Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Khảo sát đánh giá lại cường độ chịu nén của bê tông một số công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


DIỆP NHƯ BÌNH

KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ LẠI CƯỜNG ĐỘ CHỊU
NÉN CỦA BÊ TÔNG MỘT SỐ CÔNG TRÌNH
CẤP NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

Chuyên ngành: Kỹ Thuật Xây Dựng Công
Trình Dân Dụng Và Công Nghiệp
Mã số: 60.58.02.08

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Đà Nẵng – Năm 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN QUANG HƯNG

Phản biện 1: TS. Đặng Công Thuật
Phản biện 2: TS. Lê Khánh Toàn

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ kỹ thuật họp tại Trường Đại học Bách khoa vào ngày 27
tháng 01 năm 2018


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng tại Trường Đại học Bách
khoa
- Thư viện Khoa xây dựng, Trường Đại học Bách khoa – Đại học
Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
- Giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2005, trên địa bàn toàn tỉnh đã
xây dựng 242 trạm cấp nước, giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2015,
tỉnh đã xây dựng mới và nâng cấp 28 trạm cấp nước có công suất từ
20m³/giờ đến 200m³/giờ phục vụ cho người dân vùng nông thôn.
- Kế hoạch từ giai đoạn 2016 đến 2021, tỉnh sẽ xây dựng mới và
nâng cấp thêm 41 trạm cấp nước có công suất từ 50m³/giờ đến
150m³/giờ và 01 trạm cấp nước có công suất 28.000m³/ngày/đêm.
- Các công trình cấp nước ở tỉnh Trà Vinh được xây dựng chủ yếu
làm bằng bê tông, bê tông cốt thép, sử dụng nhiều cấp độ bền khác
nhau. Để xác định cường độ của bê tông người ta dùng thí nghiệm
mẫu bằng phương pháp phá hủy hoặc phương pháp không phá hủy
như siêu âm, bật nẩy,…
Với lí do trên, tác giả chọn đề tài “Khảo sát đánh giá lại cường
độ chịu nén của bê tông một số công trình cấp nước trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh” nhằm góp phần làm rõ hơn về cường độ chịu nén
của bê tông thực tế tại công trình đã sử dụng so với cường độ lý
thuyết theo thiết kế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát đánh giá cường độ chịu nén thực tế của bê tông tại các
công trình cấp nước đang sử dụng bằng các phương pháp thực nghiệm.

- So sánh với cường độ thiết kế để đưa ra kết luận.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cường độ chịu nén của bê tông
- Phạm vi nghiên cứu: Hạng mục Đài nước, Bể chứa bằng bê tông
cốt thép một số trạm cấp nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.


2
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thực nghiệm tại hiện trường kết hợp với phân tích
so sánh dữ liệu.
5. Kết quả
- Bộ dữ liệu về cường độ chịu nén bê tông thực tế tại một số công
trình cấp nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- Bảng so sánh đối chiếu với cường độ thiết kế.
6. Bố cục đề tài
Mở đầu
1. Lý do lựa chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Nội dung
Chương 1: Tổng quan về bê tông và việc sử dụng vật liệu bê tông
cho các công trình ở tỉnh Trà Vinh.
Chương 2: Đánh giá cường độ của bê tông ở hiện trường.
Chương 3: Đánh giá cường độ chịu nén của bê tông tại hiện
trường một số công trình ở Trà Vinh.
Kết luận và kiến nghị



