Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý LUYỆN tập học SINH NĂNG lực GIẢI QUYẾT vấn đề KHI GIẢNG dạy CHƯƠNG IV DAO ĐỘNG và SÓNG điện từ, VL 12 NC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 98 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Khá

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BM VẬT LÝ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên Ngành Sư Phạm Vật Lý
LUYỆN TẬP HỌC SINH NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ KHI GIẢNG DẠY CHƯƠNG IV. DAO ĐỘNG VÀ SÓNG
ĐIỆN TỪ, VL 12 NC

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Lê Văn Khá
MSSV: 1080226
LỚP: SP VẬT LÝ - K34
Cần Thơ, tháng 05 năm 2012


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn



SVTH: Lê Văn Khá

Lời cảm ơn
Sau một thời gian dài nghiên cứu em đã hoàn thành luận văn của
mình. Đó là kết quả của sự cố gắng của bản thân trong những năm
tháng trên giảng đường Đại Học; Sự hướng dẫn tận tình của quý
thầy cô trong những năm vừa qua.
Để ghi nhớ công ơn trên.em xin chân thành cảm ơn tất cả các
thầy cô trường Đại Học Cần Thơ, Khoa Sư Phạm và Bộ Môn Vật lý
đã truyền đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
đã tận tình chỉ dẫn cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của các anh
chị đi trước và bạn bè đặc biệt là các bạn lớp sư phạm vật lý khóa 34
đã giúp em rất nhiều trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Cuối lời, xin kính chúc thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe và
công tác tốt.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không tránh khỏi hạn
chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến quý báu của
quý thầy cô và bạn bè để đề tài được phong phú và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng
SVTH: Lê Văn Khá


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Lê Văn Khá

Nhận xét của giảng viên hướng dẫn
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
…......ngày.........tháng…......năm 2012

Trần Quốc Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Khá

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................... 2
3. Giả thuyết khoa học của đề tài ............................................................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................................... 2
5. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu ............................................................................. 2
6. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................................... 2
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài .............................................................................................. 2
8. Các chữ viết tắt trong đề tài ................................................................................................. 3
Chương 1. ĐỔI MỚI PPDH MÔN VẬT LÝ Ở THPT ........................................................ 4
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT ............................................................... 4
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta ................................................................................. 4
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ....................................................................................... 4
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học ................................................ 18
1.2.1. Khắc phục lối dạy học truyền thống ............................................................................. 18
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh.................................................. 19

1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học ..................................................... 20
1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các PTDH hiện đại vào QTDH............................. 20
1.3. Mục tiêu của chương trình VLPT.................................................................................... 20
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức VLPT cơ bản phù hợp với những QĐHĐ ................. 20
1.3.2. Rèn luyện và phát triển kĩ năng .................................................................................... 20
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH VL ở lớp 12 theo chương trình THPT mới ................ 21
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức cho
HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập ........................................................... 21
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề ............................................... 21
1.4.3. Rèn luyện cho HS phương pháp nhận thức vật lý ......................................................... 22
1.4.4. Tận dụng những phương pháp dạy học mới, trang thiết bị, thí nghiệm mới phát huy
tính sáng tạo của GV trong việc làm, sử dụng đồ dùng dạy học ............................................. 23
1.4.5. Tăng cường áp dụng phương pháp dạy học nhóm, hợp tác .......................................... 24


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Khá

1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học .......................................................................................... 24
1.5.1. Một số hoạt động phổ biến trong một tiết học .............................................................. 24
1.5.2. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập................................................... 26
1.6. Đổi mới việc kiểm tra đánh giá môn vật lý ở trường THPT............................................. 27
1.6.1. Quy định cơ bản về đánh giá ........................................................................................ 27
1.6.2. Các hình thức kiểm tra ................................................................................................ 28
1.6.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá ............................................................................................ 31
1.6.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra ........................................................ 34
Chương 2. LUYỆN TẬP HỌC SINH NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ................... 36

2.1. PP GQVĐ trong DHVL ở trường THPT ......................................................................... 36
2.1.1. Khái niệm..................................................................................................................... 36
2.1.2. Tiến trình giải quyết vấn đề trong khoa học .................................................................. 36
2.1.3. Tổ chức tình huống học tập GQVĐ .............................................................................. 36
2.1.4. Các kiểu hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề ............................................................ 38
2.1.5. Các pha của tiến trình dạy học GQVĐ, xây dựng một kiến thức vật lí mới ................... 40
2.2. PPTN trong DHVL ở trường THPT. ............................................................................... 40
2.2.1. PPTN trong quá trình sáng tạo khoa học vật lý ............................................................. 40
2.2.2. PPTN trong dạy học vật lý ........................................................................................... 42
2.2.3. Phối hợp PPTN và các phương pháp nhận thức khác trong dạy học vật lý .................... 43
2.3. PPTT trong DHVL ở trường THPT................................................................................. 44
2.3.1. Phương pháp tương tự .................................................................................................. 44
2.3.2. Phương pháp tương tự trong nghiên cứu vật lý ............................................................. 47
2.3.3. Phương pháp tương tự trong dạy học vật lý .................................................................. 48
2.4. PPMH trong DHVL ở trường THPT ............................................................................... 48
2.4.1. Các mô hình trong vật lý học........................................................................................ 48
2.4.2. Phương pháp mô hình trong vật lý học ......................................................................... 50
2.4.3. Phương pháp mô hình trong dạy học vật lý................................................................... 52


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Khá

Chương 3. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG ..................................... 53
3.1. Đại cương về chương ...................................................................................................... 53
3.1.1. Mục đích. ..................................................................................................................... 53
3.1.2. Kiến thức, kĩ năng. ....................................................................................................... 53

3.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung và nhận xét............................................................................. 54
3.2. Thiết kế một số bài học trong chương. ............................................................................ 55
3.2.1. Bài 21: Dao động điện từ ............................................................................................. 55
3.2.2. Bài 23: Điện từ trường. ................................................................................................ 64
3.2.3. Bài 24: Sóng điện từ. ................................................................................................... 69
3.2.4. Bài 25: Truyền thông bằng sóng điện từ ....................................................................... 76
Chương 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................................ 84
4.1. Mục đích......................................................................................................................... 84
4.2. Nội dung thực nghiệm..................................................................................................... 84
4.3. Đối tượng thực nghiệm. .................................................................................................. 84
4.4. Kế hoạch giảng dạy......................................................................................................... 84
4.5. Tiến trình thực hiện bài học ............................................................................................ 84
4.6. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................................... 84
4.6.1. Kết quả kiểm tra. .......................................................................................................... 89
4.6.2. Nhận xét và đánh giá .................................................................................................... 90
Kết luận ................................................................................................................................. 91
Tài liệu tham khảo ................................................................................................................. 92


