Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

câu hỏi và đáp án các chương môn tổ chức kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.6 KB, 50 trang )

Chương 2
1. Theo anh (chị) hãy nêu căn cứ xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở
đơn vị? Trong các căn cứ này có thể bỏ bớt một hay một số căn cứ được
không?
a. Căn cứ xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở đơn vị:
+ Quy mô và tổ chức quản lý SXKD của đơn vị kế toán tùy thuộc vào quy mô
và tổ chức của đơn vị KT để tổ chức bộ máy cho phù hợp
+ Đặc điểm hoạt động của đơn vị kế toán: doanh nghiệp hoạt động trong
các lĩnh vực khác nhau, có các hoạt động và yêu cầu về thông tin kế toán
khác nhau do đó bộ máy kế toán cần được tổ chức phù hợp và hợp lí.
+ Nhu cầu thông tin cho quản trị doanh nghiệp: bộ máy kế toán ngoài việc
phải được tổ chức để đáp ứng yêu cầu thông tin lập báo cáo tài chính còn
phải được yêu cầu thông tin để phục vụ quản trị doanh nghiệp
+ Đặc điểm mô hình tổ chức bộ máy quản lý, phân cấp quản lý tài chính:
phải phù hợp với đặc điểm, quy mô, trình độ quản lý của doanh nghiệp
+ Khối lượng công tác tại doanh nghiệp: có thể được xác định bao gồm hạch
toán chi tiết và hạch toán tổng hợp , xác định trên cơ sở khối lượng công
việc của kế toán tài chính và kế toán quản trị.
+ Yêu cầu của quản lý về thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị là
một căn cứ quan trọng cần được quan tâm khi tổ chức bộ máy kế toán. Bộ
máy kế toán cần được tổ chức phù hợp với yêu cầu này.
+ Trình độ của nhân viên kế toán và khả năng trang bị các phương tiện vật
chất kế toán: là 1 căn cứ không thể xem nhẹ , nó quyết định đến phương
thức thực hiện và chất lượng công việc của bộ máy kiểm toán
+ Các quy định chế độ bộ máy kiểm toán
b. Trong các căn cứ này, không thể bớt một hay một số căn cứ. Tất cả các căn
cứ là cơ sở cho việc lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán phù hợp. Mô
hình tổ chức kế toán phù hợp giúp cho các hoạt động kế toán được thực
hiện nhịp nhàng, không trùng lắp từ đó có thể cung cấp thông tin kế toán
đầy đủ, kịp thời cho việc ra quyết định. Nếu thiếu sót căn cứ nào có thể làm
cho việc xâu dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán không phù hợp.


2. Anh(chị) hãy trình bày nội dung ưu điểm nhược điểm phạm vi áp dụng các
mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp?
 Mô hình tổ chức kế toán tập trung


- Theo mô hình này, công tác kế toán được tổ chức tập trung , phòng kế
toán trung tâm của doanh nghiệp phải thực hiện toàn bộ công tác kế
toán từ thu nhận, ghi sổ xử lý thông tin lập báo cáo. Trường hợp doanh
nghiệp có đơn vị phụ thuộc thì các đơn vị thì các đơn vị này không mở sổ
kế toán đều thực hiện ở phòng kế toán trung tâm
- Ưu điểm: sổ liệu kế toán đều được tập trung tại phòng kế toán trung
tâm, phục vụ kịp thời cho công tác chỉ đạo chung toàn doanh
nghiệp,tránh được tình trạng chậm trễ, thông tin báo cáo bị sai lệch
- Nhược điểm: khối lượng công tác kế toán tại phòng kế toán trung tâm
thường lớn, lao động kế toán tập trung tại đây nhiều. Các đơn vị phụ
thuộc không có thông tin kịp thời cho việc chỉ đạo nghiệp vụ
- Phạm vi áo dụng: tổ chức có quy mô vừa nhỏ địa bàn hoạt động tập
trung.
 Mô hình tổ chức kế toán phân tán:
- Nội dung: công tác kế toán được phân bổ chủ yếu cho các dơn vị cấp
dưới, còn công việc kế toán cấp trên phần lớn là tổng hợp và lập báo cáo
kế toán chung toàn doanh nghiệp. Kế toán đơn vị trực thuộc sẽ có sự chỉ
đạo tại chỗ của phụ trách bộ phận kế toán
- Ưu điểm: công việc kế toán thực hiện gắn với nơi phát sinh các nghiệp
vụ kinh tế do vậy đảm bảo tính kịp thời và chính xác cao. Tạo điều kiện
thuận lợi trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp
- Nhược điểm: bộ máy kế toán cồng kềnh, phân chia thành nhiều cấp,
nhiều bộ phận. Việc tổng hợp số liệu tại phòng kế toán trung tâm phụ
thuộc nhiều vào các đơn vị trực thuộc do vậy có lúc thông tin kế toán
không kịp thời ảnh hưởng đến việc ra quyết định quản lý

- Phạm vi quản lý: doanh nghiệp có quy mô lớn địa bàn sản xuất kinh
doanh phân tán các đơn vị thành viên được phân cấp quản lý
 Mô hình bộ máy kế toán hỗn hợp:
- Nội dung: trong bộ máy kế stoans ở một cấp cụ thể các kế toán phần
hành và kế toán tổng hợp đều có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn
riêng về công tác kế toán ở đơn vị. Các kế toán phần hành thường được
chuyên môn hóa sau khi đã được phân công đảm nhận phần hành nào,
kế toán đó phải đảm nhận tất cả vấn đề về phần hành đó. Các kế toán
phần hành vừa có quan hệ ngang với nhau vừa có liên hệ với kế toán
tổng hợp.


Trong mô hình này kế toán trung tâm vẫn được thiết lập tại đơn vị chính.
Ở đơn vị phụ thuộc đã được phân cấp quản lý, tài chính thì có tổ chức
công tác kế toán riêng. Các đơn vị chưa phân cấp quản lý không tổ chức
công tác kế toán riêng mà tất cả công việc kế toán được thực hiện trong
phòng kế toán trung tâm.
- Ưu điểm: khắc phục được một số nhược điểm mô hình tập trung và mô
bình phân tán>
- Nhược điểm: bộ máy kế toán cồng kềnh
- Phạm vi áp dụng: doanh nghiệp có quy mô lớn, đại bàn hoạt động rộng
có nhiều đơn vị trực thuộc, các đơn vị trực thuộc có những đặc điểm
điều kiện khác nhau, mức độ phân cấp quản lý khác nhau
3. Trong một số DN thực tế vẫn còn nhiều trường hợp kế toán kiêm thủ quỹ hay
kiêm thủ kho. Theo anh chị kế toán làm nhiều công việc cùng một lúc như vậy
có được hay không? Vì sao?
- Theo quy định kế toán số 03/2003/QH11 Điều 51: NHững người không
được làm kế toán không cấm điều trên. Vì vậy kế toán kiêm thủ kho hay
kiêm thủ quỹ là vẫn được.
- Về cơ bản thì trong cùng 1 công ty bất kỳ chức vụ kế toán hay thủ quỹ