3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ BÊ TÔNG VÀ VIỆC SỬ DỤNG VẬT LIỆU
BÊ TÔNG CHO CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TRÀ VINH
1.1. các khái niệm cơ bản về bê tông - bê tông cốt thép
- Bê tông là một loại đá nhân tạo, được hình thành bởi việc trộn
các thành phần: Cốt liệu thô, cốt liệu mịn, chất kết dính
Tùy theo thành phần và cấu trúc có thể phân loại bê tông:
+ Bê tông đặc chắt; bê tông có lỗ rỗng; bê tông tổ ong.
+ Bê tông nặng; bê tông nặng cốt liệu bé; bê tông nhẹ; bê tông đặc
biệt nặng.
+ Bê tông thông thường; bê tông cốt liệu bé; bê tông chèn đá học.
+ Bê tông làm kết cấu chịu lực; bê tông chịu nóng; bê tông cách
nhiệt; bê tông chống xâm thực v.v...
- Bê tông cốt thép là một loại vật liệu xây dựng phức hợp do bê
tông và cốt thép cùng cộng tác chịu lực với nhau. Gồm các loại:
+ Bê tông cốt thép toàn khối.
+ Bê tông cốt thép lắp ghép.
+ Bê tông cốt thép nữa lắp ghép.
+ Bê tông cốt thép thường:
+ Bê tông cốt thép ứng suất trước:
1.2. Cường độ của bê tông và các yếu tố ảnh hưởng
- Cường độ là chỉ tiêu quan trọng thể hiện khả năng chịu lực của
vật liệu.


4
- Thông thường, người ta thường dùng cường độ chịu nén là chỉ
tiêu đặc trưng để đánh giá chất lượng bê tông.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ của bê tông:
+ Chất lượng và số lượng xi măng:
+ Độ cứng, độ sạch và sự phối hợp thành phần cốt liệu.
+ Tỉ lệ giữa nước và xi măng:
Ngoài ra, quá trình trộn bê tông, thời gian nhào trộn, vận chuyển,
tổ chức thi công bê tông có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và cường
độ bê tông, đặc biệt là khi thi công toàn khối tại công trình như:
+ Chất lượng thi công:
+ Cách thức bảo dưỡng:
Bên cạnh đó, các loại phụ gia sử dụng khi thi công, thời gian tác
dụng của tải trọng cũng có ảnh hưởng đến cường độ bê tông.
1.3. Sử dụng vật liệu bê tông cho các công trình ở Trà Vinh
Trà Vinh là tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Cửu Long, diện tích
tự nhiên 2.215 km², tái lập tỉnh từ tháng 5 năm 1992 đến nay,
- Về cơ sở hạ tầng từ 20 km đường nhựa khi tái lập tỉnh, đến nay
toàn tỉnh đã có 100% xã, phường, thị trấn trong tỉnh có đường nhựa
đến trung tâm xã, hệ thống đường giao thông nông thôn được bê tông
hóa. Nhiều công trình trọng điểm quốc gia được triển khai đầu tư.
Lĩnh vực cấp nước nông thôn, đến cuối năm 2017, toàn tỉnh có
249 công trình cấp nước tập trung trên địa bàn 95 xã phường, thị trấn
thuộc khu vực nông thôn, tổng công suất thiết kế 3.410m3/giờ. Dự
kiến kế hoạch từ giai đoạn 2017 đến 2021, tỉnh sẽ xây dựng mới và
nâng cấp thêm 41 trạm cấp nước có công suất từ 50m³/giờ đến
150m³/giờ phục vụ cho tất cả người dân vùng nông thôn trên địa bàn


5
tỉnh và 01 trạm cấp nước có công suất 28.000m³/ngày/đêm để phục
vụ người dân khu vực thành phố Trà Vinh và vùng ven thành phố.
Trong lĩnh vực vật liệu xây dựng nói chung và vật liệu bê tông nói

riêng cũng được các nhà đầu tư quan tâm.Nhiều tổ chức và cá nhân
đã và đang sử dụng bê tông tươi cho các công trình xây dựng rất phổ
biến và rộng rãi, do đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư thiết bị
công nghệ mới vào sản xuất bê tông tươi để cung cấp cho các công
trình trên địa bàn tỉnh.
Tuy điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn,
nguồn nguyên liệu tại chổ không có, nhưng vật liệu bê tông vẫn được
quan tâm sử dụng cho tất cả kết cấu công trình xây dựng.
1.4. Kết luận Chương 1
- Bê tông là vật liệu được sử dụng rộng rãi và không thể thiếu
trong xây dựng hiện đại, riêng trong trong lĩnh vực cấp nước nông
thôn, bê tông được sử dụng hầu hết trong tất cả các kết cấu của các
hạng mục công trình vì nó phù hợp với điều kiện xây dựng tại địa
phương và có độ bền hơn so với các loại vật liệu khác. Bê tông được
sử dụng trong các điều kiện khai thác khác nhau, cùng kết hợp hài
hòa về kiến trúc và môi trường xung quanh, có nguồn nguyên liệu
chế tạo phong phú, giá thành thấp.
- Cường độ bê tông không những phụ thuộc vào chất lượng và cấp
phối vật liệu sử dụng mà còn phụ thuộc vào quá trình trộn bê tông và
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác. Do đó thiết kế đúng cấp phối
bê tông và nhào trộn đúng qui trình kỹ thuật thì cường độ của bê tông
đạt hiệu quả cao.


