Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động giám sát của Quốc hội
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHĨA 31 (2005 – 2009)
HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
ĐINH THANH PHƯƠNG
Bộ mơn: Luật Hành Chính
HỒ VĂN KHỎE
MSSV: 5054789
Lớp: Luật Hành Chính - K31
Cần Thơ, tháng 11/2008
GVHD: Đinh Thanh Phương
1
SVTH: Hồ Văn Khỏe
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động giám sát của Quốc hội
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn
…………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………........../.
Cần thơ, ngày……tháng……2008
GVHD: Đinh Thanh Phương
2
SVTH: Hồ Văn Khỏe
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động giám sát của Quốc hội
Nhận xét của giảng viên phản biện
…………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………........../.
Cần thơ, ngày……tháng……2008
GVHD: Đinh Thanh Phương
3
SVTH: Hồ Văn Khỏe
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động giám sát của Quốc hội
MỤC LỤC
Trang
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ..........................................................................1
Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: ..........................................................1
LỜI NĨI ĐẦU............................................................................................................6
CHƯƠNG 1................................................................................................................8
TỔNG QUAN VỀ QUỐC HỘI..................................................................................8
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ QUỐC HỘI VIỆT NAM...................................................8
1.2. VỊ TRÍ PHÁP LÝ, TÍNH CHẤT PHÁP LÝ VÀ CHỨC NĂNG CỦA QUỐC
HỘI...........................................................................................................................12
1.2.1. Vị trí pháp lý của Quốc hội .........................................................................12
1.2.2. Tính chất pháp lý của Quốc hội....................................................................13
1.2.3. Chức năng của Quốc hội .............................................................................14
1.3. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỐC HỘI...........................................14
1.3.1. Trong lĩnh vực lập hiến và lập pháp.............................................................15
1.3.2. Trong lĩnh vực quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước...............15
1.3.3. Trong lĩnh vực tổ chức Nhà nước.................................................................16
1.3.4. Trong lĩnh vực giám sát tối cao tồn bộ hoạt động của Nhà nước, giám sát
việc tn theo Hiến pháp và pháp luật....................................................................17
1.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC & PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA QUỐC HỘI...17
1.4.1. Cơ cấu tổ chức của Quốc hội........................................................................17
1.4.1.2. Hội đồng dân tộc ....................................................................................23
1.4.1.3. Các Uỷ ban của Quốc hội.......................................................................24
1.4.2. Phương thức hoạt động của Quốc hội...........................................................26
1.5. KỲ HỌP QUỐC HỘI........................................................................................26
1.5.1. Việc chuẩn bị và triệu tập kỳ họp Quốc hội..................................................27
1.5.2. Kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội......................................................27
1.5.3. Trình tự xem xét và thơng qua các dự án tại kỳ họp Quốc hội.....................28
1.5.4. Vấn đề chất vấn và trả lời chất vấn...............................................................29
1.5.5. Hình thức họp Quốc hội...............................................................................29
1.5.6. Các luật, nghị quyết của Quốc hội................................................................29
CHƯƠNG 2..............................................................................................................29
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI.........................................................29
2.1. KHÁI NIỆM GIÁM SÁT VÀ CHỦ THỂ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT.............30
2.1.1. Khái niệm giám sát.......................................................................................30
2.1.2. Chủ thể của hoạt động giám sát theo quy định của Luật Hoạt động giám sát
của Quốc hội..........................................................................................................31
GVHD: Đinh Thanh Phương
4
SVTH: Hồ Văn Khỏe
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động giám sát của Quốc hội
2.1.2.1. Quốc hội.................................................................................................31
2.1.2.2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội....................................................................31
2.1.2.3. Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội.................................................32
2.1.2.4. Đồn đại biểu Quốc hội..........................................................................32
2.1.2.5. Đại biểu Quốc hội...................................................................................33
2.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI. .34
2.2.1. Chủ thể của hoạt động giám sát của Quốc hội ............................................34
2.2.2. Đối tượng của hoạt động giám sát của Quốc hội..........................................34
2.2.3. Nội dung giám sát tối cao.............................................................................36
2.2.4. Phương thức thực hiện quyền giám sát tối cao.............................................38
2.2.4.1. Xem xét các báo cáo cơng tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao 38
2.2.4.2. Xem xét báo cáo của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về tình hình thi hành
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội ...........................................................39
2.2.4.3. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội..............................................................................39
2.2.4.4. Chất vấn và trả lời chất vấn....................................................................40
2.2.4.5. Thành lập Uỷ ban lâm thời trong những trường hợp cần thiết để điều tra
về một vấn đề nhất định.......................................................................................43
2.2.4.6. Hoạt động bỏ phiếu tín nhiệm ..............................................................44
2.2.5. Hậu quả pháp lý của hoạt động giám sát tối cao..........................................45
CHƯƠNG 3..............................................................................................................48
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI VÀ MỘT SỐ
PHƯƠNG HƯỚNG HỒN THIỆN.........................................................................48
3.1. CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN ..........................................................48
3.1.1. Mặt đạt được................................................................................................48
3.1.2. Mặt hạn chế..................................................................................................52
3.1.3. Ngun nhân................................................................................................59
3.1.4. Một số phương hướng hồn thiện.................................................................61
3.2. HOẠT ĐỘNG BỎ PHIẾU TÍN NHIỆM...........................................................67
3.2.1. Mặt hạn chế..................................................................................................67
3.2.2. Ngun nhân................................................................................................68
3.3. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TÍNH HỢP HIẾN CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT............................................................................................................72
3.3.1. Mặt hạn chế..................................................................................................72
3.3.2. Một số phương hướng hồn thiện.................................................................78
KẾT LUẬN..............................................................................................................81
GVHD: Đinh Thanh Phương
5
SVTH: Hồ Văn Khỏe
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động giám sát của Quốc hội
LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơng cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề đổi
mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, làm cho Quốc hội thực sự là cơ quan quyền
lực Nhà nước cao nhất, thực hiện được đúng chức năng, quyền hạn theo quy định
của Hiến pháp và pháp luật. Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X của
Đảng đã khẳng định “Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội…thực
hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng
giám sát tối cao”.
Giám sát việc tn theo Hiến pháp và pháp luật là một trong những chức năng
quyền hạn quan trọng của Quốc hội đã được quy định trong các bản Hiến pháp của
nước ta và được Hiến pháp năm 1992 quy định tại Điều 83 và Điều 84.
Trong mấy nhiệm kỳ gần đây, hoạt động giám sát của Quốc hội đã có nhiều tiến
bộ đáng kể. Nhưng do nhiều ngun nhân nên trên thực tế hoạt động này còn có
nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao. Hoạt động giám sát của Quốc hội mới chỉ dừng lại
ở mức độ phát hiện và phân tích vấn đề, vụ việc rồi động viên, đơn đốc, nhắc nhở
các ngành các cấp ở địa phương quan tâm xem xét giải quyết chứ chưa có biện pháp
thật sự hữu hiệu. Để tìm hiểu và đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những mặt
chưa đạt được trong hoạt động giám sát của Quốc hội, tác giả đã chọn đề tài “Hoạt
động giám sát của Quốc hội” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Nội dung nghiên cứu
Luận văn đi vào nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động giám sát của
Quốc hội với những nội dung cơ bản như: Khái qt lịch sử hình thành, vị trí pháp
lý, tính chất pháp lý, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Quốc hội. Sau đó tác giả sẽ
đi sâu vào phân tích đối tượng, nội dung, các phương thức giám sát của Quốc hội và
hậu quả pháp lý của hoạt động giám sát tối cao. Trên cơ sở phân tích những thực
trạng và ngun nhân chủ yếu làm hạn chế hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc
hội tác giả sẽ đề ra một số phương hướng hồn thiện.
