Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Đô thị hóa tỉnh Long An Thực trạng và định hướng phát triển (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.43 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH

Lê Ngọc Thuật

ĐÔ THỊ HÓA TỈNH LONG AN:
THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH

Lê Ngọc Thuật

ĐÔ THỊ HÓA TỈNH LONG AN:
THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số

: 62 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐÀM NGUYỄN THÙY DƯƠNG


Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực chưa từng công bố trong những công
trình nào khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
TP. Hồ Chí Minh, ngày……tháng … …năm 2017
Tác giả ký tên

Lê Ngọc Thuật


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến quý Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả học tập và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Đàm Nguyễn Thùy Dương – người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo, giải đáp những vướng mắc mà tác giả gặp phải trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tiếp theo, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban ngành ở tỉnh
Long An: UBND tỉnh Long An, Cục thống kê tỉnh Long An, Sở xây dựng, Sở
Giao thông vận tải, Sở Tài Nguyên và Môi Trường đã hỗ trợ tận tình giúp tác giả
thu thập được những số liệu, tài liệu quý giá phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Tác giả rất biết ơn Ông Nguyễn Văn Thiệp – bí thư huyện ủy Cần Giuộc là
người đã động viên và giúp đỡ tác giả liên hệ với các cơ quan, ban ngành ở tỉnh
Long An trong quá trình tìm kiếm số liệu phục vụ cho bài luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến tập thể giáo viên trường THCS &
THPT Nguyễn Thị Một, bạn bè, người thân và gia đình đã luôn ủng hộ, động
viên và giúp đỡ tạo mội điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học

tập và thực hiện luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày……tháng …… năm 2017
Tác giả

Lê Ngọc Thuật


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục biểu đồ
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HÓA ........................10
1.1. Cơ sở lí luận về đô thị hóa....................................................................................10
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................10
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa ...........................................14
1.1.3. Đặc trưng của quá trình đô thị hóa .................................................................20
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá quá trình đô thị hóa ......................................................23
1.1.5. Tác động của đô thị hóa đến phát triển kinh tế – xã hội và môi trường ......24
1.2. Cơ sở thực tiễn về đô thị hóa ở một số vùng và địa phương trong cả nước ...........31
1.2.1. Ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long ...............................................................31
1.2.2. Ở tỉnh Bình Dương .........................................................................................33
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................36
Chương 2. THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở TỈNH LONG AN ...37
2.1. Giới thiệu về tỉnh Long An .....................................................................................37
2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa của tỉnh Long An ..................38

2.2.1. Vị trí địa lý .....................................................................................................38
2.2.2. Nhóm nhân tố tự nhiên ...................................................................................41
2.2.3. Nhóm nhân tố kinh tế – xã hội .......................................................................47
2.3. Thực trạng đô thị hóa ở tỉnh Long An ....................................................................56
2.3.1. Sự gia tăng dân số đô thị ................................................................................56
2.3.2. Tỷ lệ dân thành thị ..........................................................................................65
2.3.3. Mật độ dân số đô thị .......................................................................................67


2.3.4. Sự mở rộng lãnh thổ đô thị.............................................................................69
2.4. Tác động của quá trình đô thị hóa đến kinh tế – xã hội và môi trường ................72
2.4.1. Tác động tích cực ...........................................................................................72
2.4.2. Tác động tiêu cực ...........................................................................................87
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................99
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH LONG AN
ĐẾN NĂM 2030 .....................................................................................101
3.1. Cơ sở định hướng phát triển đô thị tỉnh Long An đến năm 2030 ........................101
3.1.1. Quan điểm phát triển đô thị của vùng đồng bằng sông Cửu Long ..............101
3.1.2. Quan điểm phát triển kinh tế và đô thị của tỉnh Long An đến năm 2030 ....103
3.2. Định hướng phát triển đô thị tỉnh Long An đến năm 2030 ..................................106
3.2.1. Định hướng phát triển quy mô dân số đô thị tỉnh Long An .........................106
3.2.2. Định hướng phát triển không gian đô thị tỉnh Long An ..............................108
3.2.3. Định hướng phát triển CSHT và mạng lưới GTVT tỉnh Long An ..............111
3.2.4. Định hướng phát triển các hành lang đô thị .................................................118
3.3. Giải pháp thúc đẩy quá trình đô thị hóa tỉnh Long An .........................................119
3.3.1. Giải pháp phát triển liên kết vùng trong quá trình phát triển đô thị .............119
3.3.2. Giải pháp phát triển quy hoạch đô thị tỉnh Long An ...................................121
3.3.3. Giải pháp huy động nguồn vốn phát triển đô thị tỉnh Long An ...................122
3.3.4. Giải pháp quản lý Nhà nước.........................................................................123
3.3.5. Giải pháp phát triển công nghiệp .................................................................124

3.3.6. Giải pháp bảo vệ môi trường đô thị .............................................................125
3.3.7. Giải pháp phát triển, đào tạo nguồn nhân lực ..............................................126
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................................128
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ......................................................................................129
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................132
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCN

:

Cụm công nghiệp

CNH

:

Công nghiệp hóa

CNH – ĐTH

:

Công nghiệp hóa – đô thị hóa

CNH – HĐH

:


Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CN – XD

:

Công nghiệp – xây dựng

ĐBSCL

:

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐT

:

Đường tỉnh

ĐTH

:

Đô thị hóa

FDI

:


Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

:

Tổng sản phẩm nội địa

GTVT

:

Giao thông vận tải

KHKT

:

Khoa học kĩ thuật

KKT

:

Khu kinh tế

TP

:


Thành phố

TP HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

TX

:

Thị xã


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Quy mô dân số và tỷ lệ dân thành thị trên thế giới giai đoạn
1960 – 2015 và dự báo đến năm 2050 .........................................................21
Bảng 2.1. Tổng dân số, dân thành thị và tỷ lệ dân thành thị phân theo các đơn vị
hành chính trên địa bàn tỉnh Long An, năm 2015........................................60
Bảng 2.2. Mật độ dân số đô thị phân theo đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh
Long An, năm 2015 .....................................................................................68
Bảng 2.3. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Long An phân theo khu vực kinh tế,
giai đoạn 2005 -2015....................................................................................73
Bảng 2.4. Số trường THPT phân bố theo thành thị và nông thôn trên địa bàn các
huyện ở tỉnh Long An, năm 2015 ................................................................83
Bảng 2.5. Tỷ suất sinh thô, tử thô phân theo thành thị và nông thôn trên địa bàn
tỉnh Long An, giai đoạn 2005 – 2015 ..........................................................86
Bảng 2.6. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động phân theo thành thị và nông

thôn trên địa bàn tỉnh Long An, giai đoạn 2005 – 2015 ..............................88
Bảng 2.7. Tỷ lệ hộ nghèo, mức thu nhập hàng tháng phân theo thành thị và nông
thôn trên địa bàn tỉnh Long An, giai đoạn 2010 – 2015 ..............................92
Bảng 2.8. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên phân theo thành thị và nông thôn trên
địa bàn tỉnh Long An, giai đoạn 2005 – 2015..............................................93
Bảng 2.9. Cơ cấu dân số tỉnh Long An phân theo nhóm tuổi, giai đoạn
2010 – 2015 ..................................................................................................94
Bảng 3.1. Mục tiêu cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Long An đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030 .....................................................................................104


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 2.2.

Biểu đồ tỷ lệ di cư thuần ở tỉnh Long An, giai đoạn 2005 – 2015 ............53

Hình 2.3.

Biểu đồ quy mô dân số phân theo thành thị và nông thôn trên địa bàn
tỉnh Long An, giai đoạn 2005 – 2015 ........................................................57

Hình 2.6.

Biểu đồ cơ cấu dân số phân theo thành thị và nông thôn trên địa bàn
tỉnh Long An, giai đoạn 2005 – 2015 ........................................................66

Hình 2.7.

Biểu đồ diện tích đô thị tỉnh Long An, giai đoạn 2005 – 2015 .................70


Hình 2.8.

Biểu đồ cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Long An giai đoạn 2005 – 2015 ......76

Hình 2.9.

Biểu đồ cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh
Long An, giai đoạn 2005 – 2015 ...............................................................78

Hình 2.10. Biểu đồ tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên phân theo khu vực thành thị
và trên địa bàn tỉnh Long An, giai đoạn 2005 – 2015 ...............................85


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đô thị hóa (ĐTH) là quá trình vận động, biến đổi phức tạp có liên quan sâu sắc đến
sự phát triển kinh tế – xã hội và môi trường sống của nhân loại. Trong quá trình phát
triển kinh tế – xã hội, ĐTH là một quy luật tất yếu mà tất cả các quốc gia trên thế giới
đều phải trải qua. Công nghiệp hóa (CNH) là tiền đề cần thiết đảm bảo cho sự thành
công của quá trình ĐTH, đô thị được xem là người “bạn” song hành và là kết quả sau
cùng của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH). Ngày nay, các đô
thị phản ánh sức mạnh của nền kinh tế và là thước đo cho trình độ phát triển của một
quốc gia. Do đó, nhiều quốc gia trên thế giới đã tạo điều kiện cho quá trình ĐTH diễn
ra một cách thuận lợi để nhanh chóng gặt hái được những thành công như: Đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, tạo việc làm,
thay đổi sinh kế, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của cư dân… Tuy nhiên,
ĐTH tự phát và không gắn liền với quá trình CNH ở nhóm các quốc gia đang phát
triển cũng đã để lại nhiều hệ lụy như: Môi trường đô thị xuống cấp, xuất hiện phân hóa

giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, hình thành các khu nhà ổ chuột, sự quá tải về
phát triển cơ sở vật chất – hạ tầng kĩ thuật…
Từ sau Đổi Mới (năm 1986) đến nay, đường lối tự do hóa nền kinh tế đã góp phần
đưa Việt Nam thoát khỏi tình trạng khủng hoảng và trở thành một trong những quốc
gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trên thế giới. Đến Đại hội VIII (năm 1996), Đảng
ta đề ra mục tiêu mới: Xác định CNH – HĐH là con đường duy nhất đưa nước ta thoát
khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu và sớm cơ bản trở thành một nước công nghiệp
(CN) theo hướng hiện đại vào năm 2020. Những đường lối trên là tiền đề quan trọng
thúc đẩy quá trình CNH – ĐTH ở nước ta phát triển ngày càng mạnh mẽ. Song, trong
quá trình phát triển CN và đô thị cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém gây ra những
hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng lâu dài đến sự phát triển của đất nước.
Tỉnh Long An nằm ở vị trí “bản lề” kết nối vùng Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN). Đồng thời, Long An lại
liền kề với TP HCM. Vị trí lãnh thổ này đã tạo ra nhiều lợi thế cho quá trình tập trung
dân cư và phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh. Trong gần hai thập niên qua, Long An đã


2

nhanh chóng hình thành các khu – cụm công nghiệp (K – CCN) bao quanh TP HCM,
góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh. Theo
như Engels đã nhận định: “Nhà máy sinh ra đô thị” nghĩa là khi quá trình CNH trên
địa bàn tỉnh Long An phát triển mạnh mẽ sẽ làm biến đổi vùng nông thôn trở thành đô
thị và góp phần mở rộng lãnh thổ các đô thị. Hơn nữa, vị trí lãnh thổ kề bên TP HCM
– siêu đô thị lớn nhất cả nước, đã đưa Long An nằm trong không gian vùng đô thị mở
rộng của TP. Từ đó, nhiều đô thị trên địa bàn tỉnh được quy hoạch trở thành các đô thị
vệ tinh, đảm nhận nhiệm vụ mở rộng không gian đô thị của TP HCM về phía nam.
Sở hữu riêng cho mình nhiều thế mạnh, các đô thị tỉnh Long An được kì vọng sẽ
phát triển nhanh, mạnh và tiến xa hơn nữa trong quá trình ĐTH. Thế nhưng, vì nhiều
nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan, quá trình ĐTH ở tỉnh vẫn phát triển chưa tương

