Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý áp DỤNG PHƯƠNG PHÁP mô HÌNH NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG lực SÁNG tạo CHO học SINH KHI GIẢNG dạy CHƯƠNG 4 từ TRƯỜNG, vật lí 11 NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 94 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM VẬT LÍ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sƣ phạm Vật Lí

ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP MÔ HÌNH
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG
TẠO CHO HỌC SINH KHI GIẢNG DẠY
CHƢƠNG 4. TỪ TRƢỜNG, VẬT LÍ 11
NÂNG CAO.

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Trang Văn Khuyên
MSSV: 1090208
Lớp: Sƣ phạm Vật lí K35

Cần Thơ, năm 2013


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTT: Trang Văn Khuyên



LỜI CẢM ƠN
Là một giáo viên Vật lí tương lai thì việc phát triển năng lực
sáng tạo cho học sinh thật sự là một quá trình nghiên cứu đầy
hấp dẫn và có ý nghĩa sâu sắc. Với niềm đam mê nghề nghiệp và
ý chí phấn đấu học tập và rèn luyện em đã cố gắng hoàn thành
luận văn này.
Và thực sự em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã tạo
mọi điều kiện để sinh viên tham gia hoạt động nghiên cứu khoa
học và truyền đạt vốn kiến thức vô cùng quý giá. Đặc biệt em
cũng xin tri ân đến thầy ThS - GVC Trần Quốc Tuấn. Thầy đã
tận tình hướng dẫn từ cách thức nghiên cứu đến việc sử dụng tài
liệu nghiên cứu và dành nhiều thời gian để chỉnh sửa bài luận
văn để kết quả đạt được hoàn thiện nhất
Do lần đầu thực hiện nghiên cứu một đề tài khoa học nên
tất nhiên sẽ không tránh khỏi những sai sót . Vì vậy, thực sự rất
mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến từ quý thầy cô và các
bạn.
Lời cuối, xin chân thành cảm ơn một lần nữa đến quý thầy
cô, bạn bè đã đồng hành cùng em dưới mái trường Đại học Cần
Thơ. Em xin gửi lời chúc sức khỏe và thành công đến tất cả mọi
người.
Sinh viên thực hiện
Trang Văn Khuyên


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTT: Trang Văn Khuyên

Nhận xét của Giảng viên hướng dẫn

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
...................................................................................................................................
…........ngày............tháng …........năm 2013.

ThS-GVC: Trần Quốc Tuấn



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTT: Trang Văn Khuyên

Mục lục
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... ...1
1. Lí do chọn đề tài. ............................................................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài ......................................................................................................... 1
3. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................ 2
4. Nhiệm vụ chọn đề tài ......................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................2
6. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................................3
7. Các giai đoạn thực hiện ...................................................................................................3
8. Những chữ viết tắt trong đề tài ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ............................................................................................ 4
1.1. Những vấn đề chung về giáo dục Trung học phổ thông ................................................ 4
1.1.1. Mục tiêu đổi mới của giáo dục nước ta. .....................................................................4
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học................................................................................... 6
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học ............................................. 7
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều ........................................................................... 7
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh ............................................... 8
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học .................................................. 9
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các PT dạy học hiện đại vào quá trình dạy học ................ 10
1.3. Mục tiêu của chương trình Vật lí Trung học phổ thông .............................................. 11
1.3.1. Đạt được hệ thống kiến thức Vật lí PT cơ bản, phù hợp với những quan điểm
hiện đại.. ........................................................................................................................... 11
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng. ....................................................................... 11

1.3.3. Hình thành và rèn luyện thái độ và tình cảm ............................................................ 11
1.4. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật Lí ở lớp 12 theo chương
trình Trung học phổ thông mới .................................................................................. 11
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải minh họa của giáo viên, tăng cường việc tổ
chức cho học sinh tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập ..................... 11


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTT: Trang Văn Khuyên

1.4.2. Áp dụng rộng rãi các kiểu học Phát hiện – Giải quyết vấn đề. ................................. 12
1.4.3. Rèn luyện các phương pháp nhận thức Vật lí. .......................................................... 13
1.4.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị mới. Phát huy sáng tạo
của giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học ........................................ 13
1.4.5. Tăng cường áp dụng phương pháp dạy học nhóm hợp tác ....................................... 14
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài ............................................................................................ 15
1.5.1. Một số hoạt động học tập phổ biến trong tiết học .................................................... 15
1.5.2. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập .............................................. 17
1.6. Đổi mới việc kiểm tra đánh giá................................................................................... 18
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá ................................................................................. 18
1.6.2. Các hình thức kiểm tra ............................................................................................ 20
1.6.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá ....................................................................................... 20
1.6.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra ................................................... 21
1.7. Sử dụng công nghệ thông tin ...................................................................................... 24
1.7.1. Giới thiệu phần mềm ............................................................................................... 24
1.7.2. Khả năng hỗ trợ của phần mềm vi tính nhằm đổi mới phương pháp dạy học vật lí. . 25
CHƯƠNG 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH KHI

GIẢNG DẠY Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. ..................................... 27
2.1. Khái niệm năng lực .................................................................................................... 27
2.2. Sự hình thành và phát triển năng lực .......................................................................... 27
2.2.1. Yếu tố sinh học: Vai trò của di truyền trong sự hình thành năng lực. .......................27
2.2.2. Yếu tố hoạt động của chủ thể...................................................................................28
2.2.3. Yếu tố của môi trường xã hội. .................................................................................28
2.2.4. Vai trò của giáo dục trong việc hình thành các năng lực. .........................................29
2.3. Khái niệm năng lực sáng tạo ...................................................................................... 30
2.4. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh....................... 31
2.4.1. Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng kiến thức mới. ............31
2.4.2.Luyện tập phỏng đoán, dự đoán, xây dựng giả thuyết. ..............................................32
2.4.3. Luyện tập đề xuất phương án kiểm tra dự đoán .......................................................34


