Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

LUẬN văn LUẬT HÀNH CHÍNH bảo hộ QUYỀN tác GIẢ đối với tác PHẨM văn học TRÊN INTERNET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.43 MB, 137 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NIÊN KHÓA: 2009 - 2013
ĐỀ TÀI:

BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI TÁC
PHẨM VĂN HỌC TRÊN INTERNET

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
Bộ môn: Luật Tư pháp

Võ Thị Chúc Phương
MSSV: 5095550
Lớp: Luật Hành chính - K35

Cần Thơ - 5/2013


LỜI CẢM ƠN
Người viết xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô – Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền,
bộ môn Tư pháp, khoa Luật, trường Đại học Cần Thơ, người đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ người viết hoàn thành luận văn này. Bên cạnh đó người viết cũng chân thành gửi
lời cảm ơn đến quý thầy cô, những người đã dạy dỗ và truyền đạt kiến thức trong suốt


thời gian người viết học tập tại trường Đại học Cần Thơ. Đó là những kiến thức tiềm tàng
và kinh nghiệm quý báu được đúc kết từ những giờ lên lớp, qua đó người viết có thể tận
dụng trong luận văn của mình.
Luận văn là công trình nghiên cứu với sự tìm tòi và phân tích của cá nhân người
viết cùng sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Tuy nhiên do sự hạn chế về kiến thức nên
sẽ không tránh khỏi những thiếu xót trong quá trình lập luận cũng như phân tích. Rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ phía các thầy cô để người viết có thể
hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp, học hỏi thêm những kinh nghiệm, qua đó tiến bộ hơn
trong những nghiên cứu tiếp theo của mình.

Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2013

Sinh viên thực hiện

Võ Thị Chúc Phương


Nhận xét của giảng viên hướng dẫn
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………….……………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………


Nhận xét của giảng viên phản biện

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………


Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 2
5. Bố cục đề tài ......................................................................................................................... 3

Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI TÁC
PHẨM VĂN HỌC VÀ INTERNET ................................................................................. 4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển vấn đề bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm
văn học ..................................................................................................................................... 4
1.1.1. Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên thế giới.................................. 4
1.1.1.1. Giai đoạn trước thế kỉ 18 ...................................................................................... 4
1.1.1.2. Giai đoạn từ thế kỉ 18 đến nay .............................................................................. 5
1.1.2. Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học tại Việt Nam ................................. 6
1.1.2.1. Giai đoạn trước năm 2005 .................................................................................... 6
1.1.2.2. Giai đoạn từ năm 2005 đến nay ............................................................................ 7
1.2. Khái niệm quyền tác giả và quyền tác giả đối với tác phẩm văn học ......................... 8
1.2.1. Quyền tác giả ............................................................................................................. 8

1.2.1.1. Khái niệm tác giả ................................................................................................ 8
1.2.1.2. Khái niệm quyền tác giả .................................................................................... 11
1.2.2. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học ................................................................. 11
1.2.2.1. Khái niệm tác phẩm văn học ............................................................................. 11
1.2.2.2. Phân loại tác phẩm văn học .............................................................................. 12
1.2.2.3. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học ........................................................... 13
1.3. Internet và bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet ............... 14
1.3.1. Khái quát chung về Internet ................................................................................... 14
1.3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Internet ......................................................... 14
1.3.1.2. Internet và các khái niệm liên quan .................................................................. 17

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

I

SVTH: Võ Thị Chúc Phương - 5095550


Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet
1.3.2. Mối quan hệ giữa Internet và bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học
trên Internet............................................................................................................................ 22
1.3.2.1. Khái niệm bảo hộ quyền tác giả và bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm
văn học trên Internet ........................................................................................................ 22
1.3.2.2. Mối quan hệ giữa Internet và bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn
học trên Internet ............................................................................................................... 24
1.3.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn
học trên Internet..................................................................................................................... 25
1.4. So sánh tác phẩm văn học trên Internet và tác phẩm văn học thể hiện bằng hình
thức khác. ............................................................................................................................... 29
1.5. Ý nghĩa của việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet. ..... 32

1.5.1. Về mặt kinh tế .......................................................................................................... 32
1.5.2. Về mặt xã hội ........................................................................................................... 33

Chương 2
NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
ĐỐI VỚI TÁC PHẨM VĂN HỌC TRÊN INTERNET ............................................. 35
2.1. Một số Công ước, Hiệp định cũng như pháp luật của một số quốc gia liên quan
đến bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet. .................................. 35
2.1.1. Công ước Berne về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học nghệ thuật.. 35
2.1.2. Hiệp định WIPO về quyền tác giả........................................................................... 37
2.1.3. Quy định của một số quốc gia về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn
học trong môi trường kỹ thuật số .......................................................................................... 38
2.2. Những quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền tác giả đối với tác
phẩm văn học trên Internet ................................................................................................. 41
2.2.1. Điều kiện để được bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên
Internet ................................................................................................................................... 41
2.2.1.1. Điều kiện về chủ thể quyền tác giả ................................................................... 41
2.2.1.2. Điều kiện về tác phẩm văn học được bảo hộ .................................................... 43
2.2.1.3. Căn cứ phát sinh quyền tác giả được bảo hộ.................................................... 45
2.2.2. Nội dung quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet được bảo hộ… .. 46
2.2.2.1. Quyền nhân thân ................................................................................................. 46
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

II

SVTH: Võ Thị Chúc Phương - 5095550


Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet
2.2.2.2. Quyền tài sản....................................................................................................... 47

2.2.3. Giới hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet ................ 50
2.2.3.1. Giới hạn về thời gian (thời hạn bảo hộ quyền tác giả) ..................................... 50
2.2.3.2. Giới hạn về không gian ..................................................................................... 51
2.2.3.3. Trường hợp sử dụng tác phẩm văn học trên Internet không phải xin phép,
không phải trả tiền nhuận bút, thù lao ............................................................................. 52
2.2.3.4. Trường hợp sử dụng tác phẩm văn học trên Internet không phải xin phép,
nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao ............................................................................ 53
2.2.4. Đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm văn
học trên Internet..................................................................................................................... 54
2.2.4.1. Người nộp đơn đăng ký quyền tác giả .............................................................. 55
2.2.4.2. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả ............................................................................. 55
2.2.4.3. Thời hạn và thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả ............. 56
2.2.4.4. Hiệu lực, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký quyền
tác giả ............................................................................................................................... 56
2.2.4.5. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả ......................................... 57
2.2.4.6. Ý nghĩa của việc đăng ký bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học
trên Internet ...................................................................................................................... 57
2.2.5. Hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet ........... 59
2.2.5.1. Hành vi công bố, phân phối, nhân bản, sản xuất bản sao, xuất bản tác
phẩm mà không được sự đồng ý của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả ......................... 59
2.2.5.2. Hành vi mạo danh tác giả; sửa chữa, cắt xén tác phẩm mà không được sự
đồng ý của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả .................................................................. 60
2.2.5.3. Hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả .................................................................................................................... 61
2.2.5.4. Hành vi dịch tác phẩm sang một ngôn ngữ khác mà không được phép của
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả .................................................................................... 62
2.2.5.5. Hành vi cố ý hủy hoại hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở
hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ tác phẩm của mình ............................................. 63
2.2.6. Các biện pháp bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet ... 64
2.2.6.1. Biện pháp tự bảo vệ........................................................................................... 64

