Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế quận cẩm lệ, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.9 KB, 97 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ PHAN HOÀNG LINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ PHAN HOÀNG LINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số : 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT

Đà Nẵng – Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong đề cương là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Võ Phan Hoàng Linh

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài............................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................3
5. Bố cục của luận văn..........................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu..........................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT............11
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG........................11
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Thuế giá trị gia tăng..........11
1.1.2. Các yếu tố cơ bản về Thuế giá trị gia tăng................................13
1.2. QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.............................................16
1.2.1. Khái niệm quản lý Thuế giá trị gia tăng....................................16
1.2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý thuế GTGT......................18
1.2.3. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý Thuế GTGT...............................19
1.2.4. Nội dung quản lý Thuế GTGT..................................................20
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý Thuế giá trị gia tăng......25
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CQT..................................................................27

1.3.1. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài.............................27
1.3.2. Các nhân tố thuộc về môi trường bên trong..............................29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG.........................................................................................................32


2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG...................................................................................................32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi cục thuế quận Cẩm Lệ.32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế quận Cẩm lệ...................32
2.1.3. Đặc điểm môi trường ảnh hưởng đến công tác quản lý Thuế tại
Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ.................................................................34
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC
THUẾ QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.................................37
2.2.1. Quy trình quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ. .37
2.2.2. Mục tiêu quản lý thuế GTGT của Chi cục thuế quận Cẩm Lệ..39
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý Thuế GTGT tại Chi cục Thuế quận
Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng..............................................................39
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC
THUẾ QUẬN CẨM LỆ..............................................................................56
2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................56
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân................................................57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................62
CHƯƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ 63
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI
CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ.............................................................63
3.1.1. Mục tiêu công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận

Cẩm Lệ................................................................................................63
3.1.2. Phương hướng quản lý thuế GTGT...........................................64
3.2. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẨM LỆ.........................................66


3.2.1. Tăng cường quản lý công tác đăng ký, kê khai thuế.................66
3.2.2. Hoàn thiện công tác tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế.........67
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra.....................................69
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý tình hình sử dụng hóa đơn, kiểm
tra, xác minh hóa đơn mua bán hàng hóa, dịch vụ..............................71
3.2.5. Kế hoạch hóa công tác quản lý nợ............................................73
3.2.6. Nâng cao chất lượng cán bộ thuế..............................................76
3.2.7. Tiếp tục xây dựng hệ thống thông tin quản lý thuế...................77
3.2.8. Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác
quản lý thuế.........................................................................................78
3.3. KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN CÁC TRÊN.................78
3.3.1. Khuyến nghị đối với Bộ Tài chính............................................78
3.3.2. Khuyến nghị đối với Tổng cục Thuế.........................................79
3.3.3. Khuyến nghị đối với các cơ quan chức năng đóng trên địa bàn...81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................83
KẾT LUẬN................................................................................................84
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG (BẢN SAO)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN (BẢN SAO)
BẢNG GIẢI TRÌNH CHỈNH SỮA LUẬN VĂN



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CQĐKKD

Cơ quan đăng ký kinh doanh

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

Đội HC-NS-TV-AC

Đội Hành chính- Nhân sự- Tài vụ- Ấn chỉ

Đội KK-KTT&TH

Đội Kê khai-Kế toán thuế và Tin học

Đội KT-KTNB

Đội Kiểm tra kiêm kiểm tra nội bộ

Đội QLN-CCN

Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế

Đội TT-HT-NV-DT


Đội tuyên truyền-Hỗ trợ-Nghiệp vụ-Dự
toán thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

HHDV

Hàng hóa dịch vụ

MST

Mã số thuế

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCN


Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

Tên bảng

Trang

Số DN hoạt động trên địa bàn quận Cẩm Lệ
Kết quả thực hiện dự toán thu thuế GTGT từ năm

35

2012-2016 tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ, Tp Đà Nẵng
Tình hình nộp tờ khai từ năm 2012-2016 của NNT tại
Chi cục thuế quận Cẩm Lệ, Tp Đà Nẵng
Kết quả công tác kiểm tra thuế 2012 - 2016

