Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Quản lí tài chính tại Trường Đại học Sư phạm TP. HCM (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phạm Hoàng Chương

QUẢN LÍ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phạm Hoàng Chương

QUẢN LÍ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 62 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ THỊ BÍCH HẠNH


Thành phố Hồ Chí Minh - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ với đề tài “Quản lí tài chính tại
Trường Đại học Sư phạm TP. HCM” là sản phẩm nghiên cứu khoa học của cá
nhân tôi, không sao chép bất kỳ đề tài nào của các tác giả khác. Tất cả các nội dung
của luận văn hoàn toàn được hình thành và phát triển từ những quan điểm của bản
thân, dưới sự hướng dẫn của TS. Võ Thị Bích Hạnh.
Các số liệu thu thập được và kết quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, khách quan. Những số liệu tham khảo và các dẫn chứng đều có nguồn
trích dẫn rõ ràng.
Tác giả cam đoan đề tài của luận văn không trùng với đề tài nghiên cứu nào
trước đây.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2017
Tác giả
Phạm Hoàng Chương


LỜI CẢM ƠN
Kính thưa các cô, các thầy, các anh chị đồng nghiệp.
Lời nói đầu tiên cho phép tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc đến TS. Võ Thị Bích Hạnh, giảng viên hướng dẫn khoa học, người đã tận tâm
giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tôi rất nhiều trong suốt quá trình hoàn thành luận
văn.
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và động viên rất quý báu của quý thầy/cô, các
anh/chị đồng nghiệp, gia đình và bạn bè.
Nhân đây, Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, quý thầy/cô, các
anh/chị công tác ở các Khoa, Phòng, Ban - Trường Đại học Sư phạm TP. HCM đã

hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi rất nhiều để hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cám ơn các đồng chí cán bộ quản lí và các đồng nghiệp Phòng
Kế hoạch Tài chính - Trường Đại học Sư phạm TP. HCM đã tạo điều kiện thuận lợi
về thời gian để tôi có thể học tập chương trình đào tạo Sau Đại học tại trường.
Sau cùng, tôi cũng xin cám ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Kính thưa quý thầy, quý cô. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực
hiện luận văn tốt nghiệp, song chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi thiếu sót
nhất định, tác giả kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy/cô để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn.
Kính chúc quý thầy/cô mạnh khỏe và thành công trong cuộc sống.
Trân trọng.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2017
Tác giả
Phạm Hoàng Chương


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


CBQL

Cán bộ quản lí

CBVC

Cán bộ viên chức

CSVC

Cơ sở vật chất

GD

Giáo dục

GDĐH

Giáo dục Đại học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giảng viên

ĐH


Đại học

ĐHSP

Đại học Sư phạm

KHTC

Kế hoạch Tài chính

NSNN

Ngân sách Nhà nước

QL

Quản lí

QLGD

Quản lí giáo dục

QLTC

Quản lí Tài chính

TC

Tài chính


TNCN

Thu nhập cá nhân

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
STT
Hình 1.1
Hình 1.2

Nội dung
Mối quan hệ của các chức năng trong một chu trình quản

Sơ đồ khái niệm quản lí

Biểu đồ 2.1 Phân bố số lượng khảo sát

Trang
17
18
49


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT


Nội dung

Trang

Bảng 2.1

Các đơn vị trực thuộc Trường ĐHSP TP. HCM

44

Bảng 2.2

Các cơ sở hiện nay của Trường ĐHSP TP. HCM

45

Bảng 2.3

Tổng hợp các nguồn thu chính của Trường Đại học Sư phạm
TP. HCM

46

Bảng 2.4

Tổng số thu hoạt động dịch vụ

47
47


Bảng 2.6

Một số chỉ tiêu về tình hình sử dụng các nguồn kinh phí
chi thường xuyên
Tầm quan trọng của hoạt động tài chính

Bảng 2.7

Thực hiện chính sách chế độ về tài chính kế toán

52

Bảng 2.8

Hoạt động tài chính của nhà trường

53

Bảng 2.9

Thực hiện công tác tài chính giữa các đơn vị trong nội bộ nhà
trường

54

Bảng 2.5

Bảng 2.10 Hoạt động tạo nguồn thu của nhà trường hiện nay
Nhận thức về sự cần thiết của quản lí tài chính và công tác

Bảng 2.11
quản lí tài chính tại trường Đại học Sư phạm TP.HCM
Vai trò của quản lí tài chính tại trường Đại học Sư phạm
Bảng 2.12
TP.HCM
Mục tiêu của quản lí tài chính tại trường Đại học Sư phạm
Bảng 2.13
TP.HCM
Nội dung của quản lí tài chính tại trường Đại học Sư phạm
Bảng 2.14
TP.HCM
Nguyên tắc của quản lí tài chính tại trường Đại học Sư phạm
Bảng 2.15
TP.HCM
Yêu cầu của quản lí tài chính tại trường Đại học Sư phạm
Bảng 2.16
TP.HCM
Phương pháp của quản lí tài chính tại trường Đại học Sư phạm
Bảng 2.17
TP.HCM
Mức độ ảnh hưởng của quản lí tài chính đối với hoạt động đào
Bảng 2.18
tạo tại trường Đại học Sư phạm TP.HCM
Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng
Bảng 3.1
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
Bảng 3.2
nhóm biện pháp

