Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Các giải pháp cơ bản góp phần hạ giá thành xây dựng công trình xây dựng ở Công ty xây dựng và phát triển nhà Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.01 KB, 69 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp bình đẳng cạnh tranh với
nhau trong khuôn khổ pháp luật. Mỗi doanh nghiệp có các giải pháp khác nhau để
sản phẩm của mình chiếm thị phần lớn trên thị trờng. Một trong những vấn đề
quan tâm chính hiện nay của các doanh nghiệp Việt nam trong thời buổi này là hạ
giá thành sản phẩm, giảm các chi phí đầu vào.
Thời gian gần đây ngành xây dựng nớc ta có tốc độ tăng trởng tơng đối
cao, vốn đầu t hàng năm chiếm khoảng 40- 50% ngân sách Nhà nớc. Và hơn thế
với tính chất phức tạp của hoạt động, của sản phẩm xây dựng thì vấn đề về sử
dụng và quản lý nguồn vốn, các chi phí đầu vào rất phức tạp. Do đó làm thế nào
để tránh lÃng phí thất thoát và tiết kiệm các nguòn lực nâng cao hiệu quả kinh tế
trở nên cấp thiét hơn bao giờ hết.
Song song với các công ty trong cả nớc, công ty xây dựng và phát triển nhà hai Bà
Trng thuộc Tổng Công ty đầu t và xây dựng Hà Nội đà từng bớc thay đổi trang
thiết bị tự hoàn thiện nâng cao trình độ, phơng pháp quản lý các công trình xây
dựng để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Đồng thời hạ gía thành
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng trúng thầu.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác hạ gía thành và thực trạng của
Công ty xây dựng và phát triển nhà Hai Bà Trng, đợc sự đồng ý và hớng dẫn tận
tình của thầy giáo Đỗ Văn L cùng toàn thể các cô chú cán bộ công nhân viên
công ty em xin chọn đề tài: Các giải pháp cơ bản góp phần hạ giá thành xây
dựng công trình xây dựng ở Công ty xây dựng và phát triển nhµ Hai Bµ Trng”.
Víi mong mn vËn dơng kÝn thøc đà học vào thực tế và góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.

1


Luận văn gồm 3 phần

(Không kể mở đầu và kết luận)



phần I. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là một biện pháp cơ bản góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Phần II. Phân tích thực trạng công tác phấn đấu hạ giá thành xây
dựng tại Công ty xây dựng và phát triển nhà Hai Bà Trng
Phần III. Một số biện pháp góp phần hạ giá thành xây dựng

Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đỗ Văn L và các cô chú, các anh chị
cán bộ công nhân viên tại Công ty xây dựng và phát triển nhà Hai Bà Trng đÃ
giúp đỡ em trong quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.

2


Chơng I:
Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là một biện pháp
cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp.
I. khái niệm giá thành, các loại giá thành, mối quan hệ giá
thành, giá trị, giá cả và chi phí

1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là
doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng. Sự tơng ứng với việc
sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản cố định; Tơng ứng với việc
sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu là những chi phí về nguyên vật liệu; Tơng ứng với
việc sử dụng lao động là tiền lơng, tiền trích Bảo hiểm XÃ hội và y tế. Trong
điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng
thì mọi chi phí đều đợc biểu hiện bằng tiều trong đó chi phí tiền công đợc biểu

hiện bằng tiền của hao phí lao động sống (v) còn chi phí khấu hao tài sản cố định,
chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệulà biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa hao phÝ vỊ lao
®éng vËt hoá (C).
Nh vậy, quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất hai mặt, mặt hao
phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả các chi phí phát sinh (kể cả phát sinh
trong kỳ và kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí trích trớc có liên quan đến sản
phẩm lao vụ đà hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng
hao phí lao động sống và lao động vật hoáđà thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu
thụ phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những
chi phí phát sinh trong kú kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Nh÷ng chi phí đa vào giá
thành sản phẩm phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất và tiêu dùng cho
sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi phí khác có liên quan tới việ bù đắp giản đơn
hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan không phản ánh đúng các
yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ quan hệ hàng hoá3


tiền tệ, không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Tóm lại, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống (v) và lao động vật hoá (C) có liên quan đến khối lợng
công tác, sản phẩm, lao vụ đà hoàn thành.
2. Các phơng pháp phân loại chi phí trong giá thành
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
khoản mục kh¸c nhau, chóng kh¸c biƯt vỊ néi dung kinh tÕ, tính chát đặc điểm
các khoản chi ra, về vai trò trong trong việc hình thành thực thể sản phẩm và giá
cả sản phẩm. Để phân tích và quản lý các chi phí đạt hiệu quả cao, các chà quản
lý phaỉ biết phân loại các khoản mục chi phí nói trên nhng các nhà quản trị không
phải chỉ biết chi phí là bao nhiêu mà còn phải biết chi phí hình thành nh thế nào?,
ở đâu?, có chi phí liên quan nh thế nào tới quyết định xem xét?, có thể tác động

tới chúng nh thế nào. Việc nhận định thấu hiểu cách phân loại chi phí cho phép
nhà kinh doanh tiến hành quản lý, giám sát các khoản chanra kịp thêi dù kiÐn
ph©n bỉ lng tiỊn đa doanh nghiƯp trong tơng lai, tiến hành phân tích và lập kế
hoạch giá thành một cách đúng đắn, chính xác, phù hợp với sự biến động của thị
trờng. Đồng thời phân loại các khoản mục chi phí còn có tác dụng phân tích các
khả năng tiềm tàng về hạ giá thành, cung cấp thông tin kịp thời để xây dựng chính
sách giá cả hợp lý, đủ sức cạnh tranh trên thị trờng
- Căn cø vµo néi dung kinh tÕ cđa chi phÝ, chi phí sản xuất chia làm 8 yếu tố:
1. Nguyên vật liệu chính mua ngoài
2. Vật liệu phụ ua ngoài
3. Nhiên liệu mua goài
4. Năng lợng mua goài
5. Tiền lơng nhân viên
6. Bảo hiểm xà hội công nhânviên
7. Khấu hao Tài sản cố định
8. Các chi phí khác bằng tiền
4