xứng với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và chưa khai thác được hết tiềm năng từ vị
trí địa lý. Do đó, nghiên cứu đề tài nhằm làm sáng tỏ thực trạng ĐTH trên địa bàn tỉnh
Long An trong những năm gần đây, cùng với tác động của quá trình này đến sự phát
triển kinh tế – xã hội và môi trường. Lấy đó làm căn cứ đưa ra những định hướng,
cùng các giải pháp thúc đẩy quá trình ĐTH trên địa bàn tỉnh phát triển. Khi đô thị tỉnh
Long An phát triển sẽ tạo ra động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện chất
lượng cuộc sống dân cư và nâng cao hơn nữa vị thế “cửa ngõ” phía nam, thúc đẩy giao
thương giữa TP HCM với các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Xuất phát từ những lý do trên,
nghiên cứu ĐTH trên địa bàn tỉnh Long An ngày càng trở nên bức thiết và cùng mong
muốn đóng góp một phần sức của bản thân vào công tác quy hoạch chuẩn bị cho sự
phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, tác giả chọn đề tài: “Đô thị hóa
tỉnh Long An: Thực trạng và định hướng phát triển” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu của đề tài
Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về ĐTH để phân tích thực trạng ĐTH ở tỉnh
Long An, từ đó đề xuất những định hướng và giải pháp thúc đẩy quá trình ĐTH trên
địa bàn.
3. Nhiệm vụ của đề tài
 Đúc kết các cơ sở lí luận và thực tiễn về quá trình ĐTH.
 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng quá trình ĐTH ở tỉnh Long An.


3

 Nghiên cứu thực trạng quá trình ĐTH trên địa bàn tỉnh.
 Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển đô thị ở tỉnh Long An đến năm
2030.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng ĐTH trên địa bàn tỉnh
Long An. Từ đó đưa ra những định hướng và giải pháp phát triển phù hợp cho đô thị
của tỉnh trong những năm tiếp theo.

 Về không gian: đề tài nghiên cứu trong phạm vi toàn tỉnh Long An.
 Về thời gian: nghiên cứu quá trình ĐTH ở tỉnh Long An từ năm 2005 đến năm
2015, định hướng đến năm 2030. Riêng về lịch sử hình thành tỉnh Long An mở rộng
thêm thời gian trước năm 2000.
5. Lịch sử nghiên cứu đề tài
ĐTH và phân tích những tác động của quá trình này đến sự phát triển kinh tế – xã
hội và môi trường, từ lâu đã là một đề tài được nhiều nhà khoa học quan tâm và nghiên
cứu. Do vậy, cho đến thời điểm hiện nay đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về đô thị và
ĐTH ở Việt Nam như: “Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị” của GS. TS. Nguyễn
Thế Bá năm 1997, “Quản lý đô thị thời kỳ chuyển đổi” của TS. Võ Kim Cương năm
2004 đã trình bày tổng quan khái niệm về đô thị và ĐTH, cũng như khái quát một số
ảnh hưởng từ quá trình ĐTH đến sự phát triển kinh tế – xã hội đô thị. Bên cạnh đó, tác
giả cũng đã trình bày những thay đổi của đô thị nước ta trong quá trình phát triển kinh
tế, cũng như một số vấn đề trái chiều do quá trình ĐTH để lại. “Địa lí đô thị” của TS.
Phạm Thị Xuân Thọ năm 2008 đã tổng hợp nhiều quan điểm, cách nhìn nhận về đô thị
và ĐTH hiện nay. Trong giáo trình này, tác giả cũng đã khái quát được lịch sử, tình
hình phát triển đô thị trên Thế giới cũng như ở Việt Nam. Giáo trình này đã trình bày
một số vấn đề mà đô thị Việt Nam đang gặp phải trong quá trình phát triển. Đồng thời,
tác giả đã đưa ra một số giải pháp khắc phục được nhiều quốc gia đi trước áp dụng
thành công… Bên cạnh những giáo trình trên, ở nước ta cũng có nhiều nghiên cứu và
báo cáo liên quan đến vấn đề đô thị và ĐTH như: “Đánh giá đô thị hóa ở Việt Nam”
năm 2010 do Ngân hàng thế giới phối hợp thực hiện đã đánh giá sự phát triển của hệ
thống đô thị Việt Nam thông qua phân tích sự chuyển đổi về địa giới hành chính,


4

không gian, kinh tế, dân số và phúc lợi. Báo cáo này cũng đã đưa ra nhận định quá
trình ĐTH ở nước ta sẽ sớm chuyển sang giai đoạn trung gian gắn liền với nền kinh tế
CN hiện đại thông qua phân tích 5 sự chuyển đổi trên. Ở chương 3, báo cáo đã nêu lên

những thành công của Việt Nam về vấn đề nhà ở đô thị trong giai đoạn đầu của quá
trình ĐTH ở Việt Nam. Tuy nhiên, báo cáo này cũng chỉ ra sự yếu kém trong công tác
quản lý thị trường bất động sản của chính quyền các đô thị đã làm nảy sinh tình trạng
chênh lệch bất thường về giá trị bất động sản giữa giá do nhà nước quy định và giá
trên thị trường. Ngoài ra, còn có chuyên khảo về “Di cư và đô thị hóa ở Việt Nam” do
Quỹ dân số Liên Hợp Quốc phối hợp cùng Tổng cục thống kê thực hiện thông qua
cuộc điều tra dân số giữa kì ở Việt Nam năm 2014. Phần đầu của chuyên khảo này đã
đề cập về thực trạng di cư, tìm hiểu các đặc điểm về nhân khẩu học và tình trạng kinh
tế của người di cư. Ở phần sau, chuyên khảo đã cung cấp khái niệm về đô thị và ĐTH,
xu hướng ĐTH ở nước ta thông qua các cuộc tổng điều tra dân số. Chuyên khảo cũng
đã nêu lên sự phân hóa trong quá trình phát triển đô thị giữa các tỉnh, TP và các vùng
kinh tế ở nước ta. Đặc biệt, trong chuyên khảo này đã nêu bật lên mối liên hệ giữa các
luồng di cư với quá trình ĐTH.
Bên cạnh đó, ĐTH cũng là vấn đề đã được nhiều nghiên cứu sinh, học viên cao
học quan tâm và lựa chọn làm đề tài nghiên cứu như: Luận án “Nghiên cứu quá trình
đô thị hóa và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế – xã hội Thành phố Cần Thơ”
của TS. Phạm Đỗ Văn Trung năm 2014 đã trình bày khái quát các nhân tố ảnh hưởng
đến quá trình ĐTH TP Cần Thơ. Đồng thời, tác giả đã nhận diện quá trình ĐTH trên
địa bàn TP Cần Thơ bằng phương pháp phân cụm thứ bậc. Luận văn cũng đã làm sáng
tỏ tác động của quá trình ĐTH đến sự phát triển kinh tế – xã hội của TP Cần Thơ như:
thúc đẩy quá trình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn, sự thay đổi
sinh kế của người dân TP Cần Thơ trong quá trình trở thành thị dân, quá trình chuyển
dịch cơ cấu sử dụng đất ở TP trong thời gian qua… Đồng thời, căn cứ vào thực tiễn
cùng quan điểm phát triển của chính quyền TP Cần Thơ, tác giả đã mạnh dạn đưa ra
những định hướng và giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình phát triển đô thị trên địa
bàn TP. Hay luận văn “Tác động của quá trình đô thị hoá đến sự phát triển kinh tế – xã
hội huyện Bình Chánh – Thành phố Hồ Chí Minh” của Th.S Dương Lệ Mẫn năm


