Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP công thương chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.02 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN NGUYỄN ANH THƯ

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN
HẠN BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI SẢN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG -CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân

Đà Nẵng – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Nguyễn Anh Thư


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1


1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................1
3. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................2
6. Bố cục đề tài............................................................................................3
7. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài.....................................................3
8. Tổng quan đề tài nghiên cứu...................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................6
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NHTM.....6
1.1.1. Cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại.................................6
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn của NHTM......................12
1.1.3. Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM................................................18
1.2. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NHTM.........................20
1.2.1. Quan niệm và mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng...........................20
1.2.2. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn bảo đảm
không bằng tài sản đối với doanh nghiệp của NHTM..............................23
1.2.3. Các tiêu chí phản ánh kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh nghiệp của
NHTM ......................................................................................................33


1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh nghiệp của NHTM 34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG
TÀI SẢN DỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK ĐÀ NẴNG. 39

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.......................................39
2.1.1. Lịch sử hình thành...........................................................................39
2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức......................................................................39
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng..................................................42
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGẮN HẠN DOANH NGHIỆP BẢO ĐẢM KHÔNG
BẰNG TÀI SẢN TẠI VIETINBANK ĐÀ NẴNG........................................50
2.2.1 Tình hình thị trường và đặc điểm khách hàng doanh nghiệp vay
ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản tại Vietinbank Đà Nẵng................50
2.2.2. Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn
hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh nghiệp tại Vietinbank Đà
Nẵng..........................................................................................................53
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI
SẢN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK ĐÀ NẴNG.............84
2.3.1 Những kết quả đạt được...................................................................84
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn doanh nghiệp bảo đảm không
bằng tài sản tại Vietinbank Đà Nẵng.........................................................86


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN BẢO ĐẢM
KHÔNG BẰNG TÀI SẢN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI
VIETINBANK ĐÀ NẴNG............................................................................93
3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
VIETINBANK ĐÀ NẴNG.............................................................................93
3.1.1 Định hướng kinh doanh của Vietinbank Đà Nẵng...........................93

3.1.2 Định hướng hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro trong cho vay
KHDN tại Vietinbank Đà Nẵng................................................................96
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN BẢO ĐẢM KHÔNG BẰNG TÀI
SẢN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK ĐÀ NẴNG.............97
3.2.1. Các giải pháp nhằm né tránh rủi ro.................................................97
3.2.2. Các giải pháp nhằm hạn chế và giảm thiểu rủi ro.........................103
3.2.3. Biện pháp nhằm chuyển giao và phân tán rủi ro...........................107
3.2.4. Các giải pháp bổ sung...................................................................108
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.............................................................................111
3.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank).......111
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước........................................................113
3.3.3. Đối với các cơ quan ban ngành có liên quan................................114
KẾT LUẬN..................................................................................................116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
PHỤ LỤC



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Vietinbank
TMCP
CBTD
BCTC
KHDN
CIC
CN
TS
KH

KTSDV
PAKD
NHTM
RRTD
SXKD
XHTD
TCTD
DNNN
LNTT
GHTD
TNHH
TLDP
TSBĐ
XLRR

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
Thương mại cổ phần
Cán bộ tín dụng
Báo cáo tài chính
Khách hàng doanh nghiệp
Credit Information Center (Trung tâm thông tin tín dụng)
Chi nhánh
Tài sản
Khách hàng
Kiểm tra sử dụng vốn
Phương án kinh doanh
Ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng
Sản xuất kinh doanh
Xếp hạng tín dụng

Tổ chức tín dụng
Doanh nghiệp nhà nước
Lợi nhuận trước thuế
Giới hạn tín dụng
Trách nhiệm hữu hạn
Trích lập dự phòng
Tài sản bảo đảm
Xử lý rủi ro


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.

2.11.

