TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA 2009 – 2013
ðề tài:
TRÌNH TỰ THỦ TỤC TUYÊN BỐ
PHÁ SẢN ðỐI VỚI TỔ CHỨC
TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Mai Hân
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
MSSV: 5095346
Lớp: Luật Thương mại 3
Cần Thơ, tháng 11 năm 2012
LỜI CẢM ƠN
Trải qua gần bốn năm ðại học, học tập tại Khoa Luật – Trường ðại học Cần
Thơ em ñã có ñược những kiến thức vô cùng quý báu mà thầy cô ñã truyền ñạt lại cho
em. Trước tiên, em xin cảm ơn tất cả thầy cô Khoa Luật – Trường ðại học Cần Thơ ñã
tận tình chỉ dạy em qua từng môn học và nhờ ñó mà em có ñược những chuỗi kiến
thức làm hành trang trong quá trình nghiên cứu, và tương lai sau này, những kiến
thức ấy sẽ là nền tảng cho em bước vào ñời và vững vàng trên con ñường sự nghiệp
của mình. ðặt biệt, em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Mai Hân, cô ñã tận tình
hướng dẫn em, ñể em có thể hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Ngoài ra, em cũng xin
cảm ơn các anh chị, bạn các khóa học ñã chia sẻ những kiến thức học ñược và giúp ñỡ
em trong suốt thời gian học tập tại trường. Một lần nữa em xin cảm ơn quý thầy, cô
và các anh chị em ñã giúp ñỡ em trong suốt thời gian qua.
Mặc dù em ñã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu ñề tài luận văn,
nhưng do thời gian tìm hiểu và nghiên cứu có giới hạn nên không tránh khỏi những
khuyết ñiểm, thiếu sót, rất mong nhận ñược sự giúp ñỡ, ñóng góp ý kiến từ quý thầy,
cô và các bạn ñể em có thể hoàn thành ñề tài hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
ðề tài: Trình tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng tại Việt Nam
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Cần thơ, Ngày…… tháng…… năm 2012
Giảng viên hướng dẫn
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
ðề tài: Trình tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng tại Việt Nam
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Cần thơ, Ngày…… tháng…… năm 2012
Giảng viên phản biện
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
ðề tài: Trình tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng tại Việt Nam
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ðẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn ñề tài ................................................................................................1
2. Mục ñích nghiên cứu ..........................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................2
5. Kết cấu của ñề tài ...............................................................................................3
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ PHÁ SẢN ðỐI VỚI
TỔ CHỨC TÍN DỤNG...................................................................................................... 4
1.1 Khái quát chung về tổ chức tín dụng...............................................................4
1.1.1 Khái niệm về tổ chức tín dụng ...................................................................4
1.1.2 ðặc ñiểm của tổ chức tín dụng...................................................................4
1.1.3 Các loại tổ chức tín dụng............................................................................6
1.1.3.1 Căn cứ vào phạm vi ñược thực hiện các hoạt ñộng ngân hàng ...........6
1.1.3.2 Căn cứ vào tính chất sở hữu nguồn vốn .............................................14
1.2 Khái niệm và ñặc ñiểm của phá sản...............................................................17
1.3 Khái quát về phá sản ñối với tổ chức tín dụng..............................................20
1.3.1 Khái niệm về phá sản ñối với tổ chức tín dụng:......................................20
1.3.2 Phân biệt phá sản và giải thể tổ chức tín dụng........................................21
1.3.3 Pháp luật về phá sản ñối với tổ chức tín dụng ........................................22
1.3.3.1 Khái niệm về pháp luật phá sản ñối với tổ chức tín dụng..................22
1.3.3.2 Vai trò của pháp luật về phá sản.........................................................23
Chương 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYÊN BỐ PHÁ SẢN ðỐI VỚI TỔ CHỨC
TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM .......................................................................................... 27
2.1 Thủ tục nộp, thụ lý ñơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản ñối với tổ chức tín
dụng.......................................................................................................................27
2.1.1 Nộp ñơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ......................................................27
2.1.1.1 Chủ thể có quyền nộp ñơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ....................28
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
ðề tài: Trình tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng tại Việt Nam
2.1.1.2 Chủ thể có nghĩa vụ nộp ñơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ................30
2.1.2 Thụ lý ñơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ñối với tổ chức tín dụng ..........32
2.1.3 Quyết ñịnh mở hoặc không mở thủ tục phá sản ñối với tổ chức tín dụng
............................................................................................................................35
2.2 Thủ tục phục hồi hoạt ñộng kinh doanh ñối với tổ chức tín dụng................44
2.3 Thủ tục thanh lý tài sản, các khoản nợ..........................................................48
2.3.1 Quyết ñịnh mở thủ tục thanh lý tài sản ...................................................48
2.3.2 Phân chia giá trị tài sản còn lại của tổ chức tín dụng .............................50
2.4 Tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản................................................................53
2.4.1 ðiều kiện và nội dung tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản ......................53
2.4.1.1 ðiều kiện tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng .........................53
2.4.1.2 Nội dung tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản .....................................53
2.4.2 Trình tự ra quyết ñịnh phá sản và giải quyết khiếu nại, kháng nghị.....54
Chương 3: NHỮNG BẤT CẬP VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ PHÁ SẢN ðỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
TẠI VIỆT NAM ............................................................................................................... 56
3.1 Những bất cập về thi hành thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản ñối
với tổ chức tín dụng..............................................................................................56
3.1.1 Kinh nghiệm giải quyết về pháp luật phá sản tổ chức tín dụng ở Việt
Nam....................................................................................................................56
3.1.2. Một số hạn chế, bất cập về pháp luật phá sản ñối với tổ chức tín dụng
tại Việt Nam.......................................................................................................60
3.2 Giải pháp hoàn thiện về thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản ñối với
tổ chức tín dụng ....................................................................................................66
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
ðề tài: Trình tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng tại Việt Nam
LỜI MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Sau ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ VI, ñất nước ta chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo ñịnh
hướng xã hội chủ nghĩa và theo xu hướng phát triển của thế giới. ðảng và Nhà ñang
phấn ñấu ñến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp hóa - hiện ñại hóa.
Trong nền kinh tế ñó, các doanh nghiệp bình ñẳng kinh doanh và tự do cạnh tranh theo
quy ñịnh của pháp luật. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường. ðiều
ñó dẫn ñến có doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, có doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ,
mất khả năng thanh toán các khoản nợ ñến hạn. Những hậu quả do nó ñể lại ñòi hỏi
chúng ta phải sớm khắc phục một cách có hiệu quả ñể làm lành mạnh nền kinh tế. Vì
vậy, việc phá sản là một quy luật tự nhiên, khách quan của xã hội, phù hợp với quy
luật canh tranh ở nước ta.
