Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nang cao hieu qua quan tri rui ro thanh khoan tai ngan hang ACB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.98 KB, 86 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên, hướng dẫn và ý kiến đóng góp của
các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình trong suốt khóa học và thời gian nghiên
cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo của trường
Đại học Điện lực và lòng kính trọng sâu sắc tới thầy giáo cố PGS. TS. Đàm
Xuân Hiệp và thầy giáo TS. Đàm Văn Khanh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn người thân và bạn bè đã khuyến khích, giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Do nhận thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, nên luận văn của tôi
không tránh khỏi có những thiếu sót và hạn chế nhất định. Tôi rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô giáo, bạn bè và các cá nhân, tổ chức quan tâm
đến đề tài này để bài luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày … tháng …. năm 2015
Học viên thực hiện

Dương Thị Mỹ Nhung

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Do tôi
trực tiếp hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo cố PGS. TS.
Đàm Xuân Hiệp và thầy giáo TS. Đàm Văn Khanh. Các số liệu, kết luận đưa
ra là trung thực, khách quan xuất phát từ tình hình thực tế của Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu.
Hà Nội, ngày … tháng …. năm 2015


Học viên thực hiện

Dương Thị Mỹ Nhung

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 1
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 2
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... 7
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU ............................................................. 8
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................... 9
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 10
1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 10
2. Đánh giá các đề tài nghiên cứu có liên quan .......................................... 10
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................... 11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 11
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 12
6. Những kết quả đạt được của luận văn .................................................... 12
7. Bố cục của luận văn................................................................................... 12
CHƯƠNG 1.................................................................................................... 13
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................ 13
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại .................................................. 14
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại ................................................ 14
1.1.2. Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại .......................... 15
1.2. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng ...................................... 16
1.2.1. Khái niệm về rủi ro ............................................................................. 16
1.2.2. Khái niệm và các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng ............. 16

1.2.3. Các nguyên nhân cơ bản dẫn đến rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng ................................................................................................................ 18
1.2.4. Nội dung về quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng .............. 18
3


1.3. Quản trị rủi ro thanh khoản ................................................................ 20
1.3.1. Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản .......................... 20
1.3.2. Cung và cầu về thanh khoản .............................................................. 20
1.3.3. Đánh giá trạng thái thanh khoản ...................................................... 21
1.3.4. Khái niệm và nội dung quản trị rủi ro thanh khoản ....................... 22
1.3.4.1. Dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản ......................................... 23
1.3.4.2. Đo lường rủi ro thanh khoản .......................................................... 24
1.3.4.3. Chiến lược quản lý rủi ro thanh khoản ......................................... 31
1.3.5. Kinh nghiệm quản lý rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Northern
Rock ở Anh năm 2007 ................................................................................... 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................. 37
CHƯƠNG 2.................................................................................................... 38
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU ............................................ 38
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) ......... 39
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển...................................... 39
2.1.1.1. Ngày thành lập.................................................................................. 39
2.1.1.2. Thời điểm niêm yết .......................................................................... 39
2.1.1.3. Các giai đoạn phát triển .................................................................. 39
2.1.2. Mô hình tổ chức hiện nay ................................................................... 40
2.1.3. Sơ lược về kết quả hoạt động kinh doanh......................................... 40
2.1.4. Chiến lược phát triển trung dài hạn ................................................. 42
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Á
Châu giai đoạn 2012 – 2014 .......................................................................... 42

2.2.1. Chiến lược quản lý rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu ............................................................................................. 42

4


2.2.2. Quy định về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu ........................................................................ 43
2.2.3. Thực trạng quản lý rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu hiện nay ............................................................................. 44
2.2.3.1. Nhận diện rủi ro ............................................................................... 44
2.2.3.2. Đo lường rủi ro ................................................................................. 46
2.2.3.3. Kiểm soát rủi ro................................................................................ 57
2.2.3.4. Giám sát sự tuân thủ và theo dõi rủi ro ......................................... 57
2.3. Đánh giá kết quả công tác quản lý rủi ro thanh khoản tại ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu ........................................................................ 58
2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 58
2.3.2. Những hạn chế ..................................................................................... 60
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................... 61
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................ 61
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................... 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 66
CHƯƠNG 3.................................................................................................... 67
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU .......................... 67
3.1. Định hướng quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu đến năm 2020 .................................................................... 68
3.2. Một số giải pháp nâng cao công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại
ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ..................................................... 69
3.2.1. Giải pháp chính: Hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro thanh khoản