Tình hình nợ thuế qua các năm 2012-2016
Tình hình hỗ trợ NNT qua các năm tại Chi cục thuế

40
44
48
52
55


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế trong nền kinh tế không chỉ là công cụ để đảm bảo nguồn thu chủ
yếu cho NSNN mà còn là công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý, điều tiết
nền kinh tế vĩ mô. Điều đó đòi hỏi Nhà nước phải luôn quan tâm đến công tác
quản lý thuế. Trong hệ thống chính sách thuế hiện hành ở Việt Nam, thuế
GTGT đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, có tác
dụng điều tiết thu nhập của tổ chức cá nhân tiêu dùng hàng hóa dịch vụ chịu
thuế GTGT. Thuế GTGT là nguồn thu tốt nhất trong các sắc thuế vì bất kể
người nghèo hay giàu đều phải nộp thuế qua hành vi tiêu dùng và khả năng
trốn thuế là thấp hơn so với các loại thuế khác. Theo tính toán của Bộ Tài
chính, thuế GTGT chiếm khoảng 27%-28% tổng thu từ thuế và là mức thu
cao nhất trong các sắc thuế, trên cả thuế TNCN, TNDN.
Thuế GTGT đã có vai trò góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên
sự cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử
dụng hệ thống hóa đơn chứng từ; giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động,
sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa
đơn, chứng từ, khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế.

Qua đó, còn cung cấp cho công tác nghiên cứu, thống kê những số liệu quan
trọng. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế GTGT thời gian qua ở Việt Nam vẫn
còn những hạn chế nhất định. Các hành vi gian lận, trốn thuế GTGT, lợi dụng
hoàn thuế GTGT để chiếm đoạt NSNN vẫn diễn ra khá phổ biến.
Quận Cẩm Lệ là một quận mới thành lập của Thành phố Đà Nẵng, hàng
năm đóng góp hơn 200 tỷ đồng vào NSNN. Với số lượng lớn DN trên địa bàn
và con số này đang ngày một tăng nhanh thì công tác quản lý thuế nói chung
và quản lý thuế GTGT nói riêng là một trong những công tác đáng được quan


2

tâm hàng đầu của Chi cục thuế quận Cẩm Lệ. Việc đi sâu nghiên cứu công tác
quản lý thu thuế GTGT sẽ góp phần làm lành mạnh hoá hoạt động tài chính,
đầu tư và tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách thuế.
Với lý do đó, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT
tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” có ý nghĩa thiết thực cả
về lý luận và thực tiễn để làm Luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
*Mục tiêu của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thuế GTGT, nội dung quản
lý thuế GTGT.
Phân tích được những hạn chế trong công tác quản lý thuế GTGT đối với
các DN tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ.
Trên cơ sở phân tích, đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện công
tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ trong thời gian đến.
*Từ những mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra để giải
quyết như sau:
- Công tác quản lý thuế GTGT bao gồm những nội dung nào?
- Công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ được tổ

chức như thế nào?
- Tồn tại trong công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Cẩm
Lệ và nguyên nhân của những mặt tồn tại này?
- Giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế
quận Cẩm Lệ?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế GTGT.
 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: đề tài tập trung phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế


3

GTGT tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ chú trọng vào 4 chức năng quản lý thuế
chính: Tuyên truyền hỗ trợ, Kê khai- kế toán thuế, Thanh tra- kiểm tra và
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Về không gian: nghiên cứu được thực hiện tại Chi cục thuế quận Cẩm
Lệ;
Về thời gian: khoảng thời gian nghiên cứu từ năm 2012- 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học sau:
- Phương pháp nghiên cứu, tổng hợp tài liệu thu thập các nguồn tài liệu
về thuế GTGT, các lý thuyết, chọn lọc những vấn đề quan trọng.
- Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết được sử dụng để xây dựng một
kết cấu chặt chẽ, trình bày rõ ràng logic cơ sở lý luận của thuế GTGT và quản
lý thuế GTGT.
- Phương pháp thu thập và phân tích số liệu được tác giả sử dụng để thu
thập các dữ liệu thứ cấp tại đơn vị nghiên cứu. Kết hợp toán học thống kê và
phương pháp so sánh từ đó đưa ra những đánh giá về thực trạng công tác quản

lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ trong giai đoạn năm 2012 đến
năm 2016.
- Phương pháp chuyên gia tham khảo các ý kiến của những cán bộ
làm công tác chuyên môn tại bốn bộ phận chức năng để tìm ra các nguyên
nhân dẫn đến những điểm hạn chế tồn tại trong công tác quản lý thuế GTGT
tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ.
- Phương pháp diễn dịch và quy nạp để phân tích các vấn đề đưa ra,
nhằm triển khai hoặc chốt lại những nội dung chính của các vấn đề trước khi
đi vào giải quyết.
5. Bố cục của luận văn


4

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề
tài được chia làm các chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về Thuế GTGT và quản lý thuế GTGT
Chương II: Thực trạng công tác quản lý Thuế GTGT tại Chi cục Thuế
quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng
Chương III: Khuyến nghị hoàn thiện công tác quản lý Thuế GTGT
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Thuế giá trị gia tăng là một trong những tâm điểm nghiên cứu, bàn luận
của các nhà làm chính sách, của các nhà kinh tế, của mọi tầng lớp nhân dân
bởi sức ảnh hưởng lớn của nó đến nền kinh tế và với đời sống xã hội. Những
năm trở lại đây có khá nhiều đề tài nghiên cứu về thuế GTGT, đặc biệt là đề
tài về hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT khi mà các hành vi gian lận
thuế diễn ra ngày một tinh vi dẫn đến thất thu cho ngân sách nhà nước.
Để có thông tin cần thiết cho đề tài nghiên cứu, tác giả đã thu thập, tìm
hiểu và tham khảo nội dung một số bài báo khoa học, luận văn thạc sỹ của
trường Đại học Kinh tế đã được công nhận có mối quan hệ với đề tài lựa chọn

làm nền tảng cho quá trình hoàn thành luận văn, cụ thể như sau.
*Các bài viết trên các tạp chí khoa học:
Quản lý thuế GTGT là một đề tài cần được quan tâm tuy nhiên tại Việt
Nam hiện vẫn chưa có nhiều các nghiên cứu về lĩnh vực này.
- Bài viết “Cải cách hệ thống thuế Việt Nam theo cam kết hội nhập quốc
tế đến năm 2020” của PGS.TS Sử Đình Thành và cộng sự đăng trên Tạp chí
Phát triển kinh tế số 3 năm 2015. Bài viết sử dụng các mô hình, phương pháp
ước lượng để đưa ra những kết quả về sự tác động của các nhân tố kinh tế và
đặc điểm kinh tế đến khả năng thu thuế. Bài viết cũng phân tích cấu trúc thuế
hiện hành của Việt Nam và so sánh với các nước trong khu vực. Cuối cùng,
bài viết đưa ra một số gợi ý chính sách cho ngành thuế Việt Nam và phương


5

hướng cải cách công tác quản lý thuế. Bài viết là một tài liệu tham khảo hữu
ích trong quá trình thực hiện đề tài.
- Bài viết “Một số bất cập trong công tác quản lý và cưỡng chế nợ thuế”
của Ths. Trần Việt Tuấn và Ths. Nguyễn Ánh Nguyệt- Học viện tài chính
đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán tháng 6/2016. Từ thực trạng
nợ thuế khá cao tại TP. Hồ Chí Minh, tác giả đã phân tích những nguyên nhân
và của tình trạng nợ thuế tại nơi có hoạt động kinh tế năng động nhất, đi đầu
trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Ngành thuế TP. Hồ Chí Minh đã
áp dụng các biện pháp quản lý nợ thuế, đôn đốc thu nợ thuế và cả các biện
pháp cứng rắn là cưỡng chế nợ thuế theo quy định. Tuy nhiên, quá trình thực
thi tổ chức thực hiện đã nảy sinh không ít tồn tại, bất cập. Trên cơ sở phân
tích những bất cập, tác giả đã đưa ra những kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số
quy định đối với công tác quản lý nợ thuế.
- Bài viết “Kinh nghiệm quản lý rủi ro về thuế của một số nước” của TS.
Nguyễn Thị Thùy Dương- Đại học kinh tế quốc dân đăng trên Tạp chí tài

