Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

KHẢO sát KHẢ NĂNG TIẾT ENZYME EXO CELLULASE của các CHỦNG nấm TRICHODERMA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.46 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

TRẦN THỊ CẨM NHỤY

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG TIẾT ENZYME
EXO-CELLULASE CỦA CÁC CHỦNG NẤM
TRICHODERMA

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT

Cần Thơ, 2010


TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT

Tên ñề tài:

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG TIẾT ENZYME
EXO-CELLULASE CỦA CÁC CHỦNG NẤM
TRICHODERMA

Giảng viên hướng dẫn:
ThS. Dương Minh
Ks. ðào Thị Hồng Xuyến
Ks. Tô Huỳnh Như



Sinh viên thực hiện:
Trần Thị Cẩm Nhụy
MSSV: 3064959
Lớp: BVTV K32

Cần Thơ, 2010

i


TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT
Chứng nhận ñã chấp thuận luận văn với ñề tài:
“KHẢO SÁT KHẢ NĂNG TIẾT ENZYME EXO-CELLULASE
CỦA CÁC CHỦNG NẤM TRICHODERMA”

Do sinh viên TRẦN THỊ CẨM NHỤY thực hiện và ñề nạp.
Kính trình hội ñồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần Thơ, ngày ….. tháng ..... năm 2010
Cán bộ hướng dẫn

ThS. DƯƠNG MINH

ii


TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ

NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT
Hội ñồng chấm luận văn tốt nghiệp ñã chấp thuận luận văn với ñề tài:
“KHẢO SÁT KHẢ NĂNG TIẾT ENZYME EXO-CELLULASE
CỦA CÁC CHỦNG NẤM TRICHODERMA”

Do sinh viên TRẦN THỊ CẨM NHỤY thực hiện và bảo vệ trước hội ñồng
ngày….. tháng….. năm 2010.
Luận văn ñã ñược hội ñồng chấp thuận và ñánh giá ở mức:……………………
Ý kiến hội ñồng:………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………..
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2010
DUYỆT KHOA

Chủ tịch hội ñồng

Trưởng khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng

iii


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kì
luận văn nào trước ñây.

Tác giả luận văn
(ký tên)


Trần Thị Cẩm Nhụy

iv


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Sinh viên: Trần Thị Cẩm Nhụy.
Sinh ngày 04 tháng 02 năm 1984.
Tại xã Phú Hữu, huyện An Phú, tỉnh An Giang.
Con Ông: Trần Văn Ơn.
Và Bà: Trần Thị Bé.
ðã tốt nghiệp tại trường Phổ thông trung học Tân Châu, huyện Tân Châu, tỉnh An
Giang, năm 2003.
Vào trường ðại học Cần Thơ năm 2006, theo học ngành Bảo Vệ Thực Vật, khóa 32.
Tốt nghiệp Kỹ sư Nông Nghiệp chuyên ngành Bảo Vệ Thực Vật năm 2010.

v


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Ba mẹ những người suốt ñời tận tụy vì chúng con, xin cảm ơn những người
thân ñã giúp ñỡ, ñộng viên con trong suốt thời gian qua.
Thành thật biết ơn Thầy Dương Minh, Ks. ðào Thị Hồng Xuyến, Ks. Tô
Huỳnh Như, Ks. Phan Thị Mỹ Phúc, Ks. Phan Quốc Kiệt và Ks. Trần Minh Tài ñã
tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ và ñộng viên em trong suốt thời gian làm và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm tạ thầy cố vấn học tập Lê Văn Vàng, cùng toàn thể quý thầy
cô khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng vì những kiến thức mà quý thầy cô
ñã truyền dạy cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. ðây sẽ là hành trang

vững chắc giúp em bước vào ñời.
Xin gửi lời cảm tạ ñến:
- Các anh chị trong Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật ñã ñóng góp những ý kiến quý
báu và tạo ñiều kiện thuận lợi cho em hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
- Các bạn cùng khóa và tập thể lớp Bảo Vệ Thực Vật khoá 32 ñặc biệt là bạn
Phúc, Duy, Diện, Thúy và Xuyến... ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong thời gian làm
luận văn tốt nghiệp. Xin cảm ơn sự hỗ trợ và ñộng viên của các bạn.
Trân trọng!

vi


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

Lý lịch cá nhân
Lời cảm tạ
Mục lục
Danh sách bảng
Danh sách hình
Tóm lược
MỞ ðẦU
Chương 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Khái quát về ñặc ñiểm chung của Trichoderma
1.1.1 ðặc ñiểm phân bố của Trichoderma
1.1.2 ðặc ñiểm sinh thái của Trichoderma
1.2 Khả năng tiết enzyme trong quá trình ñối kháng của Trichoderma
1.3 Khả năng phân hủy chất hữu cơ của Trichoderma
1.4 Khả năng kích thích sự phát triển cây trồng của Trichoderma
1.5 Sự phân giải cellulose

Chương 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Phương tiện
2.1.1 Thời gian và ñặc ñiểm
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm
2.2 Phương pháp thí nghiệm
2.2.1 Mục ñích
2.2.2 Thí nghiệm
2.2.3 Bố trí thí nghiệm
2.2.4 Chỉ tiêu theo dõi
2.2.4.1 Xác ñịnh giá trị protein trong mẫu dịch trích
2.2.4.2 Khảo sát hoạt tính exo-cellulase
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Ghi nhận tổng quát
3.2 Kết quả thí nghiệm
3.2.1 Khả năng tiết exo-cellulase của các chủng Trichoderma
3.2.2 Giá trị protein trong dịch trích của các chủng Trichoderma
3.2.3 Sinh khối khô của các chủng Trichoderma
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
4.1 Kết luận
4.2 ðề nghị

vii

Trang
iv
v
vi
vii
ix
ix

x
1
2
2
2
3
3
5
6
7
8
8
8
8
10
10
10
10
10
10
11
13
13
13
13
15
16
20
20
20



Tài liệu tham khảo
Phụ chương

21

viii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

3.1

ðộ hấp thu OD của exo-cellulase trong dịch trích của các
chủng Trichoderma sau 7 ngày và 10 ngày nuôi lắc (Bộ môn
Bảo Vệ Thực Vật, 2009 - 2010).

14

3.2

ðộ hấp thu OD của protein trong dịch trích của các chủng
Trichoderma sau 7 ngày và 10 ngày nuôi lắc (Bộ môn Bảo Vệ
Thực Vật, 2009 - 2010).