3. Phạm vi và mục đích nghiên cứu
Hoạt động giám sát của Quốc hội hiện nay gồm các hình thức sau: Xem xét báo
cáo cơng tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tồ án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; xem xét báo cáo của Uỷ ban
GVHD: Đinh Thanh Phương
6
SVTH: Hồ Văn Khỏe
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động giám sát của Quốc hội
thường vụ Quốc hội về tình hình thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, Nghị
quyết của Quốc hội; xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh
án Tồ án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thành lập
Uỷ ban lâm thời để điều tra về một vấn đề nhất định và xem xét báo cáo kết quả điều
tra của Uỷ ban; hoạt động bỏ phiếu tín nhiệm. Nội dung của luận văn sẽ đi sâu vào
phân tích tất cả các hoạt động giám sát của Quốc hội. Nhưng trong vấn đề tìm hiểu
thực trạng và một số phương hướng hồn thiện hoạt động giám sát của Quốc hội tác
giả chỉ tập trung vào các hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội;
hoạt động bỏ phiếu tín nhiệm; hoạt động giám sát tính hợp hiến của văn bản quy
phạm pháp luật. Còn những nội dung khác do giới hạn của một luận văn cử nhân và
sự hiểu biết của tác giả còn hạn hẹp nên khơng thể nghiên cứu được trọn vẹn. Trong
những điều kiện khác cho phép tác giả sẽ nghiên cứu đề tài này một cách tồn diện
hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được xây dựng trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã có, thu thập
và tổng hợp tài liệu liên quan đến hoạt động giám sát của Quốc hội kết hợp với việc
khảo sát thực tiễn để chứng minh và làm rõ vấn đề. Bên cạnh đó tác giả đứng trên
quan điểm phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin,
phương pháp phân tích luật viết, so sánh để xử lý thơng tin.
5. Kết cấu luận văn
Kết cấu của luận văn tốt nghiệp “Hoạt động giám sát của Quốc hội” ngồi lời
nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính gồm ba chương sau
đây:
Chương 1: Tổng quan về Quốc hội.
Chương 2: Hoạt động giám sát của Quốc hội.
Chương 3: Thực trạng hoạt động giám sát của Quốc hội và một số phương
hướng hồn thiện.
Do giới hạn về thời gian và nguồn tài liệu tham khảo cũng như vấn đề nhận
thức của cá nhân chưa thật sâu sắc và đầy đủ nên chưa thể hồn tồn đáp ứng một
cách tuyệt đối, đầy đủ các u cầu đặt ra. Rất mong sự đóng góp ý kiến của q thầy
cơ và các bạn để cho đề tài này được hồn thiện hơn.
GVHD: Đinh Thanh Phương
7
SVTH: Hồ Văn Khỏe
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động giám sát của Quốc hội
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUỐC HỘI
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ QUỐC HỘI VIỆT NAM
Ngày 16 và ngày 17 tháng 8 năm 1945, tại Tân Trào, Quốc dân đại hội đã được
triệu tập gồm 60 đại biểu của các tổ chức đồn thể cách mạng đã quyết định nhiều
vấn đề quan trọng, lập ra Uỷ ban dân tộc giải phóng trung ương (tức Chính phủ lâm
thời). Vì vậy, quốc dân đại hội được coi là tiền thân của Quốc hội nước ta, đã động
viên tồn thể nhân đân đứng lên làm cuộc cách mạng tháng tám thành cơng.
Ngày 8 tháng 9 năm 1945 Hồ Chủ Tịch đã ký sắc lệnh số 14 mở cuộc tổng
tuyển cử tự do trong cả nước để bầu Quốc dân đại hội. Trong hồn cảnh hiểm nghèo,
trước nguy cơ mất nước nhưng ngày 6 tháng 1 năm 1946 nhân dân ta trong cả nước
đã tiến hành cuộc tổng tuyển cử tự do thắng lợi, bầu ra Quốc hội nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa, đó là Quốc hội đầu tiên, Quốc hội khóa I của nước ta.
Trong kỳ họp thứ nhất của Quốc hội ngày 02 tháng 3 năm 1946 Chính phủ liên
hiệp kháng chiến đã được thành lập và Quốc hội cũng đã cử ra Ban dự thảo Hiến
pháp của Việt Nam dân chủ cộng hòa. Tại kỳ họp thứ hai (cuối tháng 10 đến tháng
11 năm 1946), Quốc hội đã thơng qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa trong phiên họp ngày 9 tháng 11 năm 1946 vạch ra những nhiệm
vụ chính trị của nhân dân và chính quyền trong giai đoạn trước mắt.
Lẽ ra, sau khi thơng qua Hiến pháp thì Quốc hội phải giải tán và bầu ra Nghị
viện nhân. Bởi vì, trong sắc lệnh số 14 ngày 8 tháng 9 năm 1945 của Hồ Chủ Tịch có
nói là “Tổng tuyển cử bầu Quốc hội lập hiến” nhưng do tình hình khẩn cấp lúc bấy
giờ nên Quốc hội chưa giải tán. Tại kỳ họp, nhiều đại biểu đề nghị Quốc hội lãnh
trách nhiệm trong một thời gian nữa cho đến khi bầu ra nghị viện mới. Tháng 12
năm 1946, thực dân pháp gây chiến tranh trên tồn cõi Việt Nam. Vì hồn cảnh
kháng chiến và theo u cầu của các đại biểu, Quốc hội khóa I vẫn tiếp tục làm
nhiệm vụ cho đến 1959 Quốc hội cũng đã bầu ra Ban thường trực; nhưng nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban thường trực chỉ hạn chế ở mấy việc như liên lạc với Chính
phủ; cùng với Chính phủ ban bố và thi hành Hiến pháp; triệu tập Quốc hội. Ban
thường trực Quốc hội chưa thật sự là cơ quan thay mặt cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất giữa hai kỳ họp.
Kỳ họp thứ sáu của Quốc hội khóa I từ ngày 29 tháng 12 năm 1956 đến ngày
25 tháng 1 năm 1957 đã quyết định sửa đổi Hiến pháp 1946 cho phù hợp với giai
GVHD: Đinh Thanh Phương
8
SVTH: Hồ Văn Khỏe
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động giám sát của Quốc hội
đoạn mới của cách mạng. Tại kỳ họp thứ 11 của Quốc hội, ngày 31 tháng 12 năm
1959 bản Hiến pháp sửa đổi đã được thơng qua, Hiến pháp 1959 ra đời.
