Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Hiệu trưởng với việc vận dụng cải cách hành chính nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả quản lí giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.76 KB, 22 trang )

HIỆU TRƯỞNG VỚI VIỆC VẬN DỤNG NỘI DUNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÍ GIÁO DỤC
1. Lí do chọn đề tài
Hệ thống nhà nước tồn tại và phát triển có quy tắc dựa trên nền tảng pháp luật và
hành chính. Yêu cầu về sự phát triển đi lên của mỗi quốc gia, dân tộc luôn là một điều
tất yếu. Mỗi quốc gia có nhiều biện pháp, cách thức để xã hội luôn đi đúng hướng với
những biến chuyển của thời đại ; Cải cách hành chính không nằm ngoài yêu cầu tất yếu
đó. Pháp lý, thủ tục hành chính là vấn đề luôn được toàn xã hội quan tâm, bởi còn
nhiều sự chồng chéo không cần thiết dẫn đến yêu cầu về giải pháp cải cách ở tất cả các
ngành, các lĩnh vực.
Nhà nước đã ban hành Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27/4/2006 phê duyệt
Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006 – 2010; Quyết định số 30/QĐTTg phê duyệt Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà
nước giai đoạn 2007 – 2010. Cải cách hành chính không những cần thiết trong cơ quan
nhà nước, các đơn vị kinh tế - xã hội mà còn rất quan trọng trong lĩnh vực giáo dục đào
tạo. Bởi hệ thống các thủ tục hành chính thuộc quản lý của Bộ Giáo dục - Đào tạo đã
và đang ảnh hưởng trực tiếp đến hàng nghìn trường, tại tất cả các cấp, các ngành và thế
hệ trẻ đang theo học.
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể và rõ ràng trách nhiệm của cá nhân trong
khi thi hành công vụ, nêu bật vấn đề thực hiện cải cách hành chính tối ưu liên quan đến
bộ máy lãnh đạo. Việc xác định quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ, công chức trong
khi thi hành công vụ phải đi liền với việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công
chức. Trong quyết định Cải cách hành chính năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5748/QĐ-BGDĐT ngày 25/12/2017) có nêu mục
đích “Xác định rõ các nhiệm vụ, hoạt động cải cách hành chính năm 2018 của Bộ để
chủ động trong chỉ đạo, điều hành; tổ chức triển khai các hoạt động cải cách hành
chính đến các đơn vị thuộc Bộ. Qua đó, thực hiện hiệu quả công tác cải cách hành
chính năm 2018… Giao nhiệm vụ thực hiện công tác cải cách hành chính của Bộ đến

1



từng đơn vị; tăng cường trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và người đứng đầu đơn vị
trực thuộc Bộ trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính”
Cải cách thủ tục hành chính trong việc nâng cao chất lượng quản lí giáo dục cần
được áp dụng đến từng địa phương, từng cơ sở. Lãnh đạo mỗi đơn vị - Trường là
những người chịu trách nhiệm và hiện thực hóa vấn đề hành chính để nâng cao hiệu
quả giáo dục, tạo điều kiện tối ưu nhất cho học sinh phát triển. Những lập luận trên nêu
lên những bước tiến trong tư duy quản lí giáo dục những cũng phơi bày một số hạn
chế, bất cập trong cải cách thủ tục hành chính và các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu
quả hơn nữa công tác cải cách thủ tục hành chính trong giáo dục. Chính vì vậy, nâng
cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước về giáo dục là cấp
thiết, đặc biệt là những chỉ đạo từ người lãnh đạo các cơ sở giáo dục. Với những lí do
đó, tôi chọn đề tài “Hiệu trưởng với việc vận dụng nội dung cải cách hành chính
nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lí giáo dục”.
2. Cơ sở lí luận và thực tiễn vấn đề cải cách thủ tục hành chính nhà nước nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lí giáo dục
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Cải cách hành chính nhà nước
2.1.1.1. Khái niệm cải cách và cải cách hành chính nhà nước
- Cải cách là những thay đổi có tính hệ thống và có mục đích nhằm làm cho một
hệ thống hoạt động tốt hơn. Điều đó làm phân biệt cải cách với những hoạt động khác
cũng chỉ sự biến đổi như sáng kiến, thay đổi... Cải cách với mục tiêu là hoàn thiện hệ
thống, loại bỏ những bước trưng gian không thực sự cần thiết.
- Cải cách hành chính được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có
mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện tốt
hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội. Như vậy, cải cách hành chính nhằm thay
đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính, với mục đích tăng cường tính hiệu lực và
hiệu quả quản lý nhà nước.

2



- Cải cách hành chính nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của khoa
học hành chính, có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận mà còn mang tính thực tiễn cao.
Mọi hoạt động cải cách hành chính nhà nước đều hướng tới việc nâng cao hiệu lực và
hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể
của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển.
+ Hành chính là bộ phận không tách rời của bộ máy nhà nước nói riêng và hệ
thống chính trị của một quốc gia nói chung nên cách thức tổ chức và hoạt động chịu
ảnh hưởng mạnh mẽ của yếu tố chính trị, mức độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như
các yếu tố mang tính chất đặc trưng khác của mỗi quốc gia.
+ Cải cách hành chính nhà nước ở các nước là khác nhau, do đặc trưng thể chế
mỗi quốc gia có những sắc thái riêng, được tiến hành trên những cấp độ khác nhau, với
những nội dung khác nhau.
+ Ở Việt Nam, có thể xem cải cách hành chính nhà nước là một bộ phận quan
trọng của công cuộc đổi mới, bao gồm các thay đổi có chủ đích và lâu dài nhằm nâng
cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước để đáp ứng những
đòi hỏi của tiến trình đổi mới.
2.1.1.2. Vai trò cải cách hành chính nhà nước
- Cải cách hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm trật
tự của xã hội, duy trì sự phát triển xã hội theo định hướng của nhà nước, qua đó hiện
thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích của giai cấp cầm
quyền trong xã hội. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy hành
chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia.
- Tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước trong
quá trình quản lý các mặt của đời sống xã hội. Định hướng và điều tiết sự phát triển
kinh tế - xã hội và duy trì trật tự của xã hội. Duy trì sự ổn định các ngành nghề và sự
hài lòng của người dân.
Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam được đẩy mạnh từ cuối những năm
1980 và đã trở thành một trong những đòi hỏi khách quan của sự phát triển và đổi mới.


