Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

THỬ NGHIỆM NUÔI tôm THẺ CHÂN TRẮNG THÂM CANH ở TỈNH sóc TRĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.89 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

THẠCH PHƯƠNG LAM

THỰC NGHIỆM NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Penaeus
vannamei) THÂM CANH Ở TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ

201 2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

THẠCH PHƯƠNG LAM

THỰC NGHIỆM NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Penaeus
vannamei) THÂM CANH Ở TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
P.Gs. TRẦN NGỌC HẢI
Ts. CHÂU TÀI TẢO

2012



LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn!

-

Thầy P.Gs. Tiến sĩ Trần Ngọc Hải và Tiến sĩ Châu Tài Tảo đã tận tình hướng
dẫn trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Kĩ sư Lê Văn Xăng cán bộ kĩ thuật của Hiệp Hội Tôm Mỹ Thanh đã giúp đỡ,
truyền đạt kinh nghiệm trong suốt quá trình nuôi tôm thẻ chân trắng.
Ban lãnh đạo, cán bộ, anh chị của Hiệp Hội Tôm Mỹ Thanh đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn này.
Các bạn sinh viên trường Đại Học Huế đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nuôi
tôm thẻ chân trắng.
Bạn Diệp Tú Quỳnh đã giúp đỡ tôi trong quá trình tìm kiếm tài liệu tham khảo,
động viên trong suốt quá trình làm luận văn này.

i


MỤC LỤC

T r a ng
LỜI CẢM TẠ.................................................................................................................. i
MỤC LỤC...................................................................................................................... ii
DANH SÁCH BẢNG ................................................................................................... iv
DANH SÁCH HÌNH .................................................................................................... iv
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI .......................................................................................... 2

1.3. NỘI DUNG ĐỀ TÀI ......................................................................................... 2
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ........................................................................ 3
2.1. SƠ LƯỢC VỀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM THẺ CHÂN TRẮNG.... 3
2.1.1. Vị trí phân loại ............................................................................................ 3
2.1.2. Tên gọi ........................................................................................................ 3
2.1.3. Đặc điểm nhận dạng ................................................................................... 3
2.1.4. Phân bố ....................................................................................................... 4
2.1.5. Vòng đời của tôm thẻ chân trắng ................................................................ 4
2.1.6. Điều kiện sinh thái môi trường ................................................................... 5
2.1.7. Đặc điểm dinh dưỡng.................................................................................. 5
2.1.8. Đặc điểm sinh trưởng.................................................................................. 7
2.1.9. Đặc điểm sinh sản ....................................................................................... 8
2.2. SƠ LƯỢC NGHỀ NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG TRÊN THẾ GIỚI ....... 8
2.3. NUÔI THẺ CHÂN TRẮNG Ở VIỆT NAM ..................................................... 9
2.4. NUÔI THẺ CHÂN TRẮNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG............... 9
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 11
3.1. THỜI GIAN THỰC HIỆN .............................................................................. 11
3.2. ĐỊA ĐIỂM ....................................................................................................... 11
3.3. VẬT LIỆU, HÓA CHẤT DÙNG TRONG QUÁ TRÌNH NUÔI ................... 11
3.3.1. Dụng cụ ..................................................................................................... 11
3.3.2. Dụng cụ, hóa chất khảo sát môi trường .................................................... 11
3.3.3. Hóa chất .................................................................................................... 11
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 12
3.4.1. Chuẩn bị và cải tạo ao ............................................................................... 12
3.4.2. Thả giống .................................................................................................. 13
3.4.3. Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu môi trường......................................... 14
3.4.4. Các chỉ tiêu tăng trưởng và tỉ lệ sống ....................................................... 15
3.4.5. Phân tích và xử lý số liệu .......................................................................... 16
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ..................................................................... 17
4.1. NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THÂM CANH ........................................ 17

4.1.1. Các chỉ tiêu môi trường trong suốt quá trình nuôi.................................... 17
4.1.2. Yếu tố tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng .............................................. 19
4.1.2.1. Tăng trưởng chiều dài của tôm thẻ chân trắng .................................. 20
4.1.2.2. Tăng trưởng trọng lượng của tôm thẻ chân trắng ............................. 21

ii


4.1.2.3. Tỉ lệ sống tôm thẻ chân trắng ............................................................ 23
4.1.3. Ước lượng năng suất tôm thu hoạch .......................................................... 24
KẾT LUẬN ĐỀ XUẤT ............................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 26

iii


DANH S ÁCH B ẢNG

T r a ng
Bảng 3.1. Diện tích và mật độ tôm thả ...................................................................... 13
Bảng 4.1. Nhiệt độ trong quá trình nuôi tôm thẻ chân trắng..................................... 17
Bảng 4.2. pH trong quá trình nuôi tôm thẻ chân trắng.............................................. 18
Bảng 4.3. Các yếu tố DO, NO2, KH( kiềm) trong quá trình nuôi ............................. 19
Bảng 4.4. Tăng trưởng chiều dài của tôm thẻ chân trắng ......................................... 20
Bảng 4.5 Tăng trưởng trọng lượng của tôm thẻ chân trắng ...................................... 21
Bảng 4.6 Tốc độ tăng trưởng trọng lượng tôm thẻ chân trắng .................................. 22
Bảng 4.7. Trọng lượng của tôm nuôi ( tại cơ sở nuôi Công ty TNHH Long Sinh) .. 23
Bảng 4.8. Trọng lượng trung bình của tôm nuôi (tại cơ sở nuôi của công ty TNHH
Asia Hawai) ............................................................................................................... 23
Bảng 4.9. Ước lượng sinh khối tôm .......................................................................... 24

DANH SÁCH HÌNH

T r a ng
Hình 2.1 .Hình dạng ngoài tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) ......................... 4
Hình 2.2 Chu kỳ sống của tôm biển đặc trưng cho giống Penaeus ............................ 5
Hình 4.1 Tăng trưởng chiều dài của tôm thẻ chân trắng ........................................... 21
Hình 4.2 Tăng trưởng trọng lượng tôm thẻ chân trắng ............................................. 22
Hình 4.3 Tỉ lệ sống của tôm thẻ chân trắng .............................................................. 23