6
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CƯỜNG ĐỘ CỦA BÊ TÔNG
TẠI HIỆN TRƯỜNG THEO CÁC TIÊU CHUẨN
2.1. Các phương pháp xác định cường độ bê tông tại hiện trường
2.1.1. Mục đích xác định cường độ bê tông hiện trường

- Làm cơ sở đánh giá sự phù hợp hoặc nghiệm thu kết cấu hoặc
công trình mới xây dựng so với thiết kế ban đầu hoặc tiêu chuẩn;
- Đưa ra chỉ số về cường độ thực tế của cấu kiện, kết cấu, làm cơ
sở đánh giá mức độ an toàn của công trình dưới tác động của tải
trọng hiện tại hoặc để thiết kế cải tạo, sửa chữa.
2.1.2. Các phương pháp xác định cường độ bê tông tại hiện trường
2.1.2.1. Phương pháp sử dụng súng bật nẩy
- Tính trị số bật nẩy trung bình của súng bật nẩy:
12

n

ntb 

i 1

i

12

(2.1)

2.1.2.2. Phương pháp đo vận tốc xung siêu âm:
2.1.2.3. Phương pháp sử dụng kết hợp máy đo siêu âm và súng bật nẩy:
+ Tính trị số bật nẩy trung bình của súng bật nẩy:
12

ntb 

n

i 1

i

12

(2.2)

+ Tính vận tốc truyền sóng trung bình Vtb:
12

Vtb 

v
i 1

12

i

m / s

(2.3)

2.1.2.4. Phương pháp khoan lấy mẫu:
2.1.2.5. Lựa chọn phương pháp thí nghiệm:
2.1.2.6. Quy trình thí nghiệm xác định cường độ bê tông trên kết cấu
công trình.



7
2.2. Đánh giá cường độ của bê tông theo các mẫu ở hiện trường
theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
Việc đánh giá cường độ bê tông ở hiện trường là so sánh Rht với
Ryc, từ đó đưa ra kết luận về cường độ bê tông ở hiện trường có đạt
yêu cầu hay không.
Để đánh giá đúng giá trị cường độ hiện trường của bê tông, quá
trình thí nghiệm cần đảm bảo các bước triển khai theo Tiêu chuẩn.
2.2.1. Tính toán cường độ bê tông hiện trường:
2.2.1.1. Xác định cường độ hiện trường theo phương pháp phá hủy
Xác định cường độ bêtông hiện trường Rht theo các bước sau:
+ Xác định (Rmk) theo công thức Rmk = P/F (2.7)
D
+ Xác định (Rhti) theo công thức Rhti = k
Rmk (2.9)
(1,5  1 /  )
- Trường hợp không có cốt thép: k = 1
- Trường hợp mẫu khoan chỉ chứa 1 thanh thép, k xác định theo
công thức k = k1 = 1 + 1,5 d t .a
(2.10)
h.d mk
- Trường hợp mẫu khoan chỉ chứa 2 thanh thép, k xác định theo
công thức k = k2 = 1 + 1,5  d t .a
(2.11)
h.d mk
n

+ Xác định (Rht) theo công thức Rht =

R

i 1

h ti

(2.12)

n

2.2.1.2. Xác định cường độ hiện trường theo phương pháp không phá
hủy
Trên cơ sở thực hiện các chỉ dẫn về thí nghiệm, xử lý số liệu, xây
dựng đường chuẩn xác định cường độ bê tông tại vùng thử Rhti.
Xác định cường độ bêtông trung bình của các vùng kiểm tra trên
kết cấu, cấu kiện ( R ht ) theo công thức


