Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh sông hàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.93 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LẠI THỊ VÂN ANH

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH SÔNG HÀN

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ HỮU TIẾN

Đà Nẵng – năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất cứ một công trình khoa
học nào khác.
Tác giả luận văn

Lại Thị Vân Anh


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU................................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1............................................................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA...........................7
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................................................................... 7
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................................................. 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................................................. 70
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................................. 95


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
NHNNVN
NHTM
TMCP
MHB

MHB-ĐN

BIDV
BIDV-SH
RRTD
TCTD
XLRR
TSBĐ
UBND
CBTD
XHTDNB

Nội dung đầy đủ

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng thương mại
Thương mại cổ phần
Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển Nhà
Đồng Bằng Sông Cửu Long
Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển Nhà
Đồng Bằng Sông Cửu Long – Chi nhánh Đà
Nẵng
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư & Phát
triển Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư & Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Sông Hàn
Rủi ro tín dụng
Tổ chức tín dụng
Xử lý rủi ro
Tài sản bảo đảm
Ủy ban nhân dân
Cán bộ tín dụng
Xếp hạng tín dụng nội bộ


DANH MỤC CÁC BẢNG
(ĐVT: Triệu đồng)................................................................................................................................... 44
(Nguồn: Phòng Kinh doanh BIDV-SH)...................................................................................................... 44


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, hệ thống ngân hàng thương mại là bộ phận không thể tách rời,
tồn tại tất yếu trong đời sống kinh tế - xã hội. Hoạt động kinh doanh ngân
hàng có tính nhạy cảm, chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố môi trường kinh
tế - xã hội, các chính sách vi mô, vĩ mô…Do vậy, hoạt động này cũng chứa
đựng nhiều rủi ro. Khi kinh tế phát triển, nhu cầu vốn gia tăng, tăng trưởng tín
dụng và rủi ro tín dụng vì thế cũng không ngừng gia tăng. Rủi ro tín dụng
luôn là vấn đề tất yếu, song hành cùng với hoạt động tín dụng. Nó là bạn
đường trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Nó
gây ra những tác động xấu, có khi có thể dẫn đến sự sụp đổ của Ngân hàng.
Việc hệ thống ngân hàng Việt Nam để xảy ra nợ xấu cao trong thời gian
qua có rất nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân lớn nhất phải kể đến đầu
tiên là từ công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM. Vì vậy, công tác
quản trị rủi ro tín dụng với bốn nội dung cơ bản: nhận dạng, đo lường, kiểm
soát và tài trợ rủi ro luôn được các ngân hàng thương mại đặc biệt quan tâm;
trong đó, quan trọng nhất là hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng.
Tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư & Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Sông Hàn đã có những nghiên cứu về vấn đề này nhưng thực tiễn cho
thấy rủi ro tín dụng vẫn chưa được kiểm soát một cách có hiệu quả, đặc biệt là
trong cho vay doanh nghiệp. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín
dụng phải được quản lý, kiểm soát một cách hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt
động trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, tăng thêm lợi nhuận trong kinh
doanh ngân hàng, góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh so với
các ngân hàng khác trên địa bàn.
Từ thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và


2

Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sông Hàn” làm luận văn tốt nghiệp.

2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp của NHTM.
- Phân tích, đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư & Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Sông Hàn.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư & Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Sông Hàn.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp của NHTM?
- Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của
Chi nhánh trong giai đoạn 2012 - 2015? Chi nhánh đã thực hiện những biện
pháp nào để kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp?
- Chi nhánh cần làm gì để hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động
kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sông Hàn.
- Phạm vi nghiêm cứu: Thực trạng công tác kiểm soát RRTD trong cho
vay doanh nghiệp - là một trong bốn nội dung của công tác quản trị RRTD
nhằm kiểm soát và hạn chế tổn thất tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sông Hàn trong giai đoạn 2012-2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê mô tả.
- Phương pháp logic và lịch sử; phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp.

- Các phương pháp khác.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài


3

- Hệ thống hóa và khái quát các lý luận cơ bản liên quan đến vấn đề kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của NHTM.
- Đánh giá thực trạng về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng, phân tích các
nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sông Hàn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Sông Hàn.
7. Bố cục của luận văn
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sông Hàn.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Sông Hàn.