đều do 2 người đảm nhiệm khác nhau tránh 1 người làm sẽ khong được
minh bạch trong hạch toán kế toán và sẽ xảy ra nhiều tình trạng tham ô,
không có người đối chiếu. Tuy nhiên trong rất nhiều trường hợp, do quy
môn doanh nghiệp vừa nhỏ, cộng với chủ doanh nghiệp muốn tận dụng
1 người để làm nhiều vị trí khác nhau nên chuyện kế toán kiêm nhiệm
nhiều vị trí như trên là vẫn có. Việc đảm nhận nhiều vị trí như trên nếu
được sự đồng ý của chủ doanh nghiệp thì vẫn không sao cả.
- Còn với trường hợp trên là doanh nghiệp thuộc nhà nước thì nguồn vốn
chủ sở hữu của nhà nước nên tình trạng 1 người kiêm nhiều vị trí gần
như là không xảy ra.
4. Đặc điểm lao động kế toán ảnh hưởng như thế nào đến việc tổ chức bộ máy
kế toán của đơn vị?
 Đặc điểm lao động kế toán:
- Lao động kế toán thường ổn định có trình độ chuyên môn đồng đều và
nhiều điều kiện để có thể chuyên môn hóa trong phân công lao động
- Lao động kế toán có đầy đủ điều kiện để tổ chức lao động khoa học, lao
động kế toán mang đặc tính kĩ thuật của quá trình tính toán
- Lao động kế toán thường có tính phối hợp cao trong công việc


- Lao động kế toán là lao động trí óc do vậy để đạt hiệu quả cao trong
công việc , lao động kế toán cần được bố trí nơi làm việc và điều kiện
thích hợp.
 Ảnh hưởng:
- Từ đặc điểm của các lao động kế toán phải xác định được vị trí làm việc
trong bộ máy kế toán, xây dựng định mức lao động kế toán. Lựa chọn
đội ngũ lao động, phân công lao động kế toán tổ chức hợp lý tại nơi làm
việc và điều kiện làm việc của nhân viên kế toán. Xác định vị trí việc làm
trong bộ máy kế toán cần, xác định nhóm vị trí việc làm trong bộ máy kế
toán mô tả công việc từng phần hành kế toán. Xác định năng lực cần có

của từng vị trí việc làm, xác định chức danh nghề nghiệp tương ứng với
từng vị trí việc làm.
- Xây dựng định mưc lao động kế toán là phải: xác định khối lượng công
việc theo từng loại, xác định thời gian thực hiện từng loại công việc, xây
dựng định mức số lượng nhân viên kế toán cần thiết cho từng phần
hành và cho cả bộ máy kế toán. Lựa chọn đội ngũ lao động phù hợp về
trình độ chuyên môn. Sau khi xác định được công việc và đội ngũ lao
động phải phân công lao động hợp lý để đạt được hiệu quả cao. Lao
động kế toán là lao động có trí óc do vậy cần tổ chức hợp lý tại nơi làm
việc và điệu kiện làm việc để có thể đạt được hiệu quả cao.
Chương 3
1. Căn cứ để lựa chọn hình thức sổ kế toán. Trong các căn cứ đó theo
anh chị căn cứ nào là quan trọng nhất?
 Doanh nghiệp cần căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện
trang bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải
tuân thủ theo đúng quy định của hình thưc sổ kế toán đó, gồm:
- Các loại sổ và kết cấu các loại sổ
- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra, trình tự
- Phương pháp ghi chép các loại sổ kế toán
 Căn cứ quan trọng nhất là quy mô, đặc điểm sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp
- Ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí- Sổ cái: sử dụng cho doanh nghiệp
quy mô nhỏ, sử dụng ít TK kế toán


- Ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ: sử dụng cho những
doanh nghiệp có quy mô vừa, quy mô lớn, sử dụng nhiều lao động kế
toán và số lượng lớn các TK kế toán được sử dụng.
- Ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- Chứng từ: áp dụng DN có quy mô

lớn, số lượng KT nhiều với trình đọ chuyên môn cao

-

2. Nêu các hình thức ghi sổ kế toán. Ưu nhược điểm của mỗi hình
thức. Nếu là người được lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán cho đơn
vị (trong trường hợp ghi sổ kế toán thủ công) anh chị sẽ lựa chọn
hình thức ghi sổ kế toán nào? Tại sao?
Trả lời:
Các hình thức ghi sổ kế toán:
Hình thức kế toán nhật ký chung
Hình thức kế toán nhật ký- sổ cái
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán nhật ký- chứng từ
Hình thức kế toán kế toán trên máy vi tính
Ưu, nhược điểm của mỗi hình thức:

1. Hình thức kế toán
nhật ký chung

Ưu điểm
- Mẫu sổ đơn giản
dễ thực hiện.
Thuận tiện cho
việc phân công lao
động kế toán.
- Được dung phổ
biến. Thuận tiện
cho việc ứng dụng
tin học và sử dụng

máy vi tính trong
công tác kế toán
- Có thể tiến hành
kiểm tra đối chiếu
ở mọi thời điểm
trên sổ Nhật ký
chung. Cung cấp

Nhược điểm
- Lượng ghi chép
nhiều


2. Hình thức kế toán
nhật ký- sổ cái

thông tin kịp thời.
- Số lượng sổ ít,
mấu đơn giản dễ
ghi chép.
- Việc kiểm tra đối
chiếu số liệu có
thể thực hiện
thường xuyên trên
sổ tổng hợp Nhật
ký- sổ cái.

3. Hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ


- Mẫu sổ đơn giản,
dễ ghi chép, thuận
tiện cho việc phân
công lao động kế
toán.

4. Hình thức kế toán
nhật ký- chứng từ

- Giảm nhẹ khối
lượng ghi sổ kế
toán. Việc kiểm tra
đối chiếu được
thực hiện thường
xuyên. Cung cấp
thông tin kịp thời.

5. Hình thức kế toán
kế toán trên máy
vi tính

- Được thiết kế theo
nguyên tắc của 1
trong 4 hình thức
kế toán, hoặc kết

- Khó thực hiện
công việc phân
công lao động kế
toán ( chỉ có duy

nhất 1 sổ tổng hợp
Nhật ký sổ cái)
- Khó thực hiện đối
với doanh nghiệp
có quy mô vừa và
lớn, phát sinh
nhiều tài khoản.
- Số lượng ghi chép
nhiều, thường
xuyên xảy ra hiện
tượng trùng lặp.
- Việc kiểm tra đối
chiếu số liệu
thường được thực
hiện vào cuối
tháng, vì vậy cung
cấp thông tin
thường chậm.
- Mẫu sổ kế toán
phức tạp. Yêu cầu
trình độ cao với
mỗi kế toán viên.
Không thuận tiện
cho việc ứng dụng
tin học vào ghi sổ
kế toán.
- Phần mềm kế toán
không hiện đầy đủ
quy trình ghi sổ kế
toán.



