Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại doanh nghiệp tư nhân hùng thúy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.94 KB, 52 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS. NGUYỄN THU PHƯƠNG

LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa có sự điều tiết của Nhà
Nước, bắt buộc các doanh nghiệp chấp nhận sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Một đất nước được xem là phát triển khi đất nước đó có một nền kinh tế vững mạnh
và hiệu quả. Xét ở phạm vi nhỏ một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay,
tiêu thụ hàng hóa có vai trò lớn quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vấn đề tiêu thụ là một trong những yếu tố quan trọng, việc bán hàng hóa thành
phẩm và cung cấp dịch vụ là một nghệ thuật đòi hỏi doanh nghiệp phải kịp thời nắm
bắt được nguồn cung ứng hàng hóa và sự biến động của nó một cách nhạy bén, linh
hoạt và mềm dẻo.
Hạch toán tình hình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tốt sẽ làm cho công
tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tốt hơn. Từ đó giúp nhà
quản trị của doanh nghiệp đưa ra những quyết định chính xác đồng thời có cái nhìn
trực diện, rõ nét về thực trạng sản xuất kinh doanh và phương hướng hành động và
có những chính sách giúp tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp khả quan
hơn. Xuất phát từ vấn đề trên, nên em chon đề tài: “Kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ tại Doanh nghiệp tư nhân Hùng Thúy”, đề tài gồm có 3 phần.
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại
Doanh nghiệp tư nhân Hùng Thúy
Phần II: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Doanh nghiệp tư
nhân Hùng Thúy
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ tại Doanh nghiệp tư nhân Hùng Thúy
Do thời gian thực tập và kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực
tế còn hạn chế nên nội dung đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự
đóng góp của thầy, cô (giáo) để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thu


Phương và các anh chị phòng kế toán tại Doanh nghiệp tư nhân Hùng Thúy đã giúp
đỡ tận tình trong quá trình thực hiện đề tài này.

SVTH: HOÀNG THỊ PHƯƠNG THANH

TRANG 1


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS. NGUYỄN THU PHƯƠNG

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUÁ TIÊU THỤ TẠI DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN HÙNG THÚY
1 Khái niệm và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ
1. Khái niệm
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, qua đó giá trị
của sản phẩm, hàng hóa được thực hiện, vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được thu hồi, cũng qua giai đoạn này lợi nhuận kinh doanh của
doanh nghiệp được tạo ra. Hàng hóa, sản phẩm được xem là tiêu thụ khi doanh
nghiệp nhận được tiền của khách hàng hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.
2. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ
 Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong
doanh nghiệp.
 Phản ánh và tính toán chính xác của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước và tình hình phân phối kết quả
của các hoạt động.
 Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc báo cáo tài chính.

 Tham mưu cho lãnh đạo về giải pháp thúc đẩy quá trình tiêu thụ.
 Chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Xác định chính xác giá mua thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ, đồng
thời phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả
bán hàng.
 Kiểm tra đôn đốc, tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý công
nợ, theo dõi chi tiết cho từng mặt hàng, từng khách hàng.
 Hạch toán chính xác chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí hợp lý để phân bổ chi phí bán hàng,
chi phíquản lý doanh nghiệp cho hàng bán ra và hàng tồn kho.

SVTH: HOÀNG THỊ PHƯƠNG THANH

TRANG 2


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS. NGUYỄN THU PHƯƠNG

I. Các phương thức tiêu thụ
1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Bán buôn
Là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất các đơn vị kết quả tiêu thụ hàng hóa
thương mại để tiếp tục đưa vào sản xuất, gia công chế biến tạo ra sản phẩm mới
hoặc tiếp tục được chuyển bán. Do đó khối lượng của bán buôn rất đa dạng và
phong phú.
Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng hóa vẫn nằm trong
lĩnh vực lưu thông , chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng bán theo phương thức này
thông thường là khối lượng lớn và nhiều hình thức thanh toán. Do đó muốn quản lý