4

8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh “Hoàn thiện công tác kiểm soát
rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng TMCP Công thương Bắc Đà Nẵng”
năm 2013 của Đào Thị Thanh Thủy tại Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã đi sâu

vào nội dung cơ bản và các tiêu chí đánh giá kết quả của công tác kiểm soát
rủi ro tín dụng tại Viettinbank Bắc Đà Nẵng. Luận văn đã kế thừa được các
biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2013, đồng thời đưa ra được
các biện pháp phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh của Viettinbank Bắc
Đà Nẵng. Tuy nhiên, một trong những hạn chế của luận văn là chưa đi vào
các nội dung cụ thể của kiểm soát RRTD.
- Luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh "Kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Chi nhánh
Đà Nẵng" năm 2013 của tác giả Lê Viết Mười tại Đại học Đà Nẵng. Luận văn
được tác giả nghiên cứu theo hướng quản trị; luận văn đã làm rõ nội dung
công tác kiểm soát rủi ro, thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại ngân hàng. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn
thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp. Nội dung
của luận văn ở 3 chương rất logic với nhau. Tác giả đã đưa ra những giải pháp
cụ thể, chi tiết và sát với thực tế. Đây là đề tài rất hữu ích để tham khảo nhằm
xây dựng cơ sở lý luận phù hợp.
- Luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh "Giải pháp kiểm soát và tài trợ
rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận
Sơn Trà - TP. Đà Nẵng" năm 2012 của tác giả Lương Khắc Trung tại Đại học
Đà Nẵng. Tác giả đã xây dựng được phần cơ sở lý luận khá chặt chẽ và logic,
nêu khá rõ tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát và tài trợ
rủi ro tín dụng trong cho vay DN. Phần thực trạng, tác giả đã nhận định khá rõ


5

ràng về thực trạng kiểm soát và tài trợ RRTD tại ngân hàng. Tuy nhiên, các
giải pháp hoàn thiện kiểm soát và tài trợ RRTD trong cho vay DN, tác giả cần
cụ thể, chi tiết và phân tích sâu hơn.

- Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế
rủi ro tín dụng tại các chi nhánh NHNo&PTNT khu vực miền trung” năm
2009 của tác giả Trần Thị Mỹ Lệ tại Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã xây dựng
được nội dung và các tiêu chí đánh giá kết quả phòng ngừa rủi ro tín dụng, là
cơ sở để phân tích thực trạng phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NHTM. Qua việc
phân tích thực trạng, tác giả đã đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn áp dụng
để phòng ngừa rủi ro tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, các giải pháp còn
mang tính khái quát và chưa làm rõ những giải pháp trọng tâm trong phòng
ngừa rủi ro tín dụng của NHTM.
- Tạp chí Ngân hàng số 9, tháng 5/2014 có bài “Quản trị rủi ro theo
thông lệ quốc tế trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam: Thực trạng và giải
pháp”. Bài viết đi sâu nghiên cứu, khảo sát hệ thống quản trị rủi ro tại các
NHTM Việt Nam. Qua đó, đánh giá được những thành tựu và một số mặt tồn
tại. Bài viết nêu ra một số kinh nghiệm về quản trị rủi ro của các ngân hàng
trên thế giới và rút ra bài học quản trị cho hệ thống ngân hàng Việt Nam; bên
cạnh đó cũng đưa ra những đề xuất đối với cơ quan quản lý, NHNN và các
NHTM Việt Nam.
Trên cơ sở tham khảo các đề tài trước đây về kiểm soát RRTD, đề tài này
kế thừa và phát triển các cơ sở lý luận về RRTD và nội dung kiểm soát RRTD
trong cho vay DN tại NHTM. Hướng nghiên cứu của luận văn là làm rõ các
nội dung kiểm soát RRTD trong cho vay DN, các biện pháp NHTM thường
dùng để kiểm soát RRTD trong cho vay DN. Ngoài ra, luận văn đưa ra các
yêu cầu trong công tác kiểm soát RRTD cũng như các tiêu chí đánh giá kết
quả kiểm soát RRTD trong cho vay DN tại NHTM. Từ việc phân tích thực


6

trạng kiểm soát RRTD trong cho vay DN, luận văn đi sâu phân tích những
thành công, hạn chế và rút ra nguyên nhân của những hạn chế của công tác

kiểm soát RRTD trong cho vay DN tại Chi nhánh. Trên cơ sở đó, luận văn
đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện kiểm soát RRTD trong cho
vay DN tại Chi nhánh trong thời gian đến.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA
NHTM
1.1.1. Cho vay doanh nghiệp
a. Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp
- Khái niệm doanh nghiệp:
Theo Luật doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp là một tổ chức có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký thành lập theo qui định
của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Như vậy, doanh nghiệp được hiểu là một đơn vị sản xuất kinh doanh
được tổ chức nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên
thị trường, thông qua đó để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật pháp
của Nhà nước và quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng.
- Đặc điểm doanh nghiệp:
Trong quan hệ tín dụng với NHTM thì khách hàng DN có các đặc điểm sau:
• Khách hàng doanh nghiệp là đối tượng khách hàng thường chiếm số
lượng ít hơn khách hàng cá nhân nhưng doanh số giao dịch thường rất lớn.
• Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên mục đích vay vốn
là đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh bao

gồm vay vốn lưu động và đầu tư tài sản cố định như máy móc, thiết bị, dây
chuyền sản xuất… thường có giá trị lớn.
• Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN với nhiều lĩnh vực, ngành nghề
khác nhau.