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

III

SVTH: Võ Thị Chúc Phương - 5095550


Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet
2.2.6.2. Biện pháp dân sự ............................................................................................... 69
2.2.6.3. Biện pháp hành chính........................................................................................ 70
2.2.6.4. Biện pháp hình sự.............................................................................................. 71

Chương 3
THỰC TRẠNG XÂM PHẠM QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI TÁC PHẨM
VĂN HỌC TRÊN INTERNET, NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP.... 74
3.1. Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet ........ 74
3.1.1. Thực trạng chung về hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm văn
học trên Internet..................................................................................................................... 74
3.1.2. Một số vụ việc cụ thể liên quan đến vấn nạn xâm phạm quyền tác giả đối với
tác phẩm văn học trên Internet ............................................................................................. 79
3.1.2.1. Dự án Thư viện sách điện tử lớn nhất thế giới của Google và vụ kiện trị giá
400USD ............................................................................................................................ 79
3.1.2.2. Vụ việc liên quan đến nhà văn Lê Lựu .............................................................. 83
3.1.2.3. Vụ xâm phạm của nhà sách Sông Hương và Công ty Tân Trí Tuấn................. 85
3.1.2.4. Vụ xâm phạm quyền tác giả bộ truyện Harry Potter ........................................ 86
3.2. Nguyên nhân hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên
Internet................................................................................................................................... 87
3.2.1. Về phía tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả ............................................................. 88
3.2.2. Bất cập của pháp luật .............................................................................................. 89
3.2.3. Về phía cơ quan chức năng .................................................................................... 93

3.2.4. Ý thức và hiểu biết của độc giả qua mạng và người sử dụng Internet ................. 94
3.2.5. Về phía cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ Internet ............................................. 95
3.3. Các biện pháp đề xuất nhằm ngăn ngừa, hạn chế hành vi xâm phạm quyền tác
giả đối với tác phẩm văn học trên Internet ........................................................................ 96
3.3.1. Đối với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả .............................................................. 96
3.3.2. Hướng hoàn thiện luật ............................................................................................ 99
3.3.3. Nâng cao vai trò của cơ quan chức năng............................................................. 102
3.3.4. Nâng cao ý thức của độc giả, người sử dụng Internet ........................................ 103
3.3.5. Đối với cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ Internet ............................................ 106

KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 110
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

IV

SVTH: Võ Thị Chúc Phương - 5095550


Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet

Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục A
Phụ lục B

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

V

SVTH: Võ Thị Chúc Phương - 5095550



Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển của công nghệ thông tin thì việc truy cập Internet ngày càng trở
nên dễ dàng và phổ biến với nhiều người. Có thể nói Internet là một phần quan trọng
trong cuộc sống nhân loại mà con người không thể phủ nhận vai trò tích cực của nó. Bởi
với những tiện ích mà Internet mang lại thì con người có thể phục vụ nhu cầu của mình
trong việc kinh doanh, giao lưu, giải trí, tìm kiếm thông tin và nhiều hoạt động khác.
Thông qua Internet những công việc này trở nên dễ dàng, nhanh chóng và mang lại hiệu
quả cao. Tuy nhiên cũng chính những tiện ích đó đã tạo nên một môi trường cho những
hành vi phạm tội mà ở đây là vấn nạn xâm phạm quyền tác giả trên Internet nói chung và
xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên môi trường này nói riêng. Việc
tìm đọc các tác phẩm văn học đã trở thành một nhu cầu học tập và giải trí phổ biến ở mọi
tầng lớp trong thời buổi hiện nay, và nếu kết hợp với Internet con người có thể tiếp cận
nguồn thông tin này một cách dễ dàng với chi phí thấp. Chỉ cần vài thao tác click chuột là
có thể tiếp xúc và lưu trữ hàng ngàn tác phẩm văn học một cách bất hợp pháp, thêm vào
đó là khả năng lan truyền và chia sẽ nhanh chóng dữ liệu đối với mạng toàn cầu dạng này
thì khó có thể kiểm soát và ngăn chặn kịp thời. Chính điều đó đã dẫn đến sự ra đời của
các website lưu trữ, cung cấp cũng như sao chép tác phẩm văn học bất hợp pháp nhằm
đáp ứng nhu cầu độc giả, người sử dụng Internet mà không hề lo ngại các cơ quan chức
năng. Điều này đã xâm phạm nghiêm trọng đến quyền tác giả của chủ thể quyền và gây
ra những thiệt hại nhất định đối với họ. Do đó vấn đề đặt ra là làm thế nào để bảo vệ tốt
quyền lợi của các chủ thể này nhưng vẫn đáp ứng được như cầu tìm hiểu tác phẩm văn
học của độc giả, người sử dụng Internet.
Nói về quyền tác giả thì đây không phải là một vấn đề mới mẻ so với pháp luật
Việt Nam. Bởi trong các văn bản pháp luật nước ta thì vấn đề này đã được điều chỉnh
một cách có hệ thống từ việc gia nhập các Điều ước quốc tế, hay việc ban hành các văn
bản pháp luật như Bộ luật dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ và kể các các văn bản hướng dẫn
như Nghị định, Thông tư. Tất cả chỉ nhằm mục đích bảo hộ quyền tác giả một cách tốt

nhất trên cơ sở đảm bảo quyền lợi của các chủ thể có quyền. Nhưng có lẽ với môi trường
Internet thì những quy định này tỏ ra lỏng lẻo và trở nên khó thực thi trước hành vi xâm
phạm. Cộng thêm nguyên nhân xuất phát từ nhiều chủ thể trong quá trình thực thi bảo hộ
quyền tác giả nên hành vi xâm phạm vẫn cứ diễn ra và tràn lan trên mạng Internet. Và để
hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật nước ta về vấn đề bảo hộ quyền tác giả đối với tác
phẩm văn học trên Internet như thế nào cũng như qua đó là việc tìm hiểu những bất cập

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

1

SVTH: Võ Thị Chúc Phương - 5095550


Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet
nêu trên nên người viết chọn đề tài “Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên
Internet” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu thì quyền Sở hữu trí tuệ ngày càng được
các nước xem trọng và quyền tác giả cũng là một phần trong số đó. Tuy nhiên với sự phát
triển của Internet thì quyền tác giả nói chung cũng như quyền tác giả đối với tác phẩm
văn học nói riêng đã bị xâm phạm một cách nghiêm trọng. Chính vì vậy với đề tài này,
mục đích mà người viết hướng tới là bảo hộ một cách hiệu quả các chủ thể quyền tác giả
đối với tác phẩm văn học trên Internet thông qua các quy định của pháp luật, cũng như
với những giải pháp đề xuất bản thân người viết mong rằng có thể góp phần phòng chống
hành vi xâm phạm, qua đó hoàn thiện hơn việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn
học trên môi trường này.
3. Phạm vi nghiên cứu
Sở hữu trí tuệ là một phạm trù tương đối rộng, bao gồm nhiều đối tượng được Nhà
nước bảo hộ. Và với đề tài nghiên cứu của mình người viết chỉ thực hiện việc nghiên cứu

