Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Công nghiệp hóa là gì tính tất yếu khách quan của CNH những đặc điểm cơ bản của CNH trước đổi mới phân tích những điều chỉnh quan trọng trong đường lối công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa gắn với thể chế kinh tế kế hoạch hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.1 KB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
~~~~~~*~~~~~~

ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
BÀI TẬP NHÓM SỐ 1

Giảng viên hướng dẫn

: Phạm Thị Lương Diệu

Sinh viên thực hiện

: Nhóm 2

HÀ NỘI 2016


[ĐƯỜNG LỐI CM DCS VIỆT NAM]
MỤC LỤC

2|Page


[ĐƯỜNG LỐI CM DCS VIỆT NAM]
1. CÂU 1

Đề bài: Công nghiệp hóa là gì? Tính tất yếu khách quan của CNH? Những đặc điểm cơ
bản của CNH trước đổi mới? Phân tích những điều chỉnh quan trọng trong đường lối
công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa gắn với thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp


(1960- trước tháng 12/ 1986)
1.1 Dàn ý
-

Giải thích khái niệm công nghiệp hóa
Mục tiêu của việc thực hiện công nghiệp hóa
Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa
Nêu những đặc điểm cơ bản của công nghiệp hóa trước đổi mới
Phân tích những điều chính quan trọng trong đường lối CNH Xã hội chủ nghĩa gắn
với thể chế kinh tế kê hoạch hoa tập trung bao cấp
1.2 Bài làm
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
dộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động
thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công
nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công
nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
- Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cải biến nước ta thành một
nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
 Tính tất yếu khách quan của Công nghiệp hóa
Đặc điểm lớn nhất của nền kinh tế miền Bắc trước thời kỳ đổi mới là từ một nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không trải qua giai
đoạn phát triển tư bản chủ nghãi, Đại hội III của Đảng khẳng định: Muốn cải biến
tình trạng kinh tế lạc hậu của nước ta, không còn con đường nào khác, ngoài con
đường công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
 Những đặc điểm cơ bản của công nghiệp hóa trước đổi mới
- Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát
-


triển công nghiệp nặng
Công nghiệp hóa chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên, đất đai và
nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa; chủ lực thực hiện công nghiệp hóa
là Nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước; việc phân bổ nguồn lực để công
nghiệp hóa được thực hiện thông qua cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu,
bao cấp không tôn trọng các quy luật của thị trường.
3|Page


[ĐƯỜNG LỐI CM DCS VIỆT NAM]

Nóng vội , giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan
tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội.
 Những điều chỉnh quan trọng trong đường lối công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa gắn với thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa , xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã
hội chủ nghĩa.
- Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả
nước thành một cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp; vừa xây dựng kinh tế trung
ương vừa phát triển kinh tế địa phương; kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa
phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất
- Xác định đúng bước đi của công nghiệp hóa cho phù hợp với mục tiêu và khả
năng của mỗi chặng đường: Đại hội lần thứ V của Đảng đã xác định trong chặng
đường đầu tiên của thời kỳ quá độ của nước ta phải lấy nông nghiệp làm mặt trận
hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; việc xây dựng và
phát triển công nghiệp nặng trong giai đoạn này cần làm có mức độ, vừa sức,
nhằm phục vụ thiết thực, có hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ

- Đây là sự điều chỉnh đúng đắn bước đi của công nghiệp hóa, phù hợp với thực tiễn
Việt Nam
- Sau 5 năm chỉ đạo thực hiện công nghiệp hóa trên cả nước, Đại hội V của Đảng
(3-1982) đã có sự điều chỉnh quan trọng về đường lối công nghiệp hóa ở nước ta.
Trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ ở nước ta phải lấy nông nghiệp
làm mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; việc
xây dựng và phát triển công nghiệp nặng trong giai đoạn này cần làm có mức độ,
vừa sức, nhằm phục vụ thiết thực, có hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp
nhẹ.
 Vì sao lại lựa chọn hình thức công nghiệp hóa đó?
Đường lối công nghiệp hóa ở nước ta được hình thành từ Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ III (9-1960). Khoảng 25 năm đầu (1960-1986) chúng ta tiến hành công
nghiệp hóa theo kiểu cũ, trên cơ sở đường lối công nghiệp hóa của các kỳ Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ III, IV (12-1976) và V (3-1982).
- Trước hết, Đảng khẳng định tính tất yếu của công nghiệp hóa đối với công cuộc
xây dựng CNXH ở nước ta dựa trên đặc điểm lớn nhất từ một nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH mà không qua giai đoạn phát triển TBCN.
- Thứ hai, mục tiêu cơ bản là xây dựng một nền kinh tế XHCN cân đối và hiện đại,
bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của CNXH.
- Thứ ba, thực hiện trang bị kỹ thuật cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thực hiện cơ
giới hóa sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động.
-

4|Page


[ĐƯỜNG LỐI CM DCS VIỆT NAM]
-

Thứ tư, phương hướng chỉ đạo xây dựng và phát triển công nghiệp là: ưu tiên phát

triển công nghiệp nặng.
Kết luận: Đường lối công nghiệp hóa của Đảng thời kỳ trước đổi mới (1960-1986)
phản ánh tinh thần trách nhiệm và quyết tâm rất cao của Đảng trước yêu cầu phát
triển đất nước theo con đường XHCN. Đảng đã thực hiện công nghiệp hóa theo
mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội. công nghiệp hóa chủ yếu dựa vào lợi thế
về lao động, tài nguyên, đất đai và nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa;
chủ lực thực hiện công nghiệp hóa là Nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước;
việc phân bổ nguồn lực để công nghiệp hóa được thực hiện thông qua cơ chế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp không tôn trọng các quy luật của thị
trường. Hạn chế lớn nhất là quá nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm
nhanh, làm lớn, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội.

2. CÂU 2

Đề bài: So sánh đường lối công nghiệp hóa của Đảng trước đổi mới (từ năm 1960trước tháng 12-1986) và thời kỳ đổi mới (từ 12-1986 đến nay)
2.1 Dàn ý
-

Điểm giống giữa 2 thời kỳ
Điểm khác :
 Cách hiểu về CNH
 Cách giải quyết mối quan hệ giữa phát triển LLSX và xây dựng QHSX
 Về cơ chế và mô hình kinh tế
 Về bước đi, tốc độ của CNH

2.2 Bài làm
 Điểm giống

Chỗ thống nhất của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trước đây và hiện nay tập trung
ở những điểm sau:

 Trước đây cũng như hiện nay Đảng ta đều quan niệm công nghiệp hoá là nhiệm vụ
trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
 Công nghiệp hoá đều nhằm chuyển đổi một cách căn bản nền sản xuất xã hội từ
lao động thủ công là chủ yếu sang lao động dùng máy móc, phương tiện kỹ thuật
là phổ biến, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, trên cơ sở đó,
nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân
 Từng bước hình thành quan hệ sản xuất mới tiến bộ, phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất, thể hiện ngày càng đầy đủ bản chất ưu việt
của chế độ mới, tạo ra hạ tầng cơ sở vững chắc cho chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
5|Page


[ĐƯỜNG LỐI CM DCS VIỆT NAM]
 Tiến hành công nghiệp hoá trước đây và hiện nay đều phải được thực hiện theo

hướng hiện đại hoá tuy có sự khác nhau về mức độ. Do sự phát triển rất nhanh
chóng của khoa học và công nghệ trong những thập kỷ gần đây, khái niệm hiện đại
hoá luôn luôn được bổ sung những nội dung mới với phạm vi bao quát nhiều mặt,
từ sản xuất, kinh doanh đến dịch vụ, quản lý… Những tiến bộ khoa học – công
nghệ được coi là hiện đại cách đây vài thập kỷ thì nhiều cái nay đã trở nên bình
thường, cần được bổ sung, thậm chí lạc hậu, cần được thay thế. Khái niệm hiện đại
hoá mà chúng ta đề cập trong Nghị quyết Hội nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ khoá
VII và Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần này được hiểu theo ý nghĩa đó.