chính kỳ 1 tháng 7 năm 2017. Bài viết phân tích kinh nghiệm quản lý rủi ro về
thuế của một số nước dựa trên bốn khía cạnh: Cơ cấu tổ chức của cơ quan
quản lý rủi ro tuân thủ; các mục tiêu của cơ quan quản lý rủi ro tuân thủ; các
bộ phận chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro tuân thủ; Vai trò của các cơ quan
quản lý cấp trung ương và cấp địa phương trong quản lý rủi ro tuân thủ. Qua
đó bài viết gợi mở cho Việt Nam một số phương thức quản lý rủi ro về thuế
trong bối cảnh mới. Bài viết có thể gợi mở một số ý tưởng về phương thức
quản lý rủi ro thuế GTGT trong quá trình thực hiện đề tài.
Quản lý thuế GTGT là một đề tài cần được quan tâm nhưng trong quá
trình nghiên cứu, thu thập tài liệu, việc tìm một bài viết về quản lý thuế
GTGT rất khó.
*Một số luận văn nghiên cứu trước đây về đề tài Quản lý Thuế trong


6

giai đoạn 2014 – 2016
Ở cấp các Chi cục, Cục thuế ở các tỉnh và thành phố có một số đề tài
nghiên cứu về công tác quản lý thuế GTGT, dù xuất phát từ nhiều góc độ
nghiên cứu khác nhau nhưng điểm chung nhất là các đề tài đều hướng đến
giải quyết vấn đề hoàn thiện công tác quản lý thuế tại địa phương, đều dựa
trên số liệu hoạt động qua các năm tại CQT để đánh giá thực trạng quản lý
thuế GTGT.
- Đoàn Chánh Thi (2014), Quản lý thu thuế GTGT tại các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình , Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
Tác giả đã nêu lên thực trạng công tác quản lý thuế và các kết quả đạt được
trong công tác quản lý thuế GTGT tại tỉnh Quảng Bình. Tác giả đưa ra những
đánh giá chung về những thành tựu đạt được, những hạn chế còn tồn tại và
những nguyên nhân của những hạn chế đó, để đưa ra những giải pháp khắc
phục phù hợp. Nhưng luận văn vẫn chưa phân tích được môi trường ảnh

hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT tại địa bàn, cũng như chưa làm rõ
được sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng của Cơ quan thuế trong công
tác quản lý thuế GTGT.
- Lê Thị Mỹ Linh (2015) , Hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN trên
địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng. Nghiên cứu đã tiếp thu kinh nghiệm từ công tác quản lý
thuế TNDN của các Chi cục ở các quận, huyện khác để làm bài học kinh
nghiệm, nhưng tác giả vẫn chưa xây dựng được đầy đủ bộ tiêu chí đánh giá
hoạt động quản lý thuế TNDN tại địa bàn cũng như chưa đánh giá được chất
lượng công tác quản lý thuế.
- Đồng Thị Mỹ Dung (2016), Quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế Thành
phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Trong đề tài này,
tác giả đã nêu lên được cơ sở lý luận về thuế nói chung, công tác quản lý thuế