16

3.3

Sinh khối khô (g/lít) của các chủng Trichoderma sau 10 ngày
nuôi lắc trong môi trường TSM lỏng (Bộ môn Bảo Vệ Thực
Vật, 2009 - 2010).

18

DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

1

Bố trí thí nghiệm trên máy lắc ngang.

19

2

Trichoderma sau 7 ngày nuôi lắc.

19


3

Chuẩn bị mẫu ño ñộ hấp thu OD của exo-cellulase bằng
Spectrophotometer.

19

4

Máy ño ñộ hấp thu quang phổ Spectrophotometer.

19

ix


Trần Thị Cẩm Nhụy, 2010. “Khảo sát khả năng tiết enzyme exo-cellulase của các
chủng nấm Trichoderma”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Bảo Vệ Thực Vật, khoa
Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, trường ðại học Cần Thơ.
___________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________

TÓM LƯỢC
ðề tài “Khảo sát khả năng tiết enzyme exo-cellulase của các chủng nấm
Trichoderma” ñược thực hiện từ tháng 8/2009 ñến tháng 3/2010 nhằm chọn lọc các
chủng Trichoderma có khả năng tiết nhiều exo-cellulase cao trong ñiều kiện phòng
thí nghiệm. Kết quả ñạt ñược sẽ góp phần hữu ích trong việc phân hủy rơm rạ trên
ñồng ruộng, giúp hạn chế ngộ ñộc hữu cơ cho cây lúa theo hướng sinh học.
Thí nghiệm ñược thực hiện tại phòng thí nghiệm, bộ môn Bảo Vệ Thực Vật,
khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, trường ðại học Cần Thơ từ tháng
8/2009 ñến 3/2010, bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 4 lần lặp lại. Ba

mươi chủng Trichoderma ñược nuôi cấy trong bình tam giác (250 ml) chứa 100 ml
môi trường TSM lỏng có CMC (5g/lít) với mật số 106 bào tử/ml, lắc trong 7 và 10
ngày với tốc ñộ 140 vòng/phút (rpm). Dịch trích các mẫu ñược lọc qua giấy
Whatman # 5, trữ ở 40C và xác ñịnh hoạt tính của exo-cellulase theo phương pháp
Ghose (1987), giá trị protein theo phương pháp Bradford (1976).
Kết quả thí nghiệm cho thấy:
- Sinh khối khô của các chủng T-VTa4c (0,950 g/l), T-LM3a (0,935 g/l), TVTu3g (0,930 g/l) ñạt cao nhất khi nuôi trong môi trường TSM lỏng (có CMC) sau
10 ngày nuôi lắc, kế ñến là các chủng ñạt sinh khối khá cao là T-VTa1a (0,788 g/l)
và T-VTa3a (0,763 g/l).
- Hai chủng T-TTAG3b và T-VTu3g có hoạt tính exo-cellulase cao nhất
(0,2058 và 0,1913) sau 7 ngày nuôi lắc; còn ở 10 ngày sau khi chủng thì T-VTa3a,
T-VTa4b và T-BM2a là cao nhất (0,2108; 0,2078 và 0,2060).
- Chủng T-VTu3g có hoạt tính exo-cellulase cao ở cả hai thời ñiểm 7 và 10
ngày nuôi lắc (có hệ số OD ở 2 thời ñiểm tương ứng là 0,1913 và 0,1895).
- Chủng Trichoderma T-VTa3a có khả năng tiết exo-cellulase và giá trị protein cao
sau 10 ngày nuôi lắc. Bên cạnh ñó, T-VTa3a cho sinh khối cao sau 10 ngày nuôi lắc.
Từ kết quả này, các chủng Trichoderma ñược chọn là T-TTAG3b, T-VTu3g
và T-VTa3a tiết ra nhiều exo-cellulase sẽ tiếp tục ñược thử nghiệm trong ñiều kiện
thực tế ñể ñánh giá khả năng phân hủy cellulose và chọn lọc ra những chủng nấm có
hiệu quả nhất phục vụ việc phân hủy chất hữu cơ.

x


MỞ ðẦU
Trong những năm gần ñây, nền nông nghiệp Việt Nam có những bước tiến
vượt bậc nhất là khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức WTO, nước ta bắt ñầu chú
trọng nhiều ñến sản xuất nông nghiệp theo hướng sinh thái bền vững, tăng số và
nâng cao chất nông sản. Với tập quán canh tác của nông dân là loại bỏ rơm rạ khỏi
ñồng ruộng với mục ñích làm chất ñốt hoặc thức ăn cho gia súc. ðiều này ñã làm

giảm chất dinh dưỡng trả lại cho ñất từ rơm rạ, ảnh hưởng xấu ñến môi trường, làm
suy kiệt ñất ñai và khả năng tăng năng suất lúa trong tương lai.
ðể tận dụng nguồn phế thải này vào sản xuất nông nghiệp nhưng không làm ô
nhiễm môi trường. Vì vậy, việc xử lý chất thải hữu cơ bằng vi sinh vật ñể làm phân bón
ñã ñược quan tâm ở nhiều nước. Phân hữu cơ không những cung cấp chất dinh dưỡng
cho ñất mà còn góp phần bảo vệ môi trường sinh thái (Nguyễn Lan Hương và Hoàng
ðình Hoà, 2003). Sử dụng Trichoderma cho việc ủ phân hữu cơ hiện nay ñược ứng
dụng rộng rãi trên thế giới. Quy trình ủ phân với Trichoderma làm thúc ñẩy nhanh hơn
tiến trình phân hủy rác thải nông nghiệp từ 6 tháng giảm xuống trong 4 tuần, sản phẩm
phân hữu cơ ñược tạo ra từ việc ủ với Trichoderma có tỷ số C/N khoảng 11,6
(Alexander, 2006, trích từ Phan Quốc Kiệt và Nguyễn Minh Hùng, 2009).
Trichoderma có khả năng ñối kháng ñược với nhiều loại nấm bệnh như
Rhizoctonia, Fusarium, Phytophthora, Pythium… (Wells, 1993). Nấm có nhiều cơ
chế ñể kiểm soát bệnh hại thực vật như là cạnh tranh dinh dưỡng, ký sinh, tạo chất
kháng sinh hay tiết các enzyme thủy phân vách tế bào ký chủ như: glucanases,
chitinases, cellulases… là loại nấm hoại sinh ñóng vai trò quan trọng trong việc
phân hủy hữu cơ trong ñất (Cao Cường và Nguyễn ðức Lượng, 2003).
Trước những triển vọng mà Trichoderma mang lại, việc nghiên cứu và ứng
dụng loài nấm thiên ñịch này trong phòng trừ bệnh hại cây trồng là ñiều rất cần thiết.
Trên cơ sở ñó, ñề tài “Khảo sát khả năng tiết enzyme exo-cellulase của các chủng
nấm Trichoderma” nhằm chọn lọc các chủng Trichoderma có khả năng tiết nhiều
exo-cellulase và có khả năng cho sinh khối cao trong ñiều kiện phòng thí nghiệm.
Kết quả ñạt ñược sẽ góp phần ñể chọn các chủng nấm có khả năng phân hủy
các dư thừa thực vật có chứa cellulose cao góp phần vào việc phục vụ sản xuất nông
nghiệp ở ñồng bằng sông Cửu Long.