 Mục tiêu CNH có nhiều điểm giống nhau.
Mục tiêu cơ bản của CNH luôn là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đi đôi với không
ngừng cải thiện đời sống nhân dân và cải biến nước ta thành một nước công
nghiệp (chung một số điểm như: đảm bảo cơ sở vật chất – kỹ thuật, cơ cấu kinh tế
cho chủ nghĩa xã hội ; QHSX tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của LLSX;
mức sống vật chất và tinh thần cao; quốc phòng – an ninh vững chắc; dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, ấm no, tự do, hạnh phúc…); để thực

hiện mục tiêu chung đó, ở mỗi thời kỳ thường xác định những mục tiêu cụ thể cần
đạt được
 Điểm khác

Tiêu chí
1.
Quan niệm
về CNH

Trước đổi mới
CNH thường được hiểu là việc
của Nhà nước, thông qua khu vực
quốc doanh và tập thể là chủ yếu

Mối quan hệ
giữa phát triển
LLSX và xây dựng
QHSX

CNH gắn với quan niệm xây
dựng QHSX XHCN đi trước một
bước mở đường cho sự phát triển
của LLSX

2.

Sau đổi mới
CNH là sự nghiệp của toàn dân
với sự tham gia tích cực của tất cả
các thành phần kinh tế, trong đó

kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo.
Quan niệm về doanh nghiệp nhà
nước cũng linh hoạt hơn, bao gồm
những doanh nghiệp mà Nhà nước
nắm một số cổ phần, khống chế
tương đối hay tuyệt đối. Đồng thời
thực hiện đa dạng hoá và đan xen
các loại hình sở hữu
Thực hiện ưu tiên phát triển LLSX
hiện đại, đồng thời xây dựng
QHSX tiến bộ phù hợp

6|Page


[ĐƯỜNG LỐI CM DCS VIỆT NAM]
3. Cơ chế

Mô hình

4.

CNH

Bước đi, tốc
độ CNH
5.

Công nghiệp hoá trước đây được

tiến hành theo cơ chế cũ, tập
trung quan liêu, bao cấp; thực
hiện kế hoạch hoá tập trung với
các chỉ tiêu pháp lệnh

CNH theo mô hình khép kín
hướng nội và thiên về công
nghiệp nặng.
CNH với cách làm nóng vội, giản
đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm
nhanh, làm lớn, bỏ qua các bước
trung gian.

Ngày nay, chúng ta tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá theo cơ
chế mới, là cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước.
Kế hoạch chủ yếu mang tính định
hướng; thị trường phản ánh nhu
cầu xã hội, có tiếng nói quyết định
trong việc phân bổ các nguồn lực
cho sản xuất, hình thành cơ cấu
kinh tế, lấy hiệu quả kinh tế – xã
hội làm thước đo.
Thực hiện một nền kinh tế mở đa
dạng, đa phương phù hợp thông lệ
quốc tế, hướng mạnh về xuất khẩu
kết hợp với thay thế nhập khẩu.
Hiện CNH vừa có bước đi tuần tự,
giai đoạn trước tạo tiền đề cho sự

phát triển của giai đoạn sau theo
trật tự tuyến tính, vừa cho phép
phát triển “rút ngắn” trên cơ sở đi
tắt, đón đầu các thành tựu phát
triển nhảy vọt về khoa học và công
nghệ của thế giới

 Lý giải tại sao Việt Nam lại thay đổi mô hình Công nghiệp hóa?

Trong giai đoạn đầu, chúng ta tiến hành công nghiệp hóa trong điều kiện nền kinh
tế lạc hậu, nghèo nàn, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, lại mắc sai lầm trong việc
xác định mục tiêu, bước đi về cơ sở vật chất, kĩ thuật…đã dẫn tới cuộc khủng
hoảng kinh tế - xã hội nhiều năm. Do đó, với tinh thần “ nhìn thẳng sự thất, đánh
giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”, Đảng đã đã đề ra phương hướng, con đường công
nghiệp hóa mới cho đất nước.
3. CÂU 3

Đề bài: Phân tích vai trò của nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Tại sao phát huy yếu tố con người lại là động lực cho sự phát triển
nhanh và bền vững?
3.1 Dàn ý
7|Page


[ĐƯỜNG LỐI CM DCS VIỆT NAM]
-

-

Vai trò của con người:

 Con người là nguồn lực duy nhất biết tư duy, có trí tuệ và có ý thức.
 Các nguồn lực khác là hữu hạn trong khi đó nguồn lực con người à vô hạn.
 Trí tuệ con người có sức mạnh vô cùng to lớn
 Kinh nghiệm từ các nước đi trước
Yếu tố con người là động lực phát triển nhanh và bền vững:
 Về kinh tế: Con người vừa là chủ thể khai thác, sử dụng các nguồn lực, vừa là
khách thể khai thác các năng lực thể chất và trí tuệ cho sự phát triển kinh tế-xã
hội
 Về xã hội: Mục tiêu của phát triển bền vững là nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống con người.

3.2 Bài làm
 Vai trò của nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất

nước:
- Các nguồn lực khác như vốn, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý,…nó chỉ tồn
tại dưới dạng tiềm năng. Chúng chỉ phát huy tác dụng và có ý nghĩa tích cực
trong xã hội khi kết hợp với nguồn lực con người thông qua hoạt động có ý
thức của con người.
 Bởi lẽ, con người là nguồn lực duy nhất biết tư duy, có trí tuệ và có ý chí, biết
“lợi dụng” các nguồn lực khác, gắn kết chúng lại với nhau, tạo thành sức
mạnh tổng hợp. Chẳng hạn, vốn cũng là nguồn lực để tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nhưng vốn chỉ trờ thành nguồn lực quan trọng và cấp thiết
khi nó nằm trong tay những người biết sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả
cao.
- Các nguồn lực khác là hữu hạn, có thể bị cạn kiệt, trong khi đó nguồn lực con
người là vô hạn. Nó không chỉ tái sinh và tự sản sinh về mặt sinh học mà còn
tự đỏi mới không ngừng. Con người từng bước làm chủ tự nhiên, sáng tạo,
khám phá ra nhiều nguồn tài nguyên mới.