tốt phải lập chứng từ nhiều lần. Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ có người đến
nhận hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp. Khi đã nhận đủ lô hàng trên thì ký
xác nhận trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó được xem là đã tiêu thụ. Khi bên
mua trả tiền cho doanh nghiệp thì hạch toán vào doanh thu và nộp thuế theo quy
định của nhà nước.
Chứng từ kế toán sử dụng là hóa đơn GTGT hoặc phiếu xuất kho được doanh
nghiệp lập. Chứng từ được lập thành 3 liên, liên 1 giao cho người nhận hàng, liên 2
lưu tại sổ, liên 3 chuyển lên phòng kế toán.
Bán lẻ
Theo phương thức này hàng hóa được bán trực tiếp cho khách hàng. Bán lẻ là giai
đoạn cuối cùng của quá trình vận động của hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
dùng. Đối tượng bán lẻ là mọi khách hàng có nhu cầu.
Đặc trưng của phương pháp này là hàng bán thường có khối lượng nhỏ và thanh
toán ngay, thường là bằng tiền mặt.
2. Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng do hai bên đã thỏa thuận, doanh
nghiệp sẽ xuất hàng chuyển cho bên mua, chi phí vận chuyển lô hàng này còn tùy
thuộc vào hợp đồng kinh tế do hai bên đã ký kết thỏa thuận. Khi người mua chấp
nhận thanh toán thì số hàng đã được xem là tiêu thụ và doanh nghiệp hạch toán vào
doanh thu.

SVTH: HOÀNG THỊ PHƯƠNG THANH

TRANG 3


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS. NGUYỄN THU PHƯƠNG


chứng từ sử dụng là hóa đơn GTGT hoặc phiếu xuất kho. Chứng từ này gồm 3 liên,
liên 1 giao cho khách hàng, liên 2 thủ kho giữ, liên 3 chuyển lên phòng kế toán.
3. Phương thức bán hàng qua đại lý
Hàng bán gởi cho đại lý bán vẫn thuộc quyên sở hữu của doanh nghiệp và chưa
được xem là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ được hạch toán vào doanh thu khi bên nhận
đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán được hàng thì doanh
nghiệp phải trả cho người nhận đại lý một khoản tiền được gọi là hoa hồng. Khoản
tiền này được xem là một phần chi phí bán hàng và hạch toán vào chi phí bán hàng.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà không trừ đi phần hoa hồng trả cho
bên nhận đại lý.
3.Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao
được xem là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu lượng hàng đó. Theo
phương thức này, nguời mua sẽ trả tiền nhiều lần theo hóa đơn ban đầu và giá bán
lúc này sẽ cao hơn giá bán theo phương thức thông thường. Phần chênh lệch này
chính là tiền lãi phát sinh do khách hàng trả chậm, trả nhiều lần, số tiền lãi này sẽ
được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính (TK 515). Người mua sẽ thanh
toán lần đầu tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận thanh toán dần
ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền
thanh toán ở các kỳ đều bằng nhau, trong đó một phần là doanh thu gốc, một phần
là lãi suất trả chậm.
4. Phương thức tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị trực
thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau cùng một công ty, một tập đoàn hoặc
biếu tặng, trả lương, thưởng…
III.

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ

1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Nội dung
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu phát sinh từ hoạt động bán
hàng (là hoạt động bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa do

SVTH: HOÀNG THỊ PHƯƠNG THANH

TRANG 4


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS. NGUYỄN THU PHƯƠNG

doanh nghiệp mua vào)và cung cấp dịch vụ (là việc thực hiện công việc mà doanh
nghiệp đã thỏa thuận với người mua theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế
toán), là phần doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản
Nguyên tắc hạch toán
 Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa thuế GTGT.
 Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
 Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt hoặc thuế xuất khẩu, thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán (bao gồm thuế xuất khẩu, và thuế tiêu thụ đặc biệt).
 Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gởi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng
hóa, sản phẩm cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
them ngoài giá bán (nếu có).
 Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát
sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam công bố.
 Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, số tiền gia công thực tế được
hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa gia công.

SVTH: HOÀNG THỊ PHƯƠNG THANH

TRANG 5


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS. NGUYỄN THU PHƯƠNG

 Trường hợp bán hàng theo phương thức trả châm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu
hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù
hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu.
 Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất
lượng, mẫu mã, quy cách nguời mua từ chối thanh toán, gởi trả lại người bán
hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận hoặc người mua
hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ

này được theod dõi riêng biệt trên TK 531- Hàng bán bị trả lại, TK 532Giảm giá hàng bán, TK 521- Chiết khấu thương mại
 Đối với trường hợp cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho
thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số
năm cho thuê tài sản.
 Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua trong kỳ, thì
trị giá số hàng này không được xem là tiêu thụ và không ghi vào TK 511Doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ mà chỉ hạch toán vào bên Có TK
131- Phải thu khách hàng về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực
giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511- Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp
với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
Không hạch toán vào tài khoản này trong các trường hợp sau
 Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế
biến.
 Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm giữa các đơn vị thành viên trong một công
ty, trong tổng công ty hạch toán toàn ngành.
 Số tiền thu được từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
 Các khoản thu nhập khác, không được xem là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.

