Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ VĨNH HẢO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.62 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
--------

NGHIÊN CỨU THỊ
TRƯỜNG QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU
SỬ DỤNG NƯỚC KHOÁNG VĨNH HẢO CỦA NGƯỜI TIÊU
DÙNG TẠI VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Văn Đức Long

TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2016

LỜI CẢM ƠN
Được học tập dưới mái trường Đại học Tài chính- Marketing là niềm tự hào to lớn
của nhóm chúng em.Trong suốt thời gian hơn 2 năm vừa qua, chúng em đã may mắn nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
1


Để hoàn thành được bài nghiên cứu này nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn đến quý
thầy cô trường Đại học Tài chính- Marketing nói chung và thầy cô khoa Thương Mại nói
riêng đã tận tâm giảng dạy cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt
nhóm chúng em xin gửi lời tri ân sâu sắc nhất đến Thầy Văn Đức Long, bằng những tri
thức và tâm huyết của mình, thầy chính là người đã trực tiếp hướng dẫn cho nhóm chúng
em, giúp đỡ chúng em hoàn thành bài nghiên cứu này. Nếu không có sự hướng dẫn tận tình
của thầy chúng em nghĩ rằng bài nghiên cứu khó có thể hoàn thiện được. Bước đầu đi vào
thực tếkhảo sát nhu cầu của khách hàng, kiến thức của chúng em còn hạn chế nên chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm chúng em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của thầy để kiến thức của chúng em trong lĩnh vực này được hoàn thiện
hơn. Một lần nữa, nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn thầy!


Sau cùng, chúng em xin kính chúc quý thầy thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục
thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt tri thức cho thế hệ mai sau.
Trân trọng
TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 10 năm 2016

Nhóm thực hiện

NHẬN XÉT CỦA GVHD
.........................................................................................................................................

2


.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2016

LỜI MỞ ĐẦU
Các nghiên cứu khoa học đã cho thấy, đối với cơ thể con người nước chiếm 70% lúc
sơ sinh và giảm xuống còn 60% khi trưởng thành,75% khối lượng bộ não được cấu tạo từ
nước. Trong cơ thể, nước đóng vai trò là dung môi cho những phản ứng hóa học xảy ra và
làm nhiệm vụ vận chuyển những nguyên tố dinh dưỡng đến toàn bộ cơ thể. Ngoài ra, giúp
điều hòa thân nhiệt bằng tuyến mồ hôi. Con người vẫn có thể sống sót nếu nhịn ăn 2 tháng,
nhưng không thể tồn tại được khi thiếu nước khoảng 3-4 ngày. Nếu cơ thể mất đi 2% lượng
nước thì khả năng làm việc sẽ giảm đi 20%,mất đi 10% lượng nước thì cơ thể sẽ tự đầu độc
và nếu mất 21% lượng nước sẽ dẫn đến tử vong. Vì thế, cơ thể luôn cần phải được cung cấp
đủ lượng nước cần thiết để đảm bảo sự hoạt động ổn định của mình.
3


Hình 1. Vai trò của nước đối với cơ thể người.

Việt Nam là quốc gia có điều kiện khí hậu nóng ẩm, văn hóa ăn uống đa dạng với sự
phát triển nhanh của dịch vụ ăn uống ngoài hàng đã đẩy nhu cầu về nước giải khát tăng
nhanh chóng qua các năm. Ngoài ra, Việt Nam là quốc gia có dân số trẻ, với độ tuổi trong
nhóm 15-54 tuổi chiếm gần hơn 62,2%; trong đó độ tuổi 15-40 được đánh giá là có nhu cầu
cao nhất về các loại nước giải khát. Bên cạnh các sản phẩm nước giải khát có gas, không

gas, nhu cầu tiêu thụ nước giải khát của người dân còn được thỏa mãn bởi một loạt các loại
sản phẩm được quảng cáo là có nguồn gốc từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe. Do đó, hiện
nay trên thị trường có rất nhiều loại sản phẩm nước giải khát ứng nhu cầu của người tiêu
dùng. Với những ưu thế trên thì ngành công nghiệp nước giải khát Việt Nam được đánh giá
là có nhiều tiềm năng phát triển hơn nữa trong tương lai.
Chính vì thế, nhóm chúng tôi đã quyết định tiến hành khảo sát các yếu tố ảnh hưởng
đến nhu cầu sử dụng nước khoáng của người tiêu dùng nhằm cho ra một sản phẩm nước
khoáng tốt nhất. Một sản phẩm cam kết không chỉ đáp ứng nhu cầu mà còn đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho sức khỏe người tiêu dùng. Chúng tôi nghĩ rằng, việc tìm hiểu, nghiên cứu này
4


là rất có ích và đóng góp lớn trong việc phát triển ngành hàng nước giải khát trong nước,
củng cố vị trí thương hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao và hưởng ứng cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Khi chọn nước khoáng Vĩnh Hảo làm đối
tượng nghiên cứu, chúng tôi khảo sát khách hàng là những sinh viên của trường ĐH Tài
chính Marketing, những người đã đi làm, vận động viên có thu nhập ổn định trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung nghiên cứu của chúng tôi bao gồm năm phần:
Phần I: Tình huống nghiên cứu.
Phần II: Mục tiêu và mô hình nghiên cứu.
Phần III: Các thông tin cần thu thập cho cuộc nghiên cứu.
Phần IV: Phương pháp thu thập dữ liệu
Phần V: Xử lí và Diễn giải SPSS
Mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô và các bạn để bài nghiên cứu được hoàn
thiện hơn.