iv


CHƯƠNG 1
M Ở ĐẦU
1.1. GIỚI THIỆU

Ngày nay, thủy sản đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia
trong đó có Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm 2010, ngành thủy sản xuất
khẩu 1,353 triệu tấn, trị giá gần 5,034 tỷ USD, tăng 11,3% về khối lượng và 18,4% về
giá trị so với năm 2009. (Theo dữ liệu thống kê chính thức từ Tổng cục Hải quan).
Tôm là mặt hàng chủ lực đem lại con số 5 tỷ USD của thủy sản Việt Nam năm 2010.
So với năm 2010, tôm được xuất khẩu sang 92 thị trường, tăng hơn 10 thị trường so
với năm 2009, với sự tham gia của 341 doanh nghiệp, trong đó có 149 doanh nghiệp
xuất khẩu tôm chân trắng ( kim ngạch xuất khẩu chiếm gần 20% tổng giá trị xuất
khẩu tôm), 163 doanh nghiệp xuất khẩu tôm sú. (Vasep). Đứng thứ 6 thế giới về xuất
khẩu thủy sản, thứ 5 về sản lượng nuôi trồng và thứ 12 về sản lượng khai thác. Trong
đó khu vực ĐBSCL trở thành một vùng trọng điểm về nuôi trồng thủy sản xuất khẩu
của cả nước.
Trong những năm gần đây, vấn đề dịch bệnh xảy ra hàng loạt ở các tỉnh ĐBSCL như:
Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng,… với diện tích hàng chục ngàn hecta, đã làm cho sản

lượng tôm nuôi giảm mạnh, tình hình nuôi tôm sú ở Sóc Trăng nói riêng và cả nước
nói chung gặp khá nhiều khó khăn, nhất là tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, trời
lạnh kéo dài, gió chướng, môi trường nước xấu, dịch bệnh bột phát dẫn đến tình trạng
tôm chết hàng loạt. Đến thời điểm đầu tháng 04/2011, nông dân huyện Vĩnh Châu thả
nuôi được gần 5000 ha tôm sú, sau một tháng nuôi có gần 1000 ha tôm sú của huyện
Vĩnh Châu đã bị thiệt hại nguyên nhân chủ yếu do biến động về thời tiết, trời lạnh, gió
nhiều, mưa trái mùa đã làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của tôm nuôi.
Trong tình hình khó khăn và thời tiết thay đổi như hiện nay. Đối tượng tôm sú không
còn hiệu quả như mấy năm trước bắt buộc phải thay đổi đối tượng nuôi để phù hợp
với sự thay đổi đó. Tôm thẻ chân trắng là đối tượng được chọn nuôi vì sức đề kháng
tốt, tôm lớn nhanh, thời gian nuôi ngắn hơn, kháng bệnh tốt hơn tôm sú. Tuy nhiên, ở
nước ta nói chung các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng vẫn còn nhiều e ngại
khi quyết định nuôi tôm này, do chưa có nhiều thông tin về kĩ thuật, nghiên cứu về
tôm thẻ. Gây khó khăn trong quá trình sản xuất. Xuất phát từ đó nên đề tài “ Thực
nghiệm nuôi tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) thâm canh ở Sóc Trăng” được
thực hiện. Nhằm cung cấp thêm một số thông tin kĩ thuật cũng như các điều kiện môi
trường thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của tôm thẻ chân trắng, góp phần
giảm thiểu khó khăn trong quá trình nuôi loài tôm thẻ này.
1


1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Nhằm theo dõi và đánh giá được các khía cạnh kĩ thuật, quản lý môi trường và hiệu
quả kinh tế của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh là cơ sở cho nghiên cứu
và phát triển nghề nuôi.
1.3. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Theo dõi và ghi nhận các yếu tố kĩ thuật ao nuôi tôm thẻ chân trắng.
Theo dõi và đánh giá các yếu tố quản lý môi trường ao nuôi thẻ chân trắng trong suốt
quá trình nuôi.
Theo dõi và đánh giá tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ sống và năng suất của tôm trong ao

nuôi.

2


CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. SƠ LƯỢC VỀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM THẺ CHÂN TRẮNG
2.1.1. Vị trí phân loại
Theo Nguyễn Trọng Nho, Tạ Khắc Thường, Lục Minh Diệp (2006). Thì tôm thẻ chân
trắng có vị trí phân loại như sau:
Ngành: Arthropoda
Ngành phụ: Crustacea
Lớp: Malacostraca
Bộ: Decapoda
Giống: Penaeus
Loài: Penaeus vannamei, Boone, 1931.
2.1.2. Tên gọi
Theo Thái Bá Hồ và Ngô Trọng Lư (2003) thì tôm thẻ chân trắng có tên gọi như sau:
Tên Tiếng Anh : WhiteLeg Shrimp
Tên khoa học: Penaeus vannamei. Hoặc Litopenaeus vannamei Boone, 1931.
Tên thường gọi:
Tôm bạc Thái Bình Dương, Tôm bạc bờ Tây châu Mỹ, Camaron
blanco, Langostino.
Tên của FAO: Camaron patiblanco.
Tên Việt Nam: Tôm chân trắng, tôm he chân trắng.
2.1.3. Đặc điểm nhận dạng
Theo Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải (2004) thì tôm thẻ chân trắng có chủy
hơi cong xuống, có 8-9 răng trên chủy và 1-3 răng dưới chủy. Cơ thể có màu trắng,
chân màu trắng hay nhợt nhạt. Tôm này rất khó phân biệt với loài tôm xanh

(P.styliferostris).

3


Hình 2.1 Hình dạng ngoài tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei)
2.1.4. Phân bố
Trên thế giới: Tôm thẻ chân trắng chủ yếu phân bố ở ven biển Tây Thái Bình Dương,
Châu Mỹ, từ ven biển Mê-hi-cô đến trung Pê-ru, nhiều nhất là ở gần Êquađo. Hiện
nay tôm thẻ chân trắng đã có mặt hầu hết ở các khu vực ôn và nhiệt đới bao gồm Đài
Loan, Trung Quốc và các nước ven biển thuộc khu vực Đông Nam Á. Tôm Thẻ Chân
Trắng có thể sống ở độ sâu 72m, đáy bùn, nhiệt độ nước ổn định từ 25-320C, độ mặn
từ 28-34‰, pH từ 7,7-8,3, giai đoạn tôm con sống ở cửa sông, giai đoạn trưởng thành
sống ở biển sâu .Ở Việt Nam: mới nhập tôm bố mẹ và tôm giống vào năm 2001, đã
nuôi thử nghiệm ở Quãng Ninh, Khánh Hòa và Nam Bộ. ( Tạ Khắc Hường, 2002).
2.1.5. Vòng đời của tôm thẻ chân trắng
Giống như các loài tôm biển khác thì vòng đời của nó sẽ trải qua một số giai đoạn bao
gồm giai đoạn trứng; ấu trùng (gồm ba giai đoạn phụ: Nauplius, Zoae và Mysis); hậu
ấu trùng; ấu niên và giai đoạn trưởng thành. Mỗi giai đoạn phân bố ở những vùng
khác nhau như ở vùng cửa sông, vùng biển ven bờ hay vùng biển khơi và có tính sống
trôi nổi hay sống đáy. (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004).

