Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

câu hỏi ôn tập tài chính tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.94 KB, 37 trang )

Câu 1: Cho biết những đặc trưng khác nhau khi DN tăng vốn bằng hình thức TD thương mại so với tăng vốn bằng hình thức
tín dụng thuê tài chính?



Tính dụng thương mại:

+ Cho vay ngắn hạn
+ Dựa trên sự tin tưởng, tín nhiệm
+ Người đi vay chỉ được sử dụng mà không được sở hữu.
+ Đối tượng đi vay là hàng hóa
+ Doanh nghiệp vay và cho vay là doanh nghiệp phi tài chính.
+ Không có tín mở rộng
+ Thường xuyên có tình trạng mua, bán chịu
+ Mang tính bị động
+ Lãi suất thấp
+ Trả vốn lẫn lãi 1 lần



Tính dụng thuê tài chính:

+ Cho vay trung và dài hạn.
+ Ai cũng được đi vay
+ Người đi vay được sử dụng và sở hữu ( tùy theo ý nguyện của người đi vay)
+ Đối tượng đi vay là bất động sản và tài sản.
+ Doanh nghiệp cho thuê là doanh nghiệp tài chính
+ Mở rộng quy mô thuê tài tính không thường xuyên
+ Có mục tiêu lâu dài
+ Mang tính chủ động
+ Lãi suất cao do đầu tư lâu dài


+ Trả nợ theo kỳ hạn
Câu 2: Cho biết những đặc trưng khác nhau khi DN tăng vốn bằng cách liên doanh với DN khác so với tăng vốn bằng hình
thức tính dụng thương mai,?



Về thương hiệu:

+ Tăng vốn bằng TDTM thì tên và thương hiệu của doanh nghiệp vẫn được giữ như cũ. Chẳng hạn DN A tự tăng vốn bằng
TDTM thì doanh nghiệp vẫn được giữ nguyên tên và thương hiệu của mình là A.


+ Tăng vốn bằng cách liên doanh với 1 doanh nghiệp khác thì lúc này chủ sở hữu sẽ tăng lên và thương thì thương hiệu sẽ
thay đổi. Ví dụ doanh nghiệp A liên doanh hùng hạp cùng doanh nghiệp B thì sẽ doanh ra doanh nghiệp mang tên AB chẳng
hạn.



Về khả năng tăng vốn:

+ Tăng vốn bằng TDTM thì khả năng tạo vỗn được tăng lên ko nhiều, cho chỉ có doanh nghiệp đó tự xoay xở và tìm vốn.
+ Tăng vốn bằng liên doanh vớ DN khác thì khả năng tạo vốn được tăng thêm nhiều hơn vì do có nhiều doanh nghiệp cùng
hợp tác và đưa vốn vào đầu tư.



Về tính an toàn:

+ Tăng vốn bằng TDTM thì tính an toàn cao hơn vì tình hình sẽ ko phụ thuộc vào đối tác liên doanh.
+ Tăng vốn bằng liên doanh với DN khác thì tính an toàn thấp hơn vì khi có 1 doanh nghiệp cùng liên doanh ngưng hợp tác

thì nguồn vốn của công ty sẽ bị giảm xuống.



Về khả năng kiểm soát DN:

+ Tăng vốn bằng TDTM thì quyền kiểm soát công ty thuộc về doanh nghiệp hoàn toàn.
+ Tăng vốn bằng liên doanh với DN khác thì quyền kiểm soát sẽ được phân chia cho các doanh nghiệp hùn hạp vốn.
Câu 3: Cho biết những đặc trưng khác nhau khi DN tăng vốn bằng hình thức TD nặng lãi so với tăng vốn bằng vay dài hạn từ
NHTM?



Tăng vốn bằng vay dài hạn từ NHTM:

+ Lãi suất thấp
+ Hợp pháp
+ Thời gian cho vay dài hạn
+ Có tài sản thế chấp
+ Bao gồm cả tín chấp và thế chấp
+ Trả lãi theo kỳ hạn
+ Có thể tất toán trước kỳ hạn
+ Rủi ro thấp
+ Có chứng từ vay
+ Qui mô lớn
+ Phục vụ sản xuất lưu thông hàng hóa và 1 phần nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
+ Đối tượng : doanh nghiệp, tổ chức kinh tế




Tăng vốn bằng hình thức tín dụng nặng lãi:


+ Lãi suất cao
+ Không hợp pháp
+ Ngắn hạn
+ Không có tài sản thế chấp
+ Không tín chấp
+ Trả lãi trước
+ Rủi ro cao
+ Khong có chứng từ vay
+ Qui mô nhỏ
+ Chỉ phục vụ mục đích tiêu dùng
+ Đối tượng: bao gồm tất cả các đối tượng
Câu 4 : Trình bày mối quan hệ giữa tài chính TM và tài chính NH:

Khái niệm tín dụng thương mại.
Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau, biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá.
Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong nền kinh tế. Trong đó ngân
hàng vưà đóng vai trò người đi vay ( nhận tiền gửi của các chủ thể khác trong nền kinh tế hoặc phát hành các chứng chỉ tiền
gửi : kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn), vừa đóng vai trò người cho vay ( cấp tín dụng cho các chủ thể khác
trong nền kinh tế bằng việc thiếp lập các hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ…).
Mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng
Tín dụng thương mại là cơ sở cho tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển vì thương phiếu chính là một loại bảo đảm để ngân
hàng cấp tín dụng cho người vay.Hơn nữa khi ngân hàng cấp tín dụng từ số dư tiền gửi của khách hàng thì phải đảm bảo rằng
khoản tín dụng đó đã có hàng hoá đối ứng.Chính tín dụng thương mại đảm bảo cho khoản hàng hoá đối ứng đó vì khi tín dụng
thương mại phát sinh có nghĩa là việc sản xuất, tiêu thụ đã được thực hiện.
Ngược lại, tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển đã tác động trở lại, tạo điều kiện thúc đẩy tín dụng thương mại ngày càng
phát triển vì ngân hàng có thể thực hiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp để tạo điểu kiện cho các doanh nghiệp có thể mua bán

chịu với nhau khi họ chưa quen biết. Ngoài ra với việc thực hiện chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu, ngân hàng đã tạo tính
thanh khoản cho thương phiếu, tạo điều kiện thúc đẩy các doanh nghiệp mua bán chịu nhiều hơn. Nhờ có tín dụng ngân hàng
đã giúp cho các doanh nghiệp có vốn sản xuất kinh doanh, mở rộng đầu tư đổi mới thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất, sản
xuất hàng hoá được phát triển, mở rộng tín dụng thương mại cũng được mở rộng.
Phân biệt sự khác nhau giữa tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng và tín dụng nhà nước.Tại sao tất cả các hình
thức tín dụng trên đều có thể đồng thời tồn tại và phát triển.
Tín
dụng
thương
mại

Tín
dụng
ngân
hàng

Tín dụng
nhà nước


C
hủ
thể
tha
m
gia

Giữa
các doanh
nghiệp

trực tiếp
sản xuất
kinh
doanh với
nhau

Một
bên

ngân
hàng và
bên còn
lại lá các
chủ thể
khác
trong
nền kinh
tế

Một bên
là nhà nước
với tư cách
người
đi
vay và một
bên là các
chũ
thể
khác trong
nền kinh tế.


Đ
ối
tượn
g

Được
cấp bằng
hàng hoá

Được
cấp bằng
tiền tệ là
chủ yếu,
cũng có
thể là tài
sản

Chủ yếu
là tiền tệ,
cũng có thể
bằng hiện
vật.

T
hời
hạn

Có thời
hạn ngắn

là chủ yếu

Rất
linh
hoạt:
ngắn
hạn,
trung
hạn và
dài hạn

Ngắn,
trung, dài
hạn

C
ông
cụ

Thương
phiếu

Rất
linh
hoạt: kỳ
phiếu,
trái
phiếu
ngân
hàng,


Trái
phiếu nhà
nước


nh
chất

Trực
tiếp

Gián
tiếp

M
ục
đích

Phục
vụ
nhu
cầu sản
xuất

lưu thông
hàng hoá

mục
tiêu

lợi
nhuận

Phục
vụ sản
xuất kinh
doanh
hoặc tiêu
dùng qua
đó thu
được lợi
nhuận.

Trực tiếp

Phục vụ
cho nhu cầu
của
ngân
sách
nhà
nước.


Tất cả các hình thức tín dụng trên đều có thể đồng thời tồn tại và phát triển vì mỗi hình thức tín dụng đều có đặc điểm riêng
của mình như : mục đích, đối tượng, chủ thể, công cụ tín dụng. Việc các hình thức tín dụng trên cùng tồn tại và phát triển sẽ có
thể huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, tạo điều kiện tốt hơn trong vệc đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Câu 5: Cho biết những đặc trưng khác nhau giữa thuế gián thu và thuế trực thu




-

Thuế trực thu:
Lũy tiến hay suy yếu khi thu nhập tăng .
Thay đổi mang tính nhạy cảm với người dân.
Phản ánh được mức độ giàu nghèo của đối tượng.
Đánh thuế công bằng vì mức thuế thay đổi theo số lượng và mức độ của đối tượng.
Thuế gián thu:
Cố định dù số lượng mua vào thay đổi.
Thay đổi mà không sợ gây ảnh hưởng tâm lý nhiều.
Không phản ánh được đối tượng chịu thuế giàu hay nghèo.
Đánh thuế ko công bằng vì mức cố định đối với mọi tầng lớp XH.
Phân biệt thuế trực thu và thuế gián thu
Thuế trực thu :loại thuế thu trực tiếp vào khoản thu nhập của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân; người chịu thuế đồng thời là người nộp
thuế cho nhà nước. Gồm có: thuế lợi tức, thuế thu nhập công ti, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tài sản, thuế thừa kế,
thuế quà biếu, quà tặng
Thuế gián thu: loại thuế được cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành của giá cả hàng hoá. Gồm có: thuế doanh thu, thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu. Trong thực tế, TGT là loại thuế đánh vào tiêu dùng, thuế này do người hoạt động
sản xuất kinh doanh nộp cho nhà nước, nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế.

