Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Giả dụ nhà tư bản thuê công nhân, trả đủ giá trị sức lao động thì công nhân có bị bóc lột hay không ? Vì sao ?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.9 KB, 13 trang )

TÊN ĐỀ TÀI : NHỮNG BIỆN PHÁP LÀM TĂNG THU NHẬP
QUÔC DÂN , VẬN DỤNG VÀO VIỆT NAM NGÀY NAY.
Lí luận kinh tế chính trị về thu nhập quốc dân.
Phân I . Thu nhập quốc dân , ý nghĩa của thu nhâp dân với nền kinh tế.
Phần II. Những biện pháp làm tăng thu nhập quôc dân đối với một nền kinh
tế.
Phần III. Việt nam với thu nhập quốc dân còn thâp, nguyên nhân va biện
pháp làm tăng thu nhập quốc dân ở việt nam .
Phần IV. Kết luận .
Phần I . Thu nhập quốc dân , ý nghĩa của thu nhập quôc trong nền kinh tế .

 Tổng sản phẩm xã hội là gì ?.
Tổng sản phâm xã hội là toàn bộ sản phẩm xã hội do lao động trong những
nghành sản xuất vật chất và dịch vụ sản xuất vật chất tạo ra trong một khoảng
thời gian nhất định ( thường là một năm hoăc một quý ) . đây là chỉ tiêu dùng để
đánh giá kết quả của quá trình tái sản xuất xã hội , xét một cách chi tiết thì tổng
sản phẩm xã hội bao gồm toàn bộ tư liệu sinh hoạt được sản xuất ra trong một
năm , về mặt giá trị thì tổng sản phẩm xã hội bằng c+v+m của những tư liệu sản
xuất và tư liệu tiêu dùng .
 Thu nhập quốc dân,ý nghĩa của nó trong nền kinh tế

Thu nhập quốc dân là tổng giá trị mới sáng tạo ra trong vòng một năm , là
bộ phận của tổng sản phẩm xã hội thể hiện ở số giá trị mới sáng tạo ra , giá trị
của tổng sản phẩm xã hội sau khi trừ đi giá trị của những tư liệu sản xuât đã hao
phí còn lại là thu nhập quốc dân, trong chế độ tư bản chủ nghĩa thì thu nhập
quốc dân chính là ( v+m) .
1
Thu nhập quốc dân phản ánh một cách khái quat nhất quy mô sản lượng hàng
hoá và dịch vụ đã làm ra trong một năm mà nhân dân một nước có thể thu được.
Người ta thường dùng hai chỉ tiêu cơ bản nhất là tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) để phản ánh tổng thu nhập của một nước.


Đối với mỗi nền kinh tê ở bất kì nước nào , một khu vực nào hay một châu lục
nào đó trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế thì mục tiêu hàng đầu của
họ là làm thế nào để có được một nền kinh tế vững mạnh va phát triển có một vị
trí quan trọng trên trường quốc tế . Vậy một câu hỏi đăt ra là họ phải lam gì để
có được điều đó ? vâng điều đó đồng nghĩa với thu nhập quốc dân của họ phải
cao tức là GDP và GNP của họ phải cao và ổn định .
Trong những năm qua nhìn chung tình hình thu nhập quốc dân của thế giới có
nhiều biến đổi sâu sắc , có những lúc thi rất ổn định , có những lúc thì rất cao,
nhưng có những lúc thì xuống rất thấp . Kết quả ấy là kết quả của nhiều nguyên
nhân tác động nhưng chủ yếu lá do các cuộc khủng hoảng kinh tế đem lại là rất
lớn , điển hình là quộc khủng hoảng năm 1929-1933 đã làm cho GDP của thế
giới giảm xuống còn 33%. Và sau cuộc khủng hoảng này nhiều nước lâm vào
tính cảnh khốn đốn tình hình kinh tế trì trệ đời sống nhân dân bất ổn định .
Nhưng bước vào thập niên của những năm 1950 tinh hinh kinh tệ thế giới có khả
quan hơn nhiều với mưc GDP đạt đến 5,9%.
Trong những năm tiếp theo của những năm 1990 tình hình kinh tế của thế
giới là tương đối ổn định với một số nước có GDP khá cao .
Mức độ tăng trương GDP hàng năm của một số nước từ năm 1993-1998