8

• DN hoạt động theo quy định của pháp luật với nhiều điều kiện ràng
buộc; do đó, đòi hỏi các hoạt động phải được phải được theo dõi, ghi chép
đầy đủ, rõ ràng.
• Vì có quy mô lớn nên DN có thế mạnh về tài chính, sức cạnh tranh và
có khả năng tiếp cận với công nghệ hiện đại.
• Năng lực, trình độ quản lý, điều hành; thông tin trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp được quy định rõ ràng và khá chặt chẽ: Để DN được
thành lập và đi vào hoạt động phải đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về
năng lực chuyên môn; về vốn; cơ sở vật chất, kỹ thuật…Người quản lý, điều
hành DN đòi hỏi phải có bằng cấp, được đào tạo bài bản.
b. Khái niệm cho vay doanh nghiệp của NHTM
- Khái niệm cho vay của NHTM
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng của NHTM, theo đó TCTD giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi. Đây là một trong những nghiệp vụ
của NHTM.
- Khái niệm cho vay DN của NHTM
Cho vay doanh nghiệp là việc thỏa thuận giữa NHTM và doanh nghiệp,
theo đó NHTM giao cho doanh nghiệp sử dụng một khoản tiền với mục đích và
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
c. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp
- Số lượng món vay thường ít hơn khách hàng cá nhân nhưng quy mô các

khoản vay thường lớn: Doanh nghiệp là đối tượng được quan tâm hàng đầu
tại các NHTM, những khoản vay của DN thường là những món vay lớn và dư
nợ cho vay DN chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay của NHTM. Do
đó, cho vay khách hàng DN giúp NHTM tiết kiệm được chi phí trong hoạt
động cho vay dựa vào lợi thế về quy mô giao dịch.
- Hồ sơ pháp lý của DN rõ ràng nên NHTM không quá khó trong việc
đánh giá tư cách pháp lý của DN và những người liên quan. Thông tin về tình


9

hình tài chính của DN được thể hiện thông qua báo cáo tài chính, qua đó giúp
cho NHTM dễ dàng giám sát được hoạt động của DN vay vốn.
- Quản lý khách hàng doanh nghiệp khá phức tạp, đặc biệt những DN có
quy mô càng lớn thì mức độ phức tạp càng cao; do vậy, đòi hỏi cán bộ ngân
hàng phải nắm vững chuyên môn, am hiểu nhiều lĩnh vực khi cho vay khách
hàng DN.
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
a. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, NHTM phải đối diện với nhiều
loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh
khoản… Tuy nhiên, RRTD là rủi ro có tác động lớn nhất đến mục tiêu kinh
doanh của NHTM, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng vì tín dụng là
hoạt động thường xuyên và chủ yếu của NHTM, nó mang lại khoảng 70-80%,
thậm chí là 90% thu nhập của ngân hàng. Vì vậy, khi có RRTD xảy ra thì hậu
quả để lại rất lớn. Vậy, RRTD là gì?
Theo Khoản 1, Điều 3 của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của NHNN
Việt Nam: “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng là tổn thất có khả năng
xảy ra đối với nợ của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.

Theo Ủy ban Basle thì “Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh tổn thất kinh tế
do khách hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết”.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về RRTD nhưng khái quát lại chúng ta có
thể rút ra những nội dung cơ bản của RRTD như sau:
- RRTD xảy ra khi người vay sai hẹn trong việc thực hiện nghĩa vụ trả
nợ theo hợp đồng, bao gồm gốc và/hoặc lãi. Sự sai hẹn ở đây có thể là trễ hẹn
hoặc không thanh toán do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan.
- RRTD dẫn đến tổn thất về mặt tài chính, làm giảm thu nhập ròng của
NHTM. Đối với các NHTM mà tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ
yếu thì RRTD sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh, nghiêm trọng hơn có thể dẫn
đến thua lỗ hoặc phá sản.
b. Đặc điểm của rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp


10

Rủi ro tín dụng có các đặc điểm sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quá trình quan hệ tín dụng
thì DN được ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời
gian nhất định, những thất thoát hay thiệt hại về vốn của ngân hàng xảy ra chủ
yếu là do những khó khăn, thất bại trong hoạt động kinh doanh từ phía khách
hàng. Vì vậy, có thể nói rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh của khách
hàng là nguyên nhân chủ yếu và gián tiếp gây ra RRTD cho các NHTM.
- Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: RRTD luôn gắn liền, không thể tách
rời với hoạt động tín dụng của NHTM. Những món vay trong cho vay khách
hàng DN thường là những món vay lớn, việc theo dõi và nắm bắt đầy đủ, kịp
thời các thông tin về quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng là vô
cùng khó khăn. Trong mối quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng thì
một bên thường không biết tất cả những gì mà họ cần biết về bên kia, vì vậy
tình trạng thông tin bất đối xứng luôn tồn tại, làm cho các ngân hàng khó đưa