SVTH: HOÀNG THỊ PHƯƠNG THANH

TRANG 6


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS. NGUYỄN THU PHƯƠNG


 Trị giá hàng gởi đi bán theo phương thức gởi bán đại lý, ký gởi (chưa xác định
là tiêu thụ).
 Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gởi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa được người mua chấp thuận thanh toán.
1.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ dùng để phản
ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế và các khoản ghi giảm doanh thu
Kết cấu
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu,

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp tính trên doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
thực tế của doanh nghiệp trong kì.
- Kết chuyển các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán bị
trả lại phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào
TK 911- Xác định kết quả kinh
doanh.

của doanh nghiệp thực tế phát sinh trong
kì.

TK 511 không có số dư cuối kỳ
TK 511 có 4 tài khoản cấp 2:

TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp các dịch vụ
TK 5118 - Doanh thu khác
1.3. Phương pháp hạch toán

SVTH: HOÀNG THỊ PHƯƠNG THANH

TRANG 7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS. NGUYỄN THU PHƯƠNG

 Kế toán các nghiệp vụ bán buôn, bán lẻ hàng hóa
Giá vốn
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Xuất bán từ kho
Doanh thu
Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền khách hàng phải thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
 Kế toán theo phương thức bán hàng qua đại lý
Kế toán tại đơn vị giao đại lý (bán đúng giá quy định)
- Khi xuất hàng giao cho các đại lý, kế toán ghi
Nợ TK 157 : Hàng mua đang đi đường
Có TK 156: Hàng hóa
- Khi bên nhận hàng đại lý quyết toán với doanh nghiệp về số hàng đã tiêu
thụ

+ Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng mua đang đi đường
+ Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và hoa hồng đại lý
Nợ TK 111,112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
- Cuối kỳ, xác định số hoa hồng đại lý được hưởng:
Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào phải nộp
Có TK 111, 112, 131: Số tiền khách hàng phải thanh toán
 Kế toán tại đơn vị nhận đại lý
- Khi nhận hàng căn cứ vào giá trị trong hóa đơn
Kế toán ghi: Nợ TK 003
- Khi bán được hàng, kế toán ghi
+ Phản ảnh tổng số tiền thu được
SVTH: HOÀNG THỊ PHƯƠNG THANH

TRANG 8


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS. NGUYỄN THU PHƯƠNG

Nợ TK 111,112,131: Số tiền bán hàng thu được hoặc chưa thu được
Có TK 331: Số tiền phải trả cho bên giao đại lý

+ Phản ảnh hoa hồng được hưởng
Nợ TK 331: Số hoa hồng được hưởng

Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT đâu ra phải nộp (nếu có)
 Kế toán theo phương thức trả chậm - trả góp
- Khi xuất hàng hóa giao cho khách hàng, kế toán ghi
+ Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hóa
+ Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 111,112: Tiền thu lần đầu
Nợ TK 131: Số tiền còn lại phải thu
Có TK 511: Giá bán trả ngay (chưa thuế)
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện ( lãi trả chậm)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp theo hóa đơn (nếu có)
- Hàng kỳ, xác định và kết chuyển lãi trả chậm, trả góp
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
- Định kỳ, khi thu được tiền
Nợ TK 111,112: Số tiền thu được cả gốc, lãi trả chậm
Có TK 131: Phải thu khách hàng
 Kế toán theo một số phương thức đổi hàng
-

Khi xuất hàng hóa tiêu thụ dưới hình thức trao đổi hàng hóa khác

+ Nếu trao đổi hàng hóa tương tự ghi
Nợ TK 156: Hàng hóa nhận về
Có TK156: Hàng hóa xuất kho đem đi trao đổi
+ Nếu trao đổi hàng hóa không tương tự, kế toán ghi
SVTH: HOÀNG THỊ PHƯƠNG THANH