trong phạm vi tìm hiểu các Điều ước quốc tế liên quan quyền tác giả cũng như quy định
của một số quốc gia điều chỉnh vấn đề này trong môi trường kỹ thuật số, thêm vào đó là
quy định của pháp luật nước ta về vấn đề bảo hộ quyền tác giả mà cụ thể ở đây là quyền
tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet. Cũng trong phạm vi này người viết sẽ đưa
ra thực trạng hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet ở
nước ta, nguyên nhân của thực trạng và qua đó là những biện pháp đề xuất cho thực trạng
trên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu của mình, người viết đã sử dụng phương pháp lý luận và
tổng hợp cho việc nghiên cứu tài liệu liên quan đến nội dung đề tài trên các văn bản pháp
luật, sách, báo, tạp chí và kể cả các tài liệu trên mạng Internet. Với phương pháp này
người viết có thể rút ra những luận điểm và nội dung quan trọng trong việc tổng hợp
nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Ngoài ra một phương pháp không kém phần quan trọng
đó là phân tích, điều đó có nghĩa là với các nội dung tổng hợp được người viết phải phân
tích và trình bày những vấn đề cốt lõi nhất nhằm đảm bảo nội dung cơ bản và tính khoa
học của đề tài. Bên cạnh đó việc thống kê số liệu và so sánh cũng là phương pháp không
thể không kể đến, bởi trong phần trình bày của mình người viết có đưa ra những số liệu
cụ thể nhằm phục vụ cho nhu cầu chứng minh các luận điểm được nói đến. Việc so sánh
ở đây chủ yếu là giữa các quy định của pháp luật nước ta và các văn bản quốc tế liên
quan đến vấn đề bảo hộ quyền tác giả, như vậy ta sẽ có cái nhìn tổng quan hơn về nội
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

2

SVTH: Võ Thị Chúc Phương - 5095550


Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet
dung đề tài, tránh trường hợp phiến diện, một chiều trong quá trình phân tích. Các biện
pháp trên được sử dụng phối hợp và xen kẽ nhau trong xuyên suốt luận văn của người

viết, qua đó góp phần hoàn thành tốt nội dung nghiên cứu về vấn đề bảo hộ quyền tác giả
đối với tác phẩm văn học trên Internet.
5. Bố cục đề tài
Ngoài lời nói đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục thì đề tài được kết cấu
thành 3 chương
Chương 1. Khái quát chung về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học và
Internet
Chương 2. Những quy định của pháp luật về bảo hộ quyền tác giả đối với tác
phẩm văn học trên Internet
Chương 3. Thực trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên
Internet, nguyên nhân và một số giải pháp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

3

SVTH: Võ Thị Chúc Phương - 5095550


Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI TÁC
PHẨM VĂN HỌC VÀ INTERNET
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển vấn đề bảo hộ quyền tác giả đối với tác
phẩm văn học
1.1.1. Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên thế giới
1.1.1.1. Giai đoạn trước thế kỉ 18
Trong lịch sử loài người, quyền tác giả nói chung cũng như quyền tác giả đối với
tác phẩm văn học nói riêng được thừa nhận tương đối muộn. Vào thời kì Cổ đại và thời
Trung cổ người ta chưa biết đến quyền của một tác phẩm trí tuệ. Các quy định của pháp

luật chỉ có cho những vật mang tác phẩm trí tuệ, đặt biệt là về quyền sở hữu. Ví dụ như
không cho phép trộm một quyển sách nhưng lại cho phép chép lại từ quyển sách đó. Việc
nhiều tác giả cùng làm việc trong một đề tài là một trường hợp bình thường cũng như
việc các tác giả khác lấy và thay đổi tác phẩm của mình hay bất kì người nào khác. Khi
không muốn bài viết của mình bị thay đổi tác giả chỉ có một cách duy nhất là gắn một lời
nguyền vào cuốn sách đó. Ví dụ tại Đức trong cuốn Sachsenspiegel, một quyển sách ghi
chép lại luật lệ đương thời, tác giả Eike von Repgow đã nguyền rủa những người nào giả
mạo tác phẩm của ông sẽ bị bệnh hủi.1
Đến năm 1440, với sự ra đời của phát minh in các bản sao chép lại một tác phẩm
bắt đầu được sản xuất với số lượng lớn một cách dễ dàng. Nhưng tại thời điểm này tác
giả vẫn chưa có được “quyền tác giả” và điều đáng nói là chẳng những tác phẩm được in
mà nhà in hay nhà xuất bản còn trả một số tiền cho bản viết tay. Thế rồi đi đến trường
hợp bản in đầu tiên bị các nhà in khác in lại, điều này làm cho việc kinh doanh của những
nhà in đầu tiên gặp khó khăn, không những thế việc in ấn ngày càng trở nên sa sút. Trong
tình trạng trên nhu cầu điều chỉnh pháp luật nhằm chống lại việc sao chép, trộm cấp nội
dung tác phẩm đã trở nên cấp thiết. Chính vì thế các nhà in đã xin các quyền lợi đặc biệt
từ phía chính quyền trong việc cấm in lại một tác phẩm ít nhất là trong một thời gian nhất
định. Pháp và Đức có thể nói là những quốc gia đầu tiên trong việc nâng cao giá trị bản
quyền tác giả và tìm cách ngăn chặn việc in lậu tác phẩm và thành công trong giai đoạn
này.
Đến thời kì Phục Hưng cá nhân con người trở nên quan trọng hơn và đặc quyền
tác giả cũng được thừa nhận để thưởng cho những người sáng tạo ra tác phẩm của họ. Ví
dụ vào năm 1511 tại Đức tác giả Albrecht Durer đã được công nhận về đặc quyền tác
1

Bách khoa toàn thư mở:Quyền tác giả,
[ngày truy cập 2-1-2013].

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền


4

SVTH: Võ Thị Chúc Phương - 5095550


Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet
giả.2 Tuy nhiên việc bảo vệ này chỉ mang đến cho tác giả những đặc quyền gắn liền với
cá nhân như danh dự, tiếng tăm hơn là lợi ích kinh tế. Đến giữa thế kỉ thứ XVI, khi các
nhà xuất bản bắt đầu trả tiền nhuận bút cho các tác giả, việc này đã chính thức ghi dấu sự
ra đời của bản quyền hay còn gọi là quyền tác giả. Tuy nhiên thời gian này mới chỉ khẳng
định quyền kinh doanh của các nhà xuất bản, chưa trú trọng nhiều đến quyền tác giả.
1.1.1.2. Giai đoạn từ thế kỉ 18 đến nay
Thế kỉ thứ XVIII, lần đầu tiên mới có lý thuyết về quyền sở hữu cho lao động trí
óc. Đặc biệt là khi đạo luật của nước Anh ra đời năm 1710, Statue of Anne một độc
quyền sao chép của tác giả được công nhận. Đây được xem là đạo luật đầu tiên thừa nhận
tác giả có một số quyền trong 21 năm đối với sách in trước ngày ban bố đạo luật và thêm
14 năm nữa nếu tác giả còn sống trong lần hết hạn đầu tiên, tuy nhiên để hưởng bản
quyền đó tác giả phải đăng kí tác phẩm và tên tác giả, phải nộp lưu chiếu 9 (chín) bản tác
phẩm cho các trường đại học và thư viện.3 Từ đó bắt đầu hình thành những quy định của
pháp luật đầu tiên về quyền tác giả trong pháp luật của các nước phương tây. Tại Mỹ vào
năm 1975 phương pháp này cũng được đưa vào ứng dụng và tác phẩm phải được ghi vào
danh mục của hiệp hội các nhà xuất bản và phải có thêm ghi chú Copyright được bảo vệ,
tuy nhiên yêu cầu phải ghi vào danh mục đã được bãi bỏ tại Anh vào năm 1956 và Hoa
Kỳ vào năm 1978. Vào năm 1791 và năm 1793 tại Pháp đạo luật về Sở hữu Văn học và
Nghệ thuật cũng đã ra đời. Tiếp theo là tại Phổ vào năm 1837. Cũng trong năm 1837 Hội
đồng Liên bang của Liên minh Đức quyết định thời hạn bảo vệ từ khi tác phẩm ra đời là
10 năm, thời hạn này đươc kéo dài thành 30 năm sau khi tác giả qua đời.
Tiếp theo là sự ra đời của Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học nghệ
thuật năm 1886 lần đầu tiên thiết lập và bảo vệ quyền tác giả giữa các quốc gia có chủ
quyền. Trước khi có Công ước các quốc gia thường từ chối quyền tác giả của các tác