1


Chương 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 KHÁI QUÁT VỀ ðẶC ðIỂM CHUNG CỦA NẤM TRICHODERMA
1.1.1 ðặc ñiểm phân bố của Trichoderma
Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1998) thì Trichoderma thuộc ngành nấm
Mycota, lớp nấm Bất Toàn (Deuteromyces), bộ nấm Bông (Moniliales), họ
Moniliaceace và chi Trichoderma. Bùi Xuân ðồng (1986) cho rằng Trichoderma thuộc
nhóm Hyphomycetes, phân nhóm Euhyphomycetidae. Nấm này có giai ñoạn sinh sản
hữu tính thuộc lớp Ascomycetes, bộ Hyporcaelos, chi Hypocrea (Agrios, 1997).
Sợi Trichoderma có tỷ lệ phân nhánh cao, bào tử không có vách ngăn, khá
tròn và có màu xanh lục. Lúc ñầu, sợi nấm có màu trắng về sau chuyển dần sang
màu xanh, hình dạng bào tử của mỗi loài Trichoderma cũng khác nhau (Cook và
Baker, 1989).
Có nhiều loài khác nhau trong chi Trichoderma, Gams và Bissett (1998) ñã mô
tả chi tiết ñặc ñiểm của 33 loài Trichoderma và tùy theo loài nấm mà chúng có hình
dạng, kích thước và màu sắc khác nhau.
Trichoderma là loại nấm có khu vực phân bố rất rộng, xuất hiện phổ biến
trong tự nhiên, ñất nông nghiệp, ñồng cỏ, rừng… (Wells, 1993). ðặc biệt, loài
Trichoderma thường hiện diện trong xác bã thực vật, trên bề mặt rễ và vỏ cây mục
nát (Klein và Eveleigh, 1998; Harman, 1996).
Tùy theo từng loài Trichoderma mà chúng sẽ thích nghi với ñiều kiện khí hậu
và các tầng ñất hữu cơ khác nhau (Domsch và ctv., 1980; Roiger và ctv., 1991;
Wardle và ctv., 1993). Turner và ctv. (1997) ñã ghi nhận loài Trichoderma
longibrachiatum thường hiện diện ở Châu Phi và Ấn ðộ, cũng như loài Trichoderma
citrinoviride ở ðông Nam Á và loài Trichoderma pseudokoningi ở New Zealand và
miền ñông nước Úc.
Theo Papavizas (1985), sự phân bố và ñiều kiện môi trường sống của các loài
Trichoderma có liên hệ mật thiết với nhau. Nhìn chung, các loài Trichoderma hiện
diện ở các vùng ñất axit nhiều hơn vùng ñất trung tính và kiềm.
Trichoderma thường sống trong ñất có ẩm ñộ cao nhưng chúng cũng sống
ñược ở vùng ñất khô ráo (Cook và Baker, 1989). Ở nước ta, Trichoderma là loại
nấm thường xuất hiện trên các loại ñất giàu dinh dưỡng hoặc trên các tàn dư thực

vật (Phạm Thị Thùy, 2004).
ðặc trưng của Trichoderma là sống hoại sinh, ñồng thời nó còn sống ký sinh
trên nấm gây bệnh cây trồng (Cook và Baker, 1989). Ngoài ra, Trichoderma còn có
khả năng gây hại cho vi khuẩn gây bệnh cây trồng (Hadar và ctv., 1984).

2


1.1.2 ðặc ñiểm sinh thái của Trichoderma
Hầu hết các loài Trichoderma ñều phát triển nhanh ở nhiệt ñộ 25 - 300C (Klein
và Eveleigh, 1998). Theo McCray (2002), ở giai ñoạn ñầu của sự phát triển khuẩn
lạc của các loài Trichoderma có màu trắng khi ñược nuôi cấy trên môi trường PDA
(potato dextrose agar) hoặc trong suốt khi ñược nuôi cấy trên môi trường CMA
(corn meal agar).
Trong quá trình phát triển nấm thường tiết ra sắc tố vàng vào môi trường nhất
là trên môi trường PDA. Một vài loài Trichoderma còn tỏa ra mùi hương cơm dừa
ñặc trưng nên dễ dàng ñược nhận ra trong ñất (Collins và Halim, 1972; Kikuchi và
ctv., 1974; Moss và ctv., 1975).
McCray (2002) cho rằng ña số các loài Trichoderma ñều có khả năng sinh bào
tử áo (chlamydospore). Bào tử áo thường có hình cầu ñến hơi bầu dục và thường ở
dạng ñơn bào. Ở một vài loài như T. viride bào tử áo có thể ở dạng ña bào.
1.2 KHẢ NĂNG TIẾT ENZYME TRONG QUÁ TRÌNH ðỐI KHÁNG CỦA
NẤM TRICHODERMA
Trichoderma là loài nấm sống hoại sinh nhưng ñồng thời cũng sống ký sinh trên
nhiều loại nấm, vi khuẩn và tuyến trùng gây bệnh cho cây trồng (Cook và Baker, 1989).
Trong quá trình tác ñộng lên nấm gây bệnh, ngoài tác dụng ký sinh, cạnh tranh dinh
dưỡng và không gian sống với nấm gây bệnh tiết ra các chất kháng sinh. Trichoderma
còn tiết enzyme ngăn cản sự xâm nhập và gây bệnh của nấm gây hại cây trồng (Trần Thị
Thuần và ctv., 2000)
Cơ chế quá trình ñối kháng của Trichoderma gồm hai giai ñoạn: Giai ñoạn thứ