ra những quyết định đúng đắn nên bất kỳ khoản vay nào cũng luôn tiềm ẩn
những rủi ro. Do đó, các NHTM cần đánh giá các khoản vay để tìm kiếm cơ
hội về lợi ích tương ứng với rủi ro có thể chấp nhận được.
- Rủi ro tín dụng có tính đa dạng và phức tạp: Khách hàng DN hoạt
động sản xuất kinh doanh ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề đa dạng và phức tạp.
Vì vậy, RRTD cũng xuất phát từ nhiều nguyên nhân với hình thức biểu hiện
và hậu quả cũng rất đa dạng. Đây là đặc điểm tất yếu của RRTD trong cho
vay khách hàng DN.
Ngoài ra, xuất phát từ đặc điểm của khách hàng doanh nghiệp là có quy
mô lớn, những khoản vay của khách hàng DN thường lớn nên khi có RRTD
trong cho vay doanh nghiệp xảy ra thì mức độ thiệt hại thường rất lớn.
c. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
 Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
- Do chính sách tín dụng không chặt chẽ, không rõ ràng làm cho hoạt
động tín dụng sai lệch, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, làm


11

cho khách hàng lợi dụng khe hở để có những hành vi vi phạm hợp đồng tín
dụng và các quy định của pháp luật.
- Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ. Sự yếu kém ở đây bao gồm cả về
năng lực và phẩm chất đạo đức. Nếu một cán bộ tín dụng non kém về trình
độ, thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm thì sẽ không có khả năng thẩm định và
xử lý thông tin, đánh giá khách hàng thiếu chính xác nên mức vay, lãi suất
vay và kỳ hạn không phù hợp; coi nhẹ khâu kiểm tra tình hình tài chính, khả
năng thanh toán hiện tại và tương lai, khả năng trả nợ dẫn đến chất lượng tín
dụng thấp, rủi ro cao. Ngoài ra, nếu cán bộ tín dụng không tuân thủ theo đúng
quy trình tín dụng như giải ngân trước khi hoàn thành chứng từ hay không
kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn của người vay, thì việc mất vốn rất dễ xảy

ra. Hơn nữa, cán bộ tín dụng mà phẩm chất đạo đức kém, không có tinh thần
trách nhiệm, dễ bị cám dỗ thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho ngân hàng bằng cách
cho vay chỉ dựa trên mối quan hệ với khách hàng, dựa trên lợi ích cá nhân mà
bỏ qua những điều kiện và thủ tục cần thiết.
- Ngân hàng quá chú trọng về lợi tức, đặt mong muốn về lợi tức cao hơn
các khoản cho vay lành mạnh, do vậy rủi ro của khoản vay càng cao.
- Sự cạnh tranh không lành mạnh với các ngân hàng khác để mong
muốn có tỷ trọng cho vay nhiều hơn. Cạnh tranh không lành mạnh ở đây có
thể hiểu rằng ngân hàng đã bỏ qua một số bước kiểm định các khoản cho
vay, hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng ... nhằm
lôi kéo khách hàng.
- Thiếu giám sát và quản lý sau cho vay. Thông thường các ngân hàng
tập trung nhiều cho việc kiểm tra trước khi cho vay mà nới lỏng quá trình
kiểm tra, giám sát sau cho vay. Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng vẫn phải
tiếp tục theo dõi khách hàng để sớm phát hiện ra dấu hiệu của những khoản
nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc theo dõi này đối với nhiều cán bộ chỉ mang tính


12

hình thức. Điều này một phần là do tâm lý ngại gây phiền cho khách hàng của
CBTD, một phần là do hệ thống thông tin quản lý tại DN không đáp kịp thời,
đầy đủ các thông tin mà ngân hàng yêu cầu.
 Nguyên nhân thuộc về người vay:
- Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp thường xuyên phải đương đầu với cạnh tranh và chịu sự chi phối rất
lớn của quy luật cung cầu, giá cả thị trường... nên cũng phải thường xuyên đối
mặt với rủi ro từ nhiều phía kể cả các rủi ro thuần tuý như thiên tai, địch hoạ,
trộm cắp...có khi do giá cả thay đổi, khả năng quản lý kém, sự thay đổi cơ chế
chính sách của nhà nước ...dẫn đến thiệt hại cho doanh nghiệp làm cho hoạt