4


VÙNG CỬA SÔNG

VEN BỜ
VÙ NG K HƠ I
Tầng mặt


Mysis
Zoae
Nauplius

Postlarvae
Trứng

Juvenile

Trưởng thành,
đẻ trứng

Trứng

Tầng Đáy

Hình 2.2. Chu kỳ sống của tôm biển đặc trưng cho giống Penaeus. ( Nguyễn Thanh
Phương và Trần Ngọc Hải, 2004).
2.1.6. Điều kiện sinh thái môi trường
Theo Thái Bá Hồ và Ngô Trọng Lư (2003) tôm thẻ chân trắng sống ở vùng biển tự
nhiên ưa đáy cát, độ sâu 0-72m; nhiệt độ nước ổn định từ 25-320C, độ mặn từ 28-34
‰; pH 7,7-8,3.
Nhiệt độ nước: 200-300C, nhiệt độ tốt nhất 250-280C, nhiệt độ thấp hơn 150C hoặc lớn
hơn 350C tôm ngừng bắt mồi, ở nhiệt độ 50C hoặc trên 400C tôm sẽ chết (Nguyễn
Khắc Hường, 2002).
Tôm sống chủ yếu trong môi trường nước lợ, mặn (NaCl từ 10-25‰). Nhưng khi
thuần hóa tốt tôm he chân trắng có thể nuôi trong môi trường nước ngọt. (Chu Thị
Thơm và ctv, 2005).
Còn theo Nguyễn Khắc Hường (2002) thì ngưỡng chịu đựng môi trường của tôm thẻ

chân trắng Nam Mỹ: O2≥ 2,5ppm, CO2 ≤ 2,0ppm, H2S ≤ 1,0ppm, NH4+-N ≤ 3,0ppm,
NO2-N≤ 0,1-98 ppm.
2.1.7. Đặc điểm dinh dưỡng
Theo Thái Bá Hồ và Ngô Trọng Lư (2003) thì tôm thẻ chân trắng là loài ăn tạp. Giống
như các loài tôm he khác, thức ăn của nó cũng cần các thành phần: protid, lipid,
glucid, vitamin và muối khoáng... Thiếu hay không cân đối đều ảnh hưởng đến sức
5


khỏe và tốc độ tăng trưởng của tôm. Khả năng chuyển hóa thức ăn của tôm he chân
trắng rất cao, trong điều kiện nuôi lớn bình thường, lượng cho ăn chỉ cần bằng 5%
trọng lượng tôm ( thức ăn ướt). Trong thời kì tôm sinh sản đặc biệt là giữa và cuối
giai đoạn phát dục của buồng trứng thì nhu cầu về lượng thức ăn hàng ngày tăng lên
gấp 3-5 lần. Thức ăn cần hàm lượng đạm (protein) 35% là thích hợp.
Còn theo Vũ Thế Trụ (2000) tôm thẻ chân trắng không cần thức ăn có hàm lượng
protein cao như tôm sú, 35% protein được coi là thích hợp hơn cả, trong đó thức ăn có
thêm mực tươi rất được tôm ưa chuộng.
Men tiêu hoá protein của tôm chủ yếu ở dạng trypsine, không có pepsine (Vonk,
1970). Ngoài ra trong dạ dày tôm có 85% số vi khuẩn tạo thành chitinase. Ngoài việc
cung cấp dinh dưỡng, quan trọng nhất là giúp tôm có khả năng tiêu hoá chitinase một
phức hợp của protein.
Hydratcacbon.
Hydratcacbon là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể (khoảng 60% năng
lượng cho hoạt động sống của động vật). Tuy khả năng sản sinh ra nhiệt lượng của
hydratcacbon kém hơn so với lipid, song hydratcacbon lại có ưu thế hoà tan được, vì
vậy quá trình tiêu hoá hấp thu dễ dàng.
Ở giáp xác có nhiều men tiêu hoá hydratcacbon như: amylaza, maltaza, kitinaza,
cellulaza (Kooiman, 1964), nhờ đó giáp xác có thể tiêu hoá một thành phần cellulose
nên chúng có thể ăn thực vật và rong tảo.
Thức ăn nhiều xơ sẽ đưa kết quả xấu vì cơ quan ruột, dạ dày của tôm ngắn, thức ăn

nhanh chóng đi qua và thời gian tiêu hoá bị hạn chế. Nhưng chất xơ đóng vai trò là
chất nền cho quá trình lên men của vi sinh vật sống trong ống tiêu hoá, vì vậy trong
thức ăn tôm người ta thường bổ sung khoảng 5% bột cỏ hoặc rong biển. Ngoài vai trò
là chất nền trong chất xơ tồn tại một lượng nước nhất định, chính lượng nước này có
tác dụng duy trì dịch ruột làm tăng quá trình hấp thu chất dinh dưỡng.
Lipid
Cùng với Hydratcacbon thì chất béo tạo ra năng lượng. Nếu năng lượng của thức ăn
quá thấp thì tôm sẽ sử dụng nguồn năng lượng từ các dưỡng chất khác, như protein để
thoả mãn nhu cầu về năng lượng, làm nâng cao chi phí thức ăn. Nếu năng lượng trong
thức ăn quá cao thì sẽ làm giảm sự hấp thu thức ăn và chất đạm tiêu hoá không đủ để
tôm phát triển.
Thành phần lipid có trong thức ăn tôm khoảng 6% - 7,5% không nên quá 10%. Với
hàm lượng lipid trong thức ăn >10% sẽ dẫn đến giảm tốc độ sinh trưởng, tăng tỉ lệ tử
vong.
6


Vitamin
Vitamin là nhóm chất hữu cơ mà động vật yêu cầu số lượng rất ít so với các chất dinh
dưỡng khác nhưng cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển bình thường của cơ thể và
duy trì cuộc sống của nó, cơ thể động vật có nhu cầu một lượng nhỏ trong thức ăn để
đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường.
Nhu cầu vitamin ở tôm tùy thuộc vào kích cỡ, tuổi, tốc độ sinh trưởng, điều kiện dinh
dưỡng, nhu cầu từng loại vitamin thực tế cho từng loài tôm, cho từng giai đoạn vẫn
chưa được biết nhiều. Vì thế trong thức ăn, lượng vitamin bổ sung thường vượt qua
nhu cầu thực tế của tôm nhằm bù đắp lượng mất đi do hòa tan trong nước, do phân
hủy trong quá trình sản xuất thức ăn và bảo quản.
Vitamin nhóm B, C và E được cho là cần thiết phải cho vào thức ăn. Vitamin D, C khi
dùng với số lượng nhiều đã cho thấy phản ứng đối kháng, dẫn đến bệnh thừa vitamin.
Trong thành phần các premix vitamin dùng cho tôm luôn có vitamin A và K.