51


55
57
59
62
66
68
70
73
76
100
101


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan
Lời cám ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các hình, biểu đồ
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU……........................................................................................................... .1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÍ TÀI
CHÍNH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC……............................................ 9
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................................... 9
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước.................................................................................. 9
1.1.2. Nghiên cứu trong nước.. .............................................................................. 11

1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 13
1.2.1. Quản lí.......................................................................................................... 13
1.2.2. Chức năng quản lí ........................................................................................ 14
1.2.3. Quản lí Giáo dục. ......................................................................................... 17
1.2.4. Quản lí nhà trường ....................................................................................... 18
1.2.5. Tài chính. ..................................................................................................... 20
1.2.6. Quản lí tài chính .......................................................................................... 20
1.3. Một số vấn đề lí luận về tài chính ..................................................................... 21
1.3.1. Vai trò của tài chính ..................................................................................... 21
1.3.2. Các quan hệ của tài chính trong nhà trường ................................................ 22
1.3.3. Nội dung của tài chính ................................................................................. 23
1.3.4. Nguyên tắc và yêu cầu trong hoạt động tài chính ....................................... 24
1.4. Lí luận về quản lí hoạt động tài chính ............................................................... 24
1.4.1. Vai trò của quản lí hoạt động tài chính. ..................................................... ..24
1.4.2. Mục tiêu của quản lí hoạt động tài chính..................................................... 25


1.4.3. Nội dung quản lí hoạt động tài chính ....................................................... .. 26
1.4.4. Phương pháp quản lí hoạt động tài chính.. .................................................. 34
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động tài chính ............................... 36
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... ..39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÍ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HCM....................... 40
2.1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................. 40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 40
2.1.2. Vị trí, vai trò của Trường Đại học Sư phạm TP. HCM ............................... 41
2.1.3. Sứ mạng, mục tiêu và nhiệm vụ của Trường Đại học Sư phạm Thành
Phố Hồ Chí Minh...................................................................................................... 42
2.1.4. Các cơ sở của Trường Đại học Sư phạm TP. HCM ................................... .45

2.1.5. Tình hình tài chính giai đoạn 2014 – 2016 tại Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................. 46
2.2. Mẫu khảo sát và tổ chức khảo sát thực trạng .................................................. ..48
2.2.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................... .. 48
2.2.2. Phương pháp khảo sát ................................................................................ . 48
2.2.3. Đối tượng khảo sát ..................................................................................... . 48
2.2.4. Các chỉ số thống kê ...................................................................................... 49
2.3. Thực trạng hoạt động tài chính và quản lí hoạt động tài chính tại Trường
Đại học Sư phạm TP. HCM. ............................................................................ 50
2.3.1. Thực trạng hoạt động tài chính .................................................................... 50
2.3.2. Thực trạng quản lí tài chính ....................................................................... . 56
2.4. Đánh giá thực trạng quản lí tài chính tại Trường Đại học Sư phạm
TP.HCM .................................................................................................................. 76
2.4.1 Những kết quả đạt được................................................................................ 76
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................. 78
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... ..83


CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT NHÓM BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÍ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM TP. HCM........................................................................... 84
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp .............................................................................. 84
3.1.1. Cơ sở pháp lí ............................................................................................. .. 84
3.1.2. Cơ sở lí luận ................................................................................................. 84
3.1.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... . 85
3.2. Nhóm biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí tài chính tại Trường Đại
học Sư phạm TP. HCM ............................................................................................ 85
3.2.1. Nhóm biện pháp đối với Nhà nước .......................................................... .. 85
3.2.2. Nhóm biện pháp đối với Trường Đại học Sư phạm TP. HCM ................ .. 88
3.2.3. Nhóm biện pháp về quản lí các điều kiện hỗ trợ ......................................... 98

3.3. Khảo nghiệm các biện pháp .......................................................................... . 100
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ .. 105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. ..110
PHỤ LỤC…….. .................................................................................................... 113


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ban hành ngày 25/04/2006 quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; tại điều 2 cũng nhấn mạnh:
- Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ
chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để
hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp
dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết
thu nhập cho người lao động.
- Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy
động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng
bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
Văn kiện đại hội lần thứ XI của đảng đã nêu rõ “Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Trong đó thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế
và thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục”. Như vậy, chủ trương đổi mới nền
giáo dục Việt Nam nói chung trong đó có đổi mới quản lí và nâng cao chất lượng
giáo dục đại học là một yêu cầu cấp thiết để đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng
cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII tiếp tục khẳng định “Đổi mới căn bản và

toàn diện giáo dục, đào tạo theo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập...
Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí đáp ứng yêu cầu đổi mới. Ngân sách nhà
nước bảo đảm cho giáo dục phổ cập... Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển
các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Giao quyền tự
chủ cho các cơ sở giáo dục, đào tạo, nhất là các trường đại học, trường dạy nghề…
Hoàn thiện chính sách tín dụng ưu đãi cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn.”
Thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, việc nhà nước trao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực giáo