8
m

R ht 

R
i 1

hti

(2.13)

m


Xác định ( Rht ) theo công thức Rht  R ht (1  t  ht ) (2.14)
2.2.2. Đánh giá cường độ bê tông hiện trường
Trên cơ sở tính toán cường độ bê tông hiện trường, cường độ bê
tông yêu cầu, tiến hành đánh giá cường độ bê tông hiện trường của
cấu kiện, kết cấu. Trong quá trình đánh giá, cần lưu ý đến các yếu tố
ảnh hưởng đến cường độ bê tông hiện trường.
+ Xác định cường độ bê tông yêu cầu (Ryc):
- Nếu bê tông được chỉ định bằng cấp bê tông theo cường độ chịu
nén thì Ryc chính là cấp bê tông B (MPa, N/mm2).
- Nếu bê tông được chỉ định bằng mác bê tông theo cường độ chịu
nén M, thì cường độ bê tông yêu cầu Ryc = M(1-1,64υ) (2.8).
Trường hợp không xác định được hệ số biến động và chấp nhận
chất lượng bê tông ở mức trung bình, có thể lấy giá trị υ = 0,135
(TCVN 5574:2012), khi đó Ryc = 0,778M.
+ Đánh giá cường độ bê tông trên kết cấu công trình:
- Trường hợp sử dụng phương pháp khoan lấy mẫu: Rht ≥ 0,9.Ryc
và Rmin ≥ 0,75.Ryc
- Trường hợp sử dụng phương pháp không phá hủy: Rht ≥ 0,9.Ryc
2.3. Quy trình lấy mẫu thử bê tông bằng khoan cắt từ cấu kiện
(theo ASTM C42-1990).
2.3.1. Thiết bị
- Lưỡi khoan bê tông bằng kim cương; Cưa bê tông bằng kim
cương hoặc bằng cacbua silic;
2.3.2. Lấy mẫu
2.3.3. Tiến hành thử


9
2.3.3.1. Mẫu thí nhiệm
2.3.3.2. Gia công đầu mẫu

2.3.3.3. Điều kiện về độ ẩm
2.3.3.4. Làm bằng đầu mẫu (capping)
2.3.3.5. Xác định kích thước mẫu
2.4. Kết luận Chương 2
- Để đảm bảo đánh giá đúng giá trị cường độ hiện trường của bê
tông, quá trình thí nghiệm cần đảm bảo các bước triển khai theo Tiêu
chuẩn và cần chú ý đến những yếu tố ảnh hưởng đến cường độ bê
tông hiện trường như sự biến động ngẫu nhiên của cường độ bê tông
hiện trường trong bản thân một kết cấu, cấu kiện hoặc giữa các kết
cấu, cấu kiện do tác động của việc cân đong vật liệu; sự biến động có
tính quy luật của cường độ bê tông hiện trường trong bản thân một kết
cấu, cấu kiện dưới tác động của trọng lượng bản thân; tuổi của bê tông
ở các kết cấu, cấu kiện khác nhau cũng làm cho cường độ bê tông hiện
trường khác nhau, nhất là sự chênh lệch tuổi trong phạm vi 28 ngày
tuổi đầu đóng rắn và độ ẩm của bê tông hiện trường khác với độ ẩm
của mẫu lập phương tiêu chuẩn khi xây dựng đường chuẩn.
- Để nâng cao độ chính xác của việc xác định cường độ bê tông hiện
trường cần tiến hành kết hợp các phương pháp thí nghiệm khác nhau
trong khi vẫn đảm bảo chất lượng, khả năng chịu lực của công trình,
nâng cao tính cạnh tranh của các đơn vị sản xuất, thi công thì việc cần
tiến hành sử dụng kết hợp các phương pháp thí nghiệm đánh giá khác
nhauđể kiểm tra cường độ là việc làm cần thiết và có tính thực tế cao
trong đánh giá. Đồng thời phải thực hiện đúng các chỉ dẫn khi thực hiện
các phép thử cụ thể và tăng số lượng mẫu thử hoặc phép thử.
- Với khối lượng lý thuyết trình bày các phương pháp xác định và
đánh giá cường độ của bê tông hiện trường theo Tiêu chuẩn Xây


10
dựngViệt Nam (TCXDVN 239:2006, TCVN 4453:1995, TCVN

5574:2012); ở trên với một số công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh đủ cơ sở để học viên thực hiện khối lượng công việc khảo
sát việc đánh giá chất lượng bêtông theo một số phương pháp trong
Chương 3: Đánh giá cường độ chịu nén của bê tông tại hiện trường
một số công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.