hợp các hình thức
kế toán
- Nếu là người được lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán cho đơn vị em sẽ lựa
chọn hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung, vì hình thức
này có thể sử dụng cho hầu hết loại hình doanh nghiệp: sản xuất- thương
mại- dịch vụ- xây dựng có quy mô vừa và nhỏ. Mẫu sổ này còn đơn giản, dễ
thực hiện, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán. Thuận tiện cho
việc ứng dụng tin học và sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán. Có thể
tiến hành kiểm tra đối chiếu ở mọi thời điểm trên sổ Nhật ký chung. Cung
cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị của doanh nghiệp
3. Trường hợp đơn vị ghi sổ kế toán trên máy vi tính, anh chị căn cứ
vào hình thức ghi sổ kế toán thủ công nào để thiết kế hệ thống sổ
cho đơn vị. Tại sao?
Trả lời:
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có loại
sổ của hình thức kế toán đó, nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế
toán ghi bằng tay.
Trường hợp đơn vị ghi sổ kế toán trên máy vi tính, nên căn cứ vào hình
thức nhật ký chung để thiết kế hệ thống sổ cho đơn vị. Vì:
- Thuận tiện cho việc ứng dụng tin học và sử dụng máy vi tính trong công tác
kế toán.
- Có thể tiến hành kiểm tra đối chiếu ở mọi thời điểm trên sổ Nhật ký chung.
Cung cấp thông tin kịp thời.
4. Anh chị cho nhận xét khái quát về hệ thống sổ kế toán theo quy
định hiện hành. Phương hướng hoàn thiện hệ thống sổ kế toán
theo quy định hiện hành.
Trả lời:
nhận xét khái quát về hệ thống sổ kế toán theo quy định hiện hành:

Sổ kế toán được chia thành 2 loại: sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết
- Sổ tổng hợp phản ánh tổng quát các loại tài sản, nguồn vốn và quá trình
kinh doanh. Trong sổ này mỗi nghiệp vụ kinh tế được ghi tổng quát. Lập


-

-

bảng cân đối số phát sinh và các báo cáo tổng hợp khác như sổ nhật ký
chung, sổ cái…
Sổ kế toán chi tiết: là loại sổ phản ánh một cách chi tiết, phân tích từng loại
tài sản hoặc nguồn vốn theo yêu cầu quản lý khác nhau.
Loại sổ này được ứng dụng rộng rãi trong kế toán chi tiết vật tư, sản
phẩm, hang hóa, tài sản cố định, chi phí sản xuất kinh doanh, phải thu
khách hang, phải trả người bán…
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh vào sổ chi tiết vừa được ghi theo kí
hiệu giá trị, vừa ghi theo các chỉ tiêu khác nhau như: số lượng, hiện vật,
đơn giá…
 Căn cứ vào quy mô và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp và các hình
thức tổ chức của sổ kế toán, từng doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình
một hình thức sổ kế toán phù hợp.
Phương thức hoàn thiện sổ kế toán theo quy định hiện hành:
+ Phân loại, kiểm tra chứng từ gốc so với tờ khai thuế GTGT hang tháng
để phát hiện thiếu sót, điều chỉnh.
Phát hiện các chứng từ bất hợp lý, không phục vụ sản xuất kinh doanh.
Điều chỉnh bổ sung các chứng từ kế toán chặt chẽ với chứng từ gốc
Xử lý các tình huống tồn đọng của các chứng từ
Bổ sung các văn bản, chứng từ tăng tính chặt chẽ và hợp lệ.

+ Kiểm tra tính hợp lệ trong hạch toán kế toán:
Dựa vào sổ sách đã có để hạch toán kế toán theo quy định.
Chỉnh sửa lại hạch toán nếu có sai sót
+ Thẩm định lại các vấn đề lien quan đến TNDN
Doanh thu chịu thuế: kiểm tra các hóa đơn đầu ra để biết doanh thu chịu
thuế đã đủ và đúng chưa.
Chi phí tính thuế TNDN: kiểm tra tính hợp lệ của các hóa đơn chi phí mua
vào, chi phí khác…đã đúng theo quy định chưa và điều chỉnh.
Giá vốn hang bán: kiểm tra hang nhập kho, xuất đúng chủng loại chưa, giá
thành có đúng theo từng chủng loại đó không để điều chỉnh nếu sai sót.
Rà soát kiểm tra hồ sơ thuế TNCN : tờ khai thuế TNCN theo tháng, quý,
năm.
Thẩm định vấn đề lien quan đến thuế GTGT
Rà soát kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT, kiểm tra phát hiện từ chứng từ
trên tờ khai thuế, hướng dẫn điều chỉnh tờ khai nếu phát hiện sai sót.
Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán.


+ Trường hợp bị thất lạc sẽ lập lại toàn bộ sổ kế toán.
+ Trường hợp doanh nghiệp đã có sổ sách và khi kiểm tra phát hiện sai
sót ít sẽ bổ sung các số còn thiếu và điều chỉnh các số bị sai theo quy
định.
+ In các loại sổ kế toán, báo cáo tài chính, các loại bảng biểu kế toán theo
yêu cầu.
+ ghép chứng từ thu, chi; nhập, xuất…
5. Căn cứ xác định số lượng sổ ( thẻ) kế toán chi tiết được mở tại mỗi
đơn vị?
Trả lời:
- Mỗi đơn vị kế toán chỉ có 1 hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất cho
1 kỳ kế toán năm. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán

áp dụng tại doanh nghiệp, yêu cầu quản lý mở đủ các sổ kế toán tổng hợp
và sổ kế toán chi tiết cần thiết.
- Số lượng kết cấu các sổ kế toán chi tiết không quy định bắt buộc. Các
doanh nghiệp căn cứ vào quy định mang tính hướng dẫn của nhà nước về
sổ kế toán chi tiết và yêu cầu quản lý để mở các sổ kế toán chi tiết cần thiết
CHƯƠNG 4

-

1. Căn cứ để tổ chức kế toán TSCĐ? Trong các căn cứ đó, theo anh (chị)
căn cứ nào là quan trọng nhất? giải thích?
Trả lời:
Căn cứ để tổ chức kế toán TSCĐ là:
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản nhiệm thu TSCĐ
Biên bản kiểm kê TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Các hợp đồng, hóa đơn mua- bán, chứng từ có liên quan…
Các hồ sơ đầu tư tài sản cố định (nếu qua đầu tư)
Căn cứ quan trọng nhất là: Biên bản giao nhận, Biên bản thanh lý TSCĐ,
Biên bản thanh lý TSCĐ. Vì đây là căn cứ để ghi thẻ TSCĐ. Tại doanh
nghiệp để theo dõi TSCĐ người ta thường tiến hành mở thẻ TSCĐ. Mỗi
một TSCĐ đều được mở riêng 1 thẻ TSCĐ.