2

dục đào tạo đặc biệt là giáo dục đại học đã giúp các trường đại học công lập chủ
động hơn trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và
nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của
đơn vị để cung cấp dịch vụ đào tạo với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu
nhằm từng bước nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức. Mặc khác qua trao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong lĩnh vực giáo dục nhằm thực hiện chủ trương xã
hội hóa giáo dục, huy động sự đóng góp của cộng đồng để phát triển sự nghiệp giáo
dục, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
Trong nhiều thập kỷ qua, lĩnh vực giáo dục – đào tạo luôn đóng vai trò đặc
biệt quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Hơn 40 năm đổi mới,
giáo dục Việt Nam, trong đó giáo dục đại học – một bộ phận cấu thành quan trọng
đã đạt được những thành tích đầy ấn tượng. Giáo dục đại học cùng với hệ thống
giáo dục cả nước góp phần vào việc nâng cao trình độ học vấn, trình độ chuyên
môn kĩ thuật của dân cư; thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu phân công lao động; nâng cao chất lượng con người. Giáo dục đại học còn là
một chiến lược cụ thể để nâng cao tính cạnh tranh chất lượng lao động có trình độ
của Việt Nam trong khu vực và thế giới Việt Nam với mục tiêu đến năm 2020 cơ

bản sẽ trở thành một nước công nghiệp, động lực chính sẽ là nguồn nhân lực có
chất lượng cao, là đội ngũ trí thức cho sự phát triển kinh tế – xã hội bền vững. Thực
hiện chủ trương, chính sách đổi mới nền giáo dục của Đảng và Nhà nước, coi giáo
dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu, các trường công lập giữ vững vai trò nòng cốt
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Những năm gần đây giáo dục đại học ở Việt Nam có rất nhiều thay đổi, ngày
càng có nhiều trường đại học ngoài công lập, đại học nước ngoài, các chương trình
liên kết quốc tế và nhiều chương trình du học tại chổ của nước ngoài tham gia vào
thị trường cung cấp dịch vụ giáo dục đại học ở Việt Nam. Điều này, đã đặt các
trường đại học công lập của Việt Nam vào một vị thế cạnh tranh lẫn nhau ngày
càng tăng và cạnh tranh với những tổ chức cung cấp dịch vụ giáo dục đại học của
nước ngoài ngày càng cao hơn. Mặt khác, thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo
dục, trao quyền tự chủ cho các trường đại học công lập, nhà nước sẽ từng bước
giảm dần tỷ lệ chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đại học với mục tiêu tăng tính


3

tự chủ cho các trường nhằm giúp các trường nâng cao khả năng cạnh tranh và giảm
gánh nặng ngân sách chi cho giáo dục đại học.
Nguồn lực tài chính là một trong bốn nguồn lực quan trọng giúp đơn vị tồn tại
và phát triển. Như vậy, về nguồn lực tài chính các trường Đại học công lập ở Việt
Nam nói chung và Trường Đại học Sư phạm TP.HCM nói riêng phải chủ động
chuyển đổi nguồn thu theo hướng từ một cơ cấu nguồn thu chủ yếu dựa vào sự tài
trợ của nhà nước sang một cơ chế nguồn thu đa dạng hơn, dựa nhiều hơn vào học
phí cũng như những hoạt động dịch vụ hợp pháp khác của nhà trường.
Trong bối cảnh trên chúng ta nhận thấy rằng, để đạt được các mục tiêu trên thì
việc quản lí tài chính trong nhà trường là cốt lõi của vấn đề.
Với xu thế phát triển mạnh nền kinh tế tri thức trên thế giới, trước sự cạnh
tranh của các cơ sở giáo dục đào tạo Đại học khác ở trong, ngoài nước và việc thí

điểm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính … buộc các trường Đại học công lập Việt
Nam phải nghiên cứu xây dựng kế hoạch, điều chỉnh hoạt động giáo dục đào tạo
một cách hiệu quả, quản lí và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu
cầu chi tiêu và phát triển bền vững thực hiện sứ mạng được giao.
Qua nhiều năm gắn bó với công tác tài chính của nhà trường, tôi luôn trăn trở
với vấn đề này. Từ thực tế như vậy, tôi mạnh dạn chọn nghiên cứu vấn đề “Quản lí
tài chính tại Trường Đại học Sư phạm TP. HCM” làm đề tài nghiên cứu của
mình. Tôi mong muốn tìm hiểu thực trạng công tác quản lí nguồn lực tài chính tại
trường. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lí nguồn lực tài chính tại Trường Đại học
Sư phạm TP.HCM hiệu quả hơn nhằm góp phần vào sự phát triển bền vững của
nhà trường
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, khảo sát và đánh giá thực trạng quản lí tài chính
tại Trường Đại học Sư phạm TP. HCM, từ đó tác giả đề xuất các biện pháp nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lí tài chính phục vụ chiến lược phát triển
nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động quản lí tài chính tại Trường Đại học Sư phạm TP. HCM.