Những yếu tố chi phí nay đợc sử dụng khi lập dự toán chi phí sản xuất, lập
kế hoạch cung ứng vật t, quỹ lơng, tính nhu cầu vốn lu động định mức. Phân loại
chi phí sản xuất teo nội dung kinh tế đảm bảo tính nguyên vẹn của từng yếu tố chi
phí, mỗi yếu tố đếu là chi phí ban đầu của doanh nghiệp chi ra không thể tách rời
đợc nữa. Mỗi yếu tố gồm mọi khoản chi ra có cùng nội dung kinh tế và tác dụng
kinh tế khác nhau không kể nó đợc chi ra ở đâu và quan hệ của nó với quá trình
sản xuất.

- Căn cứ vào công dụng cụ thể của chi phí trong sản xuất, chia chi phí
thành 11 khoản mục:
1.


Nguyên vật liệu chính

2.

Vật liệu phụ

3.

Nhiên liệu dùng vào sản xuất

4.

Năng lợng dùng vào sản xuất

5.

Tiền lơng công nhân sản xuất

6.

Bảo hiểm xà hội công nhân sản xuất

7.

Khấu hao Tài sản cố định dùng vào sản xuất

8.

Chi phí phân xởng


9.

Chi phí quản lý doanh nghiệp

10.

Thiệt hạo về ngừng sản xuất và sản phẩm hỏng

11.

Các chi phí ngoài sản xuất

Các khoản mục này đợc dùng trong quá trình xác định giá thành phẩm
cũng nh giá thành sản phẩm hàng hoá. Ngoài ra cách phân loại chi phí này cho ta
thấy ảnh hởng của từng khoản mục chi phí tới kết cấu và sự thay đổi của giá
thành. Từ đó cho phép tiến hành phân tích định ra những biện pháp chủ yếu để hạ
giá thành sản phẩm.
5


- Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí và sản lợng hàng hoá chi phí chia ra
làm 2 loại:
+ Chi phí biến đổi (biến phí) là chi phí tăng (giảm) tỷ lệ thuân với khối lợng sản phẩm hoàn thành
+ Chi phí cố định (định phí) là những chi phí không thay đổi theo khối lợng
sản phẩm hoàn thành trong giới hạn đầu t. Đó là tổng chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra trong thời kỳ nhất định dù có tiến hành sản xuất trên thực tế hay không.
Qua cách phân loại này ta có thể xem tính hợp lý của chi phí sản xuất chi
ra mặt khác đó là cơ sở quan trọng để xác định khối lợng tối đa, xây dựng chính
sách giá cả hợp lý, linh hoạt trong cơ chế thị trờng.

- Căn cứ vào phơng pháp phân bổ chi phí vào giá thành sản phẩm gồm có:
+ Chi phí trực tiếp: là những loại chi phí có quan hệ trực tiếp với giá thành
sản xuất, đợc tính trực tiếp vào giá thành của từng loại sản phẩm, bao gồm:
1.

Nguyên vật liệu chính

2.

Vật liệu phụ vào sản xuất

3.

Nhiên liệu dùng vào sản xuất

4.

Động lực dùng vào sản xuất

5.

Tiền lơng dùng vào sản xuất

6.

Bảo hiểm xà hội của công nhân sản xuất

+ Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí có liên quan tới hoạt động của
nhiều phân xởng sản xuất, của toàn bộ doanh nghiệp và đợc tính vào giá thành
một cách gián tiếp dựa trên các chỉ số phân bổ.

Cách phân loại này tơng đối linh hoạt đợc nhiều đơn vị sử dụng bởi vì nó
cho phép áp dụng vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp. Tuy nhiên, với mỗi phơng thức phân bổ khác nhau sẽ dem lại những kết quả tính toán trên sổ sách khác
nhau.

6


Ngoài các cách phân loại chính trên, trong thực tế còn nhiều cách phân loại
khác nhau nh căn cứ vào cấu thành chi phí, cách thức kết chuyển chi phí, (chi phí
sản phẩm và chi phí thời kỳ)Mỗi cách phân loại khác nhau cho phép nhà quản
lý tận dụng u điểm của mỗi phơng pháp nhằm đạt đợc những hiệu quả cao hơn.
Đảm bảo nguyên tắc tính đúng, đủ các loại chi phí vào giá thành sản xuất. Xác
định đợc các yếu tố hợp lý và bất hợp lý trong giá thành để từ đó đa ra các giải
pháp hữu hiệu nhằm giảm giá thành trong doanh nghiệp.
3. Phân loại giá thành sản phẩm
Nhằm đáp ứng nhu cầu của quản lý hạch toán và kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem ở nhiều góc
độ khác nhau và có 2 cách chủ yếu sau:
a. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp làm và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất
chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, đánh giá, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành của doanh nghiệp. Có một số chi phí không đợc tính vào giá thành kế hoạch
nhng đợc tính vào giá thành thực tế nh: Thiệt hạido ngừng sản xuất, thiệt hại trong
quá trình áp dụng công nghệ mới, thiệt hại do sản phẩm hỏng
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng
đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất cế tạo sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá

thành kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định mức tiên tiến và không thay đổi
tong suốt thời kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại đợc xây dựng trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm trong kế hoạch. Do đó giá thành
định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc
trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc
đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài liệu, vật t lao động trong quá trình
hoạt động sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao.
7


Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đà phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng thực tế sản
xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm sản phẩm và đợc tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá
thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và và sử dụng các giải pháp
kinh tế- kỹ thuật- tổ chức và công nghệ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm
là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nớc và các đối tác có liên doanh liên kết.
Phân chia giá thành 3 loại: Giá thành kế hoạch; Giá thành định mức và Giá
thành thực tế có ý nghĩa quan trọng trong lập kế hoạch và so sánh kiểm tra thực tế
kết quả hoạt động cảu doanh nghiệp trong thời kỳ kinh doanh. Giá thành kế hoạch
là cơ sở để doanh nghiệp định hớng phát triển phấn đấu đạt đợc các mục tiêu đề
ra. Giá thành thực tế đạt đợc là thực tế kiểm nghiệm hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, cho biết doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả không để
từ đó đa ra các biện pháp giải quyết kịp thời nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao
hơn.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và phát sinh chi phí
Giá thành phân xởng: bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp, chi phí quản lý

phân xởng, chi phÝ chi phÝ sư dơng m¸y mãc. Hay gi¸ thành phân xởng bao gồm
những chi phí phân xởng và tất cả những chi phí của phân xởng khác phục ụ cho
quá trình sản xuất tại phân xởng đó.
Giá thành công xởng bao gồm giá thành phân xởng và chi phí quản lý
doanh nghiệp. Có thể nói giá thành công xởng là giá thành sản xuất bao gồm tất
cả những chi phí để sản xuất ra sản phẩm trong toàn doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành công xởng và chi phí tiêu thụ. Giá
thành toàn bộ chỉ đợc tính khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đợc tiêu thụ Đây
là cơ sở để tính toán, xác định lợi nhuận trớc thuế và sau thuế.
Chia giá thành làm 3 loại có ý nghĩa trong việc phân tích sát thực các chi
phí phát sinh. Các nhà quản lý giám sát một cách đầy đủ, chính xác, biết đợc mức
độ sử dụng các nguồn lực đầu vào trong quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
8


Xác định đợc yếu tố nào sử dụng hợp lý, yếu tố nào sử dụng không hợp lý cũng
nh tạo cơ sở cho quá trình lên kế hoạch thu mua cung ứng.
Mối quan hệ giữa 3 loại giá thành này đợc biều hiện dới sơ đồ sau:
Chi phí
trực tiếp

Chi phí quản
lý phân xởng

Chi phí sử
dụng máy
móc

Giá thành phân xởng
Chi phí quản

lý doanh nghiệp
Giá thành công xởng
Chi phí tiêu
thụ sản phẩm
Giá thành toàn bộ

4. Phơng pháp xác định các loại chi phí trong giá thành
a. Đối tợng tính giá thành
Xác định đối tơng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận tính giá thành phải căn cứ vào
tính chất, đặc điểm của doanh nghiệp, các loại sản phẩm lao vụ mà doanh nghiệp
sản xuất để xác định đối tợng tính giá thành cho phù hợp. Vậy đối tợng tính giá
thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần
phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì đối tợng tính giá thành là
từng đơn vị sản phẩm, từng công việc sản xuất. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản
xuất hàng loạt thì đối tợng là từng loạt sản phẩm.
VD: - Công ty xây dựng đối với tợng là công trình xây dựng.
- Công ty sản xuất bánh kẹo thì đối tợng là mẻ kẹo, bánh.
Ngoài ra trên thực tế thì công nghệ sản xuất cũng ảnh hởng tới việc xác định đối
tợng giá thành. Công nghệ giản đơn thì đối tợng tính giá thành chỉ có thể là sản
9


phẩm đà hoàn thành ở khâu cuối của quy trình sản xuất, nếu quy trình công nghệ
phức tạp kiểu liên tục thi đối tợng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn
cuối cùng hoặc cũng có thể là loại nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn sản
xuất.
Tóm lại, việc xác định đúng đối tợng tính giá thành là căn cứ để tập hợp chi
phí và tính giá thành tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm. Lựa chọn phơng

pháp tính thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý phục vụ công việc
quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong việc tính giá thành phải xác định đợc thời kỳ
tính giá thành thích hợp, có nh vậy giá thành sản phẩm mới mang tính khoa học,
hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm lao
vụ kịp thời trung thực, phát huy đợc vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
b:Nguyên tắc tính giá thành:
Giá thành sản phẩm làchỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt
động sản suất kinh doanh. Giá thành là công cụ quan trọng để các nhà quản lý
nâng cao hiệu quả kinh tế của quá trình sản suất.Vì vậy phải tính đúng, tính đủ
chi phí vào giá thành của các loại sản phấm do doanh nghiệp sản xuất ra.
Tính đúng là tính chính xácvà hoạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí
đà chi rađể sản xuât ra sản phẩm.Muốn vậy phải xác định đối tợng tính giá thành,
vận dụng đúng phơng pháp tính giá thành thích hợp .Giá thành phái đợc tính trên
cơ sở số liệu chi phí sản xuất đợc tập hợp một cách chính xác kịp thời.
Tính đủ là tính toán đầy đủ mọi chi phí đà bỏ ra trên tinh thần hạch toán
kinh doanh thực sự, loạI bỏ mọi yếu tố bao cấp đẻ tính đủ đầu vào theo chế độ
quy định.Tính đủ cung đòi hỏi phải loại bỏ nhữmg chi phí không liên quan đến
quá thình sản xuất kinh doanh những chi phí mang tính chất tiêu cực lÃng phí
không hợp lý.
Vậy tính đúng tímh đủ chi phí vào giá thành sản phẩm sẽ làm cho giá thành
là tấm gơng thật, phản ánh đầy đủ tình hình và kết quả hoạt đông sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong kì kinh doanh xác định đúng kết quả tàI chính
khắc phục đợc hiện tợng lÃi giả ,lỗ thật Chính vì vậytính đúng, tính đủ chi phí
10


vào tronh giá thành sản phẩm là việc làm cấp bách và thiết thực đối với các doanh
nghiệp công nghiệp sang cơ chế thị trờng.