Theo Hiến pháp 1959, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất khơng gọi là nghị
viện nhân dân như trong Hiến pháp 1946 mà gọi là Quốc hội nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa. Cũng tại kỳ họp thứ XI, ngày 31 tháng 12 năm 1959 Quốc hội đã ra nghị
quyết khẳng định rằng:
“Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một. Quốc hội nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa tiêu biểu cho tính chất thống nhất của nước ta và tiêu biểu cho ý
chí tranh đấu của nhân dân cả hai miền Nam Bắc”.
Các nhiệm kỳ tiếp sau:
Quốc hội khóa II (1960 – 1964), khóa III (1964 – 1971), khóa IV (1971 -1975)
và Quốc hội khóa V (1975 – 1976) được tổ chức hoạt động theo Hiến pháp 1960 là
Quốc hội của thời kỳ nước ta thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược, thời kỳ
chống Mỹ cứu nước. Quốc hội các khóa II, III, IV, V đã ban hành được 7 luật và 15
pháp lệnh; góp phần quan trọng vào việc hồn thành nhiệm vụ khơi phục và xây
dựng kinh tế miền Bắc, đẩy mạnh cơng cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam; góp
phần bảo đảm hiệu lực và hiệu quả của chính quyền nhà nước trong sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
Quốc hội khóa VI (1976 - 1980) Trong điều kiện đất nước thống nhất, sự kiện
lịch sử có ý nghĩa trọng đại là tổ chức thành cơng cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội
chung của cả nước - Quốc hội khố VI. Quốc hội đã quyết định những vấn đề quan
trọng hàng đầu trong thời kỳ phát triển mới của dân tộc; quyết định về đường lối,
chính sách của Nhà nước Việt Nam thống nhất; quyết định xây dựng Hiến pháp, về
cơ cấu lãnh đạo của Nhà nước khi chưa có Hiến pháp mới, bầu các cơ quan đó để
điều hành cơng việc chung của cả nước.Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội đã thơng qua
Nghị quyết về tên nước, quốc kỳ, quốc huy, quốc ca và tổ chức Nhà nước khi chưa
có Hiến pháp mới. Quốc hội quyết định đổi tên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ
thành nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quyết định khố Quốc hội được
bầu trong cuộc Tổng tuyển cử ngày 25/4/1976 là Quốc hội khố VI nước Cộng hồ
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quyết định chính thức đặt tên thành phố Sài Gòn - Gia
Ðịnh là Thành phố Hồ Chí Minh. Sự ra đời của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa
Việt Nam mở đầu cho bước phát triển mới trong q trình đi lên của đất nước. Quốc
hội khố VI đã có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng hệ thống chính quyền
mới ở miền Nam, xây dựng hệ thống pháp luật thống nhất bảo vệ chính quyền trong
điều kiện hồ bình, xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi tồn quốc. Tại kỳ họp
thứ 7, Quốc hội khố VI đã thơng qua Hiến pháp năm 1980.
GVHD: Đinh Thanh Phương
9
SVTH: Hồ Văn Khỏe
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động giám sát của Quốc hội
Quốc hội khóa VII (1981 – 1987) và khóa VIII (1987 – 1992) là Quốc hội của
thời kỳ tiền đổi mới và đổi mới, được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp
năm 1980. Quốc hội khóa VII và khóa VIII đã đẩy mạnh việc thực hiện các chức
năng lập pháp của Quốc hội, ban hành 41 luật và 56 pháp lệnh giám sát và quyết
định các vấn đề quan trọng của đất nước để đáp ứng nhu cầu của cơng cuộc đổi mới
tồn diện đất nước; đưa ra các quy định làm nền tảng cho việc xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quốc hội khóa VIII đã ban hành Hiến pháp
năm 1992 Hiến pháp của thời kỳ đổi mới phù hợp với thực tế của đất nước và xu thế
phát triển tiến bộ của thời đại.
Quốc hội khóa IX (1992 – 1997) là Quốc hội của thời kỳ đổi mới tồn diện đất
nước, được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp năm 1992. Kế thừa và phát
huy những kết quả của Quốc hội khóa trước, Quốc hội khóa IX đã đẩy mạnh các
hoạt động nhằm thực hiện tốt các chức năng lập pháp, ban hành 41 luật và 42 pháp
lệnh, giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, đảm bảo cho cơng
cuộc đổi mới đạt được nhiều thành tựu to lớn có ý nghĩa quan trọng đưa đất nước ra
khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và vào thời kỳ phát triển mới.
Quốc hội khóa X (1997 – 2002) Quốc hội khố X là Quốc hội của thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Quốc hội khố X có trọng trách tiếp
tục thể chế hố cương lĩnh và chiến lược của Ðảng; cụ thể hố đường lối, chính sách
mà Ðại hội Ðảng lần thứ VIII và lần thứ IX đề ra. Trong 5 năm qua, Quốc hội khố
X tiếp tục xây dựng và hồn thiện tổ chức của Quốc hội và đổi mới hoạt động lập
pháp: Phân định phạm vi thẩm quyền lập pháp của Quốc hội, lập và quyết định
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, đổi mới thủ tục, trình tự ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, góp phần tích cực thực hiện thắng lợi các Nghị quyết Ðại hội
lần thứ VIII và Ðại hội lần thứ IX của Ðảng, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước. Các luật, pháp lệnh Quốc hội thơng qua đều đáp ứng u cầu thực tiễn,
tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết vấn đề bức xúc của cuộc sống và cơng cuộc
phát triển đất nước, đảm bảo tính đồng bộ, hợp hiến, hợp pháp. Quốc hội đã chú
trọng xây dựng và ban hành các luật, pháp lệnh về lĩnh vực kinh tế, tạo hành lang
pháp lý thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế. Quốc hội khố X tiến hành
giám sát khá tồn diện việc thực hiện các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội
về nhiệm vụ 5 năm, nhiệm vụ hàng năm và nhiều vấn đề quan trọng khác. Quốc hội
đã thực hiện hình thức giám sát đi sâu khảo sát theo chun đề; kết hợp giữa việc
giám sát tại kỳ họp với các hoạt động giám sát trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc
hội; giữa việc nghe báo cáo với việc cử đồn đi địa phương, cơ sở làm việc với các
Bộ, ngành, tổng cơng ty, nên hiệu quả hoạt động giám sát từng bước được nâng lên.
GVHD: Đinh Thanh Phương
10
SVTH: Hồ Văn Khỏe
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động giám sát của Quốc hội
Quốc hội đã xem xét, quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại,
nhiệm vụ kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước, những ngun tắc chủ
yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và các hoạt
động khác của cơng dân; dự tốn ngân sách và phê chuẩn quyết tốn ngân sách Nhà
nước. Quốc hội khố X đã đóng góp vào thành tựu của cơng cuộc đổi mới, góp phần
đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, nhất là trong việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ lập pháp, giám sát và quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân
chủ, văn minh.