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTT: Trang Văn Khuyên

2.4.4. Giải các bài tập sáng tạo. ........................................................................................36
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...................................................................38
3.1.Mô hình....................................................................................................................... 38
3.1.1. Định nghĩa mô hình ................................................................................................ 38
3.1.2. Sự phát triển khái niệm mô hình trong vật lý học..................................................... 38
3.1.3. Tính chất của mô hình ............................................................................................. 40
3.1.4. Các loại mô hình sử dụng trong vật lí học............................................................... 42
3.2. Phương pháp mô hình trong vật lí học ........................................................................ 44
3.2.1. Cơ sở lí thuyết của phương pháp mô hình................................................................ 44

3.2.2. Các giai đoạn của phương pháp mô hình. ................................................................ 45
3.2.3. Những ưu, nhược điểm của phương pháp mô hình trong vật lí học .......................... 47
3.3. Phương pháp mô hình trong dạy học vật lí ................................................................. 48
3.3.1. Vai trò phương pháp mô hình trong dạy học vật lí .................................................. .48
3.3.2. Các mức độ sử dụng phương pháp mô hình trong dạy học vật lí ............................. .49
3.3.3.Ví dụ về sử dụng phương pháp mô hình trong dạy học vật lí. ................................... 51
CHƯƠNG 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG 4. TỪ TRƯỜNG,
VẬT LÍ 11 NÂNG CAO ..........................................................................54
4.1. Đại cương về chương 4. Từ trường, Vật lí 11 nâng cao .............................................. 54
4.2. Phân tích chương........................................................................................................ 54
4.2.1. Kiến thức nghiên cứu .............................................................................................. 54
4.2.2. Xác định nội dung cấu trúc chương ......................................................................... 55
4.3. Thiết kế giáo án một số bài học .................................................................................. 57
4.3.1. Từ trường ................................................................................................................ 57
4.3.2. Phương và chiều của lực từ tác dụng lên dòng điện ................................................. 64
4.3.3. Cảm ứng từ. Định luật Am-pe ................................................................................. 68
4.3.4. Lực Lo-ren-xơ ......................................................................................................... 75
CHƯƠNG 5: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................. 79
5.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................................ 79


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTT: Trang Văn Khuyên

5.2. Đối tượng thực nghiệm............................................................................................... 79
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................................ 79
5.3.1. Các công việc chuẩn bị thực nghiệm ....................................................................... 79

5.3.2. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. ................................................................. 79
5.3.3. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................................ 79
5.3.4. Xử lý bằng kết quả thống kê, sau đó viết bài ........................................................... 79
5.4. Kết quả thực nghiệm .................................................................................................. 79
5.4.1. Đề kiểm tra 1 tiết ..................................................................................................... 79
5.4.2. Kết quả .................................................................................................................... 85
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 87


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTT: Trang Văn Khuyên

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Thời đại khoa học - kỹ thuật - công nghệ và kinh tế thị trường đang phát triển
mạnh mẽ không những ở ngoài nước mà trong nước cũng đang có sự chuyển biến một
cách nhanh chóng nên xã hội rất cần những người có tính năng động, sáng tạo và tư
duy trong công việc. Muốn được như thế thì đòi hỏi con người phải có tri thức, kỹ
năng và sự sáng tạo, ấy là yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội. Vì thế cần có sự
phát triển nền giáo dục đất nước theo xu hướng bồi dưỡng và phát triển năng lực sáng
tạo của học sinh.
Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh là một trong những những nhiệm vụ cơ
bản khi dạy học vật lí ở trung học phổ thông. Hiện nay, nền giáo dục Việt Nam đã lấy
việc phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh làm mục tiêu quan trọng hàng đầu.
Vận dụng các phương pháp nhận thức khoa học là một trong những vấn đề quan
trọng của đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở trung học phổ thông, trong đó phương

pháp mô hình là một trong những phương pháp nhận thức khoa học rất quan trọng mà
giáo viên có thể áp dụng khi giảng dạy ở trung học phổ thông nhằm phát triển năng
lực sáng tạo cho học sinh.
Nghị quyết TW 2 khoá VIII đã chỉ rõ phải: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo
dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của
người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào
quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học
sinh”. [6, trang 50]
Yêu cầu cấp bách đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở trung học phổ thông.
Cần phải bồi dưỡng và phát triển năng lực dạy học vật lí cho giáo viên vật lí tương
lai để đáp ứng yêu cầu mới.

 Vì những lí do trên tôi đã chọn đề tài : “Áp dụng phương pháp mô hình nhằm
phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh khi giảng dạy Chương 4. Từ trường, VL
11 NC”
2. Mục đích của đề tài
 Nghiên cứu việc áp dụng phương pháp mô hình nhằm phát triển năng lực sáng tạo
cho học sinh trong dạy học vật lí ở trung học phổ thông.
 Thiết kế một số bài học trong chương 4. Từ trƣờng nhằm bồi dưỡng năng lực sáng
tạo trong học tập vật lí của học sinh.