7

GTGT nói riêng, đánh giá được thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại
Cục Thuế Thành phố Đà Nẵng thông qua các chức năng quản lý chính, từ đó
rút ra được mặt được và mặt còn hạn chế để tìm ra nguyên nhân và đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế
Thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên trong phần này tác giả chủ yếu nêu được
những tồn tại và những vấn đề còn bất cập, chức năng giải quyết các thủ tục
còn trùng lắp tại các Phòng trực thuộc Cục Thuế (mô hình quản lý cấp Cục
thuế) nên không nêu lên được những tồn tại bất cập hiện tại so với các quy
trình, quy định áp dụng tại các Chi cục Thuế quận, huyện trực thuộc Cục
Thuế. Vì thực tế hiện nay đối với cấp Chi cục thì mô hình, cơ cấu tổ chức bộ
máy khác nhau so với cấp Cục.
- Phạm Thị Hồng Nhung (2017), Hoàn thiện công tác quản lý thuế
GTGT tại Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Đại

học Đà Nẵng. Trong đề tài này, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về công
tác quản lý thuế GTGT, nêu lên thực trạng công tác quản lý thuế và các kết
quả đạt được trong công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Thành phố
Quy Nhơn giai đoạn năm 2014 đến 2016. Tác giả đưa ra những đánh giá
chung về những thành tựu đạt được, những hạn chế còn tồn tại và những
nguyên nhân của những hạn chế đó, để đưa ra những giải pháp khắc phục phù
hợp. Nhưng luận văn vẫn chưa phân tích được môi trường ảnh hưởng đến
công tác quản lý thuế GTGT tại địa bàn, cũng như chưa làm rõ được sự phối
hợp giữa các bộ phận chức năng của Chi cục trong công tác quản lý thuế
GTGT.
* Các luận văn nghiên cứu về đề tài quản lý thuế tại Chi cục Thuế
quận Cẩm Lệ – TP. Đà Nẵng
- Trần Văn Ninh (2012), Tăng cường kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục
thuế quận Cẩm lệ, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã sử


8

dụng phương pháp khảo sát, phương pháp quan sát trực tiếp và phân tích qua
kết quả kiểm toán để làm rõ nội dung công tác kiểm soát thuế TNDN; đánh
giá thực trạng và đưa ra các nhóm giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện công
tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy chức
năng nhiệm vụ của các Đội thuế trong bộ máy kiểm soát đã được thay đổi
nhưng vẫn còn chồng chéo, cơ sở dữ liệu thông tin NNT chưa đồng bộ. Mục
tiêu kiểm soát thuế chưa hiệu quả, trình độ cán bộ kiểm soát thuế không đồng
đều.
- Tác giả Trần Thị Mỹ Dung (2012), Tăng cường kiểm soát thuế GTGT
tại Chi Cục thuế quận Cẩm Lệ, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã trình bày được những lý luận chung về kiểm soát thuế và vai trò
của kế toán đối với công tác quản lý thuế. Trong đó có trình bày lý luận về các

sắc thuế nói chung và thuế nói riêng; qua luận văn cũng đã đánh giá được
thực trạng công tác kiểm soát thuế nói chung và kiểm soát thuế nói riêng tại
các doanh nghiệp do Chi Cục thuế quận Cẩm Lệ quản lý theo dõi. Tuy nhiên,
trong phần này tác giả chủ yếu nêu được các nội dung mang tính lý thuyết mà
chưa sát với thực tế trong công việc đối với công tác quản lý thuế hiện nay.
Về nhóm giải pháp tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm
soát thuế tại Chi Cục thuế quận Cẩm Lệ; như: Hoàn thiện bộ máy quản lý
thuế theo mô hình chức năng. Tăng cường sự tuân thủ tự nguyện của DN
trong việc kê khai nộp thuế và báo cáo thông tin thuế theo yêu cầu, tự tính
đúng số thuế phải nộp và nộp thuế đúng hạn. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
hỗ trợ người nộp thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và phân tích
các chỉ tiêu đánh giá…; mặc dù tác giả đã có ý tưởng hoàn thiện về các giải
pháp để thực hiện công tác theo dõi quản lý doanh nghiệp thực hiện tốt công
tác kê khai nộp thuế. Tuy nhiên, tác giả chưa đề xuất được các giải pháp cụ
thể phù hợp với thực tế hiện nay và các giải pháp chỉ mang tính lý thuyết.


