là chìa khoá để các
doanh nghiệp làm xong quá trình cổ phần hoá;



Trong thời kỳ sau cổ phần hoá, tất cả các công ty tiếp tục làm ăn có lãi; các công ty
đã cổ phần hoá trong những năm đầu đã đạt đợc sự tăng trởng về doanh số và lợi
nhuận đáng ghi nhận;



Không doanh nghiệp nào sa thải nhân viên; các công ty đã theo phơng châm hạn chế
dần lao động, ngoài ra còn thu hút lợng nhân công d thừa và điều chỉnh tỷ lệ các kỹ
năng tay nghề thông qua việc mở rộng quy mô. Nhìn chung, lực lợng lao động của
các doanh nghiệp đã tăng 39% kể từ sau khi cổ phần hoá;



Nhà nớc, cán bộ công nhân viên và các nhà đầu t bên ngoài lần lợt nắm giữ 34%,
46% và 20% tổng vốn cổ phần của các công ty. Mặc dù Nhà nớc nắm giữ số cổ phần
thiểu số trong tất cả các công ty, nhng gần một nửa các công ty đã nói rằng Nhà
nớc tiếp tục có ảnh hởng lớn tới các công việc của công ty;



Những trở ngại chính là : (i) thiếu nguồn tài chính cho đầu t; (ii) cán bộ công nhân
viên thiếu hiểu biết về cổ phần hóa và không thích nghi với cổ phần hoá; và (iii) các

thủ tục hải quan phiền hà trong việc nhập khẩu hàng hoá;



Thời gian cổ phần hoá trung bình đối với tất cả các doanh nghiệp là 27 tháng, với các
doanh nghiệp bắt đầu cổ phần hoá sau khi ban hành Nghị định 28-CP, thì thời gian cổ
phần hoá trung bình là 13 tháng.

vi.
Các vấn đề chính: Nhóm điều tra đã chia các vấn đề chính thành hai nhóm: các
vấn đề cổ phần hoá và các vấn đề sau khi cổ phần hoá. Nhóm vấn đề cổ phần hoá bao
gồm tám vấn đề: phơng pháp định giá, thủ tục định giá, việc sử dụng số tiền thu đợc từ
bán cổ phần, cung cấp tín dụng cho việc mua cổ phần, phơng án kinh doanh, điều lệ
công ty và quản lý công ty, điều hành của chủ sở hữu, nhận thức của công chúng và thủ
tục cổ phần hoá cho các DNNN quy mô nhỏ. Nhóm vấn đề sau khi cổ phần hoá bao gồm
ba vấn đề: nguồn vốn lu động, nguồn vốn đầu t, và vai trò của các đại diện Nhà nớc
sau khi cổ phần hoá. Báo cáo vạch ra các tham số riêng cho từng vấn đề và đa ra các
khuyến nghị nhằm giải quyết các vấn đề đó.
vii.
Các kết luận: Cổ phần hoá ở Việt Nam đang từ từ chín muồi. Các công ty đã cổ
phần hoá đang hoạt động tốt, và thu ngân sách Nhà nớc cao hơn so với thời kỳ trớc cổ
phần hoá. Trên thực tế, hiện tợng không có công ty nào sa thải nhân viên trong quá trình
cổ phần hoá đã làm yên lòng những ngời lo ngại rằng thất nghiệp hàng loạt sẽ phát sinh
trong các công ty cổ phần hoá.
viii. Nhng nếu không có sự cải thiện, chơng trình cổ phần hoá trong tơng lai của
Việt Nam có thể sẽ gặp nhiều khó khăn trên ba lĩnh vực: Thứ nhất, một điều quan trọng
là số các doanh nghiệp đã cổ phần hoá lần này là tự nguyện cổ phần hoá, và họ đã bớc
vào quá trình này với các lợi thế mà các doanh nghiệp sẽ thực hiện cổ phần hoá trong
tơng lai không thể có đợc, ví dụ, rất ít mắc nợ, ít dịch vụ xã hội và không có lao động
d thừa. Cổ phần hoá của các doanh nghiệp không có đợc những lợi thế này sẽ khó khăn

hơn nhiều và tốn nhiều thời gian hơn. Thứ hai, Chính phủ đã công bố ý định tiến hành cổ
phần hoá rất nhiều các doanh nghiệp trong một vài năm tới. Quy trình cổ phần hoá nh

6


hiện nay quá rắc rối và cồng kềnh, khó áp dụng với một số lợng nhiều doanh nghiệp và
có thể thấy trớc đợc những ách tắc quy mô lớn. Thành công cuối cùng của chơng
trình cổ phần hoá phụ thuộc vào khả năng có lãi của các công ty đã đợc cổ phần hoá với
t cách là các doanh nghiệp chủ yếu là t nhân. Thành công này phụ thuộc rất nhiều vào
các kỹ năng quản lý và những lợi thế ban đầu, đồng thời nó cũng phụ thuộc vào mức hỗ
trợ của môi trờng kinh doanh cho các doanh nghiệp mới cổ phần hoá này. Các doanh
nghiệp này cũng sẽ phải đối diện với một môi trờng tơng tự môi trờng của các doanh
nghiệp t nhân hoàn toàn, và nh MPDF đã lu ý trong một tài liệu về các trở ngại đối
với sự phát triển khu vục t nhân, môi trờng hiện nay cha tạo thuận lợi cho kinh doanh.
ix.
Nhóm nghiên cứu kiến nghị cần hành động trên hai mặt có liên hệ chặt chẽ với
nhau. Thứ nhất là cải thiện quy trình cổ phần hoá để để nó có thể tiến hành trên diện rộng
một cách hiệu quả và hiệu dụng. Các thủ tục hiện nay cần phải đợc điều chỉnh lại - đơn
giản hoá và rút gọn. Nhóm điều tra kiến nghị sử dụng các hình thức đấu thầu với các u
đãi đã đợc thiết lập đối với cán bộ công nhân viên trong các DNNN nhỏ để làm phơng
tiện phân bổ quyền sở hữu nhanh chóng và hữu hiệu. Mặt thứ hai là cải thiện môi trờng
kinh doanh mà các công ty đã cổ phần hoá sẽ gặp phải với t cách là những doanh nghiệp
chủ yếu là t nhân sau cổ phần hoá. Những khuyến nghị đối với việc cải thiện môi trờng
bao gồm: (i) cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ tín dụng của các doanh nghiệp t
nhân (kể cả các doanh nghiệp sau cổ phần hoá); (ii) Cải thiện khung pháp lý/điều tiết
theo hớng tạo điều kiện cho kinh doanh hơn nữa thông qua việc hạn chế thay đổi các
quy định một cách thờng xuyên và giảm bớt các thủ tục quan liêu; và (iii) bỏ đi nhiều
yếu tố phân biệt đối xử theo hớng có lợi cho các DNNN trong các quy định và thông lệ
kinh doanh.

Trong suốt hội thảo về cổ phần hoá, những thu nhận đợc cho thấy rằng chính quyền
trung ơng và địa phơng đã nhận ra những vấn đề tơng tự những vấn đề mà nhóm
nghiên cứu đã xác định; và giải pháp cho các vấn đề này sẽ giúp tháo gỡ đợc nhiều khó
khăn phát sinh khi thực hiện cổ phần hoá. Tại hội thảo này, một vấn đề cha đợc quan
tâm thoả đáng là mối quan hệ giữa cổ phần hoá và sự phát triển của khu vực t nhân.
Nhóm điều tra kiến nghị nên xem hai cấu phần này là không thể tách rời với việc đạt
đợc những mục tiêu đầy tham vọng của chơng trình cổ phần hoá của Việt Nam.

7


Phần I. Thông tin cơ sở
A. Cải cách DNNN
Tái cơ cấu DNNN
1.01 Song song với qúa trình tự do hoá kinh tế vào năm 1989, Chính phủ đã nới lỏng
các hạn chế đối với việc thành lập các DNNN mới và trao toàn quyền tự quyết cho các
DNNN. Việc này đợc tiến hành mà không có quy định rõ ràng các trách nhiệm của các
DNNN hoặc thiết lập các chế độ kiểm soát tài chính để theo dõi các hoạt động của họ.
Kết quả là số các DNNN tăng lên và những hành vi vô trách nhiệm của một bộ phận lớn
các doanh nghiệp trong khu vực DNNN cũng tăng lên. Sau đó, Chính phủ yêu cầu các
DNNN phải đăng ký lại và đã giảm số các doanh nghiệp xuống còn khoảng 6.000 từ
12.000 trớc khi ban hành Luật DNNN vào tháng 4 năm 19951. Luật mới đã trao cho các
DNNN toàn quyền tự chủ, và quy định các DNNN phải chịu trách nhiệm về các quyết
định và hành động của họ, và yêu cầu các báo cáo tài chính của các DNNN phải đợc sự
phê chuẩn của một cơ quan thẩm quyền của Nhà nớc.
1.02 Khu vực DNNN đã nhanh chóng tổ chức lại sau khi ban hành hành Luật DNNN,
thành lập các tổng công ty Nhà nớc theo các quyết định 90 và 91 của Thủ tớng tháng 3
năm 1994. Quyết định số 90 quy định việc thành lập các tổng công ty Nhà nớc với
thành viên tự nguyện tham gia ít nhất là 5 và số vốn pháp định tối thiểu là 100 tỷ VND.
Quyết định số 91 quy định việc thành lập của các tổng công ty nhà nớc lớn hơn nhiều