Tên bảng
Tình hình huy động vốn tại chi nhánh năm 2013-2015
Dư nợ cho vay Vietinbank Đà Nẵng năm 2013-2015
Kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank ĐN năm 20132015

So sánh điều kiện cấp tín dụng bảo đảm bằng tài sản và bảo
đảm không bằng tài sản tại Vietinbank
Hạng KH trong chấm điểm xếp hạng nội bộ tại Vietinbank
Kết quả chấm điểm xếp hạng KHDN vay ngắn hạn bảo
đảm không bằng tài sản tại Vietinbank Đà Nẵng
Mức phân cấp thẩm quyền trong hệ thống Vietinbank
Tình hình nợ xấu trong CV ngắn hạn đối với KHDN bảo
đảm không bằng tài sản tại Vietinbank ĐN năm 2013-2015
Tình hình nợ xấu trong CV ngắn hạn đối với KHDN bảo
đảm không bằng tài sản phân theo thành phần kinh tế
Tình hình nợ xấu trong CV ngắn hạn đối với KHDN bảo
đảm không bằng tài sản phân theo ngành kinh tế
Xu hướng biến động cơ cấu nhóm nợ trong CV ngắn hạn
đối với KHDN bảo đảm không bằng tài sản tại Vietinbank
ĐN năm 2013-2015
Tình hình trích lập dự phòng trong CV ngắn hạn đối với

2.12.

KHDN bảo đảm không bằng tài sản tại Vietinbank ĐN năm
2013-2015

Trang


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động cho vay bảo đảm không bằng tài sản đang là một vấn đề khá

nhức nhối tại các Ngân hàng thương mại trong thời gian gần đây, bởi tài sản
bảo đảm mặc dù chỉ là nguồn thu nợ thứ hai nhưng do công tác giám sát tín
dụng tại các ngân hàng chưa thực sự hiệu quả nên khi ngân hàng cho vay bảo
đảm không bằng tài sản, tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra tương đối nặng nề.
Tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng, tỷ lệ
cho vay ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản chiếm tỷ trọng tương đối trong
tổng dư nợ cho vay ngắn hạn doanh nghiệp. Tuy nhiên thực tế cho thấy, công tác
kiểm soát rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn bảo đảm không bằng
tài sản lại chưa được chú trọng đúng mức và còn tồn tại nhiều vấn đề. Chính vì
vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn
hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Công Thương -Chi nhánh Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh
nghiệp tại Vietinbank Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh
nghiệp tại Vietinbank Đà Nẵng.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng


2

doanh nghiệp của NHTM bao hàm những nội dung gì?
Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn
bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh nghiệp tại Vietinbank Đà Nẵng

như thế nào? Những kết quả mang lại từ việc thực hiện công tác này tại
Vietinbank Đà Nẵng?
Vietinbank Đà Nẵng cần làm gì để hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro
tín dụng trong cho vay ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh
nghiệp?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM và thực tiễn
công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn bảo đảm không
bằng tài sản đối với doanh nghiệp tại Vietinbank Đà Nẵng .
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: chỉ nghiên cứu về nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng, không
bao hàm toàn bộ hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, và chỉ giới hạn trong hình
thức cho vay ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh nghiệp.
+ Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Công Thương–Chi nhánh Đà Nẵng.
+ Về thời gian: dữ liệu trong 03 năm, từ năm 2013 đến năm 2015
5. Phương pháp nghiên cứu
Qua khảo sát thực tế công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với KHDN, luận văn kết hợp các
phương pháp trong suốt quá trình thực hiện bao gồm: phương pháp tổng hợp,
phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, trên cơ sở đó so sánh, đối
chiếu để đưa ra những nhận định cụ thể và các giải pháp mang tính thực tiễn
nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn
bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh nghiệp tại Vietinbank Đà Nẵng.


3

6. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn

hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn
hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh nghiệp tại Vietinbank Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh nghiệp tại
Vietinbank Đà Nẵng.
7. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu đã được công bố có liên quan đến công
tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay, luận văn có những đóng góp:
+ Tổng hợp một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về kiểm soát rủi ro
tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với KHDN của NHTM.
+ Qua phân tích đánh giá thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh nghiệp tại
Vietinbank Đà Nẵng, luận văn xác định được những hạn chế, tồn tại và
nguyên nhân trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn
bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh nghiệp tại Vietinbank Đà Nẵng.
+ Luận văn đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị có thể tham khảo,
vận dụng để Vietinbank Đà nẵng kiểm soát tốt hơn nữa rủi ro tín dụng trong
cho vay ngắn hạn bảo đảm không bằng tài sản đối với doanh nghiệp.
8. Tổng quan đề tài nghiên cứu
Để thực hiện luận văn, tôi đã nghiên cứu các luận văn thạc sĩ có liên
quan với các nội dung chính như sau:
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của tác giả Đào Thị Thanh Thủy
(2013) – Đại học Đà Nẵng: “Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại
chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Bắc Đà Nẵng”. Luận văn đã