9

- Kiều Nguyễn Thế Vũ (2016), Tăng cường kiểm soát thuế TNDN đối
với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường bộ tại Chi cục Thuế quận
Cẩm Lệ, Luận văn thạc sỹ Kế toán, Đại học Duy Tân. Luận văn đã cung cấp
được những lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp, nội dung cơ bản
liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp và nội dung công tác quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp, sự cần thiết, mục tiêu cũng như nguyên tắc quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp. Luận văn cũng phân tích được đặc điểm của các
doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ. Đồng
thời, luận văn cũng đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hơn việc quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải
đường bộ tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ được hiệu quả và phát triển bền

vững. Nhưng tác giả mới chỉ đánh giá được thực trạng công tác quản lý thuế
TNDN, chưa đánh giá được kết quả của công tác quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường bộ tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ.
- Võ Thị Kiều Oanh (2017), Hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN tại
Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
Trong đề tài này, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý
thuế TNDN, nêu lên thực trạng công tác quản lý thuế, kết quả khảo sát sự hài
lòng của NNT về chất lượng dịch vụ CQT cung cấp, và các kết quả đạt được
trong công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ, từ đó đề
xuất những giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế
quận Cẩm Lệ.
Tất cả các nghiên cứu trên, các tác giả đều đã đánh giá được thực trạng
và kết quả của công tác quản lý thuế, từ đó đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý thuế tại CQT mà tác giả khảo sát. Tuy nhiên, tùy vào đặc
điểm kinh tế và công tác quản lý thuế mỗi nơi, cũng như tùy vào từng giai
đoạn phát triển kinh tế mà Công tác quản lý thuế GTGT đạt được những kết


10

quả cũng như còn tồn tại những hạn chế khác nhau, từ đó sẽ đề xuất những
giải pháp khác nhau, phù hợp cho công tác quản lý thuế GTGT tại mỗi địa
bàn, trong từng giai đoạn.
Theo các nghiên cứu, các sắc thuế gián thu sẽ cao hơn thuế trực thu để
tạo điều kiện thân thiện cho đầu tư, kinh doanh và thu thuế bền vững. Do vậy,
trong tương lai vai trò của Thuế GTGT ngày càng quan trọng trong thu
NSNN. Trong những năm gần đây đã có khá nhiều luận văn nghiên cứu về
quản lý thuế GTGT. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách
trực tiếp về quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ thành phố
Đà Nẵng. Vì vậy, trên cơ sở nghiên cứu lý luận, các văn bản pháp luật, luật

thuế GTGT, luật quản lý thuế và kế thừa các nghiên cứu trên đây, tác giả có
những cơ sở để đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục
thuế quận Cẩm Lệ và mạnh dạn đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn
nhằm giúp hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn quận
Cẩm Lệ trong thời gian tới.


11

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Thuế giá trị gia tăng
a. Khái niệm Thuế giá trị gia tăng
Thuế ra đời gắn liền với sự hình thành của Nhà nước. Để có nguồn lực
trang trải cho các hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ mà xã hội giao phó, Nhà nước phải đánh thuế.
Theo đó, thuế là khoản đóng góp có tính chất bắt buộc từ các thể nhân
và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với nhà nước theo quy định của
pháp luật do nhà nước ban hành; không mang tính chất đối giá và không hoàn
trả trực tiếp cho người nộp thuế.
Hiện nay có rất nhiều sắc thuế để Nhà nước tạo ra nguồn thu ngân sách
đồng thời giúp cho việc quản lý ngày càng chặt chẽ hơn. Trong nền kinh tế
hiện nay, thuế giá trị gia tăng đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới và trở
thành nguồn thu quan trọng của Chính phủ nhiều nước. Qua nghiên cứu cho
thấy, số lượng quốc gia áp dụng thuế GTGT trên thuế hàng hóa và dịch vụ
ngày càng tăng, từ khoảng 140 nước năm 2004 lên 160 nước năm 2014, năm
2016 là 166 nước.
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu, quốc gia đầu tiên