với ít nhất 7 DNNN do Nhà nớc chỉ định và số vốn pháp định tối thiểu là 1000 tỷ VND.
Các tổng công ty thành lập theo quyết định 90 trực thuộc các bộ chủ quản hoặc Uỷ ban
nhân dân (tỉnh và thành phố); các tổng công ty thành lập theo quyết định 91 trực thuộc
Thủ tớng.
1.03 Vào cuối năm 1996, Việt Nam đã có khoảng 6.020 DNNN, các doanh nghiệp này
sử dụng khoảng 2 triệu lao động. Các doanh nghiệp này bao gồm 1.140 doanh nghiệp là
thành viên của các tổng công ty nhà nớc, 500 DNNN trung ơng (không phải là thành
viên của các tổng công ty nhà nớc), và 4.380 DNNN địa phơng. Các tổng công ty nhà
nớc và các thành viên trực thuộc chiếm 42% tổng giá trị sản phẩm, 47% lao động và
74% tổng lợi nhuận của khu vực DNNN. Trong số các tổng công ty nhà nớc, 154 doanh
nghiệp (13,5% tổng số các doanh nghiệp thành viên) làm ăn thua lỗ trong năm 1996; 62
doanh nghiệp (12,4%) trong số 500 DNNN độc lập của trung ơng có phát sinh lỗ trong
năm 1996.
Luật DNNN
1.04 Theo Luật DNNN, các DNNN đợc phân chia thành hai loại; (i) các DNNN kinh
doanh hoạt động với mục tiêu chính là lợi nhuận; và (ii) các DNNN hoạt động công ích
sản xuất và phân phối các dịch vụ công cộng và thực hiện các chức năng quốc phòng/an
ninh.
1.05 Các DNNN đợc quyền hởng các khoản hỗ trợ của Chính phủ (trợ giá và các u
đã khác) nếu họ sản xuất các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh,
phòng chống thiên tai và các dịch vụ công cộng, hoặc nếu họ cung cấp các sản phẩm dịch
1 Khoảng 2.000 DNNN kém hiệu quả và thờng xuyên thua lỗ đã dợc giải thể , 4.000
DNNN hoạt động kém đã đợc sáp nhập với các DNNN khác, và số còn lại (vào thời gian
nghiên cứu có 1.861 doanh nghiệp trung ơng và 4.190 doanh nghiệp địa phơng) đã
đợc đăng ký lại.
8


vụ theo các chính sách giá cả của Nhà nớc mà không bù đắp những chi phí sản xuất.
1.06 Các DNNN có thể liên kết với nhau trên cơ sở tự nguyện để thiết lập các tổng

công ty nhà nớc. Một ngoại lệ là các tổng công ty nhà nớc có tầm quan trọng đặc biệt
có các doanh nghiệp thành viên do nhà nớc chỉ định. Tuỳ theo quy mô và tầm quan
trọng, các tổng công ty nhà nớc có thể có các công ty tài chính làm thành viên hay
không.
1.07 Luật DNNN xác định các quyền sở hữu của nhà nớc. Luật này quy định rằng
Chính phủ sẽ: trao quyền hoặc uỷ quyền cho các Bộ trởng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và
thành phố thực hiện một số quyền này; xác định trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc
quản lý vốn và tài sản nhà nớc ở các doanh nghiệp; và xác định các mối quan hệ giữa Bộ
Tài chính và các cơ quan khác trong việc thực hiện các quyền sở hữu Nhà nớc trong các
DNNN.
1.08 Các DNNN buộc phải các báo cáo tài chính thờng niên và các thông tin khác để
có thể đánh giá khách quan và chính xác các hoạt động của doanh nghiệp. Hơn nữa, các
báo cáo tài chính của các đoanh nghiệp này phải đợc Bộ tài chính xem xét và phê duyệt;
riêng với các tổng công ty nhà nớc, báo cáo của các doanh nghiệp thành viên đợc tổng
công ty phê duyệt và báo cáo tổng hợp phải đợc Bộ Tài chính xem xét và phê duyệt.
1.09 Bộ máy quản lý của các tổng công ty nhà nớc và các DNNN độc lập quy mô lớn
bao gồm một hội đồng quản trị, một ban thanh tra và một tổng giám đốc hoặc giám đốc,
các DNNN nhỏ hơn chỉ có một giám đốc. Chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị
đợc chỉ định bởi cơ quan chính quyền đã đề nghị thành lập doanh nghiệp. Những ngời
này sau đó đợc đề bạt, sa thải, khen thởng hoặc bị kỷ luật bởi Thủ tớng hoặc bất cứ
ngời nào đợc Thủ tớng uỷ quyền. Hội đồng quản trị đề cử và Thủ tớng, hoặc ngời
đợc Thủ tớng uỷ quyền, chỉ định tổng giám đốc hoặc giám đốc. Trong các DNNN
không có hội đồng quản trị, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thởng và kỷ luật giám đốc
sẽ đợc quyết định bởi cơ quan chính quyền đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp
(các Bộ chủ quản và Uỷ ban nhân dân).
Chơng trình cổ phần hoá
1.10 Là một bộ phận của chơng trình đổi mới DNNN, quá trình cổ phần hoá ở Việt
Nam bắt đầu với một chơng trình thử nghiệm vào năm 1992. Căn cứ vào nghị quyết
phiên họp lần thứ 10 Quốc hội khoá VIII, Thủ tớng đã ban hành Quyết định số 202-CT
để phát động chơng trình vào giữa năm 19922. Chơng trình này quy định việc chuyển

đổi trên cơ sở tự nguyện một số các DNNN quy mô trung bình không mang tính chiến
lợc, có khả năng đứng vững hoặc có thể đứng vững, thành các công ty cổ phần. Điều
này đợc thực hiện thông qua việc mua cổ phần của cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp (theo các điều kiện u đãi), các nhà đầu t t nhân và công chúng trong nớc, và
các nhà đầu t nớc ngoài (với diều kiện là việc tham gia của bên nớc ngoài phải đợc
sự phê chuẩn của Thủ tớng). Các công ty cổ phần đợc hình thành theo cách này sẽ
đợc điều chỉnh theo Luật công ty.3 Do cha hài lòng với những tiến bộ của chơng
trình, Thủ tớng đã ban hành một Nghị định khác vào tháng 3 năm 1993 để thúc đẩy việc
thực hiện chơng trình cổ phần hoá thí điểm.4
1.11 Gần ba năm sau, vào cuối năm 1995 tổng số các DNNN đã cổ phần hoá vẫn dừng
ở số 5. Nhận thấy sự cần thiết của một giải pháp cổ phần hoá mạnh hơn, Chính phủ đã
2 Quyết định số 202-CT của thủ tớng, ngày 8 tháng 6 năm 1992 có tiêu đề Thí điểm
chuyển các DNNN thành các công ty cổ phần
3 Luật Công ty ngày 21 tháng 12 năm 1990.
4 Quyết định của Thủ tớng số 84 /Ttg , ngày 4 tháng 4 năm 1993 có tiêu đề: Hớng
dẫn chơng trình chuyển đổi các DNNN thành các công ty cổ phần
9


ban hành Nghị định số 28-CP vào tháng 5 năm 1996.5 Nghị định này đa ra các nguyên
tắc chung của chơng trình cổ phần hoá thí điểm, mở rộng quy mô cổ phần hoá ra toàn
thể các DNNN không mang tính chiến lợc có quy mô vừa và nhỏ, và yêu cầu các các cơ
quan chủ quản DNNN (các bộ, các cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân và các tổng công
ty nhà nớc) lựa chọn các doanh nghiệp để cổ phần hoá. Sau đó, Bộ Tài chính6 và Ban
Cổ phần hoá Trung ơng7 lần lợt ban hành các quy định bổ xung đối việc thực hiện
chơng trình cổ phần hoá mở rộng. Sau đó vào tháng 3 năm 1997, Nghị định đã đợc sửa
đổi nhằm tăng thẩm quyền phê chuẩn dành cho các Bộ và Uỷ ban nhân dân8.

B.