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH


5


I. TÌNH HUỐNG NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan thị trường nước giải khát Việt Nam

Theo báo cáo của Ban chấp hành Hiệp hội bia - rượu - nước giải khát Việt Nam (VBA),
từ 2011 - 2015 tốc độ tăng trưởng bình quân về sản lượng nước giải khát là 8,38%/năm.
Tổng sản lượng các loại nước giải khát của Việt Nam đến cuối năm 2015 ước đạt 4.8 tỷ lít.
Dự báo đến năm 2020 sản lượng nước giải khát các loại của Việt Nam đạt từ 8.3 – 9.2 tỷ
lít/năm. Bên cạnh đó, việc tham gia Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình
Dương (TPP) sẽ tạo cho ngành đồ uống có nhiều cơ hội mới như gia tăng xuất khẩu do các
nước trong TPP xóa bỏ thuế quan theo cam kết, được áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất
xứ, cơ hội thu hút đầu tư từ phía các doanh nghiệp Mỹ và các nước TPP khác vào ngành đồ
uống Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
2. Nhu cầu nước giải khát trên thị trường Việt Nam

Một báo cáo phân tích của Canadean – một công ty chuyên nghiên cứu về thị trường bia,
rượu và nước giải khát có gas- cho biết, thị trường đồ uống có gas tại Việt Nam đang mở
rộng nhanh chóng trong vài năm gần đây, sản lượng tiêu thụ đã tăng từ mức 587 triệu lít
năm 2010 lên 836 triệu lít năm 2014, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 9,2%/năm. Mặc dù
tốc độ tăng trưởng khá cao, song hàng loạt vụ lùm xùm liên tiếp xảy ra liên quan đến các
công ty nước giải khát thời gian gần đây đã khiến nhiều người tiêu dùng quan ngại trong
việc lựa chọn một sản phẩm an toàn chất lượng. Vì thế, Người Tiêu Dùng – không phân biệt
từ người già, trẻ và thanh niên đang dần chuyển hướng sang tiêu thụ các loại thức uống
không chỉ để giải khát mà còn phải tốt cho sức khỏe. Các loại nước giải khát chứa ít calo, ít
đường hoặc thậm chí không đường, không cồn được quan tâm nhiều hơn vì chúng không
gây ra các phản ứng phụ với cơ thể, không chứa chất phụ gia và chất bảo quản.
Theo một báo cáo của Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công thương

(VietinBankSc) công bố vào tháng 9/2015, tổng doanh thu của ngành nước giải khát không
cồn Việt Nam năm 2014 đạt gần 80.320 tỷ đồng.Bên cạnh đó, ngành nước giải khát Việt
Nam ghi nhận tăng trưởng ấn tượng với mức tăng trưởng luỹ kế là 13,48% trong giai đoạn
2011-2014 cao hơn khá nhiều so với mức trung bình của nền kinh tế (năm 2015 GDP Việt
Nam là 6,68%).VietinbankSc cho rằng ngành nước giải khát không cồn Việt Nam đang
trong giai đoạn tăng trưởng nóng. Sự gia nhập của nhiều doanh nghiệp sản xuất cũng như sự
gia tăng về số lượng nhãn hiệu và sản phẩm đã khiến cho thị trường này trở nên rất sôi
động.
6


Đặc biệt là phân khúc thị trường nước khoáng đang rất phát triển , các loại sản phẩm
được tung ra để đáp ứng nhu cầu khách hàng với những cái tên tiêu biểu phải kể đến là
Lavie của Nestle, tiếp sau đó là Vital, Aquafina, Sapuwa và Joy và các hãng nước khoáng
khác. Một thương hiệu không kém phần phát triển đó là nước khoáng Vĩnh Hảo. Đến nay,
Vĩnh Hảo vẫn luôn nghiên cứu và phát triển không ngừng, đưa ra nhiều loại sản phẩm, đáp
ứng nhiều dạng nhu cầu khác nhau của khách hàng. Với chất lượng sản phẩm vượt trội của
mình, Vĩnh Hảo có thể tạo ra thêm nhiều sản phẩm cũng như dòng sản phẩm mới, nâng cấp
kỹ thuật công nghệ để cải thiện thêm chất lượng, mở rộng thị trường mục tiêu, đem lại lợi
ích cho người dùng và giành thêm thị phần. So với Vĩnh Hảo những năm huy hoàng, công
ty đã bỏ lỡ cơ hội trở thành mặt hàng số một trong thị trường nước khoáng. Nhưng những
năm gần đây, Vĩnh Hảo đang dần lấy lại vị thế của mình.
3. Lý do chọn nước khoáng làm đề tài nghiên cứu