3


Bất cứ một quốc gia nào cũng đều tiến hành cải cách hành chính để theo kịp bước phát
triển của thế giới, mở ra con đường hội nhập tiềm năng và thu hút.
2.1.2. Quản lí giáo dục
2.1.2.1. Quan niệm về quản lý và giáo dục
- Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến
mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan
- Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển
tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần dần có được
những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra.
+ Giáo dục là một quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn
bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất, nó được thể
hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử – xã hội
của loài người.
+ Như vậy, giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc trưng của xã hội loài người.
Giáo dục nảy sinh cùng với xã hội loài người, trở thành một chức năng sinh hoạt không
thể thiếu được và không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển của xã hội.
2.1.2.2. Quản lý nhà nước
- Quản lý nhà nước là sự tác động tổ chức mang tính quyền lực - pháp lý của các
cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền, hoặc các tổ chức khi được nhà nước trao
quyền tới ý thức, hành vi, xử sự của cá nhân, tổ chức, cơ quan, tới các quá trình xã hội
hướng chúng vận động, phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định của quản lý nhà
nước và xã hội.
- Mục tiêu của quản lý nhà nước phải phù hợp với mục tiêu phát triển của xã hội.
Đây chính là ý nghĩa, giá trị của quản lý nhà nước.
2.1.2.3. Quản lý giáo dục tại nhà trường
- Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền

lực nhà nước, trên cơ sở pháp luật đối với các hoạt động giáo dục - đào tạo, do các cơ

4


quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do
nhà nước uỷ quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, duy trì trật tự, kỉ
cương, thoả mãn nhu cầu giáo dục - đào tạo của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục
và đào tạo của nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
- Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý (các cấp quản lý của hệ thống giáo dục) nhằm làm cho nhà
trường vận hành theo nguyên tắc giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục đặt ra trong
từng thời kỳ phát triển của đất nước.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Cải cách thủ tục hành chính nhà nước tại Việt Nam
Sau năm 1986, nhà nước bước vào giai đoạn đổi mới và cải tổ, cải cách hành
chính đến nay được chia làm 4 giai đoạn cụ thể:
- Giai đoạn 1986-1995: Giai đoạn nền tảng cải cách hành chính phục vụ chủ yếu
cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Giai đoạn 1995-2001: Giai đoạn chuyển sang trọng tâm của hoạt động cải cách
nhà nước, cải cách hành chính tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội.
- Giai đoạn 2001-2010: ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai
đoạn 2001-2010 xác lập khung pháp lý cơ bản cho các hoạt động cải cách hành chính
của mọi cấp, mọi ngành trong giai đoạn 2001-2010.
- Giai đoạn từ 2011 đến nay: trên cơ sở đánh giá khách quan và nghiêm túc những
thành tựu đạt được và những bất cập còn tồn tại trong quá trình thực hiện cải cách hành
chính giai đoạn 2001-2010, Chính phủ đã ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, xác định khung pháp lý cho chiến lược cải
cách hành chính trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
2.2.2. Áp dụng cải cách thủ tục hành chính trong nhà trường

- Cải cách hành chính từ giai đoạn 4 đến nay đã lan tỏa và ảnh hưởng mạnh mẽ
đến ngành giáo dục, từ các cấp đầu ngành đến việc cải áp dụng cải cách hành chính
nahf nước triệt để trong từng cơ sở giáo dục.

5


- Việc cải cách hành chính trong ngành giáo dục nhiều năm qua, bước đầu đã đạt
được nhiều kết quả đáng kể.
+ Năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017, Bộ đã trình và ban hành 177 văn bản, gồm
36 văn bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, 07 thông tư liên
tịch, 43 thông tư và 91 văn bản cá biệt. Tổ chức công bố TTHC gồm 185 thủ tục.
+ Công bố công khai các TTHC mới ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung; cập nhật,
đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật và TTHC đã được công bố trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ và Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
+ Đối với việc giải quyết TTHC trong 6 tháng đầu năm 2017, Bộ GD-ĐT đã tiếp
nhận 11.217 hồ sơ giải quyết TTHC, trong đó đã giải quyết đúng hạn 9.660 TTHC, còn
1.557 TTHC chưa đến hạn giải quyết.
+ Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ được triển khai một
cách mạnh mẽ, từng bước tin học hóa có hiệu quả các quy trình hoạt động, các hình
thức tiếp nhận, lưu trữ, trao đổi, tìm kiếm, xử lý thông tin, giải quyết công việc. Bộ đã
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản
lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”.
- Tuy nhiên, còn một số hạn chế nhất định, đặc biệt là sự thống nhất văn bản –
công văn trong từng đơn vị cơ sở. Một cán bộ vẫn còn kiêm nhiệm nhiều công việc
cùng mọt lúc. Vẫn tồn tại cơ chế nhiều cửa khiến việc giải quyết, khiếu nại khó gỡ rối.
3. Tình hình vận dụng nội dung cải cách hành chính áp dụng trong quan lí giáo
dục tại nhà Trường
3.1. Tổng quan về THPT Lê Qúy Đôn