2. Theo anh chị chế độ kế toán có chi phối đến tổ chức kế toán TSCĐ
hay không? giải thích?
Trả lời:
Chế độ kế toán có chi phối đến tổ chức kế toán TSCĐ. Vì:

- Mỗi đối tượng ghi tài sản cố định không phân biệt đang sử dụng hay dự
trữ đều phải có số hiệu riêng.
- Mỗi đối tượng ghi tài sản cố định phải có một bộ hồ sơ gốc, bao gồm
các hồ sơ về kỹ và các hồ sơ về kế toán (gồm biên bản giao nhận tài sản
cố định, biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành,
bản sao các tài liệu kỹ thuật có liên quan đến việc theo dõi sử dụng và
khấu hao tài sản cố định...)
- Kế toán chi tiết theo đối tượng ghi tài sản cố định do phòng kế toán
đảm nhiệm và được thực hiện trên các thẻ tài sản cố định do Nhà nước
thống nhất quy định (chế độ ghi chép ban đầu)…
3. Đặc điểm của TSCĐ chi phối đến tổ chức kế toán TSCĐ như thế
nào?
Các đặc điểm của TSCD ảnh hưởng đến tổ chức kế toán TSCD cần đảm
bảo các yêu cầu sau:
TSCD phải đc ghi sổ theo đối tượng ghi TSCD, theo nguồn hình
thành và theo nơi sử dụng.
Trên cơ sở đối tượng ghi TSCD đã đc xác định cần xây dựng số hiệu
của từng đối tượng TSCD nhằm thuận lợi và tránh nhầm lẫn trong kế
toán, quản kí. Mỗi đối tượng ghi cần có hồ sơ riêng. Hồ sơ đc lập tùy
theo từng nghiệp vụ tăng , giảm. Mỗi hồ sơ bao gồm: biên bản giao
nhận, hợp đồng kinh tế,hóa đơn mua, các bản sao tài liệu và chứng từ
khác.
Theo dõi chi tiết từng đối tượng TSCD và đc phản ánh trong sổ
theo dõi TSCD.
Xây dựng quy chế quản lí , sử dụng tài sản, xác định rõ quyền hạn
của cá nhân tập thể sử dụng TSCD.


Thực hiện quản lí vs tài sản đã tính đủ hao mòn, khấu hao nhưng
vẫn sử dụng bthg.

-

Thực hiện tốt chế độ báo cáo TSCD theo đúng yêu cầu quy định.

4. Theo anh chị trong các đặc điểm của TSCĐ, đặc điểm nào ảnh
hưởng lớn nhất đến tổ chức kế toán TSCĐ? Vì sao?
Theo em, đặc điểm ảnh hưởng lớn nhất là: xây dựng quy chế quản lí, sử
dụng tài sản, xác định rõ quyền hạn của cá nhân tập thể sử dụng vì nó sẽ
giúp chúng ta sử dụng có hiệu quả hơn TSCD, tránh tình trạng thất thoát,
khai thác k triệt đẻ giá trị mà tài sản mang lại.
5. Khi xác định số lượng và chứng từ cần thiết cho mỗi trường hợp
tăng, giảm TSCĐ phụ thuộc vào yếu tố nào?
- Theo bài giảng môn tổ chức kế toán : TSCĐ của DN tăng giảm do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Mọi trường hợp tăng giảm TSCĐ đều phải làm đầy
đủ thủ tục chứng từ ban đầu. Căn cứ vào từng trường hợp tăng giảm TSCĐ
theo quy định hoặc hướng dân của cơ quan có thẩm quyền, yêu cầu của
quản lý doanh nghiệp, xác định các chứng từ KT phù hợp với việc ghi nhận
tăng giảm TSCĐ theo từng trường hợp.
- Chứng từ kế toán cần chứa đựng các thông tin thể hiện các đặc trưng của
mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan số lượng chủng loại, nội dung, kết
cấu đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu bắt buộc phù hợp với yêu cầu quản lý, điều
kiện khả năng cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
Chương 5
1. Tại sao doanh nghiệp cần phải lựa chọn phương pháp tính giá phù
hợp? Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp tính giá phù hợp
không? Thời điểm nào có thể thay đổi?
- Công vc tính giá đc thực hiện đối vs tất cả hàng tồn kho trong doanh nghiệp,
tổ chức tính giá hàng tồn kho thực chất là chọn lựa phương pháp tính giá
phù hợp vs hàng tồn kho đó vì có rất nhiều cách tính giá hàng tồn kho (3
cách), doanh nghiệp phải tùy thuộc vào mặt hang của đơn vị mình để thwch

hiện chon lựa phương pháp tính giá phù hợp vì nó sẽ giúp doanh nghiệp


tính đúng chính xác nhất có thể về giá trị sản xuất của sản phẩm từ đó để
doanh nghiệp tìm ra các phương pháp sản xuất và tiêu thụ tốt hơn.
 Ví dụ: siêu thị bigc, 1 tháng có hàng trăm nghìn khối lượng của một mặt
hàng đc thực hiện xuất nhập vs mức giá biến động, họ không thể thực hiện
phương pháp thực tế đích danh vì số lượng hàng là rất lớn, sẽ rất cồng kềnh
về sở sách và dễ sai sót, nên họ có thể sử dụng bình quân cả kì dự trữ.
- Doanh nghiệp phải áp dụng 1 phương pháp tính giá trong một kì kế toán để
đảm bảo nguyên tác phù hợp và có thể thay đổi khi kết thúc kì kế toán đó.
2. Có bao nhiêu bước luân chuyển chứng từ nhập kho/xuất kho? Có
thể cắt bỏ bớt bước nào không?
 Quy trình tồ chức Phiếu nhập kho:
Bước 1: Người giao hàng (có thể là nhân viên phụ trách thu mua,
nhân viên sản xuất của DN hoặc người bán) đề nghị giao hàng nhập
kho.
Bước 2: Ban kiểm nhận lập biên bản nhận cho nhập kho vật tư, hàng
hóa… Ban kiểm nhận bao gồm thủ kho, kế toán vật tư, cán bộ phụ
trách bộ phận, người đề nghị giao hàng.
Bước 3: Kế toán vật tư hoặc phụ trách bộ phận sẽ tiến hành lập Phiếu
nhập kho theo hóa đơn mua hàng, phiếu giao nhận sản phẩm...với
ban kiểm nhận.
Bước 4: Người lập phiếu, người giao hàng và phụ trách bộ phận ký
vào Phiếu nhập kho.
Bước 5: Chuyển Phiếu nhập kho cho thủ kho tiến hành việc kiểm
nhận, nhập hàng, ghi sổ và ký Phiếu nhập kho.
Bước 6: Chuyển Phiếu nhập kho cho kế toán vật tư để ghi sổ kế toán.
Bước 7: Kế toán vật tư tổ chức bảo quản và lưu trữ phiếu nhập.
 Quy trình tổ chức Phiếu xuất kho:

Bước 1: Người có nhu cầu về vật tư, sản phẩm, hàng hóa lập giấy xin
xuất hoặc ra lệnh xuất đối với vật tư, sản phẩm, hàng hóa.
Bước 2: Chuyển cho chủ doanh nghiệp (Giám đốc) hoặc phụ trách
đơn vị duyệt lệnh xuất.
Bước 3: Phụ trách bộ phận hoặc kế toán vật tư căn cứ vào đề nghị
xuất hoặc lệnh xuất tiến hành lập Phiếu xuất kho.