1


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTT: Trang Văn Khuyên


3. Giả thuyết khoa học
 Có thể áp dụng phương pháp mô hình nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học
sinh trong dạy học vật lí ở trung học phổ thông.
4. Nhiệm vụ chọn đề tài
 Đổi mới phương pháp dạy học vật lí
 Nghiên cứu phương pháp mô hình áp dụng trong dạy học vật lí.
 Nghiên cứu về vấn đề phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.
 Nghiên cứu Chương 4. Từ trƣờng, VL 11 NC: Mục tiêu, sơ đồ cấu trúc nội dung
và nhận xét
 Thiết kế một số bài trong Chương 4.Từ trường, VL 11 NC
- Bài 26. Từ trường.
- Bài 27. Phương và chiều của lực từ tác dụng lên dòng điện.
- Bài 28. Cảm ứng từ. Định luật Am-pe.
- Bài 32. Lực Lo-ren-xơ
 Chế tạo và sử dụng đồ dùng dạy học, các bản vẽ sẵn….
 Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại: Power Point, Overhead…
 Tiến hành thực nghiệm Sư phạm ở Trường THPT

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu cơ sở lí luận tâm lí học, giáo dục học và lí luận dạy học bộ môn theo
hướng bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của nhà nước cùng với các chỉ thị

của Bộ giáo dục và Đào tạo về đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở trường trung
học phổ thông.
- Nghiên cứu vai trò của phương pháp mô hình trong việc bồi dưỡng năng lực
sáng tạo của học sinh.
 Phương pháp quan sát Sư phạm


Quan sát thái độ học tập của học sinh thể hiện như thế nào khi chưa thực hiện
mục tiêu của đề tài, khi thực hiện đề tài và sau khi thực hiện đề tài nhằm xác định
tính khả quan của đề tài.
 Phương pháp thực nghiệm Sư phạm

Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT có đối chứng để kiểm tra tính
khả thi của luận văn, cụ thể là làm nổi bật vai trò của phương pháp nhận thức đặc thù
trong việc phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong giờ học môn Vật lí.

2


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTT: Trang Văn Khuyên

6. Đối tƣợng nghiên cứu
Các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh trong đó thể hiện các biện
pháp thực hiện theo hướng nghiên cứu của đề tài nhằm áp dụng phương pháp mô hình
để phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh khi giảng dạy Chương 4. Từ trường, VL
11 NC
7. Các giai đoạn thực hiện
 Giai đoạn 1 : Tìm hiểu đề tài, trao đổi với thầy hướng dẫn, nhận đề tài nghiên cứu
 Giai đoạn 2 : Lập đề cương nghiên cứu: chi tiết, lôgic,chặt chẽ và hoàn thiện
 Giai đoạn 3 : Nghiên cứu về cơ sở lý luận của đề tài “Áp dụng phương pháp mô

hình nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh khi giảng dạy Chương 4. Từ
trường, VL 11 NC.”

 Giai đoạn 4 : Nghiên cứu nội dung và phương pháp xây dựng Chương 4.Từ
trường. Thiết kế một số bài học cụ thể
 Giai đoạn 5 : Thực nghiệm Sư phạm
 Giai đoạn 6 : Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo bằng Power Point
 Giai đoạn 7 : Bảo vệ luận văn tốt nghiệp
8. Những chữ viết tắt trong đề tài.
Dạy học: DH.
Giáo án: GA.
Giáo dục: GD.
Giáo viên: GV.

Năng lực: NL
Khoa học: KH.
Nhận thức: NT.
Phương pháp: PP.

Học sinh: HS.
Học tập: HT.
Trung học phổ thông: THPT.
Công nghệ thông tin: CNTT.

Sách giáo khoa: SGK.
Kiểm tra: KT.
Nâng cao: NC.
Vật lí: VL.

Thí nghiệm: TN

Mô hình: MH.


3


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTT: Trang Văn Khuyên

CHƢƠNG 1
ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG.
1.1. Những vấn đề chung về giáo dục Trung học phổ thông
1.1.1. Mục tiêu đổi mới của giáo dục nƣớc ta.
a) Mục tiêu dạy học trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc.
Nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hội nhập với cộng đồng thế giới
trong thế cạnh trang quyết liệt. Tình hình đó phải đổi mới mục tiêu giáo dục, nhằm đào
tạo ra những con người có phẩm chất mới. Nền giáo dục không chỉ dừng lại ở chỗ
trang bị cho HS những kiến thức công nghệ mà nhân loại đã tích lũy được mà còn phải
bồi dưỡng cho họ tính năng động cá nhân phải có tư duy sáng tạo và năng lực thực
hành giỏi.
Để thực hiện được mục tiêu đó, có rất nhiều việc phải làm ở tầm vĩ mô của Nhà
nước, của toàn xã hội cũng như ở tầm vĩ mô của mỗi trường học, lớp học, học sinh.
Những vấn đề ở tầm vĩ mô như mục tiêu giáo dục, thiết kế chương trình, cung cấp các
phương tiện dạy học chính sách đối với người dạy, người học…; ở tầm vi mô là
phương pháp dạy học, hoạt động của GV và HS trong quá trình dạy học…Những vấn
đề ở tầm vĩ mô và vi mô tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau. Tuy nhiên, chất lượng
giáo dục thể hiện ở sản phẩm cuối cùng là phẩm chất, nhân cách của HS. Điều quan
trọng trước hết và cũng là cuối cùng của người GV, nhân vật chủ chốt trong công tác

giáo dục và dạy học là làm thế nào cho HS của mình trong thời gian qui định của
chương trình đào tạo đạt được những yêu cầu mà xã hội mới đặt ra cho nhà trường.
Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương khóa VIII của ĐCSVN chỉ rõ:
“Nhiệm vụ cơ bản của GD nhằm xây dựng con người có đạo đức trong sáng, có ý chí
kiên cường…giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý
thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và
công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi…” 6, tr 49
Hơn nữa đất nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đang
chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường với sự quản lí của Nhà
nước. Xã hội mới phồn vinh ở thế kỉ 21 phải là một xã hội “dựa vào tri thức”, vào tư
duy sáng tạo, vào tài năng sáng chế của con người. Trước tình hình đó đòi hỏi nền giáo