động kinh doanh gặp khó khăn thua lỗ, thậm chí phá sản.
- Nếu đứng trên góc độ tư cách đạo đức của người đi vay thì nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía khách hàng có thể chia làm hai trường hợp:
• Khách hàng gian lận, cố ý lừa đảo: Điều này được thể hiện qua việc
khách hàng gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản. Doanh nghiệp
có thể nộp báo cáo tài chính không chính xác, cố ý đưa ra số liệu sai sự thật,
phản ánh không đúng thực trạng SXKD và tình hình tài chính của đơn vị.
Những món cho vay trên cơ sở những thông tin giả như vậy dễ đưa đến rủi ro
cho NH. Bên cạnh đó, lợi dụng khe hở về giấy tờ sở hữu tài sản, doanh nghiệp
có thể đem thế chấp một tài sản ở nhiều ngân hàng khác nhau. Khi không thu
được nợ, các NHTM phát mãi tài sản thì mới biết bị lừa. Việc khách hàng
gian lận gây ra rủi ro cho ngân hàng còn thể hiện qua những hoạt động của
người đi vay có tư cách kém như cố tình không trả nợ ngân hàng hoặc lừa đảo
ngân hàng rồi bỏ trốn.
• Trường hợp khách hàng có đủ tư cách, không cố ý lừa đảo, gian lận:
Không chỉ khi khách hàng có ý không tốt ngân hàng mới gặp rủi ro mà ngay
cả khi khách hàng đi vay có thiện chí, hợp tác tốt thì ngân hàng vẫn có thể gặp
rủi ro tín dụng. Đó là khi khách hàng có trình độ kém, năng lực quản lý yếu
nên không thể đưa phương án kinh doanh của mình đạt hiệu quả nên việc trả


13

nợ ngân hàng là rất khó khăn. Bên cạnh đó, nhiều nguyên nhân rủi ro khách
quan như thiên tai, hỏa hoạn… có thể gây thiệt hại cho doanh nghiệp và có
nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
 Nguyên nhân khác:
- Môi trường tự nhiên: Những biến đổi về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng
không nhỏ tới hoạt động SXKD. Những yếu tố này nằm ngoài tầm kiểm soát
của con người. Khi có thiên tai xảy ra, hoạt động SXKD của DN bị ngưng trệ,

có khi gặp rủi ro, thất bại sẽ dẫn đến không có nguồn thu nhập để trả nợ ngân
hàng, điều này khiến các ngân hàng đối mặt với nguy cơ RRTD cao.
- Tình hình chính trị không ổn định: Tình hình chính trị bất ổn sẽ làm
mất lòng tin của dân chúng cũng như các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các
DN và ngân hàng khó lòng yên tâm để đầu tư SXKD, điều này ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động tín dụng của NHTM.
- Môi trường pháp lý: Nhân tố pháp lý ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
của NHTM. Một khuôn khổ pháp lý đồng bộ, nhất quán điều chỉnh các hoạt
động kinh tế là điều kiện cần thiết đảm bảo cho thị trường hoạt động hiệu quả.
Các nhân tố pháp lý thể hiện qua các quy định của Nhà nước về hoạt động
ngân hàng nói chung và các quy định về đảm bảo an toàn của hoạt động tín
dụng nói riêng. Các quy định phù hợp sẽ thúc đẩy hoạt động ngân hàng phát
triển an toàn, bền vững, ngược lại sẽ ảnh hưởng đến mức độ an toàn cho hệ
thống ngân hàng.
- Môi trường kinh tế: Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt
động tín dụng tăng trưởng, ít rủi ro và ngược lại. Trong giai đoạn nền kinh tế
suy thoái thì họat động SXKD của DN bị đình trệ, quy mô bị thu hẹp, DN gặp
khó khăn, nhiều DN bị thua lỗ, phá sản. Nếu thời kỳ này mà ngân hàng vẫn
tiếp tục tăng trưởng tín dụng thì khả năng rủi ro sẽ tăng. Thêm vào đó, nếu
một đất nước mà các chính sách kinh tế thường xuyên thay đổi, khó dự đoán
sẽ gây ra tác động xấu đối với hoạt động kinh doanh của DN và ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của khách hàng.


14

d. Hậu quả của rủi ro tín dụng
- Đối với Ngân hàng:
• Rủi ro tín dụng làm giảm thu nhập của ngân hàng: khi có một khoản nợ
được coi là quá hạn, thu nhập của ngân hàng bị giảm sút ngay, một phần vì