Quốc hội khóa XI (2002 – 2007) Quốc hội khóa XI là Quốc hội của thời kỳ tiếp
tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh. Trong 5 năm qua, Quốc hội khố XI
tiếp tục xây dựng, hồn thiện tổ chức của Quốc hội, đổi mới mạnh mẽ hoạt động lập
pháp. Tính đến tháng 4 năm 2007, Quốc hội khóa XI đã ban hành 84 luật, bộ luật, 68
nghị quyết; Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành 31 pháp lệnh, đưa số lượng văn
bản pháp luật được thơng qua trong nhiệm kỳ tăng lên rất nhiều so với trước đây.
Nội dung các vấn đề được quy định trong các đạo luật đã cơ bản bao qt các lĩnh
vực của đời sống, từ kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, khoa học, cơng nghệ, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại đến tổ chức bộ máy nhà nước, phòng chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đặc biệt, Quốc hội đã dành thời gian, cơng sức
để sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các đạo luật kinh tế nhằm tạo cơ sở pháp lý cho
q trình đổi mới kinh tế, đáp ứng u cầu hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là việc Việt
Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Quốc hội khóa XII (2007 – 2011) là Quốc hội được tổ chức và hoạt động trên
cơ sở Hiến pháp năm 1992 đã được sửa đổi bổ sung. Vào ngày 20/5/2007 nhân dân
cả nước đã sáng suốt lựa chọn bầu được 4931 đại biểu đại diện cho các tầng lớp nhân
dân, các dân tộc trong cả nước tham gia Quốc hội khóa XII. Là Quốc hội của thời kỳ
tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới tồn diện, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Quốc hội khóa XII có trọng trách đẩy mạnh tồn
diện cơng cuộc đổi mới theo tinh thần Nghị quyết đại hội X của Đảng, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng hơn với tư cách là thành viên của tổ chức thương mại
thế giới.
1
Số lượng đại biểu Quốc hội khố XII. Nguồn từ
Website: />
GVHD: Đinh Thanh Phương
11
SVTH: Hồ Văn Khỏe
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động giám sát của Quốc hội
1.2. VỊ TRÍ PHÁP LÝ, TÍNH CHẤT PHÁP LÝ VÀ CHỨC NĂNG CỦA QUỐC
HỘI
1.2.1. Vị trí pháp lý của Quốc hội
Vị trí pháp lý của Quốc hội là tổng hợp các mối quan hệ qui định vị trí, tính
chất, vai trò của Quốc hội trong bộ máy nhà nước, được Hiến pháp và pháp luật ghi
nhận. Hay vị trí pháp lý của Quốc hội được thể hiện trong các mối quan hệ về phân
cơng quyền lực nhà nước cũng như sự chi phối của nó đối với các cơ quan Nhà nước
khác trong việc thực hiện quyền lực nhà nước bằng các quy định của Hiến pháp và
pháp luật. Trước hết, vị trí pháp lý của Quốc hội được ghi nhận một cách cơ bản và
chủ yếu trong Hiến pháp: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ
quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Quốc hội quyết định
những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh của đất nước, những ngun tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của
bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của cơng dân. Quốc hội thực hiện
quyền giám sát tối cao đối với tồn bộ hoạt động của Nhà nước2”
Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, vì Quốc hội là cơ quan duy nhất được
nhân dân cả nước trực tiếp bầu ra, là sự tổng hợp sức mạnh, trí tuệ của cả nước.
Chính vì vậy đã tạo ra cho Quốc hội ưu thế đặc biệt hơn hẳn các cơ quan nhà nước
khác trong bộ máy Nhà nước. Khi đó, Quốc hội có quyền làm và thơng qua các văn
bản pháp luật, nhất là Hiến pháp, luật thể hiện thẩm quyền tối cao của Quốc hội. Với
hình thức hoạt động theo ngun tắc tập trung dân chủ; làm việc theo chế độ hội
nghị và quyết định theo đa số. Hiệu quả hoạt động của Quốc hội được bảo đảm bằng
hiệu quả của các kỳ họp của Quốc hội, hoạt động của Uỷ ban thờng vụ Quốc hội,
Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Đồn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc
hội.
Giữa Quốc hội với các cơ quan nhà nước khác trong cơ cấu của bộ máy nhà
nước, thì Quốc hội là cơ quan có quyền lực Nhà nước cao nhất. Khác với các cơ cấu
tổ chức nhà nước khác, như ở Anh ngun thủ quốc gia là Nữ hồng đứng trên Quốc
hội Anh, thì ở Nhà nước Việt Nam mặc dù là ngun thủ quốc gia nhưng Chủ tịch
nước vẫn phải đứng dưới Quốc hội. Do Quốc hội bầu ra và chịu trách nhiệm báo cáo
trước Quốc hội.
Đối với các cơ quan Nhà nước khác ở trung ương Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao đều do Quốc hội thành lập bằng cách bầu ra những
2
Điều 83 Hiến pháp năm 1992 và Điều 1 Luật tổ chức Quốc hội năm 2001 và sửa đổi bổ sung năm 2007
GVHD: Đinh Thanh Phương
12
SVTH: Hồ Văn Khỏe
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động giám sát của Quốc hội
người đứng đầu hai loại cơ quan Nhà nước này. Và cũng như Chính phủ, Chánh án
tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trực thuộc Quốc
hội và đều phải báo cáo trước Quốc hội. Việc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà
nước theo ngun tắc tập quyền là cơ sở để Quốc hội trở thành cơ quan quyền lực
cao nhất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Như vậy, ở Hiến pháp đã khẳng định vị trí pháp lý của Quốc hội là tối cao. Bên
cạnh đó, Luật tổ chức Quốc hội và Luật hoạt động giám sát của Quốc hội là hai văn
bản pháp lý chi tiết hóa các quy định của Hiến pháp về việc tổ chức và hoạt động của
Quốc hội, cũng khẳng định vị trí tối cao của Quốc hội. Ngồi ba văn bản trên thì các
văn bản pháp lý dưới luật như: Nội quy kỳ họp Quốc hội, Quy chế hoạt động của đại
biểu Quốc hội và đồn đại biểu Quốc hội và các chế định cũng khẳng định vị trí
pháp lý của Quốc hội.
Trong cùng nhóm cơ quan quyền lực so với Quốc hội thì Hội đồng nhân dân là
cơ quan đại biểu của nhân dân địa phương, do nhân dân địa phương bầu, miễn nhiệm
và bãi nhiệm. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương sử
dụng quyền lực nhà nước trong địa phương mình. Còn Quốc hội là cơ quan thay mặt
tồn thể nhân dân cả nước, sử dụng quyền lực Nhà nước trên phạm vi tồn quốc.