trên thế giới ban hành luật thuế GTGT là cộng hòa Pháp vào năm 1954.
Ở nước ta luật thuế GTGT được ban hành ngày 10/5/1997 tại kỳ họp thứ
11 Quối hội khóa IX và chính thức áp dụng từ ngày 01/01/1999, nhằm khắc
phục nhược điểm của thuế doanh thu là thu thuế trùng lắp, nhiều mức thuế
suất, hạn chế xuất khẩu để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và
công tác quản lý thuế.


12

Thuế GTGT là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được thu
ở khâu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
b. Đặc điểm của Thuế giá trị gia tăng
- Thuế giá trị gia tăng có đối tượng chịu thuế rất lớn. Đó là mọi đối
tượng tồn tại trong xã hội, kể cả cá nhân và tổ chức đều phải chi trả thu nhập
của mình để thụ hưởng kết quả sản xuất kinh doanh tạo ra cho xã hội. Việc
đánh thuế trên phạm vi lãnh thổ với mọi đối tượng thể hiện sự công bằng của
thuế, đồng thời thể hiện thái độ của Nhà nước đối với các loại tiêu dùng trong
xã hội. Đối với trường hợp cần khuyến khích tiêu dùng hoặc hạn chế việc trả
tiền thuế của người tiêu dùng, Nhà nước sẽ không đánh thuế hoặc đánh thuế
với mức thuế suất thấp nhất.
- Là một loại thuế gián thu. Tính gián thu của thuế GTGT được biểu hiện
ở việc người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Người
mua hàng hóa, dịch vụ là người phải trả thuế GTGT thông qua giá mua hàng
hóa, dịch vụ. Người bán hàng hóa, dịch vụ thực hiện nộp khoản thuế GTGT
“đã được người mua trả” vào ngân sách nhà nước.
- Là một loại thuế có tính trung lập cao. Thuế GTGT không chịu ảnh
hưởng bởi kết quả kinh doanh của NNT, và không bị ảnh hưởng bởi quá trình
tổ chức phân chia quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thu của các giai

đoạn ngang bằng với số thuế đầu ra ở giai đoạn cuối cùng.
c. Vai trò của Thuế giá trị gia tăng
- Thuế GTGT là công cụ quan trọng để thực hiện chức năng quản lý vĩ
mô đối với nền kinh tế, có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế, có tác
dụng điều tiết thu nhập của các tổ chức, cá nhân tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT.


13

- Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của NSNN.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, xuất khẩu, thúc đẩy sản
xuất kinh doanh, chuyên môn hóa, hợp tác hóa sản xuất nâng cao hiệu quả
kinh tế, phù hợp với phát triển kinh tế thị trường.
- Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thông qua áp dụng thuế
suất 0%. Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ không phải chịu thuế
GTGT ở khâu xuất khẩu và còn được hoàn số thuế GTGT đầu vào đã thu ở
khâu trước nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh về giá hàng hóa xuất khẩu trên thị trường quốc tế.
- Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ và
thanh toán qua ngân hàng.
1.1.2. Các yếu tố cơ bản về Thuế giá trị gia tăng
a. Đối tượng chịu Thuế GTGT và người nộp thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở trong nước (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT theo
quy định hiện hành.
Đối tượng GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT ở trong nước, không phân biệt ngành nghề, hình
thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá

nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi
chung là người nhập khẩu).
b. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế bao gồm giá tính thuế và thuế suất.
- Giá tính thuế

Nguyên tắc chung xác định giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế


14

GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp
dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hóa
nhập khẩu (bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa,
dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng).
Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia
tăng.
Đối với hàng hóa chịu thuế Bảo vệ môi trường, giá tính thuế GTGT là
giá đã có thuế Bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa vừa chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế Bảo vệ
môi trường, giá tính thuế GTGT là giá đã có thuế Tiêu thụ đặc biệt, đã có thuế
Bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng thuế bảo vệ môi
trường (nếu có).
- Thuế suất