Hàng ngày, cơ thể chúng ta cần rất nhiều những khoáng chất như: Natri, Kali, Canxi và
Magie,…để hỗ trợ các chức năng của cơ thể, từ hệ thần kinh cơ bắp tới điều hòa tiêu hóa
hấp thụ chất dinh dưỡng, duy trì cân bằng chất lỏng trong và ngoài tế bào. Mặc dù trong cơ
thể lượng khoáng chất này chỉ là vi lượng nhưng nó lại có vai trò rất quan trọng. Nếu thiếu
chúng cơ thể sẽ không hoạt động bình thường và gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Các
khoáng chất này có thể dễ dàng tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm cũng như các loại viên

uống bổ sung. Tuy nhiên, với cuộc sống sôi động như hiện nay thì không phải ai cũng có
thời gian để quan tâm đến chế độ dinh dưỡng đảm bảo cung cấp đầy đủ các khoáng chất
thiết yếu cho cơ thể. Vì vậy nhu cầu cần có những sản phẩm cung cấp khoáng chất có nguồn
gốc tự nhiên mang tính tiện dụng cao là cần thiết và ngày càng được người dùng quan tâm.
Nước khoáng có nhiều hàm lượng khoáng chất tốt. Hàm lượng này tương đối ổn định và
phải có một số yếu tố đặc hiệu theo quy định của thế giới hoặc theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Tuy thường bị đánh đồng với nước suối nhưng thực chất thì nước khoáng tốt hơn, có giá trị
hơn nước suối rất nhiều. Nước khoáng là sự kết hợp tuyệt vời giữa nguồn nước trong lành
và hàm lượng vi khoáng tự nhiên quý giá. Vì thế, người ta thường ví nước khoáng như món
quà kỳ diệu mà thiên nhiên ban tặng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hội nhập và phát triển, một số doanh nghiệp chạy
theo lợi nhuận mà không màng đến đạo đức nghề nghiệp cho ra những sản phẩm chứa các
chất hóa học gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người khiến người tiêu dùng
băn khoăn trong việc lựa chọn cho mình một sản phẩm uy tín và chất lượng.
Đứng trước những vấn đề đó, Công ty cổ phần nước khoáng Vĩnh Hảo mong muốn
mang đến cho khách hàng một loại nước khoáng mới giúp bổ sung các vitamin, khoáng chất
cùng sự hợp các hương vị trái cây thiên nhiên nói-không-với-hóa-chất giúp lấy lại năng
lượng một cách nhanh chóng kết.
II. MỤC TIÊU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu nghiên cứu
7


a. Mục tiêu chung:

Cải tiến mẫu mã và tính năng của nước khoáng Vĩnh Hảo để đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng.
-

b. Mục tiêu cụ thể:

Thứ nhất, phân tích và khám phá nhu cầu sử dụng nước khoáng của khách hàng trên thị
trường hiện nay bằng việc khảo sát ý kiến khách hàng.
Thứ tư, tìm hiểu và đo lường các yếu tố của nước khoáng Vĩnh Hảo ảnh hưởng đến tính
hấp dẫn đối với người tiêu dùng.
Thứ ba, nghiên cứu để tìm ra một sản phẩm nước khoáng đột phá với các tính năng mới,
áp dụng công nghệ mới để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về mặt chất lượng và
giá cả.
2. Mô hình nghiên cứu
Thực hiện mô hình nghiên cứu mô tả:
a. Lý thuyết:

Nghiên cứu theo mô hình mô tả hay còn gọi là nghiên cứu mô tả (Descriptive
Research): Nhằm mục đích mô tả được chính xác hiện tượng bằng các phương pháp đo
lường hay thăm dò. Mô hình này chú trọng phát hiện những chi tiết chưa được biết tới
nhưng không đi sâu vào việc tìm nguyên nhân gây ra kết quả hiện tại.
b. Lý do:

Nhóm thực hiện nghiên cứu để khảo sát về một sản phẩm có sẵn, qua đó cải tiến thêm
nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng về sản phẩm nước khoáng với đầy đủ lợi ích
và sự tiện dụng.
Không đủ về mặt thời gian, nhân lực, chuyên môn và kinh phí để thực hiện các mô hình
nghiên cứu khác.
c. Cách thức thực hiện:

Thu thập dữ liệu bằng số liệu để mô tả lại các sự kiện thị trường để nghiên cứu bằng
việc thu thập dữ liệu được thống kê qua các năm.
Mô hình mô tả toàn diện: lấy mẫu từ tổng thể bằng cách lập bảng khảo sát và khảo sát
trên nhiều đối tượng thuộc các ngành nghề, thu nhập và tuổi tác khác nhau, tiến hành thu
thập dữ liệu để mô tả toàn diện các đặc trưng của tổng thể từ đó mới rút ra quan hệ nhân
quả.