c:Phơng pháp tính giá thành đơn vị;
Trong tính toán giá thành sản phẩm có nhiều phơng pháp tính khác nhau
nhng phơng pháp đợc áp dụng phổ biến nhất là phơng pháp tính giáthành theo
khoản mục tính toán. Nội dung đợc căn cứ vào cách phân loại ph©n bỉ chi phÝ.
- Chi phÝ trùc tiÕp
- Chi phÝ gín tiếp
+Tính các chi phí trực tiếp vào tronh giá thành .
Chi phí trực tiếp là khoản chi phí liên quan đến từng đơn vị sản phẩm và
tính vào giá thành nh : nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ , .Có thể chia
*Lao động quá khứ bao gồm NVL chính , VLphụ, Khi tính vào giá thành
theo công thức
Định mức tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm *Giá cả của một đơn vị
*Lao động sống
. Đối với tiền lơng chính của công nhân sản xuất chính
Đinh mức tiêu hao thời gian để sản xuất ra 1 đơn vị * tiền lơng bình quân
của môt đơn vị thời gian
. Đối với tiền lơng phụ thông thờng xác định bằng 10% so với tiền lơng
chính
. BHXH của công nhân chínhbằng 15-17% so với tiền lơng chính và phụ
+Tinh các chi phí gián tiếp vào trong giá thành
Chi phí gián tiếp là các khoản chi phí không liên quan trực tiếp đến từng đơn
vị sản phẩm mà nó liên quan đến việc sản xuất , quản lý chung cho cả phân xởng
và toàn doanh nghiệp.
* Chi phí phân xởng vào giá thành
Chi phí phân xởng là khoản chi phí nó không liên quan đến từng đơn vị
sản phẩm mà nó liên quan đéen việc sản xuất của toàn phân xởng
11


Phơng pháp phân bổ chi phí phân xởng hiện nay vào trong giá thànhphổ

biến nhất hiện nay là phân bổ theo tỷ lệ với tiền lơng chính của công nhân sản
xuất chính
Chi phí phân xởng
p hân bổ vào trong

Tổng chi phí phân xởng
=

giá thành

tiền lơng chính
* của một sản phẩm

Tỏng quỹ lơng chính px

*Chi phí quản lý doanh nghiệp vào giá thành.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí nó không liên quan trực tiếp
đến từng đơn vị sản phẩm và cũng không liên quan gì đến việc sản xuất và quản
lý phân xởng mà liên quan sản xuất , quản lý chính của toàn bộ doanh nghiệp
Phơng pháp phân bổ sử dụng rộng rÃi rất đó là phân bổ theo tỷ lệ của tiền lơng công nhân sản xuất chính
Chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ vào trong giá thành

Tổng chi phí quản lý dn
=

Tiền lơng
*

Tổng quỹ lơng chính của dn


chính một
sản phẩm

d : ý nghĩa chỉ tiêu giá thành sản phẩm
- Giá thành là thớc đo hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là căn cứ
để xác định hiệu quả kinh doanh. Để quyết định lựa chọn sản xuất một loạt sản
phẩm nào đó ,doanh nghiệp cần nắm đợc nhu cầu thị trờng ,giá cả thị trờng
vàmức hao phí sản xuất, tiêu thụ sản phấm đó. Trên cơ sở nh vậy mới xác định
đợc hiệu quả sản xuất các loại sản phẩm để từ đó quyết định lựa chọn và khối lợng sản xuất nhằm lợi nhuận tối đa.
- Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quảcủa các biện pháp tổ
chức kĩ thuật . Thông qua tình hình thực tế kế hoach giá thành , doanh nghiệp có
thể xem xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tác động và hiệu quả
thực hiện các biên pháp tổ chức kĩ thuật để sản xuất , pháp hiện tìm ra nguyên
nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lệ để loạI trừ
12


- Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng để thực hiên chủ trơng
xoá bỏ bao cấp chuyển sang cơ chế thị trờng hạch toán kinh doanh do đó chỉ tiêu
giá thành là một công cụ quản lý có hiệu quả
5: Các nhân tố ảnh hởng tới giá thành , một số biện pháp cơ bản phấn
đấu hạ giá thành trong các doanh nghiệp
a:Các nhân tố ảnh hởng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh một yêu cầu khách quan đặt ra cho
các doanh nghiệp phảI quan tâm tìm biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm để thực hiện đIều đó ta phảI thấy đợc các nhân tố tác động để hạ giá thành
sản phẩm.
Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và công nghệ việc áp dụng nhanh

chóng những thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất là nhân tố cựu kì quan
trọng cho phép doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm và thành côngtrong kinh
doanh.
Trong điều kiện hiện nay khi mà cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật công
nghệ sản xuất phát triển hết sức mạnh mẽ các máy móc thiết bị hiên đại thay thế
cho lao động thủ công của con ngời. Các công nghệ mới đà làm thay đổi nhiều
đIều kiện cơ bản của sản xuất , do đó làm cho hao phí nguyên vật liệu, năng lợng
.để sản xuất sản phẩm ngày càng ít giá thành sản phẩm giảm
Tổ chức lao động và sử dụng con ngờilà một nhân tố quan trọng để nâng
cao năng suát lao độngvà hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp nhất là doanh
nghiêp sử dụng nhiỊu lao ®éng .ViƯc tỉ chøc lao ®éng khoa häc sẽ tạo ra sự kết
hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý loạI trừ tình trạng lÃng phí lao động, giờ
máy có tác dụng to lớn thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động và hạ giá
thành s¶n phÈm.
DiỊu quan träng cã ý nghÜa to lín trong việc quản lý lao động của một
doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao đông và hạ giá thành sản phÈm cđa
doanh nghiƯp lµ biÕt sư dơng u tè con ngời ,biết động viên , khơi dậy tiềm
năng của mỗi con ngời làm cho họ gắn bó và cống hiến lao động ,tài năng cho
doanh nghiệp.Điều đó tạo ra một khẳ năng to lớn để nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vấn đề này đòi hỏi ngời giám
13