......................................................................................................................... 69
3.2.2. Giải pháp về thực hiện quản trị rủi ro thanh khoản ....................... 71
3.2.3. Giải pháp về nhân lực:........................................................................ 74
5


3.2.4. Giải pháp về công nghệ thông tin: ..................................................... 76
3.3. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước nhằm nâng cao công tác quản lý
rủi ro thanh khoản ........................................................................................ 77
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ, ngành liên quan...................... 77
3.3.1.1. Nâng cao tính độc lập cho Ngân hàng Nhà nước .......................... 77
3.3.1.2. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô .................................................. 78
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................ 79
3.3.2.1. Kiểm soát việc thành lập ngân hàng thương mại ......................... 79
3.3.2.2. Hoàn thiện hành lang pháp lý ......................................................... 80
3.3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động của thị trường tài chính phái sinh ............. 81
3.3.2.4. Thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt, nhanh gọn, vừa đủ ............ 82
3.3.2.5. Thực hiện tốt vai trò người cho vay cuối cùng .............................. 83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................. 84
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86

6


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
NGHĨA CỦA CHỮ VIẾT TẮT

STT


CHỮ VIẾT TẮT

01

TMCP

Thương mại cổ phần

02

ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

03

VietinBank

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

04

Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

05

BIDV


Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

06

Sacombank

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

07

MB

Ngân hàng TMCP Quân đội

08

Techcombank

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

09

Eximbank

Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

10

Maritime Bank


Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

11

VIB

Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam

12

DTBB

Dự trữ bắt buộc

13

TCTD

Tổ chức tín dụng

7


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Chỉ số trạng thái tiền mặt/Tổng tài sản của ACB tại 31/12 ............... 46
Bảng 2.2: Chỉ số trạng thái ngân quỹ/Tổng tài sản của ACB tại ngày 31/12.. ... 48
Bảng 2.3: Chỉ số chứng khoán thanh khoản/tổng tài sản của ACB 31/12.......... 50
Bảng 2.4: Chỉ số năng lực cho vay của ACB tại 31/12 các năm ........................ 52
Bảng 2.5: Mức chênh thanh khoản ròng của ACB tại 31/12 các năm ................. 55


8


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Chỉ số trạng thái tiền mặt (%) của Top 10 ngân hàng TMCP
trong nước có tổng tài sản lớn nhất năm 2014 ................................................... 47
Biểu đồ 2.2: Chỉ số ngân quỹ (%) của Top 10 ngân hàng TMCP trong nước
có tổng tài sản lớn nhất năm 2014 ..................................................................... 49
Biểu đồ 2.3: Chỉ số chứng khoán thanh khoản (%) của Top 10 ngân hàng
TMCP trong nước có tổng tài sản lớn nhất năm 2014 ...................................... 51
Biểu đồ 2.4: Chỉ số năng lực cho vay (%) của Top 10 ngân hàng TMCP trong
nước có tổng tài sản lớn nhất năm 2014 ............................................................. 53
Biểu đồ 2.5: Mức chênh thanh khoản ròng (tỷ đồng) của ACB tại 31/12 các
năm ...................................................................................................................... 56

9


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong số những rủi ro mà các ngân hàng phải đối mặt, rủi ro thanh
khoản được xem là đặc biệt nguy hiểm, có thể gây ra hàng loạt những tác hại
nghiêm trọng cho hoạt động ngân hàng. Trong đó, tác hại lớn nhất là ngân
hàng bị phá sản.
Trong năm 2003 và 2012, Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) đã phải đối
mặt với rủi ro thanh khoản khi hàng loạt khách hàng lũ lượt kéo đến ngân
hàng để rút tiền ồ ạt trong vài ngày. Nhờ vào sự hỗ trợ vốn cho vay từ Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng TMCP Á Châu đã vượt qua được hai
cuộc khủng hoảng lớn khi mất khả năng chi trả.
Chính vì vậy, công tác quản trị rủi ro thanh khoản luôn là mối quan tâm