Nghiên cứu dựa trên các đặc điểm ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng sản phẩm nước
khoáng của khách hàng:
+ Giá cả.
+ Thương hiệu.
+ Thành phần và lợi ích của sản phẩm.
+ Bao bì, thiết kế sản phẩm.
+ Các khuyến mãi kèm theo sản phẩm.
III. CÁC THÔNG TIN CẦN THU THẬP CHO CUỘC NGHIÊN CỨU
1 Dữ liệu thứ cấp
8


a. Thị phần nước giải khát

Sau khi Việt Nam gia nhập Cộng đồng kinh tế chung ASEAN, lộ trình cắt giảm thuế
nhập khẩu từ 30% đối với nước giải khát có gas giảm về mức 0%, điều này càng cho thấy
cuộc chiến giành thị phần trong ngành hàng nước giải khát ngày càng khắc nghiệt.
Người Việt tiêu thụ trung bình 23 lít nước giải khát một năm, trong khi mức trung bình
của thế giới là 40 lít. Điều này cũng khiến thị trường nước giải khát của Việt Nam vẫn còn
là “miếng bánh ngon” cho các doanh nghiệp khai thác.
Thống kê thị trường mới cập nhật tháng 2/2016, các mặt hàng nước giải khát, trà xanh
đóng chai đang dẫn đầu với 41,1% tiêu thụ, nước tăng lực 16,9%, nước hoa quả 9,1%, nước
có ga 22,5%.

Hình 2. Thống kê thị trường tiêu thụ các mặt hàng nước giải khát. (Nguồn: VietinBankSc.
Đồ họa: Doãn Đức/Vietnam+)
b. Sản lượng tiêu thụ của ngành nước giải khát qua các năm

Báo cáo thị trường từ Vietinbanks chỉ ra:
Năm 2009, Neilsen Việt Nam đã công bố một báo cáo khảo sát thị trường nước đóng

chai gây nhiều chú ý với thương hiệu La Vie chiếm 31% thị phần - dẫn đầu thị trường;
Aquafina của PepsiCo xếp sau với gần 30%. Nhìn chung, cả 4 nhãn lớn là La Vie, Aquafina,
Vĩnh Hảo và Joy (nay là Dasani của Coca-Cola Việt Nam) chiếm khoảng 80% thị phần.
Tổng doanh thu của ngành Năm 2014 doanh thu toàn ngành đạt gần 80.320 tỷ đồng, với
lượng tiêu thụ hơn 2.200 triệu lít. Tốc độ tăng trưởng doanh thu trong giai đoạn 2011-2014
là 13,48%, nhưng sẽ giảm trong giai đoạn từ nay đến 2019, với tốc độ chỉ đạt 8,44%
9


Năm 2015, doanh thu toàn ngành đạt khoảng 85.000 tỷ đồng tương đương với 2,2 tỷ lít
nước giải khát được tiêu thụ, con số tiêu thụ này đã gần gấp đôi con số của năm 2010.

(1)

(2)

(1): Biểu đồ thể hiện doanh thu và tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp nước giải khát
qua các năm.
(2): Biểu đồ thể hiện tỉ trọng của ngành nước giải khát có ga và không ga qua các năm.
(Nguồn:Business Monitor International/VietinbankSC)
c. Tổng quan về thị trường nước khoáng
 Nhu cầu và thị hiếu của khách hàng:

Nước là nhu cầu thiết yếu của con người. Nước cần thiết cho mọi hoạt động sống. Vì
vậy, sản phẩm nước uống đóng chai đang có xu hướng được người tiêu dùng sử dụng rộng
rãi bới sự tiện dụng của nó. Người tiêu dùng có thể mang theo bên mình một sản phẩm nước
uống đóng chai để phục vụ nhu cầu khi cần. Thế nhưng, hiện nay đa số khách hàng chưa
hiểu rõ về thị trương nước uống đóng chai cũng như phân biệt rõ đâu là nước tinh khiết và
đâu là nước khoáng. Điều này dẫn đến sai lầm về nhận thức cũng như nhu cầu về sản phẩm,
gây khó khăn cho các doanh nghiệp ngành nước uống đóng chai nói chung và nước khoáng

nói riêng.
Nước khoáng là nước có chứa các khoáng chất. Các khoáng chất này với một lượng
thích hợp có lợi cho sức khỏe. Vì vậy hàm lượng khoáng được các công ty hết sức chú trọng
về tỉ lệ để đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng.