- Trường THPT Lê Qúy Ðôn - Long Bình Tân (Đồng Nai) là đơn vị giáo dục tư
thục nằm trong hệ thống Công ty cổ phần Giáo dục Thành Thành Công (TTC-EDU).
Trường THPT Lê Qúy Đôn và các trường trong hệ thống TTC-EDU với nguyên tắc
giáo dục kết hợp chương trình kiến thức nền tảng song song với hướng nghiệp và kỹ

6


năng sống. Có thể nói cùng với Vinschool, Wass, Pathway School…TTC-EDU là
những hệ thống giáo dục tư thục tân tiến tại Việt Nam.
- Trường THPT Lê Qúy Ðôn - Long Bình Tân mới được thành lập từ năm 2017,
hiện trường có 15 lớp bao gồm khối 10 và 11, với tổng số 625 học sinh. Trường có
chương trình đào tạo tiến tiến, ngoài dạy chương trình theo Bộ Giáo dục – Đào tạo,
trường còn dạy chương trình tiếng Anh chuẩn châu Âu, tin học quốc tế, kỹ năng sống
theo chuyên đề phù hợp với lứa tuổi... phát triển tối đa tiềm năng của học sinh.
- Mặc dù nằm trong hệ thống giáo dục của TTC-EDU, tuy nhiên với đặc trưng là
ngôi trường mới thành lập, cơ chế quản lí sẽ khó định hình nên với tư cách là một
trường nằm trong hệ giáo dục đào tạo tại Việt Nam những biện pháp cải cách TTHC
đối với quản lí giáo dục là điều thiết thực. Cơ chế hành chính là mạch huyết đảm bảo
các hoạt động của nhà trường diễn ra suôn sẻ, người quản lí và điều hành (hiệu trưởng)
là một nhân tố chủ chốt trong việc cảnh cách tinh gọn thủ tục hành chính đối với cán
bộ, nhân viên nhà giáo. Thực tiễn cho thấy, hiệu trưởng vẫn là nhân tố tác động tích
cực đến nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ.
3.2. Thực trạng việc vận dụng cải cách hành chính trong công tác quản lí giáo dục
- Việc cải cách hành chính trong ngành giáo dục tại các Trường có đặc điểm
chung là sự chồng chéo, thiếu thống nhất, thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực còn
rườm rà, phức tạp. Trật tự, kỷ cương chưa nghiêm, đội ngũ cán bộ còn yếu về chuyên
môn, kỹ năng hành chính, phong cách làm việc chậm đổi mới…vì vậy phần nào làm
giảm hiệu quả giáo dục.
- Đội ngũ nhân viên chưa thật sự triệt để trong việc cải cách hành chính. Với việc

các Phòng, Ban thực hiện những chức năng chuyên biệt như: Việc bố trí cán bộ tiếp
nhận và trả kết quả văn thư nhận và trả hồ sơ học sinh, tiếp nhận hồ sơ tuyển sinh, nhận
đơn chuyển trường… Thư viện, kế toán nhận hồ sơ bảo hiểm y tế, tai nạn… Chính vì
thế khi cần liên hệ giải quyết công việc, phụ huynh và học sinh không biết cần phải gặp
Phòng, Ban nào để giai quyết.

7


- Các văn bản hành chính, biểu mẫu, tờ khai, đơn, quy trình giải quyết, thời gian
giải quyết còn nặng nề, hình thức mất thời gian và không đạt hiệu quả. Tình trạng
không thống nhất dẫn đến việc trình bày văn bản hành chính về hình thức và kỹ thuật
chưa đúng với hướng dẫn trình bày văn bản hành chính, điều này thường thể hiện trong
các báo cáo, tờ trình, biên bản, quyết định của Hiệu trưởng, …
Từ những thực tế trên, cấp thiết hiện nay là phải tiếp tục thực hiện cải cách hành
chính và cần xác định rõ trọng tâm của cải cách hành chính là cải cách thủ tục hành
chính, đây là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên của trường học và đây cũng là một
trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của đơn vị.
3.3. Cơ hội và thách thức nâng cao chất lượng hoạt động quan lí giáo dục tại Trường
- Cơ hội trong việc đổi mới, nâng cao chất lượng quản lí giáo dục:
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo có quy định về cải cách thủ tục hành chính trong nhà
Trường nhằm thống nhất hệ thống hoạt động, cơ chế quản lí nhân sự.
+ Tỉnh Đồng Nai là một trong 4 tỉnh tiên phong trog cải cách hành chính với Kế
hoạch số 12835/KH – UBND ngày 29/12/2016 về việc ban hành kế hoạch cải cách
hành chính tỉnh Đông Nai năm 2017.
+ Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Đồng Nai cũng ban hành Kế hoạch cải cách hành
chính trong ngành Giáo dục và Đạo tạo ngày 10 tháng 01 năm 2017 với mục tiêu “Tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính theo hướng xây dựng nền hành chính hiện
đại, trọng tâm là ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lí nhà nước và
thực hiện thủ tục hành chính.