TRANG 9


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS. NGUYỄN THU PHƯƠNG

 Khi giao hàng hóa cho bên trao đổi, ghi
Nợ TK 632: Giá trị hàng hóa đem trao đổi
Có TK 156: Hàng hóa xuất kho đem trao đổi
 Đồng thời ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có)
 Khi nhận hàng hóa do trao đổi về nhập kho hoặc tiêu thụ trực tiếp
Nợ TK 156: Tổng hợp nhập kho
Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp
Nợ TK 1331: Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 131: Phải thu khách hàng
 Nếu có chênh lệch giá hàng hóa đem trao đổi với giá hàng hóa nhận về
Nếu giá trao đổi hàng hóa > giá hàng hóa nhận về
Nợ TK 111,112: Số tiền thu thêm
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Nếu giá trao đổi hàng hóa < giá hàng hóa nhận về
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 111,112: Số tiền trả thêm
2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.1. Nội dung
Là các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong kỳ, bao gồm chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và các khoản thuế giảm trừ

doanh thu như: Thuế tiêu thụ đặc biệt

SVTH: HOÀNG THỊ PHƯƠNG THANH

TRANG 10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS. NGUYỄN THU PHƯƠNG

2.1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại
TK 521 - Chiết khấu thương mại

- Số chiết khấu thương mại đã
chấp nhận thanh toán cho
khách hàng

- Kết chuyển toàn bộ khoản
chiết khấu thương mại sang
TK 511, TK 512

TK 521 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211: Chiết khấu hàng hóa
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
2.1.3. Phương pháp kế toán
 Phản ảnh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ:

Nợ TK 521: Theo giá chưa có hoặc có thuế GTGT
Nợ TK 3331: Số thuế GTGT chiết khấu thương mại (nếu có)
Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền chiết khấu
 Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người
mua:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521: Chiết khấu thương mại
2.2. Hàng bán bị trả lại
2.2.1. Nội dung
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện để cam kết trong hợp đồng
kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành: hàng kém phẩm chất, chủng loại…
Doanh thu hàng bán bị trả lại= Số lượng hàng bị trả lại * Đơn giá trên hóa đơn
SVTH: HOÀNG THỊ PHƯƠNG THANH

TRANG 11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS. NGUYỄN THU PHƯƠNG

2.2.2. Tài khoản sử dụng

TK 531 – Hàng bán bị trả lại
- Doanh thu của hàng đã bị

- Kết chuyển doanh thu của

trả lại tiền cho người mua

hàng hoặc trừ vào khoản
nợ phải thu.

hàng bị trả lại sang TK
511, TK 512

Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ
2.2.3. Phương pháp kế toán
 Khi doanh nghiệp nhận lại hàng bị trả lại
Nợ TK 156: Hàng hóa
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
 Khi thanh toán với người mua về số tiền của hàng bị trả lại
Nợ TK 531: Giá bán chưa có hoặc có thuế GTGT
Nợ TK 3331: Số thuế GTGT hàng bán bị trả lại (nếu có)
Có TK 111, 112: tổng số tiền hàng bán bị trả lại
 Các chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112: Tổng số tiền thanh toán
 Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán bị trả lại
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531: Tổng
số hàng bán bị trả lại
TK 632
2.3. Giảm giá hàng bán
2.3.1. Nội dung
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân giảm giá
cho người bán như: hàng kém phẩm chất, không đúng qui cách, giao hàng không
đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng, hàng lạc hậu…


SVTH: HOÀNG THỊ PHƯƠNG THANH

TRANG 12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS. NGUYỄN THU PHƯƠNG

2.3.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 532- Giảm giá hàng bán
Kết cấu:
TK 532 - Giảm giá hàng bán

- Các khoản giảm giá đã chấp

thuận cho người mua hàng.

- Kết chuyển toàn bộ số
tiền giảm giá hàng bán
sang TK 511, TK 512 để
xác định doanh thu thuần.

Tài khoản 532 không có số dư cuối kì

2.3.3. Phương pháp kế toán

 Khi giảm giá hàng bán cho người mua, kế toán ghi
Nợ TK 532: Theo giá chưa có hoặc có thuế GTGT
Nợ TK 3331: Số thuế GTGT giảm giá hàng bán (nếu có)

Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền giảm giá cho khách hàng
 Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán, kế toán ghi
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 532: Giảm giá hàng bán
3.Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất
hay chi phí sản xuất. Với vật liệu tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thực tế ghi sổ, còn
với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng
với chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
3.1. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Có 4 phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho
-