11
CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ CƯỜNG ĐỘ CHỊU NÉN CỦA BÊ TÔNG TẠI
HIỆN TRƯỜNG MỘT SỐ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH THEO TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
3.1. Trạm cấp nước xã Đại Phước, huyện Càng Long
3.1.1. Hạng mục Đài nước 50m3
3.1.1.1. Thân đài
Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa
Rht = 25,00MPa; Ryc = 23,43MPa; 0,9Ryc = 21,09MPa; R28 =
21,28Mpa.
Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế.
3.1.1.2. Nắp bầu đài và tán đài
Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa
Rht = 25,02MPa; Ryc = 23,53MPa; 0,9Ryc = 21,18Mpa; R28 =
21,28MPa
Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế.
3.1.1.3. Thân đài
Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa
Rht = 22,16MPa; Ryc = 24,14MPa; 0,9Ryc = 21,73MPa; R28 =
21,28Mpa.
Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế.
3.1.1.4. Nắp bầu đài

Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa
Rht = 22,15MPa; Ryc = 23,47MPa; 0,9Ryc = 21,12Mpa; R28 =
21,28Mpa.
Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế.


12


13

3.1.2. Hạng mục Bể chứa 300m3
3.1.2.1. Thành bể và nắp bể
Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa
Rht = 26,29MPa; Ryc = 23,38MPa; 0,9Ryc = 21,04Mpa; R28 =
21,28MPa.
Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế.
3.1.2.2. Thành bể
Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa
Rht = 25,40MPa; Ryc = 22,82MPa; 0,9Ryc = 20,54Mpa; R28 =
21,28MPa.
Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế


14

3.2. Trạm cấp nước xã Nguyệt Hóa, huyện Châu Thành
3.2.1. Hạng mục Đài nước 50m3
3.2.1.1. Thân đài
Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa

Rht = 25,95MPa; Ryc = 22,21MPa; 0,9Ryc = 19,99Mpa; R28 =
21,28MPa.
Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế.
3.2.1.2. Đánh giá cường độ của bê tông Nắp bầu đài bằng phương
pháp bật nẩy
Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa
Rht = 27,43MPa; Ryc = 23,91MPa; 0,9Ryc = 21,52Mpa; R28 =
21,33MPa.
Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế.
3.2.1.3. Thân đài
Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa
Rht = 25,77MPa; Ryc = 23,60MPa; 0,9Ryc = 21,24Mpa; R28 =
21,33MPa.
Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế.
3.2.1.4. Nắp bầu đài
Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa


15
Rht = 23,22MPa; Ryc = 22,91MPa; 0,9Ryc = 20,62Mpa; R28 =
21,33MPa.
Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế.


16

3.2.2. Hạng mục Bể chứa 300m3
3.2.2.1. Thành bể và nắp bể
Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa
Rht = 26,83MPa; Ryc = 23,79MPa; 0,9Ryc = 21,41Mpa; R28 =

21,33MPa.
Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế.
3.2.2.2. Thành bể
Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa
Rht = 26,54MPa; Ryc = 22,82MPa; 0,9Ryc = 20,54Mpa; R28 =
21,33MPa.
Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế.