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Khá

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
 Ngày nay, khoa học giáo dục trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng đang coi
trọng những nghiên cứu đổi mới dạy học ở trường phổ thông theo hướng đảm bảo được sự
phát triển năng lực sáng tạo của HS, bồi dưỡng tư duy khoa học, năng lực tự tìm tòi chiếm

lĩnh tri thức, năng lực giải quyết vấn đề để thích ứng được với thực tiễn cuộc sống và với sự
phát triển của kinh tế tri thức.
 Sự đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực của HS ở các trường phổ thông
đang được tiến hành, phát triển tương đối nhanh ở các khu vực thành phố, song chuyển
biến còn chậm ở các trường miền núi, vùng sâu, vùng xa; do sự khó khăn về điều kiện cơ
sở vật chất và nhiều vấn đề khác, nên mặt dù các trường phổ thông đã cố gắng thay đổi theo
hướng tích cực hóa nhưng kết quả vẫn còn khiêm tốn.
 Theo nghị quyết TW 2 về đổi mới PPDH ở trường THPT: “phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của HS; bồi dưỡng PP tự học; rèn luyện kĩ năng vân dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.([1],
tr30)
 Đất nước ta đang bước vào giai đoạn CNH, HĐH với mục tiêu đến năm 2020 Việt
Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành một nước công nghiệp, hội nhập với
cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH, HĐH và hội nhập
quốc tế là con người, nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng
trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Việc này cần được bắt đầu từ giáo dục phổ
thông, nhưng học vấn mà nhà trường phổ thông trang bị không thể thâu tóm mọi tri thức
mong muốn, vì vậy phải coi trọng việc dạy phương pháp, dạy cách đi tới kiến thức của loài
người, trên cơ sở đó mà tiếp tục học tập suốt đời, góp phần quan trọng để phát triển hứng
thú và năng lực nhận thức của HS; cung cấp cho HS những kĩ năng cần thiết cho việc tự
học và tự giáo dục sau này. Bên cạnh đó, việc bồi dưỡng cập nhật kiến thức về PPDH cho
GV còn mang nặng tính hình thức, chỉ dừng lại ở mức độ lí thuyết, phần lớn GV vẫn dạy
theo cách truyền thống “thầy truyền đạt, trò ghi nhớ” không tích cực hóa sự học tập của
HS. Thực trạng trên đặt ra một yêu cầu cấp bách là phải đổi mới PPDH trong nhà trường để
đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH đất nước.
 Là người GV trẻ trong tương lai để có thể dạy tốt, cần phải biết vận dụng những kiến
thức và PPDH, áp dụng vào thực tiễn một cách có hiệu quả nhất theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động, tự lực, sáng tạo của HS trong quá trình học tập, phục vụ công cuộc đổi
mới giáo dục phổ thông hiện nay của nước ta.
 Từ những vấn đề trên nên tôi quyết định chọn đề tài: Luyện tập học sinh năng lực

giải quyết vấn đề khi giảng dạy chương IV. Dao động và sóng điện từ, VL 12 NC.
Trang 1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Khá

2. Mục đích nghiên cứu.
 Nghiên cứu vấn đề: Luyện tập học sinh năng lực giải quyết vấn đề khi giảng dạy vật lí
và đưa ra quy trình hoạt động dạy học.
 Vận dụng vào soạn giảng một số bài trong SGK chương trình VLPT.
3. Giả thuyết khoa học.
 Có thể nghiên cứu đổi mới PPDH vật lí ở trường THPT và xây dựng quy trình hoạt
động dạy học nhằm tích cực hóa HĐNT của HS trong DHVL.
 Có thể vận dụng vào soạn thử nghiệm một số bài trong SGK vật lý THPT nhằm tích
cực hóa hoạt động học tập của HS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới phương pháp dạy học vật lí.
 Xây dựng tiến trình hoạt động dạy học theo hướng nghiên cứu của đề tài.
 Nghiên cứu chương IV. Dao động và sóng điện từ, SGK VL 12 NC và thiết kế một số
bài học trong chương.
Bài 21: Dao động điện từ.
Bài 23: Điện từ trường.
Bài 24: Sóng điện từ.
Bài 25: Truyền thông bằng sóng điện từ.
 Chế tạo và sử dụng đồ dùng dạy học, các bảng vẽ sẵn.
 Sử dụng phương tiện dạy học hiện đại: overhead, powerpoint…

 Tiến hành thực nghiệm giảng dạy ở trường THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu.
 Nghiên cứu lí luận: các SGK vật lý THPT, các Tài liệu Bồi dưỡng GV, “Phương pháp
dạy học vật lý” của thầy Nguyễn Đức Thâm, các tài liệu về chuyên ngành vật lý.
 Quan sát thực nghiệm sư phạm.
 Thực nghiệm sư phạm.
 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giảng dạy ở các trường THPT.
6. Đối tượng nghiên cứu.
Các hoạt động dạy học của GV và HS trong đó thể hiện các biện pháp thực nghiệm
theo hướng nghiên cứu của đề tài.
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài.
 GĐ1: tìm hiểu về đề tài, trao đổi với thầy hướng dẫn, nhận đề tài.
 GĐ2: lập đề cương: đảm bảo khoa học logic, chặt chẽ, hoàn thiện.
 GĐ3: nghiên cứu về cơ sở lý luận của đề tài.
 GĐ4: nghiên cứu cấu trúc nội dung chương IV. Dao động và sóng điện từ, VL 12 NC
và thiết kế một số bài học trong chương.
Trang 2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Khá

 GĐ5: thực nghiệm sư phạm.
 GĐ6: hoàn chỉnh đề tài chuẩn bị báo cáo bằng powerpoint.
 GĐ7: bảo vệ luận văn tốt nghiệp trước hội đồng chấm thi.
8. Những chữ viết tắt trong đề tài.
Phương pháp thực nghiệm

Phương pháp đọc sách
Phương pháp mô hình
Phương pháp tuần tự
Quan điểm dạy học
Giải quyết vấn đề

:
:
:
:
:
:

PPTN
PPĐS
PPMH
PPTT
QĐDH
GQVĐ

thiết bị dạy học
kĩ thuật dạy học
Sách giáo khoa
kiểm tra
chương trình
phương pháp

:
:
:

:
:
:

TBDH
KTDH
SGK
KT
CT
PP

Công nghệ thông tin
Hoạt động nhận thức
Phương pháp dạy học
Phương tiện dạy học
Trung học phổ thông
Quá trình dạy học

:
:
:
:
:
:

CNTT
HĐNT
PPDH
PTDH
THPT

QTDH

hoạt động
thí nghiệm
giáo viên
dạy học
học sinh
kết quả

:
:
:
:
:
:


TN
GV
DH
HS
KQ

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Lê Văn Khá

Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ Ở THPT
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT.
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta.
Nghị quyết số 40/2000/QH, ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội khóa X về đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông, đã khẳng định mục tiêu của việc đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông lần này là “ xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo
dục, SGK phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng
yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù
hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các
nước phát triển trong khu vực và trên thế giới”.([1], tr3)
Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải quán triệt mục tiêu, yêu cầu về nội
dung, phương pháp giáo dục của các bậc học, cấp học quy định trong luật giáo dục; khắc
phục những mặt hạn chế của chương trình, SGK: tăng cường tính thực tiễn, kĩ năng thực
hành, năng lực tự học; coi trọng kiến thức khoa học xã hội và nhân văn; bổ sung những
thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của HS.
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học.
a. Quan điểm dạy học.
Quan điểm dạy học là những định hướng tổng thể cho các hành động, phương pháp;
trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền tảng, những cơ sở lí thuyết của
lí luận dạy học, những điều kiện dạy học về tổ chức cũng như những định hướng về vai trò
của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học.
b. Tiến trình dạy học.
Tiến trình dạy học mô tả cấu trúc của quá trình dạy học theo một trình tự xác định
của các bước dạy học, quy định tiến trình thời gian, tiến trình logic hành động. Tiến trình
dạy học còn được gọi là các bước dạy học hay tiến trình lí luận, tiến trình phương pháp dạy
học.
c. Phương pháp dạy học.
Phương pháp dạy học là cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong quá

trình dạy học. Cách thức hành động bao giờ cũng diễn ra trong những hình thức cụ thể.
Cách thức và hình thức không tách nhau một cách độc lập. Phương pháp dạy học là những
hình thức và cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh trong những điều kiện dạy học
xác định nhằm đạt mục đích dạy học. phương pháp dạy học là con đường để đạt được mục
đích dạy học.
d. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong Nghị quyết TW 4
khóa VII (1-1993), Nghị quyết TW 2 khóa VIII (12 - 1996), được thể chế hóa trong Luật
Giáo Dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục Đào tạo, đặc biệt chỉ
Trang 4


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Khá

thị số 14 (4 - 1999). Luật giáo dục, điều 28.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ BGDĐT
ngày 5/ 5/ 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối
tượng HS, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả năng
hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập của HS”. ([2], tr8)
Đổi mới PPDH được thực hiện theo các định hướng sau:
- Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.

- Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS.
Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường.
Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy - học.
Kết hợp với việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, các hiệu quả của phương pháp
dạy học tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các phương
pháp dạy học truyền thống.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý
đến những ứng dụng của CNTT.
-

e. Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học.
Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là thay đổi lối
truyền thụ một chiều sang dạy học theo “Phương pháp dạy học tích cực” nhằm giúp HS
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học,
tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học
tập và trong thực tiển; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho “ Học” là
quá trình kiến tạo; HS tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác, và xử lí thông
tin…Tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS,
dạy HS cách tìm ra chân lí. Chú trọng hình thành các năng lực (tự học, hợp tác…) dạy
phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu
của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân HS và
sự phát triển xã hội.
f. Đặc trưng của phương pháp dạy học.
 Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực chủ động, sáng tạo thông qua tổ
chức thực hiện các hoạt động học tập của HS.
Trang 5


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Khá

Lấy “Học” làm trung tâm thay vì lấy “Dạy” làm trung tâm: trong phương pháp tổ
chức, người học - đối tượng của hoạt động “Dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động
“Học” được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự
lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa có chứ không phải thụ động tiếp thu những
tri thức đã được GV sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người
học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm TN, GQVĐ đặt ra theo cách nghĩ của mình, từ đó
nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kĩ năng
đó, không rập theo những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tìm năng sáng tạo.
 Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học của HS.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho
người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham
học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp
bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nổ
lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự
học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong
tiết học có sự hướng dẫn của GV.
 Dạy học phân hóa kết hợp với học tập hợp tác.
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng đều tuyệt
đối thì khi áp dụng PPDHTC buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, mức độ, tiến
độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi hoạt
động độc lập.
Áp dụng phương pháp dạy học tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng
lớn. Việc sử dụng các phương tiện CNTT trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa
hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi HS.
Phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Được sử

dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập
hợp tác làm tăng hiệu quả học tập. Nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gây cấn, lúc
xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Hoạt
động nhóm làm cho từng thành viên bộc lộ suy nghĩ, hiểu biết, thái độ của mình; được tập
thể uốn nắn, điều chỉnh; phát triển tình bạn, ý thức tổ chức luật, tính tập thể, tinh thần tương
trợ, hợp tác, ý thức cộng đồng, tạo không khí, niềm vui; hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không
thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, tăng tính tự tin.
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng vai trò đơn
thuần là người truyền đạt kiến thức, GV trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động
đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.
Trang 6


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Khá

 Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá.
Đánh giá chính thức và không chính thức; đánh giá bằng định tính và định lượng;
đánh giá bằng kết quả và bằng biểu lộ thái độ - tình cảm; đánh giá thông qua sản phẩm
được giới thiệu và định hướng phát triển các mối quan hệ xã hội.
 Tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng vào thực tế.
Phù hợp với điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, về đội ngũ GV, khả năng của HS, tối
ưu các điều kiện hiện có. Sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại khi có điều
kiện.
g. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
 Yêu cầu chung:

- Dạy học tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS.
- Dạy học kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác; giữa hình thức học cá
nhân với hình thức học theo nhóm, theo lớp.
- Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữ GV và HS, giữa HS với HS.
- Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực, tăng cường thực hành
và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
- Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện PP tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu;
tạo niềm vui, hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS.
- Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được
trang bị hoặc do GV tự làm, đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của CNTT.
- Dạy học chú trọng đến việc đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và
tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
 Yêu cầu đối với HS:
- Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá và
lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.
- Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập; thực hành thí nghiệm; thực hành vận
dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống, các vấn đề
đặt ra từ thực tiễn; xây dựng, thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng,
điều kiện.
- Mạnh dạng trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận, tranh
luận đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy, cho bạn.
 Yêu cầu đối với GV:
- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức
đa dạng, phong phú có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và
trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
- Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội, điều kiện cho HS tham gia một cách chủ
động, sáng tạo vào quá trình khám phá, lĩnh hội kiến thức; chú ý khai thác vốn kiến
Trang 7



