Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh nơ trang long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.93 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐẶNG THỊ NGUYÊN PHƯƠNG

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN, CHI NHÁNH NƠ TRANG LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐẶNG THỊ NGUYÊN PHƯƠNG

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN, CHI NHÁNH NƠ TRANG LONG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số:


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.


Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đặng Thị Nguyên Phương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Kết cấu đề tài ......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................................. 6
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................ 6
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ............................... 6
1.1.2. Hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh của NHTM ................. 9
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA NHTM .................................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng.......................................... 13
1.2.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất kinh doanh
của NHTM....................................................................................................... 16
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất kinh
doanh ............................................................................................................... 17
1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ SẢN

XUẤT KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................... 19
1.3.1. Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất
kinh doanh ....................................................................................................... 19
1.3.2. Tiêu chí đánh giá kết quả hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
hộ sản xuất kinh doanh.................................................................................... 27


1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế rủi to tín dụng
trong cho vay hộ sản xuất kinh doanh............................................................. 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH NƠ TRANG LONG .................................... 34
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHNo&PTNT CHI NHÁNH NƠ
TRANG LONG .............................................................................................. 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh
Nơ Trang Long................................................................................................ 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Nơ Trang Long..... 35
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Nơ
Trang Long...................................................................................................... 36
2.2. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH NƠ
TRANG LONG ............................................................................................... 41
2.2.1. Những biện pháp NHNo&PTNT Nơ Trang Long đã thực hiện
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng........................................................................... 41
2.2.2. Những kết quả đạt được trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nơ
Trang Long...................................................................................................... 49
2.2.3. Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay hộ
sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Nơ Trang Long................ 54

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH NƠ TRANG LONG .................................... 62


3.1. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ

RỦI RO TÍN DỤNG

TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NHNO&PTNT
CHI NHÁNH NƠ TRANG LONG TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015 ......... 62
3.1.1. Định hướng của NHNo&PTNT chi nhánh Nơ Trang Long trong
giai đoạn 2011-2015........................................................................................ 62
3.1.2. Định hướng công tác hạn chế RRTD trong cho vay HSXKD tại
NHNo&PTNT chi nhánh Nơ Trang Long trong giai đoạn 2011-2015 .......... 63
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH NƠ
TRANG LONG ............................................................................................... 64
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định món vay...................................... 64
3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ........................... 67
3.2.3. Đảm bảo quy trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay thực hiện
nghiêm ngặt ..................................................................................................... 69
3.2.4. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin .......................... 71
3.2.5. Tăng cường hiệu quả công tác xử lý các khoản nợ có vấn đề....... 73
3.2.6. Nâng cao trình độ nghiệp vụ, tăng cường giáo dục pháp luật và
tư cách đạo đức cho cán bộ chi nhánh ............................................................ 74
3.2.7. Kết hợp giữa tín dụng với bảo hiểm tín dụng................................ 77
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 78
3.3.1. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam ........................................ 78

3.3.2. Kiến nghị với NHNN..................................................................... 80
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ, Cơ quan chính quyền các cấp .............. 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Diễn giải

CBTD

Cán bộ tín dụng

DPRR

Dự phòng rủi ro

HSXKD

Hộ sản xuất kinh doanh

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

NH


Ngắn hạn

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

PGD

Phòng giao dịch

RRTD

Rủi ro tín dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCKT

Tổ chức kinh tế


TDH

Trung-dài hạn

TG

Tiền gửi

TMCP

Thương mại cổ phần

TSBĐ

Tài sản bảo đảm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Vốn huy động của NHNo&PTNT chi nhánh Nơ Trang Long

36


2.2

Tình hình cho vay tại chi nhánh qua 4 năm 2010-2013

38

2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh qua 4 năm 2010-2013

40

2.4

Tỷ lệ dư nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 HSXKD

50

2.5

Tình hình nợ xấu trong cho vay HSXKD tại chi nhánh từ 2010-2013

52

2.6

Dự phòng RRTD và Tỷ lệ dự phòng rủi ro HSXKD

53



DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

2.1

Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh

35

2.2

Biểu đồ cơ cấu vốn huy động qua các năm

37


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh truyền
thống và mang lại lợi nhuận chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
thường chiếm tỷ trọng trên 70% trở lên trên tổng doanh thu của ngân hàng.

Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro, có thể gây
tổn thất lớn cho ngân hàng.
Trong bối cảnh kinh doanh của các NHTM Việt Nam những năm gần
đây và trong tương lai gần, RRTD đang là một vấn đề lớn, tác động đến an
toàn của toàn hệ thống tài chính, thậm chí chứa đựng những nguy cơ lớn hơn
cho nền kinh tế thì vấn đề hạn chế RRTD trở thành một vấn đề cần được giải
quyết của toàn ngành ngân hàng.
NHNo&PTNT Việt Nam là một ngân hàng có truyền thống lâu đời
trong công tác cho vay HSXKD, và NHNo&PTNT chi nhánh Nơ Trang Long
đã khẳng định được vai trò và thế mạnh trong việc cho vay vốn phục vụ sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng đối với các HSXKD trên địa bàn. Tuy nhiên,
công tác hạn chế RRTD trong cho vay HSXKD tại chi nhánh vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế, bất cập. Mặt khác, tại chi nhánh trong thời gian vừa qua, vẫn
chưa có những nghiên cứu tập trung vào công tác hạn chế RRTD. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu về công tác hạn chế RRTD trong cho vay HSXKD tại
chi nhánh hết sức cần thiết.
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài nên tôi chọn đề tài “Hạn chế rủi
ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Nơ Trang Long” làm đề tài cho
luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay


2

HSXKD, RRTD trong cho vay HSXKD và hạn chế RRTD trong cho vay
HSXKD của NHTM.
- Phân tích thực trạng hạn chế RRTD trong cho vay HSXKD tại
NHNo&PTNT chi nhánh Nơ Trang Long.

- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế RRTD tại
NHNo&PTNT chi nhánh Nơ Trang Long.
* Câu hỏi nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung và mục tiêu nghiên cứu, đề tài phải trả lời
được các câu hỏi sau:
- Nội dung của hoạt động hạn chế RRTD trong cho vay HSXKD của
NHTM?
- Thực trạng hoạt động hạn chế RRTD trong cho vay HSXKD của chi
nhánh hiện nay như thế nào? Những tồn tại, hạn chế cùng với các nguyên
nhân ảnh hưởng đến thực trạng hoạt động ấy?
- Để tăng cường hạn chế RRTD trong cho vay HSXKD thì chi nhánh
cần thực hiện các biện pháp gì?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến hạn chế RRTD trong cho vay HSXKD tại NHNo&PTNT chi nhánh
Nơ Trang Long trong giai đoạn 2010 đến 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp tổng hợp, thống kê mô tả,
phân tích diễn giải căn cứ trên số liệu cho vay thực tế của NHNo&PTNT chi
nhánh Nơ Trang Long, từ đó đưa ra các lý luận, giải pháp hạn chế rủi ro trong
hoạt động cho vay HSXKD của chi nhánh.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Qua nghiên cứu, đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn như sau:


3

- Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động cho vay HSXKD,
RRTD trong cho vay HSXKD và hạn chế RRTD trong cho vay HSXKD của
NHTM.

- Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác hạn chế RRTD trong cho
vay HSXKD tại NHNo&PTNT chi nhánh Nơ Trang Long, đề xuất các giải
pháp mang tính khoa học và thiết thực, phù hợp với thực trạng công tác hạn
chế RRTD trong cho vay HSXKD tại NHNo&PTNT chi nhánh Nơ Trang
Long. Nhằm giúp chi nhánh hạn chế RRTD trong cho vay HSXKD, phấn đấu
trở thành một NHTM hàng đầu.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được trình bày gồm ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay hộ
sản xuất kinh doanh tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản
xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Nơ Trang Long
Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay hộ
sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Nơ Trang Long.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã vận dụng lý thuyết về RRTD và
tham khảo các đề tài đã được công bố có nội dung và phương pháp nghiên
cứu tương tự để cũng cố thêm về cơ sở lý luận và tính thực tiễn trong quá
trình phân tích, đánh giá, đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế RRTD.
Lê Hữu (2012), “Giải pháp hạn chế RRTD tại Ngân hàng TMCP Nam
Á-chi nhánh Nha Trang”. Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà
Nẵng. Trước tiên, tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về RRTD và
hạn chế RRTD tại NHTM. Phân tích những kết quả đạt được và những nhân