4


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTT: Trang Văn Khuyên

dục của nước ta phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện, để có thể tạo cho đất nước
những con người lao động có hiệu quả trong hoàn cảnh mới.
Mục tiêu giáo dục ngày nay ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung không
chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho HS những kiến thức, kỹ năng loài người đã tích lũy
được trước đây, mà còn đặc biệt quan tâm đến vệc bồi dưỡng năng lực sáng tạo ra
những tri thức mới, phương pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới phù hợp với hoàn
cảnh của mỗi đất nước, mỗi dân tộc. Trong xã hội biến đổi nhanh chóng như hiện nay
người lao động cũng phải biết luôn đổi mới kiến thức và năng lực của mình cho phù

hợp với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật. Lúc đó người lao động phải có khả năng
tự định hướng và tự học để thích ứng với đòi hỏi mới của xã hội. Giáo dục không phải
chỉ chú ý đến yêu cầu xã hội đối với người lao động, mà còn phải chú ý đến quyền lợi,
nguyện vọng, năng lực, sở trường của cá nhân. Sự phát triển đa dạng của cá nhân sẽ
dẫn đến sự phát triển mau lẹ, toàn diện và hài hòa của xã hội.
b) Mục tiêu của chƣơng trình vật lí.
Vật lí học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lí thực nghiệm, trong đó có sự kết
hợp nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần:
 Trang bị cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, có hệ thống bao
gồm:
- Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng, và các quy tắc vật lí.
- Các định luật, định lý, các nguyên lý vật lí cơ bản.
- Những nội dung chính của một số thuyết vật lí quan trọng nhất trong đời sống và
trong sản xuất.
- Các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí.
- Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp nhận
thức đặc thù của vật lí, trước hết là PP thực nghiệm, PP giải quyết vấn đề và PP mô
hình.
 Phát triển tư duy khoa học ở HS, rèn luyện và phát triển các kĩ năng :
- Quan sát các hiện tượng và các quy tắc vật lí; điều tra, sưu tầm,.. thu thập các
thông tin cần thiết cho việc học tập vật lí.
- Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của vật lí, kĩ năng lắp ráp và tiến hành các thí
nghiệm vật lí đơn giản.
- Phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin rút ra kết luận, đề ra các dự đoán về các mối
quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng, quy tắc vật lí, đề xuất phương án thí
nghiệm để kiểm tra dự đoán …

5



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTT: Trang Văn Khuyên

- Vận dụng kiến thức: mô tả, giải thích các hiện tượng, quy tắc vật lí, giải các bài
tập vật lí… giải quyết các vấn đề đơn giản của đời sống, sản xuất.
- Sử dụng các thuật ngữ vật lí, biểu bảng, trình bày rõ ràng, chính xác những kết
quả thu được.
 Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm sau:
- Bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nước,
thái độ đối với lao động, đối với cộng đồng và những đặc tính khác của người lao động
trên cơ sở những kiến thức vật lí vững chắc.
- Hứng thú học tập môn Vật lí, yêu thích, tìm tòi khoa học, trân trọng những đóng
góp của vật lí học…
- Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong cẩn thận, chính xác, có tinh thần
học tập tốt.
- Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống, cải thiện điều kiện sống,
bảo vệ môi trường .


Các mục tiêu trên không thể tách rời nhau mà luôn luôn gắn liền với nhau, hỗ trợ

nhau, góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hòa, toàn diện. Ví dụ: kiến
thức mà HS thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có trình độ tư duy phát
triển. Muốn có kiến thức vững chắc, HS không phải chỉ tiếp thu kiến thức một cách
thụ động, máy móc mà phải tích cực tự lực hoạt động, tham gia vào quá trình xây dựng
và vận dụng kiến thức. Ngược lại, HS chỉ có thể phát triển trí thông minh, sáng tạo, khi

có một vốn kiến thức vững chắc, thường xuyên vận dụng chúng để giải quyết những
nhiệm vụ mới, vừa củng cố vừa mở rộng và phát hiện ra những chỗ chưa hoàn chỉnh
của chúng để tiếp tục sáng tạo ra những kiến thức mới, bổ sung hoàn chỉnh thêm vốn
kiến thức của mình.
1.1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học
Theo quan điểm giáo dục hiện đại, dạy học là một quá trình tương tác (GV – HS,
HS – HS, HS - GV, HS với những người hiểu biết hơn…), trong đó, “học” là một hoạt
động trung tâm. Và, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể
của hoạt động “học” – được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức
và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa có chứ
không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Để đạt được
điều ấy, trong quá trình dạy học, người thầy cần phải thức tỉnh trong tâm hồn các em
học sinh tính ham hiểu biết, dạy các em biết suy nghĩ và hành động tích cực. Vì thế,
việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) để học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo
trong học tập là một vấn đề cần thiết và không thể thiếu được. Bởi chỉ có đổi mới