Câu 6: Cho biết những đặc trưng khác nhau giữa thuế trực thu so với lệ phí



-

Thuế trực thu :
Chi cho tiêu dùng.
Không biết biết tiêu dùng cho cái gì

Không biết cụ thể dịch vụ gì
Lệ phí:
Bù đắp cho dịch vụ, nhà cung cấp
Biết được chi cho cái gì.
Biết được cụ thể dịch vụ gì.
Phân biệt thuế - phí, lệ phí

Tiêu chí
Tính pháp lý

Tính đối giá tính
hoàn trả trực tiếp

Mục tiêu

Mức thu
-

Thuế
Cao hơn thể hiện cơ quan ban hành là cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất dưới hình thức là đạo luật hoặc
pháp lệnh
Không có tính đối giá tính hoàn trả trực tiếp. Người
nộp thuế không trên cơ sở được hưởng những lợi ích
vật chất tương ứng. Dù có hưởng lợi hay không hưởng
lợi nếu thảo mãn điều kiện luật định đều phải nộp
thuế.
Tạo lập nguồn thu chủ yếu cho NSNN, điều tiết hoạt
động đầu tư, sản xuất tiêu dùng xã hội; điều hoà thu
nhập …

Thường lớn, diện rộng

Phí , lệ phí
Thấp hơn, có nhiều cơ quan có thẩm quyền ban hành
như Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ tài
chính, Hội đồng nhân tỉnh..
Có tính đối giá tính hoàn trả trực tiếp. Người nộp phí,lệ
phí trên cơ sở được hưởng những lợi ích nhất định, có
hưởng lợi mới phải nộp phí, lệ phí,không hưởng lợi thì
không phải nộp.
Bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí mà Nhà nước bỏ
ra để phục vụ người nộp phí , lệ phí không có các mục
tiêu quan trọng như thuế.
Thường thấp


Khái niệm lệ phí: là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho đối tượng nộp lệ phí về thực hiện một số thủ tục hành chính
vừa mang tính chất động viên sự đóng góp cho ngân sách nhà nước.
Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được nhà nước hoặc tổ chức được ủy quyền phục vụ công việc quản lý Nhà
nước được quy định trong danh mục Lệ phí ban hành kèm theo Pháp lệnh lệ phí.
Câu 7 :Những đặc trưng khác nhau giữa phí và lệ phí
II. PHÍ:
Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ được
qui định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Pháp lệnh Phí và Lệ phí.
Theo Danh mục Phí và Lệ phí được áp dụng ban hành kèm theo Pháp lệnh Phí và Lệ phí.
Theo Danh mục Phí và Lệ phí được áp dụng ban hành kèm theo Pháp lệnh phí và Lệ phí.
Các loại phí chia ra:
1. Phí thuộc lãnh vực nông nhiệp, lâm nghiệp, thủy sản: thủy lợi phí…
2. Phí thuộc lãnh vực công nghiệp, xây dựng: phí xây dựng…
3. Phí thuộc lãnh vực thương mại, đầu tư: phí chợ…

4. Phí thuộc lãnh vực lưu thông vận tải: phí sử dụng đường bộ…
5. Phí thuộc lãnh vực thông tin, liên lạc: phí sử dụng và bảo vệ tần số vô tuyến điện…
6. Phí thuộc lãnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội: phí trông giữ xe…
7. Phí thuộc lãnh vực văn hóa xã hội: phí tham quan…
8. Phí thuộc lãnh vực giáo dục và đào tạo: học phí…
9. Phí thuộc lãnh vực y tế: viện phí…
10. Phí thuộc lãnh vực khoa học, công nghệ và môi trường: phí vệ sinh…
11. Phí thuộc lãnh vực tài chính, ngân hàng, hải quan: phí hoạt động chứng khoán…
12. Phí thuộc lãnh vực tư pháp: án phí…
Ngoài ra cũng cần phân biệt:
- Phí thu từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư là khoản thu thuộc Ngân sách nhà nước, được Nhà nước
quản lý và sử dụng.
- Phí thu được từ các dịch vụ không do Nhà nước đầu tư hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển
giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện theo nguyên tắc hạch toán là khoản thu không thuộc Ngân sách
nhà nước, tổ chức cá nhân thu phí có quyền quản lý, sử dụng số tiền được qui định của pháp luật.
Một điểm nữa cũng cần phân biệt: các loại phí bảo hiểm xã hội, phí bảo hiểm y tế và các loại phí bảo
hiểm khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh phí và Lệ phí.
III. LỆ PHÍ:
Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước hoặc tổ chức được ủy quyền
phục vụ công việc quản lý Nhà nước được qui định trong danh mục Lệ phí ban hành kèm theo Pháp
lệnh Phí và Lệ phí.


Theo danh mục Phí và Lệ phí, được áp dụng ban hành kèm theo Pháp lệnh Phí và Lệ phí, các loại phí
chia ra:
1. Lệ phí quản lý Nhà nước liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân: lệ phí tòa án..
2. Lệ phí quản lý Nhà nước liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản: lệ phí trước bạ…
3. Lệ phí quản lý Nhà nước liên quan đến sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin về Lệ phí Đăng ký
kinh doanh.
4. Lệ phí quản lý Nhà nước đặc biệt về chủ quyền quốc gia: lệ phí ra vào cảng…

5. Lệ phí quản lý Nhà nước trong các lãnh vực khác: lệ phí hải quan, lệ phí chứng thực, lệ phí công
chứng.
Theo Pháp Lệnh phí và Lệ phí: tổ chức cá nhân được thu phí và lệ phí bao gồm:
1. Cơ quan thuế Nhà nước.
2. Cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức kinh tế , đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức
khác và cá nhân cung cấp dịch vụ, thực hiện công việc mà pháp luật quy định được thu phí, lệ
phí………
Tổ chức, cá nhân thu phí,lệ phí phải lập và cấp chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo quy
định của Bộ Tài chính.
Trường hợp không được cấp chứng từ hoặc cấp chứng từ không đúng quy định thì đối tượng nộp phí, lệ
phí có quyền yêu cầu tổ chức cá nhân thu phí, lệ phí cấp chứng từ thu hoặc khiếu nại, tố cáo với cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải niêm yết hoặc thông báo công khai tại địa điểm thu về về tên phí,
lệ phí, mức thu, phương thức thu và cơ quan quy định thu.
Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải thực hiện chế độ kế toán, qui định kỳ báo cáo quyết toán thu,
nộp, sử dụng phí, lệ phí, thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân thu các loại phí, lệ phí khác nhau phải hạch toán riêng từng loại phí, lệ phí.
Phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước không phải chịu thuế
Phí thuộc ngân sách Nhà nước do các tổ chức, cá nhân phải chịu thuế theo quy định pháp luật.
Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phí, lệ phí thì không được phục vụ công việc,
dịch vụ hoặc bị xử lý theo quy định pháp luật.
1. Người nào không thực hiện đúng những quy định về việc ban hành, tổ chức thực hiện, quản lý và sử
dụng phí, lệ phí theo tính chất, mức độ vi phạm thì phải bồi thường theo quy định pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí không đúng quy định của pháp luật về phí và lệ phí thì bị xử lý theo
quy định của pháp luật, số tiền đã thu sai phải được trả lại cho đối tượng nộp phí, lệ phí, trường hợp
không xác định được đối tượng nộp phí thì số tiền đã thu sai phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

Câu 8: Cho biết những đặc trưng khác nhau khi Ngân sách NN đi vay trung và dài hạn so với nguồn thu của NN từ
sự đóng góp tự nguyện của nhân dân



Câu 9: Đặc trưng khác nhau giữa chi tường xuyên so với chi đầu tư phát triển

Tiêu chí
Nội dung chi

Chi đầu tư phát triển
Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn;
Đầu tư và hỗ trợ cho các DN, các TCKT, các tổ
chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên
doanh vào các DN thuộc lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia của Nhà nước; Chi bổ sung dự trữ nhà
nước; Các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật;

Tính chất của
khoản chi

Là khoản chi có tính tích luỹ không để tiêu dùng
hiện tại có tác dụng tăng trưởng kinh tế, khoản chi
không mang tính phí tổn – có khả năng hoàn vốn

Hình thức chi

Cấp phát không hoàn lại; Chi cho vay. Có thể chi
theo dự toán kinh phí hoặc cấp phát theo lệnh chi
tiền.
Bao gồm nguồn thu ngân sách từ thuế, phí lệ phí
(thu trong cân đối NS) và cả từ nguồn vốn vay của

Nhà nước.
Bao gồm tổng dự toán và dự toán bố trí hàng năm.
chi thường vào thời điểm cụ thể nên có kế hoạch
chi để bảo đảm nguồn
Mức độ ưu tiên thấp hơn

Nguồn
chi

vốn

Dự toán chi

Mức độ ưu
tiên

Chi thường xuyên
Các hoạt động sự nghiệp (kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội,
văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và
công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác; Quốc phòng,
an ninh và trật tự, an toàn xã hội; Hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, ĐCS và các TCCTXH; Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
Các chương trình quốc gia; Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy
định của Chính phủ; Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
Hỗ trợ cho các TCXH nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; Các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
Là khoản chi có tính chất tiêu dùng hiện tại bảo đảm duy trì hoạt
động bình thường của cơ quan nhà nước, bảo đảm sự ổn định xã hội,
là khoản chi có tính phí tổn. Không có khả năng hoàn trả hay thu
hồi.

Cấp phát không hoàn lại, chủ yếu chi theo dự toán.

Chỉ chi từ thu ngân sách từ thuế, phí lệ phí (thu trong cân đối NS)

Chỉ gồm dự toán chi ngân sách trong dự toán chi hàng năm. Chi
thường xuyên được thực hiện tương đối đều trong các tháng, quý
của năm...
Cao hơn

Câu 10 : Mối quan hệ giữa chi đầu tư và chi thường xuyên trong chính sách phân bổ nguồn lực tài chính của nhà nước

1. Chi thường xuyên là khoản chi ko có trong khu vực đầu tư và có tính chất thường xuyên để tài

trợ cho hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm duy trì " đời sống quốc gia " . Khoản chi này
phải được tài trợ bằng các khoản thu ko mang tính hoàn trả của ngân sach nhà nước ( lĩnh vực
quốc phòng , an ninh , ngoại giao , thông tin đại chúng ...chi phí duy trì hoạt động của các cơ
quan nhà nước ...chi phí cho hoạt động cải thiện xã hội , văn hóa ...
Chi thường xuyên phát sinh đều đặn , ổn định ( số chi và thời gian chi) phù hợp với nhịp độ
phát triển của nền kinh tế
Chi đầu tư là tất cả khoản chi phí làm tăng tài sản quốc gia . Bao gồm
+ chi mua sắm máy móc , thiết bị , dụng cụ
+ chi xây dựng mới , tu bổ công sở , đường xá ...
+ chi phí chuyển nhượng đầu tư
+ chi cho việc thành lập các doanh nghiệp mới nhà nước
Từ trên cho ta thấy chi thường xuyên là những khoản chi cần thiết cho những vấn đề thiết yếu
của đất nước còn chi đầu tư là bước chi thứ hai cho việc phát triển đất nước .
Đó là ý kiến của mình , bạn nào có ý kiến ji thì đóng góp thêm nha