phẩm ngoại quốc, chính vì vậy một tác phẩm được xuất bản và bảo hộ tại một quốc gia
nhưng có thể bị sao chép và xuất bản mà không cần xin phép tại quốc gia khác.
Trong khi đó tại châu Âu, các chỉ thị của Liên minh châu Âu chỉ có tính chất tạo
khuôn khổ và phải được bổ sung bằng các luật lệ của từng quốc gia. Bắt đầu từ ngày 13
tháng 9 năm 2003 một quyền tác giả được sửa đổi có hiệu lực tại Đức mà trong đó việc
vô hiệu hóa các phương pháp bảo vệ chống lại việc sao chép cho các mục đích thương
mại cũng như cá nhân đều bị phạt. Theo Điều 95 khoản 1 của Luật quyền tác giả các biện
pháp kỹ thuật không được phép vô hiệu hóa khi chưa có sự đồng ý của người đang sở
hữu quyền này. Các biện pháp bảo vệ chống sao chép ở các đĩa compact (CD) hay DVD
2

Bách khoa toàn thư mở: Quyền tác giả,
[ngày truy cập 2-1-2011].
3
Ts, Ls Lê Xuân Thảo, Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về Sở hữu trí tuệ, NXB Tư pháp, Hà nội 2005, tr 24.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

5

SVTH: Võ Thị Chúc Phương - 5095550


Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet
không còn được phép vô hiệu hóa vì mục đích sao chép cho cá nhân nữa. Tại Áo việc
thực hiện EUCD đã có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2003. Trong thời gian gần đây IPEnforcement Directive của Liên minh châu Âu là bước kế tiếp trong hướng đi thắt chặt
hơn giữa các luật lệ về quyền tác giả.
1.1.2. Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học tại Việt Nam
1.1.2.1. Giai đoạn trước năm 2005
Ở nước ta, lĩnh vực pháp luật về quyền tác giả nói chung cũng như quyền tác giả

đối với tác phẩm văn học nói riêng đã được xây dựng trong những năm tám mươi. Nhà
nước ta đã ban hành một số văn bản pháp luật, trong đó có quy định việc bảo hộ quyền
tác giả như Hiến pháp 1992, Luật báo chí, Luật Xuất bản, Bộ luật hình sự… Tuy vậy,
trên thực tế việc bảo hộ quyền tác giả được điều chỉnh trong Nghị định số 142-HĐBT
ngày 14 tháng 11 năm 1986 của Hội đồng Bộ trưởng quy định quyền tác giả. Qua một số
năm thực hiện, Nghị định số 142-HĐBT đã tạo tiền đề pháp lý nhằm đáp ứng yêu cầu
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả, là căn cứ để cơ quan bảo hộ quyền tác
giả (nay là Cục Bản quyền tác giả) thực hiện việc đăng kí quyền tác giả và giải quyết các
tranh chấp về quyền tác giả. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, Nghị định số 142HĐBT đã bộc lộ một số hạn chế cả về nội dung và hình thức. Về nội dung thì môt số đối
tượng của quyền tác giả chưa được quy định bảo hộ cũng như thời gian bảo hộ quyền tác
giả còn quá ngắn (30 năm sau khi tác giả chết), chưa có quy định về bảo hộ các quyền
liên quan. Những hạn chế về hình thức như Nghị định số 142-HĐBT là văn bản dưới luật
nên bị hạn chế về hiệu lực thi hành. Nghị định này chưa đáp ứng được các yêu cầu đặt ra
trong việc bảo hộ quyền tác giả ở nước ta trong thời kỳ đầu của công cuộc chuyển đổi
nền kinh tế. Đối với nước ngoài, Nghị định số 142-HĐBT chưa được coi là văn bản có
giá trị pháp lý cao để Nhà nước ta tham gia các Hiệp định song phương hoặc đa phương
về quyền tác giả.
Để khắc phục các khiếm khuyết trên đây của Nghị định số 142-HĐBT, ngày 12
tháng 12 năm 1994, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh bảo hộ quyền
tác giả. Với bố cục 7 chương và 47 điều, Pháp lệnh này quy định đầy đủ hơn về đối tượng
bảo hộ cũng như quyền tác giả. Về thời gian bảo hộ, Pháp lệnh đã tăng thời hạn bảo hộ
đối với quyền tác giả trong suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết.
Ngoài ra, Pháp lệnh còn quy định cụ thể về mốc tính thời gian bảo hộ đối với tác phẩm
đồng tác giả, tác phẩm di cảo.
Với sự ra đời của Bộ luật dân sự năm 1995, quyền tác giả lần đầu tiên được quy
định tập trung tại Chương một Phần thứ sáu Bộ luật dân sự - từ điều 745 đến điều 779 và
tại một số điều khác có liên quan của Bộ luật dân sự. Bộ luật dân sự có hiệu lực thi hành
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

6


SVTH: Võ Thị Chúc Phương - 5095550


Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet
vào ngày 01/07/1996, do đó, Pháp lệnh bảo hộ quyền tác giả hết hiệu lực. Quy định về
quyền tác giả của Bộ luật dân sự đã kế thừa và phát triển các quy định của Pháp lệnh về
bảo hộ quyền tác giả. Bộ luật dân sự đã kế thừa những quy định còn phù hợp của Pháp
lệnh như khái niệm tác giả, thời điểm phát sinh quyền tác giả, lọai hình tác phẩm được
bảo hộ, tác phẩm không được bảo hộ, thời hạn bảo hộ và hợp đồng sử dụng tác phẩm.
Bên cạnh đó cũng có một số bổ sung như quy định cụ thể về chủ sở hữu tác phẩm, quy
định liên quan đến nghĩa vụ của người biểu diễn, tổ chức sản xuất băng đĩa… Cần nhấn
mạnh là Bộ luật dân sự chỉ đề cập đến quyền tác giả dưới góc độ là một quyền dân sự.
Các vấn đề khác liên quan đến việc quản lý nhà nước về quyền tác giả như thủ tục đăng
ký quyền tác giả, việc xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền tác giả...
cũng như việc giải quyết các tranh chấp về quyền tác giả được quy định trong các văn
bản pháp luật khác là Nghị định của chính phủ, Thông tư của Bộ Văn hóa – Thông tin,
Thông tư liên tịch giữa Bộ Văn hóa – Thông tin và một số cơ quan có liên quan.
Việt Nam đã kí kết hai Hiệp định song phương về quyền tác giả với Hoa Kỳ
(1997) và Thụy Sỹ (1999) và ký tiếp Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ (2000),
trong đó một phần rất quan trọng của Hiệp định này là quyền Sở hữu trí tuệ. Ngày 26
tháng 7 năm 2004, Việt Nam đã chính thức gia nhập Công ước Bern về bảo hộ quyền tác
giả. Công ước Bern có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 26 tháng 10 năm 2004. Cũng trong
năm 2004 sự ra đời của Quyết định số 08/QĐ-TCHV ngày 25 tháng 08 năm 2004 về việc
thành lập Trung tâm quyền tác giả văn học Việt Nam cũng góp phần trong việc bảo hộ
quyền tác giả đối với tác phẩm văn học nói chung cũng như tác phẩm văn học trên
Internet nói riêng.4
1.1.2.2. Giai đoạn từ năm 2005 đến nay
Năm 2005, Việt Nam đã ban hành Luật Sở hữu trí tuệ. Vấn đề quyền tác giả đã
được quy định và áp dụng theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (quy định tại Phần hai gồm 6