Bước 4: Chuyển Phiếu xuất kho cho thủ kho tiến hành xuất vật tư, sản
phẩm, hàng hóa; sau đó, ký vào Phiếu xuất kho rồi giao chứng từ lại
cho kế toán vật tư.
Bước 5: Khi nhận Phiếu xuất kho, chuyển cho Kế toán trưởng ký
duyệt chứng từ rồi ghi sổ kế toán.
Bước 6: Trình Phiếu xuất kho cho thủ trưởng (Giám đốc) ký duyệt
chứng từ, thường là trình ký theo định kỳ, vì chứng từ đã được duyệt
xuất ngay từ đầu, nên thủ trưởng chỉ kiểm tra lại và ký duyệt.
Bước 7: Kế toán vật tư sẽ tiến hành bảo quản và lưu giữ chứng từ.
 Không thể cắt bỏ bước nào vì:
- Trong kế toán, phiếu nhập kho được gọi là chứng từ thực hiện, vì nó chứng
minh nghiệp vụ về nhập kho. Phiếu nhập kho do kế toán hoặc người phụ
trách lập khi muốn cho vật tư, sản phẩm, hàng hóa nhập kho. Để nhập kho,
phải có chứng từ thể hiện rõ nguồn gốc của việc nhập kho mà ghi sổ cho
phù hợp. (chứng từ nguồn) Chứng từ nguồn về hàng tồn kho có nhiều loại,
nhưng cơ bản bao gồm: Hóa đơn mua hàng, Hóa đơn GTGT, Biên bản bàn
giao sản phẩm sản xuất hoàn thành, giấy giữ hộ tài sản,...
- Phiếu xuất kho được gọi là chứng từ thực hiện, vì nó chứng minh cho
nghiệp vụ về xuất kho một loại hàng tồn kho nào đó. Phiếu xuất kho là do
kế toán hoặc người phụ trách viết khi muốn xuất vật tư, sản phẩm, hàng
hóa. Khi xuất kho, phải căn cứ vào các nguyên nhân xuất thông qua các
chứng từ nguồn bao gồm: Lệnh xuất kho, phiếu xin lĩnh vật tư, hóa đơn bán

hàng, hợp đồng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ...
3. Có bao nhiêu phương pháp tổ chức theo dõi chi tiết hàng tồn kho?
Phương pháp nào ưu việt nhất?
Có 3 phương pháp tổ chức theo dõi chi tiết hàng tôn kho là:
Thực tế đích danh: thực hiện ở các doanh nghiệp ít hàng hóa hoặc
hàng hóa đơn chiếc có gt cao, ít lần nhập xuất, nhưng ít cty dung vì:
+ Nó thường không thực tế.
+ Khi cty kinh doanh 1 mặt hàng đc mu nhiều ở nức giá khác nhau, sẽ lm
tăng giảm lợi huận khi bán ra.
Phương pháp bình quân cả kì
Phương pháp nhập trước xuất trước.


- Theo em, nhập trc xuất trc là ưu việt nhất vì: nó giúp dễ dàng kiểm soát
hàng hóa trong kho, cách tính cũng rõ ràng và dễ tính, đặc biệt vs những cty
về thực phẩm, đây là pp cực hay vì hàng vào trc sẽ ra trc, đẩm bảo về hạn
sử dụng của hàng hóa.
4. Tại sao doanh nghiệp phải xây dựng danh điểm vật tư? Phương
pháp xây dựng danh điểm vật tư dựa vào những tiêu thức nào?
1. Vật tư, hàng hóa trong doanh nghiệp thường đa dạng về chủng loại,
quy cách, kích cỡ. Bởi vậy trên cơ sở phân loại vật tư, hàng hóa doanh
nghiệp cần lập danh điểm vật tư, hàng hóa, đặc biệt trong điều kiện sử
dụng tin học vào công tác kế toán.
2. Phương pháp xây dựng danh điểm vật tư dựa vào tiêu thức:
*Căn cứ vào vai trò và công dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất:
Cách phân loại này dựa trên công dụng của vật liệu trong quá trình sản
xuất để phân vật liệu theo những nhóm nhất định. Theo đặc trưng này
nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
-Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật, vật liệu sau quá trình gia
công chế biến cấu thành hình thái vật chất chủ yếu của sản phẩm như

sợi trong xí nghiệp dệt, vải trong xí nghiệp may...
-Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng
cao tính năng và chất lượng sử dụng dể bảo đảm cho công cụ lao động
hoạt động bình thường, hoặc dùng phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu
cầu quản lý.
-Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng như than đá, xăng
dầu, khí đốt ... Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại
vật liệu phụ, tuy nhiên nhiên liệu được tách ra thành một loại riêng vì
việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỉ trọng lớn và đóng vai
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhiên liệu cũng có yêu cầu và
kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với vật liệu thông thường.
-Phụ tùng thay thế: là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động bảo
dưỡng. Sửa chữa tái sản cố định của doanh nghiệp là máy móc, thiết bị ,
phương tiện vận tải, truyền dẫn. Trong các doanh nghiệp để bảo quản
sửa chữa khôi phục năng lực hoạt động của tài sản cố định đòi hỏi các
doanh nghiệp phải mua sắm, dự trữ phụ tùng thay thế.


-Bao bì đóng gói là các loại vật phẩm dùng để bao, gói, buộc, chứa đựng
sản phẩm, kèm theo sản phẩm để chế tạo ra thành phẩm hoàn chỉnh.
-Phế liệu thu hồi: là những loại vật tư thu hồi từ quá trình sản xuất kinh
doanh để sử dụng lại hoặc bán ra ngoài. Phế liệu còn có thể thu hồi khi
thanh lý tài sản cố định
hay công cụ lao động nhỏ, khi có sản phẩm hỏng không thể sửa chữa
được.
-Vật liệu và thiết bị xây dựng thiết bị cơ bản: là những loại vật liệu phục
vụ cho hoạt động xây dựng cơ bản tái tạo lại tài sản cố định. Đối với loại
tài sản này bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp đặt, dụng cụ và vật
tư kết cấu lắp đặt trong công trình xây dựng cơ bản vật liệu khác.

-Vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu khác như vật liệu đặc
chủng,..Việc phân loại như trên giúp nhà quản lý thấy rõ nội dung kinh
tế, vai trò và tác dụng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất từ
đó đưa ra những biện pháp quản lý và tổ chức hạch toán thích hợp
nhằm nâng cao hiểu quả sử dụng vốn lưu động.
Tuy nhiên cách phân như trên chủ yếu dựa vào vai trò của vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh, cho nên đối với doanh nghiệp này, vật
liệu được sử dụng
như nguyên vật liệu chính, còn đối với doanh nghiệp khác, vật liệu ấy lại
được sử dụng như nguyên vật liệu phụ. Do đó việc phân loại này chỉ
mang tích chất tương đối.
*Căn cứ vào mục đích sử dụng của vật liệu đối với quá trình sản xuất:
Theo cách chia này vật liệu được chia thành ba loại, vật liệu dùng cho
sản xuất, vật liệu dùng cho quản lý, vật liệu dùng cho bán hàng.
-Vật liệu dùng cho sản xuất là các loại vật liệu tiêu hao trong quá trình
sản xuất sản phẩm, như nguyên vật liệu chính, vật liệu dùng cho hoạt
động quản lý phân xưởng.
-Vật liệu dùng cho hoạt động bán hàng là những vật liệu phục vụ cho
hoạt động bán hàng.
-Vật liệu dùng cho hoạt động quản lý doanh nghiệp là những nguyên vật
liệu mà bị tiêu hao trong hoạt động quản lý.
Cách phân loại giúp doanh nghiệp quản lý, kiểm tra chi phí vật liệu của
từng hoạt động sản xuất, bán hàng và quản lý doanh nghiệp của doanh
nghiệp để từ đó
đưa ra quyết định đúng trong quản lý và kinh doanh.