17

3.3. Trạm cấp nước thị trấn Càng Long, huyện Càng Long
3.3.1. Hạng mục Đài nước 200m3
3.3.1.1. Thân đài
Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa
Rht = 27,02MPa; Ryc = 22,44MPa; 0,9Ryc 20,20Mpa; R28 =
21,28MPa.
Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế.
3.3.1.2. Nắp bầu đài và tán đài
Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa
Rht = 27,62MPa; Ryc = 22,80MPa; 0,9Ryc = 20,52MPa; R28 =
21,28MPa.
Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế.
3.3.1.3. Thân đài
Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa
Rht = 26,28MPa; Ryc = 23,11MPa; 0,9Ryc = 20,80MPa; R28 =
21,28MPa.
Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế.
3.3.1.4. Nắp bầu đài
Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa



18
Rht = 25,86MPa; Ryc = 22,87MPa; 0,9Ryc = 20,58MPa; R28 =
21,28MPa.
Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế.


19

3.3.2. Hạng mục Bể chứa 300m3
3.3.2.1. Thành bể và nắp bể
Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa
Rht = 26,76MPa; Ryc = 23,06MPa; 0,9Ryc = 20,76MPa; R28 =
21,28MPa.
Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế.
3.3.2.2. Thành bể
Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa
Rht = 26,37MPa; Ryc = 23,49MPa; 0,9Ryc = 21,14MPa; R28 =
21,28MPa.
Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế.


20

3.4. Trạm cấp nước Cồn Long Trị, thành phố Trà Vinh
3.4.1. Hạng mục Đài nước 20m3
3.4.1.1. Thân đài
Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa
Rht = 24,40MPa; Ryc = 23,16MPa; 0,9Ryc = 20,84MPa; R28 =

21,29MPa.
Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế.
3.4.1.2. Nắp bầu đài và tán đài
Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa
Rht = 24,06MPa; Ryc = 22,56MPa; 0,9Ryc = 20,30MPa; R28 =
21,29MPa.
Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế.
3.4.1.3. Thân đài
Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa
Rht = 23,11MPa; Ryc = 23,47MPa; 0,9Ryc = 21,13MPa; R28 =
21,29MPa.
Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế.
3.4.1.4. Nắp bầu đài
Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa


21
Rht = 23,18MPa; Ryc = 23,81MPa; 0,9Ryc = 21,43MPa; R28 =
21,29MPa.
Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế.


22

3.4.2. Hạng mục Bể chứa 100m3
3.4.2.1. Thành bể và nắp bể
Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa
Rht = 26,15MPa; Ryc = 22,91MPa; 0,9Ryc = 20,62MPa; R28 =
21,29MPa.
Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế.

3.4.2.2. Thành bể
Mác bê tông thiết kế M = 250kG/cm2 = 25MPa
Rht = 26,17MPa; Ryc = 23,12MPa; 0,9Ryc = 20,81MPa; R28 =
21,29MPa.
Kết luận: Kết cấu đảm bảo khả năng chịu lực theo thiết kế.


23

3.5. Kết luận Chương 3
Qua việc khảo sát đánh giá chất lượng bêtông của 08 hạng mục
công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đang sử dụng.
Trên cơ sở nghiên cứu, so sánh kết quả thí nghiệm cường độ chịu
nén của bê tông thực tế với cường độ tính toán của thiết kế, tác giả có
một số kết luận, nhận xét, đánh giá chất lượng bê tông như sau:
- Về cường độ, cường độ chịu nén của bê tông tại các cấu kiện
kiểm tra của các hạng mục công trình được kiểm tra có sự biến đổi
rất khác nhau, nhiều mẫu có cường độ chịu nén thấp so với cường độ
tính toán theo thiết kế; Nhưng so với Tiêu chuẩn TCXDVN
239:2006, thì cường độ chịu nén của bê tông của 08 hạng mục công
trình đạt yêu cầu theo mong ước của người thiết kế.
- Qua kết quả kiểm tra của 03 phương pháp thí nghiệm cho thấy,
kết quả cường độ bê tông ở hiện trường của phương pháp khoan lấy
mẫu thấp hơn và cho độ chính xác cao hơn so với phương pháp siêu
âm kết hợp với bật nẩy và phương pháp bật nẩy.
- Về hệ số biến động bê tông (υ) tính toán được có giá trị thay đổi
tương đối lớn, nên chất lượng bê tông trong một số công trình cấp
nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh là không đồng đều, điều này được
thể hiện không chỉ giữa các công trình mà còn là giữa các hạng mục
trong cùng một công trình được khảo sát.



×