Chương và 45 điều từ điều 13 cho đến điều 57) và Bộ Luật dân sự 2005 (quy định tại
Phần thứ sáu, tại Chương 34 từ điều 736 đến điều 749). Theo đó quyền tác giả đối với tác
phẩm gốc được bảo hộ không phân biệt hình thức, ngôn ngữ thể hiện và chất lượng của
tác phẩm. Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 bảo đảm thực hiện Điều 3 của Hiệp định TRIPS
và Điều 3 của Công ước Berne. Theo Điều 13 của Luật Sở hữu trí tuệ công dân của nước

4

Cục bản quyền tác giả: Quyết định của ban chấp hành hội nhà văn Việt Nam,
[truy cập ngày 5-1-2013].

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

7

SVTH: Võ Thị Chúc Phương - 5095550


Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet
thành viên Công ước Berne hoặc Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) sẽ được bảo hộ
quyền tác giả ở Việt Nam.5
Bên cạnh các văn bản pháp lý trên là Nghị định 100/2006/NĐ-CP của Chính Phủ
ngày 21 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
Luật dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan đã hướng dẫn về
quyền tác giả cũng như nêu ra những khái niệm cơ bản nhằm làm rõ hơn cũng như để
người dân và tác giả có thể tiếp cận.
Tại kì họp thứ 5, Quốc Hội khóa XII ngày 19 tháng 6 năm 2009, Quốc Hội đã tiến
hành sửa đổi, bổ sung Luật Sở hữu trí tuệ và những quy định về quyền tác giả cũng được
xem xét nhằm tạo môi trường thuận lợi cho nhà đầu tư và thúc đẩy sự phát triển trong
nước. Tiếp theo đó là sự ra đời của Nghị định 47/2009/NĐ-CP quy định về xử phạt vi

phạm hành chính về quyền tác giả và quyền liên quan đã phần nào trừng trị và răng đe
những hành vi vi phạm quyền tác giả. Tuy nhiên cùng với quá trình hội nhập Internet
việc phát hiện hành vi vi phạm đối với quyền tác giả nói chung cũng như quyền tác giả
đối với tác phẩm văn học trên Internet nói riêng là rất khó khăn. Vì vậy tính răng đe trong
trường hợp này trở nên vô tác dụng. Chính vì vậy Thông tư liên tịch số 07/2012/TTLTBVHTTDL quy định trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian trong
việc bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan trên mạng Internet và mạng viễn thông ra
đời, điều này đã thật sự có hiệu quả bởi chính các doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm
bồi thường do vi phạm quyền tác giả khi họ là nguồn đăng tải, truyền tin hoặc cung cấp
thông tin qua mạng mà không được phép của chủ thể quyền. Trước những trách nhiệm
như vậy các doanh nghiệp trong trường hợp này bắt buộc phải làm theo và sự hạn chế
việc vi phạm bản quyền là điều tất yếu.
1.2. Khái niệm quyền tác giả và quyền tác giả đối với tác phẩm văn học
1.2.1. Quyền tác giả
1.2.1.1. Khái niệm tác giả
Khái niệm tác giả được quy định tại Điều 736 Bộ luật dân sự năm 2005.Theo đó
tác giả là người sáng tạo ra tác phẩm, trong trường hợp có hai hoặc nhiều người cùng
sáng tạo ra tác phẩm thì những người đó là đồng tác giả. Ngoài ra tại điều này còn quy
định người sáng tạo ra tác phẩm phái sinh từ tác phẩm của người khác, bao gồm tác phẩm
được dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển
thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn là tác giả của tác phẩm phái sinh đó. Như vậy chủ thể
được coi là tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học nếu tác phẩm đó là kết
5

Trang luật gia phạm: Cam kết của Việt nam trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ, [truy cập ngày 8-1-2013].

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

8

SVTH: Võ Thị Chúc Phương - 5095550



Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet
quả của sáng tạo trực tiếp của chủ thể đó. Cho nên người khác làm công việc hỗ trợ, đóng
góp ý kiến hoặc cung cấp phương tiện kỹ thuật, tư liệu, cung cấp tài chính, đưa ra các ý
tưởng để người khác sáng tạo không phải là tác giả.
Có một vấn đề đặt ra là quy định tác giả là “người sáng tạo” thì dường như chỉ có
thể nhân mới là người sáng tạo. Trong khi đó trên thực tế, có một số loại tác phẩm được
sáng tạo ra trên cơ sở một quá trình hợp tác như chương trình máy tính, sản phẩm nghe
nhìn, các sưu tập dữ liệu mà tác giả có thể là một pháp nhân. Các nhà làm luật dường như
nhận ra vấn đề này và trong Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã đưa ra quy định quyền tác giả
đối với tác phẩm Điện ảnh, tác phẩm Sân khấu (Điều 21), quyền tác giả đối với chương
trình máy tính, sưu tập dữ liệu (Điều 22) cùng với việc thay thế khái niệm “chủ sở hữu
tác phẩm” ở Bộ luật dân sự 1995 thành “chủ sở hữu quyền tác giả” để điều chỉnh vấn đề
này. Pháp luật Việt Nam cũng quy định cá nhân được bảo hộ quyền tác giả bao gồm cả
công dân Việt Nam và người nước ngoài.6 Vì vậy cho dù tác giả là người Việt Nam hay
người nước ngoài thì điều chịu sự điều chỉnh bởi các quy định pháp luật quyền tác giả
như nhau. Quy định này xuất phát từ nguyên tắc đối xử quốc gia trong pháp luật quốc tế,
nhằm thu hút những sản phẩm trí tuệ trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học
được bảo hộ tại Việt Nam và tạo điều kiện cho chúng ta tiếp cận dễ dàng hơn với các sản
phẩm trí tuệ này.
Có ba tiêu chí để phân loại tác giả như sau: Đầu tiên nếu dựa vào số lượng người
sáng tạo ra tác phẩm thì tác giả được phân loại thành tác giả đơn nhất và đồng tác giả.
Tác giả đơn nhất là người duy nhất sáng tạo ra toàn bộ tác phẩm và được hưởng quyền
tác giả đối với toàn bộ tác phẩm mà họ sáng tạo ra. Đồng tác giả là từ hai tác giả trở lên
cùng trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm. Trong trường hợp xác định sự sáng tạo của từng tác
giả đối với tác phẩm, mỗi tác giả có quyền đối với phần tác phẩm mà họ sáng tạo. Tuy
nhiên nếu không xác định được phần sáng tạo của từng người, các đồng tác giả có quyền
và nghĩa vụ như nhau đối với toàn bộ tác phẩm. Ta cần phân biệt giữa đồng tác giả và tập
thể tác giả bởi hai thuật ngữ này là khác nhau. Đồng tác giả được sử dụng để chỉ trường

hợp tác phẩm được tạo thành bởi sự thống nhất ý chí của các tác giả về nội dung, kết cấu,
hình thức và cách trình bày tác phẩm. Trong khi đó đối với tập thể tác giả thì không có sự
thống nhất ý chí này, hay nói cách khác các tác giả sáng tạo độc lập nhưng sản phẩm của
tất cả các tác giả được ghép lại thành một tác phẩm. Tiếp theo nếu dựa vào nguồn gốc tạo
ra tác phẩm thì tác giả được phân loại thành tác giả của tác phẩm gốc và tác giả của tác
phẩm phái sinh. Tác giả của tác phẩm gốc là người đầu tiên tạo ra tác phẩm và hoàn
thành độc lập khi tạo ra tác phẩm, tác giả của tác phẩm phái sinh là tác giả tạo ra tác
6