1.2.2. Tính chất pháp lý của Quốc hội
Giống như vị trí pháp lý thì tính chất pháp lý của Quốc hội cũng được ghi nhận
trong Hiến pháp và luật, Quốc hội có tính chất pháp lý là cơ quan quyền lực Nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quyền này được nhân
dân trao cho Quốc hội từ khi mới được thành lập và hoạt động cho đến nay, quyền
đó vẫn khơng thay đổi. Từ Hiến pháp năm 1946 cho đến Hiến pháp 1992 đều ghi
nhận “Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam3”
Quyền lực Nhà nước là khả năng sử dụng Nhà nước để thực hiện ý chí của giai
cấp thống trị (hoặc của nhân dân) buộc xã hội phải phục tùng ý chí đó. Quyền lực
Nhà nước là quyền lực chính trị được thực hiện bằng nhà nước. Theo quy định thì
Quốc hội Việt Nam được tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước theo ngun tắc tập
trung dân chủ. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân thực hiện
quyền lực Nhà nước thơng qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Quyền lực
Nhà nước bao gồm ba quyền: Lập pháp, hành pháp, tư pháp. Hệ thống tổ chức bộ
3
Theo Điều 22 Hiến pháp 1946 ghi nhận “Nghị viện nhân dân là cơ quan có quyền cao nhất của nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hồ”; Điều 43 Hiến pháp 1959 ghi nhận “Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao
nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ”; Điều 82 Hiến pháp 1980 ghi nhận “Quốc hội là cơ quan quyền
lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam”; Điều 83 Hiến pháp năm 1992 cũng
ghi nhận “Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
GVHD: Đinh Thanh Phương
13
SVTH: Hồ Văn Khỏe
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động giám sát của Quốc hội
máy Nhà nước khơng ngừng được hồn thiện, xác định rõ chức năng, quyền hạn, có
sự phân cơng, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực thi ba
quyền đó. Là tổ chức cao nhất của thiết chế đại diện là “tập thể hành động” Quốc hội
thay mặt nhân dân quyết định và thực hiện quyền lực Nhà nước thống nhất trong cả
nước. Tính đại diện của Quốc hội được thể hiện rõ trong thể thức thành lập cơ cấu,
thành phần và chức năng, nhiệm vụ. Quốc hội là cơ quan Nhà nước tập trung trí tuệ
tồn dân, thể hiện rõ nhất khối đại đồn kết tồn dân bao gồm các đại biểu đại diện
cho các tầng lớp nhân dân, cho các vùng lãnh thổ. Là cơ quan tối cao có trọng trách
đại diện cho ý chí nguyện vọng của nhân dân, quyết định những vấn đề thuộc chủ
quyền quốc gia, những vấn đề trọng đại của đất nước4. Là cơ quan cao nhất có quyền
biến ý chí của nhân dân thành ý chí nhà nước, thành các quy định của Hiến pháp,
luật những quy định mang tính bắt buộc, tính cưỡng chế nhà nước đối với mọi tầng
lớp dân cư trong xã hội.
1.2.3. Chức năng của Quốc hội
Theo quy định tại điều 83 Hiến pháp 1992, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao
nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội có những chức năng cơ bản sau đây:
- Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
- Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những ngun tắc chủ
yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt
động của cơng dân.
- Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với tồn bộ hoạt động của Nhà
nước, nhằm đảm bảo cho những quy định của Hiến pháp và pháp luật được
thi hành triệt để và thống nhất, bộ máy Nhà nước hoạt động đồng bộ, có hiệu
lực và hiệu quả.
Các chức năng nói trên của Quốc hội được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ và
quyền hạn của Quốc hội.
1.3. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỐC HỘI
Các nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội được quy định trong điều 84 của
Hiến pháp 1992 và cụ thể hóa trong Luật tổ chức Quốc hội của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2001. Các nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội được
phân thành những lĩnh vực sau đây:
4
Xem Điều 84 Hiến pháp năm 1992 và được sửa đổi bổ sung năm 2001
GVHD: Đinh Thanh Phương
14
SVTH: Hồ Văn Khỏe
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động giám sát của Quốc hội
1.3.1. Trong lĩnh vực lập hiến và lập pháp
Quyền lập hiến và lập pháp của Quốc hội xuất phát từ vị trí tính chất của cơ
quan quyền lực Nhà nước cao nhất. Vì vậy chỉ có Quốc hội mới có quyền định ra các
quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ
bản nhất của xã hội ta. Các quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước khác ban
hành khơng được trái với tinh thần và nội dung của Hiến pháp và luật.
Ở một số nước tư bản có sự phân biệt Quốc hội lập hiến và Quốc hội lập pháp,
Quốc hội lập hiến được bầu ra để làm hiến pháp, khi Hiến pháp được ban hành thì
Quốc hội lập hiến giải thể. Còn Quốc hội lập pháp khơng có quyền làm hiến pháp
mà chỉ căn cứ vào hiến pháp để ra các đạo luật cần thiết nhằm thi hành hiến pháp và
các đạo luật bổ sung hiến pháp.
Ở nước ta, quyền lập hiến cũng như quyền lập pháp đều thuộc về Quốc hội.
Quốc hội giữ quyền làm Hiến pháp thì cũng có quyền sửa đổi hiến pháp; Quốc hội
có quyền làm luật thì cũng có quyền sửa đổi luật. Để đảm bảo cho hoạt động này của
Quốc hội được tiến hành thuận lợi và có hiệu quả, pháp luật đã quy định cụ thể các
bước chuẩn bị và quy trình thực hiện.
Còn sáng kiến lập pháp (sáng kiến pháp luật), tức là quyền trình dự án luật ra
trước Quốc hội được giao cho nhiều cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và những
người có chức trách trong bộ máy Nhà nước như: Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dấn tối cao, Mặt
trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của mặt trận; các đại biểu Quốc hội
ngồi quyền trình dự án luật còn có quyền trình kiến nghị về luật ra trước Quốc hội5.
Cơ quan trình dự án luật phải chuẩn bị, xây dựng hồn chỉnh và trình bày trước
Quốc hội dự án đó để Quốc hội xem xét.
Quốc hội còn có quyền quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. Đây
là một điểm mới mà Hiến pháp 1980 chưa quy định. Hiến pháp 1992 đã bổ sung
quyền này nhằm bảo đảm cho hoạt động lập pháp của Quốc hội có hiệu quả hơn.
1.3.2. Trong lĩnh vực quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước
Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, Quốc hội có quyền quyết định những
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; những vấn đề quốc kế, dân sinh; những vấn đề
đối nội, đối ngoại và quốc phòng, an ninh của đất nước.
Trong lĩnh vực kinh tế, Quốc hội quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước; quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự tốn
5
Xem Điều 23 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2009.
GVHD: Đinh Thanh Phương
15
SVTH: Hồ Văn Khỏe
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động giám sát của Quốc hội
ngân sách Nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết tốn ngân
sách Nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế.
Quốc hội quyết định những vấn đề hệ trọng đối với vận mệnh của đất nước như
quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện
pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia; quyết định chính sách
dân tộc, chính sách tơn giáo của nhà nước; quyết định đại xá; quyết định việc trưng
cầu ý dân.
Quốc hội còn có nhiệm vụ và quyền hạn quan trọng là quyết định chính sách cơ
bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế do Chủ tịch nước ký;
phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế khác đã được ký kết hoặc gia nhập theo
đề nghị của Chủ tịch nước6.
1.3.3. Trong lĩnh vực tổ chức Nhà nước
Quốc hội đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng, củng cố và phát
triển bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương.
Bộ máy Nhà nước ta từ trung ương đến địa phương, từ các cơ quan quyền lực
Nhà nước đến các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan xét xử và cơ quan kiểm sát
được tổ chức theo mơ hình nào, ngun tắc tổ chức hoạt động ra sao đều do Quốc
hội xem xét lựa chọn, quyết định tại các kỳ họp của mình và được thể hiện trong
Hiến pháp, Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Tòa án
nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân.