Phá sản là hiện tượng tất yếu của nền kinh tế thị trường. Tùy thuộc vào cách
nhìn nhận ở mỗi quốc gia, thủ tục phá sản có thể áp dụng ñối với cá nhân cũng như các
chủ thể kinh doanh. Ở Việt Nam, Luật Phá sản hiện hành áp dụng chung cho doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gọi chung là
hợp tác xã) ñược thành lập và hoạt ñộng theo quy ñịnh của pháp luật. ðể tránh những
tác ñộng tiêu cực của phá sản với doanh nghiệp ñặc biệt trực tiếp phục vụ quốc phòng,
an ninh; doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt ñộng trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm và trong các lĩnh vực khác thường xuyên, trực tiếp cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích thiết yếu, Luật Phá sản của Việt Nam cho phép Chính phủ quy ñịnh cụ thể
danh mục và việc áp dụng Luật Phá sản ñối với các doanh nghiệp ñặc biệt này.1
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
ñộng ngân hàng nên cũng thuộc ñối tượng áp dụng của Luật Phá sản 2004. Với tính
chất là một doanh nghiệp ñặc biệt, nên phá sản tổ chức tín dụng trong nền kinh tế thị
trường là vấn ñề mang tính “nhạy cảm” trong chính sách ñiều tiết kinh tế của nhà nước
ñối với hệ thống tổ chức tín dụng. Song, nền kinh tế thị trường vẫn vận hành theo
những qui luật vốn có của nó, các tổ chức tín dụng, ñặc biệt ngân hàng phải chịu nhiều
rủi ro từ nhiều yếu tố khác nhau, có thể mất khả năng thanh toán và dẫn ñến phá sản.
Không thể né tránh, các quốc gia thường tỏ ra khá thận trọng khi quy ñịnh trình tự, thủ
tục giải quyết phá sản tổ chức tín dụng, ñiều này ñược lý giải từ vị trí ñặc biệt trong
nền kinh tế, ngành nghề kinh doanh có nhiều rủi ro mang tính chất dây chuyền, gây
1
ðiều 2 Luật Phá sản 2004
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân
1
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
ðề tài: Trình tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng tại Việt Nam
hiệu ứng ñặc biệt lớn ñối với nền kinh tế, nên khi các tổ chức tín dụng lâm vào tình
trạng phá sản thì Nhà nước cần có quy ñịnh thủ tục phá sản riêng cho chúng.
Vì vậy, bên cạnh Luật Phá sản 2004, Chính phủ nước ta còn ban hành Nghị
ñịnh số 05/2010/Nð-CP ngày 18/01/2010 quy ñịnh việc áp dụng Luật Phá sản ñối với
tổ chức tín dụng, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 3 năm 2010 nhằm bổ sung và hướng
dẫn cụ thể hơn về việc áp dụng Luật Phá sản ñối với tổ chức tín dụng ñược thành lập
và hoạt ñộng theo Luật Các tổ chức tín dụng. Sau một thời gian ban hành, ngoài những
thành công và hiệu quả ñã ñạt ñược, Luật Phá sản 2004, Nghị ñịnh số 05/2010/Nð-CP
quy ñịnh việc áp dụng Luật Phá sản ñối với tổ chức tín dụng vẫn còn nhiều thiếu sót,
hạn chế. Những hạn chế về việc áp dụng thủ tục phá sản tổ chức tín dụng cũng là tất
yếu bởi lẽ nước ta chưa có nhiều thực tiễn, còn thiếu lý luận cơ bản và chưa có nhiều
kinh nghiệm của các nước trên thế giới và trong khu vực trong vấn ñề này. Chính vì
vậy người viết chọn ñề tài “Trình tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng
tại Việt Nam” ñể làm ñề tài nghiên cứu luận văn của mình.
2. Mục ñích nghiên cứu
Người viết thực hiện ñề tài luận văn này nhằm ñể nghiên cứu về phá sản, những
quy ñịnh pháp luật về tổ chức tín dụng, những vấn ñề lý luận, quy ñịnh chung về phá
sản ñối với tổ chức tín dụng. Bên cạnh ñó, người viết nghiên cứu các quy ñịnh về trình
tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng tại Việt Nam. Người viết còn phân
tích, so sánh những ñiểm giống và khác nhau giữa thủ tục phá sản các doanh nghiệp
khác với thủ tục phá sản tổ chức tín dụng, ñồng thời chỉ ra những hạn chế, bất cập của
quy ñịnh hiện hành về thủ tục phá sản ñối với tổ chức tín dụng. Trên cơ sở ñó, người
viết ñề xuất những giải pháp ñể hoàn thiện quy ñịnh pháp luật về phá sản ñối với tổ
chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam, ñồng thời góp phần hoàn thiện các quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong ñề tài, chủ yếu người viết dùng phương pháp luật viết, so sánh, phân tích
và ñánh giá những quy ñịnh pháp luật có liên quan. Ngoài các phương pháp so sánh,
phân tích... Người viết còn sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê nhằm tìm kiếm,
tra cứu ñể thu thập tài liệu.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phá sản là một ñề tài khá rộng nên cần nhiều thời gian hơn nữa cho việc nghiên
cứu thì ñề tài mới hoàn chỉnh ñược. Do ñó, trong giới hạn về thời gian và khả năng
nghiên cứu, tìm tài liệu của mình, người viết chỉ tìm hiểu về trình tự thủ tục phá sản
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân
2
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
ðề tài: Trình tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng tại Việt Nam
ñối với tổ chức tín dụng tại Việt Nam. ðề tài này ñược thực hiện trong phạm vi Luật
Phá sản 2004, Nghị ñịnh số 05/2010/Nð-CP ngày 18/01/2010 quy ñịnh việc áp dụng
Luật Phá sản ñối với các tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật có liên quan.
5. Kết cấu của ñề tài
ðể dễ dàng cho việc tìm hiểu, người viết phân kết cấu luận văn bao gồm:
Lời nói ñầu.
Phần nội dung
• Chương 1: Lý luận chung về tổ chức tín dụng và pháp luật về phá sản
ñối với tổ chức tín dụng.
• Chương 2: Trình tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng
tại Việt Nam.
• Chương 3: Những bất cập và giải pháp hoàn thiện về thủ tục giải
quyết yêu cầu tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng tại Việt
Nam.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân
3
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
ðề tài: Trình tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng tại Việt Nam
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ PHÁ SẢN
ðỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1.1 Khái quát chung về tổ chức tín dụng
1.1.1 Khái niệm về tổ chức tín dụng
Khi nền sản xuất hàng hóa hình thành, phát triển thì tiền tệ xuất hiện và nghề
kinh doanh tiền tệ cũng ra ñời. Sự phát triển của nghề kinh doanh tiền tệ dẫn ñến sự
xuất hiện của những tổ chức chuyên thực hiện các hoạt ñộng thu nhận các nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội và sử dụng ñể cấp tín dụng, làm các dịch vụ tiền tệ khác người
ta gọi chúng là các tổ chức tín dụng. Ngày nay, các tổ chức tín dụng với nhiều loại
hình, tên gọi khác nhau, nghiệp vụ kinh doanh ngày càng ña dạng.2
Hoạt ñộng tín dụng là hoạt ñộng mang tính nghề nghiệp của tổ chức tín dụng.