Chất khoáng
Giống như các động vật thủy sinh khác, tôm có thể hấp thụ và bài tiết chất khoáng
trực tiếp từ môi trường nước thông qua mang và bề mặt cơ thể. Vì vậy, nhu cầu chất
khoáng ở tôm phụ thuộc nhiều vào hàm lượng chất khoáng có trong môi truờng tôm
đang sống.
2.1.8 Đặc điểm sinh trưởng
Sự tăng trưởng về kích thước của tôm thẻ chân trắng có dạng bậc thang, thể hiện sự
sinh trưởng không liên tục. trong khi đó sự tăng trưởng về trọng lượng có tính liên tục
hơn. Tôm thẻ chân trắng có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, tốc độ tăng trưởng
phụ thuộc vào từng loài, từng giai đoạn phát triển, giới tính, và điều kiện môi trường,
dinh dưỡng…
Để sinh trưởng được, tôm thẻ chân trắng cũng như tất cả các động vật chân khớp khác
tiến hành lột xác. Ở độ mặn thấp trong khoảng thích hợp tôm sẽ tăng cường lột xác,
sinh trưởng nhanh hơn. Nhiệt độ, cường độ chiếu sáng và thời gian chiếu sáng đều
ảnh hưởng đến lột xác ( Nguyễn Trọng Nho và ctv, 2006).
Theo Vũ Thế Trụ (2000) tôm thẻ chân trắng khi còn nhỏ thay vỏ cần vài giờ để vỏ
cứng nhưng khi tôm đã lớn thì cần khoảng 1-2 ngày.
Về hình thái tôm thẻ chân trắng nhỏ hơn tôm sú, nhưng chúng phát triển nhanh hơn
trong 60 ngày nuôi đầu, hầu hết người nuôi tôm này trong giai đoạn 90-100 ngày đều
đạt trọng lượng 15-20g/con. Các tôm cùng tuổi đồng đều về kích cỡ ( Chu Thị Thơm
và ctv, 2005)
7


Tôm thẻ chân trắng lớn nhanh trong giai đoạn đầu, mỗi tuần có thể tăng trưởng 3g với
mật độ 100 con/m2 tại Hawaii không kém gì tôm sú, sau khi đã được 20g tôm bắt đầu
lớn chậm lại, khoảng 1g/tuần, tôm cái thường lớn nhanh hơn tôm đực (Vũ Thế Trụ,
2000).
Trong điều kiện sinh thái tự nhiên, nhiệt độ nước 30-320C, độ mặn 20- 40‰ từ tôm
bột đến thu hoạch mất 180 ngày, cỡ tôm thu trung bình 40g, chiều dài từ 4 cm tăng

lên đến 14 cm. Tuổi thọ trung bình của tôm thẻ chân trắng ít nhất trên 32 tháng ( Thái
Bá Hồ và Ngô Trọng Lư, 2003).
Theo Nguyễn Khắc Hường (2002) thì tôm thẻ chân trắng khi nuôi công nghiệp với
mật độ 90 con/ m2 độ sâu 2m, hàm lượng oxy 5ppm, nuôi 3 - tháng đạt 30 – 40
con/kg. Nuôi ở mật độ lớn hơn (100 – 150 con/m2 ) với loại thức ăn công nghiệp loại
tốt 40 – 45% N đến 100 ngày tôm đạt kích cỡ thương phẩm 40 – 60 con/kg.
2.1.9. Đặc điểm sinh sản
Trong tự nhiên, tôm thẻ chân trắng trưởng thành, giao hợp, sinh đẻ trong những vùng
biển có độ sâu 70m với nhiệt độ 26-280C, độ mặn khá cao (35‰) (Vũ Thế Trụ, 2000).
Theo Motoh (1981) được trích dẫn bởi Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải
(2004) thì các loài tôm thuộc giống penaeus thành thục sau 8-10 tháng.
Theo Thái Bá Hồ và Ngô Trọng Lư (2003) số lượng trứng tùy theo kích cỡ tôm mẹ.
Nếu tôm có khối lượng 30-35g, lượng trứng là 100.000-250.000 trứng.
Trong ao nuôi tôm thẻ chân trắng rất khó thành thục, nhưng ở trong khu vực biển tự
nhiên thấy có một số loài có kích thước đầu ngực dài 400mm đã ôm trứng( Thái Bá
Hồ và Ngô Trọng Lư, 2003)
Tôm thẻ chân trắng thuộc loại hình sinh sản túi chứa tinh mở. Trình tự của loại hình
sinh sản có thelycum hở là: (tôm mẹ) lột vỏ  thành thục giao phối( thụ tinh)  đẻ
trứng ( Thái Bá Hồ và Ngô Trọng Lư, 2003).
2.2. SƠ LƯỢC NGHỀ NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG TRÊN THẾ GIỚI
Trên thế giới, sản lượng tôm thẻ chân trắng đứng thứ hai sau tôm sú. Nhưng châu Mỹ
thì đứng đầu, đạt 86.000 tấn (1990), đạt 132.000 tấn (1992), đạt 191.000 tấn (1998) và
đạt gần 200.000 tấn năm 1999.
Ecuador là nước nuôi thẻ lớn nhất Nam Mỹ và sau đó là Mexico, panama, Pêru.
Colombia. Sau khi nuôi nhân tạo thành công ở Nam Mỹ, tôm thẻ được di giống sang
Hawaii. Từ đây tôm thẻ đã lang sang châu Á, Đông Nam Á như Philippin, Indonexia,
Malayxia, Thái Lan, Việt Nam… là mặt hàng xuất khẩu thay thế tôm sú hiện nay.
Trên phạm vi toàn cầu, tôm thẻ chiếm 2/3 tổng sản lượng tôm toàn thế giới chủ yếu là
8