Điều 8 khoản 1 Nghị định 100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật dân sự, Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

9

SVTH: Võ Thị Chúc Phương - 5095550


Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet
phẩm trên cơ sở một hoặc một số tác phẩm khác nhưng có sự sáng tạo về hình thức thể
hiện, cách trình bày tác phẩm so với tác phẩm ban đầu. Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 lần
đầu tiên định nghĩa “tác phẩm phái sinh” là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn
ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn.7
Đồng thời luật cũng quy định tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ nếu không thương hại
đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. Như vậy so với
quy định tương ứng tại Bộ luật dân sự 1995, định nghĩa “tác giả” trong Bộ luật dân sự
2005 đã tránh được cách hiểu mập mờ của cụm từ “những người sau đây cũng được công
nhận là tác giả” của Điều 745 Bộ luật dân sự 1995, đồng thời cũng khẳng định việc tôn
trọng quyền tác giả của tác phẩm gốc trong trường hợp tác phẩm đó được dịch, phóng

tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn. Cách quy định như vậy là phù
hợp với Điều 2 khoản 3 và 5 của Công ước Berne về bảo hộ tác phẩm văn học nghệ thuật,
Công ước mà Việt Nam đã là thành viên từ ngày 26 tháng 10 năm 2004.8 Cuối cùng nếu
dựa vào mối quan hệ giữa tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả thì tác giả phân thành tác
giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả và tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền
tác giả. Để phân biệt hai trường hợp trên, phải xét xem khi sáng tạo tác phẩm, tác giả đã
sáng tạo một cách độc lập bằng thời gian và phương tiện vật chất của cá nhân mình, hay
sáng tạo ra tác phẩm đó theo nhiệm vụ được cá nhân, tổ chức khác giao hoặc sáng tạo
theo hợp đồng đã kí với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. Nếu như khi sáng tạo tác phẩm,
tác giả đã sáng tạo một cách độc lập, bằng thời gian và phương tiện vật chất của cá nhân
mình, việc sáng tạo không phải do tác giả nhận nhiệm vụ từ cơ quan, tổ chức hay nằm
trong hợp đồng đã kí kết thì trong trường hợp này tác giả đồng thời là chủ sở hữu đối với
tác phẩm và theo quy định của pháp luật, tác giả vừa có quyền của tác giả, vừa có quyền
của chủ sở quyền tác giả, tức có các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 và các quyền
tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.9 Trong trường hợp tác giả
sáng tạo ra tác phẩm do thi hành nhiệm vụ hoặc theo hợp đồng sáng tác mà tác giả đã kí
với người khác thì tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả và tác giả chỉ có
quyền của tác giả, điều đó có nghĩa là chủ sở hữu quyền tác giả (tổ chức,cá nhân giao
nhiệm vụ hoặc kí hợp đồng với tác giả) sẽ nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền
tài sản tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ.10

7

Điều 4 khoản 8 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009).
Hoàng Minh Thái: Một số quy định về quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả trong Bộ luật dân sự và
Luật Sở hữu trí tuệ, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 9 (221), 2006, tr. 50 – 55.
9
Xem chi tiết tại Điều 19 và Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009).
10
Điều 36 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009).

8

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

10

SVTH: Võ Thị Chúc Phương - 5095550


Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet
1.2.1.2. Khái niệm quyền tác giả
Theo nghĩa khách quan, quyền tác giả là một chế định pháp luật dân sự, được quy
định trong Bộ Luật dân sự năm 2005, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung
năm 2009) và trong các văn bản pháp luật có liên quan, là một trong những bộ phận cấu
thành của quyền Sở hữu trí tuệ (Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền tác giả và quyền
liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây
trồng). Hay nói cách khác quyền tác giả là tập hợp tất cả những quy phạm điều chỉnh
những quan hệ có liên quan đến việc tạo dựng, sử dụng và chuyển giao các tác phẩm
thuộc đối tượng của quyền tác giả.
Từ điển Bách khoa toàn thư mở thì định nghĩa quyền tác giả hay tác quyền (tiếng
Anh là copyright) là độc quyền của tác giả cho tác phẩm của người này được dùng để bảo
vệ các sáng tạo tinh thần có tính chất văn hóa không bị vi phạm bản quyền.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá
nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.11 Quyền tác giả được tạo thành
bởi các quyền nhân thân và quyền tài sản. Các quyền nhân thân thuộc quyền tác giả có
những đặc điểm là quyền của tác giả (tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả hoặc
tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả); mang lại giá trị tinh thần cho tác
giả; được bảo hộ vô thời hạn (trừ quyền công bố tác phẩm); không được chuyển giao hay
để lại thừa kế (trừ quyền công bố tác phẩm). Còn quyền tài sản thuộc quyền tác giả là
những quyền của chủ sở hữu quyền tác giả (chủ sở hữu đồng thời là tác giả hoặc chủ sở

hữu không đồng thời là tác giả); mang lại giá trị vật chất cho chủ sở hữu quyền tác giả;
được bảo hộ có thời hạn; là đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả hoặc
hợp đồng sử dụng quyền tác giả.
1.2.2. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học
1.2.2.1. Khái niệm tác phẩm văn học
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009) thì tác
phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là sáng tạo tập thể trên nền tảng truyền thống của một
nhóm cá nhân nhằm phản ánh khát vọng của cộng đồng, thể hiện tương xứng đặc điểm
văn hóa và xã hội của họ, các tiêu chuẩn và giá trị được lưu truyền bằng cách mô phỏng
hoặc bằng cách khác.12 Tuy nhiên trong phần nghiên cứu của mình người viết chỉ tìm
hiểu về tác phẩm văn học. Do đó người viết sẽ đưa ra khái niệm tác phẩm văn học trên
một nền tảng riêng biệt. Theo đó tác phẩm văn học là công trình nghệ thuật ngôn từ, kết
quả của tiến trình lao động nghệ thuật, hoạt động sáng tác của cá nhân nhà văn hoặc sự
11
12

Điều 4 khoản 2 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009).
Điều 23 khoản 1 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009).