Ngoài ra, ñối với tổ chức tín dụng kinh doanh ña năng tổng hợp các nghiệp vụ truyền
thống còn thực hiện các hoạt ñộng kinh doanh ña năng không truyền thống khác như
kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm... Ở nước ta, tại Khoản 1 ðiều 4 của Luật Các tổ
chức tín dụng 2010 có quy ñịnh như sau: “Tổ chức tín dụng là một doanh nghiệp thực
hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt ñộng ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm
ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng
nhân dân”.
1.1.2 ðặc ñiểm của tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng có những ñặc ñiểm sau:
Thứ nhất, tổ chức tín dụng là một doanh nghiệp ñược thành lập theo quy ñịnh
của Luật Các tổ chức tín dụng và những quy ñịnh khác của pháp luật. Do vậy, tổ chức
tín dụng hội ñủ các ñiều kiện của một doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản riêng, trụ sở giao dịch ổn ñịnh, ñược ñăng ký kinh doanh theo quy ñịnh của
pháp luật nhằm mục ñích thực hiện các hoạt ñộng kinh doanh. Hơn nữa, tổ chức tín
dụng là một pháp nhân vì tổ chức tín dụng hội ñủ các dấu hiệu của một pháp nhân
theo quy ñinh tại ðiều 94 Bộ luật Dân sự Việt Nam như: ñược cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy phép thành lập; có cơ cấu chặt chẽ; có tài sản ñộc lập; nhân danh
mình tham gia vào quan hệ pháp luật một cách ñộc lập. Căn cứ vào quy ñịnh của Luật
2
Trường ðại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Ngân hàng, Nxb. Công an nhân dân , năm 2004, tr. 49.
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân
4
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
ðề tài: Trình tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng tại Việt Nam
Các tổ chức tín dụng 2010, các tổ chức tín dụng chỉ ñược thành lập và hoạt ñộng dưới
các hình thức: ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và
quỹ tín dụng nhân dân.
Ngoài việc chịu sự ñiều chỉnh của pháp luật về các tổ chức tín dụng, tùy thuộc
vào từng loại tổ chức tín dụng khác nhau mà tổ chức tín dụng còn phải tuân theo
những quy ñịnh của pháp luật liên quan như Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã,
Luật Thương mại… Nhìn chung, quy phạm pháp luật về tổ chức tín dụng chia làm hai
nhóm là pháp luật chuyên ngành và pháp luật chung.
Thứ hai, ñối tượng kinh doanh trực tiếp của tổ chức tín dụng chính là tiền tệ.
Bởi vì, hoạt ñộng kinh doanh chính, chủ yếu, thường xuyên và mang tính chất nghề
nghiệp, mang lại thu nhập cho tổ chức tín dụng là hoạt ñộng ngân hàng. Các tổ chức
tín dụng kinh doanh chủ yếu theo phương thức là cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ về nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng các dịch vụ thanh toán
qua tài khoản. ðiều này ñược pháp luật ngân hàng quy ñịnh rõ như sau: “hoạt ñộng
ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau
ñây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”3. ðây
là dấu hiệu cơ bản ñể phân biệt doanh nghiệp là tổ chức tín dụng với các loại hình
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khác.
Thứ ba, tổ chức tín dụng là doanh nghiệp chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy ñịnh: ”Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt ñộng ngân
hàng…”4. ðồng thời, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 còn nêu rõ một trong
những nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là: “Cấp, sửa ñổi, bổ
sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt ñộng của tổ chức tín dụng, giấy phép thành
lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập văn phòng ñại diện của tổ
chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài có hoạt ñộng ngân hàng; cấp thu hồi
giấy phép dịch vụ trung gian thanh toán cho các tổ chức không phải là ngân hàng; cấp
thu hồi giấy phép hoạt ñộng cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cho các tổ chức;
chấp thuận việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể tổ chức tín dụng
theo quy ñịnh của pháp luật” 5. ðây là dấu hiệu ñể nhận dạng tổ chức tín dụng, vì theo
phân cấp quản lý nhà nước, các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực ngành
nghề khác nhau chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan nhà nước khác.
3
Khoản 1 ðiều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010
ðiều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010
5
ðiều 4 và ðiều 18 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010
4
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân
5
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
ðề tài: Trình tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng tại Việt Nam
Thứ tư, tổ chức tín dụng là chế ñịnh tài chính trung gian 6. Tính chất trung gian
của tổ chức tín dụng ñược thể hiện ở hai góc ñộ:
- Tổ chức tín dụng giữ vai trò trung gian giữa chủ thể cho vay và ñi vay. Thông
qua các hoạt ñộng ngân hàng và những nghiệp vụ kinh doanh khác ñược pháp luật
cho phép, tổ chức tín dụng thực hiện việc ñiều chuyển nguồn vốn trong nền kinh tế.
ðiều này ñược tiến hành trên cơ sở tổ chức tín dụng vừa thu hút các khoản tiền nhàn
rỗi của xã hội, từ các tổ chức cá nhân, ñồng thời, tổ chức tín dụng vừa sử dụng chính
số tiền ñã huy ñộng ñược ñể cho vay, vay lại ñối với những chủ thể có nhu cầu về
vốn. Hoạt ñộng ñiều hòa, trung gian tài chính của tổ chức tín dụng ñã góp phần trong
việc thực hiện thành công chính sách tiền tệ quốc gia, ổn ñịnh sức mua, và cung cấp
vốn - ñiều kiện ñể nền kinh tế ổn ñịnh phát triển.
- Tổ chức tín dụng còn là chế ñịnh tài chính trung gian giữa Ngân hàng Nhà
nước với nền kinh tế. Những công cụ, biện pháp của chính sách tiền tệ quốc gia mà
ngân hàng trung ương thực hiện ñều thông qua việc tác ñộng ñến nguồn vốn, hoạt
ñộng của tổ chức tín dụng. Việc các tổ chức tín dụng tiến hành hoạt ñộng của mình
trong khuôn khổ của chính sách tiền tệ quốc gia ñều có tác ñộng nhất ñịnh ñối với nền
kinh tế, có thể tăng hoặc giảm lượng tiền lưu thông, hướng ñến mục tiêu ổn ñịnh giá
trị ñồng tiền. Chẳng hạn như, các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia bao
gồm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất, nghiệp vụ thị trường mở… sẽ tác ñộng và ñiều
chỉnh trực tiếp ñến chế ñịnh trung gian là tổ chức tín dụng, mà không phải là tổ chức
cá nhân khác. Trên cơ sở ñó, chính sách tiền tệ quốc gia của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam sẽ tạo những tác ñộng nhất ñịnh ñối với nền kinh tế. Do vây, tổ chức tín
dụng ñược xem như là một chế ñịnh tài chính trung gian giữa Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ñối với nền kinh tế.