4

3.2 Đối tượng nghiên cứu :
Quản lí tài chính tại Trường Đại học Sư phạm TP. HCM.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động quản lí tài chính tại Trường Đại học Sư phạm TP. HCM đã thực
hiện hiệu quả các công tác chuyên môn, nghiệp vụ như: Đảm bảo công tác kế
hoạch ngân sách, các nhiệm vụ chuyên môn, nhiệm vụ chi thường xuyên, chi không
thường xuyên bằng NSNN, tổ chức hạch toán kế toán đầy đủ, kịp thời tất cả các

nguồn thu, chi từ NSNN cũng như các khoản thu hợp pháp khác tại trường. Tuy
nhiên, công tác quản lí tài chính của nhà trường chưa được quan tâm tối đa. Nếu
khảo sát đúng thực trạng quản lí tài chính ở Trường Đại học Sư phạm TP. HCM,
người nghiên cứu sẽ có cơ sở đề xuất được các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí
tài chính phục vụ chiến lược phát triển Trường Đại học Sư phạm TP. HCM, góp
phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí tài chính tại trường Đại học.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lí tài chính tại Trường Đại học
Sư phạm TP. HCM.
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí tài chính tại Trường Đại
học Sư phạm TP. HCM.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nghiên cứu:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lí tài chính ở phạm vi cấp
trường.
6.2. Phạm vi nghiên cứu:
Trong quá trình khảo sát thực trạng quản lí tài chính tại Trường Đại học Sư
phạm TP. HCM người nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu về:
6.2.1. Đối tượng khảo sát:
Đối tượng khảo sát gồm lãnh đạo, cán bộ quản lí phụ trách các phòng, ban,
đơn vị Trường Đại học Sư phạm TP. HCM và lấy ý kiến của một số nhà khoa học,
các chuyên gia về tài chính.
6.2.2. Địa bàn khảo sát:


5

Tác giả khảo sát tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh,
6.2.3. Nội dung nghiên cứu:

Do điều kiện thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên tác giả đề tài xin được
nghiên cứu chủ yếu về thực trạng quản lí, sử dụng nguồn thu tài chính từ hoạt động
sự nghiệp và các nguồn thu tài chính hợp pháp tại Trường Đại học Sư phạm TP.
HCM giai đoạn 2014 – 2016.
6.2.4. Thời gian thực hiện:
Để khảo sát thực trạng, đề tài sử dụng các số líệu, dữ kiện được thu thập,
nghiên cứu trong giai đoạn 2014- 2016 và khuyến nghị các biện pháp quản lí tài
chính tại Trường Đại học Sư phạm TP. HCM trong các năm học tiếp theo.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1.1. Quan điểm hệ thống- cấu trúc
Quan điểm hệ thống cấu trúc: Nghiên cứu công tác quản lí tài chính một cách
toàn diện, trên nhiều mặt dựa vào việc phân tích đối tượng thành các bộ phận trong
một chỉnh thể. Kết quả nghiên cứu được trình bày một cách hệ thống và có cấu trúc
theo một trình tự khoa học. Đồng thời các biện pháp được đề xuất phải dựa trên
một quy trình cụ thể.
Vận dụng quan điểm hệ thống-cấu trúc vào đề tài này, người nghiên cứu có
thể nghiên cứu thực trạng công tác quản lí tài chính Trường Đại học Sư phạm TP.
HCM. Trong đó, nghiên cứu công tác quản lí tại Trường Đại học Sư phạm TP.
HCM cần nghiên cứu một cách hệ thống những yếu tố cấu thành theo một trình tự
khoa học.
Khi đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lí tài chính
tại Trường Đại học Sư phạm TP. HCM, các biện pháp được sắp xếp trong mối liên
hệ chặt chẽ với nhau và theo một chỉnh thể thống nhất.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm lịch sử - logic: Tìm hiểu, phát hiện sự nảy sinh phát triển của công
tác quản lí tài chính trong những khoảng thời gian và không gian cụ thể với những
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để điều tra khách quan nhất. Việc đề xuất và khảo sát
tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí được thực hiện theo một



6

trình tự khoa học.
Mỗi sự vật hiện tượng đều có quá trình phát triển từ quá khứ, hiện tại và
tương lai. Ba thời kỳ này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Vì thế cần dựa vào
quan điểm này để đề xuất các biện pháp cho công tác quản lí tài chính đảm bảo phù
hợp với thực tiễn, đồng thời thừa hưởng những ưu điểm, kết quả đạt được trong quá
khứ cũng như khắc phục những hạn chế còn tồn đọng nhằm hướng đến sự phát
triển trong tương lai.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn: Trên cơ sở xuất phát từ các vấn đề cấp thiết của thực
trạng công tác quản lí tài chính tại Trường Đại học Sư phạm TP. HCM còn hạn chế,
từ đó người nghiên cứu đề xuất các biện pháp nhằm góp phần khắc phục những hạn
chế, nâng cao hiệu quả quản lí tài chính tại Trường Đại học Sư phạm TP. HCM.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Phân tích, tổng hợp các tài líệu, các công trình nghiên cứu khoa học trong
nước và ngoài nước, các bài báo, các tạp chí chuyên ngành, các văn kiện của Đảng
và Nhà nước, các văn bản hướng dẫn của ngành và hệ thống hóa cơ sở lí thuyết có
líên quan đến quản lí hoạt động tài chính ở trường đại học nhằm xây dựng cơ sở lí
luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích điều tra: Nhằm khảo sát các nhóm đối tượng là cán bộ quản lí về
thực trạng quản lí tài chính tại Trường Đại học Sư phạm TP. HCM. Các dữ líệu
điều tra được sẽ là những thông tin quan trọng cần thiết cho quá trình nghiên cứu
và là căn cứ quan trọng để đề xuất các biện pháp khoa học.
Có 2 loại phiếu khảo sát:
- Phiếu khảo sát 1 dành cho cán bộ quản lí bao gồm Trưởng, Phó Trưởng các