6


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTT: Trang Văn Khuyên

PPDH, chúng ta mới góp phần khắc phục những biểu hiện trì trệ nghiêm trọng trong
giáo dục hiện nay; chỉ có đổi mới PPDH chúng ta mới góp phần quan trọng nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo.
PPDH là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo. Để đổi mới PPDH, đòi hỏi người thầy không chỉ có bản lĩnh nghề

nghiệp vững vàng mà còn phải tự mình vượt qua những thói quen truyền thống. Để
đổi mới PPDH, đòi hỏi người thầy phải làm quen với công nghệ thông tin (CNTT) và
những phương tiện dạy học hiện đại, sử dụng được đa dạng các hình thức kiểm tra
đánh giá, tiếp cận với những đòi hỏi mới về yêu cầu kiến thức, kĩ năng cũng như tâm
lý của học trò....
1.2. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc đổi mới phƣơng pháp dạy học
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ định vai trò của các PPDH truyền
thống, tuy nhiên ta sẽ sử dụng các PP đó theo tinh thần mới. Giáo viên phải lựa chọn
PPDH theo một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của HS trong những tình huống cụ thể.
Từ những nhược điểm cơ bản của kiểu dạy học cũ là GV độc thoại, giảng giải,
kiểm tra, đánh giá, còn HS thì học một cách thụ động, cố ghi nhớ, nhắc lại kiến thức,
làm theo mẫu. Chiến lược DH này xuất phát từ quan niệm về nhiệm vụ của giáo dục
chỉ là một sự truyền đạt đơn giản những kiến thức, kinh nghiệm xã hội như những sản
phẩm hoàn chỉnh đã được thử thách.
Theo kiểu dạy học này, trung tâm chú ý là nội dung các kiến thức cần dạy. Song,
nếu chỉ quan tâm tới bản thân nội dung kiến thức được trình bày thì dù tốt đến đâu vẫn
chưa phải là sự xác định một cách cụ thể HS cần đạt được những khả năng gì trong
hoặc sau khi học, và bằng cách nào đảm bảo cho HS đạt được các khả năng đó. Chính
vì vậy nó hạn chế chất lượng và hiệu quả dạy học. Như vậy việc khắc phục lối truyền
thụ một chiều là một hoạt động có tính cách mạng nhằm chống lại thói quen đã có từ
lâu, chống lại đặc quyền của GV. Những GV tâm huyết với nghề hết lòng yêu thương
trẻ em thì sẵn lòng hi sinh đặc quyền của mình, tự cải tạo mình, tự nguyện thu hẹp
quyền uy của mình, dành cho HS vị trí chủ động trong học tập Nhưng không ít GV
còn bảo thủ không từ bỏ được thói quen và đặc quyền trên, không thích ứng được với
đòi hỏi mới.
Chuyển lối dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng
vai trò đơn giản là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội


7


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTT: Trang Văn Khuyên

dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của
chương trình.
HS tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề, tình huống HT …Trên lớp,
HS hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, GV
đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có
thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người “gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, dẫn
dắt, trọng tài” trong các hoạt động tìm tòi, hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS, GV
phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của
GV.
Bên cạnh đó việc đổi mới SGK, thiết bị thí nghiệm, áp dụng các phương pháp
chung của nhận thức KH, những PP nhận thức đặc thù của VL, tăng cường sử dụng
các phương tiện dạy học hiện đại… cũng đóng vai trò quan trọng không kém góp
phần kích thích HS chủ động, hứng thú tham gia vào hoạt động học tập.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh
Thực tế cho thấy bất cứ một việc học tập nào đều phải thông qua hoạt động tự
học của người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc
trưng quan trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ
thuật là rất hiện đại của ngày hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tương lai
không xa. Ta có thể kể rất nhiều thí dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu

thanh, thu hình, máy ghi âm, điện thoại, máy ảnh…Do những hiểu biết của chúng ta
rất mau chóng trở thành lạc hậu, nên mỗi con người sống trong xã hội phải biết tự cập
nhật thông tin bởi vì những điều học được trong nhà trường chỉ rất ít và là những kiến
thức cơ bản rất chung chung, chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống
và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự học thêm nhiều, phải biết tự cập nhật thông tin
mới có thể làm việc tốt và theo kịp được sự phát triển rất nhanh của khoa học kỹ thuật
hiện đại. Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não
để tiếp thu những điều cần học. Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân của tiết học,
GV phải có chiến lược bồi dưỡng PP tự học cho HS. Chẳng hạn:
- Tập cho HS phương pháp đọc sách.
- Phát phiếu học tập ở nhà cho HS.
- Tập cho HS làm quen với các PP nhận thức đặc thù của vật lí: PP thực nghiệm,
PP giải quyết vấn đề, PP mô hình.
Tăng cường dạy học theo nhóm, dạy học hợp tác… góp phần làm cho việc học
tập cá nhân có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao

8


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTT: Trang Văn Khuyên

động, thái độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công
việc chung. Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vư-gốt-xki, các tương tác thầytrò và trò- trò trong lớp học có thể giúp cho HS vượt qua được những trở ngại để đạt
đến những hiểu biết mới. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân
được bộc lộ, được khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó nhũng hiểu biết của họ sẽ được
hình thành hoặc được chính xác hóa. Mặt khác, trong việc học tập theo nhóm, tất cả

mọi HS, từ người kém đến người khá, đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có
điều kiện để tự thể hiện mình. Điều đó có tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú học
tập của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta
giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về
việc bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho
mỗi môn học. GV phải tính toán cân đối giữa nội dung dạy học trên lớp và nội dung
dành cho HS tự tìm hiểu ở nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung
bài học trên lớp, mà nên dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi
sau đó sẽ kiểm tra sự tự học của các em.
Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen
học tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi
nghiên cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng
khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không chỉ áp dụng cho những
học sinh ở các lớp trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học
Học sinh học bằng cách làm, tự làm, làm một cách chủ động say mê, hứng thú
chứ không phải bị ép buộc. Chính vì vậy vai trò của GV không còn là giảng dạy, minh
họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện
thành công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và phát
triển được năng lực. Muốn vậy GV cần:
- Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống HT…
- Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
- Áp dụng rộng rãi PP phát hiện giải quyết vấn đề và các phương pháp nhận thức
đặc thù (PPNTĐT) của vật lí như phương pháp thực nghiệm (PPTN), phương pháp
giải quyết vấn đề (PPGQVĐ), phương pháp mô hình (PPMH) vào trong quá trình dạy
học.