nhất là bao quanh và cuộn tròn sợi nấm gây bệnh, giai ñoạn thứ hai là cơ chế hóa học,
nấm Trichoderma tiết ra các loại enzyme thủy phân (Kredics và ctv., 2003) phân hủy
chất nguyên sinh của sợi nấm gây bệnh làm cho sợi nấm chết.
Theo Gayal và Khandeparkar (1998), cơ chế quan trọng giúp Trichoderma ñối
kháng có hiệu quả với nấm gây bệnh cây là nhờ vào ñặc tính có khả năng tiết ra
nhiều chất tiết của Trichoderma. Trong ñó, enzyme là nhân tố quan trọng giúp
Trichoderma có khả năng ñối kháng dễ dàng lên cơ chất cũng như tấn công trực tiếp
lên nấm bệnh.
Với cấu trúc phức tạp của vách tế bào nấm gồm các polysaccharide như βglucan (trong ñó có β-1,3; β-1,4 và β-1,6-glucan) và chitin, ngoại trừ lớp nấm
Oomycetes là không có chitin (Inglis và Kawchuck, 2002) cho nên enzyme thủy
phân chitinase và β-glucanase (nhất là β-1,3-glucanase) ñóng vai trò quan trọng
(Cruz và ctv., 1995).
Trichoderma còn có thể tiết ra nhiều enzyme khác như exo-glucanase hay
cellobiase, endo-glucanase và chitinase có khả năng phân hủy thành tế bào nấm.

3


Enzyme thủy phân cellulase do Trichoderma tiết ra có tầm quan trọng trong việc
làm mềm vách tế bào nấm gây bệnh (Nguyễn Thân, 2004).
Theo Margolles-Clark và ctv. (1995), các enzyme ñược tiết ra từ Trichoderma
thì chitinases và glucanases ñóng vai trò chủ ñạo trong hoạt ñộng ký sinh của
Trichoderma. Do vách tế bào của hầu hết các loài nấm ñều ñược cấu tạo bởi chitin
và glucan nên tác ñộng ñồng thời của endo-chitinase và glucanase lên vách tế bào
nấm bệnh sẽ làm tăng khả năng ñối kháng của Trichoderma.
Cao Cường và Nguyễn ðức Lượng (2003) cho rằng khả năng tiết cellulase của
Trichoderma tăng lên khi sử dụng cơ chất là CMC (carboxyl methyl cellulose) hoặc
bột cellulose.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Nghĩa (2007) cho thấy việc bổ sung thêm
CMC, β-1,3-glucan và nấm Phytophthora palmivora vào môi trường TSM lỏng ñể

nuôi cấy các chủng T-BM2a, T-CB8c, T-CTTG6b, T-OM9e ñã giúp tăng cường
khả năng tạo sinh khối khuẩn ty. ðặc biệt, chủng T-CTTG6b phát triển tốt nhất và
cho sinh khối cao nhất khi ñược bổ sung thêm CMC.
Một vài nghiên cứu ñã chứng minh Trichoderma tăng khả năng ñề kháng của
cây ký chủ, ñiển hình loài T. viride tiết ra cellulase làm tăng phản ứng phòng vệ
(phản ứng siêu nhạy cảm) trên cây nho (Calderon và ctv., 1993).
Trichoderma có khả năng tiết enzyme chitinase cắt chitin của vách tế bào nấm
bệnh thành glucosamine (ñơn phân tử của chitin) làm nền tạo chất kích kháng bệnh
cho cây trồng, các chủng Trichoderma ñược sử dụng như tác nhân ñối kháng hiệu
quả với nấm Fusarium solani gây hại cây trồng (Lafontaine và Benhamou, 1996).
Thêm vào ñó, Dương Minh và ctv. (2003) ñã khẳng ñịnh các dòng Trichoderma
spp. có khả năng tiết chitinase cao ñều có khả năng ñối kháng với nấm bệnh
Fusarium solani gây bệnh thối rễ trên cam quít.
Enzyme β-1,3-glucanase ñược phân lập từ loài T. harzianum cũng có khả năng
ức chế sự nẩy mầm của ñộng bào tử và kìm hãm sự phát triển sợi nấm của
Phytophthora capsici trong ñiều kiện phòng thí nghiệm (Ahmed và ctv., 1999).
Theo Clark và ctv. (1995), loài T. reesei cũng sản xuất số lượng lớn enzyme
glucanase và cellulase tạo thuận lợi cho biểu hiện của endo-chitinase.
Trong quá trình ñối kháng bên cạnh việc tiết enzyme thì khả năng tạo sinh
khối, tốc ñộ phát triển của Trichoderma có ý nghĩa quan trọng ñối với nấm gây
bệnh cây trồng (Mehrotra, 2000).
Trichoderma không chỉ ñối kháng với nấm mà chúng còn có khả năng ñối
kháng với vi khuẩn (Hadar và ctv., 1984), nhờ hoạt ñộng của những enzyme như
protease, NAGase (β-1,4-N-acetyl-glucansaminidase), muramidase có khả năng
phân hủy tế bào vi khuẩn (Kredics và ctv., 2003). Theo Nguyễn Lân Dũng (1983)
thì Weindling (1932) cho biết chất gliotoxin do T. viride sinh ra có khả năng ức chế
sự phát triển của vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis và Streptococies viridans.
4