- chi thường xuyên là những khoản chi mang tính chất định kỳ, lặp đi lặp lai :
chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế , văn hoá thông tin , thể dục thể thao, các tổ chức chính trị , tổ

chức chính trị xã hội , quốc phòng an ninh ...vv
- chi đầu tư phát triển như xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế xã hội trọng điểm, hạ tầng giao
thông, đầu tư trang thiết bị phục vụ cho giao dục, an ninh quốc phòng
khi xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách các cơ quan nhà nước có sự tính toán hợp lý để cân đôí thu -


chi và cân đối giữa hai nhiệm vụ chi chủ yếu này. Xu hướng hiện nay là tăng chi cho đầu tư phát triển
so với chi thường xuyên .
Trong chi NSNN chia ra nhóm chi thường xuyên là các khoản chi cho hoạt động chuyên môn thường
xuyên của các đơn vị hành chính sự nghiệp. Chi ĐTPT là số chi nhằm hình thành tiền đề phát triển kinh
tế xã hội. Chi thường xuyên được cấp phát theo dự toán của từng đơn vị, còn chi đầu tư PT thì cân đối
theo kế hoạch đầu tư của từng cấp ngân sách. Thân ái
.Chi đầu tư và chi thường xuyên có mối quan hệ như thế nào trong chính sách phân bổ nguồn lực tài chính của nhà nước
Nhóm chi thường xuyên bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của nhà nước;
Nhóm chi đầu tư phát triển nhằm làm tăng cơ sở vật chất của đất nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế;
Chi thường xuyên là khoản chi không có trong khu vực đầu tư và có tính chất thường xuyên để tài trợ cho hoạt động của cơ
quan nhà nước nhằm duy trì " đời sống quốc gia " . Khoản chi này phải được tài trợ bằng các khoản thu không mang tính hoàn
trả của ngân sách nhà nước ( lĩnh vực quốc phòng , an ninh , ngoại giao , thông tin đại chúng ...chi phí duy trì hoạt động của các
cơ quan nhà nước ...chi phí cho hoạt động cải thiện xã hội , văn hóa ...
Chi thường xuyên phát sinh đều đặn , ổn định ( số chi và thời gian chi) phù hợp với nhịp độ phát triển của nền kinh tế
Chi đầu tư là tất cả khoản chi phí làm tăng tài sản quốc gia . Bao gồm
+ chi mua sắm máy móc , thiết bị , dụng cụ
+ chi xây dựng mới , tu bổ công sở , đường xá ...
+ chi phí chuyển nhượng đầu tư
+ chi cho việc thành lập các doanh nghiệp mới nhà nước
Như vậy; chi thường xuyên là những khoản chi cần thiết cho những vấn đề thiết yếu của đất nước còn chi đầu tư là chi thứ cho
việc phát triển đất nước
Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống
độc quyền.
Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ

cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Câu 11: CM chi đầu tư phát triển của NN có vay trò kích thích DN mở rộng thị trường, giảm chi phí và nâng cao năng lực cạnh
tranh
Câu 12: Cho biết những đặc trưng khác nhau giữa việc tăng NSNN bằng việc thu thuế so với khoản đóng góp tự nguyện của
cá nhân, tổ chức NN



-

Tăng NSNN bằng việc thu thuế:
Mang tính pháp lệnh ( bắt buộc).
Có định mức rõ rang
Người đóng góp ko có mục tiêu,nguyện vọng, định hướng khi đóng thuế.
Có tính chất định kỳ
Đóng thuế bằng tiền
Tăng NSNN bằng khoản đóng góp tự nguyện của cá nhân, tổ chức NN:
Mang tính tự nguyện ( không bắt buộc )
Tùy khả năng đóng góp của người đóng góp.
Người đóng góp có mục tiêu, nguyện vọng, định hương khi đóng góp tự nguyện.
Không có tính chất định kỳ.
Đóng góp bằng tiền hoặc tài sản.


Câu 13 : Cho biết những đặc trưng khác nhau khi NSNN huy động vốn từ thuế so với huy động vốn từ vay ngắn hạn NHTW



-


Thuế:
Không hoàn trả.
Có tính định kỳ thường xuyên.
Huy động chậm
Không gây lạm phát
Vay ngắn hạn từ NHTW:
Phải hoàn trả
Ngoài kế hoạch, không thường xuyên.
Huy động nhanh.
Gây lạm phát

Câu 14: Cho biết những đặc trưng khác nhau khi NSNN huy động vốn từ việc vay ngắn hạn so với huy động vốn từ việc vay
dài hạn
Nợ chính phủ, còn gọi là Nợ công hoặc Nợ quốc gia, là tổng giá trị các khoản tiền mà chính phủ thuộc mọi cấp từ trung ương
đến địa phương đi vay.
Việc đi vay này là nhằm tài trợ cho các khoản thâm hụt ngân sách nên nói cách khác, nợ chính phủ là thâm hụt ngân sách luỹ kế
đến một thời điểm nào đó. Để dễ hình dung quy mô của nợ chính phủ, người ta thường đo xem khoản nợ này bằng bao nhiêu
phần trăm so với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Nợ chính phủ thường được phân loại như sau:


-



Nợ trong nước (các khoản vay từ người cho vay trong nước) và nợ nước ngoài (các khoản vay từ người cho vay ngoài
nước).




Nợ ngắn hạn (từ 1 năm trở xuống), nợ trung hạn (từ trên 1 năm đến 10 năm) và nợ dài hạn (trên 10 năm).

Tín dụng trung dài hạn
Có thời hạn cho vay >1 năm đến vài chục năm
Được sủ dụng để phát triển quá trình tái sản xuất theo chiều rộng hoặc chiều sâu tăng mức sản xuất và của cải xã hội
mức độ rủi ro cao (bao gồm rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống) vì hiệu quả đầu tư thường là dự tính
LS cao, tăng lên cùng thời hạn vay.
• Tín dụng ngắn hạn

-


-

Có thời hạn cho vay <12 tháng
Nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, bổ sung
nhu cầu vốn lưu động hoặc tiêu dùng cá nhân
- Có mức độ rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh được các rủi ro về LS
- LS thấp
Vì sao nói lãi suất của TD trung dài hạn thường cao hơn TD ngắn hạn
Vì TD trung dài hạn mang lại lợi nhuận cao hơn TD ngắn hạn
Độ rủi ro cao hơn phần bù rủi ro là phần LS phải lớn hơn LS cao và tăng lên cùng thời hạn vay.
Chi phí giám sát, quản lý khoản vay của TD trung dài hạn lớn hơn.
Câu 15: Cho biết đặc trưng khác nhau giữa tài sản cố định và tài sản lưu động

k/n

Vốn cố định
Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp

Chia thành 2 loại:

Vốn lưu động
Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động của DN
phục vụ cho quá trình SXKD của DN
Chia làm 2 loại:


+ Tài sản hữu hình: là những tài sản có hình thái, vậ chất
cụ thể như nhà xưởng, máy móc trang thiết bị…
+ tài sản vô hình: là những tài sản k có hình thái vật chất
cụ thẻ như chi phí để mua bằng phát minh, sáng chế, bản
quyền…
TS cố định tham gia vào quá trình SXKD và không thay
đổi hình thái hiện vật, nhưng năng lực SX và giá trị của
chúng bị giảm dần (hao mòn)
Vốn cố định tham gia nhiều chu kì SX sản phẩm và
chuyển dần từng phần vào giá thành sản phẩm tương ứng
Đặc điểm
với phần hao mòn của Tài sản cố định
Vốn cố định đc thu hồi dần từng phần tương ứng với phần
hao mòn của ts cố định, đến khi ts cố định hết thời gian sử
dụng, giá tị của nó đc thu hồi về đủ thì vốn cố định mới
hoàn thành 1 vòng luân chuyển
• Tài sản lưu động:

-

+ tài sản lưu động sản xuất: nhiên, nguyên liệu , vật kiệu,
bán thành phẩm, sp dở dang…

+ tài sản lưu thông: thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán
Vốn lưu động chuyển một lần toàn bộ vào giá thành sản
phẩm mới đc tạo ra, đc thu hồi 1 lần sau khi bán hàng đi
thu tiền về là lúc đó là kết thúc vòng tuần hoàn của vốn
Có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khácnhau trong 1 chu
kì SXKD

Không khấu hao
Chỉ dùng được trong 1 chu kỳ sản xuất
Đầu tư ngắn
Nợ phải trả
Có tính thanh khoảng cao
Có giá trị nhỏ hơn
• Tài sản cố định:
Có khấu hao
Chu kỳ sử dụng trong dài hạn
Đầu tư dài hạn
Mua bằng vốn của mình, vốn vay hoặc do biếu tặng tài sản
Có tính thanh khoản thấp
Có giá trị lớn hơn

Câu 16: Liệt kê 10 loại lệ phí khác nhau, cho biết lệ phí là gì?
Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước hoặc tổ chức được ủy quyền
phục vụ công việc quản lý Nhà nước được qui định trong danh mục Lệ phí ban hành kèm theo Pháp
lệnh Phí và Lệ phí.
Theo danh mục Phí và Lệ phí, được áp dụng ban hành kèm theo Pháp lệnh Phí và Lệ phí, các loại phí
chia ra:
1. Lệ phí quản lý Nhà nước liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân: lệ phí tòa án..
2. Lệ phí quản lý Nhà nước liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản: lệ phí trước bạ…

3. Lệ phí quản lý Nhà nước liên quan đến sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin về Lệ phí Đăng ký
kinh doanh.
4. Lệ phí quản lý Nhà nước đặc biệt về chủ quyền quốc gia: lệ phí ra vào cảng…
5. Lệ phí quản lý Nhà nước trong các lãnh vực khác: lệ phí hải quan, lệ phí chứng thực, lệ phí công
chứng.
Câu 17:Cho biết đặc trưng khác nhau khi DN tăng vốn bằng cách sử dụng lợi nhuận sau thuê bổ sung so với tăng vốn bằng
cách chiếm dụng tiền lương của người lao động


Câu 18 : Cho biết đặc trưng khác nhau khi DN tăng vốn bằng cách liên doanh với 1 DN khác so với sử dụng lợi nhuận sau th
bổ sung


-



Lợi nhuận sau thuế:
Thưởng cố phiếu làm tăng vốn điều lệ
Tăng vốn chậm
Khơng làm tăng thương hiệu
Khơng thay đổi mục tiêu, phương thức quản lý
Tự do
Ngắn hạn ( việc làm thường xun )
Liên doanh:
Bị phụ thuộc
Tăng vốn nhanh
Tăng thương hiệu
Thay đổi mục tiêu, phương thức quản lý
Có thể bị thanh tốn, chuyển nhượng

Chiến lược lâu dài

Câu 19 : Cho biết vơn điều lệ, vốn chủ sở hữu, vốn pháp lệnh là gì?
Vốn chủ sở hữu : là nguồn vốn do doanh nghiệp sở hữu được quyền sử dụng theo nhu càu mục đích kinh doanh của mình gồm :
vốn đóng góp ban đầu của các chủ sở hữu (vốn điều lệ ), nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, nguồn vốn bổ sung bằng
cách kết nạp thêm các thành viên mới, nguồn vốn tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, huy động bằng phát huy trái phiếu
doanh nghiệp…
Vốn điều lệ: Nguồn vốn do chính những người chủ sở hữu doanh nghiệp trực tiếp đầu tư khi thành lập doanh nghiệp. Tùy theo
doanh nghiệp tổ chức hoạt động theo loại hình sở hữu của mình mà nguồn vốn này được tạo lập theo cơ chế huy động khác
nhau. Là số vốn do các thành viên, cổ đơng góp hoặc cam kết góp trong 1 thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ cơng ty. Tài
sản góp vốn có thể là tiền VN, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, cơng nghệ,
bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong điều lệ cơng ty do thành viên góp để tạo thành vốn của cơng ty. Ý nghĩa của vồn điều
lệ: là sự cam kết mức trách nhiệm bằng vật chất của các thành viên với KH, đối tác, cũng như đối với doanh nghiệp, là vốn đầu
tư cho hoạt độgn của doanh nghiệp, là cơ sở để phân chia lợi nhuận cũng như sủi ro trong kinh doanh đối với các thành viên
góp vốn.
Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có để có thể thành lập một doanh nghiệp. Vốn pháp định do cơ quan thẩm quyền ấn
định, mà nó được xem là có thể thực hiện được dự án khi thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp định sẽ khác nhau tùy theo lĩnh
vực, ngành nghề kinh doanh. Vốn pháp định ở VN chỉ quy định cho 1 số ngành nghề có liện quan đến tài tính như: Chứng khốn,
bảo hiểm, kinh doanh vàng và kinh doanh tiền tiệ.
Lưu ý: Vốn điều lệ chỉ ghi con só có tính chất đăng ký. Trong khi đó, doanh nghiệp vân hành qua các năm, lãi lỗ làm thay đổi
phần lãi giữ lại khiến cho vốn chủ sở hữu trên thực tế thay đổi.Đó là từ nguồn vận hành sx-kd. Hơn thế nữa, ngày nay với việc
phát hành cổ phần mới, với mức thặng dư tạo thành vốn chủ sở hữu, và việc chuyển đổi các trái phiếu chuyển đổi thành cổ
phần, tức là biến tài sản nợ thành tài sản vốn, vốn chủ sở hữu tiếp tục còn tăng lên. Ngược lại, lại có trường hợp vốn điều lệ lơn
hơn vốn chủ sở hữu, 1 trong những lý do là: chưa góp đủ vốn, vốn chủ sở hữu teo đi do phần lỗ trong hoạt động kinh doanh.
Câu 20 : Cho biết những đặc trưng khác nhau giữa NHNN và NHTM
Phân biệt sự khác nhau giữa NHTM và NHTW.Mối quan hệ giữa NHTM và
NHTW.