1.1.3 Các loại tổ chức tín dụng
1.1.3.1 Căn cứ vào phạm vi ñược thực hiện các hoạt ñộng ngân hàng
Các tổ chức tín dụng ñược phân thành tổ chức tín dụng là ngân hàng và tổ chức
tín dụng là phi ngân hàng:
- Tổ chức tín dụng là ngân hàng: ðây là loại hình tổ chức tín dụng với phạm
vi hoạt ñộng rộng mở. Theo ñó, ngân hàng ñược thực hiện tất cả các hoạt ñộng ngân
bao gồm toàn bộ các hình thức kinh doanh, cung ứng thường xuyên các nghiệp vụ
nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Căn cứ vào
6
Trường ðại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Ngân hàng, Nxb. ðại học Quốc gia, năm 2006, tr.116.
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân
6
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
ðề tài: Trình tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng tại Việt Nam
tính chất và mục tiêu hoạt ñộng, tổ chức tín dụng là ngân hàng bao gồm những loại
ngân hàng sau:
* Ngân hàng thương mại:
Với tiêu chí lợi nhuận là mục tiêu chủ yếu, hàng ñầu của các ngân hàng thương
mại loại hình ngân hàng này chuyên cung cấp dịch vụ tài chính ña dạng nhất. Những
hoạt ñộng ngân hàng của ngân hàng thương mại bao gồm7:
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại
tiền gửi khác.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu ñể huy ñộng vốn
trong nước và nước ngoài.
+ Cấp tín dụng dưới các hình thức: Cho vay; Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ
chuyển nhượng và giấy tờ có giá trị khác; Bảo lãnh ngân hàng; Phát hành thẻ tín
dụng; Bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc tế ñối với các ngân hàng ñược
phép thực hiện thanh toán quốc tế; Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi ñược
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
+ Mở tài khoản thanh toán cho khác hàng.
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.
+ Cung ứng các dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm
chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;
Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi ñược
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn ñược tiến hành các hoạt ñộng khác cụ thể
như:
+ Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn.
+ Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong và ngoài nước.
+ Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tài khoản thanh
toán lại tổ chức tín dụng, và tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán tại nước ngoài
theo quy ñịnh của pháp luật về ngoại hối.
+ Tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán nội bộ, tham gia hệ thống liên
ngân hàng quốc gia. Ngoài ra, ngân hàng thương mại ñược tham gia hệ thống thanh
toán quốc tế sau khi ñược Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
7
ðiều 98 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân
7
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
ðề tài: Trình tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng tại Việt Nam
+ Góp vốn, mua cổ phần. Ngân hàng thương mại chỉ ñược dùng vốn ñiều lệ và
quỹ dự trữ ñể góp vốn mua cổ phần.
+ Tham gia thị trường tiền tệ. Hoạt ñộng này ñược thể hiện thông qua hình thức
ngân hàng thương mại ñược tham gia ñấu thầu tín phiếu Kho bạc, mua, bán công cụ
chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng nhà
nước và các giấy tờ có giá trị khác trên thị trường tiền tệ.
+ Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh.
+ Nghiệp vụ ủy thác và ñại lý. Ngân hàng thương mại ñược quyền ủy thác,
nhận ủy thác, ñại lý trong lĩnh vực liên quan ñến hoạt ñộng ngân hàng, kinh doanh
bảo hiểm, quản lý tài sản theo quy ñịnh của Ngân hàng Nhà nước.
+ Các hoạt ñộng kinh doanh khác của ngân hàng thương mại: Dịch vụ quản lý
tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê
tủ, két an toàn; Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp và tư vấn ñầu tư; Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh
nghiệp; Dịch vụ môi giới tiền tệ; Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt
ñộng kinh doanh khác liên quan ñến hoạt ñộng ngân hàng sau khi Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận bằng văn bản.
Về hình thức tổ chức, ngân hàng thương mại trong nước ñược thành lập, tổ
chức dưới hình thức công ty cổ phần. Trường hợp ngân hàng thương mại Nhà nước
ñược thành lập, tổ chức dưới công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước sở hữu 100% vốn ñiều lệ. ðối với ngân hàng liên doanh, 100% vốn nước ngoài
ñược thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
* Ngân hàng chính sách 8:
ðây là ngân hàng thuộc sở hữu của Nhà nước, do Chính phủ quyết ñinh thành
lập và quy ñịnh về tổ chức, hoạt ñộng. Mục tiêu hoạt ñộng: thực hiện các nhiệm vụ do
Nhà nước giao như góp vốn thực hiện chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước (xóa
ñối giảm nghèo, sống chung với lũ, thực hiện chương trình thúc ñẩy xuất khẩu lao
ñộng…). Như vậy những hoạt ñộng ngân hàng do ngân hàng chính sách tiến hành
không nhằm mục tiêu lợi nhuận thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà
nước.
8
ðiều 17 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân
8
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
ðề tài: Trình tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng tại Việt Nam
* Ngân hàng hợp tác xã:
Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các
quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy ñịnh của Luật
Các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ chính tài
chính, ñiều hòa vốn trong các quỹ tín dụng nhân dân. Như vậy, có thể suy ra, lợi
nhuận không phải là mục tiêu chính của loại hình ngân hàng hợp tác xã.
Về hoạt ñộng, do hoạt ñộng chủ yếu của ngân hàng hợp tác xã là ñiều hòa vốn
và thực hiện các hoạt ñộng ngân hàng ñối với thành viên là các quỹ tín dụng nhân
dân, cho nên, ngân hàng hợp tác xã ñược thực hiện một số hoạt ñộng ngân hàng, hoạt
ñộng kinh doanh khác theo tương tự ngân hàng thương mại sau khi Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận băng văn bản. Do ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các
quý tín dụng nhân dân nên hoạt ñộng của ngân hàng hợp tác xã tương ứng với hoạt
ñộng của quỹ tín dụng nhân dân. Theo ñó, hoạt ñộng của quỹ tín dụng nhân dân bao
gồm9:
+ Nhận tiền gửi bằng ñồng Việt Nam từ các thành viên và từ tổ chức, cá nhân
không phải là thành viên theo quy ñịnh của Ngân hàng Nhà nước.
+ Cho vay bằng ñồng Việt Nam ñối với khách hàng là thành viên; ñối với khách
hàng không phải là thành viên, hoạt ñộng cho vay thực hiện theo quy ñịnh của Ngân
hàng Nhà nước.
+ Cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các
thành viên.
+ Các hoạt ñộng khác, bao gồm:
• Tiếp nhận vốn ủy thác cho vay của Chính phủ, tổ chức, cá nhân.
• Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác;
• Tham gia góp vốn thành lập ngân hàng hợp tác xã;
• Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước;
• Mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài;
• Nhận ủy thác và làm ñại lý một số lĩnh vực liên quan ñến hoạt ñộng ngân
hàng, quản lý tài sản theo quy ñịnh của Ngân hàng Nhà nước;
• Làm ñại lý kinh doanh bảo hiểm;
9
ðiều 118 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân
9
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
ðề tài: Trình tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng tại Việt Nam
• Cung ứng dịch vụ ngân hàng, tài chính cho thành viên.