Phương pháp thực tế đích danh

-

Phương pháp bình quân gia quyền

SVTH: HOÀNG THỊ PHƯƠNG THANH

TRANG 13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS. NGUYỄN THU PHƯƠNG

-


Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)

-

Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)

3.1.1. Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này xác định giá trị hàng tồn kho xuất bằng cách lấy số lượng hàng
tồn kho xuất nhân với giá đơn vị của lần nhập kho hàng tồn kho tương ứng. Hay nói
cách khác, hàng tồn kho nhập theo giá nào thì khi xuất được tính đúng theo giá đó.
Phương pháp này có ưu điểm là kết quả tính toán đạt độ chính xác cao nhưng đòi
hỏi đơn vị phải tách riêng hàng tồn kho giữa các lần nhập kho khác nhau. Phương
pháp này phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, hàng tồn kho có
giá trị lớn, mặt hàng ổn định thì áp dụng phương pháp này. còn đối với các doanh
nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng.
3.1.2. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá trị thực tế của từng loại vật liệu, thành phẩm xuất kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại nguyên vật liệu, thành phẩm tồn kho
đầu kỳ và giá trị từng loại nhập kho trong kỳ hay nói cách khác giá trị thực tế vật
liệu, thành phẩm xuất dùng dược căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá
thực tế bình quân.Cách tính như sau:
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất * Đơn giá thực tế bình quân
Đơn giá bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập xuất một lô
hàng. Cách tính như sau:
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá bình quân
cả kỳ

=


Trị giá hàng tồn ĐK + Trị giá hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn ĐK + số lượng hàng nhập trong kỳ

Đơn giá bình quân sau mỗi làn nhập
Đơn giá bình quân

Trị giá hàng tồn ĐK + Trị giá hàng sau mỗi lần nhập

sau mỗi lần nhập = Số lượng hàng tồn ĐK + Số lượng sau mỗi lần nhập
3.1.3. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này tính giá hàng tồn kho xuất trên cơ sở giả định rằng lượng
hàng tồn kho nào có trước sẽ được xuất sử dụng trước. Giá đơn vị của lượng hàng

SVTH: HOÀNG THỊ PHƯƠNG THANH

TRANG 14


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS. NGUYỄN THU PHƯƠNG

tồn kho nhập đầu tiên sẽ được dùng để tính giá hàng tồn kho xuất, nếu lượng hàng
tồn kho của lần nhập đó không đủ để xuất thì tính theo giá của lần nhập tiếp theo.
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá của những lần nhập kho sau cùng.
Giá thực tế hàng Số lượng hàng xuất dùng thuộc
xuất kho

= từng lần nhập kho trước


Đơn giá thực tế của hàng
*

nhập kho trước

Phương pháp này giúp chúng ta có thể tính ngay được trị giá vốn hàng xuất kho
từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép
các khâu tiếp theo cũng như trong quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương
đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó, nên chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế
toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không
phù hợp với những chi phí hiện tại, và khối lượng công việc rất nhiều.
3.1.4. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả thuyết hàng nhập kho sau thì xuất trước, khi tính giá
mua của hàng xuất kho sẽ căn cứ vào giá mua của lần nhập kho gần lần xuất nhất.
Như vậy giá mua của hàng xuất kho sẽ là giá mua của hàng mua vào nhập kho sau.
Phương pháo này giả định là hàng mua sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là những hàng được mua trước đó. Thep phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Giá thực tế hàng Số lượng hàng xuất dùng thuộc
xuất kho

Đơn giá thực tế của hàng nhập

= số lượng từng lần nhập kho sau * kho từng lần nhập kho sau

Với phương pháp này, chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối sát với trị giá vốn
của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu cầu của

nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để tập hợp giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ.

SVTH: HOÀNG THỊ PHƯƠNG THANH

TRANG 15


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS. NGUYỄN THU PHƯƠNG

TK 632 – Giá vốn hàng bán

- Phản ánh giá vốn của sản phẩm,

hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kì.
- Phản ánh chi phí NVL, CPNC
vượt trên mức bình thường và CP
SXC cố định không phân bổ
không được tính vào GVHB.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất
mát của hàng tồn kho sau khi trừ
vào phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa
số dự phòng giảm giá HTK phải

lập nhăm nay lớn hơn khoản đã
lập dự phòng năm trước.

- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng
giảm giá HTK cuối năm tài chính
- Giá vốn của hàng bị trả laị
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kì sang TK
911- Xác định kết quả kinh doanh.