1. Sự khác nhau giữa NHTM và NHTW
Ngân hàng thương mại



- Là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách

- Là ngân hàng kinh doanh trên lónh vực tiền tệ.

- Mục tiêu: lợi nhuận

- Là công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ

- Tạo ra tiền ghi sổ

- Có chức năng là thủ quỹ, trung gian thanh toán, trung gian tín dụng cho các chủ thể kinh tế

- Vừa đi vay vừa cho vay các chủ thể kinh tế

- Là một hệ thống nhiều ngân hàng trực thuộc NHTW hay không trực thuộc trung ương

1. Sự khác nhau giữa hoạt động tín dụng của NHTM với NHTW
Ngân hàng thương mại
- Huy động tiền gửi và đi vay để cho vay

- Đóng vai trò là trung gian tín dụng nhận tiền gửi và cho vay

- Cấp tín dụng theo yêu cầu, chỉ đònh của chính phủ và các chủ thể kinh tế khác


- Mục tiêu chính: vì lợi nhuận

- Cấp tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung trong quá trình sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng,… của các


2.Mối quan hệ giữa chúng

-

NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, quản lý vó mô đối với hoạt động
NHTM.
+ Ra quyết đònh thành lập, sát nhập NHTM
+ Kiểm tra, kiểm soát hoạt động các NHTM
+ Đề ra các nguyên lý, chế độ
+ Mở tài khoản và quản lý các khoản tiền gửi cũng như trung tâm thanh toán giữa
các NHTM

-

NHTW xây dựng các chính sách tiền tệ tác động vào nền kinh tế thông qua
hệ thống các NHTM
NHTW điều tiết lượng tiền cung ứng cho lưu thông qua việc sử dụng một các
đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ để tác động vào khả năng tạo
tiền của hệ thống NHTM như: cấp tín dụng, lãi suất chiết khấu, tỷ giá, ấn
đònh mức dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng cung cấp ra, …

Câu 21: Trình bày biểu hiện về sự phụ thuộc của NHNN VN vào chính phủ
Ngân hàng nhà nước VN vẫn phụ thuộc vào chính phủ do là thành viên của chính phủ. Ngân hàng nhà nước do thống đốc điều
hành dưới hội đồng do các chức sắc nhà nước nắm giữ do đó quyền hành ngân hàng bị lấn át quyền hành của nhà nước.
Về mặt tài chính vẫn phải chịu khoản thu chi của nhà nước: thiếu thì xin nhà nước, thừ thì nộp lại cho nhà nước. Sự chủ động
của điều tiết tỉ giá, cán cân thương mại quốc tế khơng có.Cho nhà nước vay khi có tình trạng khẩn cấp.Khi ngân hàng nha nước
tạm ứng, ngân hàng trung ương cho vay mà khơng có gì đảm bảo.

Câu 22: Cho biết đặc trưng khác nhau khi NHTW sử dụng cơng cụ dự trữ bắt buộc so với cơng cụ lãi suất tái chiết khấu


Dự trữ bắt buộc
Tính linh hoạt: Thiếu linh
hoạt vì chỉ cần thay đổi 1% tỷ lệ dự
trữ bắt buộc thỉ mức dự trữ thay đổi
đáng kể và dẫn đến sự thay đổi
theo cấp số nhân của khối lượng

Tái chiết khấu
Rất linh hoạt,lãi suất tái chiết khấu có hiệu
ứng thơng báo do sự trơng đợi và dự đốn
của thị trường. Tuy nhiên, trong trường hợp
lãi suất tái chiết khấu cao hơn mức lãi suất
thực tế thì sự thay đổi lãi suất thực chất là sự

Nghiệp vụ thị trường mở
Rất linh hoạt, có thể tác động hai
chiều : mua-bán chứng khốn. Rất
chủ động trong việc thực hiện u
cầu của NHTW bằng việc điều chỉnh
giá sao cho nó trở nên hấp dẫn đối tác


tiền cung ứng. Nếu thay đổi thường
xun sẽ gây nên sự bất ổn cho
hoạt động của các ngân hàng và chi
phí điều chỉnh rất tốn kém.
Tính chủ động: Kém chủ
động, giả sử tính tốn nền kinh tế
1000 USD nhưng sau khi đã cấp ra,

tính tốn lại thì thấy thực tế chỉ cần
có 800 USD, tuy nhiên khơng thể
rút lại vì phải đợi đến lúc đáo hạn

“điều chỉnh kinh tế” nhằm phù hợp lãi suất
thực tế và hiệu ứng thơng báo phản tác dụng

và chủ động thực hiện và điều chỉnh
sai lệch nếu có phát hiện.

Kém chủ động do mức độ phát huy hiệu
quả của cơng cụ này căn cứ vào mức độ phụ
thuộc về vốn của NHTM vào NHTW.

Khả năng đảo ngược tình thế:
khó thể đảo ngược tình
thế.

Khó đảo ngược tình thế do
hiệu ứng thông báo chỉ phát
huy tác dụng khi lãi suất tái
chiết khấu phù hớp với mức
lãi suất trên thò trường.

Rất chủ động, ngân
hàng trung ương có thể
thực hiện yêu cầu của
mình bằng cách điều
chỉnh giá chứng khoán
để hấp dẫn các đối

tác.
Dễ đảo ngược
tình
huống khi phát hiện tiền
lưu thông thừa hoặc
thiếu bằng cách mua
hoặc bán ra các phiếu
nợ.
Nhanh chóng, đơn giản,
không cần các thủ tục
rườm rà.

Tốc độ thực hiện: không
nhanh lắm

Nhanh.

HĐ of NHTW trên thị trường liên ngân hàng : có 2 hđ chính
*Sử dụng cơng cụ dự trữ bắt buộc :
Cơng cụ dự trữ bắt buộc là phần vốn tiền gửi mà các tổ chức TD các NHTM buộc phải đưa và dự trữ theo luật định
MĐ của việc này là đảm bảo khả năng thanh tốn cho NH
- Cơ chế tác động của tỷ lệ dự trữ bắt buộc: đem lại 2 tác động
+ Tác động đến vốn khả dụng của các NHTM, khi NHTW giảm u cầu về tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm tăng vốn khả
dung của các NHTM, khả năng cho vay sẽ tăng lên, ngược lại khi các u cầu về dự trữ bắt buộc tăng lên sẽ làm
giảm vốn khả dụng của các NHTM, để khơi phục lại vốn khả dụng như cũ thì các NH có thể phải thu hẹp các món
tiền cho vay hoặc phải bán các CK đang nắm giữ, Những người vay nợ NH hoặc mua CK of NH sẽ dung tiền mặt or
tiền gửi để thanh tốn cho NH . Kết quả là lượng tiền gửi giảm và lượng tiền cung ứng cũng giảm theo
+ Tác động tới lãi suất Thị trường tiền tệ Dự trữ bắt buộc tăng sẽ làm tăng nhu cầu vốn khả dụng of các NHTM dẫn
đến lãi suất trên thị trường tiền tệ tăng lên, Mặt khác nó làm giảm khả năng tạo tiền of các tổ chức TD, khối lượng
cung ứng TD cũng giảm xuống sẽ đẩy lãi suất thị trường tăng lên và ngược lại

- Các hình thức cho vay of NHTW với NHTM có 3 hình thức:
+ Hình thức tái cấp vốn : Tái cấp vốn là hình thức TD có đảm bảo of NHTW nhằm bổ sung khả năng thanh tốn và
cung cấp các phương tiện thanh tốn cho các NHTM và các tổ chức TD bao gồm các hđ : Chiết khấu, tái chiết khấu
các chứng từ có giá, cho vay có bảo đảm = cầm cố các chứng từ có giá
. Chiết khấu, tái chiết khấu là việc NHTW mua các chứng từ có giá chưa đến hạn thanh tốn of các NHTM ,of các tổ
chức TD trong đó CK là nghiệp vụ mua lại các chứng từ có giá of các NHTM mà các chứng từ này được các NHTM
mua ở trên thị trường sơ cấp
. Tái Chiết khấu là nghiệp vụ mua lại các chứng từ có giá of NHTM mà NHTM Mua ở thị trường thứ cấp
. Cho vay đảm bảo = cầm cố các chứng từ có giá nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh tốn mức cho
vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn of các tổ chức TD nhưng khơng được vượt q tổng số tiền được thanh tốn of
chứng từ có giá cầm cố khi đến hạn để hạn chế rủi ro

Câu 23: Tính thanh khoản của thị trường chứng khốn là gì? Ảnh hưởng như thế nào đến thị trường chứng khốn?
Tính thanh khoản (hay còn gọi là tính lỏng) hiểu là việc chứng khốn hay các khoản nợ, khoản phải thu...có khả năng đổi thành
tiền mặt dễ dàng, thuận tiện cho việc thanh tốn hay chi tiêu. Ta có thể lấy một ví dụ, trong kế tốn tài sản lưu động chia làm năm
loại và được sắp xếp theo tính thanh khoản từ cao đến thấp như sau: tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, khoản phải thu, ứng trước ngắn
hạn, và hàng tồn kho. Như vậy rõ ràng tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất, ln ln dùng được trực tiếp để thanh tốn, lưu
thơng, tích trữ; còn hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp nhất vì phải trải qua giai đoạn phân phối và tiêu thụ chuyển thành
khoản phải thu, rồi từ khoản phải thu sau một thời gian mới chuyển thành tiền mặt.