5


2009, “Quá trình đô thị hoá quận 2 – Tp. Hồ Chí Minh và những tác động đối với kinh
tế – xã hội” của Th.S Trần Thị Bích Huyền năm 2009, luận văn “Quá trình đô thị hóa
của tỉnh Khánh Hòa” của Th.S Đỗ Nguyễn Thùy Trang năm 2013 và luận văn “Đô thị
hóa tỉnh An Giang: Thực trạng và giải pháp” của Th.S Trần Phước Hậu năm 2015. Các
luận văn trên đã trình bày hiện trạng của quá trình ĐTH ở địa bàn các huyện Bình
Chánh, quận 2 – TP HCM, tỉnh Khánh Hoà, tỉnh An Giang và các tác giả đã đưa ra
một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình ĐTH ở các địa phương trên. Luận văn “Tác
động của quá trình đô thị hóa thành phố Hồ Chí Minh đến huyện Cần Giuộc, Cần
Đước tỉnh Long An dưới góc độ địa lý kinh tế – xã hội” của Th.S Huỳnh Thị Thu Tâm
năm 2009 đã trình bày tổng quan cơ sở lí luận về đô thị, ĐTH và tổ chức lãnh thổ đô
thị. Tác giả Huỳnh Thị Thu Tâm đã trình bày quá trình phát triển của không gian đô
thị TP HCM và nêu lên những tác động của quá trình ĐTH ở TP HCM đến sự phát
triển về kinh tế lẫn xã hội của hai huyện Cần Giuộc và Cần Đước (tỉnh Long An). Sau
đó, căn cứ vào thực trạng nghiên cứu, tác giả cũng đã đưa ra một số định hướng thúc
đẩy quá trình phát triển đô thị trên địa bàn TP HCM, cũng như ở hai huyện Cần Giuộc
và Cần Đước (tỉnh Long An) trong quá trình lan tỏa ĐTH từ TP HCM.
Các giáo trình, chuyên khảo, đề tài nghiên cứu ở trên đã đề cập rất nhiều về cơ sở lí
luận cũng như thực tiễn của quá trình ĐTH. Đó sẽ là nguồn tài liệu tham khảo vô cùng
quý giá và bổ ích cho tác giả khi thực hiện nghiên cứu đề tài này. Dù đã có nhiều đề tài
đi trước nghiên cứu về cơ sở lí luận và thực tiễn của quá trình ĐTH, nhưng nhìn chung
còn ít đề tài tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề ĐTH ở tỉnh Long
An. Đề tài này dựa trên sự kế thừa nền tảng cơ sở lí luận của những đề tài đi trước để
phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình ĐTH, cũng như tác động của quá
trình ĐTH đến phát triển kinh tế – xã hội và môi trường của tỉnh Long An. Từ đó,
làm căn cứ để đề xuất những định hướng phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh trong thời
gian tới.


6


6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
6.1. Quan điểm nghiên cứu
6.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Đây là quan điểm truyền thống của địa lý học. Theo quan điểm này, các đối tượng
địa lý gồm địa lý tự nhiên và địa lý kinh tế – xã hội đều có sự phân hóa theo không
gian lãnh thổ do sự khác biệt về các nhân tố ảnh hưởng. Do đó, quá trình ĐTH trên địa
bàn tỉnh Long An được tác giả xem xét một cách tổng thể bằng cách đặt quá trình
ĐTH ở tỉnh vào quá trình ĐTH của toàn vùng ĐBSCL và vùng KTTĐPN. Quan điểm
này giúp luận văn có cách nhìn nhận tổng quát và đưa ra những phân tích, đánh giá,
định hướng và giải pháp phù hợp, sâu sắc hơn cho tình hình phát triển đô thị trên địa
bàn các huyện ở tỉnh Long An.
6.1.2. Quan điểm hệ thống
Mỗi một sự vật – hiện tượng là một tiểu hệ thống nằm trong lãnh thổ của một hệ
thống lớn hơn, phức tạp hơn, giữa chúng có sự liên đới chặt chẽ thông qua nhiều yếu
tố về tự nhiên, nhân văn và kinh tế – xã hội. Tất cả các thành phần này đều phát triển
theo một quy luật nhất định nhưng giữa chúng luôn có sự tương hỗ với nhau trong quá
trình phát sinh và phát triển.
Với quan điểm này, quá trình ĐTH của tỉnh Long An được tác giả xem xét dựa trên
những tác động qua lại với quá trình ĐTH của các vùng lãnh thổ kề bên (đặc biệt là TP
HCM). Đồng thời, tác giả cũng quan tâm đến mối liên hệ giữa ĐTH và quá trình phát
triển kinh tế – xã hội của tỉnh Long An, để có thể đưa ra được những đánh giá mang
tính hệ thống về những tác động giữa ĐTH đến quá trình phát triển kinh tế – xã hội và
môi trường.
6.1.3. Quan điểm lịch sử – viễn cảnh
Đây cũng quan điểm thường xuyên được sử dụng trong nghiên cứu địa lý học. Dựa
trên quan điểm này: Mỗi đối tượng địa lý đều có quá trình hình thành, phát triển và
biến đổi theo không gian lẫn thời gian. Vì vậy, khi tiến hành nghiên cứu cần chú ý đến
yếu tố lịch sử để nhìn nhận lại quá trình phát triển của đối tượng, lấy quá khứ lí giải
cho hiện tại, căn cứ trên hiện tại dự báo cho tương lai. Từ đó, bài nghiên cứu có thể

đưa ra những phân tích và định hướng xác đáng.