- Trí tuệ con người có sức mạnh vô cùng to lớn, trở thành lực lượng sản xuất

trực tiếp. Dự báo vĩ đại này của C.Mac đã thành hiện thực. Rõ ràng bằng
những kỹ thuật công nghệ hiện đại cho chính bàn tay khối óc của con người
làm ra mà ngày nay nhân loại đang chứng kiến những thay đổi thần kì.
- Kinh nghiệm từ nhiều nước đi trước và thực tiễn của chính nước ta cho thấy sự
thành công của công nghiệp hóa, hiện đại hóa phụ thuộc nhiều vào hoạch định
đường lối, chính sách cũng như tổ chức thực hiện. Điển hình như các nước
Nhật, Mỹ,.. nhiều nhà kinh doanh hàng đầu rất chú trọng đến việc áp dụng kĩ
thuật máy móc để thay thế sức lao động của con người. Nhưng để đi đến thành
8|Page


[ĐƯỜNG LỐI CM DCS VIỆT NAM]

công trong việc áp dụng thành tựu đó thì nhân tố con người vẫn giữ ai trò
quyết định.
 Phát huy yếu tố con người lại là động lực cho sự phát triển nhanh và bền vững vì:
- Về kinh tế: Bền vững về kinh tế thể hiện ở sự tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn
định. Để có tăng trưởng kinh tế phải có các nhân tố tất yếu:

nhân tố con người

nhân tố vật chất do con người tạo ra

nhân tố tự nhiên

( công nghệ, vốn)

tăng trưởng kinh tế



Bởi vì về mặt kinh tế,nguồn lực con người xem xét chủ yếu dưới góc độ là lực
lượng lao động cơ bản của xã hội, cả trong hiện tại và tương lai. Vai trò của
người lao động được V.I.Lênin nhấn mạnh là lực lượng sản xuất hàng đầu của
nhân loại.
→ Con người là một đầu vào trực tiếp của quá trình sản xuất. Con người vừa là
chủ thể khai thác, sử dụng các nguồn lực, vừa là khách thể khai thác các năng
lực thể chất và trí tuệ cho sự pháttriển kinh tế-xã hội. Đầu tư cho phát triển
nguồn lực con người mang lại hiệu quả kinh tế cao, tiết kiệm được việc khai
thác sử dụng các nguồn lực khác.
- Về xã hội: Bền vững về mặt xã hội là phải thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, xoá đói giảm nghèo, lấy chỉ số phát triển con người làm mục tiêu cao nhất
của sự phát triển xã hội. Ở đây, vị trí trung tâm của con người nổi lên với tư
cách là mục tiêu cao nhất của sự phát triển xã hội.

9|Page


[ĐƯỜNG LỐI CM DCS VIỆT NAM]
 Mục tiêu của phát triển bền vững chủ yếu không phải là tạo ra nhiều hàng hóa,

của cải mà nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống con người, không phân biệt
tầng lớp, chủng tộc, giới tính, vùng miền.
4. CÂU 4

Đề bài: Cơ chế quản lý kinh tế ở VN trước đổi mới? Những đặc điểm, khuyết tật của nó?
Phân tích những đột phá đầu tiên trong đổi mới tư duy về cơ chế quản lý kinh tế của
Đảng trước năm 1986. Ý nghĩa của nó đối với việc tiếp tục đổi mới tư duy kinh tế thời kỳ
tiếp theo?
4.1 Dàn ý
Nêu được cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam trước đổi mới : Cơ chế kế hoạch hoá

tập trung quan liêu, bao cấp.
Nêu những đặc điểm, hình thức của cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu,bao
cấp
Nêu được khuyết tật của cơ chế đó.
Tại sao cần đổi mới tư duy về cơ chế quản lý? Những ý tưởng đột phá đầu tiên
trong đổi mới tư duy về cơ chế quản lý kinh tế của Đảng trước năm 1986 :
+Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (8-1979)
+Chỉ thị 100, Quyết định 25 CP, 26CP của Chính phủ (1981)
+Đại hội V của Đảng (1982)
+Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (6-1985)
- Nêu ý nghĩa của những đột phá đó đối với việc tiếp tục đổi mới tư duy kinh tế thời
kỳ tiếp theo.
4.2 Bài làm
a) Trước đổi mới, cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế kế hoạch hoá tập
trung quan liêu, bao cấp với những đặc điểm chủ yếu là:
- Thứ nhất, Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa
trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới. Các doanh
nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao. Tất cả phương hướng sản xuất, nguồn vật tư,
tiền vốn; định giá sản phẩm, tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền lương... đều do các cấp
có thẩm quyền quyết định. Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch cấp phát vốn, vật tư
cho doanh nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản phẩm cho Nhà nước. Lỗ thì Nhà
nước bù, lãi thì Nhà nước thu.
- Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp nhưng lại chịu trách nhiệm gì về vật chất và pháp lý
-

10 | P a g e



[ĐƯỜNG LỐI CM DCS VIỆT NAM]

đối với các quyết định của mình. Những thiệt hại vật chất do các quyết định không
gây ra thì ngân sách nhà nước phải gánh chịu. Các doanh nghiệp không có quyền
tự chủ sản xuất, kinh doanh, cũng không bị ràng buộc trách nhiệm đối với kết quả
sản xuất, kinh doanh.
-

Thứ ba, quan hệ hàng hóa - tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là
chủ yếu. Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ "cấp phát - giao nộp". Vì vậy,
rất nhiều hàng hóa quan trọng như sức lao động, phát minh sáng chế, tư liệu sản
xuất quan trọng không được coi là hàng hóa về mặt pháp lý.

-

Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động, vừa
sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu nhưng lại
được hưởng quyền lợi cao hơn người lao động.

 Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu sau:
-

Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa
thấp hơn nhiều lần so với giá trị thực với chúng trên thị trường. Do đó, hạch toán
kinh tế chỉ là hình thức.

-

Bao cấp qua chế độ tem phiếu: Nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm
tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên theo định mức qua hình thức tem phiếu. Chế

độ tem phiếu với mức giá khác xa so với giá thị trường đã biến chế độ tiền lương
thành lương hiện vật, thủ tiêu động lực tích thích người lao động và phá vỡ
nguyên tắc phân phối theo lao động.

-

Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng không có chế tài ràng
buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều đó vừa làm tăng
gánh nặng đối với ngân sách, vừa làm cho việc sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy
sinh cơ chế "xin - cho".

b) Khuyết tật của cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu,bao cấp
-

Cơ quan quản lý nhà nước làm thay chức năng quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Còn các doanh nghiệp vừa bị trói buộc, vừa không có quyền tự
chủ,vừa ỷ lại vào cấp trên, vì không bị ràng buộc trách nhiệm đối với kết quả sản
xuất.