Chứng khoán có tính thanh khoản là những chứng khoán có sẵn thị trường cho việc bán lại dễ dàng, giá cả tương đối ổn định theo
thời gian và khả năng cao để phục hồi nguồn vốn đã đầu tư nguyên thủy của ngân hàng. Khi lựa chọn chứng khoán để đầu tư,
ngân hàng dứt khoát phải xem xét đến khả năng bán lại trước khi chúng đáo hạn để tái tạo nguồn vốn đầu tư ban đầu.Nếu khả
năng tái tạo kém, nghĩa là khó tìm được người mua hoặc phải bán mất giá, ngân hàng sẽ gánh chịu những tổn thất tài chính
lớn.Và điều này gọi là rủi ro thanh khoản trong đầu tư chứng khoán.
Nhờ có thị trường chứng khoán các nhà đầu tư có thể chuyển đổi chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt khi họ muốn và khả năng
thanh khoản chính là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán với các nhà đầu tư. Tính lỏng cho thấy sự linh hoạt và
an toàn của vốn đầu tư, thị trường hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì tính lỏng của chứng khoán giao dịch càng cao.
Có mối quan hệ chặt chẽ giữa chỉ số P/E và tính lỏng chứng khoán, nhìn vào bảng thống kê tính thanh khoản của cổ phiếu, nhà

đầu tư dễ dàng nhận ra những cổ phiếu giao dịch sôi động nhất cũng là những cổ phiếu có P/E cao hơn mức trung bình của thị
trường (được đánh giá cao hơn các cổ phiếu có cùng lợi tức). Đây là những chứng khoán có tốc độ tăng giá cao và mang lại giá
trị thặng dư cao cho cổ đông thông qua việc chia tách cổ phiếu hay phát hành cổ phiếu mới.

Câu 24: Các đặc trưng khác nhau của quỹ đầu tư dạng đóng và ngân hàng thương mại
Quỹ đầu tư dạng đóng (closed-end fund): Không mua lại các chứng chỉ mà Quỹ đã phát hành, Quỹ đóng huy động
vốn thông qua phát hành chứng chỉ từng lần một. Nhà đầu tư không mua được chứng chỉ Quỹ ở các lần phát hành
tập trung thì chỉ có thể mua lại ở thị trường chứng khoán thứ cấp từ những cổ đông hiện tại giống như giao dịch các
cổ phiếu.Quỹ không có liên quan gì tới những giao dịch này.Vì vậy, Quỹ đóng còn có tên là Quỹ giao dịch công cộng
(publicly-traded fund). Chứng chỉ Quỹ đóng có thể được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc chỉ được giao
dịch trên thị trường chứng khoán phi tập trung OTC (Over The Counter ) và được giao dịch giống như cổ phiếu
thường.
Quỹ đóng có cơ cấu vốn ổn định nên có lợi thế trong việc đầu tư vào các dự án dài hạn và các chứng khoán có tính
thanh khoản thấp. Tuy vậy, chứng chỉ Qũy đóng không có tính thanh khoản cao nên thị giá thường thấp và thời gian
thu hồi vốn lâu.
Quỹ đại chúng dạng đóng là loại quỹ mà theo đó, quỹ không có nghĩa vụ mua lại chứng chỉ quỹ đầu tư được phát hành ra công
chúng theo yêu cầu của nhà đầu tư. Do vậy, nhà đầu tư chỉ có thể thu hồi số vốn đầu tư bằng cách chuyển nhượng chứng chỉ
quỹ đầu tư cho nhà đầu tư khác trên thị trường chứng khoán[7].
Pháp luật chứng khoán ở một số quốc gia quy định, quỹ đại chúng dạng đóng chỉ được phép phát hành chứng chỉ quỹ một lần
duy nhất khi thành lập quỹ, còn quỹ đại chúng dạng mở có thể phát hành chứng chỉ quỹ nhiều lần. Vấn đề này chưa được Luật
chứng khoán 2006 quy định một cách rõ ràng.
Ưu điểm của quỹ đại chúng
- Thứ nhất, quỹ đại chúng có khả năng huy động vốn rộng rãi thông qua việc chào bán chứng khoán ra công chúng. Điều này cho
phép quỹ có thể được niêm yết trên thị trường giao dịch tập trung và như vậy, khả năng thu hút các nhà đầu tư và làm gia tăng giá
trị cho chứng chỉ quỹ. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư còn ưa thích loại quỹ này ở khả năng thanh khoản cao của chứng chỉ quỹ.
- Thứ hai, quỹ đại chúng có khả năng thu hút được những nhà đầu tư nhỏ và không chuyên nghiệp. Mặc dù từng nhà đầu tư
không chuyên nghiệp có thể không có nhiều vốn, nhưng thực tế đã cho thấy lượng vốn do những chủ thể này nắm giữ trong nền
kinh tế là rất đáng kể. Nếu quỹ thu hút được nguồn vốn này, sức mạnh tài chính của quỹ sẽ tăng lên rất nhiều.
- Thứ ba, đối với công ty quản lý quỹ, quỹ đại chúng chính là mô hình đầu tư mà công ty có cơ hội thể hiện hết khả năng quản lý
của mình, do được các nhà đầu tư trao quyền điều hành quỹ hàng ngày. Chính vì vậy, chiến lược đầu tư của công ty quản lý được

thực thi một cách dễ dàng hơn, thuận lợi hơn so với mô hình quỹ thành viên.
Nhược điểm của quỹ đại chúng
- Thứ nhất, quỹ đại chúng có số lượng nhà đầu tư tham gia lớn nên có thể gây ảnh hưởng đến giá trị của quỹ vì hai nguyên nhân:
(i) Việc mua bán chứng chỉ quỹ diễn ra liên tục và do đó, có thể làm ảnh hưởng tốt hoặc xấu đến hình ảnh của quỹ.


(ii) Đối với quỹ đại chúng dạng mở, việc số lượng nhà đầu tư và giá trị ròng của quỹ luôn biến đổi có thể làm sai lệch các biện
pháp đầu tư hoặc vi phạm các giới hạn tài chính do pháp luật quy định
- Thứ hai, quỹ đại chúng thường chịu sự giám sát khá chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước trên quan điểm bảo vệ quyền lợi
của các nhà đầu tư, đặc biệt là những nhà đầu tư nhỏ. Pháp luật thường có những yêu cầu đối với quỹ đại chúng cao hơn so với
quỹ thành viên.
Quỹ đóng
Đây là hình thức quỹ phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi tiến hành huy động vốn cho quỹ và quỹ không
thực hiện việc mua lại cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại.Nhằm tạo tính thanh khoản cho
loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), các chứng chỉ quỹ sẽ được niêm yết trên thị trường
chứng khoán. Các nhà đầu tư có thể mua hoặc bán để thu hồi vốn cổ phiếu hoặc chứng chỉ đầu tư của mình thông
qua thị trường thứ cấp. Tổng vốn huy động của quỹ cố định và không biến đổi trong suốt thời gian quỹ hoạt động.

Câu 25: Cho biết những đặc trưng khác nhau giữa việc tăng NSNN bằng việc thu thuế, bằng vay ngắn hạn từ NHTW, bằng vay
ODA, bằng vay thương mại

1.



so sánh các hình thức TÍN DỤNG
Giống:
Đều là nghiệp vụ cho vay
Đều có chữ tín trong vấn đề thanh toán và trả nợ
Đều có thời hạn trả nợ hay thời hạn thanh toán

Đều có thể tại trợ TM
Khác
Tín
thương mại

dụng

Tín dụng thuê

Tín dụng nhà

Tín dụng quốc

mua

nước

tế

Khái
niệm

Là quan hệ tín dụng
nảy sinh giữa các DN
SXKD được thực hiện
thông qua hình thức
mua bán chịu hàng hóa

Là quan hệ TD nảy
sinh giữa các DN

SXKD với các công ty
cho thuê tài chính dưới
hình thức cho thuê tài
sản

Là quan hệ TD nảy
sinh giữa NN và các
chủ thể kinh tế khác
nhau trong XH dưới
hình thức tiền tệ hoặc
hiện vật

Là quan hệ TD nảy
sinh giữa các chủ thể
của quốc gia này với
các chủ thể của quốc
gia khác dưới hình thức
vay mượn, sử dụng vốn
lẫn nhau.

Đối
tượng

hàng hóa dịch vụ (ko
phải tiền)

máy móc, tài sản, nhà
xưởng, oto, tàu biển…

trái phiếu, tín phiếu

kho bạc, công trái nhà
nc

vốn, tiền tệ, máy móc
trang thiết bị…

các
doanh
SXKD

công ty tài chính với
các DN và ng SXKD

+ Nhà nước là ng đi
vay bằng cách phát
hành các trái phiếu và
tín phiếu tùy theo sự
thiếu hụt của ngân sách
NN
+
Các hộ gd, NHTW,
NHTM, các tổ chức
nước ngoài… là người
cho NN vay.

chính phủ các quốc gia,
các tổ chức NN, các tổ
chức tài chính quốc tế,
ngân hàng, công ty, cá
nhân…


Chủ thể

nghiệp


Hình
thức

Cơ sở pháp lý để xác
định nợ trong TDTM
là thương phiếu (là 1
chứng chỉ có giá ghi
nhân lệnh yêu cầu
thanh toán hoặc cam
kết thanh toán

+ cho thuê vận hành
(t.gian ngắn/ ng cho
thuê chịu t/nhiệm sửa
chữa, bảo dưỡng TS)
-> LS cao
+ cho thuê vốn (t.gian
dài/ ng đi thuê chịu
t/nhiệm sửa chữa, bảo
dưỡng TS)-> chi phí
thấp
+ Bán và
tái thuê (bên có tài sản
sẽ bán lại tài sản đó và

chỉ thuê lại trong một
thời gian nhất định).

+ đi vay:
- trong nước: phát hành
các giấy tờ có giá (trái
phiếu, tín phiếu kho
bạc, công trái…)
- nước ngoài:
_vay qua ODA
_Vay từ các tổ chức
t.chính tiền tệ quốc tế:
IMS, WB, ADB…
_Ko ổn định, chi phí
cao, vốn cao, nhiều rủi
ro
+ cho vay:
- Qua ODA
-Cho vay ưu đãi với
các ngành, các vùng
Kte gặp khó khăn

Ưu điểm

+ Thỏa mãn nhu cầu
của cả 2 bên mua và
bán
+ thúc đẩy TD NH phát
triển
+ là TD ngắn hạn, thủ

tục đơn giản, thuận tiện

+ Các DN có thể hiện
đại hoá sản xuất theo
kịp tốc độ phát triển
của công nghệ mới
trong khi nguồn vốn tự
có còn có hạn.
+ Điều kiện của hình
thức này: không cần tài
sản thế chấp nên các
DN rất dễ tiếp cận.

+ Các công cụ do NN
phát hành có độ an toàn
cao
+ Nguồn vốn từ TD
NN giúp NN t.hiện
được chức năng trong
quản lý KTXH

Nhươc
điểm

+ Bị giới hạn bởi khối
lượng vốn, thời gian,
phạm vi và phương
hướng hoạt động
+ nguy cơ khủng
hoảng do SX thừa hoặc

đổ vỡ dây chuyền
+ là TD trực tiếp, ko có
bảo đảm ngoài lời hứa
trả nợ trên thương
phiếu -> rủi ro dễ phát
sinh.

+ Bên cho thuê thường
chịu toàn bộ rủi ro, nếu
bên đi thuê không thực
hiện hợp đồng chỉ còn
cách thu lại tài sản.
+ Phạm vi hoạt động
hẹp, chi phí sử dụng
hình thức này cao so
với các hình thức tín
dụng khác.

các công cụ do NN
phát hành thường có độ
sinh lời thấp và kém
hấp dẫn

Tác dụng

Sử dụng phổ biến để
đáp ứng nhu cầu vốn
ngắn hạn và góp phần
thúc đẩy tốc độ tiêu thụ
sản phẩm của DN. Đáp

ứng được nhu cầu TD
trực tiếp thường xuyên
nảy sinh giữa các DN
và góp phần thúc đẩy
tốc độ lưu thông HH,
nâng cao hiệu quả KD.