TK 632 không có số dư cuối kì
3.3. Phương pháp kế toán
a. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ, kế toán ghi
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hóa
Có TK 157: Hàng gởi đi bán
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa tồn kho, kế toán ghi
Nợ TK 156: Hàng hóa
Nợ TK 157: Hàng gởi đi bán
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Cuối kỳ, xác định giá trị hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 911: Xác định kết quả tiêu thụ
Có TK 632: giá vốn hàng bán

SVTH: HOÀNG THỊ PHƯƠNG THANH

TRANG 16



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS. NGUYỄN THU PHƯƠNG

Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159: Dự phong giảm giá hàng tồn kho
b. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ, kế toán ghi
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hóa
Có TK 157: Hàng gởi đi bán
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa tồn kho, kế toán ghi
Nợ TK 156: Hàng hóa
Nợ TK 157: Hàng gởi đi bán
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Cuối kỳ, xác định giá trị hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 911: Xác định kết quả tiêu thụ
Có TK 632: giá vốn hàng bán
4..Chi phí quản lý kinh doanh

4.1. Nội dung chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản
xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn
DN như
- Chi phí nhân viên quản lý: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của
nhân viên quản lý tính vào chi phí.

- Chi phí đồ dùng văn phòng: là chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là các khoản khấu hao của những TSCĐ
- Chi phí dự phòng: là các khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải
trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

SVTH: HOÀNG THỊ PHƯƠNG THANH

TRANG 17


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS. NGUYỄN THU PHƯƠNG

- Thuế, phí và lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài…và các khoản
phí.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, thuê sữa chữa TSCĐ, tiền mua và sử
dụng các tài liệu kĩ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần…
4.1.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí của bộ máy quản lý hành chính và các chi
phí khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp
TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh

- Các khoản chi phí quản lý
kinh doanh thực tế phát sinh
trong kì.
- Trích lập và trích lập thêm
khoản dự phòng phải thu khó

đòi, dự phòng phải trả.

- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý

kinh doanh
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng
phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
đã trích lập lớn hơn số trích kì tiếp
theo.
- K/c chi phí quản lý kinh doanh vào
TK 911

TK 642 không có số dư cuối kì
TK 642 có các tài khoản cấp 2:
TK 6421 - Chi phí bán hàng
TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Và các tài khoản chi tiết liên quan đến TK 642
TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425- Thuế, phí, lệ phí
TK 6426- Chi phí dự phòng
TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428- Chi phí bằng tiền khác

SVTH: HOÀNG THỊ PHƯƠNG THANH

TRANG 18


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


GVHD: NCS. NGUYỄN THU PHƯƠNG

4.1.3. Phương pháp kế toán
TK 111,112,331

TK 642

CPDV mua ngoài và chi phí
khác bằng tiền
Thuế GTGT
nếu có

TK 111,112,138

Các khoản giảm trừ chi phí
kinh doanh

TK 133

TK 152,153,611

CP vật liệu, dụng cụ xuất
dùng

TK 142,242,335

TK 352

Phân bổ hoặc trích trước vào

CPQLKD

Hoàn nhập dự phòng
phải trả

TK 214

Trích khấu hao TSCĐ

TK 334,338

Thanh toán lương
cho nhân viên

TK 911

Cuối kỳ, kết chuyển
CPQLKD phát sinh trong kỳ

TK 351, 352
Lập dự phòng trợ cấp, mất
việc làm
TK1592

Lập dự phòng nợ phải thu
khó đòi

SVTH: HOÀNG THỊ PHƯƠNG THANH

TRANG 19



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS. NGUYỄN THU PHƯƠNG

Hoàn nhập dự phòng phải thu khó
đòi

5. Xác định kết quả tiêu thụ
Sau quá trình tiêu thụ cần phải xác định kết quả tiêu thụ để đánh giá hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Kết quả tiêu thụ được xác định theo công
thức sau:
+ Lợi nhuận hoặc lỗ về tiêu thụ = Lợi nhuận gộp về tiêu thụ - CPBH – CPQLDN
Trong đó:
+ Lợi nhuận gộp về tiêu thụ
+ Doanh thu thuần về tiêu thụ

= Doanh thu thuần về tiêu thụ - Giá vốn hàng bán
=  Doanh thu tiêu thụ - Các khoản giảm trừ doanh

thu
5.1. Tài khoản sử dụng
TK 911 – Xác định kết quả tiêu thụ

- Trị giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
- Chi phí bán hàng và chi phí
QLDN
- Chi phí tài chính và chi phí

khác.
- Chi phí thuế TNDN hiện
phải nộp trong kì.
- Kết chuyễn lãi của hoạt
đọng kinh doanh trong kì

- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng

hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kì.
- Doanh thu của hoạt động tài chính và
các khoản thu nhập khác.
-Chi phí thuế TNDN được hoàn nhập
trong kì.
- Kết chuyễn lỗ của HĐKD trong kì.