4

nghiên cứu về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng theo quy định của Vietinbank

được thực hiện tại chi nhánh Bắc Đà Nẵng. Việc nghiên cứu phần thực trạng
giúp tôi rút ra những kinh nghiệm cũng như tồn tại trong hoạt động kiểm soát
rủi ro tín dụng tại một chi nhánh cùng hệ thống Vietinbank. Từ đó tìm ra được
những ưu điểm mà chi nhánh bạn thực hiện tốt, phân tích nguyên nhân nhằm
ứng dụng tại Vietinbank Đà Nẵng. Tham khảo các giải pháp, kiến nghị nhằm
học hỏi, đề xuất các giải pháp thực tế có thể ứng dụng lại Vietinbank Đà
Nẵng, cũng như các kiến nghị đối với Vietinbank nhằm hoàn thiện hơn công
tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của tác giả Trần Anh Thư (2013) –
Đại học Đà Nẵng: “Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay kinh doanh tại
Ngân hàng Nông nghiêp & Phát triển nông thôn Việt Nam – CN Hải Châu”.
Qua đề tài này tôi có thể tham khảo được nội dung hạn chế rủi ro tín dụng, để
từ đó đưa ra nội dung hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay.
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của tác giả Lương Khắc Trung
(2012) – Đại học Đà Nẵng: “Giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro cho vay
doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT quận Sơn Trà – TP Đà Nẵng”.
Qua đề tài này, tôi có thể tham khảo được những cơ sở lý luận trong công tác
kiểm soát rủi ro tín dụng, các tiêu chí đánh gíá công tác kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp. Tuy nhiên đề tài này chỉ đề cập đến công
tác kiểm soát rủi ro trong cho vay doanh nghiệp nói chung, chưa đi sâu vào
một nhóm đối tượng khách hàng cụ thể nên tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu về hoạt
động kiểm soát rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh
nghiệp bảo đảm không bằng tài sản để có thể sâu sát hơn với hoạt động cho
vay có nhiều nhạy cảm trong giai đoạn hiện tại.
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của tác giả Hà Đức Hùng (2012)–
Đại học Đà Nẵng: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi


5


nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi Lăng – TP Đà
Nẵng”. Tác giả đã hệ thống lại các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng ngân hàng
thương mại và đã đưa ra ba chỉ tiêu để đánh giá rủi ro tín dụng là tỷ lệ nợ quá
hạn, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ xóa nợ ròng. Đề tài đã sử dụng số liệu và tình hình
thực tế để phân tích rủi ro tín dụng, tập trung phân tích tỷ lệ nợ xấu, đánh giá
chung về công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Tác giả cũng đưa ra
các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng như phân tích và dự báo các nhóm khách
hàng; đa dạng hóa đối tượng khách hàng và loại hình tín dụng để phân tán rủi
ro; kết hợp giữa tín dụng gắn với bảo hiểm tín dụng; nâng cao trình độ nghiệp
vụ, tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật và tư cách đạo đức con người làm
công tác tín dụng v.v… Tuy nhiên, đề tài chưa phân tích rõ được yếu tố nào tác
động đến rủi ro tín dụng, chưa phân tích tỷ lệ trích lập dự phòng, biến đổi giữa
các nhóm nợ để xây dựng giải pháp hạn chế rủi ro phù hợp.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hiệp (2007)- Đại học Đà Nẵng:
“Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Tỉnh Quảng Ngãi”. Trong phần cơ sở lý luận tác giả đã trình bày đầy đủ
về rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, trong phần thực
trạng, nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng tác giả chỉ nêu các hình thức giám
sát và cảnh báo rủi ro tín dụng trong quá trình cho vay, cụ thể là kiểm tra giám
sát tuân thủ chính sách, qui trình nghiệp vụ tín dụng. Hạn chế của đề tài là do
tác giả nghiên cứu ở phương diện rộng nên việc tập trung nghiên cứu kiểm
soát RRTD còn hạn chế. Tác giả chưa đề cập cụ thể các biện phát kiểm soát
RRTD như né tránh, hạn chế, chuyển giao, giảm thiểu và các hạn chế này
được sẽ được tiếp tục nghiên cứu trong luận văn này.