Ngồi việc quy định chung về tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước,
Quốc hội còn bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, phó Chủ tịch nước, Chủ
tịch Quốc hội, các phó Chủ tịch Quốc hội và các ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ, phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của
Chính phủ; phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách thành viên Hội đồng
quốc phòng và an ninh; bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do
Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ các Bộ và các cơ quang ngang bộ của
Chính phủ; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
6
Điều 84 Hiến pháp năm 1992 và được sửa đổi bổ sung năm 2001.
GVHD: Đinh Thanh Phương
16
SVTH: Hồ Văn Khỏe
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động giám sát của Quốc hội
Quốc hội có quyền bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội.
Quốc hội còn quy định hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm
cấp ngoại giao và những hàm cấp nhà nước khác; quy định hn chương, huy
chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước.
1.3.4. Trong lĩnh vực giám sát tối cao tồn bộ hoạt động của Nhà nước, giám
sát việc tn theo Hiến pháp và pháp luật
Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, giám sát việc thực hiện Hiến pháp và
pháp luật do nhiều cơ quan Nhà nước tiến hành như: Hội đồng nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân…Nhưng sự giám sát của Quốc hội là sự giám sát cao nhất. Quốc hội
thực hiện quyền giám sát nhằm làm cho những quy định của Hiến pháp, pháp luật
được thi hành triệt để, nghiêm minh và thống nhất. Quốc hội giám sát hoạt động của
các cơ quan Nhà nước nhằm bảo đảm cho các cơ quan này hồn thành nhiệm vụ,
quyền hạn đã được quy định, làm cho bộ máy Nhà nước ta hoạt động nhịp nhàng, có
hiệu lực, khơng chồng chéo, chống các biểu hiện tham nhũng, quan liêu, hách dịch
và cửa quyền.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát thơng qua việc xem xét báo cáo cơng tác
của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tồ án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; xem xét báo cáo của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về
tình hình thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; xem xét văn bản quy
phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội; xem
xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tồ án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thành lập Uỷ ban lâm thời của
Quốc hội và hoạt động bỏ phiếu tín nhiệm.
1.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC & PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA QUỐC HỘI
1.4.1. Cơ cấu tổ chức của Quốc hội
Tổ chức Quốc hội là cơ cấu bên trong được lập ra để giúp Quốc hội thực hiện
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Tổ chức của Quốc hội do Hiến pháp và
luật tổ chức Quốc hội quy định. Tổ chức Quốc hội là một trong những yếu tố bảo
đảm hiệu quả hoạt động của Quốc hội.
Các cơ quan của Quốc hội theo quy định của pháp luật hiện hành gồm có: Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội.
GVHD: Đinh Thanh Phương
17
SVTH: Hồ Văn Khỏe
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động giám sát của Quốc hội
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (KHĨA XII)
NHÂN DÂN CẢ NƯỚC
Chú thích:
Bầu cử và giám sát hoạt động:
Chỉ đạo; điều hòa phối hợp hoạt động:
1.4.1.1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội
Theo Hiến pháp 1959, trong tổ chức của Quốc hội có Uỷ ban thường vụ Quốc
hội là cơ quan thường trực của Quốc hội. Nhưng theo quy định của Hiến pháp 1980
thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội được thay thế bằng Hội đồng nhà nước. Hội đồng
nhà nước vừa là cơ quan cao nhất hoạt động thường xun của Quốc hội vừa là Chủ
tịch tập thể của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Để phân định rõ chức năng ngun thủ quốc gia và chức năng thường trực
Quốc hội, Hiến pháp 1992 đã quy định về Chủ tịch nước và Uỷ ban thường vụ Quốc
GVHD: Đinh Thanh Phương
18
SVTH: Hồ Văn Khỏe
Chú thích:
Bầu cử và giám sát hoạt động:
Chỉ đạo; điều hòa phối hợp hoạt động:
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động giám sát của Quốc hội
hội. Chủ tịch nước đảm nhận chức năng ngun thủ quốc gia, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội gồm có7:
- Chủ tịch Quốc hội
- Các Phó Chủ tịch Quốc hội
- Các ủy viên.
Số thành viên của Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định8. Điều
90 Hiến pháp 1992 và Điều 6 Luật tổ chức Quốc hội còn quy định: Thành viên của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội khơng thể đồng thời là thành viên của Chính phủ. Lý do
của quy định này là để đảm bảo tính khách quan trong hoạt động giám sát và các
thành viên của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thì hoạt động chun trách.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội được quy định trong
Điều 91 của Hiến pháp 1992 và cụ thể hóa trong luật tổ chức Quốc hội bao gồm:
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội cơng bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc hội;
tổ chức việc chuẩn bị triệu tập và chủ trì các kỳ họp Quốc hội; giải thích Hiến pháp,
luật, pháp lệnh; ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao.
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, Nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; giám sát
hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
đình chỉ thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội và trình Quốc hội quyết định việc hủy bỏ các văn bản đó; hủy bỏ các văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Hiến pháp 1992 quy định vai trò tích cực của Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong
việc thúc đẩy hoạt động của các hội đồng và ủy ban của Quốc hội cũng như của các
đại biểu Quốc hội. Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt
động của Hội đồng dân tộc và các ủy ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều
kiện hoạt động của các đại biểu Quốc hội.
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng
nhân dân; bãi bỏ các nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng
đến lợi ích của nhân dân.
7
Điều 90 Hiến pháp năm 1992 và được sửa đổi bổ sung năm 2001
Uỷ ban thường vụ Quốc hội khóa XII có 18 thành viên: Chủ tịch Quốc hội; 4 Phó Chủ tịch Quốc hội; 13 Uỷ
viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội: Nguồn từ
Websites: />8
GVHD: Đinh Thanh Phương
19
SVTH: Hồ Văn Khỏe
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động giám sát của Quốc hội
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ,
ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương; thực hiện quan hệ
đối ngoại của Quốc hội; tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.
- Do Quốc hội khơng hoạt động thường xun nên Hiến pháp còn quy định cho
Uỷ ban thường vụ Quốc hội được giải quyết một vấn đề thuộc thẩm quyền của Quốc
hội đó là trong trường hợp Quốc hội khơng họp được quyết định việc tun bố tình
trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược và báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định
tại kỳ họp gần nhất của Quốc hội.
- Để Uỷ ban thường vụ Quốc hội thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn được giao, Luật tổ chức Quốc hội còn quy định các thành viên của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội phải làm việc theo chế độ chun trách.
Chủ tịch Quốc hội
Trong tổ chức của Quốc hội cũng như Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
Quốc hội có vị trí rất quan trọng. Hiến pháp 1992 và Luật tổ chức Quốc hội quy định
Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội; bảo đảm thi hành quy chế
đại biểu Quốc hội, nội quy kỳ họp Quốc hội; ký chứng thực luật, nghị quyết của
Quốc hội; tổ chức việc thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội, lãnh đạo hoạt
động của đồn đại biểu Quốc hội Việt Nam trong liên minh Quốc hội thế giới.