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Khá

thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành
động, thái độ tự tin trong học tập cho HS; giúp HS phát triển tối đa năng lực, tiềm
năng.
- Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và
rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bi, đồ dùng học tập, tổ chức có hiệu
quả các giờ thực hành; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào
giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả,
linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung tính chất của bài
học; đặc điểm và trình độ HS; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể
của trường.
 Yêu cầu đối với cán bộ quản lí giáo dục:
- Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông thể hiện ở chương trình, SGK,
phương pháp dạy học, sử dụng phương tiện, thiết bị, hình thức tổ chức dạy học và
đánh giá kết quả giáo dục.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho GV thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
- Có biện pháp quản lí, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường một
cách hiệu quả; thường xuyên tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá các hoạt động
dạy và học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học.
- Động viên, khen thưởng kịp thời những GV thực hiện có hiệu quả đổi mới phương
pháp dạy học, đồng thời với phê bình, nhắc nhở những người chưa tích cực đổi
mới.
h. Một số phương pháp dạy học tích cực.
 Dạy học vấn đáp, đàm thoại.

Vấn đáp, đàm thoại là vấn đáp trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS trả lời, hoặc
có thể tranh luận với nhau hoặc với cả GV, qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học.
Mục đích của phương pháp dạy học này là nâng cao chất lượng giờ học bằng cách
tăng cường hình thức hỏi - đáp, đàm thoại giữa GV và HS, rèn cho HS bản lĩnh tự tin, khả
năng diễn đạt một vấn đề trước tập thể. Muốn thực hiện điều đó đòi hỏi GV phải xây dựng
được hệ thống câu hỏi phù hợp với yêu cầu bài học, hấp dẫn, sát đối tượng, xác định được
vai trò chức năng của từng câu hỏi, mục đích hỏi, các yếu tố kết nối các câu hỏi, thứ tự hỏi.
GV cũng cần dự kiến các phương án trả lời của HS để có thể chủ động thay đổi hình thức,
cách thức, mức độ hỏi, có thể dẫn dắt qua các câu hỏi phụ trách đơn điệu, nhàm chán, nặng
nề, bế tắc, tạo hứng thú học tập của HS và tăng hấp dẫn của giờ học.
Có ba mức độ: vấn đáp tái hiện vấn đáp giải thích - minh họa và vấn đáp tìm tòi.

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Khá

 Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề.
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt và
phát hiện sớm và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực
bảo đảm sự thành đạt trong cuộc sống. Vì vậy, tập dượt cho HS biết phát hiện, đặt ra và giải
quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng không
chỉ có nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà phải đặt ra như một mục tiêu giáo dục. Trong
dạy học phát hiện và GQVĐ, HS vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp
chiếm lĩnh tri thức đó, phát hiện tư duy tích cực sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích
ứng với đời sống xã hội: phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lí các vấn đề nảy sinh, dạy và

học phát hiện, giải quyết các vấn đề không chỉ giới hạn ở phạm trù phương pháp dạy học,
nó đòi hỏi cải tạo nội dung, đổi mới cách tổ chức quá trình dạy học trong mối quan hệ
thống nhất với PPDH.
Khuyến khích HS phát hiện và tự giải quyết các vấn đề. Vấn đề cốt lõi của phương
pháp này là thông qua quá trình, gợi ý, dẫn dắt, nêu câu hỏi, giả định, GV tạo điều kiện cho
HS tranh luận, tìm tòi, phát hiện vấn đề thông qua tình huống có vấn đề. Các tình huống
này có thể do GV chủ động xây dựng, cũng có thể do logic kiến thức của bài học tạo nên.
Cần trân trọng, khuyến khích những phát hiện của HS, tạo cơ hội, điều kiện cho HS thảo
luận, đưa ra ý kiến, nhận định, đánh giá cá nhân giúp HS tự GQVĐ để chủ động chiếm lĩnh
kiến thức.
 Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ.
phương pháp dạy học hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẽ các băn khoăn,
kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những
điều đang nghĩ. Mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy
mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không
phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ GV.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì
vậy phương pháp này còn được gọi là phương pháp cùng tham gia, nó như một phương
pháp trung gian giữa sự làm việc độc lập của từng HS với việc chung của cả lớp. Trong
hoạt động nhóm, tư duy tích cực của HS phải được phát huy và ý quan trọng của phương
pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động. Cần
tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là
dấu hiệu tiêu biểu nhất của PPDH, hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp
dạy học càng đổi mới.
i. Hình thức tổ chức dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
Hình thức tổ chức dạy học, mục tiêu là để đổi mới phương pháp dạy học. Tạo điều
kiện tốt nhất để HS phát huy được tính tích cực, chủ động trong tiếp thu bài giảng, huy
động được mọi HS làm việc, đánh giá được khả năng làm việc, tích cực làm việc cũng như
Trang 9



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Khá

kết quả của từng HS. Tạo điều kiện tốt nhất để HS không chỉ trả lời, tranh luận với GV, mà
còn được trao đổi, tranh luận với bạn học để tìm ra chân lí. Điều quan trong là xây dựng kế
hoạch hoạt động của giờ học, hệ thống câu hỏi - bài tập và lựa chọn cách kiểm tra đánh giá
kết quả HS nhằm kích thích tính chủ động, sáng tạo. Tuy nhiên không nên máy móc, giờ
nào cũng đủ mọi cách tổ chức: phiếu học tập, học theo nhóm. Có các hình thức chủ yếu: cả
lớp hoạt động, hoạt động theo nhóm; học theo cặp, học cá nhân và tự nghiên cứu.
Các hình thức tổ chức DH là những hình thức lớn của DH, được tổ chức theo những
cấu trúc xác định nhằm thực hiện các nhiệm vụ DH. Đó là hình thức bên ngoài của PPDH.
Trong một hình thức tổ chức DH có thể sử dụng nhiều PPDH cụ thể, nhiều phương
thức phối hợp của các PPDH và nhiều hình thức cộng tác của GV, HS trong DH. Hình thức
tổ chức dạy học, chi phối cấu trúc các mối quan hệ, cấu trúc giao tiếp của GV và HS. Mỗi
hình thức có những ưu, nhược điểm riêng. Cần phối hợp các hình thức một cách phù hợp.
Một số hình thức tổ chức dạy học theo hướng đổi mới.
 E-learning: là việc thực hiện các chương trình giáo dục, học tập, đào tạo, bồi dưỡng
thông qua các phương tiện điện tử. E-learning liên quan tới việc sử dụng máy tính hoặc các
thiết bị điện tử trong một phương tiện nào đó nhằm cung cấp tài liệu cho việc giáo dục, học
tập, đào tạo, bồi dưỡng.
- Những đặc điểm cơ bản của E - learning với các hình thức tổ chức dạy học khác:
+ Công nghệ là thứ yếu sang đa phương tiện là trọng tâm.
+ Giáo dục chỉ một lần sang giáo dục suốt đời.
+ Chương trình cố định sang chương trình mở (mềm dẻo hơn).
+ Tập trung vào tổ chức, vào người dạy sang tập trung vào người học.
+ Tự thân vận động hoặc giáo dục đồng loạt sang hợp tác.