6

CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NHTM
1.1.1. Cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại
a. Hoạt động cho vay của NHTM

 Khái niệm cho vay
Căn cứ theo khoản 16 Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi”.
Hoạt động cho vay gồm các yếu tố cấu thành cơ bản sau:
- Về chủ thể, gồm 2 bên tham gia: bên vay và bên cho vay.
- Hình thức pháp lý của việc cho vay là hợp đồng tín dụng. Ngoài việc
tuân thủ các quy định chung của pháp luật về hợp đồng, hợp đồng cho vay
của NHTM còn chịu sự điều chỉnh của đạo luật về ngân hàng, và các tập quán
thương mại về ngân hàng.
- Sự kiện cho vay phát sinh bởi 2 hành vi cơ bản là hành vi ứng trước và
hành vi hoàn trả 1 số tiền nhất định bao gồm cả gốc lẫn lãi khi đến hạn.
- Việc cho vay dựa trên sự tín nhiệm giữa người cho vay đối với người đi
vay về khả năng hoàn trả tiền vay.
-

Nguyên tắc khi cho vay: vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích

theo thỏa thuận; vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi;
và phải có bảo đảm tiền vay.



7

 Phân loại cho vay của NHTM
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng
và phong phú với nhiều loại hình khác nhau. Việc áp dụng hình thức cho vay
nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn nhằm sử
dụng và quản lý vốn vay có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như
đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng vay vốn. Trên thực tế có thể phân
loại cho vay theo các tiêu thức sau:

 Phân loại theo đối tượng khách hàng
- Cho vay Chính phủ: Là hoạt động cho vay đối với Nhà nước nhằm đáp
ứng nhu cầu chi thường xuyên và phục vụ cho các mục tiêu của chính sách
tiền tệ quốc gia.
- Cho vay doanh nghiệp: Là hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp
nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh và đầu tư.
- Cho vay cá nhân: Là hoạt động cho vay đối với khách hàng là các cá
nhân nhằm phục vụ cho các nhu cầu kinh doanh hoặc tiêu dùng.
- Cho vay các tổ chức tài chính khác như: Ngân hàng, công ty tài chính,
quỹ tín dụng…nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản.

 Phân loại theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích
của loại cho vay này nhằm bổ sung, bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của khách
hàng kinh doanh hoặc thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của khách hàng
cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
Mục đích của loại cho vay này thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây

dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.


8

- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường nhằm tài trợ cho các công trình, dự án đầu tư lớn có
thời hạn sử dụng lâu dài.

 Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay dựa trên cơ sở các tài
sản bảo đảm (thế chấp, cầm cố) của khách hàng vay hoặc bên thứ ba. Các tài
sản dùng bảo đảm nợ vay phải hội tụ đủ các điều kiện về tính thị trường, ổn
định. Có các hình thức cho vay bảo đảm bằng tài sản như bảo đảm bằng các
chứng khoán (giấy tờ có giá), bằng hợp đồng thầu khoán, bằng vật tư hàng
hóa, bằng bất động sản.
- Cho vay bảo đảm không bằng tài sản: là loại cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố mà chỉ dựa vào uy tín và năng lực tài chính của bản thân
khách hàng vay vốn hoặc bên bảo lãnh để quyết định cho vay.