- Bên cạnh những cơ hội thực hiện cải cách thủ tục hành chính, một số hạn chế
vẫn đang tồn tại và mang tính phổ biến mang đến không ít thách thức:
+ Theo đó, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên còn nhiều bất cập, đạo đức và
năng lực của một bộ phận còn thấp. Tư duy giáo dục chậm đổi mới, chưa theo kịp yêu
cầu đổi mới hiện nay.
+ Một số thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục
và Đào tạo thực hiện việc công bố chậm như các thủ tục về kiểm định chất lượng giáo

8


dục. Công tác cập nhật và công khai thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ một số lĩnh vực chưa kịp thời và
chưa đảm bảo chất lượng nhất là các thủ tục được sửa đổi, bổ sung, thay thế gây khó
khăn cho cá nhân, tổ chức trong tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin.
+ Một số số cán bộ, công chức vẫn chưa nhận thức đầy đủ về nội dung, vai trò và
tầm quan trọng của công tác kiểm soát, cải cách thủ tục hành chính dẫn đến việc chỉ
đạo chưa thật sự quyết liệt, cũng như việc thực hiện công tác này tại một số cơ quan,
đơn vị còn chưa theo đúng quy định.
+ Quá trình cải cách thủ tục hành chính, các đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật trong một số trường hợp, chưa có sự hợp tác chặt chẽ với đơn vị kiểm
soát thủ tục hành chính dẫn đến việc thực hiện việc đánh giá tác động các thủ tục hành
chính trong dự thảo văn bản bị thiếu hoặc không đúng mục đích, yêu cầu.
+ Việc kiểm soát thủ tục hành chính không sâu hoặc mang tính hình thức. Vì vậy
mà nội dung quy định thủ tục hành chính được ban hành hiện nay vẫn đang tồn tại
nhiều thủ tục hành chính không đáp ứng được yêu cầu cải cách và đơn giản hóa.
+ Việc rà soát các thủ tục hành chính hằng năm vẫn chưa đáp ứng các yêu cầu
được đặt ra. Các kế hoạch rà soát thủ tục hành chính được ban hành, tuy nhiên các đơn
vị chủ trì soạn thảo chưa thực sự quan tâm và phối hợp với đơn vị kiểm soát thủ tục
hành chính để đề xuất các phương án đơn giản hóa có hiệu quả. Do vậy mà có nhiều

văn bản ban hành từ hàng chục năm,có nhiều quy định không phù hợp vẫn chưa được
rà soát để đưa vào chương trình cải cách thủ tục hành chính.
+ Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá tác động, công bố, công khai
thủ tục hành chính còn chưa được thực hiện thường xuyên, kịp thời.
- Nguyên nhân những thách thức gặp pahir trong thực hiện cải cách thủ tục hành
chính nhà nước:
+ Nhận thức về công tác cải cách hành chính còn mơ hồ, chưa rõ ràng; việc cập
nhật văn bản điều hành chưa chuẩn xác, chưa ban hành đầy đủ các kế hoạch về cải
cách hành chính.

9


+ Công tác cải cách thủ tục hành chính chưa hoàn thiện, chưa niêm yết đầy đủ thủ
tục hành chính về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền của Sở Giáo dục và Đào tạo.
+ Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết công việc chuyên môn
của quản lý, giáo viên chưa tốt, thiếu chặt chẽ, còn sót công việc.
+ Năng lực của công chức, viên chức còn hạn chế.
4. Giải pháp tiến hành vận dụng nội dung cải cách hành chính nhà nước nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lí giáo dục
4.1. Tên nội dung công việc: Kế hoạch thực hiện cải cách hành chính năm học 2018 2019 trường THPT Lê Quý Đôn – Long Bình Tân
4.2. Mục tiêu
- Thắt chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, ý thức trách nhiệm trong hoạt động
công vụ của nhà giáo và người lao động tại nhà trường. Nghiêm khắc kiểm tra, chấn
chỉnh, xử lý các sai phạm.
- Thực hiện công tác truyền thông công cộng tại đơn vị, địa phương nhà Trường
tạo bước chuyển biến mạnh mẽ ý thức trách nhiệm và thái độ phục vụ của công chức
trong việc tiếp xúc, giải quyết các thủ tục hành chính đối với phụ huynh, học sinh.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, giàu năng lực và
trình độ phục vụ tốt yêu cầu của phụ huynh, học sinh; tạo môi trường cho cá nhân tuân

thủ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực giáo dục. Xây dựng cơ chế quản lí trương học
vào lề lối.
- Hiệu quả thực hiện cải cách hành chính đảm bảo thời gian, chất lượng, đúng nội
dung, nhiệm vụ được phân công; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức đoàn
thể và các bộ phận trong nhà trường.
- Giảm tải các thủ tục hành chính không thực sự cần thiết, tăng cường hiệu quả
cải cách hành chính, nâng cao mức độ hài lòng của phụ huynh, học sinh đối với dịch vụ
giáo dục công.
4.3. Người (đơn vị) thực hiện: THPT Lê Quý Đôn – Long Bình Tân

10


4.4. Người (đơn vị)phối hợp thực hiện: Các Trường trong hệ thống TTC-EDU, Sở
Giáo dục và Đào tạo
4.5. Điều kiện thực hiện
- Điều kiện về nội dung:
+ Phải phát động được phong trào thi đua trong toàn nhà trường. Tuyên dương
những tấm gương đi đầu trong hiệu quả cải cách hành chính và xây dựng mô hình Lá
cờ đầu trong công chức, viên chức. Đồng thời kiên quyết xử lý những hành vi tiêu cực
của công chức - viên chức, góp phần thực hiện tốt Luật phòng, chống tham nhũng và
Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch cải tổ hành chính đến mọi công chức,
viên chức; không phô trương, hình thức, làm theo phong trào. Sau mỗi đợt triển khai sẽ
lấy hiệu quả hoạt động, chất lượng thực hiện nhiệm vụ làm căn cứ đánh giá những tấm
gương tiêu biểu.
+ Cải cách hành chính trong nhà trường nhưng phải thực hiện theo tinh thần thực
hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính với Luật công chức; Luật viên chức; các quy định về
những điều cán bộ, công chức, viên chức không được làm; Quy tắc ứng xử của cán bộ,
công chức, viên chức.