11 | P a g e


[ĐƯỜNG LỐI CM DCS VIỆT NAM]

Thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học - công nghệ, triệt tiêu động lực
kinh tế đối với người lao động, không kích thích tính năng động, sáng tạo của các
đơn vị sản xuất, kinh doanh. Khi nền kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn phát
triển theo chiều sâu dựa trên cơ sở áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng
khoa học - công nghệ hiện tại thì cơ chế quản lý này càng bộc lộ những khiếm
khuyết của nó, làm cho kinh tế các nước xã hội chủ nghĩa trước đây; trong đó có

nước ta, lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
- Trước đổi mới, do chưa thừa nhận sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường, chúng
ta xem kế hoạch hóa là đặc trưng quan trọng nhất của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa,
phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu; coi thị trường chỉ là một công cụ
thứ yếu bổ sung cho kế hoạch. Không thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nền
kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ, lấy kinh tế quốc doanh, và tập thể
là chủ yếu, muốn nhanh chóng xóa sở hữu tư nhân và kinh tế cá thể, tư nhân. Nền
kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
c) Những đột phá đầu tiên trong đổi mới tư duy về cơ chế quản lý kinh tế của
Đảng trước năm 1986
-

Dưới áp lực của tình thế khách quan, nhằm thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã
hội, chúng ta đã có những bước cải tiến nền kinh tế theo hướng thị trường, tuy
nhiên còn chưa toàn diện, chưa triệt để :
-

Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (8-1979)
Hội nghị phủ định một số yếu tố của thể chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp,
thừa nhận sự cần thiết phải kết hợp kế hoạch với thị trường (tuy nhiên thị trường
vẫn được coi ở vị trí thứ yếu, bổ sung cho kế hoạch),nhận thấy sự cần thiết phải
kết hợp nhiều loại lợi ích, huy động vai trò của tiểu thương, cá thể, tiểu chủ… làm
cho sản xuất bung ra.Như vậy, Hội nghị đã đột phá vào khâu quan trọng nhất của
cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp: Chế độ công hữu và kế hoạch
hóa trực tiếp.

-

Chỉ thị 100, Quyết định 25 CP, 26CP của Chính phủ (1981)
Nội dung các chỉ thị, quyết định trên là nhằm giải phóng sức sản xuất. Những điều

chỉnh này đã tạo ra hình thái song song tồn tại giữa kinh tế công hữu kế hoạch hóa
với phi công hữu và thị trường tự do.

 Đây là nét đặc thù từ sau Hội nghị Trung ương 6. “Cộng sinh” và “xung đột” giữa

-

hai loại cơ chế kinh tế, hai loại thị trường là đặc trưng cơ bản của thời kỳ manh
nha cho sự ra đời của thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
Đại hội V của Đảng (1982)

12 | P a g e


[ĐƯỜNG LỐI CM DCS VIỆT NAM]

Đại hội nhấn mạnh việc xác lập chế độ quản lý và kế hoạch hóa đúng đắn, đổi mới
chế độ quản lý và kế hoạch hiện hành,xóa bỏ cơ chế hành chính quan liêu bao
cấp.Để chấn chỉnh và phát huy tốt vai trò của phân phối lưu thông, Đại hội chủ
trương kết hợp chặt chẽ cả ba biện pháp quản lý: Kinh tế, hành chính, giáo dục,
trong đó biện pháp kinh tế là gốc.
Như vậy, Đảng đã nhận thức được vai trò của các biện pháp kinh tế, của các động
lực kinh tế, thay vì đề cao, tuyệt đối hóa các biện pháp hành chính mệnh lệnh như
trước đây.
-

Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (6-1985)
Chủ trương xóa bỏ cơ chế bao cấp, thực hiện cơ chế một giá, chuyển sang hạch
toán kinh doanh XHCN, thừa nhận quy luật của sản xuất hàng hóa.Đề cập ba nội
dung quan trọng của cái cách: Giá cả, tiền lương, tiền tệ (giá – lương – tiền).

 Giá cả: Thực hiện cơ chế một giá thống nhất và đánh giá đúng, đủ chi phí cho

giá thành sản phẩm.
 Tiền lương: Xóa bỏ chế độ tiền lương hiện vật, thực hiện tiền lương tiền tệ gắn
với xóa bỏ bao cấp. Chế độ tiền lương phải đảm bảo cho người lao động tái tạo
sức lao động và gắn với chất lượng và hiệu quả lao động.
 Tiền tệ: Đổi mới lưu thông tiền tệ; thu hút tiền nhàn rỗi; đẩy nhanh nhịp độ
quay vòng đồng tiên; chuyển ngân hàng sang hạch toán kinh doanh XHCN.
Đề cập sự cần thiết đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, Đại hội VI khẳng định "Việc
bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Cơ chế
quản lý tập trung quan liêu, bao cấp từ nhiều năm nay không tạo được động lực
phát triển, làm suy yếu kinh tế xã hội chủ nghĩa, hạn chế việc sử dụng, và cải tạo
các thành phần kinh tế khác, kìm hãm sản xuất, làm giảm năng suất, chất lượng,
hiệu quả, gây rối loạn trong phân phối lưu thông, và đẻ ra nhiều hiện tượng tiêu
cực trong xã hội". Chính vì vậy, việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trở thành
nhu cầu cần thiết và cấp bách.
d) Ý nghĩa đối với việc tiếp tục đổi mới tư duy kinh tế thời kỳ tiếp theo

Những đột phá trên đã mở ra một bước ngoặt lớn cho nền kinh tế đất nước. Nó đã
chứng minh rằng nền kinh tế theo hướng kế hoạch hóa tập trung quan liêu,bao cấp
không còn phù hợp nữa, bắt đầu thừa nhận sự tồn tại của nền kinh tế thị trường ,
biết kết hợp sức mạnh của cả sở hữu tư nhân vào sản xuất. Chính sự nhìn nhận tiến
bộ này sẽ là tiền đề cho sự mở rộng phát triển nền kinh tế trong những giai đoạn
tiếp theo.
5. CÂU 5
13 | P a g e


[ĐƯỜNG LỐI CM DCS VIỆT NAM]


Đề bài: Phân tích quá trình đổi mới tư duy của Đảng về cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa? Phân tích những đặc điểm cơ bản của mô hình kinh tế tổng quát suốt thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (được xác định tại Đại hội IX năm 2001)? Ý
nghĩa của nó đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay?
5.1 Dàn ý
-

-

-

Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa:
• Khái niệm kinh tế thị trường
• Tư duy của Đảng về cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từ đại hội
VI đến đại hội VIII
• Tư duy của Đảng về cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từ đại hội
IX đến đại hội X
Những đặc điểm cơ bản của mô hình kinh tế tổng quát suốt thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam (được xác định tại Đại hội IX năm 2001)
• Về mục tiêu phát triển
• Về phương hướng phát triển
• Về định hướng xã hội và phân phối
• Về quản lý
Ý nghĩa của nó đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay

5.2 Bài làm
a) Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, trong đó toàn bộ các

yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường.