do sản xuất được tôm bố mẹ sạch bệnh và áp dụng các biện pháp khoa học công nghệ
nâng cao năng suất, chất lượng tôm. Đặc biệt ở Thái Lan trong năm 2004 sản lượng
tôm thẻ chân trắng đạt tới 300.000 tấn, chiếm tỉ lệ cao trong sản xuất tôm biển với sản
lượng chiếm xấp xỉ 80%. Khảo sát tại Thái Lan cho thấy đã nuôi thẻ chân trắng thành
công cỡ lớn ( vượt tôm sú), có ưu thế vượt trội về năng suất đạt 20-30 tấn/ ha/vụ, lợi
nhuận cao gấp 2-3 lần so với tôm sú. Sản lượng tôm nuôi của Thái Lan năm 2008 đạt
533.000 tấn gồm 160.000 tôm sú và 373.000 tấn tôm thẻ chân trắng. Còn tại Philipin,
Bộ nông nghiệp nước này cũng đã dở bỏ lệnh cấm nhập khẩu và nuôi tôm thẻ chân
trắng sau những nghiên cứu kĩ lưỡng cho thấy việc nuôi tôm thẻ chân trắng hiêụ quả
cao, lại không đe dọa môi trường. Tôm chân trắng được thế giới công nhận là một
trong 3 loài tôm he nuôi có nhiều ưu điểm, có thể nuôi theo hình thức thâm canh, bán
thâm canh, nuôi công nghiệp trong các ao, đầm nước lợ.
2.3. NUÔI THẺ CHÂN TRẮNG Ở VIỆT NAM
Mới nhập tôm bố mẹ vá tôm giống vào năm 2001, đã nuôi thử nghiệm ở Quãng Ninh,
Khánh Hòa và Nam Bộ. (Nguyễn Khắc Hường, 2002)
Năm 2002, kết quả nuôi thử nghiệm tôm thẻ chân trắng tại cơ sở nuôi của công ty
TNHH Long Sinh, TP Nha Trang, cỡ tôm thả PL7-PL8, mật độ 64con/m2, độ mặn 2534‰, tỉ lệ sống 31%, trọng lượng trung bình tôm thu 16,12g/con, chiều dài trung bình
13-14cm, năng suất đạt 3.176kg/ha/vụ (Trần Văn Quỳnh, 2004).
Kể từ năm 2008, sau khi được phép nuôi tôm thẻ chân trắng đại trà trong cả nước,
diện tích nuôi tôm thẻ liên tục tăng qua từng năm và đóng góp đáng kể vào tổng kim
ngạch xuất khẩu của ngành tôm
Năm 2010, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng cả nước gần 25.000 ha (tăng 30% so với
2009), sản lượng đạt 135.000 tấn (tăng 50% so 2009). Nuôi tập trung chủ yếu tại
Quảng Ninh (gần 4.000 ha) và các tỉnh Nam Trung bộ (gần 7.000 ha) với hình thức
nuôi chủ yếu là thâm canh
Trong 11 tháng đầu năm 2010 , Việt Nam đã xuất khẩu 56.271 tấn tôm chân trắng, trị
giá xấp xỉ 370 triệu USD, chiếm 25,7% về khối lượng và 19,4% về giá trị trong tổng
xuất khẩu các sản phẩm tôm và có giá trị xuất khẩu đứng thứ 2 sau con tôm sú tính
trong ngành tôm. Ước tính xuất khẩu tôm chân trắng cả năm 2010 khoảng 61.000 tấn,

trị giá gần 410 triệu USD.
2.4. NUÔI THẺ CHÂN TRẮNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG.
Trong tháng 11/2011, toàn vùng đã thu hoạch thêm trên 5.000 tấn tôm thẻ chân trắng,
nâng tổng lượng tôm thẻ chân trắng thu hoạch từ đầu năm đến nay được 51.137 tấn,
vượt kế hoạch 32%, cao hơn sản lượng thu hoạch năm 2010 tới 57%.
9


Trong đó, có 27.000 tấn đã được xuất khẩu sang các nước EU, châu Á, Bắc Mỹ, châu
Đại Dương. Có 4 tỉnh trúng mùa nhất là Kiên Giang, Bến Tre, Tiền Giang, Sóc Trăng
thu hoạch được 36.244 tấn, chiếm 70,8% sản lượng toàn vùng.
Năm nay, 7 tỉnh ven biển Đồng bằng sông Cửu Long (Tiền Giang, Bến Tre,
SócTrăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, Long An) đưa 12.257ha mặt nước vào
nuôi tôm thẻ chân trắng
Các tỉnh đã tuân thủ tốt quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đảm
bảo nuôi tôm thẻ chân trắng đúng quy hoạch, không nuôi lẫn với các đối tượng tôm
nuôi khác, hệ thống cấp và thoát nước được bố trí riêng biệt không gây ô nhiễm; hệ
thống đê bao bảo đảm bảo không để tôm và chất thải chưa xử lý thoát ra môi trường
nước xung quanh; người nuôi thực hiện đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn vệ sinh
thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường. Nhờ đó, 85% diện tích mặt
nước thả nuôi (10.422 ha) đạt năng suất bình quân 4,9tấn/ha/vụ.
Tôm thẻ chân trắng bắt đầu được nuôi thử nghiệm ở Đồng bằng sông Cửu Long từ
năm 2002 trên diện tích 30 ha ở Bạc Liêu. Đến năm 2010, diện tích nuôi được mở
rộng lên trên 4.000 ha. Chi phí sản xuất tôm thẻ chân trắng ở mức bình quân là 55.000
đồng/kg. Với giá bán trên 100.000 đồng/kg (loại từ 80 - 100 con/kg), người nuôi tôm
có lợi nhuận lớn. Một trong những lợi thế của tôm thẻ chân trắng là thời gian thu
hoạch nhanh, từ khi thả tôm đến khi thu hoạch chỉ 70-80 ngày. Do vậy, có thể quay
vòng đến 3 vụ nuôi trong năm. Điều này cho thấy đây là một đối tượng nuôi có giá trị
kinh tế cao, góp phần làm tăng sản lượng, giá trị tôm xuất khẩu.


10


CHƯƠNG 3:
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Đề tài được thực hiện từ tháng 2/2012 đến tháng 7/2012
3.2. ĐỊA ĐIỂM :
Hiệp hội tôm Mỹ Thanh, Ấp Tổng Cáng, Xã Liêu Tú, Huyện Trần Đề, Tỉnh Sóc
Trăng.
3.3. VẬT LIỆU, HÓA CHẤT DÙNG TRONG QUÁ TRÌNH NUÔI.
3.3.1. Dụng cụ
- Máy bơm nước
- Quạt nước (1ao 8 dàn quạt, mỗi dàn 15 cánh)
- Nhá
- Lưới rào
- Cây tre làm thang vào ao nuôi, cột lưới.
- Lót bạc
- X u ồng nhỏ
- Máy phát điện
- Máy sụt khí
- Các dụng cụ cần thiết khác
3.3.2. Dụng cụ, hóa chất khảo sát môi trường
- Hóa chất đo pH ( Thailand)
- Hóa chất đo độ kiềm (Cty CP)
- Đĩa Secchi ( Đo độ trong)
- Hóa chất đo NO2
3.3.3. Hóa chất
- Chlorine
- Thio-sulfate-Natri