không thu được lãi hoặc nợ gốc như cam kết, trong khi vẫn phải trả lãi cho
nguồn huy động, một phần do các chi phí quản lý, giám sát phát sinh. Mặt
khác nếu các khoản nợ quá hạn chuyển thành khó thu hoặc không thu được
thì việc xử lý tài sản đảm bảo luôn gặp khó khăn về pháp lý và định giá nên
trường hợp ngân hàng có thể thu hồi được nợ khi phát mại tài sản là rất khó
khăn và mất nhiều thời gian.
• Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: Tỷ lệ nợ
quá hạn trên tổng dư nợ cao không những làm giảm thu nhập của ngân hàng
mà còn làm giảm nguồn vốn, đồng thời làm giảm khả năng thanh toán của
ngân hàng. Khi đó ngân hàng sẽ phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với
lãi suất cao, bởi huy động từ tiền gởi dân cư thường mất rất nhiều thời gian.
Nếu tình trạng này kéo dài với việc hàng loạt người gởi tiền rút tiền, ngân
hàng sẽ buộc phải đóng cửa và tuyên bố phá sản.
• Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng:
Khi ngân hàng mất khả năng thanh toán, phải đi vay từ nhiều nguồn khác
nhau, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm đi nghiêm
trọng. Hơn nữa, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao cũng là một chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá không tốt về tình hình hoạt động của ngân hàng, điều
này sẽ ảnh hưởng đến tâm lý đối tác của ngân hàng, dẫn đến việc huy động
vốn trở nên khó khăn hơn và gặp nhiều trở ngại trong việc cạnh tranh với các
ngân hàng khác.
- Đối với nền kinh tế:
Hoạt động của NHTM mạng tính xã hội hóa cao vì nó liên quan đến
nhiều ngành nghề và nhiều thành phần khác nhau trong nền kinh tế. Do vậy,
khi một ngân hàng bị phá sản nó sẽ gây ảnh hưởng lan truyền đến các ngân


15

hàng còn lại làm cho người gửi tiền hoang mang lo sợ và kéo ồ ạt đến rút tiền

ở các ngân hàng, làm cho hệ thống ngân hàng mất thanh khoản và có thể sụp
đổ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế.
Bên cạnh đó, việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị gián đoạn do
thiếu vốn, người gửi tiền không lấy lại tiền được. Những hậu quả này còn
giảm lòng tin của công chúng vào sự vững chắc và lành mạnh của hệ thống tài
chính cũng như hiệu lực của các chính sách tiền tệ của Chính phủ.
e. Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Quản trị rủi ro là quá trình ngân hàng vận dụng các phương pháp, công
cụ phù hợp nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ RRTD nhằm đạt
được mục tiêu hạn chế tổn thất RRTD gây ra trong giới hạn tự định.
Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Quá trình quản trị rủi ro tín dụng gồm 4 nội dung: Nhận dạng, đo lường,
kiểm soát và tài trợ RRTD.
- Nhận dạng rủi ro tín dụng
Đối với tổ chức tín dụng, nhận dạng RRTD trong cho vay DN là quá
trình xác định liên tục, có hệ thống và đan xen với các bước khác của quá
trình quản trị RRTD trong cho vay DN. Yêu cầu nhận dạng rủi ro tín dụng
phải được thực hiện đối với toàn bộ hoạt động tín dụng và cả với từng khoản
cấp tín dụng cụ thể/khách hàng cụ thể.
Có các phương pháp nhận dạng rủi ro như sau: Phương pháp lưu đồ,
phương pháp nghiên cứu dữ liệu tổn thất trong quá khứ, phương pháp bảng liệt
kê, phương pháp phân tích tài chính, phương pháp giao tiếp với chuyên gia,
phương pháp đánh giá các hiểm họa tín dụng, phương pháp giao tiếp nội bộ tổ
chức, phương pháp phân tích hợp đồng trong phân tích – nhận dạng rủi ro.
Một số dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng điển hình:
 Nhóm 1: Các mối quan hệ liên quan đến mối quan hệ ngân hàng.
 Nhóm 2: Các biểu hiện liên quan đến phương pháp quản lý của khách
hàng.
 Nhóm 3: Nhóm các biểu hiện liên quan đến ngành nghề kinh doanh.



16

 Nhóm 4: Các biểu hiện liên quan đế vấn đề kỹ thuật và thương mại.
 Nhóm 5: Các biểu hiện liên quan dến các thông tin tài chính, kế toán
- Đo lường rủi ro tín dụng
+ Mô hình định tính:
Các nội dung phân tích thường được các ngân hàng gộp lại thành từng
nhóm nhằm thẩm định từng mặt, từng khía cạnh khác nhau. Các ngân hàng
thường dùng tiêu chuẩn CAMPARI: Character (tư cách của người vay),
Ability (năng lực của người vay), Margin (lãi cho vay), Purpose (mục đích
của khoản vay), Amount (số tiền vay), Repayment (sự hoàn trả), Insuarance
(bảo hiểm); hoặc tiêu chuẩn 5C: Character (tư cách của người vay), Capital
(vốn), Capicity (năng lực), Collateral (bảo đảm), Conditions (điều kiện).
Trong đó, tiêu chuẩn 5C được sử dụng phổ biến hơn trong công tác phân tích
và đo lường rủi ro tín dụng.
+ Mô hình định lượng:
 Mô hình điểm số Z:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,2X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1: là hệ số Vốn lưu động/Tổng tài sản
X2: là hệ số Lợi nhuận chưa phân phối/Tổng tài sản
X3: là hệ số Lợi nhuận trước thuế và lãi/Tổng tài sản
X4: là hệ số Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu/Giá trị hạch toán của
tổng nợ
X5: là hệ số Doanh thu/Tổng tài sản
 Nếu Z < 1,8
: Khách hàng có khả năng xảy ra rủi ro cao
 Nếu 1,8 < Z < 3 : Không xác định được

 Nếu Z > 3
: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ
 Mô hình đo lường rủi ro khoản vay:
Phương pháp ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu
đánh giá nội bộ IRB (Internal Ratings Based).
EL = EAD x PD x LGD
Trong đó:
EL (expected loss)
: Tổn thất tín dụng dự kiến
EAD (exposure at default): Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm
khách hàng không trả được nợ.