4

tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế RRTD. Từ đó, đề tài đã đưa ra các giải
pháp cơ bản nhằm hạn chế RRTD tại NH TMCP Nam Á-chi nhánh Nha

Trang.
Hạn chế của đề tài:
- Đề tài dừng lại ở góc độ phân tích chỉ tiêu nợ xấu, chưa tách tỷ trọng
nợ xấu theo nhóm và ngành, qua đó cho thấy một số ngành thường xuyên có
rủi ro đặc thù ngành để xây dựng giải pháp hạn chế rủi ro phù hợp.
- Chưa đưa ra những giải pháp cụ thể về hạn chế RRTD gắn với đặc
điểm và nguyên nhân mà tác giả đã phân tích ở chương 1.
Hà Đức Hùng (2012), “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD tại
chi nhánh NHNo&PTNT Chi Lăng-Tp.Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ quản trị
kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về phòng ngừa và hạn chế
RRTD của NHTM.
Đồng thời phân tích, đánh giá sâu thực trạng về RRTD và công tác
phòng ngừa, hạn chế RRTD tại chi nhánh NHNo&PTNT Chi Lăng - Tp.Đà
Nẵng trong giai đoạn 2006-2010.
Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng RRTD, đề tài đã đưa ra một
số giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD tại chi nhánh NHNo&PTNT Chi
Lăng-Tp.Đà Nẵng.
Nguyễn Văn Lễ (2011), “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD
trong cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT Đông Anh”, Luận
văn, Học viện ngân hàng.
Luận văn đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về hộ sản xuất, tín dụng ngân
hàng đối với hộ sản xuất và rủi ro trong hoạt động cho vay hộ sản xuất.
Đồng thời, phân tích và đánh giá thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi
ro trong cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT-chi nhánh Đông Anh, từ đó


5

đề xuất các giải pháp và kiến nghị phòng ngừa và hạn chế RRTD trong cho

vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT- chi nhánh Đông Anh trong thời gian tới.
Các luận văn trên đều cho người đọc cái nhìn tổng quan về RRTD và
công tác hạn chế RRTD tại các NHTM. Từ đó, mỗi tác giả đều đưa ra các
giải pháp khác nhau nhưng đều nhằm hạn chế RRTD trong công tác cho vay
tại các NHTM. Các luận văn phần nào giúp tôi có thêm định hướng cho luận
văn của mình.


6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
a. Khái niệm cho vay
Hoạt động tín dụng xuất hiện từ cuối thời kỳ công xã nguyên thuỷ và có
một quá trình hoạt động, phát triển rất mạnh mẽ qua các thời kỳ xã hội để trở
thành một hoạt động quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội
như hiện nay.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với các cá
nhân, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế-xã hội và các tổ chức tín dụng khác
theo nguyên tắc có hoàn trả.
Theo Luật các TCTD số 47/2010/QH12 định nghĩa: “Cho vay là hình
thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”

b. Phân loại cho vay
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, tuy nhiên trên thực tế người ta
thường phân loại cho vay theo các tiêu thức sau:
- Căn cứ vào tiêu thức mục đích cho vay:
+ Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại cấp phát tín dụng cho các doanh
nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu
thông hàng hóa, bao gồm: cho vay vốn lưu động, cho vay vốn cố định, cho