- Mật đường
11


- Vôi CaCO3, CaO, Dolomite (CaMgCO3), Bicarbonate (NaHCO3), Azomite
(Khoáng : K2O 0.2%, Ca 1.8%, Mg 0.5%, Cl 0.1%, Na 0.1%). Được sử dụng thường
xuyên nhằm ổn định pH và cân bằng khoáng chất cho ao nuôi.
- Spark-PS : Ổn định màu và làm sạch nước. Liều lượng 200-300ml/1000m3.
Định kỳ 12 ngày/ lần.
- Spark – C: Vitamine C. tăng sức đề kháng. Liều lượng 6-9g/ kg thức ăn. 1-2
lần/ ngày
- BioClear : Hấp thu khí độc trong ao, làm sạch nước. Liều lượng 1.2kg /m2.
Định kỳ 12 ngày/ lần.
- UltraSil-Aqua: Dạng Zeolite. Liều lượng 30-40kg/ha. 12 ngày/lần
- UltraZyme-P-FS : Tổng hợp các Enzyme cho tiêu hóa và phòng ngừa bệnh
đường ruột, phân trắng.
- PowerMin : Bổ sung khoáng chất cho ao và tôm. Liều lượng 1-2kg/1000m2.
Định kỳ 12 ngày/lần. ( Ao đang nuôi), 10g/kg thức ăn (trộn vào thức ăn) vào cử tối .
- NutriGel-P-Fs: chứa các Axit Amin, phòng ngừa bệnh đường ruột, tăng trọng,
mùi vị hấp dẫn. Dùng áo thức ăn. Liều lượng 20ml/kg thức ăn.
- Aqualack: Men tiêu hóa : Cho ăn định kỳ 2-3 lần / tuần : 1-2kg /1 tấn thức ăn.
- Pro-W : Men ủ để xử lý đáy ao. Gây màu nước. Ủ qua đêm kết hợp với mật
đường để tăng sinh khối vi sinh.
- Neo-Mix : Bảo vệ gan. Liều lượng 10g/kg thức ăn. Trộn 2 lần/tuần.
- Supergan: Ngừa bệnh gan. Liều lượng 10g/kg thức ăn. Trộn 2 lần/tuần.
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1. Chuẩn bị và cải tạo ao
Cải tạo ao cũ :
Dùng máy ủi bề mặt đáy ao khoảng 4cm, phơi đất khoảng 15 ngày, dùng vôi CaO với
liều lượng 1.5 tấn/ha(pH=5.5). Bơm nước vào khoảng 50cm, để 4-5 ngày rồi xã ra,

tiếp tục phơi ao, đáy ao khô dạng chân chim. Khi rào lưới kỹ, lắp đặt quạt nước thì
bơm nước vào 25cm. Sử dụng Chlorine với liều lượng 40ppm, tối tiến hành bắt còng.
Sau khi xử lý Chlorine 48h, chạy quạt liên tục và trung hòa Chlorine bằng
Na2S2O3(Sodium Thiosunfate) với liều lượng 1/3 lượng Chlorine đã sử dụng khoảng
10-20ppm, sau 2 ngày bơm nước vào 1.5m bằng túi lọc 2 lớp, 4-5 ngày tiến hành diệt
cá tạp bằng Iodine (1lít / 1000m3), sau 2 ngày sử dụng 10-15kg CaCO3+ 10kg
CaMgCO3. sau 3 ngày tiến hành gây màu.
Gây màu nước:
Dùng 5kg cám + 3,5kg mật đường + 15-20g Pro-W + 4 kg Men bánh mì (1000m3) ủ
trong tối 1 đêm, sụt khí liên tục rồi tạt xuống ao. Sau 4-5 ngày nếu chưa lên màu cứ
12


sử dụng liều như trên khi màu nước đã ổn định ( màu xanh vỏ đậu hoặc màu trà nhạt )
thì dừng lại. Trường hợp chưa đủ điều kiện thả thì cần quạt nước thường xuyên. Ao
có độ trong khoảng 30-40cm, pH ổn định (7.5-8.5), độ kiềm 80-120, tiến hành thả
giống.
3.4.2. Thả giống
Tiêu chuẩn giống:
-

Đồng cỡ, đồng màu, màu sắc tươi sáng.

-

Thân thon đều, đốt dài, đầy đủ phụ bộ

-

Không có vật bẩn bám vào cơ thể.


-

Bơi ngược dòng, vảy râu khép song song và đuôi xòe rộng khi bơi.

-

Phản ứng nhanh với ánh sáng và tiếng động.

-

Có khả năng đeo bám thành bể, lẩn tránh tốt vật cản

-

Đường ruột đầy thức ăn và thẳng.

- Sau khi khuấy tròn dòng nước tôm giống dạt đều khắp thau, lội ngược
dòng (nếu gom cục ở giữa là tôm yếu).
Giống trước khi bắt về phải thuần trước để ổn định (trại ương của nơi sản xuất giống),
gần giống với môi trường nước trong ao, đã qua kiểm dịch. Độ mặn chênh lệch không
quá 2‰, để tránh gây sốc tôm.
Nguồn giống : Cà Ná
Chiều dài: 1- 1.2cm (post 12).
Thả giống : Các bước chuẩn bị trước khi thả giống
Chuẩn bị bể composite 1 bể (5m3) : 1 ao nuôi. Máy sụt khí.
Bơm nước vào bể khoảng 15cm, sụt khí liên tục, sau đó ngâm bao tôm giống
khoảng 30 phút, bắt đầu mở bao cho con giống bơi từ từ vào bể và bơm nước từ từ
khoảng 10cm mất 15-20 phút dừng lại để không sốc tôm, khoảng 15-20 phút tiếp tục
bơm nước vào. Đến khi tôm thích ứng được nước ao tức nước trong bể khoảng 5060cm, ta vớt tôm vào thùng rồi thả vào ao

Bảng 3.1. Diện tích và mật độ tôm thả.
Ao nuôi

Diện tích

Số lượng giống thả Mật độ

Ao 1

7200

534870

74

Ao 2

7560

611280

81,5

13


Ao 3

8800


847565

96

Ao 4

7800

589380

75.5

Diện tích ao nuôi có đơn vị m2, số lượng giống thả đơn vị là con, mật độ tính theo đơn vị con/m2

Sau khi thả giống 1 ngày, bắt đầu cho ăn.
Thức ăn : Hi-Gro (CP) No. 1(>=30% đạm), cho ăn 4 lần/ ngày: 6h (30%, 10h (23%),
16h (27%), 22h (20%). Khẩu phần ăn 1.5kg thức ăn cho 100 000post ( 15 ngày đầu),
sau 15 ngày sử dụng Hi-Gro (CP) No.2 cho ăn ngày 5 lần lúc 6h (21%), 10h30 (18%),
15h30 (20%), 20h (23%), 1h( 18%) , sử dụng nhá để điều chỉnh lượng thức ăn.
Lượng thức ăn đặt trong nhá là 0.3% lượng thức ăn cho ăn. Nếu lượng thức ăn khi
kiểm tra còn trên 10%, giảm 10% khi cho ăn lần sau. Nếu còn khoảng 10% ta giảm
5% lần sau. Nếu còn 5% ta giữ nguyên lượng thức ăn lần trước. Nếu hết thì tăng 5%
cho ăn lần sau.
+ Xử lý ao nuôi
Sau khi thả tôm 6 ngày sử dụng Spark- PS, 7 ngày dùng UltrasilAqua. 18 ngày sử dụng BioClear. Khi độ trong cao sử dụng Pro-W + mật đường trộn
với tỉ lệ1:100. Định kỳ 10-12 ngày/ lần (tôm dưới 1.5 tháng), khoảng 8-10 ngày/lần
(tôm 1.5 tháng trở lên).
+ Trộn vào thức ăn:
Sau khi thả 1 tuần trộn Spark – C, Aqualack, Azomite ( cử sáng+
chiều), PowerMin (cử tối), cho ăn mỗi ngày. Khi tôm được 9 ngày dùng Neo – Mix

hoặc Supergan( 3 ngày / tuần), UltraGel - P – Fs áo bên ngoài mỗi ngày. Sau đó tiếp
tục sử dụng như lúc ban đầu.
3.4.3. Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu môi trường
o pH, oxi:
Phương pháp: Sử dụng dung dịch đo pH và oxi trực tiếp tại hiện trường, đo 5 điểm
trong ao.
Thời gian: Thu vào sáng sớm và chiều mát, định kỳ 2 tuần thu một lần đo Oxy, pH
đo mỗi ngày.
o Nhiệt độ:
Phương pháp: Đo bằng nhiệt kế, đo 5 điểm trong ao.
Thời gian: Thu vào sáng sớm và chiều mát, định kỳ 2 tuần thu một lần.
o NO2, độ kiềm:
14