17

PD
: Xác suất không trả được nợ
LGD
: Tỷ trọng tổn thất dự tính
- Kiểm soát rủi ro tín dụng
Kiểm soát rủi ro tín dụng là các công cụ, biện pháp mà ngân hàng thực
thi nhằm để giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro, cũng như hạn chế tối đa thiệt
hại một khi rủi ro tín dụng xảy ra. Đó là việc thực hiện các biện pháp cần thiết
nhằm giảm xác suất xảy ra tổn thất hay các tác động của nó. Cụ thể: Giảm xác
suất xảy ra rủi ro tín dụng; ngăn ngừa tổn thất; cứu lấy những tài sản còn sử
dụng được sau rủi ro; dự phòng bằng cách trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
của ngân hàng; phân tích rủi ro; đa dạng hóa; chuyển giao rủi ro; chấp nhận
rủi ro.
- Tài trợ rủi ro tín dụng
Tài trợ rủi ro tín dụng là sử dụng các nguồn tài chính để bù đắp về mặt

tài chính những tổn thất đã xảy ra, các nguồn tài trợ RRTD bao gồm:
• Từ quỹ dự phòng RRTD đã trích, gồm dự phòng chung và dự phòng
cụ thể.
• Thanh lý tài sản
• Thu nợ thông qua các điều khoản khác của hợp đồng về điều kiện đảm
bảo tiền vay
• Từ bán các khoản nợ xấu.
• Thu nợ thông các hợp đồng bảo hiểm…
1.2. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp
a. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp: Là việc vận dụng
các biện pháp, công cụ, chiến lược và các chương trình nhằm chủ động điều
khiển, biến đổi RRTD trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng bằng cách
kiểm soát tần số, mức độ rủi ro và tổn thất trong giới hạn tự định.
b. Đặc điểm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
- Kiểm soát rủi ro tín dụng là hoạt động được thực hiện nhằm giảm thiểu
rủi ro trước khi rủi ro xảy ra.


18

- Đối với khách hàng DN thì thông tin khá đầy đủ, từ đó kết quả
XHTDNB và công tác thẩm định thường tốt hơn. Do vậy, việc né tránh RRTD
thông qua việc lựa chọn khách hàng vay tốt, ít có nguy cơ rủi ro sẽ được thực
hiện có hiệu quả hơn.
- Số lượng khách hàng DN vay ít nên CBTD dễ dàng hơn trong công tác
giám sát sau cho vay, điều này giúp cho việc ngăn ngừa RRTD trong cho vay

DN được thực hiện tốt hơn.
- TSĐB của DN vay vốn thường đa dạng và có giá trị lớn, vì vậy khi
RRTD xảy ra thì việc xử lý TSĐB để thu hồi nợ thường khó khăn hơn.
- Khả năng thiệt hại, tổn thất khi có RRTD xảy ra trong cho vay DN
thường nhiều hơn do qui mô các khoản vay lớn hơn.
- Hoạt động kiểm soát RRTD được thực hiện nghiêm ngặt có thể giảm
thiểu rủi ro theo mục tiêu đã đặt ra nhưng tăng trưởng tín dụng có thể bị hạn
chế và ngược lại. Vì vậy, các nhà quản lý cần phải tính toán để tìm ra một tỷ
lệ tối ưu giữa kiểm soát rủi ro và lợi ích mang lại.
1.2.2. Mục đích và yêu cầu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp
 Mục đích:
Kiểm soát tần suất xảy ra rủi ro và hạn chế mức độ tổn thất khi RRTD
xảy ra trong giới hạn đã xác định trước, được đặt trong mối quan hệ với mục
tiêu tăng trưởng tín dụng. Kiểm soát rủi ro tín dụng giúp ngân hàng nhận biết
một cách kịp thời rủi ro của các khoản cho vay để có thể có các hành động
ngăn chặn từ đó bảo vệ lợi ích của ngân hàng.
 Yêu cầu:
Để kiểm soát RRTD trong cho vay DN đáp ứng được mục đích đã đề ra
thì yêu cầu đặt ra trong công tác kiểm soát RRTD như sau:
- Tạo lập được một danh mục tín dụng hợp lý và khi cần thiết có thể
chứng khoán hoá để hỗ trợ thanh khoản.
- Tạo sự chủ động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận tác
nghiệp nhằm tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời và mức rủi ro
thích hợp.