đốc doanh nghiệp phải biết bồi dỡng thình độ cho công nhân viên quan tâm đến
đời sống , đIều kiện làm việc của mỗi con ngời trongdoanh nghiệp
Tổ chức quản lý sản xuất cũng là một nhân tố tác động mạnh đến hạ giá
thành. Nếu đạt trình độ cao có thể giúp doanh nghiệp xác định mức tối ulàm cho
giá thành giảm xuống . Nhờ việc bố trí hợp lý các khâu có thể hạn chế sử dụng
lÃng phí nguyên liệu, tỉ lệ sản phẩm hỏng.
Tất cả các động trên đều làm giảm bớt chi phí sản xuất góp phần tích cực

hạ giá thành sản phẩm
b:Một số biện pháp chủ yếu hạ giá thành sản
Hạ giá thành sản phẩm là một nhân tố quan trọng tạo đIều kiệncho
doanh nghiệp tiêu thụ tốt sản phẩm , trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệpvà tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất do doanh nghiệp tiết
kiệm đợc các chi phí nguên vật liệu và chi phí quản lý .Nhng nó phải đảm bảo
tiền lơng , BHXHcho công nhân viên để họ tái sản xuất sức lao động
b1: Giảm chi phí nguyên vật liệu , năng lợng , nhiên liệu trong giá
thành

Trong giá thành sản phẩm chi phí này thờng chiếm tới 60-80% do đó
giảm chi phí này có ý nghĩa rất lớn trong công tác hạ giá thành sản phẩm. Việc
giảm chi phí này ảnh hởng đến giá thành sản phẩm đợc tính theo công thức:
Chỉ số hạ
giá thành do
giảm chi phí NVL

Chỉ số định
=

Chỉ số

mức tiêu dùng

giá cả

NVL

của NVL


Từ công thức ta thấy chỉ số hạ giá thành phụ thuộc vào:

14

Chỉ số
-1

NVL trong
giá thành


+ Chỉ số định mức tiêu dùng NVL kì kế hoạch so với kì báo cáo
+ Chỉ số giá cả NVL
+ Chỉ số chi phí NVL trong kì báo cáo
Do đó đòi hỏi nhà kinh doanh phải nhận thức đợc ảnh hởng của từng nhân
tố để có tác động quản lý cÇn thiÕt nh»m tiÕt kiƯm chi phÝ vËt liƯu hạ giá thành
sản phẩm. Việc thay đổi tiêu hao có thể do nhiều nguyên nhân nh: do thay đổi
quy trình công nghệ, thiết kế mẫu mà sản phẩm thay đổi, khâu thu mua, vận
chuyển, bảo quản và sử dụng NVL. Chú ý khi đánh giá cần quan tâm mối quan hệ
giữa giá cả và chất lợng.
Vậy để giảm các chi phí NVL trong giá thành sản phẩm cần phải tiến hành
nhiều biện pháp một cách đồng bộ: cải tiến kết cấu sản phẩm quy trình công
nghệ, sử dụng tổng hợp NVL, tËn dơng phÕ phÈm, gi¶m chi phÝ vËn chun, bảo
quản, dự trữ ...
b2. Giảm chi phí máy móc thiết bị trong giá thành
ảnh hởng của máy móc thiết bị tính theo công thức
Chỉ số giảm

Chỉ số chi phí cố định


chi phí cố định trong =

---------------------------

giá thành sản phẩm

Chỉ số chi phí

Chỉ số số lợng

-1

* cố định trong
giá thành

Muốn giảm chi phí này trong giá thành cần phải phấn đấu tăng nhanh và
sản xuất nhiều sản phẩm, trên cơ sở tăng năng suất lao động, mở rộng quy mô sản
xuất, giảm thời gian ngừng hoạt động của máy móc thiết bị. Tức là phải có biện
pháp để sử sụng tối đa công suất của máy móc thiết bị, tránh để nó nằm yên trong
khi giá trị của nó luôn giảm và phải tính khấu hao theo thời gian. Tuy nhiên việc
sử dụng máy móc thiết bị phải đợc tổ chức bố trí hợp lý đảm bảo tính đồng bộ
nhịp nhàng trong s¶n xt, cã nh vËy míi cã thĨ khai thác tối đa công suất của
máy móc thiết bị.
b3. Giảm chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Đợc xác định theo công thức :
Chỉ số hạ giá

Chỉ số tiền lơng bình quân
15


Chỉ số chi phí


thành do tăng

=

---------------------------------

năng suất lao động

Chỉ số năng suất lao động

-1*

tiền lơng trong
giá thành sản phẩm

Trên thực tế giảm chi phí tiền lơng, tiết kiệm chi phí lao động luôn đi đôi
với tăng năng suất lao động. Yếu tố đóng vai trò quan trọng đó là tay nghề của
ngời lao động. Trình độ tay nghề của công nhân không những ảnh hởng đến năng
suất lao động mà còn là nguyên nhân của việc sử dụng có hiệu quả nguyên vật
liệu. Kéo dài tuổi thọ của máy móc thiết bị nâng cao chất lợng sản phẩm. Điều
này quyết định trực tiếp tới giá thành sản phẩm cũng nh khả năng cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trờng, tăng khối lợng tiêu thụ.
Tổ chức lao động là một nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất lao
động và hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ chức lao động khoa học hợp lý sẽ tạo ra
sự kết hợp các yếu tố sản xuất hợp lý, loại trừ đợc tình trạng lÃng phí lao động,
giờ máy, có tác động tới thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động hạ giá thành.
Điều quan trọng phải biết khơi dậy tiềm năng của họ muốn thế doanh nghiệp phải

luôn quan tâm đến điều kiện làm việc, sự khen thởng ...
Ngoài ra còn các yếu tố khách quan chúng ta có thể dự đoán để giảm chi
phí, những yếu tố, thời vụ, biến động giá cả đầu vào, thời tiết ...
II. Giá thành ngành xây dựng

1. Khái niệm, nội dung giá thành xây lắp
1.1. Khái niệm
Giá thành là chỉ tiêu chất lợng, biểu hiện bằng tiền những chi phí có liên
quan đến sản xuất và bàn giao tiêu thụ sản phẩm. Trong xây dựng giá thành đặc
trng mức chi phí thi công xây lắp công trình. Nếu khối lợng xây lắp biểu thị kết
quả về mặt chất lợng quá trình sử dụng nguồn vật t, lao động và tiền vốn của
doanh nghiệp xây dựng trong quá trình sản xuất thi công.
1.2. Các căn cứ lập giá thành xây lắp.