7

Đô thị tỉnh Long An được hình thành từ lâu, có quá trình xây dựng, phát triển và
mở rộng. Do đó, tác giả đứng trên quan điểm này nhìn nhận quá trình ĐTH ở tỉnh
Long An trong quá khứ kết hợp với thực trạng phát triển trong những năm trở lại đây,
để đưa ra những phân tích, nhận định cùng những phương hướng, giải pháp phát triển
phù hợp trong tương lai. Những phân tích, nhận định nếu tách rời quá khứ thì việc
đánh giá thực trạng phát triển đô thị của tỉnh sẽ thiếu đi độ chính xác, do quá trình phát
triển đô thị hiện tại là kết quả của quá trình ĐTH trong quá khứ. Nếu xa rời hiện tại thì
những định hướng phát triển đô thị cho tương lai lại thiếu tính thực tế và càng không
có cơ sở để lập quy hoạch phát triển các đô thị trên địa bàn tỉnh.
6.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Trong quá trình phát triển kinh tế, con người đã ít nhiều tác động đến môi trường
tự nhiên làm cho môi trường xung quanh diễn biến theo nhiều chiều hướng khác nhau.
Những biến đổi của môi trường tự nhiên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con
người. Vì vậy, hiện nay bất cứ một vấn đề phát triển kinh tế – xã hội nào đi chăng nữa
đều được con người đặt vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển bền vững lên hàng đầu.
Đây là quan điểm xuyên suốt của tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Không thể phủ nhận những tác động tích cực của quá trình ĐTH tỉnh Long An đến
sự phát triển kinh tế – xã hội và môi trường. Tuy nhiên, quá trình này cũng để lại
không ít những ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người. Do vậy, quán triệt
quan điểm này khi đề xuất phương hướng phát triển, cùng quy hoạch đô thị tỉnh Long
An, tác giả đặc biệt chú ý đến vấn đề bảo vệ môi trường. Kiến nghị phát triển đô thị
tỉnh Long An theo hướng đô thị sinh thái, phát triển bền vững hướng tới đô thị xanh
đảm bảo hài hòa nhu cầu phát triển cho hiện tại và cả thế hệ mai sau.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu

Cũng như những ngành khoa học khác, địa lý học là ngành khoa học kế thừa những
thành tựu của nhân loại, những nghiên cứu đi trước. Do đó, trong nghiên cứu khoa học
địa lý thì phương pháp thu thập tài liệu là phương pháp không thể thiếu.
Trong đề tài này, tác giả chủ yếu thu thập tài liệu về đề tài đô thị và ĐTH từ các ấn
phẩm, giáo trình, luận án, luận văn, tạp chí, các thông tư, nghị định, niên giám thống


8

kê, cùng với các tài liệu về kinh tế – xã hội của tỉnh Long An trong giai đoạn 2005 –
2015. Các tài liệu này trước hết là tiền đề giúp tác giả tổng quan được cơ sở lí luận và
thực tiễn về quá trình ĐTH tạo dựng nên dàn ý của bài luận văn.
6.2.2. Phương pháp thống kê – xử lí số liệu
Trong luận văn có sử dụng phương pháp phân tích, xử lí số liệu từ tổng cục thống
kê, niên giám thống kê của Cục thống kê tỉnh Long An, cùng với các số liệu từ Sở xây
dựng tỉnh Long An cùng nhiều ban ngành khác có liên quan. Tuy nhiên, việc thu thập
các số liệu từ nhiều nguồn khác nhau chắc chắn giữa chúng sẽ có độ vênh nhất định.
Do đó, quá trình tính toán, phân tích và xử lí số liệu sao cho phù hợp với tình hình trên
thực tế khách quan của tỉnh Long An là một công đoạn không thể thiếu trong quá trình
làm luận văn. Nhờ phương pháp này, tác giả có thể đưa ra những đánh giá nhận định
và kết luận mang tính khoa học hơn, sâu sát với thực tế hơn về quá trình ĐTH của tỉnh.
6.2.3. Phương pháp bản đồ
Đây là phương pháp đặc trưng của khoa học địa lý, các đối tượng được thể hiện
trên bản đồ sẽ giúp người xem định vị được không gian phân bố, phát triển của đối
tượng địa lý một cách cụ thể, trực quan hơn.
Trong đề tài này, tác giả sử dụng nhiều bản đồ khác nhau như: bản đồ hành chính,
bản đồ các KCN tỉnh Long An, bản đồ giao thông, bản đồ dân cư và đô thị tỉnh Long
An… Trong đó, một số bản đồ được xây dựng bởi phần mềm Mapinfo 10.5 từ các số
liệu đã được xử lý.
6.2.4. Phương pháp phân tích – so sánh – tổng hợp

Dựa trên những tài liệu, số liệu thu thập được cùng với thực tiễn phát triển của các
đô thị trên Thế giới và ở Việt Nam. Tác giả lấy đó làm căn cứ để đối chiếu, phân tích
và tìm ra những sự đồng điệu lẫn khác biệt trong quá trình ĐTH tỉnh Long An. Từ
những phát hiện mới, tác giả có thể nhận định một cách tổng hợp, chính xác hơn với
tình hình phát triển, xây dựng đô thị trong tương lai trên địa bàn tỉnh Long An sao cho
phù hợp với xu hướng chung trong quá trình ĐTH ở vùng ĐBSCL và cả nước.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
 Đúc kết cơ sở lí luận và thực tiễn về quá trình ĐTH vận dụng vào địa bàn tỉnh
Long An.