hàng đầu của các nhà quản lý ngân hàng không chỉ ở Việt Nam mà còn ở bất
kì ngân hàng nào trên thế giới. Đặc biệt ở Việt Nam, phương pháp thực hiện
việc quản lý thanh khoản còn bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập và chưa theo kịp
với trình độ công nghệ, trình độ quản lý của hệ thống ngân hàng hiện đại.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, em chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)”.
2. Đánh giá các đề tài nghiên cứu có liên quan
Nghiên cứu về công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng
thương mại đã có rất nhiều nghiên cứu trong cả nước về vấn đề này. Một số
đề tài nghiên cứu như:
- Nguyễn Đại Lai (2008), Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 28 trang 8 11: “Rủi ro thanh khoản của các NHTM bản chất và giải pháp”
- Đặng Thị Ái (2005), Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Kế toán, số 3
trang 24 - 26: “Rủi ro thanh khoản - Thách thức lớn đối với hoạt động ngân
hàng”
10


- Nguyễn Thị Mùi (2008), Thị trường Tài chính - Tiền tệ, số 10 trang 18
-20: “Ổn định thanh khoản: Yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của các
ngân hàng thương mại Việt Nam”.
Những nghiên cứu này chỉ mới đề cập sơ lược lý thuyết về công tác quản
trị rủi ro thanh khoản mà chưa đi sâu vào nghiên cứu các chuẩn mực áp dụng
trong việc đo lường, đánh giá, kiểm soát rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng
thương mại hiện nay. Những năm gần đây thị trường tài chính cũng đã có
những biến đổi khác biệt mới đòi hỏi những nghiên cứu phù hợp cho việc
nâng cao công tác quản trị rủi ro thanh khoản.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tổng quan ngân hàng thương mại,
rủi ro trong kinh doanh ngân hàng và quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt
động ngân hàng thương mại.

Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
TMCP Á Châu hiện nay.
Đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh
khoản tại Ngân hàng TMCP Á Châu trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phân tích nội dung cơ bản của quản trị rủi ro
thanh khoản trong kinh doanh ngân hàng, đánh giá tính thanh khoản và hoạt
động quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng, tìm ra những hạn chế, tồn tại và
một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này trong thời gian tới tại Ngân
hàng TMCP Á Châu.
Phạm vi nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu được khảo sát trong vòng 3
năm vừa qua.

11


5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: mô tả - giải thích, so sánh - đối
chiếu, phân tích - tổng hợp, thống kê mô tả, từ đó vận dụng lý luận vào thực
tiễn để giải thích nguyên nhân và đưa ra các giải pháp thích hợp.
6. Những kết quả đạt được của luận văn
Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận của công tác quản trị rủi ro thanh
khoản và khung lý thuyết để đánh giá công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại
các ngân hàng thương mại.
Từ đó áp dụng khung lý thuyết vào quản trị rủi ro thanh khoản ngân
hàng, đánh giá tính thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản, tìm ra những
hạn chế, tồn tại ở Ngân hàng TMCP Á Châu hiện nay.
Luận văn đã đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao công
tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Á Châu trong thời gian
tới.

7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt
động của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao công tác quản trị rủi ro thanh
khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

12


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

13


1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Theo Pháp lệnh về Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính
ngày 23/05/1990 của Hội đồng Nhà nước: "Ngân hàng thương mại" là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Theo Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng số: 47/2010/QH12 đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7
thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010:
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các

hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu
hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác
theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa
thuận.
14


Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương
tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ
thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác
cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
1.1.2. Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại có ba
chức năng cơ bản sau đây:

Chức năng trung gian tín dụng: ngân hàng thương mại vừa đóng vai
trò là chủ thể đi vay, vừa đóng vai trò là chủ thể cho vay. Ngân hàng thương
mại nhận tiền gửi bằng cách huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh
tế, bao gồm: tiền gửi của dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh
tế; sử dụng nó thành nguồn vốn tín dụng để cấp tín dụng, nhằm đáp ứng các
nhu cầu vốn kinh doanh, vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và các nhu cầu vốn
tiêu dùng của xã hội.
Chức năng trung gian thanh toán: ngân hàng thương mại đứng ra làm
trung gian thanh toán để thực hiện các giao dịch giữa người mua với người
bán, giữa các khách hàng với nhau trong quan hệ kinh tế thương mại. Ngân
hàng trích một khoản tiền trên tài khoản tiền gửi để thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ hoặc nhập một khoản tiền vào tài khoản của khách hàng từ bán hàng
hóa, dịch vụ hay các khoản thu khác. Ngân hàng thực hiện chức năng trung
gian thanh toán làm cho nó trở thành thủ quỹ của khách hàng.
Việc kết hợp chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian
thanh toán tạo cho ngân hàng thương mại khả năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện
15


trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại.
Từ một lượng tiền gửi ban đầu, qua nghiệp vụ cho vay dưới hình thức chuyển
khoản, đã làm cho số dư trên tài khoản tiền gửi trong hệ thống ngân hàng
thương mại tăng lên.
Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính: nhu cầu của khách hàng
ngày một đa dạng hơn, ngoài chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh
toán, ngân hàng thương mại còn thực hiện chức năng cung cấp các dịch vụ tài
chính như tư vấn tài chính, môi giới tài chính, ủy thác bảo quản tài sản, mua
bán hộ, dịch vụ ngân hàng điện tử…
1.2. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
1.2.1. Khái niệm về rủi ro

Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro, nhưng nhìn chung có
thể chia làm hai quan điểm sau:
Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những điều không chắc chắn,
những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm có thể xảy ra. Xã hội ngày càng phát
triển, hoạt động của con người càng đa dạng, thì có nhiều loại rủi ro mới phát
sinh.
Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.
Rủi ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang
đến cho con người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng có thể
mang đến những cơ hội, thời cơ không ngờ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận
dạng rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn
chế mặt tiêu cực và tận dụng, phát huy mặt tích cực do rủi ro mang tới.
1.2.2. Khái niệm và các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được hiểu là những biến cố không
mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm
sút lợi nhuận hoặc gia tăng chi phí cho ngân hàng.
16


Qua khái niệm nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau để hiểu rõ hơn
về bản chất của rủi ro:
Một là, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng
biến với nhau trong một phạm vi nhất định.
Hai là, khi đề cập đến rủi ro, người ta thường nhắc đến hai yếu tố mang
tính đặc trưng của rủi ro là biên độ rủi ro: mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra và
tần suất xuất hiện rủi ro là số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện trên
tổng số trường hợp đồng khả năng.
Ba là, rủi ro là yếu tố khách quan, nên người ta không thể nào loại trừ
được hẳn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và những tác hại của chúng gây
ra.

Các loại rủi to trong kinh doanh ngân hàng:
Có bốn loại rủi ro cơ bản trong kinh doanh ngân hàng:
Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc
trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Rủi ro tỷ giá hối đoái: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình huy động
và cho vay ngoại tệ hoặc kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều
hướng bất lợi cho ngân hàng.
Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị
trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài
sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản: là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng
thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản khác nhau
ra tiền mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng
thanh toán.

17


1.2.3. Các nguyên nhân cơ bản dẫn đến rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng
Có ba nhóm nguyên nhân cơ bản dẫn đến rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng:
Nhóm nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị ngân hàng: Do cán bộ
ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ nghiệp vụ, không
được đào tạo hoặc chưa có sự đào tạo đúng mức cũng như chưa phát huy tính
tự nghiên cứu của cán bộ ngân hàng. Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông
tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không
hợp lý, cho vay và đầu tư quá mức như tập trung cho vay quá nhiều vào một
lĩnh vực hoặc một ngành nào đó, trong khi đầu tư chỉ chú trọng vào một loại

chứng khoán có rủi ro cao. Do không quản lý chặt chẽ thanh khoản dẫn đến
thiếu khả năng chi trả.
Nhóm nguyên nhân thuộc về phía khách hàng: Do khách hàng vay vốn
thiếu năng lực. Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả.
Khách hàng kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hoá không tiêu thụ được. Quản
lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh toán. Chủ doanh nghiệp
vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.
Nhóm nguyên nhân khách quan từ môi trường hoạt động kinh doanh:
Do thiên tai, hỏa hoạn. Tình hình an ninh, chính trị trong nước, khu vực
không ổn định.Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất cân
bằng cán cân thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
Môi trường pháp lý bất lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
1.2.4. Nội dung về quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về quản trị rủi ro, nhưng nhìn
chung quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện
và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những
18


tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm
năm bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát,
phòng ngừa rủi ro và tài trợ rủi ro.
a. Nhận dạng rủi ro
Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là phải nhận dạng được rủi ro.
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, bao gồm việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi
trường hoạt động và toàn bộ hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất
cả các loại rủi ro, kể cả dự báo những loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong
tương lai, để từ đó có các biện pháp kiểm soát, tài trợ cho từng loại rủi ro phù
hợp.

b. Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro chính là việc tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro. Phân
tích rủi ro nhằm đề ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở
tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các nguyên nhân làm thay đổi chúng,
qua đó sẽ phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả hơn.
c. Đo lường rủi ro
Muốn đo lường rủi ro, chúng ta phải thu thập số liệu, lập ma trận đo
lường rủi ro và phân tích, đánh giá. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro
đối với ngân hàng, người ta sử dụng hai tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro
và biên độ của rủi ro, tức là mức độ nghiêm trọng của tổn thất, đây là tiêu chí
có vai trò quyết định.
d. Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro
Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó là việc sử dụng các
biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn
ngừa, phòng tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không
mong đợi có thể xảy ra đối với ngân hàng. Các biện pháp kiểm soát có thể là:
19


phòng tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro,
quản trị thông tin, ...
e. Tài trợ rủi ro
Mặc dù, chúng ta đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa, nhưng rủi ro
vẫn có thể xảy ra. Khi đó, trước hết chúng ta cần theo dõi, xác định chính xác
những tổn thất về tài sản. Sau đó, cần thiết lập các biện pháp tài trợ phù hợp.
Nhìn chung, các biện pháp này được chia làm hai nhóm: tự khắc phục và
chuyển giao rủi ro.
1.3. Quản trị rủi ro thanh khoản
1.3.1. Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản
Tính thanh khoản của ngân hàng thương mại được xem như khả năng

tức thời để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi hay giải ngân các khoản tín dụng đã
cam kết hoặc thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác. Như vậy, rủi ro thanh
khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung ứng đầy đủ lượng
tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng đủ nhưng với chi
phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân
hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền
mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh
toán.
1.3.2. Cung và cầu về thanh khoản
Yêu cầu thanh khoản của một ngân hàng có thể được xem xét bằng mô
hình cung - cầu về thanh khoản.
Cung về thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của
ngân hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm:
- Các khoản tiền gửi đang đến.
- Doanh thu từ việc bán các dịch vụ ngân hàng.
- Thu hồi các khoản tín dụng đã cấp.
20


- Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng .
- Vay mượn trên thị trường tiền tệ.
Trong các nguồn cung thanh khoản trên, luồng tiền thu về từ huy động
vốn tiền gửi chiếm khối lượng lớn và là nguồn cung thanh khoản mới chủ yếu
của ngân hàng.
Cầu về thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của
ngân hàng, các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng. Thông thường, trong lĩnh
vực kinh doanh của ngân hàng, những hoạt động tạo ra cầu về thanh khoản
bao gồm:
- Khách hàng rút tiền từ tài khoản.
- Giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết.

- Thanh toán các khoản vay phi tiền gửi.
- Chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ.
- Thanh toán cổ tức bằng tiền.
Trong các nhu cầu thanh khoản mà ngân hàng phải đối mặt trên, lượng
tiền cần để giải ngân cho các hợp đồng tín dụng chiếm số lượng lớn.
1.3.3. Đánh giá trạng thái thanh khoản
Trạng thái thanh khoản ròng NPL (net liquidity position) của một ngân
hàng được xác định như sau:
NPL = Tổng cung về thanh khoản - Tổng cầu về thanh khoản
Có ba khả năng có thể xảy ra sau đây:
Thặng dư thanh khoản: Khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh khoản
(NPL>0), ngân hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản. Nhà quản trị
ngân hàng phải cân nhắc đầu tư số vốn thặng dư này vào đâu để mang lại hiệu
quả cho tới khi chúng cần được sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong
tương lai.
Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản
21