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

11

SVTH: Võ Thị Chúc Phương - 5095550


Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet
nổ lực sáng tác tập thể qua đó thể hiện những khái quát về cuộc sống, con người, biểu
hiện tâm tư, tình cảm, thái độ… của chủ thể trước thực tại bằng hình tượng nghệ thuật.13
Tác phẩm văn học bao gồm tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, các loại văn viết khác

bất kể thuộc nội dung gì (hư cấu hoặc không hư cấu), độ dài, mục đích (giải trí, giáo dục,
thông tin, quảng cáo, truyền hình…), hình thức (viết tay, đánh máy, in, sách, tờ rơi, báo,
tạp chí), được xuất bản hay không xuất bản. Đặc trưng của tác phẩm văn học là cách thể
hiện. Tác phẩm thuộc thể loại này thường được thể hiện bằng chữ viết hoặc ở dạng kí tự
khác là kí tự thay thế cho chữ viết như chữ nổi, kí tự tốc kí, các loại kí hiệu tương tự
khác. Các loại kí hiệu khác này phải cũng có khả năng chuyển đổi thành chữ viết, có thể
hiểu và tiếp cận cũng như sao chép được dưới những hình thức khác nhau.
1.2.2.2. Phân loại tác phẩm văn học
Có ba tiêu chí để phân loại tác phẩm văn học là dựa vào phương thức tái hiện đời
sống, cấu tạo tác phẩm, tiếp theo là loại đề tài, chủ đề và cuối cùng là thể văn.14 Tuy
nhiên trong bài nghiên cứu của mình do đặc trưng của tác phẩm văn học khi xuất hiện
trên Internet nên người viết phân loại tác phẩm văn học theo hiện trạng của nó chứ không
theo những tiêu chí trên. Và theo cách phân loại này thì tác phẩm văn học xuất hiện trên
Internet được chia thành hai loại là dòng văn học truyền thống được đưa trên mạng
Internet và dòng văn học mạng.
Văn học truyền thống là những tác phẩm văn học được xuất bản thành sách, báo,
tạp chí… đến tay người đọc thông qua kênh xuất bản (Hình 1). Những tác phẩm này sau
khi xuất bản được đánh máy lại và đưa lên Internet. Hoặc những tác phẩm được tác giả
sáng tác hoàn thiện sau đó tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả xuất bản và phát hành trên
Internet. Đối với những tác phẩm này, tác giả là người làm chủ tác phẩm của mình từ nội
dung, hình thức cũng như cách thể hiện tác phẩm, hoàn toàn không có sự sáng tạo từ bên
ngoài, nói cách khác là không có sự tương tác giữa tác giả và độc giả. Chính sự tương tác
này đã tạo sự khác nhau cơ bản giữa văn học truyền thống và văn học mạng khi xuất hiện
trên Internet.
Văn học mạng là tác phẩm văn học được sáng tác từng phần trên mạng và được
độc giả tham gia vào quá trình sáng tác, thậm chí thay đổi cả kết cấu, nội dung và cả văn
phong của tác phẩm. Điều đó có nghĩa là có sự tương tác mạnh mẽ giữa tác giả và độc giả
trong quá trình sáng tác. Thông thường đối với dòng văn học này độc giả tiếp cận tác
phẩm bằng cách vào trực tiếp trang web có đăng tải tác phẩm, và chỉ cần thao tác click
13


Trang kiến thức văn học: khái quát về tác phẩm văn học, [truy cập ngày 9-1-2013].
14
Tailieu.vn: Thể loại văn học và sự phân loại tác phẩm văn học, [ngay truy cập 8-1-2013].

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

12

SVTH: Võ Thị Chúc Phương - 5095550


Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet
chuột là hiển thị toàn bộ nội dung tác phẩm (Hình 2). Tác phẩm văn học mạng có thể nói
không bao giờ có bản chỉnh sửa cuối cùng bởi tác phẩm luôn nhận được sự phản hồi của
độc giả để thay đổi tác phẩm và việc chỉnh sửa đó có thể diễn ra ngay cả sau khi tác giả
chết.

Hình 1: Dòng văn học truyền thống.15

Hình 2: Dòng văn học mạng (ảnh chụp trên màn hình máy tính)
1.2.2.3. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học
Pháp luật nước ta không quy định thế nào là quyền tác giả đối với tác phẩm văn
học nhưng có thể dựa vào khái niệm chung về quyền tác giả tại Điều 4 khoản 2 Luật Sở
hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009) từ đó đưa ra khái niệm quyền tác giả đối
với tác phẩm văn học là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm văn học do mình
sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền đó sẽ bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản (người
viết sẽ phân tích ở Chương 2)
15


Ảnh tác phẩm văn học: [truy cập ngày 23-3-2013].

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

13

SVTH: Võ Thị Chúc Phương - 5095550


Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet
Tuy nhiên do đặc trưng của tác phẩm văn học xuất hiện trên Internet nên việc xác
định quyền nhân thân cũng như quyền tài sản của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả
sẽ không đơn giản. Đối với tác phẩm văn học truyền thống trên Internet thì việc xác định
sẽ dễ dàng hơn bởi thông thường các tác phẩm văn học truyền thống như đã nói ở trên
trước khi được đưa lên Internet thì đã thông qua kênh xuất bản. Do vậy có thể xác định
được tác giả cũng như năm xuất bản tác phẩm. Điều đó đồng nghĩa với việc khi phát hiện
hành vi xâm phạm quyền tác giả thì có thể liên hệ ngay để tác giả hoặc chủ sở hữu quyền
tác giả có những biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời. Còn đối với tác phẩm văn học
mạng do có sự tương tác mạnh mẽ giữa tác giả và độc giả, cũng như trong môi trường
văn học mạng tác phẩm dễ bị chỉnh sửa, cắt xén, mạo danh làm mất uy tính. Ngoài ra do
xem đây là môi trường ảo nên tác giả thường không cung cấp chính xác thông tin của bản
thân khi sáng tác tác phẩm do một nguyên nhân nào đó. Chính điều này làm việc xác định
quyền tác giả trở nên khó khăn bởi trên thực tế không thể xác định được tác giả thật sự
của tác phẩm là ai.
1.3. Internet và bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet
1.3.1. Khái quát chung về Internet
1.3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Internet
Trên thế giới: Tiền thân của Internet ngày nay là mạng ARPANET. Theo đó ta có
thể hiểu ARPANET là mạng kiểu WAN, nguyên thủy do DoD - Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ
(DoD viết tắt từ Department of Defense) khởi xướng đầu thập niên 1960 nhằm tạo ra một

mạng tồn tại với chiến tranh hạt nhân lúc đó có thể xãy ra giữa Mỹ và Liên Xô. Chữ
ARPANET là từ chữ Advance Research Project Agency và chữ NET viết hợp lại. Đây là
một trong những mạng đầu tiên dùng kỹ thuật nối chuyển gói, nó bao gồm các mạng con
và nhiều máy chính. Các mạng con thì được thiết kế dùng các minicomputer gọi là các
IMP, hay Bộ xử lý mẫu tin giao diện, (từ chữ Interface Message Processor) để bảo đảm
khả năng truyền thông, mỗi IMP phải nối với ít nhất hai IMP khác và gọi các phần mềm
của các mạng con này là giao thức IMP-IMP. Các IMP nối nhau bởi các tuyến điện thoai
56 Kbps sẵn có.16 Cơ quan quản lý dự án nghiên cứu phát triển ARPA thuộc Bộ quốc
phòng Mỹ đã liên kết bốn địa điểm đầu tiên vào tháng 7 năm 1969 gồm Viện nghiên cứu
Stanford, Đại học California, Los Angeles, Đại học California, Santa Barbara tạo thành
mạng liên khu vực (WideArea Network-WAN) đầu tiên được xây dựng. Theo đó các
máy tính được liên kết với nhau và sẽ có khả năng tự định đường truyền tin ngay sau khi
một phần mạng đã được phá hủy. Thuật ngữ “Internet” xuất hiện lần đầu tiên vào khoảng
16

Theo Đỗ Trung Thành, thư viện toán - tin học: ARPENET là gì?
[truy cập ngày 25-3-2013].