Các đặc điểm chính của chơng trình cổ phần hoá mở rộng

Các mục tiêu
1.12 Các mục tiêu đợc nêu ra của chơng trình cổ phần hoá là: (i) chuyển đổi các
DNNN không mang tính chiến lợc có quy mô vừa và nhỏ thành các công ty cổ phần
nhằm huy động vốn từ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp và các nhà đầu t bên
ngoài để đổi mới công nghệ và phát triển doanh nghiệp; (ii) tạo điều kiện cho cán bộ
công nhân viên của doanh nghiệp và các nhà đầu t bên ngoài trở thành chủ sở hữu cổ
phần, đóng vai trò của những ngời chủ thực thụ và tạo ra động lực mới thúc đẩy nâng
cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Các điều kiện
1.13 Các quy chế có quy định những điều kiện sau đây: (i) Tất cả các công dân từ 18
tuổi trở lên và các pháp nhân Việt Nam đủ t cách mua cổ phần của các doanh nghiệp cổ
phần hoá; (ii) việc thử nghiệm bán cổ phần cho các cá nhân/ tổ chức nớc ngoài sẽ đợc
thực hiện theo các hớng dẫn cụ thể do Thủ tớng ban hành; (iii) các cổ phần sẽ đợc
bán rộng rãi ra công chúng bởi các doanh nghiệp cổ phần hoá hoặc thông qua các ngân
hàng thơng mại và các tổ chức tài chính; (iv) số tiền thu đợc từ việc bán các cổ phần
Nhà nớc sẽ chỉ đợc sử dụng để phát triển các DNNN.
Các điều kiện và hình thức cổ phần hoá
1.14 Giá trị của doanh nghiệp vào thời điểm cổ phần hoá đợc xác định theo công thức
sau: Giá trị ròng đã điều chỉnh +/- giá trị lợi thế/bất lợi + các chi phí cổ phần hoá. Có ba
hình thức cổ phần hoá hoặc kết hợp giữa chúng:


cổ phần hoá thông qua tăng vốn dựa trên quỹ bổ xung;



cổ phần hoá thông qua việc bán một số cổ phần nhà nớc trong doanh nghiệp;




tách riêng và cổ phần hoá một bộ phận của một doanh nghiệp đáp ứng những điều
kiện cổ phần hoá.

5 Nghị định Chính phủ số 28-CP ngày 7 tháng 5 năm 1996 có tiêu đề Chuyển đổi một
số DNNN thành các công ty cổ phần.
6 Thông t số 50 TC/ TCDN ngày 30 tháng 8 năm 1996 có tiêu đề Hớng dẫn về các
vấn đề tài chính, về việc bán và phát hành chứng chỉ cổ phần trong quá trình chuyển đổi
câc DNNN thành các công ty cổ phần theo nghị định 28-CP của Chính phủ.
7 Quyết định số 01-CPH ngày 4 tháng 9 năm 1996 của Trởng Ban cổ phần hoá trung
ơng có tiêu đề Thủ tục chuyển đổi các DNNN thành các công ty cổ phần.
8 Nghị định số 25-CP ngày 26 tháng 3 năm 1997, có tiêu đề Sửa đổi một số điều trong
Nghị định 28-CP ngày 7 tháng 5 năm 1996.
10


Các u đãi đối với doanh nghiệp
1.15 Những u đãi chính dành cho các doanh nghiệp cổ phần hoá bao gồm: (i) có
quyền đợc giảm 50% thuế thu nhập trong hai năm đầu hoạt động của thời kỳ sau cổ
phần hoá; (ii) miễn phí đăng ký đối với việc đăng ký công ty cổ phần mới; (iii) có quyền
vay vốn từ các ngân hàng thơng mại nhà nớc theo các cơ chế và lãi suất áp dụng cho
các DNNN; (iv) đợc quyền phân chia bằng tiền mặt, tuỳ ý và trớc khi tiến hành cổ
phần hoá, số quỹ thởng và phúc lợi xã hội cho cán bộ công nhân viên đang làm việc của
doanh nghiệp để mua cổ phần; (v) chuyển các dịch vụ xã hội cho tập thể ngời lao động
và việc quản lý những tài sản này do công đoàn của công ty cổ phần đảm nhiệm.
Các u đãi đối với ngời lao động
1.16 Ngời lao động của các doanh nghiệp cổ phần hoá sẽ đợc hởng cổ tức từ một
phần các cổ phần Nhà nớc, không vợt quá 10% giá trị doanh nghiệp chia cho ngời lao
động trong thời gian sống của họ. Giá trị của số cổ tức trả cho mỗi ngời lao động vì mục

đích này sẽ không vợt quá sáu tháng tiền lơng hiện tại theo quy định trong thang lơng
của Nhà nớc. Nhà nớc vẫn là chủ sở hữu của các cổ phiếu này.
1.17 Ngời lao động sẽ có quyền mua chịu (thời hạn 5 năm với mức lãi suất 4% mỗi
năm) các cổ phiếu công ty cổ phần. Giá trị của những cổ phiếu này sẽ không vợt quá
15% giá trị doanh nghiệp (hoặc 20% trong các trờng hợp đặc biệt). Hơn nữa, các cổ
phiếu bán chịu sẽ không vợt quá số cổ phiếu mà ngời lao động đã mua bằng tiền mặt.
Các điều kiện chi tiết cho việc mua chịu cổ phiếu đã đợc quy định.
1.18 Cuối cùng, tất cả ngời lao động sẽ đợc đảm bảo quyền tiếp tục đợc làm việc
trong một công ty cổ phần sau khi cổ phần hoá. Nếu 12 tháng sau ngày đăng ký công ty
cổ phần có ngời lao động bị d dôi do tái cơ cấu công ty, ngời lao động này sẽ đợc
hởng những quyền lợi theo các chính sách đã quy định trong Điều 17, Luật Lao động và
Nghị định 72-CP ngày 31 tháng 12 năm 1995.
Phê chuẩn các kế hoạch cổ phần hoá
1.19 Bộ chuyên trách về các ngành kinh tế, kỹ thuật hoặc Uỷ ban nhân dân thành
phố/tỉnh trực thuộc trung ơng sẽ: (i) phê chuẩn các kế hoạch cổ phần hoá của các doanh
nghiệp có vốn Nhà nớc (kể cả nguồn phân bổ ngân sách và các khoản có nguồn gốc từ
ngân sách) và vốn tự huy động là 10 tỷ VND hoặc ít hơn; (ii) báo cáo lên Ban Cổ phần
hoá trung ơng và Bộ Tài chính các kế hoạch cổ phần hoá của các doanh nghiệp có vốn
10 tỷ VND hoặc nhiều hơn, để các cơ quan này trình lên Thủ tớng xin phê chuẩn.
1.20 Hội đồng quản trị của các tổng công ty nhà nớc sẽ báo cáo kế hoạch cổ phần hoá
của các doanh nghiệp thành viên lên Ban Cổ phần hoá trung ơng và Bộ Tài chính, để các
cơ quan này trình lên Thủ tớng xin phê chuẩn.

C. Tóm tắt thủ tục tiến hành cổ phần hoá
1.21 Các cơ quan của Chính phủ quản lý các DNNN (các Bộ, các cơ quan ngang Bộ,
các Uỷ ban nhân dân và các tổng công ty Nhà nớc) sẽ:


thành lập các Ban Chỉ đạo Cổ phần hoá;




nghiên cứu các điều kiện kinh doanh và kỳ vọng của các DNNN nhằm chọn ra các
khối doanh nghiệp và các doanh nghiệp cụ thể để cổ phần hoá;



sau khi tham khảo ý kiến của các tổ chức Đảng cùng cấp và Hội đồng nhân dân
tỉnh/thành phố, quyết định khối doanh nghiệp và doanh nghiệp cụ thể nào sẽ đợc cổ
phần hoá và gửi danh sách tới Ban Cổ phần hoá trung ơng;

11




thông báo cho từng doanh nghiệp đã đợc lựa chọn về quyết định cổ phần hoá doanh
nghiệp đó;



ra quyết định thành lập ban cổ phần hoá của doanh nghiệp; và



đào tạo các thành viên ban cổ phần hoá và các cán bộ có liên quan của doanh nghiệp;

1.22

Ban cổ phần hoá doanh nghiệp sẽ:




phổ biến các chính sách và quy định về cổ phần hoá của Chính phủ thông qua việc
giải thích các chính sách, quy định này cho ngời lao động;



chuẩn bị các báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong ba năm hoạt động gần nhất;



chuẩn bị một bản báo cáo về nhân sự doanh nghiệp, nêu rõ các trách nhiệm, chất
lợng công việc và thâm niên của từng ngời;



chuẩn bị một bảng kê các tài sản bao gồm các tài sản đang sử dụng, tài sản không cần
sử dụng, tài sản cần thanh lý và các dịch vụ xã hội cần đợc chuyển giao cho công
đoàn công ty;



chuẩn bị một bảng dự trù chi phí cổ phần hoá cho đến khi kết thúc đại hội cổ đông
lần thứ nhất.

1.23

Giám đốc doanh nghiệp sẽ:




ký kết một hợp đồng với một cơ quan kiểm toán đợc tin cậy để kiểm toán các báo
cáo của doanh nghiệp, theo đó thiết lập căn cứ cho việc định giá doanh nghiệp;



thanh toán các khoản nợ, làm rõ tình trạng nguyên vật liệu ế đọng, thanh lý các tài
sản đã dợc xác định là phải thanh lý trong mức độ thẩm quyền của giám đốc;



mở một tài khoản tại Kho bạc nhà nớc để gửi các khoản tiền thu đợc từ việc bán
các cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần hoá;



lập danh sách đăng ký các cổ đông tiềm năng.