Hiện nay thuế GTGT có ba mức thuế suất là 0%, 5%, 10%. Việc quy

định các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và
hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hóa, dịch vụ.
c. Phương pháp tính Thuế giá trị gia tăng
- Phương pháp khấu trừ: Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, DN thành

lập theo quy định của pháp luật, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng
số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu


15

trừ;
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng;
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị
gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện theo quy
định.
Số thuế GTGT
phải nộp
-

=

Số thuế GTGT
đầu ra


Số thuế GTGT
-

đầu vào được
khấu trừ

Phương pháp trực tiếp:

Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau:
+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên
giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp
dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
+ Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh
toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý
mua vào tương ứng.
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên
giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
Đối tượng áp dụng:
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng
doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế theo quy định;
+ Hộ, cá nhân kinh doanh;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ


16

chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp
hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và

khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu
trừ nộp thay;
+ Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế theo quy định.
Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
+ Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 3%;
+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
1.2. QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.2.1. Khái niệm quản lý Thuế giá trị gia tăng
Khái niệm quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Vì vậy, để
tiếp cận khái niệm quản lý thuế, trước hết, cần tiếp cận khái niệm quản lý.
Thuật ngữ quản lý có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào góc
độ nghiên cứu của từng ngành khoa học.
Theo nghĩa chung nhất: Quản lý là thuật ngữ chỉ hoạt động của con
người nhằm sắp xếp, tổ chức, chỉ huy, điều hành hướng dẫn, kiểm tra các quá
trình xã hội và hoạt động của con người để hướng chúng phát triển phù hợp
với quy luật xã hội, đạt được mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý với
chi phí thấp nhất.
Quản lý thuế là một dạng của quản lý xã hội. Quản lý thuế ra đời nhằm
đáp ứng nhu cầu của Nhà nước và gắn chặt với quyền lực của Nhà nước. Để
có đủ nguồn lực tài chính duy trì bộ máy quyền lực của mình, Nhà nước luôn
tìm ra phương thức quản lý có hiệu quả nhất để đạt được mục tiêu và phát huy


17

tối đa vai trò của thuế trong đời sống thực tiễn.

Quản lý thuế là tất cả hoạt động của Nhà nước có liên quan đến thuế
bao gồm hoạt động tổ chức, điều hành quá trình thu nộp thuế vào NSNN; xây
dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế; ban hành pháp luật thuế và kiểm
tra, giám sát việc chấp hành pháp luật thuế.
Theo đó mục tiêu của công tác quản lý thuế là nhằm quản lý nguồn thu
chủ yếu của NSNN bằng pháp luật thông qua việc quy định rõ quyền, trách
nhiệm của NNT, cơ quan quản lý thuế và của các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc quản lý thuế; đảm bảo tính công bằng, hiệu quả trong quản lý
thu thuế, tạo điều kiện cho NNT nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN.
Cách tiếp cận quản lý thuế nêu trên cho thấy quản lý thuế bao gồm các
khía cạnh chủ yếu sau đây:
- Thứ nhất, chủ thể của quản lý thuế:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, trách nhiệm quản lý thuế trước
hết thuộc về Nhà nước. Để đảm bảo thực thi trách nhiệm này, Nhà nước giao
trách nhiệm quản lý thuế cho Bộ Tài Chính mà trực tiếp là hai cơ quan quản
lý thuế: Cơ quan thuế (Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế) và cơ quan hải
quan (Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan). Trong đó, cơ quan
thuế thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các khoản thu nội địa bao
gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc NSNN. Cơ quan hải quan
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hải quan, thực thi pháp luật hải
quan trong phạm vi cả nước.
- Thứ hai, đối tượng quản lý thuế: là người nộp thuế bao gồm ba nhóm
đối tượng chính sau:
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về
thuế;
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc NSNN do


×