7

vay theo các loại hình khách hàng và cho vay theo các ngành nghề.
+ Cho vay tiêu dùng: là hình thức cho vay tổ chức, cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà ở, phương tiện đi lại, các hàng hóa bền
chắc và cả những nhu cầu hàng ngày. Tín dụng tiêu dùng có thể được cấp
phát dưới hình thức bằng tiền hoặc dưới hình thức bán chịu hàng hóa.
- Căn cứ vào tiêu thức thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn tối đa đến 12 tháng và
thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt chi tiêu của cá nhân. Trong cơ cấu dư nợ của
ngân hàng thì cho vay ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng cao nhất.
+ Cho vay trung hạn: là cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng, loại cho vay này được sử dụng chủ yếu để mua sắm tài sản cố định, cải
tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian
thu hồi vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn: là loại có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này
được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản
xuất có quy mô lớn.
- Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay:
+ Cho vay bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay được cấp trên cơ sở tài

sản được thế chấp, cầm cố như động sản, bất động sản… hoặc có sự bảo lãnh
của bên thứ ba, bên thứ ba có thể là ngân hàng, tổ chức kinh tế có uy tín được
ngân hàng chấp nhận bảo lãnh.
+ Cho vay bảo đảm không bằng tài sản: là loại cho vay được cấp phát
không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà hoàn toàn
dựa trên uy tín của đối tượng cũng như khả năng tài chính của họ.
- Căn cứ vào tiêu thức hoàn trả nợ vay:
+ Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc


8

và lãi định kỳ thành những khoản bằng nhau. Loại tín dụng này áp dụng cho
những khoản vay lớn và có thời hạn dài.
+ Cho vay hoàn trả một lần: là loại cho vay mà khách hàng chỉ hoàn trả
vốn gốc và lãi vay một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho những
khoản vay nhỏ và có thời hạn ngắn.
+ Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: là loại cho vay mà khách hàng có thể
hoàn trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại tín dụng này thường áp dụng cho những
khoản vay thấu chi, thẻ tín dụng.
- Căn cứ vào tiêu thức phương thức cho vay:
+ Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và
thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đầu tư phục vụ đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án

hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, một TCTD làm đầu mối
dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác.
+ Cho vay trả góp: khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
TCTD và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự
phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.


9

+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
TCTD chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi
hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy ATM hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Khi cho vay phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng, TCTD và khách hàng phải tuân theo các quy
định của pháp luật về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của pháp luật về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh của NHTM
a. Khái niệm và đặc điểm HSXKD
- Khái niệm hộ sản xuất kinh doanh
Hộ sản xuất kinh doanh là chủ thể kinh doanh do một cá nhân, hoặc
một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, tiến hành một hoặc nhiều quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng trong phạm vi một gia
đình. Hoạt động sản xuất kinh doanh có thể có đăng ký kinh doanh hoặc

không cần đăng ký kinh doanh.
Theo điều 116 Bộ Luật Dân sự 2005 định nghĩa hộ gia đình như sau:
“Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để
hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham
gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này”.
HSXKD có thể là một cá nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
HSXKD cũng có thể là một nhóm người, trong đó có một người đứng
ra đại diện để đăng ký kinh doanh. Hộ kinh doanh này phải chịu trách nhiệm


10

dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập,
thực hiện nhân danh hộ. HSXKD chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung
của hộ. Nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì
các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
HSXKD có thể là một gia đình, trong đó thông thường thì chủ hộ là đại
diện của hộ trong các quan hệ dân sự vì lợi ích chung của hộ. Ngoài ra, chủ
hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ
trong quan hệ dân sự. Tài sản chung của hộ gồm tài sản do các thành viên
trong gia đình cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung và các tài sản
khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ.
- Đặc điểm của HSXKD
+ HSXKD không có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm vô hạn trong
hoạt động kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của HSXKD có thể do
một cá nhân, một nhóm người hoặc hộ gia đình làm chủ. Vì vậy hoạt động
sản xuất kinh doanh của HSXKD chỉ mang tính sản xuất kinh doanh cá thể
nên không có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động