1.24

Cơ quan chủ quản sẽ:



hớng dẫn ban cổ phần hoá doanh nghiệp: (i) xác định giá trị doanh nghiệp; (ii) cụ
thể hoá các kế hoạch cổ phần hoá; và (iii) soạn thảo điều lệ của công ty cổ phần sẽ
đợc thành lập;




chủ toạ các cuộc họp với các tổ chức liên quan để giải quyết các vấn đề cổ phần hoá;



đánh giá giá trị doanh nghiệp theo đệ trình của doanh nghiệp, ra quyết định bằng văn
bản về giá trị của doanh nghiệp đã đợc thẩm định và gửi xin quyết định của Tổng
cục Quản lý vốn và tài sản nhà nớc thuộc Bộ Tài chính.

1.25

Bộ Tài chính thông qua Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nớc sẽ:



phối hợp với các cơ quan chủ quản trong việc chỉ định một tổ chức kiểm toán và giải
quyết các vấn đề tài chính nằm ngoài khả năng của doanh nghiệp;



ra quyết định bằng văn bản về giá trị thực tế doanh nghiệp trong thời gian 30 ngày kể
từ ngày nhận đợc báo cáo của cơ quan chủ quản.

1.26

Ban cổ phần hoá doanh nghiệp sẽ:



chuẩn bị một phơng án kinh doanh từ 3 đến 5 năm cho thời kỳ sau cổ phần hoá;




chuẩn bị bản thảo kế hoạch cho: (i) việc phân bổ tiền mặt từ các quỹ tiền thởng và
phúc lợi xã hội (nếu có) cho ngời lao động; (ii) định cho mỗi ngời lao động một số
12


cổ phiếu Nhà nớc mà ngời đó sẽ đợc hởng cổ tức, và (iii) xác định số tiền mà
mỗi ngời lao động có thể mua chịu các cổ phiếu;


công bố kế hoạch đã nêu trên trong doanh nghiệp, xắp xếp thảo luận các kế hoạch và
xây dựng các phơng pháp thực hiện các kế hoạch;



thành lập một Hội đồng (đứng đầu là Trởng Ban cổ phần hoá và bao gồm các thành
viên của Ban Cổ phần hoá, một đại diện của Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà
nớc và một số nhà kinh tế, chuyên gia kỹ thuật có chuyên môn về các lĩnh vực thích
hợp với doanh nghiệp) để định giá lại doanh nghiệp trên cở sở hớng dẫn và quyết
định của Bộ Tài chính;



báo cáo với cơ quan chủ quản về các kết quả của việc định giá lại doanh nghiệp để
xem xét trớc khi trình lên Bộ Tài chính để xin quyết định;




chuẩn bị một kế hoạch cổ phần hoá chi tiết và trình bày trớc đại hội công nhân viên
bất thờng để xem xét và xin ý kiến;



hoàn chỉnh kế hoạch cổ phần hoá sau khi đã lấy ý kiến theo những quy định trên;



trình kế hoạch đã hoàn chỉnh lên cơ quan chủ quản để xin phê duyệt;



soạn thảo điều lệ công ty cổ phần và trình cơ quan chủ quản xin ý kiến.

1.27

Cơ quan chủ quản sẽ:



tiến hành các biện pháp phê duyệt kế hoạch cổ phần hoá cuối cùng theo các quy định
trong phê duyệt cổ phần hoá (đoạn 1.18);



cử các đại diện thay mặt cho số cổ phiếu Nhà nớc nắm giữ vào Hội đồng quản trị
của các công ty cổ phần;




hớng dẫn Ban cổ phần hoá doanh nghiệp tổ chức đại hội cổ đông lần đầu tiên;



ra quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nớc thành một công ty cổ phần.

1.28

Ban cổ phần hoá doanh nghiệp sẽ:



công bố công khai tình hình tài chính của doanh nghiệp trớc khi cổ phần hoá;



công bố việc bán cổ phiếu và chuẩn bị việc đăng ký của các cổ đông tiềm năng trong
và ngoài doanh nghiệp;



tổ chức việc bán cổ phiếu theo kế hoạch cổ phần hoá và chuyển số tiền thu đợc vào
tài khoản mở tại Kho bạc nhà nớc;



báo cáo với cơ quan chủ quản về các kết quả;




giới thiệu các ứng cử viên cho Hội đồng quản trị và xin ý kiến của cơ quan chủ quản;



triệu tập đại hội cổ đông lần thứ nhất để bầu Hội đồng quản trị và thông qua điều lệ
công ty cổ phần.

1.29 Giám đốc doanh nghiệp và kế toán trởng, với sự có mặt của Ban cổ phần hoá
doanh nghiệp và cơ quan chủ quản, sẽ chuyển giao các trách nhiệm quản lý doanh nghiệp
cho Hội đồng quản trị mới đợc bầu.
1.30

Hội đồng quản trị của công ty cổ phần sẽ:



đăng ký con dấu mới cho công ty cổ phần;



hoàn thành thủ tục chyển quyền sở hữu doanh nghiệp từ Nhà nớc sang cho công ty
cổ phần;
13




tæ chøc khai tr−¬ng c«ng ty cæ phÇn.


14


Phần II. Kết quả khảo sát
A.

Giới thiệu

Lựa chọn doanh nghiệp
2.01 Vào đầu năm 1998 có tổng số 17 doanh nghiệp đã cổ phần hoá. Một doanh
nghiệp vì có địa điểm quá xa không đợc đa vào cuộc điều tra vốn đã bị hạn chế về thời
gian. Trong số 16 doanh nghiệp còn lại 14 doanh nghiệp đồng ý trả lời phỏng vấn và 2
doanh nghiệp từ chối tham gia.
Phơng pháp
2.02 Việc sử dụng một bảng các câu hỏi chuẩn hoá (Tài liệu đính kèm 1) đã tạo đủ
tính linh hoạt để đa vào sự khác biệt giữa các công ty. Các cuộc phỏng vấn đợc tiến
hành với các giám đốc và các phó giám đốc và kéo dài trong khoảng ba giờ đồng hồ - đủ
để có một bức ảnh chớp nhanh của mỗi công ty, nhng không đủ để có đợc một phân
tích chiều sâu. Chúng tôi đã yêu cầu về các báo cáo tài chính của năm ngay trớc khi cổ
phần hoá và năm 1997. Các báo cáo tài chính của năm trớc khi cổ phần hoá đã đợc Bộ
Tài chính cung cấp, ngoài ra chỉ có một số doanh nghiệp cung cấp các báo cáo tài chính
của năm 1997. Thời gian tiến hành khảo sát, từ ngày 9 đến ngày 23 tháng 1, 1998, không
phải là thời gian lý tởng, vì một mặt nó trùng với thời kỳ trớc Tết và mặt khác thời gian
này cha phải là thời gian để các báo cáo tài chính năm 1997 đợc hoàn thành. Việc ấn
định thời gian này là do thời điểm của cuộc hội thảo tổ chức vào tháng 2.

B.

Những phát hiện chính của đợt khảo sát


2.03 Theo báo cáo, tất cả 14 doanh nghiệp làm ăn có lãi vào thời điểm cổ phần hoá.
Không doanh nghiệp nào có gánh nặng nợ lớn, hay có các dịch vụ xã hội hoặc có nguồn
lao động d thừa lớn.9 Những cơ sở ban đầu này đã làm cho quá trình cổ phần hoá trở
thành dễ dàng hơn, nếu gặp phải những vấn đề này thì chắc rằng quá trình cổ phần hoá đã
phức tạp và khó khăn hơn. Trong thời kỳ sau cổ phần hoá, các công ty cổ phần tiếp tục
làm ra lợi nhuận. Thực chất, những công ty đã tiến hành cổ phần hoá trong những năm
đầu tiên đã có đợc sự tăng trởng về doanh số và lợi nhuận đáng kể.
2.04 Chín doanh nghiệp cổ phần hoá đóng tại thành phố Hồ Chí Minh,và tám địa
phơng khác mỗi nơi chỉ có một doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có các hoạt động kinh
tế khác nhau, trong đó có 5 doanh nghiệp chế tạo, 4 công ty chế biến nông sản, 4 công ty
dịch vụ, và 1 công ty khai khoáng. Có 5 công ty tiến hành xuất khẩu thực sự; 3 công ty
trớc kia là DNNN của trung ơng và 11 công ty là các DNNN địa phơng10. Một tập
hợp đa dạng các doanh nghiệp đã cổ phần hoá phản ánh sự thiếu các hạn chế về khu vực
điạ lý, ngành nghề và hạn chế pháp lý trong cổ phần hoá, trừ các doanh nghiệp Nhà nớc
thuộc ngành chiến lợc và quy mô lớn theo tinh thần Nghị định 28-CP.
Thời gian cổ phần hoá
2.05 Thời gian cổ phần hoá của các doanh nghiệp nằm trong khoảng từ 9 đến 79 tháng,
với thời gian cổ phần hoá trung bình là 27 tháng. Dao động lớn về khoảng thời gian cổ
9 Phụ lục 1 thể hiện các đặc điểm chính của 14 doanh nghiệp đã đến thăm và một số đặc
diểm của ba doanh nghiệp không đến phỏng vấn đợc.
10 Mặc dù đã đợc phép nhng cho đến nay cha tổng công ty nhà nớc nào tiến hành cổ
phần hoá các doanh nghiệp thành viên.
15


phần hoá của các doanh nghiệp đợc lý giải một cách rõ nhất khi chia các doanh nghiệp
làm ba nhóm: (i) những doanh nghiệp trong chơng trình cổ phần hoá thử nghiệm đã
hoàn thành quá trình cổ phần hoá trớc tháng 5 năm 1996, thời điểm Nghị định 28-CP
đợc ban hành; (ii) các doanh nghiệp đã bắt đầu cổ phần hoá trong chơng trình cổ phần
hoá thử nghiệm nhng hoàn thành quá trình cổ phần hoá sau tháng 5 năm 1996 theo Nghị