Chủ tịch Quốc hội là người chủ trì và điều hành các hoạt động của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, lãnh đạo cơng tác của Uỷ ban thường vụ của Quốc hội; chỉ đạo
việc chuẩn bị triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Chủ tịch Quốc hội triệu tập và chủ tọa hội nghị liên tịch giữa Chủ tịch Hội đồng
dân tộc, các Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội để bàn chương trình hoạt động của
Quốc hội, của Hội đồng dân tộc và các ủy ban của Quốc hội khi xét thấy cần thiết.
Chủ tịch Quốc hội giữ mối quan hệ với các đại biểu Quốc hội, theo dõi việc
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm điều kiện để đại biểu hoạt động,
cung cấp thơng tin để đại biểu nắm được chương trình hoạt động và tình hình hoạt
động của Quốc hội; theo dõi và đơn đốc các đại biểu Quốc hội báo cáo tình hình hoạt
động của mình.
Chủ tịch Quốc hội chỉ đạo việc thực hiện cơng tác đối ngoại của Quốc hội, thay
mặt Quốc hội trong quan hệ đối ngoại.
Chủ tịch Quốc hội chỉ đạo và tổ chức thực hiện ngân sách của Quốc hội. Ngân
sách của Quốc hội là một khoản độc lập trong ngân sách Nhà nước do Quốc hội thảo
luận và quyết định tại kỳ họp cuối năm.
GVHD: Đinh Thanh Phương
20
SVTH: Hồ Văn Khỏe
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động giám sát của Quốc hội
Giúp việc cho Chủ tịch Quốc hội có các phó Chủ tịch Quốc hội, được phân
cơng đảm nhiệm các phần việc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Số Phó Chủ tịch
Quốc hội và số thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định.
1.4.1.2. Hội đồng dân tộc
Nước ta là một quốc gia đa chủng tộc (với 54 dân tộc anh em) nên vấn đề dân
tộc là một vấn đề có ý nghĩa chiến lược đối với nước ta, nhất là quyền lợi của các
dân tộc phải được bảo đảm. Do đó, Hiến pháp 1980 đã nâng Uỷ ban dân tộc của
Quốc hội thành Hội đồng dân tộc cho xứng với tầm quan trọng của nó. Đến Hiến
pháp 1992 vị trí vai trò của Hội đồng dân tộc được đề cao, nhiệm vụ quyền hạn được
tăng cường. Quốc hội bầu Hội đồng dân tộc gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
các Uỷ viên9.
“Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội những vấn đề dân
tộc, thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số10”.
Theo quy định tại Điều 26 của Luật tổ chức Quốc hội, Hội đồng dân tộc có
những nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
- Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh và dự án khác liên quan đến vấn đề dân
tơc.
- Giám sát việc thực hiện luật, Nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, Nghị quyết
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực dân tộc, giám sát hoạt động của
Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tham gia ý kiến về dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ,
thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tồ án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã
hội có liên quan đến vấn đề dân tộc và giám sát việc thực hiện các văn bản đó.
- Kiến nghị với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội các vấn đề về chính sách
dân tộc của Nhà nước; các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan
hữu quan; kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ và các cơ quan khác của Nhà nước trung ương và địa phương về
những vấn đề có liên quan đến dân tộc thiểu số.
9
Hội đồng dân tộc của Quốc hội khóa XII có 39 thành viên gồm: Chủ tịch; 5 Phó Chủ tịch chun trách và 3
Phó Chủ tịch kiêm nhiệm; 6 Uỷ viên hoạt động chun trách và 24 Uỷ viên hoạt động kiêm nhiệm.
Nguồn từ, Websites: />10
Điều 94 Hiến pháp năm 1992
GVHD: Đinh Thanh Phương
21
SVTH: Hồ Văn Khỏe
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động giám sát của Quốc hội
Ngay trong Quốc hội, số lượng đại biểu Quốc hội là người dân tộc thiểu số
cũng chiếm một tỉ lệ thích đáng, và có xu hướng mỗi ngày gia tăng chính điều này đã
thể hiện phần nào chính sách dân tộc của Nhà nước ta. (Tham khảo qua bảng thống
kê sau11).
Khóa Quốc hội
Khóa I
Khóa II
Khóa III
Khóa IV
Khóa V
Khóa VI
Khóa VII
Khóa VIII
Khóa IX
Khóa X
Khóa XI
Khóa XII
Tổng số đại biểu
Quốc hội
333
362
366
420
424
492
496
496
395
450
498
493
Đại biểu Quốc hội là
người dân tộc thiểu số
26
56
60
73
71
67
74
70
66
78
86
87
Tỉ lệ %
7.8
15.4
16.3
17.3
16.7
13.6
14.9
14.1
16.7
17.3
17.26
17.6
Bên cạnh vấn đề dân tộc là những vấn đề mang tính chất xun suốt trong q
trình hoạt động của xã hội mà Quốc hội phải quan tâm đó là việc Quốc hội phải
quyết định nhiều vấn đề, trong nhiều lĩnh vực đời sống xã hội. Để thực hiện tốt các
nhiệm vụ quyền hạn của mình, Quốc hội thành lập ra các Uỷ ban.
1.4.1.3. Các Uỷ ban của Quốc hội
Những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội có quan hệ đến mọi
lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội, nhưng Quốc hội chỉ họp hai kỳ trong
một năm nên khơng thể nghiên cứu, thảo luận và quyết định tốt các vấn đề nếu
khơng có sự chuẩn bị kỹ càng. Vì vậy, các ủy ban của Quốc hội được thành lập ra để
giúp Quốc hội thực hiện tốt các nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Các ủy ban của
Quốc hội chẳng những làm việc khi Quốc hội họp mà còn làm việc cả khi Quốc hội
khơng họp; chẳng những nghiên cứu, thẩm tra những vấn đề được Quốc hội và Uỷ
ban thường vụ Quốc hội giao cho mà còn đề xuất những sáng kiến giúp Quốc hội và
Uỷ ban thường vụ Quốc hội giải quyết tốt các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền
11
Website: />
GVHD: Đinh Thanh Phương
22
SVTH: Hồ Văn Khỏe
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động giám sát của Quốc hội
của mình. Đồng thời Các ủy ban của Quốc hội còn là hình thức thu hút các đại biểu
vào việc thực hiện cơng tác chung của Quốc hội.
Quốc hội thành lập hai loại ủy ban: Uỷ ban thường trực và ủy ban lâm thời.
Uỷ ban thường trực của Quốc hội là những ủy ban hoạt động thường xun.
Nhiệm vụ của các ủy ban này là nghiên cứu, thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật,
dự án pháp lệnh và dự án khác, những báo cáo được Quốc hội hoặc Uỷ ban thường
vụ Quốc hội giao; trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ý kiến về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của ủy ban.