Khoa và các đơn vị: Phòng, Ban, Thư viện, Ký Túc xá.
- Phiếu khảo sát 2 dành cho giảng viên, chuyên viên ở các Khoa, các đơn vị.
Phiếu khảo sát gồm những nội dung:
- Phần 1: Thông tin cá nhân


7

- Phần 2: Nội dung khảo sát bao gồm:
Thực trạng hoạt động tài chính tại Trường Đại học Sư phạm TP. HCM.
Thực trạng quản lí tài chính tại Trường Đại học Sư phạm TP. HCM.
Ngoài ra người nghiên cứu còn dùng phiếu khảo sát 3 để khảo sát Trưởng,
Phó Trưởng đơn vị về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lí tài chính
được đề xuất.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được thực hiện thông qua việc phỏng vấn, trao đổi trực tiếp
với các chuyên gia, các cán bộ quản lí, các chuyên viên phụ trách trực tiếp cấp
trường để hiểu rõ hơn về thực trạng quản lí hoạt động tài chính ở trường; nghiên
cứu và đánh giá tính khả thi, cần thiết của các biện pháp đề xuất.
7.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ
Phương pháp này được thực hiện qua việc nghiên cứu các hồ sơ líên quan đến
công tác quản lí tài chính như kế hoạch ngân sách, báo cáo tài chính... tại Trường
đang nghiên cứu như kế hoạch ngân sách năm 2014 - 2016, báo cáo tài chính năm
2014 - 2016, qua đó nhằm hiểu rõ thực trạng để có cơ sở đề xuất các biện pháp
quản lí tốt hơn.
7.2.2.4. Phương pháp toán thống kê
Mục đích: Xử lí kết quả điều tra, khảo sát qua bảng phiếu hỏi thu được.
Cách thức thực hiện: Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết
quả điều tra, người nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS for Windows và Microsoft
Excel để xử lí các số líệu thu được từ điều tra bằng bảng khảo sát để thống kê như

tính trung bình, tỷ lệ phần trăm, độ lệch chuẩn, so sánh trung bình để xem xét mối
tương quan giữa các nhóm đối tượng nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng, kiểm
tra sự cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp được đề xuất để nâng cao
hiệu quả công tác quản lí hoạt động tài chính tại Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh.
8. Kết cấu của luận văn
Kết cấu chính của luận văn gồm 3 phần:
MỞ ĐẦU


8

Lí do chọn đề tài; Mục đích nghiên cứu; Khách thể và đối tượng nghiên cứu;
Giả thuyết nghiên cứu; Nhiệm vụ nghiên cứu; Giới hạn và phạm vi nghiên
cứu; Phương pháp nghiên cứu.
NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lí luận về tài chính và quản lí tài chính.
Chương 2. Thực trạng về hoạt động tài chính và quản lí hoạt động tài chính tại
Trường Đại học Sư phạm TP. HCM.
Chương 3. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí tài chính tại
Trường Đại học Sư phạm TP. HCM.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


9

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÍ
TÀI CHÍNH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Trong báo cáo nghiên cứu về “Hiệu quả của GDĐH công: tiếp cận hai giai
đoạn đa quốc gia” [31], các tác giả Joanna Wolszczak-Derlacz và Aleksandra
Parteka đã tổng kết việc thực hiện nghiên cứu 259 trường đại học thuộc 7 quốc gia
châu Âu về các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của nhà trường. Nghiên cứu
sử dụng hai thông số kĩ thuật phân tích, lần đầu bao gồm hai kết quả đầu ra (ấn
phẩm và số sinh viên tốt nghiệp) và ba yếu tố đầu vào (số lượng đội ngũ, quy mô
sinh viên và kinh phí) và lần thứ hai với hai kết quả đầu ra như trên và hai đầu vào
(số lượng đội ngũ và kinh phí). Quy mô sinh viên, số lượng các khoa, nguồn kinh
phí, thành phần đội ngũ và bề dày truyền thống được tìm thấy là những nhân tố
quyết định hiệu suất của các đơn vị. Về tài chính, mức đầu tư của các nguồn bên
ngoài cao hơn sẽ nâng cao hiệu quả của tổ chức. Các tác giả cũng kết luận rằng, do
hiệu quả khác biệt giữa các trường trong mỗi quốc gia nên không thể chỉ ra quốc
gia nào có thể là chuẩn mực cho các quốc gia khác. Bên cạnh đó, vị trí địa lí hay
chỉ số tổng thu nhập bình quân đầu người cũng không phải là yếu tố tác động đến
hiệu quả đào tạo.
Bài “Phân tích sự gia tăng chi phí GDĐH” của các tác giả Robert B.
Archibald và David H. Feldman [32] đã so sánh việc tăng chi phí GDĐH với việc
tăng giá thành sản xuất sản phẩm của một số ngành công nghiệp và dịch vụ khác,
phân tích căn bệnh chi phí và các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí GDĐH. Gia tăng
chi phí được các tác giả phân tích như một căn bệnh mà người phải gánh chịu nó là
người học. Một trong những lí do đáng nói là sự chậm tăng năng suất trong dịch vụ
sẽ đặt áp lực lên việc tăng giá dịch vụ bên cạnh áp lực về tăng lương, chi phí bảo
hiểm cho lao động có trình độ cao. Một số đề xuất như tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin, điều chỉnh quy mô, hình thức tổ chức lớp học hay kiểm soát chặt
chẽ chi phí có thể kiểm soát “căn bệnh” trên nhưng không phải dễ dàng. Riêng
trong vấn đề kiểm soát chi tiêu bằng cách hạn chế doanh thu của các trường Đại
học có thể dẫn đến những tác dụng phụ không mong muốn.