STT Tên nước 1993 1994 1995 1996 1997 1998
1 Băng Lađét 3,5 4,2 3,7 4,7 3,9 3,8
2 Ấn Độ 8,6 4,2 3,7 4,7 3,9 3,8
3 Nepal -3,0 9,7 6,1 4,3 2,7 9,7
4 Pakistan 6,8 5,11 7,5 5,5 6,5 7,1
5 Srilanca 3,9 1,7 7,4 1,4 1,2 2,7
6 Trung Quốc 9,8 13,5 13,0 8,0 10,5 11,2
7 Inđônêxia 3,3 6,1 2,5 4,0 3,4 5,5
2
8 Nam Triều Tiên 12,1 9,6 6,9 12,6 11,9 11,3
9 Malayxia 6,4 7,9 -1,1 1,3 5,3 8,9

10 Philippin 1,1 -6,3 -4,5 1,4 4,9 6,5
11 Thái Lan 7,2 7,1 3,6 4,4 8,1 10,9
12 Nhật Bản 3,2 5,0 4,7 2,5 4,2 5,7
13 Hoa Kỳ 3,7 7,0 3,6 3,0 3,8 4,4
Tăng trưởng GDP toàn cầu 2000-2006 theo dự báo của WB thì ta có.
khu vực/năm 200
0
2001 200
2
2003 200
4
2005 2006
thế giới 4,0 1,5 1,7 2,7 4,0 3,2 3,2
các nước thu nhập cao 3,7 1,1 1,3 2,1 3,5 2,7 2,7
các nước OECD
mỹ
Nhật
Khu vực dồng euro
Các nước ngoài OECD
3,6
3,7
2,8
3,7
7,7
1,2
0,8
0,4
1,6
-0,9
1,3

1,9
-0,3
0,9
2,2
2,0
3,0
2,5
0,5
3,1
3,5
4,3
4,3
1,8
5,9
2,6
3,2
1,8
2,1
4,6
2,6
3,3
1,6
2,3
4,4
Tất cả các nước đang phát
triển
5,2 2,9 3,4 5,2 6,1 5,4 5,1
Châu á và trung á 6,7 2,8 4,6 5,9 7,0 5,6 5,0
Qua một số thí dụ trên ta thấy tình hình GDP không phải lúc nào cũng ổn
định và bằng phẳng và không như người ta dự báo mà luôn luôn biến đổi theo sự

vận động của thế giới. Điều đó đã gây ra nhiều khó khăn cho quá trình phát triển
cho mỗi nền kinh tế .
Trước những biến đổi phức tạp của nền nền kinh tế thế giới mỗi một nước
phải có những biện pháp để thu nhâp quốc dân của mình phải tăng nhanh và ổn
định , vây họ đang làm gì va họ sẽ lam gì để đạt đươc điều đó.
Chúng ta sẽ đi vào nghiên cứu điều nàyvào phần tiếp theo .
3
Phần II. Những biện pháp nhằm làm tăng thu nhập quốc dân hiện nay.

Trong xu thế thế giới thay đổi không ngừng sự hội nhập , toàn cầu hoá. sự
bùng nổ cua công nghệ ,một bước ngoặt chiến lược của thế giới loài người. Để
làm tăng thu nhập quốc dân nhanh chóng và cao và ổn định chúng ta phải có
những thay đổi chiến lược trong quản lí va phương pháp như tăng khối lương
lao đông, tăng năng suât lao động chủ động thu hút đầu tư nước ngoài tham gia
hội nhập kinh tế quốc tế tìm kiếm thị trường trong xuất nhập khẩu va tiêu thụ
hàng hoá và một số biện pháp khác .