 Phân loại theo phương thức cho vay
- Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép
người vay được chi trội trên số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của mình đến
một giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này
được gọi là hạn mức thấu chi.
- Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay đối với các khách hàng
không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, chỉ khi vào thời vụ kinh doanh hay
mở rộng sản xuất mới xin vay. Vốn của ngân hàng chỉ tham gia vào một giai
đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi lần vay vốn, ngân hàng và
khách hàng lại thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay mà ngân hàng
và khách hàng thoả thuận một hạn mức về số dư trong suốt kỳ hoặc số dư
cuối kỳ. Đây là hình thức cho vay phù hợp đối với khách hàng có nhu cầu vay


9

mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất
kinh doanh.
- Cho vay luân chuyển: Là phương thức cho vay mà ngân hàng thoả
thuận tài trợ dựa trên kế hoạch lưu chuyển hàng hoá và ngân quỹ của khách
hàng. Hình thức này phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại
hoặc doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có chu kỳ tiêu thụ sản phẩm ngắn.
- Cho vay trả góp: Là phương thức cho vay trong đó khách hàng trả gốc
thành nhiều lần trong thời hạn đã thoả thuận. Phương thức này thường được
áp dụng đối với vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định.
Ngoài ra, còn một số phương thức cho vay khác như: Cho vay hợp vốn
(đồng tài trợ), cho vay tài trợ theo dự án…
b. Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM

 Khái niệm và đặc điểm cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM
 Khái niệm cho vay ngắn hạn:
Cho vay ngắn hạn là hình thức mà ngân hàng cho khách hàng vay trong
thời gian ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và đời sống. Thời hạn đối với tín dụng ngắn hạn được thỏa thuận giữa ngân hàng
và khách hàng, nhưng tối đa không quá 12 tháng, được xác định trên cơ sở phù
hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng.
- Đối với khách hàng cá nhân: Cho vay ngắn hạn chủ yếu để phục vụ nhu
cầu tiêu dùng ngắn hạn hoặc nhu cầu kinh doanh của các cá nhân, hộ gia đình.
- Đối với khách hàng doanh nghiệp: cho vay ngắn hạn chủ yếu để bổ

sung, bù đắp nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt tạm thời trong quá trình sản xuất
kinh doanh.

 Đặc điểm của cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp:
Thời hạn thu hồi vốn nhanh: cho vay ngắn hạn thường là để bù đắp
những thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động trong quá trình SXKD của doanh


10

nghiệp, đảm bảo cân bằng ngân quỹ, giúp doanh nghiệp đối phó với những
chênh lệch thu chi trong ngắn hạn... Thông thường những thiếu hụt này chỉ
mang tính tạm thời hay mang tính mùa vụ, sau đó khoản thiếu hụt này sẽ
được bù đắp hoặc sẽ sớm thu lại dưới hình thái tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi
vốn nhanh.
Thời gian cho vay được xác định dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh
của khách hàng. Ngân hàng thường cho vay khi khách hàng phát sinh nhu cầu
vốn để mua vật tư, nguyên vật liệu, hoặc trang trải các chi phí sản xuất, hoặc
mua hàng hoá (đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại). Khi hàng
hoá được tiêu thụ, khách hàng có doanh thu, cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ.
Xuất phát từ đặc điểm này, các ngân hàng thường quy định thời hạn cho vay
trên cơ sở chu kì sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Bên cạnh
đó, phương án SXKD khả thi, hiệu quả chính là cơ sở để ngân hàng đưa ra
quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay.
Rủi ro và lãi suất cho vay thấp hơn các khoản vay trung hạn: Do khoản
vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến
động không thể lường trước của nền kinh tế như các khoản tín dụng trung và
dài hạn nên rủi ro của khoản cho vay ngắn hạn thấp hơn các khoản cho vay
trung dài hạn đối với doanh nghiệp, mức lãi suất cho vay ngắn hạn cũng thấp
hơn mức lãi suất cho vay trung và dài hạn.

Hình thức cho vay đa dạng và phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức
đa dạng của khách hàng doanh nghiệp, góp phần phân tán rủi ro, đồng thời để
tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường tín dụng, các ngân hàng thương mại
không ngừng phát triển các hình thức cho vay trong nghiệp vụ tín dụng ngắn
hạn của mình, như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay thấu chi,
cho vay luân chuyển...