10

D. Bruce Johnstone cho rằng: “Tài chính là nền tảng chi phối phần lớn ba chủ
đề bao quát về chính sách GDĐH hiện đại: chất lượng, và mối quan hệ giữa việc
cấp chi phí và chất lượng ở bất cứ khía cạnh nào của nó; sự nhập học, hay việc tìm
kiếm công bằng xã hội ở những người được hưởng lợi ích và những người phải chi
trả cho GDĐH; và hiệu quả, hay việc tìm kiếm một mối quan hệ về hiệu suất chi
phí giữa các nguồn thu nhập và các sản phẩm đầu ra” [30]. Về việc cung cấp tài
chính cho GDĐH, cần xem xét ba vấn đề lớn: Quy mô đầu tư cho GDĐH của quốc
gia, hiệu quả và năng suất của giáo dục đại học, các nguồn thu nhập để hỗ trợ cho
GDĐH. Trong đó, vấn đề chi phí đơn vị có sự khác biệt lớn và lạm phát trong chi
phí đôi khi tăng hơn mức bình thường. [30]
Ngoài các nghiên cứu ngoài nước, còn có kinh nghiệm của một số nước như:
Kinh nghiệm của Mỹ
Nguồn kinh phí và tỷ lệ chi tiêu cho GDĐH ở Mỹ rất lớn, bao gồm nguồn
kinh phí của NSNN, nguồn thu học phí của sinh viên, đóng góp của cộng đồng và
bản thân trường đại học. Ngân sách của chính phủ dành cho giáo dục luôn có xu
hướng gia tăng. Năm 1989 ngân sách đầu tư cho giáo dục khoảng 353 tỷ USD, đến
năm 1999 đầu tư khoảng 635 tỷ USD, đến năm 2003 đầu tư đạt khoảng 756 tỷ
USD. Do ngân sách đầu tư cho giáo dục tăng nên phần chi cho các trường ĐHCL
cũng tăng theo. Đầu tư cho giáo dục ở Mỹ chiếm khoảng 7% GDP. Nguồn thu lớn
của các trường ĐHCL ở Mỹ chủ yếu từ NSNN chiếm khoảng 51%, từ nguồn thu
học phí của sinh viên chiếm khoảng 18%, thu từ đóng góp cộng đồng và thu khác
của trường chiếm khoảng 31% [22].
Kinh nghiệm của Thái Lan
Chính phủ Thái Lan khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư cho hệ thống giáo
dục như xây dựng cơ sở vật chất trường học, mua sắm trang thiết bị dạy học. Vừa
qua, chính phủ đã thông qua việc xây dựng một quỹ 20 tỷ bạt để trợ cấp theo hình
thức cho vay với lãi suất ưu đãi cho các nhà đầu tư muốn xây dựng thêm trường

học. Chính phủ sẵn sàng cấp đất với giá thấp và miễn, giảm thuế cho các công trình
xây dựng kết cấu hạ tầng giáo dục đào tạo. Đối với người học có quyền được vay
trước một khoảng tiền để trả học phí, mua sách vở, tài liệu và các chi phí liên quan
đến học tập, số tiền vay đủ cho người học có khả năng trang trải chi phí cho 7 năm


11

học: 3 năm ở cấp trung học và 4 năm ở cấp đại học. Sau khi tốt nghiệp 2 năm thì họ
mới bắt đầu phải hoàn trả số tiền vay với lãi suất thấp. Việc sử dụng công cụ tài
chính linh hoạt ở Thái Lan đã giúp người nghèo có cơ hội học tập, thực hiện được
chính sách công bằng xã hội.
Kinh nghiệm của Trung Quốc
Nguồn thu ở các trường ĐHCL Trung Quốc chủ yếu từ NSNN chiếm khoảng
63%, thu từ học phí của sinh viên khoảng 19% và thu từ đóng góp cộng đồng và
thu khác của trường chiếm khoảng 18%. Như vậy, ở Trung Quốc nguồn NSNN vẫn
là nguồn đầu tư quan trọng cho giáo dục đào tạo [22]. Trong những năm gần đây
GDĐH ở Trung Quốc phát triển nhanh chóng, nhà nước đã thực hiện những cải
cách nhằm thúc đẩy GDĐH theo kịp sự phát triển kinh tế và đáp ứng được nhu cầu
học đại học của các đối tượng trong xã hội. Việc cải cách cơ chế quản lí tài chính
GDĐH của Trung Quốc được thực hiện theo các hướng sau : - Chuyển giao phần
lớn các trường đại học, cao đẳng cho địa phương quản lí - Cải cách thể chế đầu tư,
xây dựng, phát triển các trường ngoài công lập - Cải cách thể chế giáo dục, thực
hiện xã hội hóa GDĐH.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu quản lí tài chính GDĐH trong nước là một lĩnh vực khá mới,
không nhiều các nghiên cứu về vấn đề này, chủ yếu là các bài báo khoa học đăng
trong kỉ yếu các hội thảo khoa học cấp quốc gia hoặc các tạp chí khoa học giáo dục.
Hội thảo khoa học đầu tiên về “Quản lí nhà nước và Tự chủ tài chính trong
các trường Đại học” được tổ chức từ ngày 20 đến ngày 21-12-2001 tại Viện Nghiên