9

 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình ĐTH ở tỉnh Long An.
 Phân tích được thực trạng ĐTH tỉnh Long An.
 Tìm ra những thành tựu và tồn tại trong quá trình ĐTH trên địa bàn tỉnh Long
An.
 Đề xuất những định hướng và giải pháp phát triển đô thị trên địa bàn đến năm
2030.
8. Cấu trúc luận văn
 Ngoài phần mở đầu gồm lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục và danh mục bảng
biểu. Nội dung của luận văn gồm có 3 chương cụ thể:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về ĐTH.
Chương 2. Thực trạng quá trình ĐTH ở tỉnh Long An.
Chương 3. Định hướng phát triển đô thị tỉnh Long An đến năm 2030.


10

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HÓA

1.1. Cơ sở lí luận về đô thị hóa
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Đô thị
 Khái niệm
Trải qua các hình thái kinh tế – xã hội khác nhau, thì nơi cư trú của con người cũng
đã có nhiều thay đổi. Con người từ sinh sống trong những hang động vào thời kì công
xã nguyên thủy cho đến các thành thị trong chế độ chiếm hữu nô lệ, phong kiến và đến
ngày nay là ở các thành phố hiện đại. Các đô thị đầu tiên trên thế giới được cho là đã
xuất hiện ở vùng Lưỡng Hà cách đây khoảng 6.000 – 7.000 năm. Do đô thị là sản
phẩm lịch sử trong quá trình phát triển của xã hội loài người nên trải qua từng thời kì
phát triển khác nhau của lực lượng sản xuất thì quan điểm nhìn nhận về đô thị cũng
chưa thật sự có được sự thống nhất hoàn toàn giữa các quốc gia trên thế giới. Hiện
nay, có khá nhiều quan điểm và cách nhìn nhận khác nhau về định nghĩa đô thị.
Theo Ratzel: “Đô thị là sự tích tụ lâu dài của con người và chổ ở của họ, chiếm một
không gian đáng kể và nằm giữa một cộng đồng lớn…” [20, tr.7]. Cách định nghĩa về
đô thị của ông Ratzel chưa thật sự rõ ràng về không gian bao nhiêu mới được quy định
là một đô thị. Một bộ lạc sống trên thảo nguyên rộng lớn cũng chiếm một không gian
đáng kể và nằm giữa một cộng đồng nhưng không được xem là một đô thị. Hơn nữa,
theo ông Ratzel thì đô thị là sự tích tụ lâu dài của con người nhưng nhiều vùng nông
thôn vẫn có đặc trưng này.
Theo Yu.G.Xauskin: Đô thị là một điểm quần cư có mật độ nhân khẩu cao và cư
dân ở đây không có hoạt động nông nghiệp trực tiếp [20, tr.7]. Theo quan điểm này có
thể thấy tác giả chú ý đến tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, mật độ dân số cao để nhận
diện một đô thị. Tuy nhiên, định nghĩa này vẫn chưa thể hiện được đầy đủ các dấu hiệu
để nhận dạng một đô thị như: yêu cầu về cơ sở hạ tầng, quy mô dân số, là nơi cư trú
lâu dài của con người … Nếu theo tác giả chỉ dựa vào mật độ dân số và tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp thì một vùng khai thác tài nguyên khoáng sản (than, sắt…) đều có
những dấu hiệu này nhưng vẫn không được coi là một đô thị.



11

Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc: “Các điểm dân cư có quy mô dân số trên
20.000 dân và trên 70% dân số phi nông nghiệp được coi là đô thị”. Như vậy, tiêu chí
để nhận diện một đô thị của Liên Hợp Quốc là chú trọng vào quy mô dân số và tỷ lệ
lao động phi nông nghiệp mà chưa chú ý nhiều đến những dấu hiệu khác như: mật độ
dân số, yếu tố cơ sở hạ tầng…
Ở nước ta, theo quyết định 132/HĐBT ngày 5 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) quy định đô thị là điểm dân cư có những yếu tố cơ bản sau
đây [1, tr.5]:
+ Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế – xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
+ Quy mô dân số nhỏ nhất là 4.000 người (vùng núi và biên giới có thể thấp hơn).
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ≥ 60% trong tổng số lao động, là nơi có sản
xuất và dịch vụ thương mại hàng hóa phát triển.
+ Cơ sở hạ tầng kĩ thuật và các công trình công cộng phục vụ dân cư đô thị.
+ Mật độ dân cư được xác định tùy theo từng loại đô thị phù hợp với đặc điểm
từng vùng.
Theo Luật Quy Hoạch đô thị năm 2009: Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh
sống có mật độ dân số cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông
nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc
đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, địa
phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của một thành phố; nội thị, ngoại thị của một
thị xã, thị trấn [18, Điều 3, mục 1].
Như đã trình bày ở trên, do đô thị là sản phẩm lịch sử của xã hội loài người. Do
vậy, tùy theo trình độ phát triển kinh tế ở từng giai đoạn lịch sử mà quan niệm và cách
nhìn nhận về đô thị cũng có sự khác biệt để phù hợp với tình hình cụ thể.
 Phân loại đô thị
Cũng như định nghĩa về đô thị, cách phân loại đô thị cũng chưa hoàn toàn được
thống nhất giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tuy có nhiều cách phân

loại khác nhau, nhưng công tác phân loại đô thị đều sẽ dựa vào một số tiêu chí nhất


12

định như: quy mô dân số, chức năng, cấp quản lý… Quan điểm cũng như tiêu chí phân
loại đô thị luôn luôn thay đổi cùng với quá trình phát triển kinh tế – xã hội.
Ở Việt Nam, trước đây dựa vào tiêu chí về quy mô dân số, tác giả Trương Quang
Thao (năm 1960) đã phân đô thị thành 6 loại [20, tr.21]:
+ Thị trấn: dưới 10.000 người.
+ Thị xã: 10.000 đến 50.000 người.
+ Thành phố trung bình: 50.000 đến 100.000 người.
+ Thành phố lớn: 100.000 đến 200.000 người.
+ Thành phố cực lớn: 200.000 đến 500.000 người.
+ Thành phố khổng lồ: trên 500.000 người.
Có thể thấy, tiêu chí hàng đầu trong cách phân loại đô thị của tác giả Trương
Quang Thao dựa vào quy mô dân số đô thị. Tuy nhiên, cách phân loại của tác giả lại
bộc lộ một số hạn chế nhất định như: 1/ Chưa đề cập đến các tiêu chí khác cũng không
kém phần quan trọng để phân loại một đô thị như: mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp, chức năng, vai trò của đô thị. 2/ Cách phân loại này ra đời trong hoàn
cảnh chiến tranh, các đô thị là mục tiêu phá hoại của kẻ thù. Đồng thời, nền kinh tế
nước ta tại thời điểm đó chưa phát triển, chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp nên cư
dân phân bố chủ yếu ở nông thôn dẫn đến quy mô dân số đô thị còn khá khiêm tốn. 3/
Chính sách hạn chế nhập cư vào đô thị cũng phần nào kiềm hãm gia tăng dân số ở các
đô thị lúc bấy giờ trong một thời gian dài. Hiện nay, cách phân loại này đã không còn
phù hợp khi quy mô dân số của nhiều đô thị ở nước ta đang tăng lên rất nhanh và đã
xuất hiện nhiều TP triệu dân. Chẳng hạn, TP. HCM có quy mô dân số hơn 8 triệu
người.
Đến thời điểm hiện tại, chính phủ đã ban hành nhiều nghị định về phân loại và
phân cấp đô thị. Nhiều nghị định mới được ra đời thay thế cho các nghị định cũ không