Theo Angelica (2001), cơ chế kiểm soát nấm bệnh gián tiếp của Trichoderma
là sự cạnh tranh về dinh dưỡng (Zimand và ctv., 1995) và không gian sống (Dubos
và ctv., 1982), sự hiện diện của T. harzianum làm thay ñổi môi trường phát triển của
Botrytis cenerea. Sự tăng trưởng nhanh của Trichoderma làm khả năng cạnh tranh
về dinh dưỡng và không gian mạnh ức chế sự phát triển của Cladosporium
herbarum khi nuôi cấy hai loại nấm này trong cùng môi trường.
Trichoderma bên cạnh phòng trừ bệnh chết rạp cây con, còn có khả năng tạo
sinh khối trong ñất bảo vệ hệ rễ cây bằng cách cạnh tranh, ký sinh hoặc ñối kháng
sinh học ñối với nấm bệnh (Hadar và ctv., 1984, trích từ Phan Văn Phấn, 2005).
Theo Schneider (1982), cách tốt nhất ñể ngăn chặn sự phát triển của mầm
bệnh là giới hạn nguồn dinh dưỡng trong ñất. Khi trong ñất không có dinh dưỡng dư
thừa thì mầm bệnh không thể phát triển tốt, thậm chí chúng sẽ suy yếu dần. ðiều
này cho thấy sự cạnh trạnh dinh dưỡng giữa các loài nấm ký sinh như Trichoderma
sống gần rễ với mầm bệnh cũng là một nhân tố quan trọng ñể khống chế nguồn
bệnh trong ñất.
1.3 KHẢ NĂNG PHÂN HỦY CHẤT HỮU CƠ CỦA NẤM TRICHODERMA
Ngoài khả năng ñối kháng, tiết enzyme, tiết kháng sinh ñể ñối phó và ức chế
nấm gây bệnh. Trichoderma còn có khả năng phân hủy chất hữu cơ (Gams và
Bissett, 1998; Phạm Văn Kim, 2000). Bên cạnh ñó, nấm còn góp phần tích cực
trong việc chuyển hóa chất hữu cơ tạo ñộ phì nhiêu cho ñất và giúp duy trì hoạt
ñộng sản xuất của ñồng ruộng (Cook và Baker, 1989).
Trichoderma có vai trò quan trọng trong việc phân hủy xác bã thực vật có
trong ñất (Kredics và ctv., 2003). Trong quá trình sống nấm ñã tiết ra nhiều enzyme
thủy phân như: cellulase, glucanase… giúp cho những chất hữu cơ trong ñất ñược
thủy phân nhanh hơn, ñẩy mạnh quá trình hóa dinh dưỡng trong ñất giúp cây trồng
dễ hấp thu và có ñiều kiện sinh trưởng tốt trên nền ñất có nhiều chất hữu cơ, do ñó
có khả năng ñề kháng bệnh cũng tăng (Nguyễn Văn Tuất và Lê Văn Thuyết, 2000).
Dương Minh và ctv. (2003) Trichoderma có khả năng phân hủy tốt một số loại
xác bã thực vật, hữu dụng trong quá trình ủ phân hữu cơ. Chẳng hạn, sau 9 tuần xử lý
7 loại dư thừa thực vật như: lục bình, thân ñậu nành, thân và lá bắp, thân chuối, rơm

và vỏ trấu bằng Trichoderma thì các dư thừa thực vật ñều bị phân hủy cao tới 25,9%.
Qua kết quả thử nghiệm của Bowen và Harper (1990) cho thấy Trichoderma
viride có thể phân hủy 20% cellulose của cọng rơm nguyên sau 84 ngày xử lý. Khi
các nguồn thực vật từ bắp, cỏ, rơm, lục bình… có chủng Trichoderma thì quá trình
hoai mục tăng nhanh (Nguyễn Văn Bạc, 2002).
Qua quá trình nghiên cứu của Lynch và Harfer (1985) cho rằng các loài
Trichopderma có vai trò quan trọng trong nông nghiệp vì chúng phân giải cellulose
của rơm rạ còn lại sau vụ mùa chuyển hóa chúng thành ñường ñồng thời còn có khả
5


năng ký sinh và tiêu diệt một số loài nấm gây bệnh cho cây trồng. Những ñường do
sự phân hủy rơm rạ ñược tạo ra, lại trở thành dinh dưỡng cần thiết cho vi khuẩn
yếm khí cố ñịnh ñạm Clostridium butyrium. Sự phát triển C. butyrium làm gia tăng
hàm lượng ñạm trong ñất. Hàm lượng ñạm này sẽ ñược tái cung cấp cho
Trichoderma phát triển nhanh lên và tiếp tục thúc ñẩy mạnh phân giải cellulose
nhiều hơn, ñể cuối cùng cung cấp chất ñạm cần thiết cho cây trồng.
1.4 KHẢ NĂNG KÍCH THÍCH SỰ PHÁT TRIỂN CÂY TRỒNG CỦA TRICHODERMA
Theo Chet và ctv. (2006), Trichoderma có khả năng tồn tại nhiều năm trên bề
mặt rễ và thâm nhập vào biểu bì rễ, chúng tiết ra những cơ chất khác nhau có tác
dụng kích thích cục bộ, tạo ra phản ứng ñề kháng nội hấp, kích thích sự biến ñổi về
hình thái và sinh hóa của cây, kích thích sức ñề kháng bên trong cây khỏe mạnh.
Nghiên cứu của Yedidia và ctv. (2001) cho rằng sau khi ký sinh lên rễ cây trồng
Trichoderma sẽ xâm nhập vào mô cây, kích thích một chuỗi thay ñổi về hình thái và
sinh hóa trong cây như sự thay ñổi cấu trúc polymer lignin và hydroxyproline làm gia
tăng nồng ñộ chất hữu cơ trong vách tế bào cây chủ, gia tăng khả năng sản xuất
hormone, tăng khả năng tiết ra các phytolaecxin của cây.
Nhìn chung, sự hiện diện của Trichoderma có lợi cho cây trồng, ngoài tác
ñộng ñối kháng với nấm bệnh hại cây, Trichoderma còn kích thích sự sinh trưởng
và phát triển của cây. Loài Trichoderma harzianum kích thích hạt tiêu nẩy mầm

sớm, thúc ñẩy sự ra hoa ở cây dừa cạn, gia tăng số lượng hoa trên cây, tăng chiều
cao và trọng lượng ở những cây trồng khác (Cook và Baker, 1989).
Theo Harman (1996) sự hình thành bào tử Trichoderma trên bề mặt rễ cũng sẽ
thúc ñẩy sự sinh trưởng và phát triển của rễ, tăng khả năng hình thành chồi ngọn và sức
chịu ñựng ñể chống lại stress, tăng ñộ hấp thu và sử dụng dinh dưỡng. Qua kết quả thí
nghiệm của Harman (2000) chứng minh rằng nòi T 1290-22 của loài T. harzianum còn
làm gia tăng số chồi và rễ bắp ngọt trong nhà lưới 66% so với ñối chứng.
Hầu hết các loài Trichoderma ñều có lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của
cây trồng, do ñó khi áp dụng Trichoderma vào cây trồng sẽ nâng cao năng suất. Cây
trồng giảm khả năng bị bệnh khi có sự hiện diện của nhiều loài Trichoderma tập
trung (Gams và Bissett, 1998).
Theo Bailey và Lumsden (1998), khi tưới huyền phù T. harzianum vào trong
ñất làm tăng sự nẩy mầm, tăng khả năng ra hoa, tăng trọng lượng tươi và chiều cao
của ớt, hoa cúc, bắp, cà chua, thuốc lá.
Harman (2000) cho biết số lượng Trichoderma phù hợp sinh sống ở vùng rễ sẽ
làm tăng số lượng rễ và bảo vệ chúng khỏi các nấm ký sinh gây bệnh ñồng thời
cũng làm tăng sinh khối cây trồng. Mattner (2001) ñã chứng minh rằng tác ñộng
kích thích ñối với sự sinh trưởng của cây trồng và ức chế nấm gây bệnh của
Trichoderma có liên quan ñến chất allclochemical mà nó tiết ra.
6