+ Tăng cường cải cách thủ tục hành chính ngắn gọn, tinh giản nhất và nâng cao
chất lượng phục vụ các tổ chức, công dân.
- Điều kiện về kinh phí: Nội dung công việc dành cho cải cách hành chính không
chiếm quá 5% chi tiêu mỗi quý của nhà Trường.
- Thòi gian thực hiện: 1 năm học
4.6. Phương pháp, cách thức thực hiện (PHỤ LỤC)
4.6.1. Cải cách hành chính:
- Xây dựng và hoàn thiện bộ quy tắc thể chế về đơn vị - các phòng ban, những thủ
tục hành chính xây dựng theo cơ chế một cửa.

11


- Cập nhật liên tục kịp thời nhưng văn bản, quy định của pháp luật liên quan đến
lĩnh vực giáo dục. Thanh tra nội bộ tất cả các quy định hành chính và tiến hành đơn
giản hóa từng phần các thủ tục hành chính năm học 2018 – 2019.
- Thực hiện nghiêm Quy định của Chính phủ về công tác tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
- Xây dựng lại bảng quy tắc nội quy của đơn vị phù hợp với cải cách hành chính.
Thực hiện chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương trong nội bộ đơn vị.
4.6.2. Cải cách thủ tục hành chính
- Hệ thống hóa toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực
giáo dục. Đánh giá thực trạng thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước và
thực hiện các thủ tục hành chính phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương trong việc giải quyết công việc của phụ huynh và
học sinh, bãi bỏ những qui định rườm rà, những loại giấy tờ không phù hợp.
- Chấn chỉnh công tác niêm yết công khai các thủ tục hành chính giấy tờ, biểu
mẫu, qui trình giải quyết, thời gian giải quyết, cán bộ cần liên hệ giải quyết hồ sơ, công
khai địa chỉ, điện thoại để liên hệ tiếp nhận sự góp ý.
- Xây dựng nội qui cơ quan, trong đó qui định rõ giờ giấc làm việc, tiếp phụ

huynh. Tác phong nhân viên phải nhã nhặn, ân cần, lịch sự, thể hiện nếp sống văn hóa,
văn minh nơi công sở và đây cũng là một trong những tiêu chí thi đua của cán bộ, giáo
viên, nhân viên trong nhà trường.
4.6.3. Cải cách hành chính bộ máy quản lí
- Rà soát hoàn thiện qui định về công tác tiếp dân, giải quyết nhanh, kịp thời
những kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của phụ huynh, học sinh. Thực hiện 3 công khai để
giáo viên, phụ huynh cùng tham gia giám sát hoạt động nhà trường nhằm thực hiện
nguyên tắc “Giáo viên biết, Giáo viên bàn, Giáo viên làm, Giáo viên kiểm tra”.
- Xây dựng hòm thư tiếp nhận ý kiến của phụ huynh, học sinh về việc giải quyết
hồ sơ, giấy tờ. Cuối học kỳ đánh giá biểu dương, đồng thời xữ lý thích đáng những
nhân viên nhũng nhiễu hạch sách cửa quyền.

12


- Phát huy hơn nữa quyền làm chủ tập thể của giáo viên, tạo môi trường làm việc
dân chủ, công khai, công bằng, ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực tham ô, tham
nhũng, lãng phí trong nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch rà soát thủ tục hành chính. Tiến hành kiểm soát thủ tục hành
chính thường xuyên, định kỳ theo quy trình kiểm soát thủ tục hành chính của Sở.
- Phân công, giao trách nhiệm cụ thể cho từng tập thể, cá nhân đảm bảo rõ nhiệm
vụ, tiến độ hoàn thành, không trùng lặp, chồng chéo; mỗi công việc có một bộ phận
hoặc cá nhân chịu trách nhiệm trực tiếp về tiến độ và kết quả thực hiện.
4.6.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Thực hiện chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương trong nội bộ đơn vị. Xử lý kỉ luật đúng
quy định những cán bộ công chức, viên chức, công nhân viên không hoàn thành nhiệm
vụ, vi phạm kỉ luật, làm mất uy tín đạo đức nhà giáo, nhà trường.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
trình độ quản lý.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, tự kiểm tra công vụ và đẩy mạnh các biện pháp

thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên
chức, người lao động thuộc cơ quan.
4.6.5. Cải cách tài chính
- Nâng cao hiệu quả chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản
lý hành chính các đơn vị trường học. Nhà trường đã xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ
thông qua Hội nghi viên chức, bàn bạc và thống nhất thực hiện theo qui chế.
- Xây dựng và thực hiện tốt Quy chế chi tiêu nội bộ năm 2017. Thực hiện điều
chỉnh Quy chế chi tiêu nội bộ khi có những phát sinh thực tế và được tập thể thống
nhất thông qua. Thực hiện tiết kiệm chi ngân sách, nhằm kiềm chế lạm phát ; Thực
hiện phân công lao động hợp lý để hạn chế chi thừa giờ, tiết kiệm điện, nước, văn
phòng phẩm.
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tài sản trong nhà trường theo thẩm
quyền được giao.