Về hình thức tổ chức, ngân hàng hợp tác xã ñược thành lập tổ chức dưới hình
thức hợp tác xã.
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng ñược thực hiện
một hoặc một số hoạt ñộng ngân hàng theo quy ñịnh của Luật Các tổ chức tín dụng
2010 trừ hoạt ñộng nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua
tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính,
công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
Về hình thức tổ chức: tổ chức tín dụng phi ngân hàng ñược thành lập, tổ chức
dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
* Công ty tài chính: ñây là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng ñược thực
hiện một số hoạt ñộng ngân hàng và những hoạt ñộng khác có liên quan trong phạm
vi pháp luật các tổ chức tín dụng cho phép. Chính phủ quy ñịnh cụ thể ñiều kiện ñể
công ty tài chính thực hiện hoạt ñộng ngân hàng.
Về hoạt ñộng: công ty tài chính ñược thực hiện một hoặc một số hoạt ñộng
ngân hàng như:
• Nhận tiền gửi của tổ chức;
• Pháp hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu ñể huy ñộng
vốn của tổ chức;
• Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và ngoài
nước theo quy ñịnh của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình
thức tái cấp vốn theo quy ñịnh của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
• Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp và cho vay tiêu dùng;
• Bảo lãnh ngân hàng;
• Chiếc khấu, tái chiếc khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá
khác;
• Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình
thức cấp tín dụng khác sau khi ñược Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Ngoài ra, công ty tài chính còn ñược tiến hành một số nghiệp vụ sau ñây:
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân
10
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
ðề tài: Trình tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng tại Việt Nam
+ Mở tài khoản: công ty tài chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tiền gửi
tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi số dư trung bình không thấp
hơn mức dự trữ bắt buộc. Ngoài ra, công ty tài chính ñược mở tài khoản thanh toán tại
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy ñịnh của pháp luật
về ngoại hối. Công ty tài chính còn ñược mở tài khoản tiền gửi, tài khoản quản lý tiền
vay cho khách hàng.
+ Góp vốn, mua cổ phần công ty tài chính. Tương tự như ngân hàng, công ty tài
chính chỉ ñược dùng vốn ñiều lệ và quỹ dự trữ ñể góp vốn, mua cổ phần.
+ Các hoạt ñộng khác của công ty tài chính bao gồm:
• Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân ñể thực hiện hoạt
ñộng ñầu tư vào các dự án sản xuất, kinh doanh, cấp tín dụng ñược phép;
ủy thác vốn cho tổ chức tín dụng thực hiện cấp tín dụng. Việc tiếp nhận
vốn ủy thác của cá nhân và ủy thác vốn cho các tổ chức tín dụng thực
hiên theo quy ñịnh của Luật Ngân hàng Nhà nước.
• Tham gia thị trường tiền tệ theo quy ñịnh tại ðiều 104 của Luật Các tổ
chức tín dụng 2010 10.
• Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
• Bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp; ñại lý
phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
• Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy ñịnh của Luật Ngân
hàng Nhà nước.
• Làm ñại lý kinh doanh bảo hiểm.
• Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, ñầu tư.
• Cung ứng dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản của khách hàng.
* Công ty cho thuê tài chính:
Công ty cho thuê tài chính là loại hình công ty tài chính có hoạt ñộng chính là
cho thuê tài chính theo quy ñịnh của Luật Các tổ chức tín dụng 2010. Theo ñó, cho
thuê tài chính là hoạt ñộng cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp ñồng cho
thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp ñồng, bên thuê ñược nhận
chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên.
10
ðiều 104 Luật Các Tổ chức tín dụng 2010 quy ñịnh về tham gia thị trường tiền tệ: Ngân hàng thương mại
ñược tham gia ñấu thầu tín phiếu Kho bạc, mua, bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu
Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ.
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân
11
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
ðề tài: Trình tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng tại Việt Nam
Trong ñó, bên thuê ñược quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp
hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời ñiểm mua lại. Thời hạn cho thuê một
tài sản ít nhất bằng 60% thời hạn cần thiết ñể khấu hao tài sản cho thuê ñó và tổng số
tiền thuê một tài sản quy ñịnh tại hợp ñồng cho thuê tài chính ít nhất phải bằng giá trị
của tài sản ñó tại thời ñiểm ký hợp ñồng.
Ngoài ra, những hoạt ñộng ngân hàng của công ty cho thuê tài chính bao gồm:
+ Nhận tiền gửi của tổ chức.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ñể huy ñộng vốn của tổ
chức.
+ Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài
theo quy ñịnh của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn
theo quy ñịnh của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Cho vay bổ sung vốn lưu ñộng ñối với bên thuê tài chính.
+ Cho thuê vận hành với ñiều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành không
vượt quá 30% tổng tài sản của công ty cho thuê tài chính.
+ Thực hiện hình thức cấp tín dụng khác khi ñược Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận.
Những hoạt ñộng khác mà công ty cho thuê tài chính ñược thực hiện:
+ Mở tài khoản: công ty cho thuê tài chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản
tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình
quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc. Công ty cho thuê tài chính ñược mở tài
khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
+ Góp vốn, mua cổ phần của công ty cho thuê tài chính. Công ty cho thuê tài
chính không ñược góp vốn, mua cổ phần, thành lập công ty con, công ty liên kết dưới
mọi hình thức.
+ Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân ñể thực hiện hoạt
ñộng cho thuê tài chính. Việc tiếp nhận vốn ủy thác của cá nhân thực hiện theo quy
ñịnh của Luật Ngân hàng Nhà nước.
+ Tham gia ñấu thầu tín phiếu kho bạc do Ngân hàng Nhà nước tổ chức.
+ Mua, bán trái phiếu Chính phủ.
+ Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và ủy thác cho thuê tài chính theo
quy ñịnh của Luật Ngân hàng Nhà nước.
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân
12
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
ðề tài: Trình tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng tại Việt Nam
+ Làm ñại lý kinh doanh bảo hiểm.
+ Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, ñầu tư cho bên
thuê tài chính.
- Những tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác có thể kể ñến loại hình công ty tài
chính vi mô. Với ñặc ñiểm như ñã nêu ở phần trên, hình thức này mới ñược ghi nhận
vào Luật Các tổ chức tín dụng 2010. Những hoạt ñộng ngân hàng mà công ty tài
chính vi mô có thể thực hiện bao gồm:
+ Huy ñộng thông qua việc nhận tiền gửi bằng ñồng Việt Nam tiết kiệm dưới
các hình thức tiết kiệm bắt buộc theo quy ñịnh của tổ chức tài chính vi mô; Tiền gửi
của tổ chức và cá nhân bao gồm cả tiền gửi tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô,
trừ tiền gửi nhằm mục ñích thanh toán; Vay vốn của tổ chức tín dụng, và cá nhân, tổ
chức khác trong nước và ngoài nước theo quy ñịnh của pháp luật.