1.5 SỰ PHÂN GIẢI CELLULOSE
Cellulose là một polysaccharide có trong xác bã thực vật (nhất là trong thân &
rễ), chiếm khoảng 50 - 80% trọng lượng khô (Nguyễn Lân Dũng và ctv., 2007).
Theo Phạm Văn Kim (2000), cellulose ñược cấu tạo bởi các phân tử glucose nối với
nhau nhờ cầu nối β-1,4. Mỗi phân tử cellulose gồm từ 2000 ñến trên 10.000 phân tử
glucose, thậm chí lên ñến 15.000 phân tử glucose.
Cellulose có cấu tạo dạng sợi, cấu trúc phân tử là một polymer mạch thẳng,
mỗi ñơn vị là một monosaccharide gọi là cellobiose. Cellobiose có cấu trúc từ 2

phân tử glucose. Cấu trúc bậc 2 và bậc 3 rất phức tạp tạo thành cấu trúc dạng lớp
gắn với nhau bằng lực liên kết hydro. Lực liên kết hydro trùng hợp nhiều lần nên rất
bền vững, bởi vậy cellulose là hợp chất khó phân giải (Trần Cẩm Vân, 2005).
Cellulase thuộc lớp Hydrolases (phản ứng thủy phân), tổ Glycosidases (thủy
phân liên kết glucoside), nhóm hydrolyzing O-glycosyl compounds (Phạm Thị Trân
Châu và Phan Tuấn Nghĩa, 2007).
Cellulase là các enzyme xúc tác cho quá trình chuyển hoá cellulose thành các
sản phẩm hòa tan là enzyme thủy phân cellulose (Nguyễn ðức Lượng và Cao
Cường, 2003).
Theo Gielkens và ctv. (1999); Parry và ctv. (1983), cellulase có thể phân loại
trong ba kiểu:
- Endo-cellulase (endo-ß-1,4-glucanase) có khả năng cắt ñứt ngẫu nhiên các
liên kết β-1,4 bên trong phân tử tạo thành những chuỗi ngắn (Siddiqui và ctv.,
2000). Kết quả là các polymer nhanh chóng giảm chiều dài.
- Exo-cellulase hoặc cellobiohydrolase (exo-ß-1,4-glucanase) giúp phân giải
các chuỗi trên ra từng ñoạn tạo thành disaccharides hay gọi là các ñơn vị cellobiose
(Han và ctv., 1995; Akiba và ctv., 1995).Sau ñó, exo-cellulase thủy phân cellobiose
thành glucose.
Endo-cellulase
Exo-cellulase
Exo-cellulase
Cellulose
Cellulose
Cellobiose
glucose
tự nhiên
ñịnh hình

7



Chương 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHƯƠNG TIỆN
2.1.1 Thời gian và ñịa ñiểm
ðịa ñiểm: Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng
Dụng, trường ðại học Cần Thơ.
Thời gian: Thí nghiệm ñược thực hiện từ tháng 8/2009 ñến tháng 3/2010.
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm
2.1.2.1 Thiết bị
- Nồi thanh trùng ướt hiệu Sibata (Nhật), model KL300.
- Tủ cấy hiệu Dalton (Nhật), model FAP1300AN.
- Cân ñiện tử: Hiệu Sibata (Nhật), model JPN-200W và hiệu Sartorius (ðức),
model BL1500.
- Máy ño pH hiệu Oaklon.
- Máy ño quang phổ (Lnicam UV mC2 spectrometry).
- Máy lắc hiệu Vortex Stuart SA6, Uk.
2.1.2.2 Dụng cụ
- Bình tam giác 250 ml.
- ðĩa petri ñường kính ñáy 9,5 cm, nắp 10 cm.
- Lamme ñếm hồng cầu (Haemocytometer) hiệu Malassez (ðức).
- Thùng giữ lạnh và nước ñá.
1.1.2.3 Hóa chất
- Bovine Serum Albumin (Sigma).
- Coomassie Brilliant Blue G250 (Sigma).
- Các hóa chất dùng xác ñịnh hoạt tính của enzyme: Carboxyl methyl cellulose
CMC (Merck), Na-Ktartarate (Merck), 3,5-dinitro-salicylic acid (Sigma), Na
metabisufite, acid acetic, Na-acetate, Citric acid.
- Các hóa chất cần thiết khác: Ethanol, phosphoric acid, NaOH, phenol, nước cất.
2.1.2.4 Nguồn nấm
Ba mươi chủng Trichoderma (T) ñược nhận từ bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, khoa

Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, trường ðại học Cần Thơ, gồm có:
- Huyện Vị Thủy (Hậu Giang) có 15 chủng: T-VTa1a, T-VTa1d, T-VTa2b, TVTa2d, T-VTa3a, T-VTa3d, T-VTa3e, T-VTa4b, T-VTa4c, T-VTa5a, T-VTa5d, TVTa5e, T-VTa7a, T-VTa7b và T-VTa14c.
- Huyện Long Mỹ (Hậu Giang) có 10 chủng: T-LM1b, T-LM1f, T-LM1g, TLM1h, T-LM3a, T-LM3c, T-LM3d, T-LM7a, T-LM7c và T-LM7e.
- Huyện Bình Minh (Vĩnh Long) có 3 chủng: T-BM2a, T-BM5c và T-BM6b.
8


- Huyện Vị Thủy (Hậu Giang) có chủng: T-VTu3g.
- Huyện Tri Tôn (An Giang) có chủng: T-TTAG3b.
2.1.2.5 Môi trường nuôi cấy
Môi trường PDA (Potato Dextrose Agar) (Shurfleff và Averre III, 1997).
Khoai tây
Dextrose
Agar
Nước cất vừa ñủ
pH

200 g
20 g
20 g
1000 ml
6,5 - 6,8

Môi trường TSM lỏng (Trichoderma Selective Medium Broth) (Elad và Chet, 1983).
MgSO4.7H2O
K2HPO4
KCl
NH4NO3
Glucose
Nước cất vừa ñủ

pH
CMC (carboxyl methyl cellulose)

0,2 g
0,9 g
0,15 g
1g
1g
1000 ml
6,5
5g

Chuẩn bị hoá chất:
- Chất nền: 15 mM cellobiose trong 0,05 M citrate buffer, pH 4,8.
- Citrate buffer 1M:
210 g
Citric acid ngậm nước (C6H8O7.H2O)
Nước cất
750 ml
Thêm NaOH cho ñến pH = 4,3
- Cellobiose 15 mM:
Cellobiose 15 mM
Citrate buffer 0,05 M, pH = 4,8