định 28-CP; và (iii) các doanh nghiệp bắt đầu thực hiện và hoàn thành quá trình cổ phần
hoá sau tháng 5 năm 1996. Thời gian cổ phần hoá trung bình của các doanh nghiệp thuộc
nhóm thứ nhất là 19 tháng, nhóm thứ hai là 39 tháng và nhóm thứ ba là 13 tháng. Những
kết quả này cho thấy rằng Nghị đinh 28-CP đã có tác dụng tới việc rút ngắn thời gian cổ
phần hoá của các doanh nghiệp bắt đầu thực hiện và hoàn thành quá trình sau tháng 5
năm 1996. Rõ ràng, thời gian cổ phần hoá cần phải đợc rút ngắn hơn nữa, nếu muốn
hoàn thành kế hoạch của Chính phủ nhằm cổ phần hoá 150-200 doanh nghiệp trong năm
1998, 400- 500 doanh nghiệp trong năm 1999, và 1000 doanh nghiệp trong năm 2000.
Bảng 1: Thời gian cổ phần hoá

Số tháng bình
quân

Tổng mẫu

Bắt đầu và hoàn
thành trớc tháng
5 năm 1996

Bắt đầu và hoàn
thành sau tháng 5
năm 1996

Bắt đầu và hoàn
thành sau tháng 5
năm 1996

27

19


39

13

Giá trị DNNN và vốn cổ phần của công ty cổ phần
2.06 Giá trị DNNN đại diện cho giá trị đã xác định của doanh nghiệp. Giá trị này đợc
xem là vốn Nhà nớc. Một phần vốn này đợc Nhà nớc giữ lại và phần còn lại đợc bán.
Số tiền thu đợc từ việc bán cổ phần này đợc chuyển tới Kho bạc nhà nớc. Đối với một
số doanh nghiệp, giá trị DNNN bằng số vốn cổ phần pháp định của công ty cổ phần đợc
thành lập, nhng khi vốn mới đợc bổ xung vào thì số vốn cổ phần của công ty sẽ lớn
hơn giá trị ban đầu của doanh nghiệp.
Sở hữu
2.07 Cổ phần Nhà nớc nắm giữ trong các công ty cổ phần đã khảo sát vào thay đổi
theo từng đoanh nghiệp từ 20 đến 46%, chiếm gần 34% tổng số vốn của toàn bộ 14 công
ty cổ phần. Cổ phần ngời lao động nắm giữ trong các doanh nghiệp thay đổi theo doanh
nghiệp từ 19 đến 70%, với mức nắm giữ bình quân của ngời lao động trong các doanh
nghiệp này là khoảng 46%. Các nhà đầu t bên ngoài đã không mua cổ phần nào của hai
công ty, nhng đối với trong số 12 công ty khác họ đã mua từ 19 đến 51% cổ phần. Các
nhà đầu t bên ngoài, chủ yếu là các cá nhân, chiếm khoảng 20% tổng số vốn của 14
công ty cổ phần. Tổ chức/quỹ đầu t của t nhân và Nhà nớc chỉ mua cổ phần của hai
công ty.
Bảng 2: Sở hữu cổ phần
% cổ phần
bình quân

Ngời lao động

Nhà nớc


Các nhà đầu t bên ngoài

46%

34%

20%

16


2.08 Phản ứng đối với các đợt phát hành ra công chúng đều là tích cực. Chỉ có một
trờng hợp phản ứng tiêu cực, và theo báo cáo khoảng một nửa số công ty nhận đợc
lợng đặt mua lớn hơn so với lợng thực bán. Tổng cộng ngời lao động mua cổ phiếu
bằng tiền mặt chiếm 29,7%, mua chịu chiếm 15,3% và mua bằng số tiền chia từ các quỹ
phúc lợi chiếm 1,5% tổng số vốn.11 Năm 1997, một lợng khiêm tốn cổ phiếu đã đợc
bán cho các nhà đầu t cá nhân bên ngoài, với số lợng vào khoảng từ 600 đến 8000 cổ
phiếu và trung bình khoảng 1600 cổ phiếu đã đợc giao dịch giữa các công ty với các nhà
đầu t bên ngoài. Khi tổng hợp lại, tỷ lệ cổ phiếu ngời lao động mua bằng tiền mặt so
với số cổ phiếu mua chịu và những phản ứng của công chúng với những lần phát hành cổ
phiếu thể hiện rằng công chúng đã sẵn sàng tận dụng những gì họ xem nh các cơ hội
đầu t hấp dẫn.
Bảng 3: Phơng pháp mua cổ phiếu của ngời lao động
% trung bình theo
phơng pháp

Mua bằng tiền mặt

Mua chịu


Các quỹ phúc lợi

64%

33%

3%

Quản lý
2.09 Hội đồng quản trị của các công ty đợc hình thành bởi từ 5 đến 9 thành viên đợc
rút ra từ ba nhóm cổ đông chính. Trong số 13 công ty đã thành lập Hội đồng quản trị vào
thời gian khảo sát, có 9 công ty đã cử ngời nắm vị trí Chủ tịch hội đồng quản trị đồng
thời làm giám đốc điều hành (CEO) (sáu ngời đại diện cho Nhà nớc, ba ngời đại diện
cho ngời lao động). Trong số 4 công ty còn lại, một công ty có đại diện của Nhà nớc
nắm giữ cả hai vị trí, còn trong hai công ty khác hai vị trí này đợc phân chia giữa các đại
diện của Nhà nớc và của ngời lao động; trong công ty thứ t Chủ tịch hội đồng quản trị
là đại diện Nhà nớc và giám đốc điều hành đại diện các cổ đông t nhân bên ngoài. Đối
với các vị trí giám đốc điều hành thời kỳ trớc cổ phần hoá, có 12 ngời là giám đốc cũ
của doanh nghiệp và một ngời đã là giám đốc của một doanh nghiệp khác.
2.10 Nhóm điều tra đặc biệt có ấn tợng triển vọng, sự năng động và khả năng lãnh
đạo của gần một nửa số giám đốc điều hành đã tham gia các cuộc phỏng vấn. Các cá
nhân này dờng nh đã nhận thức đầy đủ về các mục tiêu của cổ phần hoá; họ đã hiểu
khá rõ về hệ thống thị trờng; và họ đã sẵn sàng điều chỉnh phong cách làm việc của các
doanh nghiệp theo tình hình mới.
Lực lợng lao động
2.11 Nh trình bày trong Phụ lục 1, lực lợng lao động của các doanh nghiệp này đã
tăng 39% kể từ khi cổ phần hoá, chủ yếu là do việc mở rộng kinh doanh của các doanh
nghiệp đã cổ phần hoá trong thời kỳ 1993-1996. Mặc dù Nghị định 28-CP cho phép sa
thải lao động d thừa, nhng không doanh nghiệp nào phải áp dụng đến biện pháp này.
Thay vào đó, các doanh nghiệp này đã áp dụng phơng châm hạn chế dần lao động, cộng

với việc thu hút lao động d thừa và điều chỉnh kỹ năng thông qua việc mở rộng kinh
doanh. Các doanh nghiệp cổ phần hoá trong thời kỳ 1997-1998 đã không đề cập tới vấn
đề lao động d dôi trong khi trả lời phỏng vấn.

11 Phụ lục 2 cung cấp các chi tiết về phơng pháp mua cổ phần của cán bộ công nhân
viên.
17


Bảng 4: Những thay đổi lực lợng lao độnga
Bình quân mức tăng lực lợng
lao động

Bình quân mức tăng lơng và
các khoản phúc lợi

Phần trăm các công ty đã tăng
chế độ khuyến khích ngời
lao động

39%

60%

64%

(a: Những số liệu này thể hiện những thay đổi kể từ khi cổ phần hoá.)