Tùy theo từng lĩnh vực hoặc từng nhóm vấn đề nhất định, Quốc hội thành lập
các ủy ban sau đây12:
1. Uỷ ban Pháp luật;
2. Uỷ ban Tư pháp;
3. Uỷ ban Kinh tế;
4. Uỷ ban Tài chính;
5. Uỷ ban Quốc phòng và An ninh;
6. Uỷ ban Văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;
7. Uỷ ban Các vấn đề xã hội;
8. Uỷ ban Khoa học, cơng nghệ và mơi trường;
9. Uỷ ban Đối ngoại.
Hiến pháp 1992 còn quy định mỗi ủy ban phải có một số thành viên làm việc
theo chế độ chun trách.
Uỷ ban lâm thời là những ủy ban được Quốc hội thành lập ra khi xét thấy cần
thiết để nghiên cứu thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định. Sau
khi hồn thành nhiệm vụ, ủy ban này sẽ giải thể.
Ví dụ: Uỷ ban sửa đổi Hiến pháp, ủy ban thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội…
Uỷ ban của Quốc hội gồm có Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các ủy viên,
số Phó Chủ nhiệm và số Uỷ viên ủy ban do Quốc hội quyết định. Thành viên Uỷ ban
của Quốc hội do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, số thành viên hoạt động
chun trách do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Để đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, Hội đồng dân tộc và
các ủy ban của Quốc hội còn được Hiến pháp 1992 quy định có quyền u cầu thành
viên Chính phủ, Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao và viên chức nhà nước hữu quan khác trình bày hoặc cung cấp tài liệu về
những vấn đề cần thiết. Người được u cầu có trách nhiệm đáp ứng u cầu đó. Các
12
Điều 22 Luật tổ chức Quốc hội 2001 đã được sửa đổi bổ sung năm 2007
GVHD: Đinh Thanh Phương
23
SVTH: Hồ Văn Khỏe
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động giám sát của Quốc hội
cơ quan nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời những kiến nghị của Hội
đồng dân tộc và các ủy ban của Quốc hội (Điều 96)
Luật tổ chức Quốc hội năm 2001 quy định: Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc
hội có quyền kiến nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét trình Quốc hội việc bỏ
phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn. Hội đồng dân tộc và các ủy ban chịu trách nhiệm và báo cáo cơng tác trước
Quốc hội, trong thời gian Quốc hội khơng họp thì báo cáo cơng tác trước Uỷ ban
thường vụ Quốc hội.
Các thành viên của Hội đồng dân tộc và các ủy ban của Quốc hội phải là đại
biểu Quốc hội và khơng thể đồng thời là thành viên Chính phủ để đảm bảo tính
khách quan trong việc giám sát hoạt động của cơ quan chấp hành của Quốc hội.
1.4.2. Phương thức hoạt động của Quốc hội
Quốc hội được tổ chức và hoạt động theo ngun tắc tập trung dân chủ; làm
việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.
Hiệu quả hoạt động của Quốc hội được bảo đảm bằng hiệu quả của các hoạt
động sau:
- Hoạt động của kỳ họp Quốc hội
- Hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
- Hoạt động của Hội đồng dân tộc
- Hoạt động của các ủy ban của Quốc hội
- Hoạt động của đồn Đại biểu và các đại biểu Quốc hội.
1.5. KỲ HỌP QUỐC HỘI
Trong các hình thức hoạt động của Quốc hội thì kỳ họp là hình thức hoạt động
chủ yếu của Quốc hội. Kỳ họp là nơi biểu hiện trực tiếp và tập trung nhất quyền lực
nhà nước của cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất; trí tuệ tập thể của các đại biểu
Quốc hội. Tại kỳ họp, Quốc hội thảo luận dân chủ và quyết định những vấn đề quan
trọng nhất của đất nước và của nhân dân; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với
hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Quốc hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ, kỳ họp giữa năm và kỳ họp cuối năm.
Do Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu tập. Trong trường hợp Chủ tịch nước, Thủ
tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội u cầu hoặc
theo quyết định của mình Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu tập Quốc hội họp bất
thường13.
13
Điều 86 Hiến pháp năm 1992 sửa đổi bổ sung 2001
GVHD: Đinh Thanh Phương
24
SVTH: Hồ Văn Khỏe
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động giám sát của Quốc hội
1.5.1. Việc chuẩn bị và triệu tập kỳ họp Quốc hội
Để cho các kỳ họp của Quốc hội bảo đảm chất lượng cao, việc chuẩn bị cho kỳ
họp đóng vai trò rất quan trọng. Việc chuẩn bị các kỳ họp bao gồm nhiều hoạt động
khác nhau, do nhiều cơ quan đảm nhiệm như xây dựng các dự án trình Quốc hội,
điều tra, nghiên cứu, thu thập tình hình thực tế và ý kiến đóng góp của nhân dân về
các vấn đề liên quan đến kỳ họp Quốc hội. Việc chuẩn bị kỳ họp thu hút sự tham gia
của đơng đảo các cơ quan nhà nước, của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc
hội, của bản thân mỗi đại biểu Quốc hội.
Trước khi triệu tập kỳ họp Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội phải dự kiến
chương trình làm việc của kỳ họp; xem xét việc chuẩn bị các dự án và rà sốt lại các
khâu chuẩn bị. Uỷ ban thường vụ Quốc hội khóa trước dự kiến chương trình làm
việc của kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa mới.
Dự kiến chương trình kỳ họp phải được gửi đến các đại biểu Quốc hội chậm
nhất là một tháng trước khi Quốc hội họp để các đại biểu nghiên cứu và góp ý kiến.
Việc triệu tập các kỳ họp thường lệ của Quốc hội phải được Uỷ ban thường vụ
Quốc hội quyết định và thơng báo chậm nhất là ba mươi ngày (đối với các kỳ họp
bất thường là bảy ngày) trước ngày khai mạc kỳ họp. Dự kiến chương trình làm việc
của kỳ họp được gửi đến đại biểu Quốc hội cùng với quyết định triệu tập kỳ họp.
Chậm nhất là mười lăm ngày trước khi Quốc hội họp, dự kiến chương trình kỳ họp
thường lệ phải được thơng báo trên các phương tiện thơng tin đại chúng.
1.5.2. Kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội
Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa mới được triệu tập chậm nhất là 2 tháng kể
từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội và do Chủ tịch Quốc hội khóa trước khai mạc và
chủ tọa cho đến khi Quốc hội bầu ra Chủ tịch Quốc hội khóa mới.
Kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội có vị trí đặt biệt quan trọng. Trong
phiên họp đầu tiên của mỗi khóa Quốc hội, Quốc hội bầu ra Uỷ ban thẩm tra tư cách
đại biểu để tiến hành thẩm tra tư cách của các đại biểu Quốc hội. Tại kỳ họp thứ nhất
của mỗi khóa Quốc hội, Quốc hội tiến hành bầu cử các chức danh lãnh đạo cao cấp
nhất của Nhà nước. Bằng cách bỏ phiếu kín, Quốc hội bầu Chủ tịch nước, Phó chủ
tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các ủy viên Uỷ ban
thường vụ Quốc hội; Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng dân tộc,
Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các ủy viên của mỗi ủy ban của Quốc hội; Thủ
tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao trong số các đại biểu Quốc hội; Quốc hội phê chuẩn đề nghị của
Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành
GVHD: Đinh Thanh Phương
25
SVTH: Hồ Văn Khỏe