*Căn cứ vào nguồn hình thành của vật liệu:
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng hai nguồn hình thành vật liệu, vật liệu
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và vật liệu không thuộc quyển sở

hữu của doanh
nghiệp.
-Đối với vật liệu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
thể chia vật liệu theo thành:
+Vật liệu mua ngoài là những vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh
được
doanh nghiệp mua ở thị trường trong nước và thị trường nước ngoài.
Đây là nguồn
cung ứng chính của doanh nghiệp .
+Vật liệu tự sản xuất là những vật liệu mà do doanh nghiệp tự sản xuất
ra hay thuê ngoài chế biến để sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau.
+Vật liệu nhận góp vốn liên doanh, biếu tặng , cấp phát là những vật liệu
do doanh nghiệp khác liên doanh, biếu tặng hay cấp trên cấp phát theo
chế độ.
+Phế liệu thu hồi là những vật liệu bị thải ra trong quá trình sản xuất, có
thể được sử dụng hoặc đem bán.
-Vật liệu không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp như vật liệu do
doanh nghiệp khác gửi nhờ, vật liệu thừa không rõ nguyên nhân,.. .
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể theo dõi nắm bắt được
tình hình hiện có của vật liệu để từ đó lên kế hoạch thu mua, dự trữ vật
liệu phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Tại sao doanh nghiệp cần phải dự trữ vật tư? Việc xây dựng định
mức dự trữ vật tư hợp lý có ý nghĩa như thế nào?
TL: Như chúng ta đã biết, để có thể tồn tại và hoạt động được tất cả các
doanh nghiệp sản xuất thuộc mọi lĩnh vực kinh tế đều cần phải dự trữ.
Sở dĩ phải có dự trữ là do hoạt động của các doanh nghiệp luôn diễn ra
trong điều kiện có biến động về nhu cầu, về thời gian sản xuất, vận
chuyển,nguồn cung cấp vật tư,. . .Do đó dự trữ sẽ làm tăng hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn sản xuất, chủ động

trong việc sản xuất, đáp ứng bất kỳ nhu cầu nào về số lượng, chất lượng,
chủng loại, thời gian cung cấp. . .


*Ý nghĩa
-Việc dự trữ vật tư không có nghĩa là dự trữ càng nhiều càng tốt cho tất
cả mọi hoạt động sản xuất, việc tạo ra một lượng dự trữ quá lớn hoặc
quá nhỏ đều gây ra những thiệt hại về kinh tế. Nếu dự trữ quá lớn gây
lãng phí, tồn đọng vốn và nếu để lâu có thể làm giảm chất lượng, giá trị
của vật tư.Còn nếu dự trữ quá ít sẽ gây thiếu hụt, gián đoạn hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp.Vì thế, vấn đề đặt ra là phải xác định được
mức dự trữ NVL hợp lý.
-Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành
được đều đặn, liên tục phải đảm bảo cung cấp, dự trữ đầy đủ các loại
NVL, năng lượng, đủ về mặt số lượng, kịp thời về mặt thời gian và đảm
bảo về mặt chất lượng.
6. Định mức tiêu hao vật tư là gì? Ý nghĩa của việc xây dựng định mức
tiêu hao vật tư?
 Định mức tiêu hao vật tư là lượng tiêu hao lớn nhất cho phép để sản xuất
một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một công việc nào đó trong điều
kiện tổ chức và từng kỹ thuật nhất định của thời kì kế hoạch.
 Ý nghĩa
-Là nội dung quan trọng và cần thiết của công tác quản lý và là cơ sở của các
mặt quản lý trong doanh nghiệp,cụ thể: là cơ sở xây dựng kế hoạch mua vật tư,
điều hòa, cân đối lượng vật tư cần dùng trong doanh nghiệp. Từ đó xác định
đúng đắn mối quan hệ mua bán, ký kết hợp đồng giữa các doanh nghiệp với
nhau và giữa các doanh nghiệp với đơn vị kinh doanh vật tư.
-Là căn cứ để tổ chức cấp phát vật tư hợp lý, hợp thời cho các phân xưởng, bộ
phận sản xuất và nơi làm việc, đảm bảo cho quá trình sản xuất được cân đối,
nhịp nhàng và liên tục.

-Là cơ sở tiến hành hạch toán kinh tế nội bộ, là cơ sở tính toán giá thành chính
xác tính toán nhu cầu về vốn lưu động và huy động các nguồn vốn hợp lý.
-Là mục tiêu thúc đẩy cán bộ, công nhân viên sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật
tư, ngăn ngừa lãng phí xảy ra.
-Là thước đo đánh giá trình độ khoa học, kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật mới
vào sản xuất.Ngoài ra định mức tiêu hao vật tư là cơ sở xác định mục tiêu cho


các phong trào thi đua hợp lý hóa sản xuất và cải tiến kỹ thuật trong doanh
nghiệp.

Chương 6
1. Vai trò của phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành là gì?
 Phiếu xác nhận công việc hoàn thành là 1 trong những chứng từ lao động
tiền lương gồm:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Phiếu nghỉ BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
- Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành
- Phiếu báo làm thêm giờ
 Dựa vào chứng từ lao động nêu trên nhân viên hạch toán phân xưởng tổng
hợp là làm báo cáo gửi lên phòng lao động tiền lương và phòng kế toán để
tổng hợp và phân tích tình hình chung toàn doanh nghiệp, phòng kế toán
dựa vào các tài liệu trên và áp dụng các hình thức tiền lương để làm bảng
thanh toán lương và tính BHXH, BHYT, KPCĐ.
 Muốn tổ chức tốt kế toán tiền lương, BHXH chính xác thì phải hạch toán lao
động chính xác là điều kiện để hạch toán tiền lương và bảo hiểm chính xác
theo quy định hiện nay
2. Cơ sở nào để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương?

Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền
lương, phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho
người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, đồng thời là
căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận
(phòng, ban, tổ nhóm... ) tương ứng với bảng chấm công.
- Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như :
bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao
động hoặc công việc hoàn thành.


Căn cứ vào chứng từ liên quan, bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lương,
chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương
3. Ý nghĩa của bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm?
- Dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương, tiền công thực tế phải trả (gồm tiền
lương, tiền công và các khoản phụ cấp), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
kinh phí công đoàn phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng
lao động (ghi Có Tk 334, Tk 335, Tk 338 (3382,3383,3384)
- Phương pháp lập và trách nhiệm ghi: Kết cấu và nội dung chủ yêu của bảng
phân bổ này gồm có các cột dọc ghi Có Tk 334, TK 335, TK 338, các dòng
ngang phản ánh tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn tính cho các đối tượng, sử dụng lao động
4. Vai trò của kế toán tiền lương là gi?
Người phụ trách kế toán tiền lương sẽ phải làm các công việc sau:
+) Tổ chức ghi chép,phản ánh kịp thời đầy đủ tình hình hiện có và sự biến
động về số lượng và chất lượng lao động ,tình hình sử dụng thời gian lao
động và kết quả lao dộng
+) Tính toán chính xác ,kịp thời dung chính sách chế độ về các khoản tiền
lương, tiền thưởng,các khoản cần phải trả cho người lao động.
+) Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách chế độ về lao

động tiền lương, bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
+) Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng và các khoản tiền
lương,trích BHXH,BHYT,KPCD.
+) Lập báo cáo về lao động,tiền lương,BHXH,BHYT,KPCĐ thuộc phạm vi
trách nhiệm của kế toán,tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động,quỹ
tiền lương,quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ.
5. Thảo luận tài liệu nào cần được sử dụng để theo dõi chi tiết về chi phí nhân
công? Cơ sở ghi chép?
- Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ
gồm: Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân
sản xuất.