Nhận thức, tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI (12-1986) đến đại hội
VIII (6-1996) đã có những chuyển biến căn bản và sâu sắc so với thời kỳ trước đổi
mới, thể hiện ở những nội dung sau:
-

-

Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của CNTB mà là thành tựu phát triển
chung của nhân loại: kinh tế thị trường có mầm mống từ trong xã hội nô lệ, hình
thành trong xã hội phong kiến và phát triển cao trào trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
Do đó kinh tế thị trường không phải là sản phẩm riêng của CNTB, chỉ có thể chế
kinh tế thị trường TBCN hay cách sử dụng kinh tế thị trường theo lợi nhuận tối đa
của CNTB mới là sản phẩm của CNTB.
Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Cơ chế
thị trường chỉ đối lập với kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc, chứ không đối lập với các
chế độ xã hội. Đại hội VII xác định cơ chế vận hành nền kinh tế hàng hóa nhiều
14 | P a g e


[ĐƯỜNG LỐI CM DCS VIỆT NAM]

-

thành phần theo định hướng XHCN ở nước ta là cơ chế hàng hóa nhiều thành phần
theo định hướng XHCN ở nước ta là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ khác.
Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNXH ở nước ta. Bước
vào đổi mới, chúng ta đã ngày càng nhận rõ có thể dung cơ chế thị trường làm cơ
sở phân bố các nguồn lực kinh tế, dùng tín hiệu giá cả để điều tiết chủng loại và số

lượng hàng hóa, điều hòa quan hệ cung cầu, điều tiết tỷ lệ sản xuất thông qua cơ
chế cạnh tranh, thúc đẩy cái tiến bộ, đào thải cái lạc hậu, yếu kém.

b) Những đặc điểm cơ bản của mô hình kinh tế tổng quát suốt thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (được xác định tại Đại hội IX năm 2001)
Đại hội IX của Đảng (4-2001) xác định nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế
thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Đây là bước chuyển quan trọng từ nhận thức kinh tế thị trường chỉ như một công
cụ, một cơ chế quản lý đến nhận thức coi kinh tế thị trường như một chỉnh thể, là
cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đại hội IX xác định kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là “một kiểu tổ
chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và
chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”.
 Chính tính “định hướng xã hội chủ nghĩa” làm cho mô hình này ở nước ta khác
với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
- Kế thừa tư duy của Đại hội IX, Đại hội X đã làm sáng tỏ thêm ở bốn tiêu chí:
-

Về mục đích phát triển
 Thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội

công bằng, dân chủ, văn minh” giải phóng
mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không
ngừng nâng cao đời sống nhân dân; đẩy
mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích
mọi người vươn lên làm giàu chính đáng,
giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng
bước khá giả hơn.

 Mục tiêu trên thể rõ mục đích phát triển
kinh tế vì con người, khác biệt hẳn so với
mục đích tất cả vì lợi nhuận phục vụ lợi ích

Về phương hướng phát triển

Phát triển kinh tế với nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải
phóng mọi tiềm năng trong mọi thành
phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và mọi
vùng miền… phát huy tối đa nội lực để
phát triển nhanh nền kinh tế. Nền kinh tế
phải dựa trên nền tảng của sở hữu toàn dân
về các tư liệu sản xuất chủ yếu

15 | P a g e


[ĐƯỜNG LỐI CM DCS VIỆT NAM]

của các nhà tư bản, bảo vệ và phát triển chủ
nghĩa tư bản.
Về định hướng xã hội và phân phối

Về quản lý

 Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay

Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân


trong từng bước và từng chính sách phát
triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ
và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa,
giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn
đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.
Hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị
trường

dân, đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết nên
kinh tế của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Tiêu chí này thể hiện sự khác biệt
cơ bản giữa kinh tế thị trường TBCN với
kinh tế thị trường định hướng XHCN.

→ Mô hình kinh tế thị trường đã góp phần định hướng, tạo tiền đề cho những

hoàn thiện sau này của đất nước trong quá trình quá độ đi lên CNXH.

6. CÂU 6

Đề bài: Hệ thống chính trị là gì? Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay bao gồm những
thiết chế nào? Phân tích mối quan hệ giữa các thiết chế trong HTCT Việt Nam hiện nay
và sự cần thiết phải đổi mới đồng bộ các yếu tố cấu thành hệ thống chính trị?
6.1 Dàn ý
-

-

Khái niệm hệ thống chính trị
Các thiết chế của hệ thống chính trị

 Đảng cộng sản Việt Nam
 Nhà nước
 Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
Mối quan hệ giữa các thiết chế trong hệ thống chính trị
 Mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước
 Mối quan hệ giữa Đảng và Mặt trận Tổ Quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận

16 | P a g e


[ĐƯỜNG LỐI CM DCS VIỆT NAM]
 Mối quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ Quốc, các tổ chức thành viên của Mặt

trận
- Sự cần thiết phải đổi mới đồng bộ các yếu tố cấu thành hệ thống chính trị
 Tính cấp thiết của việc đổi mới
 Chủ trương, phương hướng đổi mới
 Đánh giá việc thực hiện đường lối
6.2 Bài làm
i.) Khái niệm hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị là một bộ phận kiến trúc thượng tầng xã hội, bao gồm các tổ chức,
thiết chế có quan hệ với nhau về mặt mục đích, chức năng trong việc thực hiên, tham gia
thực hiện quyền lực chính trị hoặc đă ra các quyết định chính trị.
Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã hội bao gồm các
Đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp được liên kết với
nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá trình của đời sống xã hội, để
củng cố, duy trì và phát triển chế độ đương thời phù hợp với lợi ích của chủ thể giai cấp
cầm quyền.
ii.) Các thiết chế trong hệ thống chính trị Việt Nam
- Đảng Công sản Việt Nam: Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung


thành lợi ích giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng là một bộ
phận của hệ thống chính trị nhưng lại là hạt nhân lãnh đạo của toàn bộ hệ thống chính trị.
Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện trên những nội dung chủ yếu sau:
• Đảng đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối, chiến lược, những quan điểm, chủ
trương phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời Đảng là người lãnh đạo và tổ chức
thực hiện Cương lĩnh.
• Đảng quan tâm đến việc xây dựng Nhà nước và bộ máy của Nhà nước, đồng thời
kiểm tra việc Nhà nước thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Đảng lãnh đạo xã hội
thông qua hệ thống tổ chức Đảng các cấp và đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng,
Đảng lãnh đạo công tác cán bộ bằng việc xác định đường lối, chính sách cán bộ,
lựa chọn, bố trí, giới thiệu cán bộ có đủ tiêu chuẩn vào các cơ quan lãnh đạo của
Nhà nước và các đoàn thể quần chúng và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Nhà nước: Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị nước ta, là công cụ tổ chức thực
hiện ý chí và quyền lực của nhân đan, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân
dân để quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Đó chính là Nhà nước của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân. Mặt khác, Nhà nước chịu sự lãnh đạo của giai cấp
công nhân, thực hiện đường lối chính trị của Đảng. Đảng lãnh đạo Nhà nước thực
hiện và đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, vì nhân dân phục vụ.Quyền lực
Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
17 | P a g e


[ĐƯỜNG LỐI CM DCS VIỆT NAM]
-

iii.)

Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội: Đây là những tổ chức

chính trị - xã hội hợp pháp được tổ chức để tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân theo
nguyên tắc tự nguyện, tự quản đại diện cho lợi ích của nhân dân, tham gia vào hệ thống
chính trị, tùy theo tính chất, tôn chỉ, mục đích của mình nhằm bảo vệ quyền lợi dân chủ
của nhân dân.
• Có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết dân tộc để xây dựng và bảo
vệ đất nước; phát huy dân chủ, nâng cao trách nhiệm công dân của các hội viên,
đoàn viên, giữ gìn kỷ cương phép nước, thúc đẩy công cuộc đổi mới thắt chặt mối
quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước.
• Là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí và nguyện vọng,
phát huy khả năng tham gia bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân, tuyên truyền
vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, thực
hiện giám sát của nhân dân với cán bộ, công chức và giải quyết những mâu thuẫn
trong nội bộ nhân dân.
Mối quan hệ giữa các thiết chế trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay
 Mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước
Đại hội VI của Đảng với đường lối “đổi mới” đã tạo ra các tiền đề quan trọng cho
cải biến đời sống kinh tế - xã hội; xóa bỏ cơ chế kinh tế kế hoạch tập trung – bao
cấp, chuyển sang nền kinh tế hàng hóa với nhiều thành phần kinh tế, có sự quản lý
của nhà nước.
Đảng lãnh đạo Nhà nước với các hình thức:
 Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, phương hướng phát triển cho từng










giai đoạn
Đảng đào tạo, bồi dưỡng đảng viên và những người ngoài Đảng có phẩm chất,
năng lực để giới thiệu vào giữ các chức vụ quan trọng trong cơ quan nhà nước
thông qua cơ chế bầu cử, bổ nhiệm
Kiểm tra hoạt động của các cơ quan nhà nước trên cơ sở đó phát hiện những sai
lầm, tổng kết, rút kinh nghiệm để không ngừng bổ sung và hoàn thiện đường lối,
chính sách.
Mối quan hệ giữa Đảng và Mặt trận Tổ Quốc và các tổ chức thành viên của
Mặt trận
Đảng vừa là thành viên, vừa là người lãnh đạo mặt trận.
Với tư cách thành viên, Đảng tham gia Mặt trận bình đẳng và có nghĩa vụ như mọi
thành viên khác; có trách nhiệm sinh hoạt đầy đủ, giáo dục đảng viên gương mẫu
thực hiện các chương trình hành động chung.
Đảng lãnh đạo mặt trận thông qua các tổ chức thành viên của Mặt trận và thông
qua đại diện cấp ủy Đảng tham gia Ủy ban Mặt trận cùng cấp. Đảng chăm lo, bồi
dưỡng cán bộ và giới thiệu các đảng viên có phẩm chất; lãnh đạo sự phối hợp,
18 | P a g e


[ĐƯỜNG LỐI CM DCS VIỆT NAM]

thống nhất hành động giữa các thành viên, giữa Mặt trận với chính quyền; tôn
trọng tính độc lập về tổ chức và hoạt động sáng tạo của Mặt trận; lắng nghe ý kiến
đóng góp của Mặt trận đối với sự lãnh đạo của Đảng;…=> Sự lãnh đạo có tính
nguyên tắc, đảm bảo sự củng cố, mở rộng của Mặt trận.
- Mặt trận có nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng và đạo đức mới,
động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Mặt trận có trách nhiệm tổ chức, vận động nhân dân thực
hiện chính sách của Đảng và Nhà nước, trong việc xây dựng mối quan hệ mật thiết
giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Vì đó là mối liên hệ cực kỳ quan trọng bảo

đảm sự vững mạnh của chế độ.
 Mối quan hệ giữa Nhà nước với Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên
Đây là mối quan hệ giữa những tổ chức, bộ phận cấu thành hệ thống chính trị,
cùng thực thi đường lối, chủ trương của Đảng, thi hành Hiến pháp, pháp luật bằng
những phương thức khác nhau, đều là công cụ để đảm bảo quyền lực của nhân
dân.
Nhà nước dựa vào Mặt trận và các đoàn thể để phát huy quyền làm chủ và sức
mạnh có tổ chức của nhân dân, tôn trọng và tạo mọi điều kiện để nhân dân trực
tiếp hoặc thông qua đoàn thể của mình tham gia xây dựng, quản lý và bảo vệ Nhà
nước. Đó cũng là sức mạnh của bản thân Nhà nước.
- Mặt trận tham gia xây dựng, giám sát và bảo vệ Nhà nước như: vận động các tầng
lớp nhân dân thực hiện quyền làm chủ, bầu ra cơ quan dân cư, giám sát hoạt động
của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ viên chức Nhà nước, tham gia xây
dựng pháp luật và chính sách, đóng góp ý kiến với quan Nhà nước các cấp,…
 Quan hệ giữa Mặt trận với chính quyền là quan hệ hợp tác bình đẳng, tôn trọng lẫn
nhau, phối hợp cùng thực hiện nhiệm vụ chung.
-

iv.)

Sự cần thiết phải đổi mới đồng bộ các yếu tố cấu thành hệ thống chính trị
 Tính cấp thiết của vấn đề đổi mới
Từ 1986 tới nay, việc thực hiện chủ trương “đổi mới” đã làm cho hệ thống chính
trị có những thay đổi đáng kể. Đảng ngày càng kiện toàn, nâng cao vai trò lãnh đạo
của mình, định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, của dân, do dân, vì
dân. Tuy vậy, hệ thống chính trị hiện này vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục:
Năng lực và hiệu quả hoạt động của Đảng vẫn chưa đáp ứng được tình hình mới
khi đất nước đang trên đà phát triển và hội nhập với thế giới... => Đòi hỏi Đảng phải
đổi mới phương thức quản lý, nâng cao tính khoa học, năng lực lãnh đạo với Nhà

nước và toàn xã hội
19 | P a g e


[ĐƯỜNG LỐI CM DCS VIỆT NAM]

Bộ máy quản lý của Nhà nước còn nhiều bất cập, vấn nạn tham nhũng, quan liêu
còn tồn tại từ các cơ quan hành chính TW đến địa phương; lỏng lẻo trong tổ chức,
thực hiện các quyết sách của đất nước,…Vai trò làm chủ của nhân dân chưa được thể
hiện đúng mức, còn nhiều khó khăn trong giải quyết thủ tục hành chính,… => Chưa
phát huy được hết sức mạnh của nhà nước pháp quyền XHCN.
Mặt trận và các tổ chức đoàn thể vẫn chưa phát huy được hết vai trò của mình đối
với việc tổ cức và quản lý các hội viên của mình, một số tổ chức đã bị thay đổi về nội
dung, đường lối hoạt động, mất khả năng tập hợp quần chúng; còn bất cập trong chỉ
đạo ở cơ sở, năng lực hoạt động yếu kém chưa đáp ứng được nhiệm vụ của thời kỳ
mới.