TK 911 không có số dư cuối kì
5.2. Phương pháp hạch toán
Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh
trong kỳ
Nợ TK 642

: Chi phí quản lý kinh doanh

SVTH: HOÀNG THỊ PHƯƠNG THANH

TRANG 20


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Nợ TK 133


GVHD: NCS. NGUYỄN THU PHƯƠNG

: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 131 :Tổng số tiền thanh toán
Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 911: Xác đinh kết quả kinh doanh
Kết chuyển giá vốn số thành phẩm trong kỳ
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản xác
định kết quả tiêu thụ
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh
Tổng hợp
TK 632

TK 911

K/C GV hàng bán

TK 511
TK 521,531,532
K/C các
khoản giảm
trừ doanh thu

TK 642


K/C Chi phí quản lý
kinh doanh

SVTH: HOÀNG THỊ PHƯƠNG THANH

K/C doanh thu thuần

TRANG 21


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS. NGUYỄN THU PHƯƠNG

PHẦN II:GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN HÙNG THÚY
I. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp

1. Quá trình hình thành của doanh nghiệp
Doanh nghiệp Tư Nhân Hùng Thúy là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, kinh doanh độc lập, tự chủ. doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh và nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Doanh Nghiệp Tư Nhân Hùng Thúy được thành lập vào ngày 24/02/2000, ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp là cung ứng vật tư như: Sắt, thép, U, V, ống
kẽm nhúng nóng, vật tư ngành nước, ngàng hơi, Phòng cháy chữa cháy, V lỗ đa
năng…
Tên doanh nghiệp:

Doanh Nghiệp Tư Nhân Hùng Thúy


Địa chỉ:

56 + 58 Hoàng Hoa Thám – Thanh Khê – Đà

Nẵng
Vốn kinh doanh ban đầu: 1.500.000.000 đồng
Tên GĐ:

Nguyễn Thị Thanh Thúy

Số điện thoại:

(0511)3892624

Số Fax:

(0511)3837754

Số lượng công nhân viên: 60 người
Trình độ công nhân viên: có tay nghề cao, luôn học hỏi và tiếp thu khoa
học kỹ thuật tiên tiến.
TK:

100214851006257 tại ngân hàng Eximbank

TK:

2000311040015


GPKD:

0400359724

tại ngân hàng Agribank

2. Sự phát triển của doanh nghiệp
Được thành lập vào năm 2000, nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp là
cung ứng mọi yêu cầu về dịch vụ tải cầu cũng như hàng hóa. Trước đây doanh
nghiệp phải nhập hàng hóa, vật tư từ bên ngoài Từ năm 2000 trở đi Giám đốc
SVTH: HOÀNG THỊ PHƯƠNG THANH

TRANG 22


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS. NGUYỄN THU PHƯƠNG

của doanh nghiệp đã tìm ra cách khắc phục các điểm yếu còn tồn tại trong doanh
nghiệp và đã đưa ra nhiều phương án khả thi và doanh nghiệp bắt đầu mở rộng
địa bàn hoạt động của mình, sau đó do doanh nghiệp làm ăn phát triển nên đã
mở rộng quy mô địa bàn hoạt động. Ngoài trụ sở chính doanh nghiệp còn mở
rộng thêm 2 chi nhánh trực thuộc khác:
Cửa hàng trực thuộc:
Xưởng sản xuất:

535 Ngô Quyền, 69 Hoàng Hoa Thám – Đà Nẵng
Lô A10 – KCN Thanh Vinh mở rộng – Liên


Chiểu- Đà Nẵng.
3.Tổ chức bộ máy quản lý tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Hùng Thúy
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi cơ quan, mỗi đơn vị đều phải
tổ chức cho mình một bộ máy quản lý phù hợp để quản lý và điều hành các hoạt
động trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân Hùng Thúy đã áp dụng mô hình
tổ chức bộ máy quản lý theo quan hệ trực tuyến- chức năng. Đây là kiểu tổ chức
đơn giản, thuận lợi và dễ dàng hơn trong quản lý.

GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN

KCN Thanh
vinh mởGhi ch
rộng

CH 56 +58 Hoàng
Hoa Thám

CH 535
Ngô
Quyền

CH 69 Hoàng
Hoa Thám

Ghi chú:
Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
3.2.


Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận

SVTH: HOÀNG THỊ PHƯƠNG THANH

TRANG 23


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS. NGUYỄN THU PHƯƠNG

 Giám đốc: Là người đứng đầu doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về mọi hoạt
đông của doanh nghiệp,quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi của doanh nghiệp, và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
 Phòng kế toán:
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán, xử lý các thông tin kế toán, tài chính, lập
chứng từ theo đúng quy định hiện hành, thanh tra, kiểm soát thu chu, hạch toán
các khoản nợ, tình hình nộp Ngân sách nhà nước.
- Lập báo cáo kế toán để cung cấp nhanh chóng kịp thời thông tin về tài chính
của doanh nghiệp cho Giám Đốc và các đối tượng quan tâm.
4. Tổ chức kế toán tại doanh nghiệp
Công tác kế toán được tập trung ở phòng kế toán ở các đơn vị cơ sở trực
thuộc khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh chỉ thực hiện ở khâu ghi chép ban đầu, thu
thập chứng từ, ghi sổ rồi chuyển lên phòng kế toán để hạch toán.
4.1.

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp
KẾ TOÁN TRƯỞNG


Kế
toán
công Ghi
nợ

Kế
toán
ngân
hàng

Ghi chú:

Kế toán
tiền mặt

Kế toán giá
thành

Thủ quỹ

Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến

4.2. Chức năng:
 Kế toán trưởng: Là người điều hành, chỉ đạo toàn bộ công việc của phòng
kế toán, giám sát hoạt động tài chính của doanh nghiệp và là trợ thủ đắc lực
của giám đốc trong việc tham gia kế hoạch tài chính và ký hợp đồng kinh
doanh, chịu trách nhiệm với cấp trên về số liệu kế toán.
SVTH: HOÀNG THỊ PHƯƠNG THANH


TRANG 24


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NCS. NGUYỄN THU PHƯƠNG

 Kế toán công nợ : Theo dõi tình hình mua hàng, công nợ hàng mua và lập
báo cáo mua hàng. Đồng thời thanh toán các khoản trong nội bộ doanh
nghiệp. Thực hiện các biện pháp thu hồi các khoản phải thu của doanh
nghiệp, sau đó lập báo cáo các khoản phải thu, phải trả.
 Kế toán ngân hàng: Theo dõi và phản ánh số hiện có và tình hình biến động
tiền gởi ngân hàng, vay ngân hàng
 Kế toán kho kiêm KT TSCĐ: Theo dõi số lượng và kiểm nhận hàng hàng mua
về nhập kho, theo dõi giá vốn hàng bán. Cuối kỳ lập bảng nhập- xuất - tồn.
Ngoài ra, kế toán mua hàng còn phối hợp với phòng kinh doanh trong việc
lập kế hoạch dự trữ và mua hàng hóa. Theo dõi và tính khấu hao TSCĐ.
 Thủ quỹ: Thực hiện việc chi trả lương, thưởng và các khoản phụ cấp cho cán
bộ công nhân viên. Đông thời có nhiệm vụ bảo quản tiền mặt tại doanh
nghiệp và thường xuyên đối chiếu lượng tiền mặt tồn quỹ với kế toán tiền
mặt.
4.3.Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
Doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Vì đây là hình thức kế toán phát
triển cao hơn so với các hình thức Nhật ký chung hay Nhật lý – Sổ cái trong lĩnh
vực thiết kế hệ thống sổ đạt mục tiêu hợp lý hóa cao nhất trong hạch toán kế toán
trên các mặt
Đặc trưng chứng từ ghi sổ
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”, việc ghi sổ kế toán
tổng hợp bao gồm
 Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

 Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được tách số hiệu liên tục trong từng tháng, từng năm (theo số thứ
tự trong Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế
toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ sau
 Chứng từ ghi sổ
SVTH: HOÀNG THỊ PHƯƠNG THANH

TRANG 25


×