19

- Có những quy định để thực hiện thống nhất, minh bạch các bước công

việc trong quá trình cho vay; có các quy định hợp lý về cơ cấu, tỷ lệ.
- Đảm bảo phản ánh minh bạch, chính xác chất lượng danh mục tín dụng,
trích đủ dự phòng để bù đắp những rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay.
- Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và
xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh đối với danh mục tín dụng.
1.2.3. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
a. Né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Né tránh rủi ro tín dụng là né tránh những đối tượng, những hoạt động
làm phát sinh tổn thất, mất mát có thể xảy ra trong hoạt động cấp tín dụng.
Đây là quyết định mang tính chủ động của các nhà quản trị rủi ro. Các nhà
quản lý ngân hàng có thể không cung cấp hoặc tài trợ cho một số lĩnh vực cụ
thể mà họ thấy có nguy cơ RRTD cao. Hoạt động này thường được thực hiện
trước khi cho vay.
Để thực hiện né tránh RRTD, các biện pháp mà NHTM thường sử dụng:
- Lựa chọn khách hàng cho vay thông qua kết quả XHTDNB: Trong quá
trình xét duyệt hồ sơ vay vốn của khách hàng DN, dựa vào thông tin do khách
hàng cung cấp thông qua hồ sơ vay vốn, phỏng vấn trực tiếp khách hàng và từ
các kênh khác, NHTM thực hiện việc XHTDNB đối với DN nhằm đánh giá
mức độ RRTD của từng DN. Thông qua kết quả XHTDNB, NHTM sẽ từ chối
cho vay đối với những DN không đạt tiêu chuẩn.
- Lựa chọn cơ hội cho vay thông qua thẩm định hồ sơ vay vốn: Thẩm
định là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình cho vay của NHTM, nó giúp
cho ngân hàng đánh giá được tính khả thi của dự án/phương án SXKD; trên
cơ sở đó, tính toán hiệu quả tài chính cũng như khả năng trả nợ của khách
hàng. Vì vậy, công tác thẩm định sẽ giúp cho NHTM từ chối đầu tư/tài trợ đối
với các dự án/phương án SXKD không hiệu quả, có rủi ro cao gây ra tổn thất
lớn cho ngân hàng.
b. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp: là các biện
pháp nhằm ngăn cản khả năng xảy ra RRTD trong cho vay doanh nghiệp để
giảm tần suất xuất hiện rủi ro.



20

Thông thường đối với những khoản vay không thể thực hiện được biện
pháp né tránh hoàn toàn RRTD và yếu tố rủi ro được xác định nhưng có thể
khắc phục thì NHTM sẽ xem xét, cân nhắc để cho vay và tiến hành các biện
pháp ngăn ngừa không để RRTD xảy ra. Hoạt động này được thực hiện trong
và sau cho vay và được tiến hành trước khi RRTD xảy ra.
Các biện pháp ngăn ngừa RRTD trong cho vay DN thường bao gồm:
- Thực hiện phân quyền phán quyết tín dụng: Việc phân quyền phán
quyết được phân bổ cho những cấp bậc cán bộ có đủ kinh nghiệm, khả năng
phán xét để đánh giá chuẩn xác mức độ rủi ro và lợi ích liên quan khi phê
duyệt một khoản vay nhằm đảm bảo tính khách quan và ngăn ngừa RRTD
trong cho vay.
- Xây dựng chính sách, quy trình cho vay chặt chẽ:
Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với tình hình mới, thích hợp với
từng nhóm khách hàng, từng lĩnh vực cho vay.
Mỗi sản phẩm cho vay đều có đặc điểm riêng, mức độ rủi ro khác nhau.
Vì vậy, NHTM cần xây dựng quy trình cho vay thích hợp với từng sản phẩm
nhằm hạn chế RRTD.
- Thu nợ trước hạn: NHTM thực hiện việc thu hồi nợ trước hạn đối với
DN khi phát hiện khách hàng có dấu hiệu xảy ra RRTD, không thực hiện
đúng những nội dung đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Khi đó, ngân hàng
sẽ tiến hành thu hồi nợ vay trước ngày đến hạn đã cam kết. Đối với biện pháp
này, NHTM cần thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng.
c. Giảm thiểu tổn thất trong cho vay doanh nghiệp: Có những loại rủi
ro không thể ngăn ngừa và né tránh được thì NHTM sẽ sử dụng các biện pháp
nhằm giảm thiểu tổn thất, giá trị thiệt hại khi có rủi ro xảy ra. Biện pháp này
được NHTM đề ra và thực hiện trước khi RRTD xảy ra. Tuy nhiên, hoạt động

giảm thiểu tổn thất được thực hiện sau khi tổn thất xảy ra.
Các biện pháp giảm thiểu tổn thất thường được NHTM sử dụng trong
cho vay DN là:
- Yêu cầu DN phải có TSĐB nợ vay để có nguồn thu dự phòng:


×