11

Bảo đảm nợ vay: Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp thường rất lớn
trong khi khả năng đáp ứng về tài sản bảo đảm nợ vay của DN thường là có
giới hạn. Vì vậy, trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngân hàng có
thể xem xét cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc bảo đảm không bằng tài
sản tùy thuộc vào mức độ uy tín và năng lực của khách hàng vay vốn.
Cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Điều này xuất
phát từ các lý do: Hoạt động nhận tiền gửi ngắn hạn là hoạt động huy động
vốn chủ yếu của NHTM, nên để đảm bảo khả năng thanh khoản của mình, các
ngân hàng thương mại đã cho vay chủ yếu là ngắn hạn. Trong đó, cho vay
ngắn hạn doanh nghiệp thường có quy mô lớn hơn nhiều so với các khoản vay
ngắn hạn cá nhân, do đó có thể nói cho vay ngắn hạn doanh nghiệp là một
trong các hoạt động chính của NHTM.

 Vai trò của cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
 Đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM có vai trò hết sức quan trọng
đối với sự phát triển của nền kinh tế. Nguồn vốn vay ngắn hạn đã góp phần ổn
định, duy trì và mở rộng sản xuất – kinh doanh đối với các doanh nghiệp, từ
đó tác động tích cực đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy sản xuất, đảm bảo ổn
định và phát triển nền kinh tế.


 Đối với doanh nghiệp
Cho vay ngắn hạn giúp bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp
thời cho các nhu cầu về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp
các doanh nghiệp tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh, hoặc giúp doanh
nghiệp tháo gỡ khó khăn tạm thời về tài chính. Trong nhiều trường hợp, vay
vốn ngân hàng còn là giải pháp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tạo điều


12

kiện cho doanh nghiệp bắt kịp những cơ hội kinh doanh, tận dụng được thời
cơ phát triển sản xuất.
Cho vay ngắn hạn đồng thời là động lực, yếu tố kích thích sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tăng cường quản lý và sử
dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Các điều kiện trong cho vay ngắn hạn tạo
áp lực buộc doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Khi doanh nghiệp vay vốn
từ ngân hàng thì áp lực mà họ phải chịu là khoản gốc và lãi sẽ phải trả khi đến
hạn, chính vì điều này nên các doanh nghiệp khi sử dụng vốn vay ngắn hạn
không chỉ cần thu hồi vốn là đủ mà còn phải tìm ra các biện pháp để sử dụng
vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo khả năng
trả được nợ và thu lãi.

 Đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM
Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp
nói riêng đã đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Trong quá trình hoạt động của các ngân hàng, các nhà quản trị ngân
hàng phải quan tâm đến các vấn đề : Phải tạo được nguồn thu bù đắp được các
chi phí (chi phí huy động vốn, chi phí trả lương, chi phí quản lý... Mặt khác

phải đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng. Tín dụng ngắn hạn có thể
giúp các nhà quản trị giải quyết vấn đề này.
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn của NHTM
a. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM

 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Rủi ro tồn tại trong mọi hoạt động kinh doanh dưới các hình thức khác
nhau. Do đặc thù hoạt động của ngân hàng là liên quan trực tiếp đến tất cả
các ngành và liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội nên rủi ro
trong kinh doanh ngân hàng cũng phức tạp và phong phú hơn so với các loại
hình kinh doanh khác.


13

Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được hiểu là những tác động tiềm
năng có tính tiêu cực đến tài sản hoặc giá trị của Ngân hàng phát sinh từ một
vài tiến trình hiện tại hoặc sự kiện tương lai. Tùy theo cách tiếp cận mà rủi ro
trong kinh doanh ngân hàng có thể được xem xét dưới các góc độ khác nhau.
Tuy nhiên nhìn chung các rủi ro chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng bao gồm
các loại rủi ro sau:
- Rủi ro tín dụng: là rủi ro mà các dòng tiền được hẹn trả theo hợp đồng
(tiền gốc, tiền lãi hoặc cả hai) từ các khoản vay và các chứng khoán đầu tư sẽ
không được trả đầy đủ.
- Rủi ro lãi suất: là rủi ro phát sinh khi lãi suất thay đổi làm giảm lợi
nhuận/ giá trị của ngân hàng.
- Rủi ro hoạt động: là những tổn thất do hậu quả trực tiếp hoặc gián tiếp
từ những sai lệch bên trong về quy trình, về con người và các hệ thống của
ngân hàng hoặc từ các sự kiện bên ngoài gây ra.
- Rủi ro tỷ giá hối đoái: là rủi ro mà sự thay đổi về tỷ giá và lãi suất