(NPL<0), ngân hàng phải đối mặt với tình trạng thâm hụt thanh khoản. Nhà
quản trị phải xem xét, quyết định nguồn tài trợ thanh khoản lấy từ đâu, bao
giờ thì có và chi phí bao nhiêu.
Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh
khoản (NPL=0), tình trạng này được gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy nhiên,
đây là tình trạng rất khó xảy ra trên thực tế.
1.3.4. Khái niệm và nội dung quản trị rủi ro thanh khoản
Các dòng tiền vào - ra liên tục và không bao giờ hoàn toàn cân bằng
nhau. Hiếm khi nào tại một thời điểm mà tổng cung thanh khoản bằng với
tổng cầu thanh khoản. Do vậy, ngân hàng phải thường xuyên đối mặt với tình
trạng thâm hụt hay thặng dư thanh khoản. Quản trị rủi ro thanh khoản là đảm

bảo sự cân đối của các dòng tiền.
Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính
thanh khoản (tính lỏng) của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của
nguồn vốn.
Thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với nhau,
nghĩa là một tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời của tài
sản đó càng thấp và ngược lại, một nguồn vốn có tính thanh khoản càng cao
thì thường có chi phí huy động càng lớn và do đó, làm giảm khả năng sinh lời
khi sử dụng để cho vay.
Ngân hàng cần dự trữ thanh khoản để chi trả những chi phí thường
xuyên, như lãi tiền gửi..., và cả những cú sốc thanh khoản không mong đợi,
như một cuộc rút tiền gửi hàng loạt hay yêu cầu vay vốn lớn. Một ví dụ điển
hình cho cú sốc thanh khoản là nhiều người đổ xô đến ngân hàng rút tiền ở
cùng một thời điểm. Trong hoàn cảnh đó, hầu như không một ngân hàng nào
có thể đáp ứng hết những yêu cầu này và dễ dẫn đến nguy cơ sụp đổ, ngay cả
khi ngân hàng đó chưa mất khả năng thanh toán. Tất nhiên, khả năng dự trữ
22


thanh khoản kém chưa hẳn sẽ đưa đến sự sụp đổ của một ngân hàng, nhưng
chắn chắc, ngân hàng sẽ phải bỏ ra một khoản chi phí lớn để ứng phó với một
cú sốc thanh khoản không lường trước. Và điều đó sẽ làm giảm đáng kể lợi
nhuận của ngân hàng và suy đến cùng khả năng sụp đổ là hoàn toàn có thể.
Thanh khoản mang ý nghĩa thời điểm rất lớn, một số yêu cầu thanh
khoản là tức thời hoặc gần như tức thời. Chẳng hạn, một khoản tiền gửi lớn
đến hạn và khách hàng không có ý định tiếp tục duy trì số vốn này tại ngân
hàng; khi đó, ngân hàng buộc phải tìm kiếm các nguồn vốn có thể sử dụng
ngay như vay từ tổ chức tín dụng khác. Ngoài ra, yếu tố thời vụ, chu kỳ cũng
rất đáng quan trọng trong việc dự kiến cầu thanh khoản dài hạn. Ví dụ, cầu về
thanh khoản thường rất lớn vào mùa hè, cuối hè gắn với ngày tựu trường,

ngày nghỉ và các kế hoạch du lịch của khách hàng. Việc kế hoạch được những
yêu cầu thanh khoản này, sẽ giúp ngân hàng hoạch định được nhiều nguồn
đáp ứng cầu thanh khoản dài hạn hơn là trong trường hợp đối với cầu thanh
khoản ngắn hạn.
1.3.4.1. Dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản
Về hình thức, khi xảy ra một hoặc đồng thời các dấu hiệu sau thì ngân
hàng có khả năng đang gặp vấn đề rủi ro thanh khoản.
Thứ nhất, lòng tin của công chúng
Nếu có bằng chứng cho thấy tiền gửi của ngân hàng giảm bất thường mà
không có nguyên nhân cụ thể thì có thể là do lòng tin của người gửi tiền đã
giảm sút. Họ lo ngại rằng ngân hàng sẽ cạn kiệt tiền mặt hoặc không thể thanh
toán được các giấy nợ. Đây là dấu hiệu đầu tiên ngân hàng có thể phải đối
mặt với rủi ro thanh khoản.
Thứ hai, sự biến động giá cổ phiếu của ngân hàng
Như ta đã biết, trên thị trường chứng khoán, giá cả của cổ phiếu phản
ánh một cách trung thực nhất tình hình kinh doanh và hoạt động của ngân
23


