Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

HIỆP ĐỊNH ĐẦU TƯ TOÀN DIỆN ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.49 KB, 23 trang )

HIỆP ĐỊNH ĐẦU TƯ TOÀN DIỆN ASEAN
Chính phủ các nước Brunei Darussalam, Vương quốc Campuchia, Cộng hòa Indonesia, Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Malaysia, Liên bang Myanmar, Cộng hòa Philippines, Cộng hòa
Singapore, Vương quốc Thái Lan và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, các nước thành viên
của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ("ASEAN"), sau đây gọi chung là "các nước thành viên"
hoặc "nước thành viên";
Nhắc lại các quyết định của Hội nghị Bộ trưởng kinh tế ASEAN lần thứ 39 ( "AEM") được tổ
chức tại Thành phố Makati, Philippines vào ngày 23 tháng 8 năm 2007 sửa đổi Hiệp định khung
về Khu vực Đầu tư ASEAN ký tại thành phố Makati, Philippines vào ngày 07 tháng 10 1998 (sau
đây gọi là "Hiệp định AIA" ) trở thành một thỏa thuận đầu tư toàn diện với các nội dung và quy
định được cải thiện, tương đương các thông lệ quốc tế tốt nhất nhằm tăng cường đầu tư trong
nội bộ ASEAN và nâng cao khả năng cạnh tranh của ASEAN trong việc thu hút đầu tư vào
ASEAN;
Thừa nhận các mức độ phát triển khác nhau trong khu vực ASEAN đặc biệt là các nước thành
viên ít phát triển nhất và vì vậy cần có sự linh hoạt, bao gồm các chính sách đối xử đặc biệt khi
ASEAN tiến tới một tương lai hội nhập nhiều hơn và phụ thuộc lẫn nhau nhiều hơn;
Tái khẳng định nhu cầu đi lên từ Hiệp định AIA và Hiệp định ASEAN về khuyến khích và bảo hộ
đầu tư ký kết tại Manila, Philippines vào ngày 15 Tháng 12 năm 1987 (sau đây gọi là "ASEAN
IGA"), cùng với các văn bản sửa đổi, để nâng cao hơn nữa tính hội nhập khu vực nhằm thực
hiện định hướng của Cộng đồng kinh tế ASEAN (sau đây gọi là "AEC");
Tin tưởng rằng việc duy trì các nguồn vốn đầu tư mới và tái đầu tư sẽ thúc đẩy và đảm bảo sự
phát triển năng động của các nền kinh tế ASEAN;
Thừa nhận rằng một môi trường đầu tư thuận lợi sẽ tăng cường dòng chảy tự do hơn về vốn,
hàng hóa và dịch vụ, công nghệ, nguồn nhân lực và phát triển kinh tế và xã hội nói chung trong
ASEAN; và
Quyết tâm tăng cường hơn nữa hợp tác kinh tế giữa các nước thành viên,
Đã thoả thuận như sau:
MỤC A
ĐIỀU 1
MỤC TIÊU
Mục tiêu của Hiệp định này là tạo ra một chế độ đầu tư tự do và cởi mở trong ASEAN nhằm đạt


được mục tiêu cuối cùng của hội nhập kinh tế theo AEC theo Kế hoạch AEC, thông qua những
hoạt động sau:
(a) tự do hóa chế độ đầu tư của các nước thành viên;
(b) tăng cường bảo vệ các nhà đầu tư của tất cả các nước thành viên và các khoản đầu tư của
họ;
(c) cải thiện tính minh bạch và khả năng dự báo về các nguyên tắc đầu tư, các quy định và thủ
tục thuận lợi để gia tăng đầu tư giữa các nước thành viên;
(d) xúc tiến chung cho toàn khu vực như một khu vực đầu tư thống nhất; và
(e) hợp tác để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư của một nước thành viên trong lãnh thổ
của các nước thành viên khác.
ĐIỀU 2
NGUYÊN TẮC
Hiệp định nhằm đem lại một môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, minh bạch và cạnh tranh
trong ASEAN bằng cách tuân thủ những nguyên tắc sau đây:


(a) ban hành quy định về tự do hóa đầu tư, bảo hộ, xúc tiến và tạo thuận lợi cho đầu tư;
(b) tự do hóa đầu tư hướng tới đạt được một môi trường đầu tư tự do và cởi mở trong khu vực;
(c) đem lại lợi ích cho những nhà đầu tư và các khoản đầu tư của họ dựa vào ASEAN;
(d) duy trì và cho hưởng ưu đãi giữa các nước thành viên;
(e) không áp dụng các cam kết theo Hiệp định AIA và ASEAN IGA;
(f) cho hưởng chính sách ưu đãi đặc biệt và linh hoạt khác cho các nước thành viên tùy thuộc
vào trình độ phát triển và sự nhạy cảm theo ngành;
(g) chính sách đối ứng trong việc hưởng ưu đãi giữa các nước thành viên nếu thích hợp; và
(h) xem xét mở rộng phạm vi của Hiệp định này để điều chỉnh các lĩnh vực khác trong tương lai.
ĐIỀU 3
PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Hiệp định này áp dụng đối với các biện pháp được một nước thành viên thông qua hoặc duy
trì liên quan đến:
(a) nhà đầu tư của một nước thành viên khác bất kỳ; và

(b) các khoản đầu tư trong lãnh thổ của mình của những nhà đầu tư từ nước thành viên khác.
2. Hiệp định này áp dụng đối với các khoản đầu tư hiện hữu vào ngày có hiệu lực của Hiệp định
này cũng như các khoản đầu tư được thực hiện sau khi Hiệp định này có hiệu lực.
3. Trong phạm vi tự do hóa và quy định của Điều 9 (Quy định riêng), Hiệp định này áp dụng đối
với các lĩnh vực sau:
(a) sản xuất;
(b) nông nghiệp;
(c) ngư nghiệp;
(d) lâm nghiệp;
(e) khai thác mỏ;
(f) các dịch vụ liên quan đến sản xuất, nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, khai thác mỏ; và
(g) các lĩnh vực khác theo thỏa thuận của tất cả các nước thành viên.
4. Hiệp định không áp dụng đối với:
(a) các biện pháp về thuế, trừ Điều 13 (Chuyển khoản) và Điều 14 (Sung công và bồi thường);
(b) trợ giá hoặc hỗ trợ từ một nước thành viên;
(c) mua sắm công;
(d) các dịch vụ do cơ quan có liên quan hoặc cơ quan của một nước thành viên cung cấp trong
việc thực hiện quyền lực nhà nước. Trong phạm vi của Hiệp định này, nghĩa là dịch vụ được
cung cấp không trên cơ sở thương mại cũng không nhằm cạnh tranh với một hoặc nhiều nhà
cung cấp dịch vụ khác; và
(e) các biện pháp được một nước thành viên thông qua hoặc duy trì có ảnh hưởng đến thương
mại dịch vụ theo Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ ký tại Bangkok, Thái Lan vào ngày 15 tháng
12 năm 1995 (sau đây gọi là "AFAS").
5. Bất kể quy định tại điểm 4 (e), với mục đích bảo hộ đầu tư liên quan đến hình thức hiện diện
thương mại trong cung ứng dịch vụ, Điều 11 (Chính sách đầu tư), Điều 12 (Bồi thường trong
trường hợp có xung đột), Điều 13 (Chuyển khoản), Điều 14 (Sung công và bồi thường) và Điều
15 (Thế quyền) và Mục B (Tranh chấp đầu tư giữa một nhà đầu tư và một nước thành viên) được


áp dụng, cùng với những văn bản sửa đổi, đối với các biện pháp ảnh hưởng đến việc cung ứng

dịch vụ từ một nhà cung cấp của một nước thành viên thông qua hiện diện thương mại trong
lãnh thổ của một nước thành viên khác bất kỳ nhưng chỉ trong phạm vi liên quan đến đầu tư và
nghĩa vụ theo Hiệp định, bất kể lĩnh vực dịch vụ đó có nằm trong trong biểu cam kết theo AFAS
của các nước thành viên hay không.
6. Hiệp định này không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các nước thành viên nào theo
một hiệp định thuế bất kỳ. Trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa Hiệp định này và một hiệp
định thuế, hiệp định thuế đó sẽ được áp dụng.
ĐIỀU 4
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Trong phạm vi của Hiệp định này:
(a) “khoản đầu tư được điều chỉnh" đối với một nước thành viên là một khoản đầu tư trong
lãnh thổ của nước thành viên đó của một nhà đầu tư thuộc một nước thành viên khác bất kỳ tồn
tại kể từ ngày có hiệu lực của Hiệp định này hoặc được thiết lập, mua lại hoặc mở rộng sau đó,
và đã được thừa nhận theo luật pháp, quy định, và chính sách trong nước của nước thành viên
đó, được cơ quan có thẩm quyền của một nước thành viên chấp thuận bằng văn bản 1;
(b) "đồng tiền được tự do sử dụng" nghĩa là một đồng tiền được tự do sử dụng theo quyết
định của Quỹ Tiền tệ Quốc tế ("IMF") theo Hiệp định và những văn bản sửa đổi Hiệp định;
(c) “khoản đầu tư" 1 là tất cả các loại tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát của một nhà
đầu tư, bao gồm nhưng không giới hạn trong:
(i) tài sản di chuyển và cố định và các quyền tài sản khác như thế chấp hoặc cầm cố;
(ii) cổ phiếu, trái phiếu và các hình thức tham gia vào một pháp nhân và quyền hoặc lợi ích phát
sinh từ việc tham gia đó;
(iii) quyền sở hữu trí tuệ được trao theo quy định của pháp luật của mỗi nước thành viên;
(iv) yêu cầu thanh toán hoặc yêu cầu thực hiện hợp đồng liên quan đến việc kinh doanh và có giá
trị tài chính;1
(v) các quyền theo hợp đồng, bao gồm hợp đồng chìa khóa trao tay, xây dựng, quản lý, sản xuất
hoặc chia sẻ doanh thu; và
(vi) nhượng quyền kinh doanh cần thiết để tiến hành các hoạt động kinh tế và có giá trị tài chính
theo luật định hoặc theo hợp đồng, bao gồm nhượng quyền tìm kiếm, phát triển, khai thác hoặc
khai thác tài nguyên thiên nhiên.