2,565 g
500 ml

- Thuốc thử Dinitro-salicylic acid (DNS):
Hỗn hợp
Nước cất

3,5-Dinitro-salicylic acid
NaOH
Hòa tan tất cả, sau ñó thêm:
Na-Ktartarate
Na-metabisufite
Phenol (nóng chảy ở 500C)

1416 ml
10,6 g
19,8 g
306 g
8,3 g
7,6 ml

9


2.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
2.2.1 Mục ñích
Nhằm chọn lọc các chủng Trichoderma có khả năng tiết nhiều exo-cellulase và
có khả năng cho sinh khối cao trong ñiều kiện phòng thí nghiệm.
2.2.2 Thí nghiệm
Thí nghiệm ñược bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 30 chủng
và bốn lần lặp lại, mỗi lần lặp lại trên một bình tam giác. Tổng cộng: 30 chủng x 4
lặp lại = 120 bình thí nghiệm.
2.2.3 Bố trí thí nghiệm
Cho 100 ml môi trường TSM lỏng (có CMC) vào bình tam giác (loại 250 ml) và
thanh trùng ở 1210C trong 25 phút. Sau khi ñể nguội hoàn toàn, tiến hành chủng
Trichoderma vào môi trường nuôi cấy trên với mật số 106 bào tử/ml môi trường. Tất
cả các nghiệm thức ñược ñặt trên máy lắc, lắc với tốc ñộ 140 vòng/phút (rpm).

Các nghiệm thức ñược bố trí như sau:
Sau 7 và 10 ngày nuôi lắc thu dịch trích môi trường ñược lọc qua phễu bằng
giấy lọc Whatman # 5 và thu lấy:
- Phần dịch trích ñã lọc cho vào ống nghiệm ñem dự trữ ngay ở nhiệt ñộ 40C,
ñể xác ñịnh giá trị protein trong mẫu dịch trích và khảo sát hoạt tính của exocellulase bằng Spectrophotometer.
- Phần sinh khối ñược thu lấy toàn bộ, sấy ở 1050C trong 8 giờ và cân trọng
lượng khô của sinh khối.
2.2.4 Chỉ tiêu theo dõi
2.2.4.1 Xác ñịnh giá trị protein trong mẫu dịch trích
Theo Bradford (1976), protein chuẩn là Bovine Serum Albumin, chất nhuộm
màu protein là Coomassie Brilliant Blue G250.
Thành phần tham gia phản ứng:
2500 µl
0 µl
1000 µl

• Bradford
• Buffer
• Dịch trích

* Cách pha thuốc thử Bradford:
- Cân 0,1 g Coomassie Brilliant Blue G250 cho vào trong 50 ml ethanol 950.
- ðể lên máy khuấy từ khuấy trong 4 giờ.
- Thêm 100 ml phosphoric acid (85%). Tiếp tục khuấy thêm 4 giờ.
- Thêm nước cất vừa ñủ 1 lít.
- Sau ñó dùng máy khuấy từ, khuấy ñều dung dịch trên qua ñêm ñến khi
Coomassie Brilliant Blue G250 tan và ñem lọc qua giấy Whatman # 5.

10



- ðọc trên Spectrophotometer có ñộ hấp thu OD của dung dịch trong khoảng
0,3 - 0,45 ở bước sóng λ = 465 nm.
* Cách pha Buffer
Pha dung dịch ñệm:
- Dung dịch A: ðong 11,55 ml CH3COOH 0,2 M, sau ñó thêm nước cất cho
ñủ 1000 ml.
- Dung dịch B: Cân 27,2 g CH3COONa pha vào 1 lít nước cất với nồng ñộ 0,2M.
- Buffer = 105 ml A + 395 ml B + nước cất cho ñủ 1 lít (pH = 5,2).
* Cách ño mẫu
- Cuvette chuẩn: 2,5 ml Bradford + 1000 µl buffer.
- Cuvette mẫu: 2,5 ml Bradford + 1000 µl dịch trích.
- Lắc hỗn hợp mẫu bằng máy lắc (Vortex Stuart SA6, Uk), ño ñộ hấp thu OD
ở λ = 595 nm.
- Lặp lại 2 lần/mẫu, lấy trị số trung bình.
2.2.4.2 Khảo sát hoạt tính exo-cellulase
Các bước thực hiện:
- Cho 1 ml dịch trích vào ống nghiệm.
- Giữ ở nhiệt ñộ 500C bằng máy Waterbath.
- Thêm 1 ml chất nền cellobiose hòa tan.
- Ủ ở nhiệt ñộ 500C ñúng 30 phút.
- Thêm 0,5 ml DNS.
- Ngâm ống nghiệm trong nước sôi ñúng 5 phút.
- Làm nguội ống nghiệm trong nước lạnh.
- Thêm 0,5 ml nước cất.
- Lắc hỗn hợp bằng máy lắc (Vortex Stuart SA6, UK).
- Sau ñó ño ñộ hấp thu OD ở λ = 540 nm.
Spectro zero:

1 ml chất nền cellobiose

1 ml citrate buffer
ðể ở nhiệt ñộ 500C trong 30 phút
Thêm 0,5 ml DNS
ðể trong nước sôi 5 phút, làm nguội
Thêm 0,5 ml nước cất, ñánh giá tại λ = 540 nm

Enzyme blank:

1 ml citrate buffer
1 ml dịch trích ñã pha loãng
ðể ở nhiệt ñộ 500C trong 30 phút
Thêm 0,5 ml DNS
ðể trong nước sôi 5 phút, làm nguội
Thêm 0,5 ml nước cất, ñánh giá tại λ = 540 nm
11


Autozero với cuvette chuẩn: Spectro zero.
Phân tích: Cho vào ống nghiệm ước lượng sản phẩm khử hình thành do tác
ñộng của enzyme từ 1000 µl dịch trích thô theo phương pháp so màu ở λ = 540 nm.
ðo lặp lại 2 lần/mẫu.
Xử lý thống kê
Số liệu ñược phân tích thống kê theo phần mềm IRRISTAT for DOS. Phân
tích diễn thế của OD theo thời gian theo phương pháp thí nghiệm tổng hợp
(Combined Experiments) với thời ñiểm là 1 nhân tố.