+ Giới hạn trong phạm vi khu vực (địa phương) sang mạng lưới toàn cầu.
- E - learning có lợi thế hơn so với các hình thức tổ chức dạy học truyền thống:
+ Giảm chi phí.
+ Học tùy theo khả năng, tốc độ của bản thân.
+ Khả năng thay đổi nhanh.
+ Cung cấp phản hồi nhanh, nhất quán.
+ Học ở bất cứ đâu, bất kể thời gian nào. Cập nhật nhanh chóng.
+ Dễ dàng quản lí những nhóm HS quá đông.
+ Không sách mà là các cơ sở dữ liệu có khả năng tìm kiếm.
+ Không lớp học mà là đào tạo tương tác trong một môi trường ảo.
+ Xã hội yêu cầu thành viên đều có kĩ năng dùng máy tính và mạng để trao đổi.
Trang 10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Khá

 Dạy học theo dự án.
Dạy học theo dự án là một hình thức tổ chức dạy học, trong đó HS thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế
hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Kết quả dự án là những sản phẩm có thể giới thiệu
được như các bài viết, tập tranh ảnh sưu tầm, chương trình hành động cụ thể.
Học dựa trên dự án chuyển từ cấu trúc dạy truyền thống sang cấu trúc học theo dự án.
GQVĐ thực tế theo kiểu dự án, xây dựng kế hoạch dự án về tổ chức thực hiện dự án.
Học theo dự án là việc học có tiêu điểm, học theo kinh nghiệm có tổ chức xung
quanh việc điều tra và giải quyết các vấn đề thế giới thực. Giáo trình học theo dự án cung
cấp kinh nghiệm đích thực thúc đẩy học tập tích cực, hỗ trợ xây dựng kiến thức và tích hợp

tự nhiên việc học ở trường với cuộc sống thực, cũng như tích hợp các bộ môn.
HS là người học tích cực thông qua tự giải quyết vấn đề, tự hướng dẫn - tìm ý nghĩa
và xây dựng tri thức riêng của mình, học qua cộng tác và làm việc với bạn bè. GV hướng
dẫn tri thức, tạo khung cho viêc học tập có phối hợp.
Cấu trúc đề cương dạy học theo dự án.
- Giới thiệu hoàn cảnh.
+ Hoàn cảnh, tình huống.
+ Vấn đề cần giải quyết.
+ Nêu nhiệm vụ.
+ Sản phẩm cần được tạo ra.
+ Giới hạn khuôn khổ thời gian.
- Tìm khai thác nguồn thông tin.
+ Tài nguyên trong các tài liệu tham khảo.
+ Tài nguyên dựa trên Web (tri thức nhân loại).
+ Trí sáng tạo của các học viên.
- Tiến hành theo quy định.
+ Động não tập thể tìm nguyên nhân và giải pháp.
+ Xác định nhiệm vụ cần được thực hiện.
+ Phân công người phụ trách các phần việc.
+ Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc kết quả thực hiện.
- Đánh giá kết luận:
+ Xác định các nguồn thông tin tra cứu.
+ Tham khảo giải pháp trên thế giới.
+ Phát huy sáng tạo, tìm kiếm giải pháp mới.
+ Viết các giải pháp thành quy trình và thủ tục.
+ Trao đổi và thông qua trong toàn tổ.
+ Trên cơ sở quy định, thủ tục lập ra xác định các vai trò con người tham gia dự án.
Trang 11



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Khá

+ Chọn người cụ thể phụ trách từng công đoạn hay sản phẩm.
+ Xây dựng cơ chế trao đổi, báo cáo giữa những người tham gia dự án.
+ Trình bày của mỗi cá nhân về ý kiến của mình.
+ Đóng góp ý kiến mỗi thành viên tổ dự án.
+ Trình bày của mỗi cá nhân về việc thực hiện dự án.
+ Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.
j. Một số kĩ thuật dạy học góp phần đổi mới phương pháp.
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức, hành động của GV và HS trong các
tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện, điều khiển quá trình học tập. Các kĩ thuật dạy
học chưa phải là phương pháp dạy học độc lập, mà là những thành phần của phương pháp
dạy học, kĩ thuật dạy học được hiểu là đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học.
 Huy động tư duy: là một hình thức học đặc biệt nhằm xới lên vấn đề chuẩn bị giải
quyết. Huy động tư duy là một kĩ thuật nhằm huy động những ý tưởng mới, độc đáo về một
chủ đề của các thành viên trong nhóm.
- Mọi người nắm rõ vấn đề cần giải quyết.
- Cần hòa nhã, vui vẽ coi như một trò chơi. Mọi người tham gia vô tư, thoải mái.
- Xác định ngay từ đầu mục đích và luật chơi.
- Các ý kiến đó không thuộc về bất cứ ai.
- Chỉ phát biểu ý kiến tích cực: không chỉ trích bất cứ ý kiến nào và khuyến khích
-

mọi ý kiến. Có ý gì cần chủ động nói ngay, không cần đào sâu hay dè dặt, giữ kẽ.
Mọi ý kiến điều viết lớn ra để mọi người nhìn, suy nghĩ, kết hợp các ý đó nêu ra
một cách tích cực, nảy ra ý mới.

Vai trò người điều khiển rất quan trọng.
Khách quan, vô tư với mọi người.
Đến một lúc nào đó thì tổ chức dần các ý kiến thành từng nhóm tương thích trong
khi vẫn tiếp tục động não.
Biết phát hiện, khen ngợi ý kiến có tính tăng cường các ý đã có. Biết hỏi kích thích.
Biết lúc nên kết thúc.
Cuối cùng cần tổng kết.
Xác định các phương án.
Đặt ra các câu hỏi cần bổ sung và phân công giải quyết.

Nguyên tắc của hoạt động tư duy.
- Không đánh giá và phê phán quá trình thu thập ý tưởng của các thành viên.
- Liên hệ với những ý tưởng đã được trình bày.
- Khuyến khích số lượng các ý tưởng.
- Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.
Trang 12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Khá

 Tham vấn bằng phiếu: giúp thu thập ý kiến về những câu hỏi còn bỏ ngỏ, giúp nhận
biết, sắp xếp vấn đề. Tiến trình:
- Trình bày những câu hỏi quan trọng lên bảng gim, lên giá treo hoặc viết lên bảng.
- Viết câu trả lời lên những miếng phiếu được phát, viết chữ in hoa.
- Trên mỗi miếng phiếu chỉ trình bày một ý.
- Nội dung trên các miếng phiếu sẽ được đọc lên và treo lên bảng gim giấy.