9



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTT: Trang Văn Khuyên

1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các PT dạy học hiện đại vào quá trình dạy học
Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định hướng,
có sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một
cách có hiệu quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những “ phương pháp làm tăng giá trị
lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. [2, trang 17].
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, quá trình DH đã sử dụng phương
tiện :
- Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
- Phần mềm hổ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
- Công nghệ thông tin, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
- Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking để dạy
học.
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, coi đó là phương tiện để nhận
thức; việc sử dụng phương tiện DH tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS trên
tất cả các bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và bình
diện trực quan gián tiếp.
Các ví dụ về việc các phƣơng tiện dạy
Các bình diện của hoạt động nhận thức

học tạo điều kiện cho hoạt động nhận
thức của HS

Bình diện hành động đối tượng- thực tiễn.


- Các thí nghiệm của HS với các thiết
bị thí nghiệm.

Bình diện trực quan trực tiếp

- Các vật thật, các bức ảnh chụp.
- Các thí nghiệm của GV với các thiết
bị thí nghiệm.
- Phim học tập (quay các cảnh thật).
- Các thí nghiệm mô hình
- Các phim hoạt họa.
- Các phần mềm máy vi tính mô
phỏng các hiện tượng, quá trình vật lý.
- Các mô hình vật chất.

Bình diện trực quan gián tiếp

- Các hình vẽ, sơ đồ.
- Sách giáo khoa, sách bài tập, sách
tham khảo.
- Các phần mềm máy vi tính dùng cho

Bình diện nhận thức khái niệm- ngôn
ngữ.

việc ôn tập.

10



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTT: Trang Văn Khuyên

1.3. Mục tiêu của chƣơng trình Vật lí Trung học phổ thông
1.3.1. Đạt đƣợc hệ thống kiến thức VL PT cơ bản, phù hợp với những quan điểm
hiện đại.
 Đối với HS:
Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thông, cơ bản và phù hợp với những
quan điểm hiện đại.
 Đối với GV:
Biết nội dung cơ bản của việc đổi mới PPDH vật lí ở trường THPT, các yêu cầu
và nội dung của việc thiết kế bài học.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng.
 Đối với HS:
Rèn luyện và phát triển các kĩ năng: quan sát các hiện tượng, quá trình vật
lí trong tự nhiên, sử dụng các dụng cụ vật lí,…
 Đối với GV:
Có kĩ năng soạn giáo án vận dụng kiểu dạy học theo phương pháp dạy học
tích cực.
1.3.3. Hình thành và rèn luyện thái độ và tình cảm
Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm, có hứng thú học vật lí, tìm tòi khoa
học thông qua vận dụng các PP nhận thức đặc thù vật lí trong quá trình học tập.
1.4. Những định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học Vật Lí ở lớp 12 theo
chƣơng trình Trung học phổ thông mới
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải minh họa của giáo viên, tăng cƣờng việc
tổ chức cho học sinh tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập .

Phương pháp dạy học truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những
thành tựu quan trọng. Tuy nhiên phương pháp đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy
giảng giải, minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo. Có nhiều điều HS
đọc hay làm theo SGK cũng có thể hiểu được nhưng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể
hiện một sự thiếu tin tưởng ở HS và nguy hại hơn nữa là không cho HS có cơ hội để
suy nghĩ, càng không có điều kiện để HS đề xuất những ý kiến cá nhân khác với SGK,
hay khác với ý kiến của GV. Nhiều GV thường nói là bài dài, thực ra nhiều khi sách
viết có dài, nhưng viết dài là để cho HS tự đọc mà cũng hiểu được, nhưng GV lại
không cho HS tự đọc ở lớp hay ở nhà mà giảng giải trình bày tất cả. [6 , trang 50]
Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa, tăng
cường việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập. Tuy
ban đầu HS chưa quen với phương pháp học mới còn chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc

11


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTT: Trang Văn Khuyên

cho chép, nhưng sau một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn và
nhất là hiểu kĩ, nhớ lâu. Kết quả là nếu tính tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để
học một bài lại ít hơn là chờ đợi GV giảng giải rồi cố ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là
khi quen với cách học mới, HS sẽ tự tin và hào hứng. Muốn vậy, GV cần phải biết
phân chia một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu
HS cố gắng một chút là có thể hoàn thành được.
Thông thường trong mỗi bài học GV đều có thể tìm ra một hoặc hai chỗ trong bài
để HS có thể tự lực hoạt động với khoảng thời gian từ 10 đến 20 phút nhằm góp phần