cứu Giáo dục - Trường Đại học Sư phạm TPHCM trong khuôn khổ Dự án GDĐH –
Bộ Giáo dục và Đào tạo [29] là một trong những hoạt động mở đầu cho việc nghiên
cứu đổi mới cơ chế tài chính GDĐH. Tại hội thảo, các báo cáo khoa học tập trung
vào hai vấn đề cơ bản sau:
- Quản lí nhà nước về tài chính Đại học và công bằng xã hội được trình bày
trong các báo cáo: “Bàn về cơ chế quản lí giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm
của các trường Đại học” (Vũ Thiệp); “Định hướng đổi mới cơ chế tài chính đối với
các trường Đại học và Cao đẳng” (Trần Thu Hà); “Công bằng xã hội trong giáo dục
Đại học: Điều kiện học tập và chính sách học phí, học bổng, tín dụng đối với sinh


12

viên” (Nghiêm Đình Vỳ, Đỗ Quốc Anh); “Phương thức cấp phát ngân sách đầu tư
cho GDĐH – kinh nghiệm của dự án Ngân hàng Thế giới” (Nguyễn Thị Hồng
Yến)...
- Tự chủ tài chính của các trường Đại học về mức độ, phạm vi, phương thức
triển khai được bàn luận trong các báo cáo: “Quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội
của các trường Đại học Việt Nam về mặt tổ chức – quản lí nhà trường” (Vũ Văn
Tảo); “Đổi mới công tác quản lí tài chính trong các trường Đại học để làm đòn bẩy
nâng cao chất lượng, hiệu quả và hiệu suất đào tạo” (Lê Đức Ngọc). Tác giả Lê
Đức Ngọc đã đề cập các vấn đề cụ thể về cơ chế đầu tư của Nhà nước thông qua
mức thu học phí, quy mô tuyển sinh, chính sách tín dụng sinh viên; đồng thời ông
cũng nêu cụ thể các nhiệm vụ của công tác quản lí tài chính ở nhà trường là: xây
dựng các chỉ số và định mức về tài chính, xây dựng cơ chế phân phối nguồn lực
nhằm khuyến khích tập thể và cá nhân có nhiều đóng góp, bảo đảm các nguồn lực
được phân phối và sử dụng hiệu quả, bảo vệ nguồn tài chính GDĐH thông qua các
khâu như lập kế hoạch, phân phối các nguồn lực, sử dụng các nguồn lực, đánh giá
và kiểm toán.
Một số báo cáo cũng nêu bất cập trong quản lí tài chính của các trường Đại

học hiện nay là có ít cán bộ quản lí có kiến thức về quản lí tài chính. Điều này sẽ
khiến cho việc thực hiện tự chủ tài chính trong trường Đại học gặp không ít khó
khăn.
Tại Hội thảo lần thứ 2 về giáo dục so sánh: “Giáo dục Việt Nam trong bối
cảnh toàn cầu hóa” tháng 5-2008 do Viện Nghiên cứu giáo dục Trường Đại học Sư
phạm TP. HCM tổ chức, TS Lê Văn Hảo có báo cáo giới thiệu về các mô hình phát
triển tài chính Đại học trên thế giới và đề xuất những vấn đề cần quan tâm của Việt
Nam khi áp dụng các mô hình này để bổ sung nguồn lực tài chính cho GDĐH.
Cũng trong Hội thảo này, GS.TS Lâm Quang Thiệp đã cho rằng: Quan niệm
GDĐH là lợi ích công thuần túy nên chuyển thành quan niệm GDĐH có một phần
lợi ích tư dẫn đến lập luận logic về nhu cầu chia sẻ kinh phí. Cũng trên quan điểm
đó, GS Phạm Phụ phân tích về chi phí đơn vị hợp lí cho việc đào tạo của các trường
Đại học, cơ sở khoa học của việc gánh chịu chi phí ở GDĐH và kiến nghị về “chia
sẻ chi phí” cho GDĐH Việt Nam [29].


13

Trong Hội thảo quốc gia về Khoa học giáo dục Việt Nam do Bộ Giáo dục và
Đào tạo chủ trì tổ chức tại Hải Phòng vào tháng 2-2011 [3] có nhiều báo cáo về
giáo dục Việt Nam trong cơ chế thị trường, đặt vấn đề về khái niệm thị trường giáo
dục và các yếu tố liên quan như tính cạnh tranh, nguồn cung ứng dịch vụ, sự phân
cấp và phân quyền trong quản lí.
Đề tài “Nghiên cứu quản lí tài chính GDĐH của một số nước trên thế giới”
của tác giả Vương Thanh Hương do Viện Khoa học giáo dục Việt Nam chủ trì đã
chỉ ra những xu hướng chung và sự khác biệt về quản lí tài chính GDĐH của một
số nước như Mĩ, Trung Quốc, Hàn Quốc và Singapore. Tác giả phân tích chính
sách đa dạng hóa nguồn thu, cơ chế kiểm tra giám sát và chính sách phân cấp quản
lí của các trường đại học, từ đó đưa ra các bài học kinh nghiệm và khuyến nghị vận
dụng cho GDĐH Việt Nam.