+ TD thương mại: mua
bán, trao đổi hàng hóa,
cung ứng dịch vụ giữa
các nước với nhau. Bao
gồm: TDTM cấp cho
nhà XK; TDTM cấp
cho nhà NK, TD mở
TK, TD chấp nhận hối
phiếu, TD của nhà môi
giới cấp cho nhà XNK.
+ TD Ngân hàng: là
quan hệ TD các NH
cấp cho các nhà XNK,
đa số là TD ngắn hạn.
+ TD Nhà nước: là
quan hệ TD giữa giữa
CP của 1 quốc gia với
các chủ thể của quốc
gia khác.

+ Rủi ro do những biến
cố về KT, C.trị, Xã hội
các nước.

+ rủi
ro về tỷ giá

Câu 26: Cho biết những đặc trưng khác nhau giữa việc tăng NSNN bằng vay ODA và vay theo cơ chế thị trường



Khác


Tín dụng thương mại

Tín dụng quốc tế

Khái
niệm

Là quan hệ tín dụng nảy sinh giữa các DN SXKD
được thực hiện thông qua hình thức mua bán chịu
hàng hóa

Là quan hệ TD nảy sinh giữa các chủ thể của quốc gia
này với các chủ thể của quốc gia khác dưới hình thức vay
mượn, sử dụng vốn lẫn nhau.

Đối
tượng

hàng hóa dịch vụ (ko phải tiền)


vốn, tiền tệ, máy móc trang thiết bị…

các doanh nghiệp SXKD

chính phủ các quốc gia, các tổ chức NN, các tổ chức tài
chính quốc tế, ngân hàng, công ty, cá nhân…

Cơ sở pháp lý để xác định nợ trong TDTM là
thương phiếu (là 1 chứng chỉ có giá ghi nhân lệnh
yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán

+ TD thương mại: mua bán, trao đổi hàng hóa, cung ứng
dịch vụ giữa các nước với nhau. Bao gồm: TDTM cấp
cho nhà XK; TDTM cấp cho nhà NK, TD mở TK, TD
chấp nhận hối phiếu, TD của nhà môi giới cấp cho nhà
XNK.
+ TD Ngân hàng: là quan hệ TD các NH cấp cho các nhà
XNK, đa số là TD ngắn hạn.
+ TD Nhà nước: là quan hệ TD giữa giữa CP của 1 quốc
gia với các chủ thể của quốc gia khác.

Chủ thể

Hình
thức

Ưu điểm

+ Thỏa mãn nhu cầu của cả 2 bên mua và bán
+ thúc đẩy TD NH phát triển

+ là TD ngắn hạn, thủ tục đơn giản, thuận tiện

Nhươc
điểm

+ Bị giới hạn bởi khối lượng vốn, thời gian, phạm
vi và phương hướng hoạt động
+ nguy cơ khủng hoảng do SX thừa hoặc đổ vỡ
dây chuyền
+ là TD trực tiếp, ko có bảo đảm ngoài lời hứa trả
nợ trên thương phiếu -> rủi ro dễ phát sinh.

Tác dụng

Sử dụng phổ biến để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn
hạn và góp phần thúc đẩy tốc độ tiêu thụ sản
phẩm của DN. Đáp ứng được nhu cầu TD trực
tiếp thường xuyên nảy sinh giữa các DN và góp
phần thúc đẩy tốc độ lưu thông HH, nâng cao
hiệu quả KD.

+ Rủi ro do những biến cố về KT, C.trị, Xã hội các nước.
+ rủi ro về tỷ giá

Câu 27: Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu

Khái niệm
Đặc điểm

Cổ phiếu

Là chứng chỉ và bút toán ghi sổ xác nhận quyền hưởng lợi
về tài sản và thu nhập của ng sử dụng
Là chứng khoán vốn
Là chứng khoán vĩnh viễn
LS cao (phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh, lợi
nhuận), chia theo tỷ lệ
Có mệnh giá trong lần đầu phát hành
Gồm 2 loại: CP thường và CP ưu đãi

Trái phiếu
Là chứng chỉ hay bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ
gốc và lãi của tổ chức phát hành đối với ng sở hữu trái phiếu
Là chứng khoán nợ
Có thời hạn dài
LS thấp, cố định
Có mệnh giá, là căn cứ để tính thu nhập của ng sở hữu trái
phiếu
Gồm 3 loại: TP chính phủ, TP doanh nghiệp, TP cơ quan địa
phương


Ng sở hữu cổ phân có quyền tham gia và sở hữu DN
Ng sở hữu CP đc thanh toán các nghĩa vụ tài chính khi DN
phá sản

Ng sở hữu TP k có tiếng nói trong quản lý DN
Ng sở hữu TP đc chia TS của DN trước các cổ đông trong
TH DN chấm dứt hoạt động

Câu 28: Phân biệt cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi


K/n
Quyền biểu
quyết
Cổ tức

Chuyển nhượng

Quyền hạn

Cổ phiếu thường
Là loại cổ phiếu thông thường nhất trong các cty cổ phần
Có quyền biểu quyết đối với các quyết định lớn tại đại
hội cổ đông
hưởng cổ tức theo giá trị cổ phiếu mà người sở hữu nắm
giữ, tuy nhiên có thể thay đổi theo tỷ lệ sở hữu (cổ tức k
cố định)
được chuyển nhượng tự do giữa các chủ sở hữu

- Người sở hữu được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội
đồng quản trị
- Không thể chuyển đổi thành CP ưu đãi
- được phân chia tài sản DN sau CP ưu dãi nếu DN phá
sản hay chấm dứt hoạt động.

Cổ phiếu ưu đãi
Là một loại chứng khoán vừa có đặc điểm giống CP
thường, vừa có đặc điểm giống trái phiếu
Chỉ có quyền biểu quyết nhất định đối với các quyết định
lớn của công ty

được hưởng một mức cổ tức cố định hàng năm cho dù
công ty kd thua lỗ hay có lợi nhuận cao. Được ưu tiên
chia lãi cổ phần trước (cổ tức cố định)
Sau 3 năm mới được giao dịch chuyển nhượng, sang tên,
tuy nhiên có thể 1 năm nếu công ty vừa phát hành bán
đấu giá được 1 năm mà đã có quyết định lên sàn giao
dịch. Vì số lượng ít và không được phép sang tên khi
chưa cho phép nên gọi là cổ phiếu hạn chế chuyển
nhượng
- Có thể chuyển đổi thành CP thường

Câu 29: Phân biệt tín phiếu, trai phiếu
-Tráiphiếu:
+ Đối tượng phát hành có thể là doanh nghiệp (trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước (trái
phiếu kho bạc), chính quyền (công trái hoặc trái phiếu chính phủ). Đối tượng phát hành sẽ qui định về thời hạn và lãi suất,...
+ Đối tượng mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ.Tên của trái chủ có thể được ghi
trên trái phiếu (trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh) hoặc không được ghi (trái phiếu vô danh).
+ Thời hạn: có thể dưới 1 năm (trái phiếu ngắn hạn) hay lâu hơn (5, 7 hay 10 năm,...)
-Tínphiếu:
+ Là một giấy chứng nhận nợ của cá nhân, của công ty, trong đó các điều kiện hai bên tự thõa thuận với nhau (ghi rõ thời gian
trã lại vốn và tỹ lệ lời trên vốn).
+ Là giấy tờ có giá do chính phủ , ngân hàng nhà nước hay doanh nghiệp phát hành, mục đích là huy động vốn trong ngắn hạn
(dưới 1 năm)
+ Ngành ngân hàng dùng chữ chứng nhận tiền gởi định kỳ của khách hàng...

Câu 30: Trình bày những đặc trưng khác nhau khi ngân sách nhà nước tạo nguồn thu từ việc tăng thuế trực thu, so với
tạo nguồn thu từ phát hành tín phiếu kho bạn để vay ngân sách nhà nước
Thuế trực thu là thuế mà người, hoạt động, đồ vật chịu thuế và nộp thuế là một. Ví Dụ như một người nhập hàng hóa từ nước
ngoài về và tiêu dùng luôn,hay như thuế thu nhập doanh nghiệp hay thuế thu nhập cá nhân, tài sản.... Thuế đánh lên thu nhập
hoặc tài sản với kỳ vọng rằng người bị thu thuế sẽ thực sự là người bị mất sức mua.



Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, nhà nước đã đặt ra các khoản thu (các khoản thuế khóa) do mọi công dân đóng
góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của mình. Thực chất, thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước.
Ở Việt Nam, Đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa
mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát
sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa
mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị
ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Theo Luật NSNN hiện hành, nội dung các khoản thu NSNN bao
gồm:
- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
- Các khoản viện trợ;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Vai trò của ngân sách:-ngân sách có vai trò huy động các nguồn tài chính để bảo đảm các nhu cầu
chi tiêu của nhà nước hoàn thành chức năng quản lý nhà nước ngân sách là công cụ vĩ mô điều tiết
kinh tế thông qua thuế và chi tiêu chính phủ nhà nước có thể khắc phục được khuyết tật của thị
trường.-Vai trò về kinh tế nhà nước thông qua chi tiêu để điều chỉnh cơ cáu kinh tế kích thích phát triển
sản xuất chống độc quyền thông qua các loại thuế, trợ cấp doanh nghiệp sản xuất.-Ngân sách đầu tư
phát triển cơ sở kết cấu hạ tầng cũng như là các ngành then chốt để tạo điều kiện cho sự hoạt độngdễ
dàng của các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.- Kinh tế nhà nước thông qua chi tiêu để ổn định giá
cả hạn chế lạm phát tác động đến tiết kiệm đầu tư.-Về mặt XH nhà nước tiến hành tái phân phối thu
nhập để đảm bảo phát triển XH thông qua các hoạt động thu chi ngân sách, chủ yếu là thuế và trợ cấp
tiến hành đánh thuế vào những người có thu nhập cao.
2/Thu ngân sách: -Là toàn bộ các khoản tiền thu được tập chung vào các quý ngân sách, các khoản
thu từ phí, lệ phí, từ kinh tế nhà nước và các khoản thu khác.-Thuế là các khoản đóng góp mang tính

bắt buộc được nhà nước quy định thành luật để mọi đối tượng trong diện nộp thuế nôpj vào ngân sách
nhà nước.+thuế trực thu.+thuế gián thu.đối tượng nộp thuế,cơ sở tính thuế,biểu thuế và thuế xuất,Th
giá trị gia tăng,Th đầu vào, Th đầu ra,Th thu nhập Dn,Th htu nhập đối với người thuTh thu nhập đặc
biệt, nhập cao,lệ phí,phí,các khoản thu nhập khác:Chi ngân sách nhà nước, chi thường xuyên, chi cho
đầu tư phát trỉên: Bội chi ngân sách. 3/Các loại vốn trong doanh nghiệp: a)vốn chủ sở hữu là số vốn do
các các chủ doanh nghiệp góp và đưa vào sử dụng khi mới thành lập doanh nghiệp.công ty NN,do NN
cấp.công ty TNHH do cổ đông đóng góp, công ty cổ phần cũng do cổ đông đóng góp,chỉ có công ty cổ
phần mới được phát hành cổ phiếu, trái phiếu công ty.cổ phiếu ghi danh, cổ phiếu vô danh, cổ phiếu
thường, cổ phiếu ưu đãi.b) Nguồn vốn đi vay .
tín phiếu kho bạc là các công cụ nợ ngắn hạn do CP nhà nước phát hành để huy động vốn bù đắp
vào những thiếu hụt tạm thời trong chi tiêu củaCP thường có kỳ hạn nhỏ hơn 1 năm và được bán với
giá triết khấu, là công cụ có tính lỏng cao mua bán thường xuyên trên thị tr là 1 trong những công cụ
tài chính an toàn nhất.
Tín phiếu kho bạc là loại giấy nợ do chính phủ phát hành có kỳ hạn dưới một năm để bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách
Nhà nước và là một công cụ trong những công cụ quan trọng để Ngân hàng Trung ương điều hành chính sách tiền tệ. (tại Việt