còn phù hợp với tình hình phát triển đô thị của đất nước. Gần đây nhất là Nghị định số
42/2009/NĐ – CP về phân loại và phân cấp đô thị. Theo Nghị định này, đô thị ở nước
ta được chia thành 6 loại là: Đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, II, III, IV và loại V (xem
phụ lục 1). Trong đó, TP HCM và Thủ đô Hà Nội được xếp vào đô thị loại đặc biệt.


13

Tuy nhiên, cách phân loại đô thị theo Nghị định 42 vẫn còn nhiều điểm chưa thỏa
đáng, nhất là về cấp quản lý đô thị và các tiêu chí của từng loại đô thị. 1/ Trong Nghị
định này, chúng ta nhận thấy: Ở cấp quản lý, đô thị loại II có phân ra trường hợp trực
thuộc quản lý của Trung Ương, nhưng trong thực tế ở Việt Nam chưa có đô thị loại II
nào được cấp Trung Ương quản lý. 2/ Tình trạng nhiều đô thị chưa đảm bảo được các
tiêu chí vẫn được nâng hạng. Chẳng hạn, Thủ đô Hà Nội sau mở rộng có nhiều tiêu chí
không đạt chuẩn đô thị loại đặc biệt như: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp dưới 90%, tỷ
lệ dân thành thị thấp, khoảng 49% năm 2015. Như vậy, giữa văn bản pháp luật và thực
tế vẫn còn nhiều điểm chưa được thống nhất, do đó, các cơ quan có thẩm quyền cần
nên xem xét điều chỉnh ở những Nghị định sau này.
1.1.1.2. Đô thị hóa
ĐTH theo tiếng Anh là Urbanzation, từ này nguồn gốc có từ tiếng Latin, Urbanus
là “thuộc về đô thị” còn Urbas là “thành phố”. ĐTH được xem là một quá trình vận
động, biến đổi mang tính quy luật về phát triển kinh tế – xã hội và môi trường [22,
tr.1]. Hiểu giản đơn, ĐTH là quá trình biến đổi nông thôn trở thành đô thị và tập trung
dân cư nông thôn vào các đô thị. ĐTH là quá trình đã xuất hiện từ rất lâu ở các quốc
gia phát triển và đang diễn ra mạnh mẽ trong thời gian gần đây ở nhóm các quốc gia
đang phát triển, song khái niệm về ĐTH chỉ mới xuất hiện vào đầu thế kỉ XX. Cũng
như khái niệm đô thị, quan điểm về ĐTH cũng có nhiều cách tiếp cận và được nhìn
nhận trên nhiều góc độ khác nhau.
Có thể hiểu ĐTH là quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ những hoạt động sơ
khai nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên sẵn có như nông, lâm, ngư nghiệp, khai

khoáng, phân tán trên diện tích rộng khắp như toàn quốc sang những hoạt động tập
trung hơn như công nghiệp chế biến, sản xuất, xây dựng cơ bản, vận tải, sữa chửa, dịch
vụ thương mại, tài chính, văn hóa, khoa học kĩ thuật… hoặc có thể hiểu ngắn gọn là sự
chuyển dịch hoạt động nông nghiệp phân tán sang hoạt động phi nông nghiệp tập trung
[20, tr.47].
Theo nhà đô thị học Đàm Trung Phường cho rằng: “Đô thị hóa là một quá trình
diễn thế về kinh tế – xã hội – văn hóa – không gian gắn liền với những tiến bộ khoa
học kĩ thuật trong đó diễn ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch cơ cấu lao


14

động, sự phát triển đời sống văn hóa, sự chuyển đổi lối sống và sự mở rộng phát triển
không gian thành hệ thống đô thị, song song với tổ chức bộ máy hành chính, quân sự”
[19, tr.24].
Một khái niệm khác của GS.TS.Nguyễn Thế Bá: “Đô thị hóa là quá trình tập trung
dân số vào các đô thị, là sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở
phát triển sản xuất và đời sống... Quá trình đô thị hóa cũng là quá trình biến đổi sâu
sắc về cơ cấu sản xuất, nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức sinh hoạt xã hội, cơ cấu tổ chức
không gian kiến trúc xây dựng từ nông thôn sang thành thị” [1, tr.15].
Theo TS. Phạm Thị Xuân Thọ, ĐTH được biểu hiện theo nghĩa rộng với những nội
dung sau [20, tr.48]:
+ Quá trình tập trung dân cư vào các đô thị (sự chuyển cư vào các đô thị) hình
thành và phát triển các đô thị mới.
+ Quá trình tập trung các dân cư ngày càng đông vào các đô thị lớn.
+ Quá trình mở rộng không ngừng diện tích đô thị theo chiều rộng, chiều cao và
chiều sâu.
+ Quá trình phổ biến rộng rãi lối sống đô thị.
+ Quá trình hiện đại hóa cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật đô thị.
Trong giáo trình kinh tế – xã hội đại cương, PGS. TS Nguyễn Minh Tuệ đã nhận