Đổi mới hệ thống chính trị là tất yếu. Trọng tâm đổi mới hệ thống chính trị là đổi
mới tổ chức và phương thức hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các tổ
chức chính trị khác, trong đó mấu chốt là đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng.

 Chủ trương, phương hướng đổi mới hệ thống chính trị
 Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị



thời đảm bảo công tác tuyên truyền, giải thích sao cho ý Đảng trở thành ý dân.
cán bộ, đảng viên, nhân dân




Xây dựng chủ trương, đường lối, chính sách phải xuất phát từ thực tế, tổng hợp được các ý kiến, kinh nghiệm thực tiễn của
1
đào tạo, nâng cao năng lực cầm quyền và lãnh đạo.




Đảng cần lựa chọn lãnh đạo những công việc trọng yếu; phải phát huy vai trò của cán bộ, đảng viên; đẩy mạnh công tác
Tạo lập sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các tổ chức, ngành, địa phương
2
bạch, lạm quyền, công tư không phân minh của một số cán bộ).



Đổi mức, khắc phục hai khuynh hướng “Đảng bao biện làm thay”, “sự buông lỏng lãnh đạo của Đảng” ( sự không minh
phải có uy tín.



Thường xuyên tiến hành kiểm tra đúng cách, kết hợp kiểm tra “từ trên xuống” – “từ dưới lên”, đảm bảo người kiểm tra

20 | P a g e

3


[ĐƯỜNG LỐI CM DCS VIỆT NAM]

 Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN: Là nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất

cả quyền lực của nhà nước tập trung vào tay nhân dân.

hội, thực hiện tốt an sinh – phúc lợi xã hội tốt hơn.




Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các văn bản pháp luật; thực hiện tốt chính sách phát triển kinh tế - xã
Thực hiện tốt các chức năng của Nhà nước, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường

1

thông suốt, hiện đại.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất,



Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, năng lực, tận tuy, trách nhiệm,…




2
Tăng cường công tác giám sát thị trường tài chính, chủ động điều tiết, giảm các hoạt động tiêu cực của thị trường.
3

 Xây dựng Mặt trận Tổ Quốc và các tổ chức chính trị - xã hội:


Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận và các tổ chức xã hội theo
hướng đa dạng cách tập hợp quần chúng, đa dạng đối tượng có khả năng tham gia vào
các đoàn thể, nhằm giúp nhân dân phát huy quyền làm chủ.
Tăng cường công tác giáo dục chính trị, đổi mới hình thức tuyên truyền vận động,
khắc phục tình trạng hành chính hóa, nhà nước hóa,…vv Làm tốt công tác dân vận
theo phong cách trong dân, gần dân, hiểu dân, có trách nhiệm với dân, nghe dân nói,
nói dân hiểu, dân tin.
 Đánh giá việc thực hiện đường lối

Tóm lại, những năm qua, công cuộc đổi mới đất nước cả về kinh tế và chính trị đã căn
bản làm đất nước có những thay đổi, biến chuyển quan trọng, đặc biệt quyền làm chủ
của nhân dân trên các lĩnh vực kinh tếm xã hội, chính trị, tư tưởng, văn hóa đã được
phát huy.
Các kết quả đạt được đã khẳng định đường lối đổi mới nói chung, đường lối đổi mới
hệ thống chính trị nói riêng là đúng đắng, sáng tạo, phù hợp thực tiễn, bước đầu đáp
ứng được các nhu cầu của tình hình mới, khắc phục dần những khuyết điểm của hệ
21 | P a g e


[ĐƯỜNG LỐI CM DCS VIỆT NAM]

thống chuyên chính vô sản trước đây, gặt hái được nhiều thành công, tạo niềm tin cho
nhân dân và toàn xã hội.
7. CÂU 7

Đề bài: Phân tích vai trò đặc biệt quan trọng của nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc trong bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện nay?
7.1 Dàn ý sơ lược
- Vai trò quan trọng của văn hóa nói chung trong việc bối dưỡng và phát huy nhân
tố con người Việt Nam hiện nay

- Nền văn hóa mà chúng ta đang xây dựng là nền văn hóa tiên tiến và đậm đà bản
a)

sắc dân tộc. Nêu ra thế nào là nền văn hóa tiến và đậm đà bản sắc dân tộc
Từ đó thấy được vai trò quan trọng của nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân

tộc trong bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người
Vai trò của văn hóa trong việc bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người
Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con
người và xây dựng xã hội mới.
Việc phát triển kinh tế - xã hội cần đến nhiều nguồn lực khác nhau: tài nguyên thiên
nhiên, vốn… Những nguồn lực này đều có hạn và có thể bị khai thác cạn kiệt. Chỉ
có tri thức con người mới là nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh
không bao giờ cạn kiệt. Các nguồn lực khác sẽ không được sử dụng có hiệu quả nếu
không có những con người đủ trí tuệ và năng lực khai thác chúng.
Năm 1990, UNDP (Chương trình phát triển của Liên hợp quốc) đưa ra những tiêu
chí mới để đánh giá mức độ phát triển của quốc gia, trong đó có chỉ số phát triển
con người. Tức là, quốc gia nào đạt thành tự giáo dục cao, có vốn trí tuệ toàn dân
nhiều hơn thì chứng tỏ xã hội đó phát triển hơn, có khả năng tăng trưởng dồi dào.
→ Như vậy, văn hóa trực tiếp tạo dựng và nâng cao vốn “tài nguyên người”.
Nhận thấy được vai trò quan trọng của văn hóa đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội và đặc biệt là trong việc bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người Việt Nam
hiện nay, Đảng đã đưa ra Nghị Quyết Trung ương 5 khóa VIII (7/1998) nêu ra
những quan điểm chỉ đạo quá trình phát triển văn hóa trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước
 Nghị quyết đã đề ra những quan điểm chỉ đạo chiến lược sau:
- Thứ nhất, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động
lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Quan điểm này xác định vai trò đặc biệt
quan trọng của văn hóa trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay. Mục tiêu của
sự nghiệp đổi mới là phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,

văn minh, trong đó phải giải quyết hài hòa giữa sự phát triển kinh tế và văn hóa,
đảm bảo cho đất nước phát triển bền vững và lâu dài.
22 | P a g e


[ĐƯỜNG LỐI CM DCS VIỆT NAM]

Thứ hai, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc. Quan điểm này xác định phương hướng và đặc trưng của nền văn hóa
Việt Nam mà chúng ta tập trung xây dựng. Trình độ tiên tiến của nền văn hóa phải
thống nhất với bản sắc văn hóa dân tộc và khẳng định tầm vóc, vị thế của văn hóa
dân tộc trong giao lưu và hợp tác quốc tế.
- Thứ ba, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng
đồng các dân tộc Việt Nam.. Hơn 50 dân tộc sống trên đất nước ta đều có những
giá trị và sắc thái văn hóa riêng, các giá trị và sắc thái đó bổ sung cho nhau, làm
phong phú nền văn hóa Việt Nam. Củng cố sự thống nhất dân tộc chính là cơ sở để
giữ vững sự bình đẳng và phát huy tính đa dạng văn hóa của các dân tộc.