Thuật ngữ "đầu tư" cũng bao gồm các khoản tiền thu được từ các khoản đầu tư, cụ thể là lợi
nhuận, lãi suất, tăng vốn, cổ tức, tiền bản quyền và phí. Mọi sự thay đổi về hình thức đầu tư hoặc
tái đầu tư tài sản đều không ảnh hưởng đến việc chúng được xem là một khoản đầu tư;
(d) "nhà đầu tư" là một thể nhân của một nước thành viên hoặc một pháp nhân của một nước
thành viên đang hoặc đã thực hiện đầu tư trong lãnh thổ của một nước thành viên khác bất kỳ;
(e) "pháp nhân" là một pháp nhân bất kỳ được thành lập hoặc tổ chức theo pháp luật có hiệu lực
của một nước thành viên, bất kể có vì lợi nhuận hay không, và dưới hình thức tư nhân hoặc
thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm doanh nghiệp, công ty, quỹ tín thác, công ty hợp danh, liên
doanh, doanh nghiệp tư nhân, hiệp hội, hoặc tổ chức;

1

Để giải thích rõ hơn, khoản đầu tư không có nghĩa là yêu cầu bồi thường phát sinh từ:

(a) hợp đồng thương mại mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ; hoặc
(b) việc cấp tín dụng có liên quan đến các hợp đồng thương mại đó


(f) "biện pháp" là một biện pháp bất kỳ do một Nước thành viên thực hiện dưới hình thức luật
pháp, quy định, quy tắc, thủ tục, quyết định và hành vi hoặc thông lệ hành chính, được thông qua
hoặc duy trì bởi:
(i) chính quyền hoặc các cơ quan trung ương, vùng hoặc địa phương; hoặc
(ii) các cơ quan phi chính phủ trong việc thực hiện những quyền hạn được chính quyền hoặc các
cơ quan trung ương, vùng hoặc địa phương giao;
(g) "thể nhân" là một người mang quốc tịch hoặc có quyền công dân hoặc có quyền thường trú
tại một nước thành viên theo luật pháp, quy định và chính sách của nước đó;
(h) "nước thành viên ASEAN mới gia nhập" là Vương quốc Campuchia, Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào, Liên bang Myanmar, và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
(i) "WTO" là Tổ chức Thương mại Thế giới; và
(j) "Hiệp định WTO" nghĩa là Hiệp định Marrakesh thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới, được