kinh doanh. Hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh và được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Khi đó mọi giao dịch liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của hộ do người đại diện của hộ xác lập đã làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ của hộ kinh doanh. Vì vậy đối với mọi khoản nợ, hộ phải
chịu trách nhiệm toàn bộ bằng tài sản chung của hộ, nếu tài sản chung không
đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách
nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
+ HSXKD là hình thức sản xuất kinh doanh quy mô nhỏ, trình độ lao
động ở mức thấp. Lao động của HSXKD thường là lao động thủ công, cần
nhiều lao động và chủ yếu là lấy công làm lời. Ngoài ra, hộ hoạt động sản xuất
kinh doanh mang tính cá thể nên đa số các hộ hiểu biết về khoa học kỹ thuật


11

chưa cao, máy móc thiết bị đưa vào sản xuất còn giản đơn, chưa biết áp dụng
tiến bộ khoa học vào sản xuất kinh doanh hoặc áp dụng nhưng không đúng quy
trình do không được đào tạo một cách bài bản. Vì vậy, đối tượng sản xuất của
hộ phát triển hết sức phức tạp và đa dạng (cùng một lúc có thể sản xuất kinh
doanh nhiều loại sản phẩm, nhiều lĩnh vực khác nhau), chi phí sản xuất thường
thấp, vốn đầu tư có thể trải đều trong quá trình sản xuất.
+ Quy mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ sản xuất ở các
vùng, các khu vực và các tỉnh thành khác nhau có sự chênh lệch đáng kể. Sở
dĩ có sự khác biệt nói trên một phần là do mỗi vùng, mỗi khu vực có những
đặc điểm riêng về điều kiện địa lý, khí hậu nhưng phần lớn là do sự khác biệt
về tiềm năng kinh tế giữa các vùng.
Từ những đặc điểm trên ta thấy kinh tế hộ rất dễ chuyển đổi hoặc mở
rộng cơ cấu vì chi phí bỏ ra ít, trình độ khoa học kỹ thuật thấp. Do quy mô sản
xuất thường nhỏ, hộ có sức lao động, có các điều kiện về đất đai nhưng thiếu
vốn, thiếu hiểu biết về khoa học kỹ thuật, thiếu kiến thức về thị trường nên

sản xuất kinh doanh còn mang nặng tính tự cấp tự túc. Vì vậy, nếu không có
sự hỗ trợ của nhà nước về cơ chế chính sách, về vốn thì kinh tế hộ không thể
chuyển sang sản xuất hàng hóa, khó phát triển mạnh mẽ trong tương lai.
b. Đặc điểm cho vay hộ sản xuất kinh doanh
- Quy mô của khoản vay thường nhỏ, lẻ: quy mô sản xuất kinh doanh
của hộ gia đình thường không lớn do HSXKD đa phần tập trung ở các ngành
nghề nhỏ, lẻ, yêu cầu về trang thiết bị, kỹ thuật thấp, vốn đầu tư ban đầu
không lớn, do đó nhu cầu vay vốn của các HSXKD chỉ ở mức trung bình,
nhỏ, đáp ứng đủ các yêu cầu về buôn bán, kinh doanh nhỏ lẻ hoặc trồng trọt,
chăn nuôi ở quy mô vừa và nhỏ.
- Số lượng các món vay nhiều: hiện nay, số lượng các món vay của
HSXKD đang dần chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số các món vay của


12

NHTM. Với nền kinh tế thị trường, Việt Nam đang dần phát triển với rất
nhiều loại hình kinh doanh, tạo điều kiện cho các hộ gia đình phát triển kinh
tế theo đó nhu cầu vay vốn, đặc biệt là các khoản tín dụng trung bình và nhỏ
tăng lên rất nhiều đã dẫn đến sự tăng mạnh về số lượng các món vay của
HSXKD tại các TCTD trong nước.
- Mức độ phân tán các khoản vay rất rộng: với sự đa dạng các loại hình
SXKD của HSXKD trải rộng trên rất nhiều lĩnh vực từ nông nghiệp, nông
thôn đến SXKD tiểu thương…, địa bàn hoạt động của HSXKD hầu như có
mặt ở khắp các vùng miền từ nông thôn cho đến thành thị, nơi nào có thể
SXKD thì nơi đó đều có thể cho vay HSXKD.
- Thủ tục các khoản vay đơn giản, gọn nhẹ: tâm lý của HSXKD thường
ngại các thủ tục rườm rà, thời gian làm thủ tục kéo dài, đồng thời phải tiết
kiệm chi phí, do vậy yêu cầu về các thủ tục trong việc vay vốn của ngân hàng
cần phải đơn giản, tiết giảm các yêu cầu về giấy tờ một cách tối đa, tránh để