2.12 Tiền lơng tháng cộng với các khoản tiền phúc lợi trong thời kỳ trớc cổ phần hoá
nằm trong khoảng từ 150 nghìn đến 6 triệu đồng, và trong thời kỳ sau cổ phần hoá đã

tăng từ 250 nghìn đến 12,5 triệu đồng, bình quân số này là từ 712 nghìn đồng lên 1,142
triệu đồng. Những ngời phỏng vấn đã ghi nhận sự chênh lệch lớn của tiền lơng và các
khoản tiền phúc lợi theo loại hình hoạt động, địa điểm làm việc, và đôi khi theo những
môi trờng làm việc độc hại. Các hình thức khuyến khích lao động đã đợc thiết lập ở
hầu hết các công ty.
2.13 Tất cả các công ty đã tham gia Quỹ (Bảo hiểm) xã hội quốc gia. Hơn nữa, nhiều
công ty đã cấp cho ngời lao động các khoản tiền phúc lợi xã hội nh tiền bảo hiểm tai
nạn lao động và tiền cứu trợ khẩn cấp. Theo báo cáo, nhìn chung trong thời kỳ sau cổ
phần hoá các công ty đã cung cấp cho ngời lao động nhiều dịch vụ xã hội hơn so với
thời kỳ trớc cổ phần hoá.
Các dịch vụ xã hội
2.14 Dịch vụ xã hội trong các công ty rất nhỏ nên không cần xử lý việc phân tách và
chuyển cho tập thể ngời lao động theo Nghị định 28-CP. Một số ít công ty có nhà ở đã
bán xong số nhà này cho cán bộ công nhân viên của họ. Một số công ty tiếp tục duy trì
các trạm xá nhỏ và họ cùng thấy rằng không cần thiết phải chuyển giao các trạm này cho
tập thể ngời lao động.
Các tài sản vật chất
2.15 Nhà xởng và các thiết bị ở hầu hết các công ty đã cũ và nhiều tài sản đã quá thời
hạn sử dụng. Ngoại lệ là các cơ sở đợc thiết lập trong thời kỳ sau cổ phần hoá. Theo kết
quả nghiên cứu, ở nhiều công ty thiếu các thiết bị bảo vệ môi trờng. Mặc dù không có
các hạn chế về việc bán và cho thuê tài sản, nhng rất ít công ty thực hiện các loại giao
dịch này. Việc thanh lý các thiết bị lỗi thời là một bộ phận của kế hoạch tái cơ cấu của
các công ty. Tất cả các công ty đã xây dựng các kế hoạch tái cơ cấu công ty để thực hiện
nếu và khi các khả năng về nguồn tài chính cho phép.
Các đầu vào và đầu ra
2.16 Tất cả các công ty đợc ghi nhận là có đủ nguồn các đầu vào. Tuy nhiên, một số
công ty có hoạt động dựa trên các đầu vào nhập khẩu đều cho rằng thủ tục hải quan nhiêu
khê và phức tạp đã gây lãng phí thời gian và làm tăng chi phí. Các sản phẩm/dịch vụ của
các công ty này đợc bán trên thị trờng địa phơng (4 công ty), thị trờng toàn quốc (6
công ty) và thị trờng quốc tế (4 công ty). Ngoại trừ hai doanh nghiệp có khách hàng

chính là các DNNN, còn tất cả các công ty khác chủ yếu cung cấp hàng hoá/dịch vụ cho
các khách hàng t nhân và các khách hàng nớc ngoài.
Tình hình tài chính
2.17 Hầu hết 14 công ty đều trong trạng thái tài chính tốt. Vào thời gian cổ phần hóa,
hai doanh nghiệp có các khoản nợ dài hạn trong nớc, và một doanh nghiệp đang có một
khoản nợ dài hạn nớc ngoài. Các khoản nợ trong nớc đã đợc chính quyền địa phơng
thanh toán và khoản nợ nớc ngoài đã đợc chuyển thành tài sản nợ của doanh nghiệp cổ
18


phần hoá. Theo báo cáo, 12 công ty có đủ luồng tiền mặt để trang trải các chi phí hoạt
động và hai công ty còn lại cũng có gần đủ luồng tiền mặt cho các hoạt động. Ba công ty
có các khoản phải thu quá hạn, còn 11 công ty còn lại thì không. Kể từ khi cổ phần hoá,
đã có 7 công ty cổ phần nhận đợc các khoản vay vốn lu động từ các ngân hàng thơng
mại quốc doanh. Tuy vậy, hầu hết các giám đốc điều hành đều xem vấn đề tạo nguồn vốn
lu động là một trở ngại lớn trong hoạt động của các công ty. Họ cho rằng trở ngại này là
do họ không thể đáp ứng những yêu cầu về thế chấp của các ngân hàng thơng mại. Khi
xem xét những trở ngại lớn đối với việc tiếp cận các khoản tín dụng thì thấy cha công ty
nào nhận đợc các khoản tín dụng dài hạn kể từ khi cổ phần hoá.
Hoạt động
2.18 Tất cả các công ty đều kinh doanh có lãi trong năm 1997. Trong các đánh giá về 4
công ty đã cổ phần hoá giai đoạn 1993-1995 trình bày cụ thể các thành tựu lớn. Các công
ty này đã mở rộng kinh doanh, tăng đáng kể về lực lợng lao động, doanh thu và lợi
nhuận. Cho dù thiếu các khoản tín dụng đầu t dài hạn, Hội đồng quản trị đã tạo vốn cho
các hoạt động mở rộng bằng việc tái đầu t lợi nhuận, vay vốn từ các cổ đông ngoài quốc
doanh, và có một trờng hợp phát hành các trái phiếu có thể chuyển đổi ở Anh và Mỹ.
2.19 Hai trong số ba công ty cổ phần hoá vào năm 1996 đã tăng trởng tơng tự nhóm
các công ty cổ phần hoá vào giai đoạn 1993-1995; còn công ty thứ ba có tổng doanh thu
giảm 33% trong năm 1997. Đối với 7 công ty cổ phần hoá trong năm 1997 và đầu năm
1998, thời gian cha đủ đề có đợc những đánh giá có ý nghĩa về các công ty này.

2.20 Thông qua qua việc nhất trí tái đầu t lợi nhuận của công ty và mua cổ phiếu
thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt, cán bộ công nhân viên của các công ty đã đóng góp
tích cực vào việc phát triển công ty của họ. Trong một trờng hợp, cán bộ công nhân viên
đã thể hiện sự quan tâm của họ đối với tình hình hoạt động của công ty khi họ nhất trí
việc giảm mức tiền lơng nhằm duy trì lợi nhuận của công ty khi doanh nghiệp của họ
trong tình trạng chậm phát triển.
Lợi ích của Nhà nớc
2.21 Các số liệu mà các doanh nghiệp đã cổ phần hoá cho tới năm 1995 cung cấp đã
cho thấy rằng các khoản tiền các doanh nghiệp này nộp cho ngân sách nhà nớc (thuế và
cổ tức) trong thời kỳ sau cổ phần hoá đã tăng lên đáng kể so với thời kỳ trớc cổ phần
hoá. Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nớc tại doanh nghiệp đã xác nhận những đóng
góp này của các doanh nghiệp cổ phần hoá tới năm 1996 và cho rằng đây là kết quả của
sự tăng trởng trong doanh thu của các doanh nghiệp này.
Các hạn chế
2.22 Các trở ngại mà các công ty gặp phải đợc nêu dới đây theo thứ tự giảm dần về
tần suất:


Tạo nguồn vốn lu động;



Tạo nguồn vốn đầu t;



Nhân viên thiếu hiểu biết và không thích ứng với cổ phần hoá;




Các thủ tục hải quan gây khó khăn đối với các hàng hoá nhập khẩu.

Các chiến lợc trong tơng lai
2.23 Các mục tiêu u tiên trong các chiến lợc trung hạn (2-3 năm) của các công ty
đợc nêu dới đây theo thứ tự giảm dần về tần suất:


Đầu t vào thiết bị mới;

19




Đầu t xây dựng nhà xởng;



Cải thiện quản lý tài chính;



Tổ chức lại quá trình sản xuất; và



Nâng cao các kỹ năng marketing.

20



Phần III. Các vấn đề nảy sinh
A. Giới thiệu
3.01 Mục tiêu chính của việc nghiên cứu là nhận biết các vấn đề gây trở ngại đối với
quá trình cổ phần hoá và/hoặc hạn chế những thành công của các công ty đã hoàn thành
cổ phần hoá. Nhóm điều tra đã tìm ra một số vấn đề then chốt và phân chia các vấn đề
này thành hai nhóm: các vấn đề có liên quan tới quá trình cổ phần hoá và nhóm các vấn
đề có liên quan tới tình trạng các công ty sau cổ phần hoá. Các vấn đề này rất phù hợp
với các vấn đề mà Tiến sĩ Trần Công Bảy (Tổng cục trởng Tổng cục quản lý vốn và tài
sản nhà nớc ở doanh nghiệp) và Ông Nguyễn Thiêng Đức (Trởng Ban cổ phần hoá
thành phố Hồ Chí Minh) đã giới thiệu trong các tài liệu trình bày trong Hội thảo Cổ phần
hoá ngày 19-20 tháng 2 tại Hà Nội.12

B. Các vấn đề cổ phần hoá
Phơng pháp định giá
3.02 Nh đã đề cập trong các phần trớc, giá trị của một doanh nghiệp vào thời điểm
cổ phần hoá sẽ là: Giá trị ròng đã điều chỉnh +/- Giá trị lợi thế/bất lợi thế + các chi phí cổ
phần hoá. Công thức này đợc xem là hợp lý đối với các công ty lớn, nhng không cần
thiết đối với các công ty nhỏ, mà các công ty nhỏ nên đợc định giá thông qua các
phơng pháp đơn giản hơn nh đấu thầu. Các giám đốc doanh nghiệp đã thể hiện sự lo
ngại về các phơng pháp điều chỉnh giá trị ròng đã kiểm toán và phơng pháp xác định
giá trị lợi thế, bất lợi thế. Bộ Tài chính đã ban hành các công thức bổ xung cho việc áp
dụng công thức nêu trên, nhng việc xác định lại giá trị của các tài sản cố định và tài sản
lu động theo giá hiện hành vẫn còn phụ thuộc vào ý chủ quan của các chuyên gia theo
nhiều cấp độ đánh giá khác nhau. Chỉ duy nhất có một hớng dẫn cụ thể là giá trị nhà
xởng phải đợc đánh giá lại theo các điều kiện của các địa phơng. Việc thiếu các
hớng dẫn cụ thể về việc đánh giá lại nhà xởng, thiết bị và các hàng hoá đã dẫn tới
những cuộc tranh luận vô tận giữa các chuyên gia, sau đó lại đợc tranh luận lại trong hội
đồng quản trị của các doanh nghiệp. Kết quả là đã phải giải quyết theo sự thơng lợng
và việc thực hiện cổ phần hoá bị trì hoãn trong một thời gian tơng đối dài.