ký kết Marrakesh, Morocco vào ngày 15 tháng 4 năm 1994, và văn bản sửa đổi nếu có.
ĐIỀU 5
CHÍNH SÁCH ĐỐI XỬ QUỐC GIA
1. Mỗi nước thành viên sẽ áp dụng đối với các nhà đầu tư của một nước thành viên khác chính
sách đối xử không kém thuận lợi hơn mà nước đó, trong những hoàn cảnh tương tự, áp dụng
đối với các nhà đầu tư của mình về việc thừa nhận, thiết lập, mua lại, mở rộng, quản lý, vận
hành, bán, hoặc định đoạt các khoản đầu tư trong lãnh thổ của mình.
2. Mỗi nước thành viên sẽ áp dụng đối với các khoản đầu tư của các nhà đầu tư thuộc một nước
thành viên khác chính sách đối xử không kém thuận lợi hơn mà nước đó, trong những hoàn
cảnh tương tự, áp dụng đối với các khoản đầu tư trong lãnh thổ của mình của các nhà đầu tư
của mình về việc thừa nhận, thiết lập, mua lại, mở rộng, quản lý, vận hành, bán, hoặc định đoạt
các khoản đầu tư.
ĐIỀU 6
NGUYÊN TẮC ĐỐI XỬ TỐI HUỆ QUỐC
1. Mỗi nước thành viên sẽ áp dụng đối với các nhà đầu tư một nước thành viên khác chính sách
đối xử không kém thuận lợi hơn mà nước đó, trong những hoàn cảnh tương tự, áp dụng đối với
các nhà đầu tư của một nước thành viên khác hoặc của một nước ngoài khối ASEAN trong việc
thiết lập, mua lại, mở rộng, quản lý, vận hành, bán, hoặc định đoạt các khoản đầu tư.
2. Mỗi nước thành viên sẽ áp dụng đối với các khoản đầu tư của các nhà đầu tư của một nước
thành viên khác chính sách đối xử không kém thuận lợi hơn mà nước đó, trong những hoàn
cảnh tương tự, áp dụng đối với các khoản đầu tư trong lãnh thổ của mình của các nhà đầu tư
của một nước thành viên khác hoặc của một nước ngoài khối ASEAN trong việc thiết lập, mua
lại, mở rộng, quản lý, vận hành, bán, hoặc định đoạt các khoản đầu tư.
3. Khoản 1 và 2 sẽ không bắt buộc một nước thành viên phải áp dụng đối với nhà đầu tư hoặc
các khoản đầu tư của các nước thành viên khác những lợi ích của các đãi ngộ, ưu đãi hoặc đặc
quyền từ:
(a) thoả thuận tiểu khu vực giữa các nước thành viên; 2 hoặc
(b) thỏa thuận hiện hữu theo thông báo của các nước thành viên cho Hội đồng AIA theo Điều
8(3) của Hiệp định AIA.2
ĐIỀU 7

HẠN CHẾ ĐỐI VỚI YÊU CẦU THỰC HIỆN
2

Điểm này dẫn chiếu Hiệp ước Hữu nghị và Quan hệ kinh tế giữa Vương quốc Thái Lan và Hoa
Kỳ ký tại Bangkok, Thái Lan ngày 29 tháng 5 năm 1966.


1. Các quy định của Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại tại Phụ lục 1A
của Hiệp định WTO (TRIMs) (không được đề cập cụ thể hoặc bị sửa đổi trong Hiệp định này) sẽ
được áp dụng cho Hiệp định này, và văn bản sửa đổi nếu có.
2. Các nước thành viên sẽ tiến hành đánh giá chung về yêu cầu thực hiện không muộn hơn 2
năm kể từ ngày có hiệu lực của Hiệp định này. Mục đích của việc đánh giá phải bao gồm rà soát
các yêu cầu thực hiện hiện có và xem xét sự cần thiết của các cam kết bổ sung theo Điều này.
3. Những nước ASEAN không phải thành viên của WTO phải tuân theo các quy định của WTO
phù hợp với các cam kết gia nhập WTO của mình.
ĐIỀU 8
QUẢN LÝ CAO CẤP VÀ BAN QUẢN TRỊ
1. Một nước thành viên không được yêu cầu một pháp nhân của nước thành viên đó bổ nhiệm
các thể nhân mang một quốc tịch cụ thể vào các vị trí quản lý cấp cao.
2. Một nước thành viên có quyền yêu cầu một phần lớn của ban quản trị của một pháp nhân của
nước thành viên đó phải mang một quốc tịch cụ thể, hoặc phải là đối tượng cư trú trong lãnh thổ
của nước thành viên đó, với điều kiện là yêu cầu này làm suy giảm đáng kể khả năng kiểm soát
đầu tư của nhà đầu tư.
ĐIỀU 9
QUY ĐỊNH RIÊNG
1. Điều 5 (Nguyên tắc đối xử quốc gia) và Điều 8 (Quản lý cấp cao và Ban quản trị) không áp
dụng cho:
(a) biện pháp hiện có được duy trì bởi một nước thành viên tại:
(i) chính quyền cấp trung ương theo quy định của nước thành viên đó trong danh sách quy định
riêng tại Biểu cam kết nêu tại khoản 2;