HSXKD đi lại nhiều gây lãng phí thời gian và tiền bạc của các HSXKD lẫn
TCTD.
- Việc kiểm tra, giám sát các khoản vay gặp nhiều khó khăn: với đặc
thù các loại hình kinh doanh rất đa dạng, phức tạp, phân bố rộng khắp địa
phương đồng thời sổ sách ghi chép hoạt động kinh doanh của HSXKD không
được thực hiện nghiêm túc hoặc không có dẫn đến việc kiểm tra, giám sát
khoản vay trước và sau khi cho vay gặp rất nhiều khó khăn đối với CBTD
trong công tác thẩm định tài chính, TSĐB, theo dõi tình hình hoạt động
SXKD cũng như những biến động bất thường của HSXKD.
- Chi phí cho vay HSXKD cao: do quy mô một khoản vay của HSXKD
khá nhỏ so với các khoản cho vay doanh nghiệp, trong khi đó chi phí cho các
hoạt động kiểm tra, giám sát HSXKD cũng không thấp hơn, việc thu thập
thông tin về HSXKD cũng gặp rất nhiều khó khăn do tính chất phân tán, đa


13

dạng của HSXKD dẫn đến chi phí cho vay tính trên một đồng vốn đối với
HSXKD khá cao.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng
a. Khái niệm
Hiện nay, hoạt động tín dụng chiếm một vai trò rất lớn trong hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng tại Việt Nam với doanh thu từ tín dụng chiếm
khoảng 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, tín dụng cũng chính là
mảng nghiệp vụ chứa đựng rủi ro nhiều nhất trong kinh doanh ngân hàng.
Có nhiều định nghĩa về RRTD, RRTD hiểu một cách chung nhất là rủi
ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc khách hàng đi vay không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết

hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh toán. Điều này có nghĩa là các
khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi vay có thể bị trì hoãn, thậm chí
là không được hoàn trả và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự luân
chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian bị tổn thương trong
hoạt động của ngân hàng. RRTD còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả
hay rủi ro sai hẹn.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN định nghĩa “Rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”
Như vậy, RRTD trong cho vay HSXKD của NHTM là khả năng xảy ra
tổn thất trong hoạt động kinh doanh của NHTM do HSXKD không thực hiện
cam kết hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.


14

b. Phân loại rủi ro tín dụng

Ø Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD bao gồm rủi ro giao
dịch và rủi ro danh mục.
- Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến từng khoản tín dụng mỗi
khi ngân hàng ra quyết định cấp một khoản tín dụng mới cho khách hàng.
Đây có thể xem là rủi ro cá biệt của từng khoản tín dụng, nó phát sinh do sai
sót ở các khâu đánh giá, thẩm định và xét duyệt khi cho vay, hoặc phát sinh
do thiếu chặt chẽ ở khâu theo dõi, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay, hoặc
phát sinh do sơ hở ở khâu bảo đảm và những cam kết ràng buột trong hợp
đồng tín dụng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro nghiệp vụ, rủi ro bảo đảm và
rủi ro lựa chọn.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản

vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro
và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các
điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại TSBĐ, chủ thể bảo đảm, cách
thức bảo đảm và mức cho vay trên TSBĐ.
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng, bao
gồm: Rủi ro tập trung và rủi ro nội tại.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc
cùng một loại hình cho vay có độ rủi ro cao.


15

+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có,
mang tính riêng biệt bên trong mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh
tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn.