ngoại tệ có thể tác động bất lợi đến giá trị các tài sản và nợ bằng ngoại tệ của
ngân hàng hoặc gây nên sự tổn thất về lợi nhuận.
- Rủi ro thanh khoản: là khả năng ngân hàng không thể đáp ứng các dòng
tiền ra với mức chi phí hợp lý và quy mô phù hợp khi ngân hàng có nhu cầu.
- Rủi ro khác: rủi ro liên quan đến trường hợp bất khả kháng như: thiên
tai, lụt lội, cháy nổ...
Ngày nay, dù có rất nhiều hình thức kinh doanh mới trong hoạt động Ngân
hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu của
các Ngân hàng. Vì thế ở tất cả các nước, rủi ro tín dụng là vấn đề được đặc biệt
quan tâm không chỉ trong phạm vi các Ngân hàng, mà cả trên phạm vi toàn nền
kinh tế. Tất cả các loại rủi ro khác khi phát sinh đều có thể dẫn tới rủi ro tín
dụng, và ngược lại, rủi ro tín dụng nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời


14

cũng sẽ làm nảy sinh các rủi ro khác. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng tốt là một
trong những nhân tố chủ yếu quyết định thành công của ngân hàng.

 Rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM
 Khái niệm rủi ro tín dụng của NHTM
Theo Khoản 1, Điều 3 tại thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013
của Ngân hàng Nhà nước: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn
thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
của mình theo cam kết”.

 Đặc điểm của RRTD
Nghiên cứu những đặc điểm của rủi ro tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng
đối với công tác quản trị rủi ro. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm sau:

Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động
tín dụng của NHTM. Tính tất yếu có nghĩa là ngân hàng có thể phòng ngừa tốt
để hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng chứ không thể loại bỏ nó được.
Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Ngân hàng là một định chế tài chính
trung gian, có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trường với hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay. Khi người vay gặp rủi ro trong sản
xuất kinh doanh đẫn đến mất khả năng trả nợ thì sẽ tác động gián tiếp rủi ro
đó cho NHTM, cho nên nói rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp.
Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: khách hàng của ngân
hàng thuộc nhiều thành phần, hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau với
những đặc thù riêng và nguy cơ rủi ro khác nhau và phức tạp nên RRTD cũng
đa dạng, phức tạp. Bên cạnh đó, tính đa dạng, phức tạp trong RRTD còn thể
hiện ở chỗ, nó không hoàn toàn do chính khách hàng mà còn có thể do tác
động của môi trường hoặc do chính ngân hàng gây ra.


15

 Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ theo tính chất, rủi ro tín dụng bao gồm:
- Rủi ro tín dụng đặc thù: Rủi ro tín dụng của một người vay cụ thể phát
sinh do những kiểu đặc thù của rủi ro dự án mà người vay thực hiện.
- Rủi ro tín dụng hệ thống: Rủi ro tín dụng phát sinh do bối cảnh chung
của nền kinh tế hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ các người
vay (Ví dụ: suy thoái; khủng hoảng kinh tế,...)
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được phân chia thành
02 loại: rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
- Rủi ro giao dịch: là rủi ro do những hạn chế trong quá trình giao dịch
và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:

+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để quyết định
cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các
điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại TSBĐ, chủ thể đảm bảo, cách
thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của TSBĐ.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lí khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là rủi ro do những hạn chế trong quản lí danh mục
cho vay ngân hàng, được phân chia thành 02 loại:
+ Rủi ro nội tại: rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một
vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.


16

Căn cứ vào nguyên nhân gây ra rủi ro, RRTD được phân thành 02 loại:
- Rủi ro do nguyên nhân khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách
quan như thiên tai, dịch họa, người vay bị chết, mất tích, các biến động ngoài
dự kiến khác và không lường trước được làm thất thoát vốn vay trong khi
người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ.
- Rủi ro do nguyên nhân chủ quan: là rủi ro do nguyên nhân thuộc chủ
quan của người vay và người cho vay vì vô tình hay cố ý thất thoát vốn vay
hay vì những lý do chủ quan khác.