10


Nước khoáng có thể sử dụng ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên ở từng lứa tuổi lại có nhu cầu
cầu cũng như sỡ thích khác nhau về nước. Vì vậy, đã có nhiều dòng sản phẩm nước khoáng
ra đời để đáp ứng nhu cầu đó.
 Công ty Cổ phần nước khoáng Vĩnh Hảo:
• Tổng quan
-

Tên đơn vị: Công ty Cổ phần nước khoáng Vĩnh Hảo
Thương hiệu: Vĩnh Hảo
Logo:

-

Trụ sở chính: số 346,
đường Hải Thượng Lãn Ông, khu phố 2,
Phường Phú Tài, Thành Phố Phan Thiết, Tỉnh Bình Thuận.
ĐT: 062 3739106 – 062 3739107
Fax: 062 3739108
Website: www.vinhhao.com
Email:
• Hệ thống công ty:
Nhà máy sản xuất:

Vĩnh Hảo, Tuy Phong, Bình Thuận.
Điện thoại: +84 (62) 3852 069
Fax : +84 (62) 3852 019.

-

-

Trụ sở chính tại Phan Thiết:
346 Hải Thượng Lãn Ông, Khu phố 2, Phường Phú Tài, Tp. Phan Thiết, Bình
Thuận.
Điện thoại: +84 (62) 3739 106 / 3739 107
Fax : +84 (62) 3739 108.

-

Tại Tp.HCM:
Văn phòng đại diện:
Lầu 5, Tòa nhà Master
41 - 43 Trần Cao Vân, Quận 3, Tp.HCM.
Điện thoại: +84 (8) 38233 462 / 38233 463
Fax : +84 (8) 38233 451.

11


-

Chi nhánh:
106 Nhất Chi Mai, P.13, Quận Tân Bình, Tp HCM.

Điện thoại: +84 (8) 39490 751 / 39490 752
Fax : +84 (8) 39490 753.

-

Tại Hà Nội:
Nhà phân phối: Cty CP Thanh Nguyên – TN JSC
347 Tam Trinh, Quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại: +84 (4) 35737 419 / 22461 616
Fax : +84 (4) 35737 419
 Đôi nét về sản phẩm Vĩnh Hảo:

Suốt hơn 80 năm hình thành và phát triển, dù ở thời điểm nào, thương hiệu Vĩnh Hảo
vẫn luôn có được vị trí quan trọng trong tâm trí người tiêu dùng. Để xứng đáng hơn với
niềm tin yêu này, vào tháng 4/2010 vừa qua, Công ty Cổ phần Nước khoáng Vĩnh Hảo đã
cho ra mắt hệ thống nhận diện thương hiệu mới, bao gồm cả logo và bao bì. Với thay đổi
mới từ dòng nước khoáng không gas (chai màu xanh dương) (hàm lượng Bicarbonate thấp
hơn dưới 450mg/lít, được khuyên dùng uống hàng ngày để giải khát, tốt cho hệ tiêu hóa và
bổ sung khoáng chất cần thiết cho cơ thể): người tiêu dùng sẽ cảm nhận được một kiểu dáng
chai với phong cách trẻ trung, mạnh mẽ và đặc biệt là rất thoải mái khi cầm. Còn với dòng
nước khoáng có gas tự nhiên (chai màu xanh lá cây) (hàm lượng Bicarbonate (HC03-) cao,
khoảng 2500mg/lít, với tổng lượng khoáng hòa tan tự nhiên nhiều hơn nước khoáng không
gas, có thể dùng để hỗ trợ ăn uống chóng tiêu hơn (thường được dùng với chanh đường),
đồng thời có thêm nhiều tác dụng khác để hỗ trợ hồi phục từ các bệnh thường gặp): nhãn
mác mới tạo cảm giác tươi mát, mới mẻ và bắt mắt. Kỹ thuật đóng nhãn mác cũng được chú
trọng để mang đến một sản phẩm vượt trội về kiểu dáng lẫn chất lượng.
Với định hướng phát triển mới, Ban lãnh đạo cùng toàn thể Cán bộ Công nhân viên
Công ty Cổ phần Nước khoáng Vĩnh Hảo đang nỗ lực không ngừng để khẳng định lại vị thế
tiên phong của thương hiệu Việt vốn đã được người tiêu dùng tin tưởng yêu mến suốt hơn
80 năm qua. Song hành với việc tái cơ cấu lại bộ máy hoạt động, Vĩnh Hảo còn mạnh dạn

đầu tư, đổi mới công nghệ, nhập khẩu dây chuyền sản xuất tự động và tiên tiến nhất từ Mỹ,
Ba Lan nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Các tiêu chí “An toàn vệ sinh
và chất lượng” luôn là mối quan tâm hàng đầu của Vĩnh Hảo. Để sản phẩm đến với người
tiêu dùng có chất lượng tốt nhất, Công ty đã đi đầu trong việc xây dựng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Nước khoáng Vĩnh Hảo đã được đăng ký chất lượng sản
phẩm với cơ quan Quản lý Dược phẩm và Lương thực Hoa Kỳ (FDA), và đã được công
nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Năm 2000, Công ty cổ
phần nước khoáng Vĩnh Hảo là đơn vị nước khoáng đầu tiên xây dựng và triển khai Hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994. Từ đó đến nay Công ty tiếp tục
cải tiến và duy trì qua các phiên bản ISO 9001:2000. Đến đầu năm 2008 được tiếp tục cấp
chứng nhận theo phiên bản mới ISO 22000:2005, đây là phiên bản tích hợp giữa ISO
9001:2000, GMP, HCCAP nhằm đem đến những sản phẩm có chất lượng tốt nhất và ổn định
cho người tiêu dùng. Ngoài ra, Vĩnh Hảo cũng đã và đang tập trung phát triển tối đa hệ
12


thống phân phối theo chiều rộng lẫn chiều sâu, từng bước phủ rộng các sản phẩm trên toàn
quốc theo mật độ cao nhất.
 Tốc độ tăng trưởng:

STT Chỉ tiêu
2008
2009
2010
1
Sản lượng (1.000 lít)
48.603
73.129
99.407
Tốc độ tăng trưởng

31%
50%
36%
2
Doanh thu
106.094
195.865
342.605
Tốc độ tăng trưởng
28%
85%
75%
Bảng 1Tốc độ tăng trưởng của công ty Cổ phần nước khoáng Vĩnh Hảo (2008  2010)
 Thành tựu:

Cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, trong những năm qua Vĩnh Hảo không
ngừng nâng cao giá trị thương hiệu của mình. Minh chứng cho điều đó là các Giải thưởng,
Cúp, Bằng khen ,.... mà Vĩnh Hảo đã được trao tặng như: Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao;
Sao Vàng Đất Việt; Top 500 Thương hiệu nổi tiếng Việt Nam; Top 100 Thương hiệu Mạnh;
Cúp chìa khoá vàng, Cúp vàng Topten chất lượng hội nhập WTO, Thương hiệu an toàn vệ
sinh thực phẩm, danh hiệu Doanh nghiệp Việt Nam uy tín chất lượng, Cúp vàng Topten sản
phẩm Thương hiệu Việt uy tín chất lượng, Cúp vàng thương hiệu Việt uy tín chất lượng
ngành rượu bia - nước giải khát, và nhiều thành tích xuất sắc trong việc phát triển sản phẩm,
thương hiệu tham gia hội nhập kinh tế, và gần đây nhất là được 3 đối tượng hộ gia đình,
người tiêu dùng cá nhân và hệ thống phân phối bình chọn trong số 204 sản phẩm Việt Nam
tốt nhất trên tất cả các ngành hàng. Điều này thêm phần khẳng định vị trí Vĩnh Hảo trên thị
trường cũng như trong tâm trí người tiêu dùng.
 Đối thủ cạnh tranh:

Đối thủ trực tiếp:



Lavie

Trong rất nhiều nhãn hiệu nước uống đóng chai trên thị trường thì nước khoáng Lavie
nhận được nhiều sự tín nhiệm và tin dùng của khách hàng. Nhà máy đầu tiên của Lavie
được đặt tại Long An là thành quả trong quá trình thăm dò, khảo sát tìm kiếm các nguồn
nước khoáng thiên nhiên khắp các vùng đồng bằng song Cửu Long của Corporation Franco
– Asiatique Holding Pte. Ltd (CFAH) trong suốt 3 năm 1990 – 1992. Lần đầu tiên nước
uống Lavie được đưa ra thị trường vào tháng 7 năm 1994 với sự liên doanh giữa Perrier
Vittel – Pháp (sở hữu 65% vốn), thuộc tập đoàn Nestlé Waters, một công ty hàng đầu thế
giới trong ngành nước đóng chai và công ty thương mại Long An Việt Nam.
(Nguồn: )


Vital

13


Năm 1996, được sự chấp thuận của UBND Tỉnh Thái Bình, Công ty CTNHH Sản xuất
Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Minh đã đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất nước
khoáng hiện đại bậc nhất Việt Nam với dây chuyền công nghệ, thiết bị của Italia với sự
kiểm soát chất lượng sản phẩm của các chuyên gia đến từ FDT - Italy.
Nhà máy sản xuất nước khoáng Vital được xây dựng ngay trên mỏ nước nên Nước
khoáng thiên nhiên Vital được khai thác ngay tại nguồn trên dây chuyền hiện đại, khép kín,
đồng bộ của Italy dưới sự hướng dẫn và giá sát chặt chẽ của những chuyên gia nước ngoài
nhiều kinh nghiêm, đảm bảo đóng chai tự động với đầy đủ các chỉ số khoáng chất quí giá đã
công bố và được kiểm nghiệm tại trung tâm FdT- Milano - Italy.
(Nguồn: )



Một số hãng nước khoáng khác như: SANNA, Khánh Hòa, Kim Bôi,….