Phương pháp: Sử dụng bộ test đo nhanh tại hiện trường, đo 5 điểm trong ao.
Thời gian: Thu vào sáng sớm, định kỳ 2 tuần thu một lần.
o Độ trong:
Phương pháp: Sử dụng đĩa sechi đo nhanh tại hiện trường, đo 5 điểm trong ao.
Thời gian: Đo vào sáng sớm, định kỳ 2 tuần thu một lần .
3.4.4. Các chỉ tiêu tăng trưởng và tỉ lệ sống
- Chỉ tiêu tăng trưởng:
Trực tiếp thu mẫu định kỳ 2 tuần/ lần.
Phương pháp:
Tôm <2 tháng : Thu tôm bằng sàn ăn. 5 sàn/ao, 30 con 1 đợt thu.
Tôm > 2 tháng dùng chày để thu tôm, chày ở 5 vị trí trong ao(4 góc ao và giữa ao).
30con/đợt thu
Thời gian: Chày vào sáng sớm, định kỳ 2 tuần thu một lần.
-


Tăng trưởng trọng lượng tuyệt đối
DWG =

Wc  Wđ
Tc  Tđ

Trong đó:

-

DWG: tăng trưởng trọng lượng tuyệt đối (g/ngày).
Wc: trọng lượng cuối (g).
Wđ: trọng lượng đầu (g).
Tc: thời gian cuối.
Tđ: thời gian đầu.
Tăng trưởng trọng lượng tương đối:
SGR (%) =

Ln(Wc)  Ln(Wđ )
x100
Tc  Tđ

Trong đó:

-

SGR: tăng trưởng trọng lượng tương đối (%/ngày).
Wc: trọng lượng cuối (g).
Wđ: trọng lượng đầu (g).
Tc: thời gian cuối.

Tđ: thời gian đầu.
Tăng trưởng chiều dài tuyệt đối
D LG =

Lc  Lđ
Tc  Tđ

Trong đó:
15


-

DLG: tăng trưởng chiều dài tuyệt đối ( cm/ngày).
Lc: chiều dài cuối (cm).
Lđ: chiều dài đầu (cm).
Tc: thời gian cuối.
Tđ: thời gian đầu.
Tăng trưởng chiều dài tương đối:
SLR(%) =

Ln( Lc )  Ln( Lđ )
x100
Tc  Tđ

Trong đó:

-

SLR: tăng trưởng chiều dài tương đối (%/ngày).

Lc: chiều dài cuối (cm).
Lđ: chiều dài đầu (cm).
Tc: thời gian cuối.
Tđ: thời gian đầu.
Tỷ lệ sống: 2 tuần thu một lần.
S R (%) =

Ni
x100


Trong đó:
SR: tỉ lệ sống (%).
Ni: Số cá thể thu được.
Nđ: Số cá thể ban đầu.
3.4.5. Phân tích và xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Exel.

16


CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1. NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THÂM CANH :
4.1.1. Các chỉ tiêu môi trường trong suốt quá trình nuôi:
Các chỉ tiêu về môi trường như: nhiệt độ, pH, Oxy, NO2, Kiềm, được theo dõi chặt
chẽ trong suốt quá trình nuôi. Tuy nhiên các chỉ tiêu môi trường trong quá trình nuôi
không được kiểm tra thường xuyên do trại nuôi chưa đáp ứng dụng cụ đúng thời gian,
các dụng cụ đo các chỉ tiêu chưa hoàn thiện nên số liệu chưa đầy đủ.
Các chỉ tiêu thủy lý hóa được ghi nhận trong bảng sau:

Bảng 4.1. Nhiệt độ trong quá trình nuôi tôm thẻ chân trắng.
Ao nuôi
Ao 1

Ao 2

Ao 3

Ao 4

Thời gian
thu

Ngày 15

Ngày 30

Ngày 45

Trung bình

S á ng

27

28

28,5

27,8 ± 0,8


Chiều

28

29

29

28,7 ± 0,6

S á ng

27

29

28

28,0 ± 1,0

Chiều

28

29,5

29

28,8 ± 0,8


S á ng

28

28,5

29

28,5 ± 0,5

Chiều

29

29

29

29,0 ± 0,0

S á ng

28

28

28

28,0 ± 0,0


Chiều

29

29

29

29,0 ± 0,0

0

Giá trị nhiệt độ được tính theo đơn vị ( C).

Nhiệt độ buổi sáng ở Ao 1 trong suốt quá trình nuôi từ 27-28,50C và chiều 28-290C.
Trung bình nhiệt độ buổi sáng 27,8 ± 0,8 và chiều 28,7 ± 0,6. Ao 2 nhiệt độ buổi sáng
từ 27-290C và chiều 28-29,50C. Trung bình nhiệt độ buổi sáng 28,0 ± 1,0 và buổi
chiều 28,8 ± 0,8. Ao 3 nhiệt độ buổi sáng từ 28-290C và chiều -290C. Trung bình nhiệt
độ buổi sáng 28,5 ± 0,5và buổi chiều 29,0 ± 0,0. Ao 4 nhiệt độ buổi sáng từ 280C và
chiều 290C. Trung bình nhiệt độ buổi sáng 28,0 ± 0,0 và buổi chiều 29,0 ± 0,0.
Nhìn chung nhiệt độ từng ao chênh lệch không quá 20C, ảnh hưởng không đáng kể
đến hoạt động sống của tôm. Theo Lê Văn Cát và ctv (2006), thủy động vật có cơ hội
sống sót nhiều hơn khi nhiệt độ thay đổi chậm (không quá 20C/ngày). Nhiệt độ nằm
trong ngưỡng cho phép cho sự sinh trưởng và phát triển của tôm thẻ chân trắng. Trong
cùng thời gian nuôi, độ sâu giống nhau, được nuôi cùng địa điểm nên nhiệt độ giữa
17


các ao không có sự khác biệt nhau nhiều. Trung bình nhiệt độ vào buổi sáng từ 27 28,40C và buổi chiều là 28,5 - 29,10C.