- Thảo luận.
 Kĩ thuật phòng tranh: thu thập, phát triển ý tưởng, chú ý về một chủ đề, một nội dung
quan tâm của một nhóm người.
- Tất cả các thành viên phát họa những ý nghĩ đầu tiên về cách giải quyết vấn đề
trên một tờ bìa, rồi dính lên bàn hay lên tường như một triển lãm tranh.
- Trong một vòng triển lãm tranh mỗi một thành viên trình bày suy nghĩ của mình về
cách giải quyết.
- Trong giai đoạn thứ hai của việc tìm lời giải cá nhân, các phương án giải quyết tiếp
tục được tìm kiếm đề xuất.
- Trong giai đoạn đánh giá, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và lựa
chọn, đưa ra phương án tối ưu.
 Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học là GV và HS cùng nhận xét, đánh giá đưa
ra ý kiến đối với những yếu tố cụ thể có thể ảnh hưởng tới quá trình học tập.
- Mục đích là điều chỉnh, hợp lí hóa quá trình dạy và học.
- Tạo cảm thông, chia sẽ cụ thể, kịp thời được mọi người chờ đợi.
- Cố gắng hiểu được những suy tư, tìm cảm, diễn đạt ý kiến một cách đơn giản và có
trình tự, cùng thảo luận, khách quan không nhận xét về giá trị.
- Có kiểm soát có thể biến thành hành động, tìm hiểu các vấn đề cũng như nguyên
nhân của chúng. Đặt câu hỏi điều đó có ý nghĩa như thế nào đối với chúng ta?
- Giải thích các quan điểm không đồng nhất, chấp nhận cách đánh giá người khác.
- Chỉ tập trung vào những vấn đề có thể giải quyết được trong thời điểm thực tế.
- Giải thích rõ ràng cuộc trao đổi là cơ hội để tiếp tục cải tiến. Hãy coi các mục tiêu
như là các thử thách chứ không phải là phương tiện gây áp lực.
- Chỉ ra các khả năng để lựa chọn.
 Kĩ thuật điều phối:
- Kĩ thuật điều phối được sử dụng khi điều khiển sự làm việc phối hợp tích cực giữa
các thành viên trong nhóm thảo luận về một chủ đề.
- Mục đích cấu trúc hóa tiến trình và huy động sự tham gia tích cực của tất cả các
thành viên vào quá trình làm việc giải quyết vấn đề.
- Người điều phối có vai trò điều khiển và phối hợp sự tham gia của các thành viên

mà không can thiệp vào nội dung và quyết đinh của nhóm.
Trang 13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Khá

k. Phương tiện, thiết bị dạy học góp phần đổi mới phương pháp.
Phương tiện dạy học không chỉ dừng ở mức minh họa nội dung dạy học mà phải trở
thành công cụ nhận thức, là một bộ phận hữu cơ của cả phương pháp và nội dung dạy học.
Cần lưu ý tới vai trò của CNTT và việc ứng dụng nó vào quá trình dạy học bộ môn.
Thiết bị dạy học là điều kiện không thể thiếu được cho việc triển khai chương trình,
SGK nói chung và đặc biệt cho sự triển khai chương trình đổi mới PPDH hướng vào hoạt
đông tích cực, chủ động của HS. Đáp ứng yêu cầu này phương tiện thiết bị dạy học phải tạo
điều kiện thuận lợi cho HS thực hiện các hoạt động độc lập hoặc các hoạt động nhóm.
Cơ sở vật chất của nhà trường cũng cần hỗ trợ đắc lực cho việc tổ chức dạy học được
thay đổi dễ dàng, linh hoạt, phù hợp với dạy học cá thể, dạy học hợp tác.
l. Công nghệ thông tin (CNTT) góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
 Đổi mới PPDH theo quan niệm CNTT và truyền thông.
- Học là quá trình thu nhận thông tin có định hướng, có tái tạo và phát triển thông
tin; dạy là phát thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một cách hiệu
quả.
- Để đổi mới PPDH, người ta tìm những “Phương pháp làm tăng giá trị lượng tin,
trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn”.
- CNTT với vai trò phương tiện, thiết bị dạy học cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Sử dụng CNTT như công cụ dạy học cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các
phương pháp dạy học nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó.

+ Mỗi phương pháp dạy học điều có những chỗ mạnh và chỗ yếu, ta cần phát huy
chỗ mạnh, hạn chế chỗ yếu của mỗi phương pháp.
 Phát huy vai trò của người thầy trong quá trình sử dụng CNTT như thiết bị dạy học.
Không thủ tiêu vai trò của người thầy mà trái lại còn phát huy hiệu quả hoạt động của
thầy giáo trong quá trình dạy học có sử dụng CNTT. Ta chủ trương sử dụng CNTT như
thiết bị dạy học của người thầy giáo công cụ này dù hiệu lực đến mấy cũng không được thủ
tiêu vai trò của người thầy. Ta vẫn tìm cách phát huy tác dụng của GV nhưng theo những
hướng không hoàn toàn giống như trong dạy học thông thường. GV cần lập kế hoạch cho
những hoạt động trước, trong và sau khi HS học tập trên máy vi tính. Chẳng hạn khi sử
dụng CNTT thay GV trong một số khoảng thời gian, đo được giải phóng khỏi việc dạy học
đồng loạt cho cả lớp, GV có thể đi sâu giúp những HS cá biệt (cả cá biệt, yếu và cá biệt
giỏi) trong những khoảng thời gian dài hơn nhiều so với dạy học không sử dụng CNTT.
 Sử dụng CNTT như thiết bị dạy học, không phải chỉ nhằm thí điểm dạy học với
CNTT mà còn góp phần dạy học về CNTT.
Hiệu quả của việc sử dụng máy tính ngay trong quá trình dạy học có tác dụng động
cơ học tập những nội dung tin học. Vả lại chính bản thân ứng dụng của tin học và công cụ
của tin học cũng là một trong những nôi dung tin học cần truyền thụ.

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Khá

Để phát huy tác dụng tích cực của việc sử dụng CNTT như là một ứng dụng của tin
học ở những lúc thích hợp (không nhất thiết là ngay khi dạy học trên máy), GV có thể bình
luận về hiệu quả của máy tính, về vai trò của con người thể hiện trong việc lập trình.