13


4.6.6. Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa
- Giao nhiệm vụ cho cán bộ phụ trách, người phụ trách phải có nghiệp vụ chuyên
môn, phải được tập huấn, bồi dưỡng và hiểu biết công việc, khi gặp tình huống phải
uyển chuyển, có thái độ giao tiếp và kỹ khả năng xử lý tình huống để tạo cho phụ
huynh tâm trạng hài lòng, vui vẻ khi tiếp xúc với nhà trường.
- Tạo điều kiện về nơi làm việc, phương tiện làm việc và chỗ ngồi chờ cho phụ
huynh và học sinh, tránh để phụ huynh đứng chờ hoặc đi lại nhiều trong phòng.
4.7. Tổ chức thực hiện
- Ban lãnh đạo chỉ đạo chung việc thực hiện công tác cải cách hành chính theo
mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Các tổ chức và đoàn thể trong nhà trường căn cứ kế hoạch cải cách hành chính
của nhà trường để triển khai thực hiện đạt kết quả tốt.
- Các tổ chức và đoàn thể trong nhà trường có trách nhiệm tham mưu cho Ban

lãnh đạo chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo kế hoạch đề
ra; chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách
hành chính; tổ chức đánh giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
và tham mưu giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
- Bộ phận chịu trách nhiệm trang Website của trường phối hợp chặt chẽ với các
các tổ chức, đoàn thể đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến các nhiệm vụ cải cách
hành chính năm học 2018-2019 của nhà trường
4.8. Thách thức quá trình thực hiện
- Bước đầu quá trình cải cách sẽ diễn ra chậm và không đồng bộ nên sẽ khó đạt
được theo mục tiêu, yêu cầu đề ra.
- Sự đồng bộ và thống nhất trong cải cách thủ tục hành chính nhất là giữa các cơ
quan chuyên môn của địa phương với nhà trường về hệ thống văn bản còn yếu. Bước
đầu thời gian giải quyết hồ sơ của phụ huynh, học sinh rút ngắn được ở một số lĩnh vực
tiếp đến sẽ tinh gọn trên toàn hệ thống.

14


- Trong 4 mức độ dịch vụ công của cải cách hành chính, nhà trường ban đầu sẽ
thực hiện mức độ 2 sau dần sẽ tăng mức độ cao hơn để phục vụ phụ huynh và học sinh.
- Một số cán bộ, công chức khi làm việc tại bộ phận một cửa của nhà trường sẽ
còn hạn chế, bất cập cả hiểu biết về thủ tục, kỹ năng hành chính cũng như cách tiếp cận
người dân để giải quyết công việc.
- Việc đầu tư phương tiện vật chất kỹ thuật và phát triển công nghệ thông tin phục
vụ cho công tác cải cách hành chính sẽ khiem tốn trong giai đoạn đầu.
5. Kết luận và kiến nghị
5.1. Kết luận
Một vấn đề đáng lưu tâm nhất là những tồn tại và chồng chéo trong thủ tục hành
chính nhà nước trong quản lý giáo dục và đào tạo. Mặc dù nền kinh tế nước ta đang
xây dựng là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhưng tư duy pháp lý

cũng chậm được đổi mới, thiếu chú trọng đến sự vận động khách quan của các hoạt
động giáo dục – đào tạo. Vì vậy, dẫn đến hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong
giáo dục và đào tạo còn mang tính cứng nhắc với những quan điểm pháp lý đơn thuần.
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo cần phải
đưa ra một số giải pháp cụ thể. Đặc biệt cần phải áp dụng cải cách hành chính nhà
nước về giáo dục để nâng cao hiệu quả quản lí. Bởi vì đây là vấn đề bức xúc được dư
luận và nhân dân quan tâm.
Đề tài tập trung giải quyết vấn đề về lí luận, thực trạng trong việc áp dụng cải
cách hành chính nhà nước áp dụng trong quản lí giáo dục hiện nay. Đồng thời cũng xây
dựng chương trình về nâng cao quản lí trong nhà trường với việc áp dụng cải cách hành
chính nhà nước.
5.2. Cơ sở nhận định vấn đề
- Căn cứ lý luận: Xuất phát từ vai trò to lớn của giáo dục – đào tạo đối với sự phát
triển của đất nước và quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục.
- Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai.

15


- Những căn cứ thực tiễn, đó là thực trạng giáo dục - đào tạo và quản lý nhà nước
về giáo dục và đào. Những bất cập của đội ngũ cá bộ nhân viên cũng như trong các văn
bản quy định.
- Căn cứ vào nguyên tắc, tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục theo hướng đổi mới:
+ Giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu; xây dựng nền giáo dục có tính nhân
dân, dân tộc, khoa học, hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển giáo dục đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, tiến bộ khoa học – công nghệ,
củng cố quốc phòng, an ninh.
+ Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.
+ Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục – đào tạo; giữ vững vai trò nòng cốt
của nhà trường công lập đi đôi với việc đa dạng hóa các loại hình giáo dục – đào tạo.

+ Phát triển giáo dục toàn diện; Xây dựng nền giáo dục theo hướng “chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa”; coi trọng hướng nghiệp, dạy nghề, tập trung vào mục tiêu
nhân lực; kiên trì thực hiện mục tiêu giáo dục.
5.3. Kiến nghị
5.1.3. Các cấp thẩm quyền
- Khẩn trương hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục - đào tạo;
khắc phục các quy định pháp luật lỗi thời, mâu thuẫn và những lỗ hổng của pháp luật;
làm cho nội dung của pháp luật phù hợp với những yêu cầu của đời sống xã hội.
- Sửa đổi, bổ sung một số quy định của pháp luật về giáo dục - đào tạo.
- Hoàn thiện pháp luật trong một số lĩnh vực của giáo dục - đao tạo như: chế độ
học phí; các quy định về tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở đào tạo; xây dựng
và hoàn thiện một số chính sách, chế độ đối với đội ngũ nhà giáo, cán bộ giáo dục.
5.3.2. Đối với các cơ sở giáo dục
- Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông về cải cách thủ tục hành chính.
+ Đẩy mạnh công tác thông tin - truyền thông bằng nhiều hình thức khác nhau,
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo viết, báo hình...).