 Tăng khối lượng lao động .
Khối lượng lao động tăng là do tăng thêm số người lao động, kéo dài thời
gian lao động , tăng cường độ lao động. đối với những nước kém phát triển thì
đây là biện pháp hữu hiệu để tăng thu nhâp trong bối cảnh toàn cầu hoá khoa
học phát triển .
 Tăng năng suất lao động.
Ta biết rằng để tăng thu nhập quốc dân thì tăng khối lượng lao động là
phương pháp hữu hiệu đối với những nước đang phát triển nhưng viêc tăng năng
suất lao đông lai đóng vai trò quyết định nhất đối với bất kì nền kinh tế nào .
Vậy để tăng năng suất lao đông ta cần phải làm gì ?.Trước hết phải có cơ sở vật
chất kĩ thuật cao,áp dụng những tiến bộ khoa học va công nghệ vào sản xuất,
nâng cao trình độ quản lí , nâng cao tay nghề công nhân viên ,......Ngày nay ở
những nươc tư bản phát triển việc tăng GDP và GNP chủ yếu la tăng năng suất

lao động là chủ yếu .
 Chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế để tìm kiếm thị
trường trong suất nhập khẩu va tiêu thụ hàng hoá.
Bước vào thế kỉ mới thế kỉ của sự hội nhập ,các nền kinh tế ngày càng đựơc
mở rộng điêu này tạo điều kiện cho tất cả các nước có điều kiện hội nhập để tìm
4
bạn hàng trong suất nhâp khẩu những mặt hàng, tim nơi tiêu thụ sản phẩm hang
hoá, tìm những thị trường tiềm năng nhằm đạt lợi nhuận cao trong đầu tư phat
triển kinh tế .
Mặc dù cơ chế thời mở của của sư hội nhập của toàn cầu hoá nhanh chóng
nhưng không phải nước nào cũng thu được lợi như nhau mà phải tinh khôn mà
phải có chiên lược trong kinh doanh và trong đối ngoại thì mới đạt đươc hiệu
quả kinh tế cao .
Phần III. Việt nam vơi thu nhập quốc dân còn rất thấp nguyên nhân và biện
pháp.

 Thu nhập quốc dân việt nam con quá thấp.
Trong xu thế toàn cầu hoá theo diện rộng nền kinh tế thế giới nói chung
đang phục hồi và phát triển việt nam cũng không ngoài quy luật ấy,đang từng
ngày thay da đổi thịt đang tự khẳng định mình trong khu vực và trên trường
quốc tế. Vây tai sao lại nói la thu nhâp quốc dân còn thấp ? . Đúng vậy thu nhập
quốc dân còn quá thấp điều đó được khẳng định la thu nhập của người dân việt
nam còn quá thấp và đời sống nhân dân còn nghèo, việt nam bị xếp vào nhóm
những nước có nền kinh tế kém phát triển là một trong những nứơc thuộc nhóm
20 nươc ngèo nhất hành tinh .

Vậy đâu là nguyên nhân ? Sau giải phóng hoàn toàn miền nam thống nhất
đất nươc năm 1975 chúng ta lao ngay vào công cuộc xây dựng đât nước va phát
triển kinh tế nền kinh tế việt nam luc ấy la bao câp hoàn toàn đó là những bươc
đi đầu tiên không có gì la sáng sủa và kéo dài đến năm 1986 sau sau đó chúng ta

mở cửa hội nhập khiến cho nền kinh tế có đà phát triển với thu nhập là tương đối
thấp cho đến những năm gần đây tốc độ tăng trưởng của việt nam là một trong
những nước có tốc độ tăng truởng cao nhưng nếu so thu nhập quốc dân (GNP)
thì không băng 1/400 thu nhâp của nươc mĩ , không bằng 1/4 của Malayxia năm
5

×