+ Cấp tín dụng, tổ chức tài chính vi mô chỉ ñược cấp bằng ñồng Việt Nam dưới
hình thức cho vay. Việc cấp tín dụng của tổ chức tài chính vi mô có thể ñược bảo ñảm
bằng tiền gửi tiết kiệm bắt buộc, bảo lãnh của nhóm khách hàng tiết kiệm và vay vốn.
Khi thực hiện những hoạt ñộng này, tổ chức tài chính vi mô phải duy trì tỷ lệ dư
nợ các khoản cấp tín dụng cho cá nhân, hộ gia ñình có thu nhập thấp, doanh nghiệp
siêu nhỏ trong tổng dư nợ cấp tín dụng không thấp hơn tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước
quy ñịnh.
Các hoạt ñộng khác của tổ chức tài chính vi mô:
+ Mở tài khoản của tổ chức tài chính vi mô. Tổ chức tài chính vi mô ñược mở
tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại. Tổ chức tài chính
vi mô không ñược mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
+ Hoạt ñộng khác của tổ chức tài chính vi mô11:
• Ủy thác, nhận ủy thác cho vay vốn.
• Cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính liên quan ñến lĩnh vực tài chính vi
mô.
• Cung ứng dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền cho khách hàng tài chính
vi mô.
• Làm ñại lý cung ứng dịch vụ bảo hiểm.
11
ðiều 122 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân
13
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
ðề tài: Trình tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng tại Việt Nam
Về hình thức, tổ chức tài chính vi mô ñược thành lập, tổ chức dưới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn.
1.1.3.2 Căn cứ vào tính chất sở hữu nguồn vốn
Căn cứ vào tiêu chí này, tổ chức tín dụng ñược phân biệt thành: tổ chức tín
dụng nhà nước; tổ chức tín dụng cổ phần; tổ chức tín dụng hợp tác xã, tổ chức tín
dụng liên doanh; tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài; chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam.
- Tổ chức tín dụng nhà nước: ðây là loại hình tổ chức tín dụng ñược thành lập
và cấp vốn ñiều lệ 100% ñể hoạt ñộng vì mục tiêu lợi nhuận hoặc thực hiện chương
trình, chính sách kinh tế xã hội nhà nước. Chẳng hạn như: ngân hàng thương mại Nhà
nước ñược thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn ñiều lệ; hoặc là, ngân hàng chính sách xã hội. Tổ
chức tín dụng nhà nước mang bản chất là một doanh nghiệp nhà nước. Do vậy, tổ
chức và hoạt ñộng của chúng vừa phải tuân theo Luật Các tổ chức tín dụng và các quy
ñịnh pháp luật khác có liên quan.
- Tổ chức tín dụng cổ phần: ðây là loại hình tổ chức tín dụng ñược thành lập
trên cơ sở góp vốn của các cổ ñông ñể thực hiện các hoạt ñộng trong lĩnh vực ngân
hàng. Cổ ñông có thể là cá nhân, pháp nhân hoặc nhà nước. Tuy nhiên, nhà nước
không bắt buộc là cổ ñông trong tổ chức tín dụng cổ phần. Tổ chức tín dụng cổ phần
ñược tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần nên tổ chức và sự hoạt ñộng của nó chịu
sự ñiều chỉnh của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 và pháp luật về doanh nghiệp là
công ty cổ phần. Chỉ có loại hình ngân hàng thương mại trong nước, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng trong nước mới ñược thành lập, tổ chức dưới hình thức tín dụng cổ
phần12. Tổ chức tín dụng cổ phần phải có tối thiểu 100 cổ ñông và không hạn chế số
lượng tối ña. Cổ ñông lớn của tổ chức tín dụng cổ phần là cổ ñông sở hữu trực tiếp,
gián tiếp 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức tín dụng cổ phần
ñó13. Về tỉ lệ sở hữu cổ phần, Luật Các tổ chức tín dụng 2010 ñã quy ñịnh phân biệt
giữa cổ ñông là cá nhân và cổ ñông là tổ chức. Cụ thể là, một cổ ñông là cá nhân
không ñược sở hữu vượt quá 5% vốn ñiều lệ của một tổ chức tín dụng. Một cổ ñông
là tổ chức không ñược sở hữu vượt quá 15% vốn ñiều lệ của một tổ chức tín dụng,
quy ñịnh này không ràng buộc trong những trường hợp sau ñây:
+ Cổ ñông là tổ chức do Ngân hàng Nhà nước trực tiếp hoặc chỉ ñịnh sở hữu cổ
phần thông qua việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng ñược kiểm soát ñặc
12
13
ðiều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
Khoản 26 ðiều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân
14
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
ðề tài: Trình tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng tại Việt Nam
biệt trong trường hợp tổ chức tín dụng ñược kiểm soát ñặc biệt không có khả năng
thực hiện yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước về việc tăng vốn, xây dựng thực hiện kế
hoạch tái cơ cấu hoặc bắt buộc sáp nhập, hợp nhất, mua lại ñối với tổ chức tín dụng
ñược kiểm soát ñặc biệt, hoặc khi Ngân hàng Nhà nước xác ñịnh số lỗ lũy kế của tổ
chức tín dụng ñã vượt quá giá trị thực của vốn ñiều lệ và các quỹ dự trữ của tổ chức
tín dụng ñược kiểm soát ñặc biệt ghi trong báo cáo tài chính ñã ñược kiểm toán gần
nhất và việc chấm dứt hoạt ñộng của tổ chức tín dụng ñược kiểm soát ñặc biệt có thể
gây mất an toàn hệ thống của tổ chức tín dụng.
+ Sở hữu cổ phần của nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa.
+ Sở hữu cổ phần của nhà ñầu tư nước ngoài theo quy ñịnh của Chính phủ.
+ Cổ ñông và người có liên quan của cổ ñông ñược sở hữu vượt quá 20% vốn
ñiều lệ của một tổ chức tín dụng.
ðồng thời, pháp luật về tổ chức tín dụng cũng ñặt ra yêu cầu chặt chẽ hơn ñối
với cổ ñông sáng lập. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp giấy phép, các cổ ñông
sáng lập phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% vốn ñiều lệ của tổ chức tín dụng;
Các cổ ñông sáng lập là pháp nhân phải nắm giữ, số cổ phần tối thiểu bằng 50% tổng
số cổ phần do các cổ ñông sáng lập nắm giữ.