16


ở Việt Nam trên thực tế khi tính giá thành xây lắp ngời ta dựa vào giá xây
áp công trình. Đó là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc cải tạo, mở
rộng hay trang bị kỹ thuật công trình thuộc dự án đầu t.
Do đó khi lập giá thành xây lắp căn cứ vào các hớng dẫn hiện hành của nhà
nớc.
a. Khối lợng công tác.
- Khi lập dự toán công trình thì khối lợng công tác để lập tổng dự toán đợc
xác định theo thiết kế kỹ thuật đợc duyệt (công trình đợc thiết kế 2 bớc) hoặc theo
thiết kế bản vẽ thi công (công trình đợc thiết kế 1 bớc).
- Khi lập dự toán hạng mục công trình hoặc công tác xây lắp riêng biệt thì
khối lợng công tác hạng mục công trình và loại công tác đang xét đợc lấy theo
thiết kế bản vẽ thi công.
b. Các loại đơn giá.

- Giá chuẩn: là chỉ tiêu xác định chi phí bình quân cần thiết để hoàn thành
một đơn vị diện tích hay một đơn vị công suất của từng loại nhà, hạng mục công
trình thông dụng đợc xây dựng theo thiết kế điển hình. Chỉ bao gồm giá trị dự
toán của các loại công tác xây lắp trong phạm vi công trình.
- Đơn giá chi tiÕt: gåm nh÷ng chi phÝ trùc tiÕp vỊ vËt liƯu, nhân công và sử
dụng máy xây dựng tính trên một đơn vị khối lợng công tác xây lắp riêng biệt
hoặc một bộ phận kết cấu xây lắp và đợc xác định trên cơ sở định mức dự toán chi
tiết.
- Đơn giá tổng hợp: gồm toàn bộ chi phí xà hội cần thiết, chi phí về vật
liệu, nhân công, máy xây dựng, chi phí chung, lÃi và thuế cho từng loại công việc
hoặc một đơn vị khối lợng công tác xây lắp tổng hợp hoặc một kết cấu xây lắp
hoàn chỉnh và đợc xác định trên cơ sở định mức dự toán tổng hợp.
c. Giá mua các loại thiết bị, cớc vận tải, xếp dỡ, bảo quản và bảo hiểm theo
lơng của các cơ quan có thẩm quyền.
d. Tỷ lệ định mức các loại chi phí hay bảng giá.
- Định mức chi phí chung, giá khảo sát, giá thiết kế và chi phÝ t vÊn.
17


- Chi phí đền bù
- Tiền thuê đất
- Lệ phí cấp phép xây dựng ...
1.3. Nội dung giá thành xây lắp
Phơng pháp lập giá sản phẩm xây dựng và phơng pháp lập giá dự toán xây
lắp chi tiết các hạng mục công trình (kèm theo thông t 23/BXD VKT ngày
15/12/1994). Giá trị dự toán chi tiết gồm chi phí trực tiếp thuế, chi phí chung và
lÃi. Từ đó thấy giá thành xây lắp gồm 2 loại chi phí trực tiếp và chi phí chung.
a. Chi phí trực tiếp:
Khái niệm: Là các loại chi phí trực tiếp phục vụ cho quá trình thi công xây
lắp công trình, bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và máy

móc thi công để hoàn thành một đơn vị khối lợng tơng đối hoàn chỉnh của công
tác hoặc kết cấu xây lắp tạo thành công trình.
- Chi phí vật liƯu:
C«ng thøc:
VL = ∑ Qi Dvi + CLvi
VL: Chi phÝ vật liệu xây dựng
Qi: Khối lợng công việc xây lắp thứ i
Dvi: Chi phí vật liệu trong đơn giá dự toán xây dựng của công việc thứ i
CLvi: Chênh lệch chi phí vật t thứ i
- Chi phí nhân công
Công thøc:
NC = ∑ Qi Dni ( 1 +
Trong ®ã:

)

NC: Chi phí nhân công
Qi : Khối lợng công việc xây lắp thứ i
Dni : Chi phí cho nhân công nằm trong đơn giá xây dựng chi
tiết cho công việc i
18


F1 : Các khoản phụ cấp lơng (nếu có) tính theo tiền lơng tối
thiểu mà cha đợc tính hoặc cha tính đủ trong đơn giá xây dựng hiện
hành (tính theo hệ số)
F2: Các khoản phụ cấp lơng (nếu có) tính theo tiền lơng cấp
bậc mà cha tính hoặc cha tính đủ trong đơn giá xây dựng (tính theo
hệ số)
h1m : hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí và nhân công trong

đơn giá so với tiền lơng tối thiểu của các nhóm lơng thứ m
h2m: hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn
giá so với tiền lơng cấp bậc của các nhóm lơng thứ m.
- Chi phí máy thi công:
Công thức :
M = Qi Dmi
Trong đó:

M: Chi phí máy thi công
Qi: Khối lợng công việc thứ i
Dmi: Chi phí sử dụng máy nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết
của từng loại công viÖc i