Đối thủ gián tiếp:


Aquafina

Aquafina là nước uống tinh khiết được xử lý qua hệ thống thẩm thấu ngược và Ozon,
thanh trùng bằng tia cực tím, là sản phẩm của công ty TNHH Nước Giải Khát Suntory
PepsiCo Việt Nam và được sản xuất theo bản quyền của PepsiCo Inc 700 Anderson Hill
Road, Purchase, New York 10577, USA, phù hợp với tiêu chuẩn Nước uống của Tổ Chức
Sức Khỏe Thế Giới.
(Nguồn: )


Dasani

Dasani là sản phẩm nước uống cải tiến mới của Coca-Cola tại Việt Nam và cũng là nhãn
nước uống đóng chai đầu tiên trên thị trường cho người sử dụng cơ hội trả nước sạch về
cộng đồng thông qua những dự án nước sạch. Dasani đã có mặt trên thị trường với trọng
lượng chai nhựa rỗng siêu nhẹ độc đáo, thân thiện với môi trường và dễ dàng xoắn lại nhỏ
gọn trong lòng bàn tay sau khi sử dụng.
(Nguồn: )
2

Dữ liệu sơ cấp
- Bảng câu hỏi: các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng nước khoáng của người
tiêu dùng

- Số bảng câu hỏi điều tra: 180 (bảng)
- Số lượng câu hỏi trong bảng: 21 câu.
Trong đó bao gồm: + Câu hỏi thang đo định danh.
+ Câu hỏi thang đo thứ bậc.
+ Câu hỏi thang đo khoảng cách.
14


15


BẢNG KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU
SỬ DỤNG NƯỚC KHOÁNG CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
Xin chào Anh/Chị!
Chúng tôi là nhóm sinh viên khoa Thương Mại, trường Đại học Tài chính - Marketing. Hiện
nay chúng tôi đang nghiên cứu về nhu cầu sử dụng nước khoáng của người tiêu dùng tại
Việt Nam. Anh/Chị vui lòng dành chút thời gian để tham gia bảng phỏng vấn này. Mỗi ý
kiến của Anh/Chị là thông tin vô cùng có giá trị cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi. Những
thông tin Anh/Chị cung cấp chỉ nhằm mục đích thực hiện nghiên cứu này và sẽ được bảo
mật.
Xin chân thành cảm ơn!
Câu hỏi về thói quen sử dụng nước uống
1

Theo Anh/Chị nước uống có quan trọng với cơ thể hay không?

 Có
 Không
2


Trung bình mỗi ngày Anh/Chị uống bao nhiêu lít nước?

 Dưới 1 lít
 Từ 1 đến 2 lít
Trên 2 lít
3

Anh/Chị thường sử dụng loại nước nào sau đây?

Nước tinh khiết
 Nước khoáng
 Nước ngọt
 Khác :…..

16


4

Anh/Chị thường sử dụng nước của thương hiệu nào?

Vĩnh Hảo
 Dasani
 Aquafina
 Lavie
 Khác:…
5

Tại sao anh/Chị lại chọn sản phẩm của thương hiệu đó?


Giá cả phải chăng
 Chất lượng tốt
 Kiểu dáng bắt mắt
Thương hiệu nổi tiếng, quen thuộc
6

Anh/Chị thường sử dụng nước khoáng vào thời điểm nào?

 Sau khi chơi thể thao, tập thể dục


Sau khi ngủ dậy

Sau mỗi bữa ăn
 Khi mệt mỏi, mất nước

17


7

Anh/Chị đã biết đến thương hiệu nước khoáng Vĩnh Hảo hay chưa?

 Đã sử dụng ( đến câu hỏi số 8)
 Đang sử dụng ( đến câu hỏi số 8)
 Biết nhưng chưa sử dụng ( đến câu hỏi số 16)
 Chưa biết( đến câu hỏi số 16)
8

Anh/Chị biết đ ến thương hiệu nước khoáng Vĩnh Hảo qua phương tiện nào?


 Tivi
 Báo chí
 Internet
 Chợ, siêu thị
 Người thân, bạn bè
 Khác: ….
9. Tần suất sử dụng nước khoáng của Anh/Chị là ?
0-1 lần/ tuần
2-4 lần/ tuần
18


5-6 lần/ tuần
7 lần/ tuần
Câu hỏi liên quan đến việc phát triển sản phẩm mới của nước khoáng Vĩnh Hảo
10. Ngoài chức năng chính là giải khát thì Anh/Chị thường dùng nước khoáng Vĩnh Hảo
để làm gì?
 Dùng khi đang ăn kiêng
 Bổ sung khoáng chất tức thì sau khi vận động, tập gym,..
 Giúp tinh thần tỉnh táo hơn
 Làm đẹp
 Hỗ trợ tiêu hóa
 Khác:…
11. Anh/Chị vui lòng đánh giá mức độ đồng ý của anh/chị đối với sản phẩm nước
khoáng Vĩnh Hảo theo các tiêu chí sau đây:
(1) Hoàn toàn không đồng ý
(2) Không đồng ý
(3) Bình thường
(4) Đồng ý

(5) Hoàn toàn đồng ý

19


Các tiêu chí

Mức độ hài lòng
1
2
3
4

5

Giá cả hợp lí
Có nhiều khoáng chất
Mùi vị đặc trưng
Thiết kế tiện dụng
Đa dạng về dung tích
Có nhiều khuyến mãi
Phân phối rộng
Anh/ chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về sự thay đổi của nước khoáng Vĩnh Hảo
theo các tiêu chí sau:
(1) Hoàn toàn không đồng ý
(2) Không đồng ý
(3) Bình thường
(4) Đồng ý
(5) Hoàn toàn đồng ý
Các tiêu chí