- Tổ chức tín dụng hợp tác xã: ðây là loại tổ chức tín dụng do pháp nhân, cá
nhân và hộ gia ñình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã ñể thực hiện một
số hoạt ñộng ngân hàng theo quy ñịnh của Luật Các tổ chức tín dụng và Luật hợp tác
xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và cải
thiện ñời sống. Hình thức tồn tại phổ biến là các quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp
tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân
góp vốn thành lập theo quy ñịnh của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 nhằm mục tiêu
chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, ñiều hòa vốn trong hệ thống các quỹ tín
dụng nhân dân sẽ hình thành nên hình thức ngân hàng hợp tác xã. Tổ chức tín dụng
hợp tác ñược tổ chức dưới hình thức tổ chức tín dụng hợp tác xã kinh doanh tiền tệ và
mang tính tương trợ rất cao. Vốn ñiều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân là tổng số vốn do các thành viên góp và ñược ghi vào ðiều lệ. Mức vốn góp tối
thiểu và mức tối ña của một thành viên do ðại hội ñồng thành viên quyết ñịnh theo
quy ñịnh của Ngân hàng Nhà nước.
- Tổ chức tín dụng nước ngoài: Tổ chức tín dụng nước ngoài là tổ chức tín dụng
ñược thành lập ở nước ngoài theo quy ñịnh của pháp luật nước ngoài. Tổ chức tín
dụng nước ngoài ñược hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức: ngân hàng
thương mại 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh, công ty tài chính 100% vốn
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân
15
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
ðề tài: Trình tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng tại Việt Nam
nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100%
vốn nước ngoài.
Về loại hình cơ cấu tổ chức, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100%
vốn nước ngoài ñược thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
Trường hợp thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhệm hữu hạn
hai thành viên trở lên phải là pháp nhân. Tổng số thành viên không ñược vượt quá 05
thành viên. Tỷ lệ sở hữu tối ña của một thành viên và người có liên quan không ñược
vượt quá 50% vốn ñiều lệ của tổ chức tín dụng.14
Ngoài ra, tổ chức tín dụng nước ngoài còn có thể hiện diện tại Việt Nam ở dạng
văn phòng ñại diện, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong ñó, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài là ñơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp
nhân, ñược ngân hàng nước ngoài bảo ñảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam
kết của chi nhánh tại Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài ñược thực hiện các
hoạt ñộng ngân hàng và những hoạt ñộng khác có liên quan mà pháp Luật Các tổ
chức tín dụng quy ñịnh ñối với một ngân hàng thương mại, trừ các hoạt ñộng về góp
vốn, mua cổ phần và hoạt ñộng mà ngân hàng nước ngoài không ñược thực hiện tại
nước nơi ngân hàng nước ngoài ñặt trụ sở chính. ðồng thời, trong lĩnh vực ngoại hối
chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ ñược cung ứng dịch vụ về ngoại hối trên thị
trường quốc tế cho khách hàng tại Việt Nam theo quy ñịnh của pháp luật về ngoại hối.
ðối với văn phòng ñại diện, tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có
hoạt ñộng ngân hàng ñược phép thành lập văn phòng ñại diện tại các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trên lãnh thổ Việt Nam. Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, tổ chức tín dụng nước ngoài khác có hoạt ñộng ngân hàng chỉ ñược phép
thành lập một văn phòng ñại diện. Văn phòng ñại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt ñộng ngân hàng chỉ ñược thực hiện các hoạt
ñộng ngân hàng theo nội dung ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp với
nội dung chủ yếu là làm chức năng văn phòng liên lạc; nghiên cứu thị trường; xúc
tiến các dự án ñầu tư của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có
hoạt ñộng ngân hàng tại Việt Nam; thúc ñẩy và theo dõi việc thực hiện các hợp ñồng,
thỏa thuận ký giữa tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt
ñộng ngân hàng với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam, dự án do tổ chức tín
dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt ñộng ngân hàng tài trợ Việt Nam;
Hoạt ñộng khác phù hợp với quy ñịnh pháp luật Việt Nam.15
14
15
ðiều 70 Luật Các tổ chức tín dụng 2010.
ðiều 125 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân
16
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
ðề tài: Trình tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng tại Việt Nam
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có ñủ ñiều kiện theo quy
ñịnh của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 và các quy ñịnh khác của pháp luật có liên
quan ñược Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép thì ñược thực hiện một hoặc một số
hoạt ñộng ngân hàng tại Việt Nam. Trong quá trình hoạt ñộng, chúng có quyền tự chủ
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Không tổ chức, cá
nhân nào ñược can thiệp trái pháp luật vào hoạt ñộng của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài. ðồng thời, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
có quyền từ chối yêu cầu cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ khác nếu thấy không ñủ
ñiều kiện, không có hiêu quả, không phù hợp với quy ñịnh của pháp luật.
1.2 Khái niệm và ñặc ñiểm của phá sản
Phá sản là một hiện tượng kinh tế – xã hội ra ñời từ rất sớm, lịch sử ñã ghi nhận
Italia là nước ñầu tiên ban hành và áp dụng pháp luật phá sản vào thời kì La mã. ðến
thời Trung cổ, các quốc gia châu Âu cũng ñã ban hành và áp dụng pháp luật phá sản,
ban ñầu phá sản ñược áp dụng chủ yếu trong lĩnh vực thương mại, sau ñó mở rộng
sang các lĩnh vực khác của hoạt ñộng kinh doanh. Sang thời kỳ Tư bản chủ nghĩa, phá
sản ñã trở thành hiện tượng phổ biến và là một trong những nguyên nhân thúc ñẩy sự
phát triển kinh tế tư bản ñể hình thành nên những tập ñoàn kinh tế ñộc quyền.
Ở các nước khác nhau, trong các hệ thống pháp luật khác nhau, khái niệm tiếp
cận, ñịnh nghĩa cũng ở các góc ñộ khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu về phá sản và
pháp luật phá sản của một số nước, cho thấy tiếp cận và ñịnh nghĩa về phá sản hiện
nay ñã khá thống nhất khi chỉ ra tiêu chí doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
luôn gắn liền với việc mất khả năng thanh toán các khoản nợ ñến hạn khi chủ nợ có
yêu cầu.
Ở Việt Nam, trong nền kinh tế tập trung bao cấp không có hiện tượng phá sản,
chuyển sang cơ chế thị trường hiện tượng phá sản mới xuất hiện. Phá sản ñã và ñang
hiện hữu với tính chất là sản phẩm của quá trình cạnh tranh, chọn lọc và phát triển của
nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Khái niệm về
công ty, doanh nghiệp tư nhân lâm vào tình trạng phá sản ñã ñược ghi nhận trong Luật
Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990 ñược quy ñịnh như sau: “Công ty
hoặc doanh nghiệp tư nhân gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt ñộng kinh doanh
ñến mức tại một thời ñiểm tổng số trị giá các tài sản còn lại của công ty hoặc doanh
nghiệp tư nhân không ñủ thanh toán tổng số các khoản nợ ñến hạn, là công ty hoặc
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân
17
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
ðề tài: Trình tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng tại Việt Nam
doanh nghiệp tư nhân ñang lâm vào tình trạng phá sản”16. Khái niệm này dần ñược
hoàn thiện qua Luật Phá sản doanh nghiệp và Luật Phá sản.