VËy chi phÝ trùc tiÕp T
T = VL + NC + M
b. Chi phí chung.
Là loại chi phí phục vụ chung cho mọi đối tợng sản phẩm hay công việc
xây dựng nằm trong dự toán xây lắp của hạng mục công trình đang xét mà chúng
không thể tính trực tiếp cho từng đối tợng sản phẩm hay công việc xây lắp.
Chi phí chung bao gồm: chi phí quản lý hành chính, chi phí phục vụ nhân
công, chi phí phục vụ thi công và các loại chi phí khác.
Định mức chi phí chung thờng đợc xác định theo tỉ lệ phần trăm so với chi
phí nhân công từng loại công trình thờng là từ 50 75%. Riêng công trình dân
dụng thờng là 55%.
19


Còn đối với vài loại dây truyền công nghệ cơ giới hoá tại hiện trờng cho
công tác đất và sản xuất đúc đổ bê tông, thì chi phí chung đợc tÝnh theo tØ lƯ % so
víi chi phÝ sư dơng máy trực tiếp.

Chi phí chung đợc tính:
C = NC x P
Trong ®ã:

C : Chi phÝ chung
P: TØ lƯ chi phÝ chung so với chi phí nhân công.

Cơ cấu giá thành xây lắp đợc biểu hiện theo sơ đồ:
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công

Chi phí
trực tiếp

Chi phí máy xây dựng

Giá thành
xây lắp

Chi phí quản lý hành chính
Chi phí phục vụ công nhân trực tiếp thi công
Chi phí
chung

Chi phí phục vụ thi công
Chi phí gián tiếp khác

2. Các biện pháp cơ bản để hạ giá thành xây lắp
2.1. Tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình thi công
Trong giá thành xây lắp công trình xây dựng thì chi phí về nguyên vËt liƯu

chiÕm tØ träng lín kho¶ng 65 – 75%. Do vậy việc hạ chi phí về vật liệu xây dựng
sẽ giúp cho việc hạ giá thành công trình tốt nhất và hiêụ quả nhất.
- Trong quá trình cung ứng nguyên vật liệu.
Chọn đồ án thiết kế hợp lý tối u nhất, sao cho vừa thoả mÃn yêu cầu của
chủ đầu t nhng phải tiết kiệm nguyên vật liệu, lựa chọn các loại vật liệu, kết cấu

20


tự nhiên có hiệu quả cao thông dụng trên thị trờng, hạn chế tới mức thấp nhất sử
dụng nguyên vật liệu nhập khẩu.
Có kế hoạch thu mua dự trữ nguyên vật liệu, cung ứng khoa học. Vì vậy
hoạt động xây dựng thờng tiến hành vào mùa khô nên giá cả nguyên vật liệu biến
động theo mùa rất lớn. Do đó doanh nghiệp phải chủ động thu mua các loại
nguyên vật liệu chủ yếu để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm tối
thiểu các chi phí phát sinh do biến động của thị trờng.
Lựa chọn nguồn cung ứng nguyên vật liệu, thích hợp cả về địa điểm, chất lợng và giá cả, tuỳ từng công trình mà chọn địa điểm cung ứng gần nhất hạn chế
các chi phí vận chuyển.
- Trong quá trình thi công.
Hạ thấp định mức sử dụng nguyên vật liệu trong thi công. Đây là khả năng
tiềm tàng mà doanh nghiệp cần phải khai thác, thông qua việc nâng cao tay nghề
trình độ kỹ thuật, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ lao động kèm theo hình thức
khen thởng tiết kiệm và sáng tạo trong thi công.
Hợp lý hoá công tác thi công,bảo đảm mặt bằng thi công thông thoáng,
giảm chi phí bốc dỡ, vận chuyển nguyên vật liệu, tận dụng các phế thải trong thi
công.

2.2. Giảm chi phí máy nhân công.
Do đặc điểm của công tác xây lắp đó là xây lắp tại công trờng do đó việc
bố trí máy móc tại công trờng ảnh hởng trực tiếp đến năng suất lao động. Máy

móc thiết bị trong xây dựng đòi hỏi phải di chuyển nhiều, không gian rộng. Do
vậy mỗi lần di chuyển, thay đổi vị trí đòi hỏi phải tháo lắp làm gián đoạn sản
xuất, ảnh hởng tới năng suất lao động không chỉ của bản thân máy móc thiết bị
mà còn ảnh hởng tới toàn bộ công trình.
Nh vậy , vấn đề đặt ra là làm thế nào để tăng tính cơ động, tăng thời gian sử
dụng máy là đòi hỏi cấp thiết. Muốn vậy phải tiến hành bố trí nơi chứa vật liệu
cũng nh cấp phát vật liệu tốt sẽ tạo không gian rộng rÃi, tạo điều kiện thuận lợi
21


cho sản xuất thi công. Từ đó cho phép sản xuất thi công đợc nhịp nhàng với năng
suất cao, việc vận chuyển trong công trờng đợc dễ dàng sẽ làm hạn chế bớt sự di
chuyển của máy móc thiết bị và giảm thời gian ngừng máy.
Hơn nữa phải bố trí lao động phải phù hợp ngời với máy và phải sử dụng
các biện pháp kích thích ngời lao động phát huy hết khả năng của mình trong sản
xuât và nâng cao năng suất lao động.
2.3. Giảm chi phí tiền lơng trong giá thành xây lắp.
Trong quá trình xây lắp hiện nay những công việc nặng nhọc, tốn nhiều sức
lao động đà đợc cơ giới hoá tiết kiệm đợc nhiều lao động, xà hội giảm nhẹ lao
động nhân công, rút ngắn quá trình thi công, hạ giá thành công trình ...
Trong điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, sử dụng máy móc
giảm lợng lao động thi công sẽ làm giảm giá thành công trình xây lắp. Máy móc
càng hoàn thiện, tỉ lệ trang bị cơ giới hoá càng cao thì giá thành xây lắp càng hạ
hơn. Thông thờng việc tăng năng suất lao động ta sẽ giảm đợc chi phí tiền lơng,
mà năng suất lao động quyết định bởi trình độ tay nghề của ngời công nhân, hiệu
quả sử dụng máy móc thiết bị nâng cao chất lợng sản phẩm.
Hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý lao động sẽ làm giảm chi phí tiền lơng. Bố trí đúng ngành nghề, bảo đảm cân đối giữa cơ cấu công việc và cơ cấu lao
động, có biện pháp khuyến khích ngời lao động phát huy hết khả năng sáng tạo
nâng cao năng suất lao động.
Nâng cao hiệu quả công tác điều độ sản xuất, xây dựng biểu đồ nhân lực