Nam, tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành). Tín phiếu kho bạc thường có kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hay 9 tháng
với một hay nhiều mức mệnh giá. Tín phiếu kho bạc thường được coi là không có rủi ro tín dụng (rủi ro phá sản).
Phát hành tín phiếu



Trên thị trường sơ cấp, Tín phiếu Kho bạc được phát hành bằng nhiều hình thức: đấu thầu, phát

Tín phiếu Ngân hàng nhà nước: Công cụ ít dùng
Về bản chất, tín phiếu NHNN là một trong những công cụ điều tiết lượng cung tiền của NHNN với cơ chế tương tự như công cụ
trái phiếu chính phủ (TPCP) song lại có thời hạn dưới 1 năm tương tự như tín phiếu Kho bạc Nhà nước (KBNN).
NHNN có thể phát hành tín phiếu để thu hút tiền về, giảm lượng tiền trên thị trường để thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt
nhằm chống lạm phát hay ngược lại, NHNN mua vào tín phiếu để tăng lượng cung tiền, nới lỏng chính sách tiền tệ nhằm kích

thích tăng trưởng khi nguy cơ lạm phát cao không còn hoặc ít nhất là đã giảm.
Người nắm giữ tín phiếu NHNN thường là các định chế tài chính khó có thể sử dụng tín phiếu NHNN trên thị trường mở (OMO)
mà thường buộc phải giữ lại đến khi đáo hạn để hưởng một mức lãi suất nhất định.
Tuy nhiên, công cụ tín phiếu NHNN không thường xuyên được sử dụng do theo cơ chế thị trường thì TPCP đã đảm nhận được
vai trò hàng hóa chủ đạo trên thị trường mở với những ưu thế hấp dẫn tuyệt đối cả về lãi suất, qui mô, thời hạn, tính thanh khoản
và mức độ rủi ro. Hơn nữa, sức mạnh can thiệp vào thị trường tài chính tiền tệ của công cụ tín phiếu NHNN không hiệu lực bằng
các công cụ truyền thống như lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu và tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Chính vì vậy, tín phiếu NHNN chỉ được sử dụng trong trường hợp cấp bách nhằm vào mục tiêu ngắn hạn và đặc biệt có hiệu quả
khi đi kèm với biện pháp mang tính hành chính là bắt buộc, cả bắt buộc mua cũng như bắt buộc chấp nhận mức lãi suất nhất định
thường là thấp hơn nhiều so với lãi suất TPCP và mặt bằng lãi suất cho vay trên thị trường.
Vì sao phải phát hành tín phiếu?
Dường như lý do thuyết phục duy nhất cho việc phát hành tín phiếu NHNN năm 2012 là nhằm thu hút bớt lượng VND mà
NHNN đã bơm ra để mua ngoại tệ, cụ thể là mua USD để tăng dự trữ ngoại hối.
Câu 31: Trình bày nhân định cá nhân về hiện tượng doanh nghiệp chi trả cổ tức cho cổ đông bằng cổ phiếu mới phát
hành so với doanh nghiệp chi trả cổ tức bằng cổ phiếu quỹ
Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho các cổ đông của một công ty cổ phần. Cổ tức có thể được trả bằng tiền hoặc
bằng cổ phiếu.
Mục đích cơ bản của bất kỳ công việc kinh doanh nào là tạo ra lợi nhuận cho những chủ sở hữu của nó, và cổ tức là cách thức
quan trọng nhất để việc kinh doanh thực hiện được nhiệm vụ này. Khi công việc kinh doanh của công ty tạo ra lợi nhuận, một
phần lợi nhuận được tái đầu tư vào việc kinh doanh và lập các quỹ dự phòng, gọi là lợi nhuận giữ lại, phần lợi nhuận còn lại được
chi trả cho các cổ đông, gọi là cổ tức. Việc thanh toán cổ tức làm giảm lượng tiền lưu thông đối với công việc kinh doanh, nhưng
việc chia lời cho các chủ sở hữu, sau tất cả mọi điều, là mục đích chính của kinh doanh.
Một số công ty trả cổ tức cho cổ đông bằng cổ phiếu thay vì tiền mặt, trong trường hợp này các cổ đông nhận được các cổ phiếu
phát hành bổ sung thay vì nhận tiền mặt.
Cổ phiếu mới phát hành: Khi công ty cổ phần được thành lập, thì được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Nhưng luật
pháp các nước quy định công ty phải đăng ký tổng số cổ phiếu của công ty và phải ghi trong điều lệ công ty và được gọi là cổ
phiếu được phép phát hành' hay cổ phiếu đăng ký. Cổ phiếu được phép phát hành là số lượng cổ phiếu tối đa của một công ty có
thể phát hành từ lúc bắt đầu thành lập cũng như trong suốt quá trình hoạt động. Khi cần có sự thay đổi số lượng cổ phiếu được
phép phát hành thì phải được đa số cổ đông bỏ phiếu tán thành và phải sửa đổi điều lệ công ty



Cổ phiếu đã phát hành: là cổ phiếu mà công ty được bán ra cho các nhà đầu tư trên thị trường và công ty đã thu về được toàn bộ
tiền bán số cổ phiếu đó, nó nhỏ hơn hoặc tối đa là bằng với số cổ phiếu được phép phát hành.

Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường và được chính tổ chức phát hành mua lại bằng nguồn vốn của mình.
Số cổ phiếu này có thể được công ty lưu giữ một thời gian sau đó lại được bán ra; luật pháp một số nước quy định số cổ phiếu
này không được bán ra mà phải hủy bỏ. Cổ phiếu quỹ không phải là cổ phiếu đang lưu hành, không có vốn đằng sau nó; do đó
không được tham gia vào việc chia lợi tức cổ phần và không có quyền tham gia bỏ phiếu
Việc chia cổ tức bằng cổ phiếu thông qua phát hành cổ phiếu mới sẽ làm tăng vốn điều lệ và vào ngày giao dịch
không hưởng quyền, giá cổ phiếu sẽ được điều chỉnh theo tỷ lệ phát hành. Nhưng khi chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ,
dù vẫn lấy nguồn từ Quỹ lợi nhuận chưa phân phối, các cổ đông vẫn được tăng số cổ phiếu sở hữu, nhưng vốn điều
lệ của DN không tăng lên tương ứng. Vấn đề phát sinh ở đây.
Do hai sàn đều có chỉ số và việc điều chỉnh kỹ thuật phải đảm bảo nguyên tắc, tại một thời điểm, tổng vốn hóa thị
trường không đổi. Tuy nhiên, khi mua cổ phiếu quỹ, giá không được điều chỉnh (vì số cổ phiếu giảm, vốn điều lệ
không đổi), nên khi chia cổ phiếu quỹ (vốn điều lệ không đổi, số cổ phiếu tăng) cũng rất khó để điều chỉnh giá. Nếu
tính theo số cổ phiếu NĐT thực nắm, thì việc chia cổ phiếu quỹ cần thiết phải điều chỉnh giá như một nghiệp vụ phát
hành cổ phiếu thông thường. Nhưng trong rổ chỉ số, việc điều chỉnh này lại không hợp lý.
việc trả cổ tức bằng CPQ là cách rất tốt để các cổ đông lớn tăng quyền sở hữu tại DN và còn giúp họ tránh được
nghĩa vụ chào mua công khai khi muốn tăng tỷ lệ sở hữu lên trên 25% vốn điều lệ của DN, đồng thời DN giảm được
nguy cơ bị thâu tóm, khi cổ đông bên ngoài muốn xâm chiếm. Với phương thức này,vốn điều lệ của DN không tăng,
nhưng tỷ lệ sở hữu của các cổ đông tại DN sẽ tăng lên tương ứng với tỷ lệ chia cổ tức bằng cổ phiếu. Ngược lại, nếu
DN không trả cổ tức bằng CPQ, mà bán ra thị trường để lấy tiền trả cổ tức, thì tỷ lệ sở hữu của cổ đông lại giảm
xuống.
Nếu thực hiện chia cổ tức bằng CPQ sẽ giúp thu hẹp được tỷ lệ cổ phần trôi nổi trên thị trường mà không gây ảnh
hưởng đến giá cổ phiếu. Bên cạnh đó, theo nguồn tin của một vị lãnh đạo DN chia sẻ, rất có thể HOSE sẽ không
điều chỉnh giá cổ phiếu trong ngày giao dịch không hưởng quyền nhận cổ tức bằng CPQ. Vì vậy nếu lựa chọn cách
này sẽ tránh được cho cổ đông bị điều chỉnh giá cổ phiếu trong ngày giao dịch không hưởng quyền.
Tuy nhiên, theo ý kiến của một chuyên gia kinh tế thì việc trả cổ tức bằng CPQ của DN sẽ không giúp cổ đông được
lợi. Mục đích mua CPQ của DN là tránh CP trôi nổi, tăng giá và tạo sự ổn định, nhưng khối lượng CP tăng thêm, giá
CP có thể giảm xuống.