- Với chi phí này nếu tiền công đã trả theo sản phẩm hoặc tiền công tiền công
thời gian có quan hệ với từng đối tượng cụ thể thì hạch toán trực tiếp cho
từng đối tượng chịu chi phí đó. Còn nếu tiền lương công nhân sản xuất trực
tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng thì ta tiến hành phân bổ.
- Chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh gồm: Các khoản tiền
lương (tiền công), các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động khi họ
thực hiện các công việc sản xuất, bán hàng, quản lý kinh doanh,... và các
khoản trích theo tỉ lệ nhất định tính trên tiền lương (tiền công) (trích BHXH,
BHYT, KPCĐ). Kế toán quản trị cần phải xác định đủ nội dung chi phí nhân
công tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng lao động
liên quan.
- Trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định việc sử dụng các
tài khoản cấp 1 và cấp 2 để phản ánh chi phí nhân công, đó là TK 622 - chi
phí nhân công trực tiếp, TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng, TK 6411Chi phí nhân viên (bán hàng), TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý, ... kế toán
quản trị có thể mở các TK cấp 2,3... của các tài khoản 622, 6271, 6411, 6421

để phản ánh chi phí nhân công của từng đối tượng cụ thể.
- Để ghi vào các cột thuộc phần "Tiền lương và các khoản khác thuộc quỹ
lương" kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ hạch
toán thời gian lao động, kết quả lao động thực hiện tập hợp, phân loại
chứng từ theo từng đối tượng sử dụng trên cơ sở đó xác định số tiền lương
(phân tích theo lương sản phẩm, lương thời gian) các khoản phụ cấp và các
khoản khác thuộc quỹ lương của doanh nghiệp phải trả cho người lao động
ghi vào các cột tương ứng.
- Căn cứ vào tỉ lệ trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí
công đoàn (KPCĐ) và cơ sở tính trích (tiền lương thực tế phải trả hoặc tiền
lương cơ bản theo qui định) theo từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền
trước BHXH, BHYT, KPCĐ để ghi vào các cột tương ứng của phần "các khoản
trích theo lương".
- Căn cứ vào kết quả tính trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của
công nhân trực tiếp sản xuất để ghi vào cột "khoản trích trước tiền lương
nghỉ phép của công nhân sản xuất", các dòng đối tượng sử dụng liên quan
thuộc chi phí nhân công trực tiếp (chi phí NCTT).


6. Thanh làm việc tại 1 công ty SX lớn tại Hà Nội, 1 ngày anh ta bất ngờ rời Hà
Nội và không trở lại. Quản đốc của anh ta vẫn tiếp tục chấm công cho anh
ta và đưa tới bộ phận kế toán tiền lương. Hàng tháng quản đốc nhận tiền
lương và phân phát cho người lao động trong phân xưởng của mình, bời vì
Thanh không có mặt nên người quản đốc giả mạo tên Thanh để lĩnh tiền.
Hãy cho nhận xét về quy trình thanh toán lương của doanh nghiệp này?
Làm thế nào để ngăn ngừa sự gian lận này?
 Hình thức thanh toán lương của DN ngày không hợp lý. Không hợp lý là
không có người giám sát xem anh Thanh này có hiện diện làm việc tại công
ty hằng ngày hay không, mặt khác quy trình này cò nằm ở chỗ quản đốc,
quản đốc là người chấm công và cũng là người giả mạo anh Thanh nhận

tiền, nó làm mất sự khách quan trong chấm công và việc giả mạo nhận tiền
của quản đốc làm cho DN mất đi một khoản lương phải trả cho anh Thanh
(nguời đã nghỉ làm tại công ty).
 Cách ngăn ngừa gian lận:
- Trường hợp: + Là công ty lớn thì phải thành lập 1 ban giám sát xem nhân
viên đó có thực sự còn làm việc tại công ty không.
+ Nếu là công ty nhỏ thì mua máy có máy nhận diện dấu vân
tay của từng lao động trong công ty.
- Cuối tháng ban giám sát và quản đốc so sánh số ngày công thực tế và số
liệu trên bảng chấm công có hợp lý không.
- Ngăn chặn và có hình thức sử phạt đối với việc chấm công hộ ,và không
cho phép nhận lương thay.
7. Công ty Hồng Hà thuê 300 lao động sản xuất trong 8 bộ phận sản xuất riêng
biệt đặt ở khu vực SX. Hàng tháng trưởng các bộ phận SX tổng hợp lại giờ
công làm việc dựa trên máy bấm giờ và ký rồi chuyển cho bộ phận nhân sự
để lập bảng thanh toán lương. Bảng thanh toán lương sau đố được chuyển
cho kế toán tiền lương kiểm tra và lập chứng từ chi lương. Dựa vào bảng
thanh toán lương và phiếu chi thủ quỹ tiến hành phát lương cho người lao
động . Hãy vẽ quy trình luân chuyển chứng từ tính và thanh toán lương của
công ty . Thảo luận về rủi ro gian lận tiền lương trong hệ thống lương của
công ty Hồng Hà.


BP Sản Xuất
Quỹ
Trưởng bpsx

Tổng hợp
giờ công
làm việc

trên máy
tính
BTH giờ công làm
việc

BP Nhân Sự

BP KT Tiền Lương

BTH giờ công làm
việc

Lập bảng kế
toán lương

BP
BTTTL
Phiếu chi

BTTTL

Kiểm tra và
lập chứng từ
chi lương

Phát lương
cho người
lao động

BTTTL

BTH giờ công làm việc

Phiếu chi

BTTTL
Phiếu chi

BTTTL

Chương 7
1. Hãy cho biết chức năng của hệ thống kế toán chi phí
Hệ thống kế toán chi phí có 4 chức năng:
- Lập báo cáo tài chính: chức năng này nhằm cung cấp thông tin cho người sử
dụng ngoài doanh nghiệp.
- Đo lường chi phí: là căn cứ để xác định lợi nhuận của từng sản phẩm, xá
định cơ cấu bán hàng tối ưu nhằm giúp doanh nghiệp có lợi nhuận cao.
Chức năng này đòi hỏi phải hạch toán và tính toán được tổng chi phí đơn vị,
cho từng khoản mục, …
- Đo lường hiệu quả: giúp cung cấp thông tin về chi phí thực tế của các bộ
phận làm cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động.
- Hỗ trợ quyết định: giúp cung cấp các thông tin quan trọng để đưa ra quyết
định quan trọng như mở rộng hoặc thu hẹp sản xuất, đầu tư vốn, quyết
định về giá, quyết định tiếp tục hay dừng sản xuất, tự sản xuất hay mua
ngoài và nhiều quyết định quan trọng khác.
2. Hãy nêu và giải thích các thành phần của hệ thống kế toán chi phí
Hệ thống kế toán chi phí gồm 6 thành phần:
- Phương pháp hạch toán chi phí: được sử dụng để hạch toán các sản phẩm
và dịch vụ.