12


Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT
Thí nghiệm ñược tiến hành trong ñiều kiện phòng thí nghiệm với nhiệt ñộ trung
bình là 27 - 30oC và ẩm ñộ không khí tương ñối 69 - 85%. Ba mươi chủng
Trichoderma ñược sử dụng nuôi lắc trong môi trường TSM lỏng có CMC (carboxyl
methyl cellulose), thu dịch trích ño ñộ hấp thu OD của protein và hoạt tính exocellulase các chủng ñược chọn. Kết quả cho thấy các chủng Trichoderma thử nghiệm
ñều cho sinh khối, có khả năng tiết exo-cellulase và hệ số OD của protein cao.
3.2 KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
3.2.1 Khả năng tiết exo-cellulase của các chủng Trichoderma
Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy 2 chủng T-TTAG3b có ñộ hấp thu OD của exocellulase ño ñược trong dịch trích sau 7 ngày nuôi lắc cao nhất là 0,2058, có khác biệt ở
ñộ ý nghĩa 1% so với các chủng còn lại và chủng T-VTu3g ñạt giá trị OD của exocellulase là 0,1913, không khác biệt về thống kê. Các chủng T-VTa5a, T-LM1g, TVTa1a và T-VTa4b có hệ số OD của exo-cellulase cao trong khoảng (0,1835 – 0,1710).
Ở 10 ngày sau khi chủng, các chủng T-VTa3a, T-VTa4b và T-BM2a có ñộ
hấp thu OD của exo-cellulase cao nhất (0,2108; 0,2078 và 0,2060), có khác biệt ở
ñộ ý nghĩa 1% so với các chủng còn lại. Các chủng ñạt giá trị OD của exo-cellulase
cao là T-VTa3d, T-VTa2d, T-VTa1a và T-VTu3g trong khoảng (0,2025 – 0,1895)
so với các chủng khác. Ba chủng T-VTa5a, T-VTa14c và T-BM6b có ñộ hấp thu
OD của exo-cellulase thấp nhất (0,1060). Tất cả các chủng còn lại có hệ số OD của
exo-cellulase ở mức trung bình.
Nhìn chung, ñộ hấp thu OD của exo-cellulase ño ñược trong dịch trích hầu hết
các chủng Trichoderma thu ñược ở 10 ngày cao hơn 7 ngày nuôi lắc. Hai chủng TVTa3a và T-BM2a có ñộ hấp thu OD của exo-cellulase cao nhất (0,2108 và 0,2060)
ở thời ñiểm 10 ngày nuôi lắc nhưng lại có hệ số OD của exo-cellulase mức thấp
(0,1400 và 0,1240) ở 7 ngày nuôi lắc. Tuy nhiên, cũng có chủng có giá trị OD của
exo-cellulase ở 7 ngày cao hơn nhiều so với 10 ngày nuôi lắc. Chẳng hạn chủng TTTAG3b có ñộ hấp thu OD của exo-cellulase cao nhất (0,2058) ở 7 ngày nuôi lắc
nhưng lại có hệ số OD của exo-cellulase trung bình (0,1578) ở thời ñiểm 10 ngày.
ðiều này chứng tỏ, thời gian thể hiện hoạt tính exo-cellulase của chủng T-TTAG3b
sớm hơn các chủng còn lại trong cùng ñiều kiện thí nghiệm. Riêng chủng T-VTu3g
ñạt giá trị OD của exo-cellulase cao ở cả hai thời ñiểm 7 ngày và 10 ngày nuôi lắc.

13



Bảng 3.1 ðộ hấp thu OD của exo-cellulase trong dịch trích các chủng Trichoderma sau 7 ngày và
10 ngày nuôi lắc (Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, 2009 - 2010).

Stt

Trichderma
(T)

Hệ số OD của exo-cellulase sau các ngày nuôi lắc ðộ khác
biệt
7 ngày
10 ngày

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31

ðối chứng
T-VTa1a
T-VTa1d
T-VTa2b
T-VTa2d
T-VTa3a
T-VTa3d
T-VTa3e
T-VTa4b
T-VTa4c
T-VTa5a
T-VTa5d
T-VTa5e
T-VTa7a
T-VTa7b

T-VTa14c
T-LM1b
T-LM1f
T-LM1g
T-LM1h
T-LM3a
T-LM3c
T-LM3d
T-LM7a
T-LM7c
T-LM7e
T-VTu3g
T-BM2a
T-BM5c
T-BM6b
T-TTAG3b

0,0010
o
0,1725 d
0,1268
kl
0,1553 e
0,1353
ij
0,1400
hi
0,1373
ij
0,1550 e

0,1710 d
0,1070
n
0,1835 c
0,1330
jk
0,1560 e
0,1453
gh
0,1073
n
0,1165
m
0,1040
n
0,1278
kl
0,1728 d
0,1278
kl
0,1475
fg
0,1405
hi
0,1520 ef
0,1348
ij
0,1325
jk
0,1550 e

0,1913 b
0,1240
l
0,1353
ij
0,1318
jk
0,2058 a

Trung bình
CV (%)

0,1395

0,0010
m
0,1910 c
0,1433
h
0,1488
h
0,1918 c
0,2108 a
0,2025 b
0,1490
h
0,2078 ab
0,1633
fg
0,1060

l
0,1618
fg
0,1298
ij
0,1310
ij
0,1335
i
0,1095
l
0,1455
h
0,1320
i
0,1738
e
0,1670
f
0,1250
jk
0,1223
k
0,1488
h
0,1800
d
0,1923 c
0,1855 cd
0,1895 c

0,2060 ab
0,1335
i
0,1115
l
0,1578
g

ns
**
**
*
**
**
**
ns
**
**
**
**
**
**
**
*
**
ns
ns
**
**
**

ns
**
**
**
ns
**
ns
**
**

0,1533
3,0

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số liệu mang cùng mẫu tự theo sau thì không khác biệt nhau ở ñộ ý nghĩa 5%
qua phép thử Duncan. (*), (**) và (ns) khác biệt ở ñộ ý nghĩa 5%, 1% và không khác biệt

Tóm lại, thời gian nuôi lắc cũng ảnh hưởng ñến việc tiết exo-cellulase của các
chủng Trichoderma. Các chủng T-TTAG3b, T-VTa3a, T-VTa4b, BM2a, T-VTa3d
và T-VTu3g có hoạt tính exo-cellulase cao trong ñiều kiện nuôi lắc và thời gian thí
nghiệm. Kết quả này phù hợp với khảo sát của Phan Quốc Kiệt và Nguyễn Minh Hùng
14


×