Nhiệt độ trong suốt quá trình nuôi của các ao vào buổi sáng dao động trong khoảng
27 - 290C và buổi chiều là 28 – 29,50C.
Mặt khác, giới hạn nhiệt độ cho sự sinh trưởng của tôm thẻ chân trắng từ 14,5-35,00C
(Christopher, 2008) nên sự dạo động về nhiệt độ trong suốt thời gian nuôi vẫn nằm
trong giới hạn thích hợp, không có ảnh hưởng đáng kể đến sự tăng trưởng và phát
triển của tôm.
Bảng 4.2. pH trong quá trình nuôi tôm thẻ chân trắng.
Ao nuôi
Ao 1

Ao 2

Ao 3

Ao 4

Thời gian
th u

Ngày 15

Ngày 30

Ngày 45

Trung
bình

S á ng


8,0

7,9

7,8

7,9 ± 0,1

Chiều

7,9

7,9

7,8

7,9 ± 0,1

S á ng

8,0

7,3

7,6

7,6 ±0,4

Chiều


8,0

7,3

7,7

7,6 ± 0,4

S á ng

8,0

7,3

7,7

7,7 ± 0,4

Chiều

8,2

7,3

7,9

7,8 ± 0,5

S á ng


8,0

7,6

7,9

7,8 ± 0,2

Chiều

8,0

7,6

8,0

7,9 ± 0,2

pH của nước không có sự thay đổi lớn giữa buổi sáng và buổi chiều. pH Ao 1 vào
buổi sáng từ 7,8-8,0 và buổi chiều 7,8-7,9. Trung bình buổi sáng 7,9 ± 0,1 và buổi
chiều 7,9 ± 0,1. pH Ao 2 vào buổi sáng từ 7,3-8,0 và buổi chiều 7,3-8,0. Trung bình
buổi sáng 7,6 ±0,4 và buổi chiều 7,6 ± 0,4. pH Ao 3 vào buổi sáng từ 7,3-8,0 và buổi
chiều 7,3-8,2. Trung bình buổi sáng 7,7 ± 0,4 và buổi chiều 7,8 ± 0,5. pH Ao 4 vào
buổi sáng từ 7,6-8,0 và buổi chiều 7,3-8,0. Trung bình buổi sáng 7,8 ± 0,2 và buổi
chiều 7,9 ± 0,2.
Nhìn chung pH suốt vụ nuôi đều nằm trong ngưỡng cho phép cho sự sinh trưởng và
phát triển của tôm. pH dao động không quá 0,5 trong ngày. Theo Trương Quốc Phú
(2006) pH trong ao nuôi tôm trong ngày được phép chênh lệch < 0,5.
Mặc khác, theo Brock và Main, 1994 (được trích dẫn bởi Mai Anh Tuấn, 2004),
khoảng pH thích hợp cho nuôi tôm thẻ chân trắng là 7,0 – 9,0, nên các giá trị pH trong

suốt quá trình nuôi hầu như nằm trong khoảng thích hợp cho sự tăng trưởng và phát
triển của tôm.
18


Bảng 4.3. Các yếu tố DO, NO2, KH( kiềm) trong quá trình nuôi
Ao nuôi
Ao 1
Ao 2
Ao 3
Ao 4

DO
NO2
KH
DO
NO2
KH
DO
NO2
KH
DO
NO2
KH

Ngày 15
0,7
90
0,05
70

0,5
60
0,5
70

Ngày 30
6,3
0,4
100
6,6
0
80
5,6
0,2
70
5,4
0,3
80

Ngày 45
1,2
120
0,05
130
1,4
150
1,2
130

Trung bình

6,3 ± 0,0
0,8 ± 0,4
103,3± 15,3
6,6 ± 0,0
0,0 ± 0,0
93,3 ± 32,1
5,6 ± 0,0
0,7 ± 0,6
93,3 ± 49,3
5,4 ± 0,0
0,7 ± 0,5
93,3 ± 32,1

Chỉ tiêu DO ( oxy hòa tan) tính theo đơn vị mgO2/l, chỉ tiêu NO2 tính theo đơn vị mg/l, còn chỉ tiêu KH ( độ
kiềm) tính bằng đơn vị mgCaCO3/l.

Hàm lượng DO trong suốt thời gian nuôi, tất cả các ao lần lượt là 6,3 mgO2/l, 6,6
mgO2/l, 5,6 mgO2/l, 5,4 mgO2/l, Oxy tương đối cao. Do các ao chủ động chạy quạt
tạo Oxy nên hàm lượng Oxy được đảm bảo. Phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển
của tôm. Mặt khác, khoảng DO thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của tôm thẻ
chân trắng là 5,0 – 10,0 mg/L (Mai Anh Tuấn, 2004). Vậy sự biến động này vẫn nằm
trong khoảng thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của tôm.
Hàm lượng NO2 ở Ao 1, Ao 2, Ao 3, Ao 4 giảm lần lượt từ ngày 15 là 0.7 mg/l, 0.05
mg/l, 0,5 mg/l, 0,5 mg/l khi ngày 30 xuống còn 0.4 mg/l, 0 mg/l, 0.2 mg/l, 0.3 mg/l.
chứng tỏ lượng hữu cơ tích tụ không nhiều trong thời gian đầu nuôi và khâu cải tạo,
quản lý, xử lý đáy ao tốt nên lượng NO2 thấp. Ảnh hưởng không đáng kể tới tôm
nuôi.
Sau 45 ngày nuôi NO2 có xu hướng tăng tất cả các ao so với ngày thứ 30 và ngày 15
lần lượt là 1.2 mg/l, 0.05 mg/l, 1.4 mg/l, 1.2 mg/l. Có thể là do thức ăn dư, phân tôm
nhiều hơn nên lượng NO2 cao thời gian nuôi về sau. Hàm lượng NO2 cao nhất ở Ao 3

và thấp hơn là Ao 4, Ao 1 và thấp nhất là Ao 2. Tuy nhiên hàm lượng NO2 tương đối
cao nhưng ảnh hưởng không đáng kể tới sự sống của tôm.
Độ kiềm thấp trong 30 ngày đầu ở tất cả các ao, thấp nhất là Ao 3 (60mgCaCO3/l),
cao nhất là Ao 1 (90mgCaCO3/l). Tuy nhiên ảnh hưởng không đáng kể đến hoạt động
sống của tôm. Càng về sau độ kiềm càng tăng thấp nhất 120mgCaCO3/l và cao nhất
150mgCaCO3/l Có thể do sử dụng vôi đen (Dolomite) thường xuyên.
Nhìn chung độ kiềm trong khoảng thời gian nuôi tăng dần nhưng sự biến động độ
kiềm giữa các ao không lớn đều trong ngưỡng thích hợp cho phép.
Độ trong của các ao nằm trong khoảng 25-50cm, và giảm dần sau thời gian nuôi do
tôm hoạt động nhiều hơn, tảo phát triển do thức ăn và phân tôm phân hủy tạo ra hợp
chất hữu cơ thuận lợi cho tảo phát triển.
4.1.2. Yếu tố tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng.
19


×