khoa học, cán bộ làm công tác này phải am hiểu kỹ thuật, trình tự thi công hiệu
quả kinh tế của việc rút ngắn tiến độ.
2.4. Hạ thấp chi phí chung:
Trong xây dựng khoản chi phí này chiếm một tỉ lệ lớn trong giá thành xây
lắp, chính vì vậy việc giảm chi phí chung sẽ góp phần đáng kể trong việc hạ giá
thành.
Trong dự toán, chi phí chung thờng đợc tính theo chi phí nhân công tuy
nhiên trong thi công để đảm bảo hiệu qủa cao doanh nghiệp phải luôn chú ý giám
sát các khoản chi phí này . Nó bao gåm:
22


- Giảm chi phí hành chính: Thực hiện thông qua tinh giản bộ máy quản lý
bảo đảm khoa học, gọn nhẹ, hiệu quả cao. Đây là biện pháp nhằm giảm chi phí
tiền lơng đồng thời làm tăng hiệu quả công tác quản lý.
- Giảm chi phí bảo hộ lao động và an toàn kỹ thuật
- Giảm thiểu hợp lý các chi phÝ phơc vơ thi c«ng ...
3. Mèi quan hƯ giữa giá thành xây lắp và các loại giá xây dựng khác.
3.1. Giá trị dự toán thiết kế toàn bộ.
Giá trị dự toán thiết kế toàn bộ là do cơ quan có đối tợng xây lắp và đợc lập
sau khi có bản vẽ kỹ thuật và thiết kế thi công. Đây là một văn bản cần thiết để
xác định chính xác mức vốn đầu t XDCB của công trình, là căn cứ để nhà nớc
cấp phát vốn đầu t cho cơ quan có đối tợng đầu t. Là căn cứ để ban quản lý đầu t
dự án quản lý vốn đầu t, kí kết hợp đồng với các đơn vị xây lắp, thanh quyết toán
khi hoàn thành công trình.
Dự toán đợc tính toán cụ thể và tổng hợp lại từ các khảon mục sau: Chi phí
xây dựng, chi phí mua sắm thiết bị, chi phí dự phòng, chi phí khác.
3.2. Giá trị công trình xây lắp.
Là chỉ tiêu xác định giá trị TSCĐ khi công trình hoàn thành và bàn giao
cho bên sử dụng và cũng là căn cứ để ghi tăng TSCĐ cho nền KTQD.


3.2. Giá trị dự toán theo quy định của nhà nớc.
Đây là chỉ tiêu làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Đồng thời cũng là căn cứ để nhà nớc giám
sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Giá trị dự toán này bao gồm:

-

Giá thành dự toán xây lắp (ZXL)

-

Lợi nhận định mức (Lm)

- Thuế giá trị gia tăng đầu ra (VAT)
Gxl = ZXL + LM + VAT
23


víi

VAT = (ZXL + LM) x T

T: ThuÕ suÊt GTGT đầu ra.
3.4. Giá trị xây lắp theo dự toán quy định của nhà nớc.
Đợc xác lập trên cơ sở các văn bản pháp quy của nhà nớc (đơn giá định
mức ...) của từng khu vực xây dựng công trình và các tiên lợng công tác xây lắp
xác định theo thiết kế kỹ thuật và thiết kế tổ chức thi công của từng công trình.
Trong thực tế khi tính giá thành dự toán xây lắp thờng dựa vào các khoản

mục chi phÝ sau:
CVL : Chi phÝ vËt liƯu
CNC: Chi phÝ nh©n công
CM : Chi phí sử dụng máy móc
CC : Chi phÝ chung
ZXL = CVL + CNC + CM + CC
3.5. Giá thành xây lắp theo kế hoạch của doanh nghiệp xây dựng.
Chỉ tiêu này do các đơn vị xây lắp đặt ra dựa trên cơ sở các biện pháp tổ
chức thi công của các đơn vị đó và là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công trình.

3.6. Giá thành xây lắp thực tế.
Đây là chỉ tiêu tổng hợp từ thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của các đơn vị từ khi bắt đầu xây dựng đến khi hoàn thành bàn giao công
trình. Bao gồm tất cả các chi phí thi công xây lắp công trình (giới hạn trong quy
định) ngoài ra còn phải tính đến các chi phí sản xuất khác, tiền phạt, hao hụt vật
liệu ngoài định mức, lÃi vay ngân hàng ...
Khi xác định giá thành xây lắp thực tế ta có thể dùng hai chỉ tiêu là mức hạ
giá thành kế hoạch (MKH) và mức hạ thuế (MTT) để xem xét đơn vị thực hiện hạ
giá thành nh thế nào.
- Mức hạ giá thành kế hoạch: là phần chênh lệch giữa giá thành dự toán với
giá thành kế hoạch:
24


MKH = Zdt ZKH
Với:
Zdt: Giá thành dự toán xây lắp
ZKH: Giá thành kế hoạch
- Mức hạ giá thành thực tế: là phần chênh lệch giữa giá thành thực tế xây
lắp công trình và giá dự toán xây lắp công trình.

MTT = ZTT Zdt
Với:
ZTT: Giá thàhh xây lắp thực tế
Zdt : Giá thành xây lắp dự toán.

25


×