Trong bối cảnh TTCK trầm lắng, việc các DN quyết định trả cổ tức bằng cổ phiếu, do phát hành thêm hay từ CPQ, đều được nhìn
nhận dưới góc độ tiêu cực. Tuy nhiên, cần phải nhìn vào khía cạnh tích cực của phương án này. Bởi sẽ ra sao nếu phương án trả
cổ tức này không được thực hiện, mà thay vào đó DN phải trả cổ tức bằng tiền. Khi ấy, DN sẽ phải bán CPQ, làm tăng nguồn
cung cổ phiếu trên thị trường, khiến đến giá cổ phiếu đi xuống và còn có thể rơi vào trạng thái không thanh khoản, gây thiệt hại
lớn cho NĐT.
Xét trên mọi khía cạnh, việc trả cổ tức hay thưởng cho cổ đông từ nguồn CPQ là nghiệp vụ được pháp luật thừa nhận và cần phải
mở đường cho DN thực hiện, tạo sự ổn định cho DN trong điều kiện thị trường trầm lắng lâu nay


Có ý kiến đặt vấn đề, khi DN mua cổ phiếu quỹ, giá cổ phiếu không bị điều chỉnh, thì khi DN thực hiện phân phối lại cho cổ
đông, không có cớ gì phải điều chỉnh lại giá cổ phiếu tại ngày chốt danh sách để hưởng quyền? Lập luận này hoàn toàn không
phù hợp vì chúng ta phải hiểu là hoạt động của TTCK còn có cơ chế tự điều chỉnh thông qua mối quan hệ cung - cầu và mối quan
hệ tương quan với P/E.
Khi DN mua CPQ, về nguyên tắc, cầu cổ phiếu của DN sẽ tăng lên và giá cổ phiếu có xu hướng tăng. Điều này đồng nghĩa với
việc, số lượng cổ phiếu lưu hành giảm, thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) sẽ tăng. Trường hợp nếu DN bán CPQ ra thị trường thì
ngược lại, nguồn cung cổ phiếu tăng và giá cổ phiếu sẽ có xu hướng giảm và không cần thiết phải thực hiện điều chỉnh kỹ thuật.
Còn đối với các trường hợp thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu (từ CPQ hoặc do phát hành cổ phiếu thưởng), số lượng cổ phiếu sẽ
tăng lên cho các cổ đông hiện hữu và đây là tăng cơ học, chứ không phải tăng do tác động cung - cầu, thì việc điều chỉnh kỹ thuật
giá cổ phiếu là phù hợp.
Vấn đề có điều chỉnh giá cổ phiếu tại ngày giao dịch không hưởng quyền sẽ trở nên rõ ràng nếu xem xét lợi ích của cổ đông trước
và sau ngày giao dịch không hưởng quyền. Tại ngày giao dịch không hưởng quyền, người mua sẽ không được hưởng lợi ích này
và vì vậy, nếu không thực hiện điều chỉnh kỹ thuật thì sẽ không đảm bảo công bằng về mặt lợi ích cho cổ đông trước và sau ngày
giao dịch chốt quyền.Nếu chỉ đặt câu hỏi về lợi ích của người bán thì làm sao giải quyết được lợi ích của người mua?
Xét về bản chất, hoạt động mua CPQ là việc sử dụng quỹ thặng dư vốn cổ phần và/hoặc lợi nhuận để lại, mua lại cổ phiếu của
chính mình. Nói cách khác, đây là việc DN dùng nguồn vốn (thặng dư vốn) hoặc lợi nhuận để làm giảm số lượng cổ phiếu lưu
hành của mình xuống, làm giảm số lượng cổ phần góp vào DN, và như vậy, sẽ làm tích lũy thêm thu nhập trên mỗi cổ phần của
DN.
Ở góc độ DN bán lại CPQ, bán ra công chúng bên ngoài hay chuyển cho cổ đông dưới hình thức thưởng hoặc trả cổ tức bằng
CPQ, là quá trình làm tăng số vốn của DN và làm pha loãng thu nhập trên mỗi cổ phần.
Như vậy, với việc sử dụng các nguồn hợp pháp của mình để mua lại cổ phiếu của chính mình, thì việc DN thưởng cổ phiếu cho

cổ đông hiện hữu hay trả cổ tức từ CPQ cho cổ đông hiện hữu là việc phân phối lại tài sản (cổ phiếu của chính mình) cho các cổ
đông và đây là quyền chính đáng của DN.
Chia thưởng hoặc chia cổ tức bằng CPQ có thể coi là hành động chính thức hoá mục tiêu nâng tỷ lệ sở hữu của một hoặc một
nhóm cổ đông của công ty

Theo chuyên gia tài chính chứng khoán Huy Nam, việc chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ là sự ngộ nhận, cổ phiếu quỹ là thứ vô giá
trị và có thể "vứt đi". Dưới đây là phân tích của ông về giá trị thật của cổ phiếu quỹ.
Cổ phiếu quỹ là cái gì mà có thể đem chia?Việc “lấy tài sản đó để trả cổ tức cho cổ đông” nếu đang được cho là bình thường, thì
đó có thể là sự nhầm lẫn chết người.Nhầm lẫn vì nhiều người tưởng cổ phiếu quỹ là cái gì sờ được, thì thực ra đó chỉ là hình, là
bóng, là cái vỏ trống không.Cho dù bút tích trong sổ sách có ghi, nó cũng không phải là tài sản của doanh nghiệp.
Để làm rõ điều cốt tử này, thiết nghĩ, cổ đông cần lùi lại một chút để biết thật chính xác cổ phiếu quỹ là gì và để làm gì, đặc điểm
vận động của nó trong doanh nghiệp cổ phần ra sao, cách người ta sử dụng hoặc xử lý nó thế nào...
Thế nhưng, điều cần ghi nhận trước tiên là hoạt động mua lại cổ phiếu của chính doanh nghiệp (buyback) nói chung, chứ không
hẳn là cổ phiếu quỹ (treasury shares). Cổ phiếu quỹ chỉ là phần nổi của vấn đề. Doanh nghiệp mua lại cổ phiếu của mình có thể


sẽ có các quyết định khác nhau: hủy ngay, giữ để bán lại (reissue) hoặc sẽ hủy một thời gian sau đó. Trường hợp cổ phiếu được
mua lại và hủy ngay thì đó không phải là cổ phiếu quỹ.
Tuy nhiên, kể cả khi không hủy ngay mà để làm cổ phiếu quỹ (hai cách sau), thì tất cả các giao dịch này đều làm cho vốn chủ sở
hữu (shareholders’equity) giảm xuống.Cách đầu giảm vốn dứt khoát và vĩnh viễn, cách sau là giảm tạm thời.Nói cách khác, việc
doanh nghiệp mua lại cổ phiếu đã phát hành của chính mình thực chất là việc hoàn vốn cho cổ đông, là chuộc lại và triệt tiêu một
lượng cổ phần đã bán ra để giảm “nghĩa vụ”. Măt khác, doanh nghiệp muốn đưa một lượng cổ phần, tức vốn, về trạng thái “ngủ”
(tùy cách hiểu). Việc này có thể thực hiện bằng hình thức chào mua bất kỳ trên thị trường (mua ngẫu nhiên) hoặc mua lại từ tất cả
cổ đông theo một tỷ lệ.
Có một số lý do khiến doanh nghiệp mua lại cổ phiếu của chính mình. Đó có thể là do doanh nghiệp dư tiền và tạm thời chưa có
nhu cầu sử dụng hiệu quả, nên chọn cách dùng tiền đó để rút bớt số cổ phần đang lưu hành nhằm tăng giá trị thu nhập trên mỗi cổ
phần (EPS). Hoặc doanh nghiệp có tiền và tin rằng, cổ phiếu của mình đang bị thị trường định giá thấp hơn giá tính toán.
Cho nên, việc mua lại sẽ vừa làm lợi cho cổ đông (giá trị cổ phần tăng), vừa có lợi cho doanh nghiệp nếu sau này bán lại với giá
cao hơn giá vốn đã mua (nhưng lợi đó không phải là lợi nhuận). Nếu doanh nghiệp tính toán sai dẫn đến việc mua với giá cao,
sau đó giá xuống thấp, thì sẽ “thiệt đơn, hại kép”. Mức thiệt hại này có thể là khoản lỗ thực “cắn” vào lợi nhuận.Việc mua lại

cũng có thể là để tái cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp và đây là cách làm không xa lạ với doanh nghiệp tại các nước phát
triển.
Theo đó, với một thị trường vốn vay rẻ, doanh nghiệp có thể vay nợ và dùng nợ này để mua lại cổ phần của mình.Mục đích của
việc này là thay thế (để giảm bớt) nguồn vốn chủ sở hữu.Trường hợp này, lượng cổ phiếu được mua lại sẽ bị hủy ngay lập tức và
như vậy, không phát sinh cổ phiếu quỹ.
Cổ phiếu quỹ là loại bị công ty thoái vốn, nhưng được giữ lại để có điều kiện huy động về sau. Việc giữ lại này nôm na gọi là lưu
kho, được xếp chung với các cổ phiếu được phép phát hành khác nhưng chưa phát hành (nếu có). Gọi lưu kho (treasury) chỉ là để
phân biệt với việc hủy ngay, chứ thực tế cổ phiếu quỹ chính là loại được phép phát hành nhưng chưa phát hành.Vả lại, cũng
không loại trừ nó sẽ bị loại bỏ để giảm vốn vĩnh viễn nếu có một quyết định như vậy của đại hội đồng cổ đông.Vậy thì làm sao ta
có thể lấy cái không có để mà chia cổ tức được?
Về tài chính, theo cách hiểu và cách làm của thế giới, việc mua lại cổ phiếu quỹ sẽ làm giảm một khoản tiền mặt (cash) bằng với
giá vốn đã bỏ ra, đồng thời vốn chủ sở hữu sẽ bị giảm một khoản tương ứng.
Để các nhà đầu tư hiểu đúng khoản giảm này là do mua lại cổ phiếu, chứ không phải là khoản nợ hay lỗ, doanh nghiệp cần ghi
nhận thật rõ trên bảng cân đối kế toán bút tích cổ phiếu quỹ một khoản âm (-) ở dưới mục vốn chủ sở hữu.
Do bản chất của hoạt động mua lại cổ phiếu nói chung (stock repurchase) và mua cổ phiếu quỹ nói riêng chỉ có thể là việc giảm
vốn (hay tái cơ cấu nguồn vốn). Thế giới , họ không phân biệt nguồn tiền dùng để mua cổ phiếu quỹ là gì như quy định ở Việt
Nam (là vốn thặng dư hay lợi nhuận giữ lại). Thay vào đó, cứ hễ mua lại cổ phiếu là ghi giảm tiền mặt (tiền nào không cần biết)
đồng thời với giảm nguồn vốn chủ sở hữu.
Mua cổ phiếu quỹ cũng không thể là cách làm tùy tiện.Luật lệ nhiều nước (và nhiều tiểu bang của Mỹ) đặt ra giới hạn lượng cổ
phiếu một công ty được phép mua lại cùng với thời gian được nắm giữ.Vì ngoài ý nghĩa tích cực, người ta phòng ngừa việc tuồn
nguồn lực (cụ thể là tiền) ra khỏi doanh nghiệp với ý đồ tiêu cực, gây nguy hại cho quyền lợi cổ đông nhỏ và các chủ nợ.Đây là
những đối tượng được luật pháp quan tâm bảo vệ.Ở Anh, hoạt động mua và giữ cổ phiếu quỹ bị cấm dài cho đến năm 1993 mới
được phép.
Về “sáng kiến” chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ ở Việt Nam, có nội dung “chia bằng cổ phiếu quỹ hay bán cổ phiếu quỹ lấy tiền để
chia thì cách nào cũng được”.Nếu đây được cho là chuyện bình thường và được nhân lên đại trà sẽ là điều đáng tiếc.Vì như đã
nói ở trên, cổ phiếu quỹ là cái vỏ không thì lấy gì để trả?Còn nếu bán cổ phiếu quỹ lấy tiền để trả thì khác nào ta tự “cắn vào
đuôi” mình. Bởi lẽ, khi bán cổ phiếu thì khoản thu sẽ được đưa vào nguồn vốn chủ sở hữu, vậy thì làm sao có thể lấy vốn huy
động để trả cổ tức được?
Có người còn cho cách chia cổ tức này giống như việc “chia cổ tức bằng cổ phiếu bình thường, nhưng có nguồn từ cổ phiếu quỹ
và có thể đi tắt với các bút tích bù trừ cho đơn giản”.Nghe có vẻ nghiệp vụ, nhưng thực ra đây là điều không tưởng, vì đã là cổ

phiếu quỹ thì làm gì có “nguồn” để mà chia?Tóm lại, việc chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ là sự ngộ nhận.


×