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

14

SVTH: Võ Thị Chúc Phương - 5095550


Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet
năm 1974, lúc đó mạng vẫn được gọi là ARPANET. Năm 1983, giao thức TCP/IP chính
thức được coi như một chuẩn đối với ngành quân sự Mỹ và tất cả các máy tính nối với
ARPANET phải sử dụng chuẩn mới này. Năm 1984, ARPANET được chia ra thành hai
phần, phần thứ nhất vẫn được gọi là ARPANET, dành cho viện nghiên cứu và phát triển;

phần thứ hai được gọi là MILNET, là mạng dung cho các mục đích quân sự. Mốc lịch sử
quan trọng của Internet được xác lập vào giữa thập niên 1980 khi tổ chức khoa học quốc
gia Mỹ NSF thành lập mạng liên lết các trung tâm máy tính với nhau goi là NSFNET.
Thời kì bùng nổ lần thứ nhất của Internet vào năm 1986 khi NSFNET chính thức
được thiết lập, kết nối năm trung tâm máy tính. Đây cũng là năm có sự bùng nổ kết nối,
đặc biệt là ở các trường đại học. Như vậy là NSF và ARPANET song song cùng tồn tại
theo cùng một giao thức có kết nối với nhau. Sau gần 20 năm hoạt động ARPANET
không còn hiệu quả và đã ngừng hoạt vào khoảng năm 1990 nhưng mạng do NSF và
ARPANET tạo ra được sử dụng vào mục đích dân dụng. Đó chính là tiền thân của mạng
Internet ngày nay và một số hảng lớn đã bắt đầu tổ chức, kinh doanh trên mạng.
Thời kỳ bùng nổ thứ hai là vào năm 1991, Tim Burners Lee ở trung tâm nghiên
cứu nguyên tử Châu Âu phát minh ra World wide Web (WWW) dựa theo ý tưởng từ siêu
văn bản được Ted Nelson đưa ra năm 1985. Có thể nói đây là một cuộc cách mạng trên
Internet vì người ta có thể truy cập trao đổi thông tin một cách dễ dàng. Năm 1994 là năm
kỉ niệm lần thứ 25 ra đời ARPANET, NIST đề nghị thống nhất dùng giao thức TCP/IP.
WWW đã trở thành dịch vụ phổ biến thứ hai sau dịch vụ FPT, những hình ảnh video đầu
tiên được truyền đi trên mạng Internet. Năm 1995, NSFNET thu lại thành mạng nghiên
cứu còn Internet thì vẫn tiếp tục phát triển. Tháng 8 năm 1999 sáu công ty gồm Intersil,
3Com, Nokia, Aironet, Suybol và Lucent liên kết tạo thành liên minh tương thích
Ethernet không dây VECA. Thuật ngữ Wi-Fi ra đời, là tên gọi thống nhất để chỉ công
nghệ kết nối cục bộ không dây đã được chuẩn hóa.Với khả năng kết nối mở như vậy,
Internet đã trở thành một mạng lớn nhất trên thế giới trong mọi lĩnh vực như thương mại,
chính trị, quân sự, nghiên cứu, giáo dục, văn hóa, xã hội… Cũng từ đó các dịch vụ trên
Interhet không ngừng phát triển tạo ra cho nhân loại một thời kỳ mới, kỹ nguyên điện tử
trên Internet.17
Tại Việt Nam: Internet được coi như chính thức bắt đầu từ cuối năm 1997. Ngày
19 tháng 11 là ngày đầu tiên Việt Nam được hòa mạng toàn cầu. Rob Hurle, giáo sư tại
Đại học Australia được xem là người đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển Internet tại
Việt Nam. Rob Hurle đã cùng với Trần Bá Thái thuộc Viện Công nghệ thông tin tại Hà
17


Bách khoa toàn thư mở: Internet, />[truy cập ngày 8-1-2013].

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

15

SVTH: Võ Thị Chúc Phương - 5095550


Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học trên Internet
Nội tiến hành kết nối máy tính ở Úc và Việt Nam thông qua đường dây điện thoại và viết
một phần mềm cho hệ thống UNIX để có thể sử dụng modem liên lạc tại Việt Nam. Năm
1992 thí nghiệm thành công và ở Hà Nội đã có hộp thư điện tử riêng. Cùng với sự nổ lực
của Rob Hurle và sự tài trợ bởi Chính phủ Úc năm 1994 Khoa Lịch sử Trường Đại học
tổng hợp Hà Nội đã có một chiếc máy tính đầu tiên tại Việt Nam. Đến năm 1995, nhu cầu
sử dụng Internet tại Việt Nam tăng quá lớn và tiền tài trợ của Chính phủ Úc không đủ chi
dụng nên bắt đầu thu tiền người Việt nam sử dụng Internet và thương hiệu hóa Internet.
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã hợp tác với Rob Hurle và đồng nghiệp
Rob Hurle để có thể phát triển dịch vụ Internet tại Việt Nam. Sau 2 năm thử nghiệm dịch
vụ, vào năm 1994 Viện công nghệ thông tin IOIT trở thành nhà cung cấp dịch vụ Internet
đầu tiên tại Việt Nam, với dịch vụ thư điện tử dưới tên miền quốc gia .vn. Các dịch vụ
dựa trên thư điện tử từ diễn đàn, liên lạc nội bộ, thư viện điện tử… được cung cấp cho
hàng ngàn khách hàng chỉ sau một năm giới thiệu. Tháng 11 năm 1997 thì VNPT,
NetNam và 3 công ty khác trở thành nhà cung cấp dịch vụ Internet đầu tiên tại Việt
Nam.18
Ngày 17 tháng 10 năm 2000, Chỉ thị số 58-CT/TW được Phạm Thế Duyệt, thường
trực Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam phê duyệt về việc
đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Không dừng lại ở đó ngày 14 tháng 7 năm 2005 Bộ Bưu chính Viễn

thông, Bộ Văn hóa- Thông Tin, Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông
tư liên tịch số 02/2005/TTLT về quản lý đại lý Internet. Đến ngày 28 tháng 8 năm 2008
Chính phủ ban hành Nghị định 97/2008/NĐ-CP quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet thay thế Nghị Định 55/2001/NĐ-CP tạo
môi trường pháp lý tương đối đầy đủ cho sự phát triển Internet tại Việt Nam. Tiếp theo là
ngày 9 tháng 10 năm 2010 Đại hội thành lập Hiệp hội Internet Việt Nam (VIA) diễn ra
tại Hà Nội góp phần nâng cao tỷ lệ người sử dụng Internet, phấn đấu đạt mục tiêu 5060% số hộ gia đỉnh và cá nhân có Internet băng rộng, tăng cường ứng dụng Internet vào
xã hội, y tế, giáo dục… Cũng trong năm này, thêm một dấu mốc quan trọng đối với
Internet Việt Nam là ngày 1 tháng 12 hàng năm được chọn làm ngày kỉ niệm Internet
Việt Nam chính thức hòa vào mạng Internet toàn cầu.19 Đến cuối tháng 7 năm 2011 số
người sử dụng Internet tại Việt Nam đã vượt 31 triệu người, trong đó có 4 triệu người
dùng Internet băng rộng. Số lượng người sử dụng Internet đông đảo được xem là nền
18

Bách khoa toàn thư mở: Internet tại Việt Nam,
[truy cập ngày 9-1-2013].
19
Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam: Chặn đường 13 năm phát triển Internet ở việt Nam,
[truy cập ngày 9-1-2013].

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

16

SVTH: Võ Thị Chúc Phương - 5095550


×