16


+ Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thông tin - tuyên truyền về
các nội dung liên quan đến cải cách thủ tục hành chính.
+ Các cán bộ, công chức, viên chức cũng như những đối tượng tham gia thủ tục
hành chính trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo cần tích cực giám sát việc thực hiện thủ tục
hành chính, kịp thời.
- Đổi mới, nâng cao năng lực đội ngũ công chức thực hiện thủ tục hành chính
+ Mạnh dạn “cải tổ” cơ chế quản lý giáo dục theo hướng phân cấp triệt để hơn.
+ Đổi mới cơ bản công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức nhà nước.
+ Các công chức thực hiện thủ tục hành chính cần phải nắm rõ hệ thống các quy
định, quy trình tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính đối với từng lĩnh vực cụ thể

để giải quyết công việc nhanh gọn, kịp thời.
+ Nâng cao nhận thức, thực hiện nghiêm túc chế độ trách nhiệm của người đứng
đầu khi để xảy ra tình trạng tiêu cực, chậm trễ trong quá trình giải quyết công việc cho
cá nhân và tổ chức; kiên quyết đưa ra khỏi ngành những công chức thoái hóa, biến
chất, nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm trong thi hành công vụ, ảnh hưởng đến uy tín.
+ Tuyển chọn những người có trình độ chuyên môn, liêm khiết, có tác phong, thái
độ làm việc nghiêm chỉnh trong viêc thực hiện thủ tục hành chính.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính
Tóm lại, để công tác cải cách TTHC trong quản lý nhà nước về giáo dục đạt được
hiệu quả cao, Ngành Giáo dục phải biết huy động và phát huy sức mạnh của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động và học sinh, sinh viên, học viên trong việc dự
thảo, xây dựng, thực hiện quy định TTHC. Muốn vậy Ngành Giáo dục cần đẩy mạnh
công tác thông tin, truyền thông về cải cách TTHC.
5.4. Giải pháp thực hiện quản lý hành chính nhà nước trong nhà trường
- Giải pháp cải cách thủ tục hành chính qua cơ chế một cửa:
+ Để thực hiện cơ chế một cửa đạt hiệu quả cần phải giao nhiệm vụ cho cán bộ
phụ trách. Người phụ trách phải có nghiệp vụ chuyên môn, phải được tập huấn, bồi
dưỡng và hiểu biết công việc, khi gặp tình huống phải uyển chuyển, có thái độ giao

17


tiếp và kỹ khả năng xử lý tình huống để tạo cho phụ huynh tâm trạng hài lòng, vui vẻ
khi tiếp xúc với nhà trường.
+ Tạo điều kiện về nơi làm việc, phương tiện làm việc và chỗ ngồi chờ cho phụ
huynh và học sinh, tránh để phụ huynh đứng chờ hoặc đi lại nhiều trong phòng.
- Giải pháp cải cách thể chế hành chính:
+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động của trường
đúng theo Điều lệ của trường THPT.
+ Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ, đúng quy định các văn

bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực giáo dục. Rà soát quy định hành chính
và kiến nghị đơn giản hóa các thủ tục hành chính năm 2018 tại đơn vị;
- Giải pháp cải cách các văn bản trong thủ tục hành chính
+ Rà soát, thống kê, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
lĩnh vực giáo dục. Đánh giá thực trạng thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà
nước và thực hiện các thủ tục hành chính phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Cập nhật, công bố đầy đủ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Sở Giáo
dục và Đào tạo cho đội ngũ viên chức, người lao động của đơn vị.
+ Đảm bảo thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về các quy định hành chính; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực
hiện thủ tục hành chính của các tổ chức liên quan đến công tác cải cách hành chính.
- Giải pháp cải tổ bộ máy hành chính
+ Rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị để
điều chỉnh hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh khắc phục tình trạng chồng
chéo, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ; thực hiện biên chế không đúng quy định.
+ Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện bản nội dung chức danh công việc và vị trí việc
làm trong một năm học.
+ Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đúng đầu trong công tác cải cách hành
chính và hiệu quả hoạt động của đơn vị.

18


+ Tiếp tục bổ sung Quy chế làm việc, đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của nhà trường theo đúng quy định.
- Giải pháp xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức
+ Thực hiện đúng quy định về việc phân công nhiệm vụ cho viên chức, người lao
động. Đề nghị và thực hiện đúng quy trình bổ nhiệm cán bộ.
+ Thực hiện chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương trong nội bộ đơn vị. Xử lý kỉ luật đúng

quy định những cán bộ công chức, viên chức, công nhân viên không hoàn thành nhiệm
vụ, vi phạm kỉ luật, làm mất uy tín đạo đức nhà giáo, nhà trường.
+ Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, trình độ quản lý, lý luận chính trị cho cán bộ, giáo viên, nhân viên của đơn vị;
+ Triển khai bổ sung quy hoạch cán bộ nguồn hàng năm theo quy định;
+ Thực hiện các chính sách, chế độ đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục của đơn vị.
+ Tham gia các lớp tập huấn do cấp trên tổ chức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên,
công nhân viên làm công tác cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính.
- Giải pháp cải cách tài chính
+ Nâng cao hiệu quả chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản
lý hành chính các đơn vị trường học. Nhà trường đã xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ
thông qua Hội nghi viên chức, bàn bạc và thống nhất thực hiện theo qui chế
+ Thực hiện Nghị định 11/2011/NĐ-CP ngày 5/5/2011 của Chính phủ về thực
hiện tiết kiệm chi ngân sách, nhằm kiềm chế lạm phát ; Thực hiện phân công lao động
hợp lý để hạn chế chi thừa giờ, tiết kiệm điện, nước, văn phòng phẩm, cắt tiền điện
thoại di động của Ban giám hiệu và tiền công tác trong huyện.…
- Giải pháp hiện đại hóa nền hành chính
+ Xây dựng hòm thư tiếp nhận ý kiến của phụ huynh, học sinh về việc giải quyết
hồ sơ, giấy tờ. Cuối học kỳ đánh giá biểu dương, đồng thời xữ lý thích đáng những
nhân viên nhũng nhiễu hạch sách cửa quyền. Phát huy hơn nữa quyền làm chủ tập thể