giải quyết một vấn đề nào đó trong quá trình HT như phát hiện vấn đề, thu thập thông
tin, xử lí thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực tế. Giáo viên cần
tính toán xem với trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể trao cho họ tự làm, việc gì cần
có sự trợ giúp hướng dẫn của GV.
1.4.2. Áp dụng rộng rãi các kiểu học Phát hiện – Giải quyết vấn đề.
Kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề - bài toán là kiểu DH trong đó dạy cho HS
thói quen tìm tòi giải quyết vấn đề - bài toán theo cách của các nhà khoa học. Trong
kiểu DH này GV vừa tạo ra cho HS nhu cầu, hứng thú học tập, vừa rèn luyện cho họ
khả năng tư duy sáng tạo.
Trong quá trình dạy học có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ
biến nhất là đưa ra một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã biết
cách trả lời. Nhưng khi phân tích kĩ mới thấy nhũng kiến thức đã có của mình không
đủ giải thích hiện tượng hay trả lời câu hỏi.
Phương pháp tìm tòi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường theo
quy trình chung như sau:
- Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
- Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lý thuyết.
- Từ dự đoán suy ra hệ quả lôgic có thể kiểm tra trong thực tế.
- Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu
phù hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải xây
dựng dự đoán mới.
- Phát biểu kết luận.
Muốn thực hiện được các bước của phương pháp này, HS phải thực hiện việc thu
thập thông tin, xử lý thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá trình
này hiện tượng thực tế cụ thể quan sát được luôn luôn kết hợp với những kết luận trừu
tượng phản ánh thực tế đó. Và sự kết hợp này được thực hiện thông qua các suy luận
lôgic như: phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, cụ thể hóa…

12



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTT: Trang Văn Khuyên

1.4.3. Rèn luyện các phƣơng pháp nhận thức Vật lí.
Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết phương pháp
hành động rồi mới hành động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên. Đến lớp 12,
HS đã có nhiều kinh nghiệm hoạt động nhận thức và có nhiều cơ hội để làm quen với
các phương pháp nhận thức khác nhau trong vật lí như: PP thực nghiệm, PP mô hình,
PP giải quyết vấn đề - bài toán.
Trong quá trình dạy học, giáo viên cần chia một vấn đề học tập phức tạp thành
những bộ phận đơn giản để HS dễ tiếp thu và có thể vận dụng được các phương pháp
nhận thức đặc thù của vật lí học.
Bên cạnh đó trong quá trình giải quyết vấn đề, giáo viên cần cân nhắc việc gì HS
làm được, việc gì cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra một
chỗ nào đó trong bài học để cho HS tự lực hoạt động.
1.4.4. Tận dụng những phƣơng tiện dạy học mới, trang thiết bị mới. Phát huy
sáng tạo của giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học .
a) Vai trò, vị trí của phƣơng tiện, thiết bị dạy học.
Góp phần quan trọng đổi mới phương pháp dạy học, hướng vào hoạt động tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học sinh
thực hiện các hoạt động độc lập hoặc các hoạt động nhóm.
Sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học không chỉ là phương tiện của
việc dạy mà còn là phương tiện của việc học; không chỉ minh họa mà còn là nguồn tri
thức là một cách chứng minh bằng quy nạp.
Sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực
hành, thí nghiệm. Những thiết bị dạy học có thể được GV, HS tự làm góp phần làm

phong phú thêm thiết bị dạy học của nhà trường.
Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện dạy học,
thiết bị dạy học tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám
phá kiến thức thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
Trong quá trình biên soạn chương trình, SGK, sách giáo viên, các tác giả đã
chú ý lựa chọn danh mục thiết bị dạy học và chuẩn bị phương tiện dạy học, thiết bị
dạy học theo một số yêu cầu để có thể phát huy vai trò của thiết bị dạy học.
b) Yêu cầu sử dụng phƣơng tiện, thiết bị dạy học.
Cần sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học khi sự vật hiện tượng không thể mô
tả được: quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn được quá trình
biến đổi (phản ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…)

13


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTT: Trang Văn Khuyên

Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, phải coi đó là
phương tiện để nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin
cực kì quan trọng giúp học sinh có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi
trọng quan sát, phân tích, nhận xét, dẫn đến hình thành khái niệm.
Tận dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho
phù hợp. Phát động phong trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật…).
c) Công nghệ thông tin với vai trò phƣơng tiện dạy học, thiết bị dạy học.
Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng
CNTT vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại

hóa phương tiện dạy học, thiết bị dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
Sử dụng CNTT như công cụ dạy học cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các
phương pháp dạy học nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi
phương pháp dạy học đều có những chỗ mạnh và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh
hạn chế chỗ yếu của mỗi phương pháp.
Bên cạnh đó cần phát huy vai trò của người thầy trong quá trình sử dụng
CNTT như phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của
người thầy mà trí lại còn phát huy hiệu quả hoạt động của thầy giáo trong quá trình
dạy học có sử dụng CNTT.
Sử dụng CNTT như một phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, không phải chỉ
để thực hiện dạy học với trang thiết bị của CNTT mà còn góp phần thúc đẩy việc đổi
mới phương pháp dạy học ngay cả trong điều kiện không có máy.
1.4.5. Tăng cƣờng áp dụng phƣơng pháp dạy học nhóm hợp tác.
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích, yêu
cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được
duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm
vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi
người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực,
không thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong
nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác.
Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để
trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện
hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là
khá phức tạp.