3.03 Đối với việc tính toán giá trị lợi thế/ bất lợi thế, Bộ Tài chính đã xây dựng một
phơng pháp tơng tự nh phơng pháp các nớc khác đã sử dụng. Hoạt động của trong
ba năm trớc khi cổ phần hoá sẽ đợc so sánh với hoạt động của các doanh nghiệp cùng
loại hoạt động trong cùng ngành kinh tế, trong cùng thời kỳ. Việc so sánh này xác định
giá trị lợi thế/ bất lợi thế. Việc các số liệu này không có sắn đã làm cho quá trình so sánh
trở nên rất khó khăn, nếu không phải là không thể thực hiện. Trên thực tế, trong số các
doanh nghiệp đã khảo sát, chỉ có ba trờng hợp xác định đợc giá trị lợi thế trong giá trị
doanh nghiệp. Thậm chí trong những trờng hợp này, nhóm nghiên cứu đã biết đợc rằng
các giá trị lợi thế đợc áp dụng (lần lợt tơng ứng với 6%, 5%, và 2% giá trị doanh
nghiệp) cũng chỉ là kết quả của việc thơng lợng giữa Nhà nớc và doanh nghiệp, chứ
không phải là kết quả của việc áp dụng phơng pháp định giá đã nêu trên. Việc ớc lợng
giá trị lợi thế/ bất lợi thế là cần thiết cho việc xác định giá trị thị trờng của một doanh
nghiệp, nhng vấn đề là liệu có nên áp dụng quá trình phiền phức này trong giai đoạn
12 Tại hội thảo cổ phần hoá, nhóm nghiên cứu nhận thấy chính phủ đã có các kế hoạch
sửa đổi Nghị định 28-CP. Phụ lục 3 đa ra xem xét một số đề nghị sửa đổi và các ý kiến
bình luận.
21


hiện nay hay không, đặc biệt là đối với việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhỏ.
Khuyến nghị: Dựa trên những phân tích trên, nhóm nghiên cứu đề nghị Bộ Tài chính đa
ra các hớng dẫn cụ thể cho việc định giá lại các tài sản cố định và tài sản lu động, bãi
bỏ yêu cầu phải xác định giá trị lợi thế/bất lợi thế đối với các doanh nghiệp nhỏ trừ khi
doanh nghiệp trong ngành dịch vụ có địa điểm kinh doanh có lợi thế/ bất lợi thế hiển
nhiên.
Thủ tục định giá
3.04

Sau đây là các bớc trong quá trình định giá:




Ban Cổ phần hoá doanh nghiệp chuẩn bị tất cả các thông tin cần thiết, kể cả các báo
cáo tài chính;



Các báo cáo của doanh nghiệp phải đợc kiểm toán bởi một công ty kiểm toán đủ
thẩm quyền;



Ban Cổ phần hoá doanh nghiệp xác định giá trị doanh nghiệp và trình lên các cơ quan
chủ quản;



Cơ quan chủ quản thẩm định giá trị doanh nghiệp theo văn bản đệ trình và gửi cho Bộ
Tài chính;



Bộ Tài chính ra quyết định bằng văn bản;



Ban Cổ phần hoá doanh nghiệp thành lập Hội đồng thẩm tra giá trị doanh nghiệp để
định giá lại giá trị doanh nghiệp theo hớng dẫn và quyết định của Bộ Tài chính;




Ban Cổ phần hoá doanh nghiệp báo cáo với cơ quan chủ quản các kết quả của việc
định giá lại, Hội đồng thẩm tra giá trị của cơ quan chủ quản xem xét và phê chuẩn
các kết quả nếu số vốn Nhà nớc là 10 tỷ hoặc thấp hơn 10 tỷ, nếu không, sau khi cơ
quan chủ quản chấp thuận, tài liệu đợc gửi tới Hội đồng thẩm tra giá trị trung ơng
thuộc Bộ tài chính xin quyết định.

Thủ tục này dài dòng và phiền hà. Tại mỗi khâu ra quyết định, quy trình xét duyệt tiêu
tốn nhiều thời gian, thêm vào đó, mỗi khi có bất đồng ý kiến tại bất kỳ một khâu nào, văn
bản đề trình phải đợc chuyển trở lại nơi gửi ban đầu để sửa đổi.
Khuyến nghị: Nhóm nghiên cứu cho rằng thủ tục này có thể đợc đơn giản hoá và thời
gian thực hiện thủ tục này có thể đợc rút ngắn đáng kể. Để đạt đợc mục tiêu này,
chúng tôi đề nghị sử dụng các nhóm chuyên gia nhỏ để thực hiện nghiên cứu và đa ra
các đề xuất thích hợp. Với điều kiện thông tin đầy đủ, công việc này có thể đợc thực
hiện trong thời gian một tháng.
Số tiền thu từ việc bán các cổ phần Nhà nớc
3.05 Nghị định 28-CP quy định rằng số tiền thu đợc từ việc bán cổ phần Nhà nớc chỉ
đợc sử dụng vào việc phát triển các doanh nghiệp Nhà nớc.
Khuyến nghị: Với các nhu cầu tài chính của cổ phần hoá, đặc biệt trong trờng hợp các
doanh nghiệp đang có các khoản nợ lớn, các dịch vụ xã hội lớn và nhiều lao động d
thừa, nhóm nghiên cứu đề xuất rằng nên sử dụng một phần lớn số tiền thu đợc để đáp
ứng các nhu cầu tài chính của các công ty đã cổ phần hoá.
Mua chịu cổ phần
3.06 Hầu hết các giám đốc cho rằng quy tắc hiện hành mua một cổ phần bằng tiền
mặt là điều kiện tiên quyết đề đợc mua chịu một cổ phần là không công bằng đối với
những nhân viên không có tiền, và vì thế họ sẽ là những ngời bị tớc mất quyền sở hữu.

22



Rõ ràng quy định này đã bắt nguồn từ yêu cầu của Điều 11, thông t số 50TC/TCDN,
trong đó quy định rằng tổng số cổ phần bán chịu sẽ không đợc lớn hơn số cổ phần mà
ngời lao động mua bằng tiền mặt. Nhiều giám đốc cho rằng quy định này đã tăng thêm
sự chống đối của ngời lao động đối với cổ phần hoá.
Khuyến nghị: Đề nghị nên dành một số cổ phần bán chịu để phân bổ mà không yêu cầu
phải mua cổ phần tơng ứng, phần còn lại theo quy tắc hiện hành.
Phơng án kinh doanh, điều lệ và quản lý công ty
3.07 Một phơng án kinh doanh tốt, một điều lệ công ty phù hợp và việc quản lý phù
hợp với tính năng động của một nền kinh tế thị trờng là cần thiết để có đợc thành công
lâu dài của mọi doanh nghiệp đã cổ phần hoá. Sau khi đã hoạt động dới một nền kinh tế
kế hoạch, nói chung hầu hết các DNNN thiếu các điều kiện để phản ứng một cách hoàn
hảo với các đòi hỏi nêu trên.
Khuyến nghị: Có thể với sự giúp đỡ của các nhà tài trợ nớc ngoài, nên hỗ trợ kỹ thuật để
các doanh nghiệp phát triển hơn nữa năng lực trong tất cả các lĩnh vực.
Điều hành
3.08 Việc cử một ngời nắm giữ hai vị trí quan trọng (chủ tịch hội đồng quản trị và
giám đốc điều hành) đã dẫn tới việc tập trung quá nhiều quyền lực vào một ngời và nên
tránh việc bố trí nhân sự kiểu này.
Khuyến nghị: Nên cử các cá nhân đại diện cho hai cổ đông chính của công ty mỗi ngời
giữ một vị trí riêng.
Nhận thức của công chúng
3.09 Những quy định hiện hành yêu cầu thông báo với công chúng về việc cổ phần hoá
một doanh nghiệp đợc lựa chọn, công bố các thông tin về doanh nghiệp và chào bán
công khai cổ phần của doanh nghiệp. Hiện còn thiếu các công cụ để tăng nhận thức của
công chúng về quá trình và các lợi ích của cổ phần hoá. Ví dụ khi công chúng ở thành
phố Hồ Chí Mịnh có đợc một sự nhận thức nhất định về cổ phần hoá thì đã có những
phản ứng tích cực đáng ghi nhận đối với các đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng.
Khuyến nghị: Một chiến dịch quốc gia nhằm tuyên truyền và khuyến khích cổ phần hoá
sẽ góp phần thúc đẩy và hoàn thiện quá trình cổ phần hoá. Nhóm nghiên cứu đề nghị cần
kiểm toán và công bố báo cáo tài chính của các công ty sau cổ phần hoá. Hiện nay, việc