 Sử dụng CNTT như một thiết bị dạy học không phải chỉ để thực hiện dạy học với
trang thiết bị của CNTT mà còn góp phần thúc đẩy việ đổi mới phương pháp dạy học ngay
cả trong điều kiện không có máy.
Nếu ta lập được một chương trình trong máy tính làm chức năng thầy giáo thực hiện
một cách hiệu quả một số khâu của quá trình dạy học một nội dung nào đó thì cũng có thể
đề xuất được một phương án tốt để cải tiến phương pháp dạy học. Vì vậy có thể làm song
song hai việc: đồng thời với việc thí điểm làm phần mềm để máy vi tính làm chức năng GV
dạy một số tiết, ta sẽ đề xuất những phương án cải tiến dạy học các tiết đó trong điều kiện
không có máy. Cách làm này vừa phù hợp với hoàn cảnh nước ta hiện nay, vừa đón trước
được xu thế phát triển của khoa học thế giới. Kết quả mong đợi không phải chỉ ở một số
chương trình dạy học bằng máy tính mà còn ở sự phát triển của khoa học giáo dục nói
chung và điều đó sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc cải tiến phương pháp dạy học kể cả trong
điều kiện không có máy.
 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng CNTT ở trường THPT.
Hiện tại nhiều trường trung học đã được trang bị máy vi tính, các phương tiện nghe
nhìn, các phương tiện truyền thông khác, khá nhiều trường đã được kết nối Internet. GV đã
được tập huấn về ứng dụng CNTT trong dạy học. HS thường xuyên tiếp xúc với CNTT. Để
nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong trường THPT, cần thực hiện một số nội
dung sau:
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, GV và HS về việc ứng dụng CNTT trong
quản lí giáo dục và dạy học.
- Sử dụng nguồn kinh phí đầu tư trang thiết bị về CNTT cho các trường trung học.
- Bồi dưỡng GV bộ môn về CNTT có thể tổ chức tốt ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Tổ chức trình diễn các tiết dạy học có ứng dụng CNTT trong trường trung học
nhằm mục đích tuyên truyền, động viên cá nhân, đơn vị tổ chức tốt việc ứng dụng
-

CNTT.
Xây dựng một số dịch vụ giáo dục và đào tạo ứng dụng Internet.
Tuyển chon, xây dựng, hướng dẫn sử dụng các phần mềm quản lí giáo dục và dạy

học.
Nâng cao hiệu quả của việc kết nối Internet.
Nghiên cứu để đưa các phần mềm dạy học tốt vào danh mục thiết bị dạy học tối
thiểu.

- Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về ứng dụng CNTT giữa các trường trung học trong
nước và quốc tế.
Trang 15


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Khá

m. Thực hiện kế hoạch bài học theo phương pháp dạy học tích cực.
 Xây dựng kế hoạch bài học
Xây dựng kế hoạch dạy học cho một bài học cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác
giữa GV và HS, giữa HS với HS nằm giúp HS đạt được những mục tiêu của bài học.
Các bước xây dụng kế hoach bài học.
- Xác định mục tiêu của bài học căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng, yêu cầu về thái độ.
- Nghiên cứu SGK và tài liệu có liên quan để:
+ Hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học.
+ Xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở
HS.
+ Xác định trình tự logic của bài học.
- Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm cụ và nhận thức của HS.
+ Xác định những kiến thức, kĩ năng mà HS đã có và cần có.
+ Dự kiến những khó khăn tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.

- Lựa chọn phương pháp dạy học; phương tiện dạy học, thiết bị dạy học; hình thức tổ
chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ
động, sáng tạo và phát triển năng lực tự học.
- Xây dựng kế hoạch bài học: xác định mục tiêu, thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách
thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy học.
Cấu trúc của một kế hoạch bài học được thể hiện ở các nội dung sau:
- Mục tiêu bài học:
+ Nêu rõ yêu cầu HS cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
+ Các mục tiêu được bểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hóa được.
- Mục tiêu kiến thức: Gồm 6 mức độ nhận thức.
+ Nhận biết: nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin.
+ Thông hiểu: giải thích được, chứng minh được.
+ Vận dụng: vận dụng nhận biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra.
+ Phân tích: chia thông tin thành các phần thông tin nhỏ và thiết lập mối liên hệ
phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng.
+ Tổng hợp: thiết kế lại thông tin từ các nguồn tài liệu khác nhau và trên cơ sở đó
tạo lập nên một hình mẫu mới.
+ Đánh giá: thảo luận về giá trị của một tư tưởng, một phương pháp, một nội dung
kiến thức đây là một bước mới trong việc lĩnh hội kiến thức được đặc trưng bưởi
việc đi sâu vào bản chất của đối tượng, hiện tượng.
- Mục tiêu kĩ năng: gồm 2 mức độ: làm được (biết làm) và thông thạo (thành thạo).
- Mục tiêu thái độ: tạo sự hình thành thói quen tính cách, nhân cách nhằm phát triển
con người toàn diện theo mục tiêu giáo dục.
Trang 16


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Lê Văn Khá

- Chuẩn bị của GV và HS:
+ GV chuẩn bị các thiết bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, hiện vât, hóa chất…), các
phương tiện và tài liệu dạy học cần thiết.
+ GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ
dùng học tập cần thiết).
- Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động
dạy - học cụ thể. Với mọi hoạt động cần chỉ rõ:
+ Tên hoạt động.
+ Mục tiêu của hoạt động.
+ Cách tiến hành hoạt động.
+ Thời lượng để thực hiện hoạt động giải quyết
+ Kết luận của GV về: những kiến thức, kĩ năng, thái độ HS cần có sau hoạt động;
những tình huống thực tiễn có thể vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học để
giải quyết; những sai sót thường gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu không có
cách giải quyết phù hợp.
- Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định việc HS cần phải tiếp tục thực hiện sau
giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị cho việc học bài
mới.
 Một số hình thức trình bày kế hoạch bài học.
- Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự tuyến tính từ trên xuống dưới.
- Viết hệ thống các hoạt động theo hai cột: hoạt động của GV và hoạt động của HS.
- Viết ba cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng hoặc tiêu đề
nội dung chính và thời gian thực hiện.
- Viết bốn cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng; tiêu đề nội
dung chính và thời gian thực hiện.
 Phân chia hệ thống các hoạt động thành năm nhóm theo trình tự kế hoạch bài dạy:
- N1: nhằm kiểm tra hệ thống, ôn lại bài cũ và chuyển tiếp sang bài mới.
- N2: nhằm hướng dẫn, diễn giải, khám phá, phát hiện tình huống đặt và nêu vấn đề.