Ø Căn cứ vào tính chất khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây
ra rủi ro thì RRTD bao gồm rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
- Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên
tai, địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác
làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ,
chính sách.

- Rủi ro chủ quan: là rủi ro do nguyên nhân thuộc về chủ quan của
người vay và người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì
những lý do chủ quan khác.

Ø Căn cứ vào hình thức biểu hiện có thể phân RRTD thành 3 loại: rủi
ro sai hẹn, rủi ro không thu hồi được nợ và rủi ro tiềm ẩn.
- Rủi ro sai hẹn: là loại rủi ro khi khách hàng không trả nợ dúng hạn
như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Đây là rủi ro ngoài ý muốn chủ quan
của khách hàng, họ có thiện chí trả nợ nhưng tạm thời gặp khó khăn về tài
chính dẫn đến chậm trả nợ cho ngân hàng. Rủi ro này được tập trung ở những
món vay được ngân hàng gia hạn, và đây là dấu hiệu ban đầu của RRTD.
- Rủi ro không thu hồi được nợ: là những khoản vay mà ngân hàng có
khả năng thu hồi được vốn vay rất thấp, có nguy cơ bị mất vốn. Khách hàng
cố tình chiếm vốn của ngân hàng hoặc do doanh nghiệp bị phá sản, ngân hàng
đã tìm mọi cách để thu hồi nhưng không thu hồi được hoặc không đủ. Loại rủi
ro này thường tập trung ở các món vay đã chuyển sang nợ quá hạn, đây là rủi
ro mà ngân hàng cần phải quan tâm nhiều nhất.
- Rủi ro tiềm ẩn: là loại rủi ro tiềm ẩn trong số dư nợ tưởng chừng như


16

bình thường, tập trung ở những món vay mà trong quá trình làm thủ tục cho
vay CBTD đã không tuân thủ chặt chẽ quy trình cho vay, thực hiện không
đúng quy chế cho vay và những món vay đã được ngân hàng cho vay đảo nợ.
1.2.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất kinh
doanh của NHTM
- RRTD trong cho vay HSXKD mang tính tất yếu: tính tất yếu là một

đặc điểm cơ bản của RRTD do RRTD luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động

tín dụng, và hoạt động cho vay HSXKD cũng không nằm ngoài đặc điểm này.
Với tính chất các món vay trong cho vay HSXKD thường nhỏ, số hộ vay vốn
lại rất nhiều, do đó việc nắm bắt, theo dõi việc sử dụng nguồn vốn vay cho
hoạt động kinh doanh của tất cả các HSXKD là điều vô cùng khó khăn. Điều
này đã dẫn đến tình trạng thông tin bất đối xứng làm cho bất cứ khoản cho
vay nào cũng tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro đối với NHTM như thu hồi vốn
không đúng hạn hoặc không đủ…. Trong trường hợp này ngân hàng cần chủ
động có biện pháp thích hợp xử lý vấn đề thông tin bất đối xứng để đối phó
với rủi ro, đo lường rủi ro cũng như để xác định giá khoản vay cho phù hợp.
- RRTD trong cho vay HSXKD mang tính gián tiếp: trong quan hệ tín
dụng, NHTM chuyển giao quyền sử dụng vốn cho HSXKD trong một thời
gian nhất định, RRTD xảy ra khi HSXKD gặp phải những tổn thất trong quá
trình sử dụng vốn. Trong trường hợp này thì ngân hàng thường biết sau hoặc
không đầy đủ, chính xác những khó khăn, thất bại trong hoạt động kinh doanh
của HSXKD. Do đó, rủi ro trong hoạt động SXKD của HSXKD là nguyên
nhân chủ yếu, gián tiếp gây ra RRTD cho NHTM. Để khắc phục rủi ro này thì
ngân hàng cần tập trung nghiên cứu thông tin về HSXKD, thiết lập hệ thống
thông tin theo dõi dấu hiệu rủi ro, xây dựng và đảm bảo mối quan hệ minh
bạch giữa CBTD và HSXKD, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của
HSXKD.


×