Luật Phá sản năm 2004 ñã ñưa ra tiêu chí xác ñịnh doanh nghiệp, hợp tác xã
lâm vào tình trạng phá sản tại ðiều 3 như sau: “Doanh nghiệp, hợp tác không có khả
năng thanh toán ñược khoản nợ ñến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì coi là lâm vào tình
trạng phá sản”.
Tương ñồng với pháp luật phá sản các nước khác trên thế giới và thừa kế Luật
Phá sản doanh nghiệp năm 1993, Luật Phá sản năm 2004 coi việc mất khả năng thanh
toán nợ ñến hạn khi chủ nợ có yêu cầu là căn cứ cơ bản ñể xác ñịnh doanh nghiệp,
hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản mà không cần phải xem xét ñến các dấu hiệu
khác như Luật Phá sản doanh nghiệp năm 1993 quy ñịnh. ðiều này thể hiện rõ sự tiến
bộ của Pháp luật phá sản năm 2004, khắc phục những bất cập của Luật Phá sản doanh
nghiệp năm 1993 và tương thích với các thông lệ quốc tế trong xu hướng hội nhập
hiện nay.
Mặc dù, các quy ñịnh dấu hiệu phá sản trong pháp luật ở hầu hết các nước trên
thế giới khá giống nhau, nhưng thực tiễn cách xác ñịnh về phá sản lại không giống
nhau. Ví dụ: Theo pháp luật của Singapore, doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá sản
khi không trả ñược khoản nợ từ 2000 ðôla Singapore trở lên; theo Luật Phá sản của
Nhật Bản, khi doanh nghiệp mắc nợ ngừng trả nợ thì coi là không ñược trả nợ; theo
pháp luật của Cộng hòa Pháp, mọi thương nhân và pháp nhân kể cả thương nhân
không có quy chế thương nhân, khi lâm vào tình trạng ngừng thanh toán ñều phải
khai báo trong 15 ngày ñể mở thủ tục phục hồi hoạt ñộng doanh nghiệp hoặc thanh lý
doanh nghiệp.17
Phá sản có những ñặc ñiểm sau:
Thứ nhất, về dấu hiệu của phá sản là mất khả năng thanh toán nợ ñến hạn khi
chủ nợ có yêu cầu.
Việc mất khả năng thanh toán nợ ñược xem xét ở hai khía cạnh: hoặc là, mất
khả năng thanh toán nợ không ñồng nghĩa với việc doanh nghiệp ñã cạn kiệt tài sản
mà thực tế doanh nghiệp còn tài sản nhưng không thể bán ñược hoặc doanh nghiệp
ñang có các khoản nợ nhưng không thể ñòi ñược; hoặc là mất khả năng thanh toán nợ
ñến hạn do doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và về mặt tài chính không thể thanh toán
ñược các khoản nợ trừ phi có sự can thiệp của Nhà nước hoặc sự giúp ñỡ của các chủ
nợ. Tuy nhiên, pháp luật không quy ñịnh cụ thể mất khả năng thanh toán một khoản
16
17
ðiều 24 Luật Công ty 1990 và ðiều 17 Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990
Lê Thị Thanh, Giáo trình Pháp luật kinh tế, Nxb. Tài chính Hà Nội, năm 2008, tr.198.
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân
18
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
ðề tài: Trình tự thủ tục tuyên bố phá sản ñối với tổ chức tín dụng tại Việt Nam
nợ bao nhiêu thì coi là lâm vào tình trạng phá sản bởi lẽ tình hình tài chính của các
doanh nghiệp là khác nhau. Có những doanh nghiệp không trả ñược nợ chỉ mang tính
chất nhất thời khi hoạt ñộng kinh doanh vẫn diễn ra bình thường, ngược lại có những
doanh nghiệp thanh toán ñược nợ nhưng chỉ nhằm che ñậy tình hình tài chính không
lành mạnh của mình trong khi họ phải dùng các khoản vay khác ñể thanh toán nợ.
Pháp luật Việt Nam không ñịnh nghĩa doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình
trạng phá sản với dấu hiệu ñặc trưng là mất khả năng thanh toán nợ ñến hạn khi chủ
nợ có yêu cầu.
Thứ hai, thủ tục phá sản là một thủ tục ñòi nợ tập thể ñược thực hiện bởi cơ
quan nhân danh quyền lực Nhà nước, ñó là Tòa án nhân dân.
Khi doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng thanh toán các khoản nợ mà
chủ nợ có yêu cầu, các chủ nợ ñều có cơ hội ñòi nợ và thanh toán nợ như nhau nhưng
các chủ nợ không ñược ñòi nợ riêng lẽ, không ñược tùy tiện ñòi nợ. Pháp luật phá sản
quy ñịnh một thủ tục tư pháp ñặc biệt ñảm bảo việc ñòi nợ ñược tiến hành một cách
có tổ chức, có trật tự, bảo ñảm sự bình ñẳng về quyền lợi cho các chủ nợ.
Vào thời ñiểm Toàn án quyết ñịnh mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã
phải ngừng thanh toán nợ. Các chủ nợ không ñược ñòi doanh nghiệp, hợp tác xã
thanh toán riêng khoản nợ của mình mà phải thông qua thủ tục gửi giấy ñòi nợ. Pháp
luật phá sản quy ñịnh tất cả các chủ nợ (chủ nợ không có bảo ñảm, chủ nợ có bảo ñảm
một phần) phải gửi giấy ñòi nợ ñến Tòa án. Gửi giấy ñòi nợ là một thủ tục ñặc biệt bắt
buộc chủ nợ phải thực hiện khi tiến hành ñòi nợ. Nếu các chủ nợ không gửi giấy ñòi
nợ hoặc tiến hành ñòi nợ riêng lẻ sẽ không ñược tham gia vào quá trình phân chia tài
sản khi có quyết ñịnh của Tòa án tuyên bố thanh lý doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ.
Việc thanh toán nợ cho các chủ nợ trong quá trình giải quyết phá sản là thanh toán tập
thể và chỉ do Tòa án, cơ quan nhân danh quyền lực tư pháp của Nhà nước tiến hành
theo trình tự, thủ tục tư pháp nhất ñịnh. Trong quá trình thanh toán nợ, Tòa án không
thanh toán riêng cho từng chủ nợ, không ưu tiên cho bất kỳ chủ nợ nào, nhằm giải
quyết quền lợi cho các chủ nợ trên nguyên tắc công bằng và hợp lý.
Thứ ba, thủ tục giải quyết phá sản là một thủ tục tố tụng ñặc biệt.
Khác với thủ tục giải quyết một vụ kiện dân sự, thủ tục giải quyết tuyên bố phá
sản ñược thực hiện theo trình tự pháp lý và với những nội dung ñặc biệt.
Về hình thức pháp lý, thủ tục phá sản ñược ñiều chỉnh bởi một hệ thống văn
bản pháp luật riêng biệt ñó là pháp luật phá sản.
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân
19
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