- Thứ tư, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh
đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng. Mỗi người dân Việt Nam cần
nhận thức được trách nhiệm của bản thân trong quá trình này. Công nhân, nông
dân, trí thức là nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân, cũng là nền tảng của sự nghiệp
xây dựng và phát triển văn hóa dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lí của Nhà nước.
Trong đó, đội ngũ trí thức gắn bó với nhân dân giữ vai trò quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa.
- Thứ năm, giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc
sách hàng đầu. Vì văn hóa theo nghĩa rộng thì bao hàm cả giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ
- Thứ sáu, văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là một sự
nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận
trọng. Đó là “xây” phải đi đôi với “chống” và lấy “xây” làm chính. Cùng với

việc giữ gìn và phát triển những di sản văn hóa quý báu của dân tộc, tiếp thu
những tinh hoa văn hóa nhân loại, phải tiến hành kiên trì cuộc đấu tranh bài trừ
các hủ tục, các thói hư tật xấu, nâng cao tính chiến đấu, chống mọi mưu toan lợi
dụng văn hóa để thực hiện “diễn biến hòa bình”.
b) Vai trò đặc biệt quan trọng của nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong
bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện nay
Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
• Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục
tiêu tất cả vì con người. Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình
thức biểu hiện, trong các phương tiện truyền tải nội dung.
• Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh
dựng nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc,
tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình – làng xã – Tổ
-

23 | P a g e


[ĐƯỜNG LỐI CM DCS VIỆT NAM]

quốc; đó là lòng nhân ái, khoan dung, trọng tình nghĩa, đạo lý, là đức tính cần cù,
sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống… Bản
sắc dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc
đáo.
 Tóm lại việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc chính là con đường bồi dưỡng nhân
cách con người Việt Nam. Bản sắc dân tộc là sức sống bên trong của dân tộc, là
quá trình dân tộc thường xuyên tự ý thức, tự khám phá, tự vượt qua chính bản thân
mình, biết cạnh tranh và hợp tác để tồn tại và phát triển.

• Bản sắc dân tộc phát triển theo sự phát triển của thể chế kinh tế, thể chế xã hội và
thể chế chính trị của các quốc gia. Nó cũng phát triển theo quá trình hội nhập kinh
tế thế giới, quá trình giao lưu văn hóa với các quốc gia khác và sự tiếp nhận tích
cực văn hóa, văn minh nhân loại.
 Vì vậy, chúng ta chủ trương xây dựng và hoàn thiện các giá trị và nhân cách con
người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
 Tư tưởng, đạo đức và lối sống là những lĩnh vực then chốt của văn hoá, đã có những
chuyển biến quan trọng. Cụ thể là:
 Nhiều nét mới trong giá trị văn hoá và chuẩn mực đạo đức từng bước hình thành.
Tính năng động và tính tích cực công dân được phát huy, sở trường và năng lực cá
nhân được khuyến khích. Không khí dân chủ trong xã hội tăng lên.
 Thế hệ trẻ tiếp thụ nhanh những kiến thức mới và có ý chí vươn lên lập thân, lập
nghiệp, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
 Những việc làm thiết thực hướng về cội nguồn, về cách mạng và kháng chiến, tư
tưởng các anh hùng dân tộc, quý trọng các danh nhân văn hoá, đền ơn đáp nghĩa
những người có công, giúp đỡ những người hoạn nạn…trở thành phong trào quần
chúng. Tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng được tôn trọng.
 Sự nghiệp giáo dục, khoa học thu được những thành tựu quan trọng, góp phần
nâng cao dân trí, trình độ học vấn của nhân dân, làm tăng thêm sinh mạnh nội
sinh.
 Số đông văn nghệ sĩ được rèn luyện và thử thách trong thực tiễn cách mạng, có
vốn sống, giàu lòng yêu nước; trước những biến động của thời cuộc và những khó
khăn của đời sống vẫn giữ gìn được phẩm chất, kiên định quan điểm sáng tác phục
vụ nhân dân, làm sứ mệnh người nghệ sĩ - chiến sĩ. Nhiều văn nghệ sĩ tuổi cao,
vẫn tiếp tục sự nghiệp sáng tạo, lớp trẻ có nhiều cố gắng tìm tòi cái mới.
 Giao lưu văn hoá với nước ngoài từng bước được mở rộng. Chúng ta có dịp tiếp
xúc rộng rãi với những thành tựu văn hoá nhân loại, đồng thời giới thiệu với nhân
dân các nước những giá trị tốt đẹp, độc đáo của văn hoá Việt Nam. Từ cái nền tảng
các giá trị văn hóa truyền thống - hiện đại của dân tộc, tạo nên một cái nhìn thoáng

24 | P a g e


[ĐƯỜNG LỐI CM DCS VIỆT NAM]

đãng đối với thế giới tinh thần bên ngoài biên giới, tiếp thu tinh hoa của loài người
và góp phần cống hiến của ta vào kho tàng văn hóa nhân loại.
8. CÂU 8

Đề bài: So sánh những nội dung cơ bản của chính sách xã hội trước đổi mới và trong thời
kỳ đổi mới (so sánh trên những tiêu chí cơ bản)? Tại sao trong thời kỳ đổi mới, Đảng
CSVN lại nâng tầm các vấn đề xã hội lên thành chính sách xã hội?
8.1 Dàn ý
- So sánh những nội dung cơ bản của chính sách xã hội trước đổi mới và trong thời

kỳ đổi mới. Các tiêu chí đánh giá
+) Tính năng động
+) Bình đẳng xã hội
+) Giải quyết việc làm cho người lao động
+) Trong các chính sách thực hiện với lãnh đạo
+) Trong việc chăm sóc sức khỏe cho công nhân viên
+) Đánh giá điểm điểm tích cực và hạn chế trong mỗi thời kỳ
Giải thích tại sao trong thời kỳ đổi mới, Đảng CSVN lại nâng tầm các vấn đề xã
hội lên thành chính sách xã hội.
8.2 Bài làm
-

1) So sánh những nội dung cơ bản của chính sách xã hội trước và trong thời kỳ đổi mới
Các tiêu chí


Trước thời kỳ Đổi mới

Trong thời kỳ đổi mới

Tính năng
động

Tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước
và tập thể, trông chờ sự viện trợ

Tính năng động, chủ động và tính
tích cực xã hội của tất cá các tầng
lớp dân cư.

Bình đẳng
xã hội

Đề cao quá mức lợi ích của tập thể
một cách chung chung, trừu tượng:
thi hành chế độ phân phối theo lao
động trên danh nghĩa nhưng thực tế
là bình quân - cào bằng: không
khuyến khích những đơn vị, cá nhân

Từng bước chuyển sang thực hiện
phân phối chủ yếu theo kết quả lao
dộng và hiệu quả kinh tế, đồng
thời phân phối theo mức đóng góp
các nguồn lực khác vào sản xuất kinh doanh và thông qua phúc lợi
25 | P a g e



×