14


Luận văn tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTT: Trang Văn Khuyên

Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành :
 Làm việc chung cả lớp :
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
- Hướng dẫn cách làm việc nhóm
 Làm việc theo nhóm :
- Phân công trong nhóm
- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm
 Tổng kết trướt lớp :
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài.
Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn
khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói
ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ
đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi
lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên,
vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia. Tuy nhiên, phương
pháp này bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của
tiết học, cho nên giáo viên phải biết tổ chức hợp lý và học sinh đã khá quen với
phương pháp này thì mới có kết quả. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng
lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới
phương pháp và hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học càng

đổi mới.
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài
1.5.1. Một số hoạt động học tập phổ biến trong tiết học.
Theo quan điểm mới về việc dạy học, vai trò chính yếu của GV là tổ chức và
hướng dẫn các hoạt động học tập của HS. Hoạt động học của HS rất đa dạng, dựa theo
cấu trúc khái quát của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính KH ta có thể chia thành
các hoạt động sau:
- Hoạt động kiểm tra kiến thức cũ.
- Hoạt động tiếp nhận nhiệm vụ dạy học.
- Hoạt động thu thập thông tin.

15


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTT: Trang Văn Khuyên

- Hoạt động xử lí thông tin.
- Hoạt động truyền đạt thông tin.
- Hoạt động củng cố bài học.
Sau đây là hình thức trình bày bài học theo mẫu 2:
Hoạt động: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của - Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.

GV.
- Nhận xét câu trả lời của bạn

- Gợi ý trả lời, nhận xét đánh giá.

Hoạt động: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS
- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.
- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.

Hoạt động của GV
- Tạo tình huống học tập.
- Trao nhiệm vụ học tập.

Hoạt động: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.
- Tổ chức hướng dẫn.
- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong - Yêu cầu HS hoạt động.
SGK.
- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu cần
- Tìm hiểu bảng số liệu.
tìm hiểu.
- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc - Giảng sơ lược nếu cần thiết.
trong thí nghiệm.
- Làm thí nghiệm biểu diễn.
- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí
nghiệm, lấy số liệu.
- Chủ động về thời gian.
Hoạt động: Xử lí thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Thảo luận theo nhóm hay làm việc cá - Đánh giá nhận xét, kết luận của
nhân.
HS.
- Tìm hiểu các thông tin liên quan.
- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.
- Lập bảng, vẽ đồ thị… nhận xét về tính qui - Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ

16


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTT: Trang Văn Khuyên

luật của hiện tượng.
đồ thị và rút ra nhận xét, kết luận.
- Trả lời các câu hỏi của GV.
- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.
- Tranh luận với bạn bè trong nhóm hoặc - Tổ chức hợp tác hóa kết luận.
trong lớp…

- Hợp thức về thời gian.
- Rút ra nhận xét hay kết luận từ những
thông tin thu được.
Hoạt động: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi.
- Giải thích các vấn đề.
- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.

- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình bày
vấn đề.
- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc

- Báo cáo kết quả.

bằng hình vẽ.
- Hướng dẫn mẫu báo cáo.

Hoạt động: Củng cố bài học
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
- Vận dụng vào thực tiễn.

- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc

cá nhân hoặc theo nhóm.

- Ghi chép những kết luận cơ bản.
- Giải bài tập.

- Hướng dẫn trả lời.
- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

Hoạt động: Hƣớng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS
- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.
- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

Hoạt động của GV
- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.
- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.

1.5.2. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài: …………………………………………………….
Tiết: …………………theo phân phối chương trình.
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ)
1. Kiến thức
2. Kĩ năng

17


Luận văn tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTT: Trang Văn Khuyên

3. Thái độ
B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học…)
1. GV
2. HS
3. Gợi ý ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại.
C. Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động 1 (… phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần)
Hoạt động 2 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 1
Hoạt động 3 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 2
Hoạt động i (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng i
Hoạt động n-1 (… phút): Vận dụng, củng cố.
Hoạt động n (… phút): Hướng dẫn về nhà.
D. Rút kinh nghiệm.
Ghi những nhận xét của GV sau khi dạy xong.
1.6. Đổi mới việc kiểm tra đánh giá
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá.
 Đánh giá là một khâu, một công cụ quan trọng không thể thiếu được trong quá
trình GD; có chức năng, khả năng điều chỉnh quá trình dạy và học, là động lực để
đổi mới PPDH, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục
tiêu GD.
 Đánh giá kết quả HT là quá trình thu nhập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng
thực hiện mục tiêu HT của HS về tác động và nguyên nhân của tình hình đó, nhằm
tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV và nhà trường, cho bản thân HS để
HS học tập ngày một tiến bộ hơn. Phương tiện và hình thức quan trọng của đánh giá
là kiểm tra. Đổi mới PPDH được chú trọng của đánh giá là kiểm tra. Đổi mới PPDH
được chú trọng để đáp ứng những yêu cầu mới của mục tiêu nên việc kiểm tra, đánh

giá phải chuyển biến mạnh theo hướng phát triển tính tích cực, trí thông minh sáng
tạo của HS, khuyến khích vận dụng linh hoạt các kiến thức, kỹ năng đã học vào
những tình huống thực tế, làm bộc lộ những cảm xúc, thái độ của HS trước những
vấn đề nóng hổi của đời sống cá nhân, gia đình và cộng đồng. Chừng nào việc kiểm
tra, đánh giá chưa thoát khỏi quỹ đạo học tập thụ động thì chưa thể phát triển dạy và
học tích cực.
 Đánh giá với hai chức năng cơ bản là xác nhận và điều khiển. Xác nhận đòi hỏi
độ tin cậy, điều khiển đòi hỏi tính hiệu lực. Thực hiện tốt đồng thời hai chức năng sẽ
góp phần nâng cao chất lượng GD. Đánh giá chất lượng GD gồm nhiều vấn đề,

18


×