- Dữ liệu: các dữ liệu hoạt động và dữ liệu tài chính được sử dụng để tính
toán chi phí.
- Quy trình: để ghi lại các dữ liệu thực tế vào sổ cái hoặc sổ chi tiết của nó.
- Các ứng dụng hệ thống: để thu thập, lưu trữ và báo cáo dữ liệu.
- Các chỉ số đánh giá hiệu suất: các thước đo được sử dụng để đánh giá hiệu
suất quản lý.
- Báo cáo: các hoạt động và báo cáo tài chính theo yêu cầu của doanh nghiệp.
1.

2.

3.

4.

5.

Cụ thể:
Phương pháp hạch toán chi phí:
Mô tả cách thức tổ chức hạch toán chi phí sản phẩm và dịch vụ, bao gồm
xác định thành phần chi phí và cách thức tính toán , báo cáo các thành phần
này.
Dữ liệu:
Thường bao gồm dữ liệu thực tế, dữ liệu dự toán, hoặc chi phí ước tính
được ghi nhận trong hệ thống kế toán, hoặc cũng có thể là ác số liệu ước
tính hay tiêu chuẩn như báo giá của nhà cung cấp, số liệu trung bình ngành,
số liệu thực tế tốt nhất. Có thể thấy trong sổ cái, dự toán hàng năm, dữ liệu
dự báo tài chính.
Các dữ liệu trong hệ thống kế toán chi phí cần phải chính xác.
Quy trình:

Quy trình kế toán thu thập, xử lý, báo cáo dữ liệu tài chính thường được xây
dựng phục vụ kế toán chi phí. Khi doanh nghiệp thay đổi phương pháp kế
toán chi phí thì quy trình kế toán cần được kiểm tra và điều chỉnh để quy
trình thu thập và báo cáo dữ liệu vẫn phù hợp với những thay đổi này. Các
quy trình kế toán chi phí phải phù hợp với quy trình lập dự toán.
Nếu không thống nhất sẽ dẫn đến chênh lệch chi phí thể hiện bằng chênh
lệch dự toán. Nếu số liệu thực tế và số liệu dự toán được xác định dựa trên
các quy trình hoặc phương pháp kế toán khác nhau thì việc so sánh giữa
chúng sẽ không có ý nghĩa.
Phần mềm ứng dụng:
Phần mềm ứng dụng rất quan trọng giúp cho việc tính toán, xử lý dữ liệu dễ
dàng và nhanh chóng. Hệ thống kế toán chi phí sẽ thường xuyên sử dụng
các thông tin được lưu trữ trong các phần mềm ứng dụng để tính toán chi
phí.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất:


Hệ thống kế toán chi phí cần phải chỉ ra được các cơ hội để cải thiện kết
quả. Các thông tin mà hệ thống kế toán chi phí cần phải cung cấp cho người
sử dụng: sản lượng, công suất sử dụng, hiệu quả lao động, mức độ dịch vụ
khách hàng, tỷ lệ lỗi. Ngoài ra, phải cung cấp thông tin định lượng về tác
động tài chính và phi tài chính đến kết quả tài chính của doanh nghiệp. Một
hệ thống kế toán chi phí sẽ thực sự có giá trị khi các nhà quản trị có thể hiểu
được tác động tài chính của các quyết định mà họ thực hiện hàng ngày một
cách trực quan, không cần chờ kết quả tài chính cuối kỳ.
6. Báo cáo:
Báo cáo cung cấp thông tin cho người sử dụng. Cần đơn giản, dễ hiểu và dễ
sử dụng. Các báo cáo nên cung cấp thêm thông tin về các hoạt động làm
phát sinh các chi phí như doanh thu bán hàng, khối lượng đơn vị sản xuất,
khối lượng giao dịch, giờ lập hóa đơn, … Cần tách bạch các loại chi phí (lao

động, vật liệu, …) và các thước đo hoạt động làm phát sinh chi phí (giờ lao
động, giờ chế biến, …)
Nhờ các thông tin này người sử dụng có thể hiểu được sự khác biệt về chi
phí của một sản phẩm với các sản phẩm khác bằng cách kiểm tra các thông
số hoạt động cơ bản của các chi phí này.
3. Hãy nêu và giải thích các đặc tính của một hệ thống kế toán chi phí tốt
Một hệ thống kế toán chi phí tốt gồm có 7 đặc tính:
- Hệ thống kế toán chi phí đơn giản
- Hệ thống kế toán chi phí phải thân thiện với người dùng
- Hệ thống kế toán chi phí cần phải cung cấp thông tin quan trọng
- Hệ thống kế toán chi phí phải được truy cập dễ dàng
- Hệ thống kế toán chi phí phải linh hoạt và đa năng
- Hệ thống kế toán chi phí phải cung cấp thông tin phù hợp cho việc ra quyết
định
- Hệ thống kế toán chi phí cần phải dễ dàng thay đổi
Cụ thể:
1. Hệ thống kế toán chi phí đơn giản
Giúp người sử dụng dễ dàng hiểu và giải thích được cơ chế vận hành cũng
như mối quan hệ giữa các yếu tố trong hệ thống. Một hệ thống kế toán chi
phí đơn giản sẽ được vận hành dễ dàng và ít tốn kém hơn.
2. Hệ thống kế toán chi phí phải thân thiện với người dùng
Hệ thống chi phí phải dễ dàng và dễ sử dụng, không nên chứa đựng các khái
niệm và thuật ngữ kế toán phức tạp hoặc đòi hỏi tính toán phức tạp làm


3.

4.

5.


6.

7.

cho người sử dụng không hiểu được thông tin bắt nguồn từ đâu hay làm
thế nào để sử dụng.
Hệ thống kế toán chi phí cần cung cấp thông tin quan trọng
Tin cậy là đặc tính quan trọng của thông tin. Nếu các thông tin không tin
cậy, sẽ dễ dẫn đến các quyết định sai lầm. Vì vậy, doanh nghiệp cần sử dụng
hệ thống kế toán chi phí tin cậy ở mức có thể chấp nhận được với chi phí
thấp để đạt được yêu cầu lợi ích lớn hơn chi phí.
Hệ thống kế toán chi phí phải được truy cập dễ dàng
Các nhà quản trị phải dễ dàng tiếp cận với thông tin chi phí để ra quyết định
chiến thuật và chiến lược. Cần chú ý phâ quyền truy cập thông tin cho các
nhà quản trị theo mức độ quan trọng và phù hợp với chức năng của họ.
Hệ thống kế toán chi phí phải linh hoạt và đa năng
Chi phí khác nhau cho các mục đích khác nhau. Tùy thuộc vào tình huống ra
quyết định để lựa chọn các thông tin phù hợp. Hệ thống kế toán chi phí
phải được thiết kế linh hoạt để có thể cung cấp thông tin phù hợp cho các
tình huống khác nhau.
Hệ thống kế toán chi phí phải cung cấp thông tin phù hợp cho việc ra quyết
định
Sử dụng thông tin phù hợp giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và thời gian
thu thập thông tin, giúp doanh nghiệp tận dụng cơ hội kinh doanh và không
bị thông tin gây nhiễu.
Hệ thống chi phí cần phải dễ dàng thay đổi
Sự thay đổi công nghệ, môi trường kinh doanh kéo theo sự thay đổi của các
kỹ thuật và phương pháp quản trị. Hệ thống kế toán chi phí cũng cần được
thiết kế theo xu hướng mở để dễ dàng thay đổi đáp ứng nhu cầu thông tin

cho người sử dụng ở cả trong và ngoài doanh nghiệp.


×