định ĐTH là một quá trình lịch sử nâng cao vai trò của đô thị trong sự vận động phát
triển của xã hội. Quá trình này bao gồm những thay đổi trong phân bố lực lượng sản
xuất, trước hết là trong phân bố dân cư, trong cơ cấu lao động và nghề nghiệp, trong
cơ cấu dân số, trông lối sống, văn hóa, trong tổ chức không gian môi trường sống của
cộng đồng [23, tr.137 – 138]. Như vậy, ĐTH là quá trình biến đổi đa diện, đa chiều
diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội loài người.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa
1.1.2.1. Vị trí địa lý
Từ xa xưa, con người đã nhận thấy vai trò của vị trí địa lý trong việc lựa chọn địa
bàn cư trú. Khu vực nào có vị trí càng thuận lợi thì mức độ tập trung dân cư càng đông
đúc, từ đó tạo điều kiện cho quá trình hình thành các điểm quần cư lớn mạnh trong
không gian kinh tế. Đó là hạt nhân cho quá trình phát triển đô thị sau này. Các đô thị


15

cổ thường được bố trí ở những nơi thuận lợi cho giao thương, ở các đồng bằng châu
thổ rộng lớn, dọc theo các lực vực sông lớn hoặc ở những vị trí tiền tiêu, thiết yếu cho
phòng chống ngoại xâm. Trong Chiếu dời đô, khi vua Lý Công Uẩn dời kinh đô nước
ta từ Hoa Lư về thành Đại La cũng đã đề cao vai trò của vị trí địa lý lên hàng đầu:
“Huống chi thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương, ở vào nơi trung tâm của trời đất;
được thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông
dựa núi. [...] Xem ra khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội
trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn
đời”. Vị trí địa lý không chỉ ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình lựa chọn địa bàn xây
dựng phát triển đô thị mà còn quy định cả chức năng của đô thị.
Trong điều kiện hiện nay, nhân tố vị trí địa lý càng được đề cao trong quá trình
phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia. Vị trí địa lý góp phần tạo ra những điều
kiện thuận lợi (hay hạn chế) cho việc huy động các nguồn lực, thu hút đầu tư, mở rộng
quan hệ kinh tế với các địa phương và các quốc gia trên thế giới. Trong thực tế, các đô

thị lớn đều có xu hướng tập trung quanh các trục đường chính, các địa điểm thuận lợi
về giao thông để có thể khai thác hết tiềm năng, lợi thế về “địa kinh tế” và giảm chi
phí vận chuyển [15, tr.13]. Ở nước ta, các đô thị lớn được phát triển dọc theo các tuyến
giao thông huyết mạch, vùng ven biển hay men theo các lưu vực sông lớn… để có thể
khai thác hết “địa lợi” do vị trí địa lý mang lại nhằm thúc đẩy quá trình phát triển kinh
tế của đô thị. Hiện nay, nhiều đô thị lớn ở nước ta được hình thành dọc theo quốc lộ 1
như: TP Hà Nội, TP Đà Nẵng, TP HCM, TP Cần Thơ…
1.1.2.2. Nhóm nhân tố tự nhiên
Sự phân bố của dân cư có liên hệ mật thiết đến sự hình thành và phát triển của đô
thị. Các điểm quần cư đông đúc ban đầu là tiền đề hình thành nên các đô thị sau này.
Mà sự phân bố của dân cư lại phụ thuộc chặt chẽ vào nhiều nhân tố, trong đó có điều
kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên càng thích hợp cho con người sinh sống thì mức độ
tập trung dân cư càng cao. Các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng quá trình phát triển đô thị
gồm:


16

 Địa hình
Địa hình có ảnh hưởng quyết định đến sự phân bố các hoạt động sản xuất của dân
cư, từ đó có ảnh hưởng sâu sắc đến là quá trình hình thành, xây dựng và mở rộng các
đô thị. Các khu vực có địa hình thuận lợi cho cư trú và phát triển kinh tế thì sẽ tập
trung đông dân và được con người lựa chọn là địa bàn xây dựng các đô thị lớn. Đặc
biệt, các vùng đồng bằng châu thổ rộng lớn là nơi có địa hình khá bằng phẳng và độ
cao dưới 500m đã tập trung 82% dân số thế giới [23, tr.130] và trên thực tế đây cũng là
nơi tập trung hầu hết các đô thị lớn trên thế giới như: TP Newyork, TP Paris, TP Bắc
Kinh, TP Thượng Hải… Ở nước ta, hầu hết các đô thị lớn như TP Hà Nội, TP HCM,
TP Cần Thơ, TP Đà Nẵng… tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng châu thổ ven biển.
Vùng núi có địa hình hiểm trở gây khó khăn cho tập trung dân cư quy mô lớn nên
mạng lưới các đô thị khá thưa thớt, chủ yếu là các đô thị nhỏ mang chức năng hành

chính.
 Đất đai
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng
các cở sở kinh tế văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng [1, tr.69]. Hơn nữa, đất đai
còn ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mở rộng đô thị và sử dụng đất cho các đô thị
[22, tr.27]. Do đó, chọn đất có vị trí hợp lý sẽ có tác dụng lớn cho mọi hoạt động và
phát triển đô thị về tổ chức đời sống, tổ chức sản xuất, giảm giá thành xây dựng, cải
tạo cảnh quan và môi trường đô thị phong phú, hấp dẫn [1, tr.73]. Có thể nhận thấy
những đồng bằng châu thổ màu mỡ như: Hoa Bắc, Ấn – Hằng, Hoa Trung… là những
vùng tập trung hầu hết các đô thị lớn trên thế giới.
 Khí hậu
Các điều kiện khí hậu đã tạo ra những thuận lợi (hay khó khăn) đến khả năng tập
trung dân cư, ảnh hưởng đến quá trình tổ chức các hình thức sản xuất kinh tế. Hơn
nữa, các đặc điểm khí hậu sẽ quy định cả việc lựa chọn vật liệu cho các công trình xây
dựng đô thị. Trên Trái Đất, các khu vực có khí hậu thuận hòa sẽ là những nơi tập trung
đông đúc dân cư và hình thành nên các đô thị lớn. Trong ba đới khí hậu trên Trái Đất,
môi trường ôn đới có khí hậu điều hòa thuận lợi cho con người cư trú đã tập trung tới


×