 Tác động của rủi ro tín dụng

- Đối với ngân hàng bị rủi ro: khi RRTD xảy ra, điều này có nghĩa là
ngân hàng không thu hồi được nợ và sẽ làm cho ngân hàng không có khả
năng thanh toán cho người gửi tiền. Bên cạnh đó, ngân hàng phải trích lập dự
phòng rủi ro làm cho chi phí tăng lên và lợi nhuận giảm thấp. Nghiêm trọng
hơn có thể dẫn đến mất vốn và tuyên bố phá sản.
- Đối với hệ thống ngân hàng: khi có sự thất thoát trong hoạt động tín
dụng, dù chỉ một ngân hàng và ở một mức nhất định nào đó cũng sẽ đe dọa
đến sự an toàn và ổn định của toàn hệ thống ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế: ngân hàng là nơi luân chuyển vốn và phân bổ các
nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Vì vậy, RRTD gây nên sự phá sản của
một ngân hàng cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nền toàn bộ kinh tế.
b. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp của NHTM
Xuất phát từ các đặc điểm cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp mà
rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp có những đặc
điểm sau:
Mục đích của cho vay ngắn hạn là để bù đắp những thiếu hụt trong
ngắn hạn, để đảm bảo cân bằng ngân quỹ, giúp doanh nghiệp đối phó với


17

nững chênh lệch thu chi trong ngắn hạn…Thông thường những thiếu hụt này
chỉ mang tính tạm thời hay mang tính mùa vụ theo chu kỳ SXKD của khách
hàng, sau đó khoản thiếu hụt này sẽ sớm được bù đắp hoặc sẽ sớm thu lại
dưới hình thái tiền tệ, vì vậy thời gian thu hồi vốn sẽ nhanh. Do thời gian
hoàn vốn nhanh, nên rủi ro tín dụng ngắn hạn mang lại thường không cao như
các khoản vay trung dài hạn.
Đối tượng khách hàng doanh nghiệp là các đối tượng kinh doanh bài
bản, có mục đích kinh doanh rõ ràng, thông tin tài chính được thể hiện cụ thể

trong các báo cáo tài chính nên việc lựa chọn, sàng lọc khách hàng, xác định
mục đích cho vay cũng như thẩm định của ngân hàng sẽ được thuận lợi hơn.
Do vậy, việc đánh giá rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
cũng được thực hiện thuận lợi hơn. Rủi ro tín dụng thường ít xảy ra nhưng khi
xảy ra thì tổn thất sẽ rất lớn do quy mô vốn vay lớn.
Ngành nghề hoạt động của khách hàng doanh nghiệp rất đa dạng, đa
phần các CBTD không thể có đầy đủ thông tin cũng như hiểu biết và nắm bắt
hết được đặc trưng ngành nghề lĩnh vực mà khách hàng đang hoạt động, nên
việc thẩm định phương án kinh doanh thường thiếu chính xác dẫn tới chưa
xác định được chính xác khả năng hoàn trả nợ vay. Bên cạnh đó, cho vay
ngắn hạn có rất nhiều loại hình cho vay phong phú. Do đó rủi ro tín dụng
trong cho vay ngắn hạn doanh nghiệp thường rất đa dạng và phức tạp.
Thông thường, các khoản cho vay trung dài hạn là hoạt động cho vay để
đầu tư mua sắm tài sản dài hạn, nên ít nhất luôn có tài sản cố định hình thành
từ vốn vay để đảm bảo cho khoản vay. Trong khi đó, trong cho vay ngắn hạn
nhằm bổ sung vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh, tài sản hình thành là
hàng hóa, khoản phải thu là các khoản luân chuyển liên tục nên việc nhận các
tài sản bảo đảm này rất khó quản lý. Chính vì vậy, trong cho vay ngắn hạn
ngân hàng có thể cân nhắc cho vay bảo đảm bằng tài sản hoặc không bằng tài


×