công bố các báo cáo tài chính của công ty phải thực hiện vào thời gian cổ phần hoá,
nhng trong luật công ty lại không yêu cầu công bố thông tin trong thời kỳ sau cổ phần
hoá. Niềm tin của công chúng sẽ đợc củng cố nhiều hơn nếu các báo cáo tài chính đợc
kiểm toán của các công đợc công bố trên cơ sở thờng niên.
Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhỏ của Việt Nam
3.10 Một công ty cổ phần hoá duy nhất ở Hà Nội nổi bật với số vốn chỉ có 356 triệu
đồng (27.500 USD) và lực lợng lao động 36 ngời. Công ty nhỏ bé này đã phải hoàn tất
đầy đủ mọi quy trình cổ phần hoá.
Khuyến nghị: Với những thủ tục cổ phần hoá kéo dài và nhiều phiền phức nh vậy, nhóm
nghiên cứu khuyến nghị rằng các doanh nghiệp nhỏ nên đợc tiến hành cổ phần hoá theo
một quá trình cổ phần hoá khác đơn giản hơn so với quá trình hiện đang áp dụng. Quá
trình này có thể dựa vào cơ sở đấu giá, với một cơ chế u đãi riêng cho nhân viên của các
doanh nghiệp. Trong giai đoạn đầu, chỉ thực hiện cổ phần hoá với sự tham gia của cán bộ
công nhân viên của doanh nghiệp và sử dụng giá trị ròng của công ty đợc kiểm toán và
các chi phí cổ phần hoá làm các tham số chính. Trong giai đoạn thứ hai, tổ chức bán đấu
giá các cổ phần Nhà nớc nắm giữ cho công chúng và để thị trờng quyết định giá trị
23


doanh nghiệp. Quá trình này đem lại một chơng trình đa dạng hoá sở hữu nhanh hơn đối
với các doanh nghiệp nhỏ. Chúng tôi đề nghị Chính phủ nhanh chóng xem xét những đề
nghị này và chỉ định một nhóm công tác để chuẩn bị các quy định phù hợp.

C. Các vấn đề sau khi cổ phần hoá
Tạo nguồn vốn lu động
3.11 Trong số 14 công ty đợc hỏi thì 9 công ty xem các khó khăn trong việc tạo vốn
lu động là những trở ngại lớn nhất trong hoạt động. Để khuyến khích các doanh nghiệp
đã cổ phần hoá, Điều 10-3 của Nghị định 28-CP quy định rằng các doanh nghiệp này sẽ
có quyền tiếp tục vay vốn từ các ngân hàng thơng mại quốc doanh theo các cơ chế và
mức lãi suất đợc áp dụng đối với các DNNN . Tuy vậy, trên thực tế cho đến nay các

quy định này vẫn không đợc thực thi đối với các doanh nghiệp đã cổ phần hoá. Ví dụ
các DNNN không phải thế chấp với ngân hàng để đợc vay vốn, nhng các ngân hàng
thơng mại quốc doanh vẫn nhất định đòi hỏi các doanh nghiệp phải có đủ các tài sản cố
định làm vật thế chấp. Thêm vào đó, ở Việt Nam cha có thông lệ dùng hàng tồn kho để
thế chấp. Về vấn đề này, các công ty đã cổ phần hoá đã bị đối xử giống nh các công ty
khu vực t nhân. Nhng một điều có lẽ chỉ thấy ở các công ty cổ phần hoá là ngân hàng
yêu cầu ngoài tài sản thế chấp còn phải có uỷ quyền của các cơ quan chủ quản cũ của
một số công ty.
3.12 Các công ty đã cổ phần đã gặp phải những vấn đề nghiêm trọng trong việc duy trì
đủ nguồn vốn lu động. Nhìn chung, vì công nghệ sử dụng nhiều lao động nên giá trị tài
sản cố định của các công ty khó có thể đủ để đáp ứng các yêu cầu thế chấp thuần tuý của
các ngân hàng nhằm vay vốn. Vấn đề này đặc biệt khó khăn đối với các công ty trong các
ngành nông-lâm nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng dựa vào nhập khẩu và sản xuất hàng
xuất khẩu. Vấn đề lại càng nghiêm trọng hơn trong trờng hợp có trì hoãn chuyển giao
các quyền sở hữu tài sản từ Nhà nớc sang doanh nghiệp đã cổ phần hoá.
Khuyến nghị: Nhóm nghiên cứu không khuyến nghị thực hiện điều khoản nêu trên của
Nghị định 28-CP trên về tín dụng u đãi đối với các doanh nghiệp đã cổ phần hoá. Các
vấn đề các doanh nghiệp gặp phải trong khi tiếp cận nguồn tín dụng là các vấn đề chung
mà toàn bộ khu vực t nhân gặp phải. Giải pháp cho các vấn đề này nằm trong việc giải
quyết những bất cập trong môi trờng tín dụng cho toàn bộ khu vực t nhân, chứ không
phải nằm trong việc tái tạo một sân chơi không công bằng vốn đã là một nguyên nhân
chính gây ra tình trạng kém hiệu quả trong nền kinh tế Việt Nam. Nói nh vậy nghĩa là,
chúng tôi đề nghị làm sáng tỏ những mâu thuẫn giữa Điều 10-3 của Nghị định 28-CP với
thực tiễn.
Tạo nguồn vốn đầu t
3.13 Là một vấn đề chung đối với các công ty t nhân của Việt Nam hiện nay, các
công ty đã cổ phần hoá cũng không đợc tiếp cận các khoản tín dụng dài hạn (một năm
hoặc hơn) do các ngân hàng trong nớc cung cấp. Hoạt động tạo vốn thời kỳ sau khi cổ
phần hoá đã bị hạn chế nhiều hơn nữa bởi các quy định cổ phần hoá quy định rằng việc
tăng vốn chỉ đợc thực hiện sau 1 năm kể từ ngày cổ phần hoá, hoặc kể từ ngày đã quyết

toán xong các khoản bán chịu cổ phần cho nhân viên của doanh nghiệp, thời gian nào dài
hơn thì thực hiện. Để đối phó với những hạn chế này, một số doanh nghiệp đã đầu t
thêm vốn vào thời điểm cổ phần hoá, trong khi một số doanh nghiệp khác lại sử dụng các
công cụ sáng tạo để tạo nguồn tài chính cho các chơng trình tái cơ cấu và mở rộng của
họ. Trong số các công ty đã đến phỏng vấn, chỉ một công ty (cổ phần hoá năm 1993) đáp
ứng đủ các điều kiện tăng vốn, và công ty này đã có kế hoạch tăng vốn cổ phần của họ
lên một cách đáng kể vào tháng 4 năm 1998.
24


Khuyến nghị: Sự thành công dài hạn của các doanh nghiệp đã cổ phần hoá và chơng
trình cổ phần hoá của Chính phủ phụ thuộc vào tính sẵn có của nguồn vốn đầu t. Các
điều kiện cơ bản để cho các doanh nghiệp khu vực t nhân vay tiền nên đợc cải thiện,
sao cho các ngân hàng trong nớc sẵn sàng cung cấp các khoản tín dụng có thời hạn từ 3
đến 5 năm cho các công ty có khả năng phát triển dựa trên cơ sở bảo toàn vốn và thơng
mại hoá. Dù việc tạm dừng tăng vốn trong một năm sau khi cổ phần hoá đợc xem là hợp
lý, nhng việc đợi cho đến khi quyết toán xong các khoản bán chịu cổ phần cho nhân
viên là không phù hợp. Cuối cùng, Chính phủ vẫn tiếp tục sở hữu các cổ phần này cho
đến khi quyết toán xong và bất cứ khoản tăng vốn nào cũng cần có sự phê chuẩn của Bộ
Tài chính.
Vai trò của các đại diện Nhà nớc
3.14 Nghị định 28-CP quy định rằng ngời đại diện cho các cổ phần của Nhà nớc
trong một doanh nghiệp đã cổ phần hoá sẽ thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm theo
Điều 50 và 54 của Luật DNNN. Điều 54, áp dụng trong trờng hợp cổ phần Nhà nớc
khống chế, là không phù hợp với các doanh nghiệp đã cổ phần hoá. Nhóm nghiên cứu
hiểu về Điều 50 là vai trò của các đại diện của Nhà nớc tơng đơng với vai trò của các
chủ sở hữu khác. Khi phỏng vấn một số giám đốc, thì thấy rằng một số đại diện của Nhà
nớc, những ngời đã cố kết hợp các vai trò quản lý với các vai trò sở hữu của Nhà nớc,
lại không nghĩ nh vậy. Mặc dù Nhà nớc nắm giữ một số ít các cổ phần trong tất cả các
công ty, nhng sáu công ty đã cho biết rằng Nhà nớc tiếp tục có những ảnh hởng lớn

đến các hoạt động của công ty.
Khuyến nghị: Chúng tôi đề nghị làm rõ vấn đề đã nêu trên.

25


×