- N3: nhằm để HS tự tìm kiếm, khám phá, phát hiện, thử nghiệm, quy nạp, suy diễn
để tìm ra kết quả, giải quyết vấn đề.
- N4: rút ra kết luận, tổng kết, kết quả, hệ thống hoạt động và đưa ra kết luận giải
quyết vấn đề.
- N5: Tiếp tục củng cố, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng để vận dụng vào giải
bài tập và áp dụng vào cuộc sống.
 Trình tự của lập kế hoạch bài học.
- Đọc kĩ bài học trong sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo.
- Trả lời các câu hỏi, giải bài tập.

Trang 17


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Khá

- Chuẩn bị hệ thống hoạt động theo thứ tự 5 nhóm hoạt động để viết kế hoạch bài
dạy.
- Hình dung phương pháp dạy học; phương tiện dạy học, thiết bị dạy học; hình thức
tổ chức dạy học và phương pháp đánh giá.
- Hình thành cách dạy bài học, cách tổ chức giờ học (chú ý sử dụng phương tiện dạy
học, thiết bị dạy học; đánh giá kết quả trong hoạt động).
- Viết kế hoạch bài dạy theo cấu trúc tên: thực hiện kế hoạch bài học.
- Một giờ dạy học nên thực hiện theo các bước cơ bản sau:
+ Kiểm tra sự chuẩn bị.
+ Kiểm tra việc nắm vững bài học cũ.
+ Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm bài tâp, chuẩn bị tài liệu và đồ

dùng học tập cần thiết).
- Tổ chức dạy và học bài mới.
+ GV giới thiệu bài mới: nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực hiện để dạt được
mục tiêu bài học; tạo động cơ học tập cho HS.
+ GV tổ chức, hướng dẫn HS suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội nội dung bài
học nhằm đạt được mục tiêu bài học với sự vận dụng PPDH phù hợp.
- Luyện tập, củng cố: GV hướng dẫn HS củng cố, khắc sâu kiến thức, kĩ năng, thái
độ thông qua hoạt động thực hành luyện tập có tính tổng hợp nâng cao khác nhau.
- Đánh giá.
+ Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, GV dự kiến một số câu hỏi và tổ chức
cho HS tự đánh giá về kết quả học tập của bản thân và của bạn.
+ GV đánh giá tổng kết về kết quả giờ học
- Hướng dẫn HS học bài, làm việc ở nhà.
+ GV hướng dẫn HS luyện tập, củng cố bài cũ (thông qua làm bài tập, thực
hành,…).
+ GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học mới.
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học.
1.2.1. Khắc phục cách dạy học truyền thống.
Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại lâu năm trong nền giáo dục của
chúng ta. Nét đặc trưng của nó là: “GV độc thoại, giảng dạy minh họa, làm mẫu, kiểm tra,
đánh giá; còn HS thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố gắng ghi nhớ và nhắc lại”. ([3],tr50)
Theo cách dạy đó GV trình bày, giảng dạy các kiến thức cần truyền thụ cho HS một
cách rõ ràng, chính xác đầy đủ, dễ hiểu, biểu diễn các thí nghiệm một cách thành công,
đúng như đã nói trong lí thuyết hay đúng những mong muốn cần đạt được. GV chỉ quan
tâm đến việc dạy của mình sao cho hoàn mĩ, còn HS có thể hiểu, làm được, phát triển được
hay không là trách nhiệm của HS. Cách dạy đó rõ ràng là dồn HS hoàn toàn vào thế thụ
Trang 18


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Văn Khá

động, không có cơ hội để suy nghĩ, phát triển ý thức, thực hiện những suy nghĩ mới mẽ của
mình, còn GV thì trở thành nhân vật đầy quyền uy khiến HS phải sợ hãi và cha mẹ HS phải
kính nể. Như vậy việc khắc phục lối truyền thụ một chiều là một hoạt động có tính cách
mạng nhằm chống lại thói quen đã có từ lâu chống lại đăc quyền của GV. Những GV tâm
huyết với nghề hết lòng yêu thương trẻ em thì sẵn sàng hi sinh đặc quyền của mình, tự cải
tạo mình, tự nguyện thu hẹp quyền uy của mình, dành cho HS vị trí chủ động trong học tập.
Nhưng không ít GV còn bảo thủ không từ bỏ được thói quen và đặc quyền trên, không
thích ứng được với đòi hỏi mới.
Đối với chúng ta cũng cần phải đổi mới phương pháp dạy học. Tư tưởng chỉ đạo bao
trùm nhất là tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập đa dạng theo
hướng tìm tòi nghiên cứu phù hợp với PPTN.
Ở THPT cần phải tiếp tục phát triển tư duy đó để hình thành cho HS những kĩ năng
hoạt động học tập vững chắc, tạo một sự chuyển biến về chất trong phương pháp học tập
của HS. Bất kì ở đâu và nơi nào sự sáng tạo chỉ có thể nảy sinh trong khi GQVĐ. Bởi vậy,
tổ chức, lôi cuốn HS tham gia tích cực vào việc GQVĐ học tập là biện pháp cơ bản để bồi
dưỡng năng lực sáng tạo cho HS.
Để thực hiện PPDH mới hướng vào việc tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự lực
của HS thì ngoài vai trò hướng dẫn, tổ chức của GV, cần phải có phương tiện làm việc phù
hợp với HS. Đối với vật lí học thì đặc biệt quan trọng là tài liệu giáo khoa và thiết bị thí
nghiệm. Sách giáo khoa và thiết bị thí nghiệm phải đổi mới và tạo điều kiện cho việc thực
hiện mục tiêu của dạy học.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS.
Rèn luyện khả năng tự học, hình thành thói quen tự học. Bất cứ việc học tập nào điều
phải thông qua tự học của người học thì mới có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa trong
cuộc đổi mới của con người ở thời đại hiện nay, những đều học được trong nhà trường chỉ

rất ít và là những kiến thức cơ bản cũng rất chung chung, chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ
thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự học thêm nhiều thì mới có
thể làm việc được, mới có thể theo kịp sự phát triển rất nhanh của khoa học kĩ thuật hiện
đại. Bởi vậy, ngay trên ghế nhà trường HS phải được rèn luyện khả năng tự học, tự lực hoạt
động nhận thức. Vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen học tập thụ
động, dựa vào sự giảng dạy tỉ mỉ, kỉ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi nghiên cứu. Do đó
kĩ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng khắc phục tình trạng này
ngay từ những lớp dưới chứ không phải áp dụng cho những HS ở các lớp trên.
Ngành giáo dục mở cuộc vận động rộng rãi nhưng đến nay vẫn chưa khắc phục như
nghị quyết TW 2 đã đề ra.

Trang 19


×