19


của giáo viên, tạo môi trường làm việc dân chủ, công khai, công bằng, ngăn chặn
những biểu hiện tiêu cực tham ô, tham nhũng, lãng phí trong nhà trường.
+ Xây dựng nội quy, quy chế của đơn vị, thực hiện giảm hội họp, giảm văn bản,
giấy tờ hành chính. Tăng cường trách nhiệm của cá nhân trong giải quyết công việc.
+ Tiếp tục đẩy mạnh tin học hóa trong quản lý, điều hành đơn vị thông qua hệ

thống thư điện tử, văn bản điện tử trong nhà trường.
+ Khai thác sử dụng có hiệu quả Website và hộp thư điện tử của trường, cập nhật
liên tục tin tức tình hình hoạt động, bổ sung trong các văn bản – quy đinh – cơ chế hoạt
động của nhà trường.

Đồng Nai, tháng 03 năm 2018
Học viên thực hiện

20


PHỤ LỤC: KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2018-2019
Kết quả Đơn vị phối Bộ phận
cần đạt
hợp
thực hiện
1. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
1.1. Tổ chức rà soát
Kế hoạch - Các bộ
Phòng kế
TTHC; sửa đổi – loại bỏ
rà soát
hoạch –
phận.
thủ tục chồng chéo,
đánh giá - thủ trưởng văn thư –
đơn vị
không cần thiết
TTHC
tài chính

1.2. Đơn giản hóa TTHC. - Phương án
- Bộ phận
Thống nhất bộ thủ tụcCác bộ
đơn giản
văn thư
- Thủ trưởng
văn bản-công văn của
phận
TTHC.
- Báo cáo
đơn vị
đơn vị
1.3. Cập nhật dữ liệu, văn - TTHC
Văn thư;
bản, công văn trên cổng
Các bộ
bộ phận
niêm yết
thông tin Điện tử của
phận
tiếp nhận
công khai.
- Báo cáo
Trường
trả kết quả.
Báo cáo
- Thủ trưởng
1.4. Tiếp nhận và xử lý
kết quả
Các bộ

cơ quan.
kiến nghị của người kiến
- Bộ phận
giải quyết
phận
nghị
văn thư
TTHC
Phiếu
Cá nhân có
1.5. Khảo sát thái độ của
Văn thư,
khảo sát,
nhu cầu
người kiến nghị công tác
Tổ chức
báo cáo
giải quyết
cải cách TTHC
cán bộ
khảo sát
TTHC
2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
2.1. Ban hành quyết
- Thủ trưởng
Quyết
Các bộ
định sửa đổi, bổ sung,
cơ quan
định

phận
- Văn thư
bãi bỏ quy chế, TTHC
Quyết
2.2. Tổ chức lại các vị
Phòng tổ - Thủ trưởng
định, văn
trí, nhiệm vụ các bộ
chức cán - Phòng tổ
bản ban
chức cán bộ
phận hành chính
bộ
hành
2.3. Ban hành kế hoạch
Chương - Phó hiệu Thủ tưởng
cải cách hành chính năm
trình
trưởng
cơ quan
Công việc thực hiện

Hướng
Rủi ro
(nếu có) khắc phục
Xáo
trộn các
văn bản

--


Cơ sở
dữ liệu


Xây dựng
theo quy
định mới
--

Xây sựng
Webside
mới
Bồi
dưỡng cán
bộ

--

--

--

Cập nhật
kịp thời
văn bản

Quá tải
các bộ
phận


Bồi
dưỡng cán
bộ

----

---

21


- Trưởng bộ
môn
3. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ bộ phận hành chính
- Văn thư
3.1. Đánh giá, xếp loại
Kết quả Tất cả bộ
- Thủ trưởng
----cán bộ, GV, nhân viên
xếp loại
phận
cơ quan
Trung tâm
Cán bộ
3.2. Xây dựng kế hoạch
Bồi
- Thủ trưởng.
đào tạo
chưa có

- Phòng tổ
tuyển dụng, bồi dưỡng Kế hoạch
dưỡng cán
quản trị
kinh
chức cán bộ
cán bộ
bộ
điều hành
nghiệm
4. Cải cách, hiện đại hóa hành chính công
4.1. Triển khai nghị định
- Thủ
Báo cáo
Các bộ
của Bộ về sửa đổi bổ
----trưởng
công việc
phận
- Văn thư
sung hệ thống hành chính
Webside
4.2. Phát huy khai thác
Xây dựng
hoạt động
Các bộ
hiệu quả Cổng thông tin
Văn thư
-Webside
và cập nhật

phận
Điện tử nhà trường
mới
liên tục
Bộ máy
- Văn thư
4.3. Ứng dụng công
Cán bộ
Tổ chức
- Phòng tổ
giải quyết
Các bô
nghệ thông tin quả lý
yếu về
đào tạo,
chức cán
thủ tục
phận
văn bản, hồ sơ
CNTT bồi dưỡng
bộ
một cửa
2018 - 2019

22



×