Ngoài ra, còn có một số đề tài nghiên cứu khoa học và bài viết nghiên cứu đổi
mới quản lí GDĐH và GDĐH Việt Nam trong cơ chế của nền kinh tế thị trường,
như: “Giáo dục Việt Nam trong cơ chế thị trường” (Nguyễn Kim Dung và Trần
Quốc Toản), “Quản lí công mới trong bối cảnh hình thành thị trường giáo dục Việt
Nam” (Phạm Đỗ Nhật Tiến), “Bàn về một số khoảng cách giữa chính sách và thực
tiễn phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường” (Đặng Ứng Vận) in trong Kỉ yếu
Hội thảo Quốc gia. [3]
Một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế hoặc tài chính cũng nghiên cứu
việc hoàn thiện cơ chế tài chính đối với một số lĩnh vực hoạt động của nhà trường
gắn với các đơn vị cụ thể như: Đại học Công đoàn, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại
học Đà Nẵng.

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lí là một quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí nhằm đạt được mục tiêu chung”
[2].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối


14

ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.” [19].
Theo tác giả tác giả Bùi Minh Hiền: “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục đích đề ra” [14].
Mặc dù trình bày khác nhau, song các khái niệm trên có những dấu hiệu chủ
yếu sau đây:
- Hoạt động quản lí được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.

- Hoạt động quản lí là những tác động có tính hướng đích.
- Hoạt động quản lí là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Tóm lại: Quản lí là sự tác động có ý thức của chủ thể để quán lí đến đối tượng
quản lí nhằm điều khiển và hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của
con người để đạt tới mục tiêu phù hợp với quy luật khách quan và ý chí của người
quản lí.
1.2.2. Chức năng quản lí
Chức năng quản lí được hình thành từ quá trình chuẩn bị, phân công, hợp tác
lao động và chuyên môn hoá trong quản lí, thể hiện qua các tính chất tương đối độc
lập của những bộ phận quản lí.
Quản lí có 4 chức năng:
- Kế hoạch hoá.
- Tổ chức.
- Chỉ đạo (điều khiển).
- Kiểm tra, đánh giá.
* Kế hoạch hoá
Là quá trình là xác định các mục tiêu và quyết định những biện pháp tốt nhất
để đạt đến mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, kế hoạch hoá là chức năng đầu tiên của môt quá trình quản lí, có vai
trò định hướng cho toàn bộ các hoạt động của quá trính quản lí, là cơ sở huy động
tối đa các nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu và là căn cứ để kiểm tra đánh
giá quá trình thực hiện mục tiêu của đơn vị, bộ phận, cá nhân; trong kế hoạch chỉ rõ
chương trình hành động, xác định từng lộ trình, biện pháp, điều kiện, phương tiện
cần thiết cách thức để thực hiện mục tiêu.


15

Nội dung của chức năng kế hoạch thể hiện ở 4 hoạt động:

- Xác định mục tiêu và phân tích mục tiêu.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu.
- Triển khai thực hiện kế hoạch .
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Do đó, nếu người quản lí không lập kế hoạch sẽ không thể biết thực hiện các
bước tiếp theo: Tổ chức, huy động nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực…) của đơn
vị như thế nào cho có hiệu quả theo mục tiêu của đơn vị được, công việc kiểm tra
trở thành không có cơ sở đối chiếu.
* Tổ chức
Là quá trình phân công, phối hợp các nhiệm vụ và nguồn lực theo những cách
thức nhất định để đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra. Đó là quá trình hình
thành nên cấu trúc, các quan hệ của các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ
chức nhằm thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được các mục tiêu tổng thể
của tổ chức. Người quản lí một khi tổ chức tốt sẽ khơi nguồn các động lực, tổ chức
không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu quả quản lí.
Nội dung của chức năng tổ chức chủ yếu là:
- Xác định từng chủ thể quản lí tương ứng với các đối tượng quản lí.
- Xây dựng, đào tạo để phát triển nguồn nhân lực.
- Thiết lập cơ chế hoạt động và các mối quan hệ.
- Tổ chức lao động một cách khoa học.
* Chỉ đạo (điều khiển)
Là quá trình tác động, tạo ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của các thành viên
trong tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra với chất lượng cao nhất. Muốn
thế, các nhà quản lí phải có khả năng truyền đạt và thuyết phục về các mục tiêu
bằng các biện pháp khác nhau.
Chức năng chỉ đạo cùng chức năng tổ chức có vai trò hiện thực hoá các mục
tiêu của kế hoạch. Thực chất của chức năng chỉ đạo là quá trình tác động và gây
ảnh hưởng của chủ thể quản lí tới những người khác nhằm biến những yêu cầu
chung của tổ chức thành những nhu cầu của mọi thành viên trong tổ chức, trên cơ
sở đó mọi người tích cực, tự giác mang hết khả năng để làm việc.



×