hàng. Giá cổ phiếu giảm đột ngột có thể do niềm tin của các nhà đầu tư đã
giảm sút vì họ nhận thấy rằng một cuộc khủng hoảng thanh khoản đang xảy ra
hay sắp xảy ra với ngân hàng.
Thứ ba, phần bù rủi ro
Nếu có bằng chứng cho thấy ngân hàng đang phải trả một mức lãi suất
cao hơn đáng kể trên tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kỳ hạn và các khoản vay vốn
trên thị trường tiền tệ so với các ngân hàng khác cùng quy mô hoạt động trên
cùng thị trường mà không có nguyên nhân cụ thể thì có thể do thị trường đang
áp đặt một mức bù rủi ro dưới hình thức chi phí vay vốn cao hơn bởi thì
trường cho rằng một cuộc khủng hoảng thanh khoản đang đe dọa ngân hàng.
Thứ tư, lỗ từ việc bán tài sản

Việc ngân hàng gần đây phải bán tài sản một cách vội vã với tổn thất
đáng kể có thể nói lên rằng ngân hàng đó đang gặp vấn đề về thanh khoản.
Thứ năm, khả năng đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng
Khi các khách hàng có hệ số tín nhiệm cao, nhu cầu vay vốn hợp lý, phù
hợp với chính sách của ngân hàng,… bị từ chối hoặc ngân hàng đáp ứng các
cam kết tín dụng không đúng thời hạn hay không đầy đủ thì có thể ngân hàng
đó đang gặp khó khăn về thanh khoản.
Thứ sáu, vay vốn từ ngân hàng trung ương
Ngân hàng Nhà nước có thể nói là cứu cánh cuối cùng cho các ngân
hàng thương mại khi không thể vay mượn trên thị trường tiền tệ hoặc bán tài
sản để bù đắp tổn thất. Việc Ngân hàng thương mại vay vốn Ngân hàng Nhà
nước một cách thường xuyên với quy mô lớn chứng tỏ ngân hàng đang rơi
vào cuộc khủng hoảng thanh khoản trầm trọng và nguy cơ phá sản là rất lớn.
1.3.4.2. Đo lường rủi ro thanh khoản
Trong những năm gần đây, một số phương pháp đo lường yêu cầu thanh
khoản đã được phát triển. Xét về phương diện nghiên cứu thì ta có 2 hướng:
24


Thứ nhất, nghiên cứu ở trạng thái động, có 3 phương pháp đo lường yêu cầu
thanh khoản là: Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn; phương
pháp tiếp cận cấu trúc vốn; và phương pháp thang đáo hạn. Thứ hai, nghiên
cứu ở trạng thái tĩnh thì có phương pháp tiếp cận các chỉ số thanh khoản.
a) Nghiên cứu ở trạng thái động
Phương pháp 1: Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn
Thực chất của phương pháp này là đo lường cung cầu thanh khoản, trong
đó phần chủ yếu của cung cầu thanh khoản là tiền gửi và cho vay nên phương
pháp này tập trung vào đo lường những thay đổi dự tính trong tiền gửi và cho
vay của ngân hàng và bao gồm 3 bước:
Bước 1: ước lượng nhu cầu vay vốn và nhu cầu tiền gửi kỳ kế hoạch.

Bước 2: tính toán thay đổi trong cho vay và tiền gửi kỳ kế hoạch.
Bước 3: xác định trạng thái thanh khoản ròng (NLP) kỳ kế hoạch.
Ngân hàng sử dụng nhiều kỹ thuật thống kê khác nhau để dự báo nhu
cầu vay vốn và tiền gửi kỳ kế hoạch nhưng có thể nhắc tới 2 cách tiếp cận
sau:
Thứ nhất, xây dựng mô hình dự báo:
Bằng cách áp dụng mô hình kinh tế lượng, xác định các nhân tố ảnh
hưởng tới nhu cầu vay vốn và gửi tiền của khách hàng.
∆ (cho vay KH) = f (%∆GDP, MS,i, ∏…..)
∆ (tổng tiền gửi KH) = f ((%∆GDP/c, i, ∏, TN…)
Sử dụng dự báo về cho vay và tiền gửi từ những mô hình nêu trên, nhà
quản lý thanh khoản có thể ước tính yêu cầu thanh khoản đối với ngân hàng
bằng cách:
Thâm hụt (-), thặng dư (+) dự tính = thay đổi dự tính trong tổng tiền
gửi - thay đổi dự tính trong tổng cho vay
Thứ hai, xây dựng đường xu hướng:
25


×