Mức độ hài lòng
12. Yếu tố về mẫu mã
1
2
3
4
Bao bì bằng hộp giấy an toàn cho sức khỏe và bảo về môi
trường
Chai nhựa kèm ống hút
Nắp bật tiện lợi
13. Yếu tố về thành phần
1
2
3
4
Kết hợp với tinh chất trái cây Organic (được trồng theo
phương pháp hữu cơ)
Ướp hương trái cây
Thêm thành phần Collagen chống lão hóa
Bổ sung vitamin vi lượng

5

5

14. Sản phẩm với các yếu tố cải tiến trên Anh/Chị sẵn lòng trả với mức giá nào? (Dung
tích 500ml)
5.000 VNĐ
5.000- 7.000 VNĐ
7.000- 9.000 VNĐ

20


10.000 VNĐ
15. Hình thức khuyến mãi nào mà Anh/Chị mong muốn khi mua sản phẩm của nước
khoáng Vĩnh Hảo?
 Giảm giá
Tăng thể tích
Bốc thăm trúng thưởng
Đổi vỏ chai nhận quà tặng
Khác: …
16. Đánh giá chung:

21


Đánh giá chung
(1) Hoàn toàn không đồng ý - (2) Không đồng ý - (3) Bình Mức độ hài lòng
thường - (4) Đồng ý - (5) Hoàn toàn đồng ý
Nếu phải giới thiệu nước khoáng cho một người nào đó thì
bạn sẽ chọn nước khoáng Vĩnh Hảo?
1
Cho biết mức độ hài lòng của bạn về chất lượng nước khoáng
Vĩnh Hảo?
Nước khoáng Vĩnh Hảo hoàn toàn đáp ứng được kỳ vọng của
bạn?

Câu hỏi về thông tin cá nhân
17. Anh/Chị là?
Nam

Nữ
18. Anh/Chị thuộc độ tuổi nào?
Dưới 18 tuổi
Từ 18- 30 tuổi
Trên 30 tuổi

22

2

3

4

5


19. Nghề nghiệp của anh chị là?
Học sinh, sinh viên
Công nhân viên chức
Vận động viên
Nội trợ
Khác: ….
20. Thu nhập hàng tháng của Anh/Chị là bao nhiêu?
Dưới 3 triệu
Từ 3-5 triệu
Từ 5- 10 triệu
Trên 10 triệu
21. Anh/Chị đến từ khu vực nào?
Miền Bắc

Miền Trung
Miền Nam

23


IV. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU
1. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Tài liệu được tìm kiếm từ các trang web:
• Hiệp hội bia - rượu - nước giải khát Việt Nam (VBA)
/>• Công ty Cổ phần chứng khoán ngân hàng Công Thương

/>• Công ty Cổ phần nước khoáng Vĩnh Hảo

/>• Nestlé Việt Nam

/>• Công ty Cổ phần nước khoáng Vital

/>•

PepsiCo Việt Nam
/>


Coca Cola Việt Nam




Tổng cục thống kê

/>


Hải quan Việt Nam
/>Sau khi tổng hợp thực hiện thống kê số liệu, vẽ biểu đồ so sánh về sản lượng, biến đổi giá cả
qua các năm  Đưa ra kết luận.

24


2. Thu thập dữ liệu sơ cấp

-Xác định câu hỏi.
-Xác định nội dung trả lời.
-Thiết lập bảng câu hỏi trên Google.
-Thực hiện phỏng vấn trực tiếp bằng Internet + Phỏng vấn cá nhân tại nơi công cộng
(Thu thập 100 bảng câu trả lời).
-Nhập liệu và xử lí dữ liệu bằng phần mềm SPSS.
-Kết quả cuộc khảo sát.

V. XỬ LÝ VÀ DIỄN GIẢI SPSS
A.

Danh

bạ

STT
các
biến


Nội dung câu Tên
hỏi
biến

Kiểu
của
biến

Độ Nhãn
dài của biến

1

Theo Anh/Chị C1
nước uống có
quan
trọng
với cơ thể hay
không?

Số

8

2

Trung
bình C2
mỗi

ngày
Anh/Chị uống
bao nhiêu lít
nước
Anh/Chị
C3_1
thường
sử
dụng
loại
nước nào sau
đây?

Số

8

Số

8

Anh/Chị
C3_2
thường
sử
dụng
loại
nước nào sau
đây?


Số

8

3

4

25



hóa

Mã Nhãn
Thang
hóa của giá đo
trị

hóa
Nước có 1

Nominal
quan
trọng với 2
Không

thể
không
Uống

bao
nhiêu lít
nước một
ngày
Nước
tinh khiết

1
2
3

Dưới 1 lít Scale
Từ 1 đến
2 lít
Trên 2 lít

1
2


Không

Nominal

Nước
khoáng

1
2



không

Nominal


×