(ii) chính quyền cấp vùng theo quy định của nước thành viên đó trong danh sách quy định riêng
tại Biểu cam kết nêu tại khoản 2; và
(iii) cấp chính quyền địa phương;
(b) việc tiếp tục hoặc gia hạn các quy định riêng nêu tại điểm (a).
2. Mỗi nước thành viên có trách nhiệm nộp danh sách quy định riêng của mình cho Ban Thư ký
ASEAN để Hội đồng AIA phê duyệt trong vòng 6 tháng kể từ ngày ký Hiệp định này. Danh sách
sẽ được lập thành một Biểu cam kết của Hiệp định này.
3. Việc sửa đổi các quy định riêng trong Biểu cam kết nêu tại khoản 2 phải phù hợp với Điều 10
(Sửa đổi cam kết).
4. Mỗi nước thành viên phải giảm bớt hoặc xóa bỏ các quy định riêng trong Biểu cam kết theo ba
giai đoạn của Lịch trình chiến lược của Kế hoạch AEC và Điều 46 (Văn bản sửa đổi).
5. Điều 5 (Nguyên tắc đối xử quốc gia) và Điều 6 (Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc) không áp
dụng đối với các biện pháp không kèm theo các nghĩa vụ theo Điều 3 và Điều 4 của Hiệp định về
các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ trong Phụ lục 1C của Hiệp định WTO, và văn
bản sửa đổi nếu có ("Hiệp định TRIPS") theo quy định cụ thể trong các Điều trên và Điều 5 của
Hiệp định TRIPS.
ĐIỀU 10
SỬA ĐỔI CAM KẾT
1. Đối với một khoảng thời gian 12 tháng kể từ ngày nộp danh sách quy định riêng của mỗi nước
thành viên, một nước thành viên có thể áp dụng biện pháp bất kỳ hoặc điều chỉnh các quy định
riêng của mình trong Biểu cam kết tại theo Điều 9 (Quy định riêng) để áp dụng cho các nhà đầu


tư của các nước thành viên và các khoản đầu tư của họ, với điều kiện các biện pháp hoặc điều
chỉnh này không gây ảnh hưởng xấu đến các nhà đầu tư và các khoản đầu tư hiện có.
2. Sau khi hết thời hạn nêu tại khoản 1, một nước thành viên có quyền áp dụng các biện pháp
hoặc điều chỉnh hoặc rút lại cam kết và quy định riêng thông qua đàm phán và thỏa thuận với
nước thành viên khác mà mình đã có cam kết theo Hiệp định này, với điều kiện biện pháp, điều
chỉnh, hoặc rút lại cam kết không gây ảnh hưởng xấu đến các nhà đầu tư hoặc khoản đầu tư
hiện tại.3

3. Khi đàm phán và thỏa thuận nêu tại khoản 2, trong đó có thể bao gồm các điều khoản về điều
chỉnh đền bù đối với các lĩnh vực khác, các nước thành viên liên quan phải duy trì một mức độ
chung của các quy định riêng và cam kết đối ứng cùng có lợi và không kém thuận lợi hơn đối với
các nhà đầu tư và các khoản đầu tư so với quy định của Hiệp định này trước khi đàm phán và
thỏa thuận.
4. Bất kể quy định tại các khoản 1 và 2, một nước thành viên không được đòi hỏi một nhà đầu tư
của một nước thành viên khác phải bán hoặc bỏ một khoản đầu tư hiện có tại thời điểm có hiệu
lực của một biện pháp được thông qua theo quy định tại Điều này sau khi Hiệp định này có hiệu
lực vì lý do quốc tịch của nhà đầu tư đó theo, trừ trường hợp có quy định khác theo phê duyệt
ban đầu của cơ quan có thẩm quyền liên quan.
ĐIỀU 11
CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ
1. Mỗi nước thành viên phải áp dụng đối với các khoản đầu tư được điều chỉnh của các nhà đầu
tư của các nước thành viên khác chính sách đối xử công bằng với sự bảo hộ và an ninh đầy đủ.
2. Để giải thích rõ hơn:
(a) chính sách đối xử công bằng đòi hỏi mỗi nước thành viên phải công minh trong tố tụng pháp
lý hoặc hành chính phù hợp theo đúng quy trình; và
(b) việc bảo hộ và an ninh đầy đủ đòi hỏi mỗi nước thành viên phải có biện pháp hợp lý và cần
thiết để đảm bảo việc bảo hộ và an ninh của các khoản đầu tư được điều chỉnh.
3. Việc vi phạm một quy định khác của Hiệp định này hoặc vi phạm một thỏa thuận quốc tế khác
không có nghĩa là Điều này bị vi phạm.
ĐIỀU 12
BỒI THƯỜNG TRONG TRƯỜNG HỢP CÓ XUNG ĐỘT
Mỗi nước thành viên phải áp dụng đối với các nhà đầu tư của nước thành viên khác chính sách
không phân biệt đối xử liên quan đến bồi thường hoặc bù đắp giá trị khác khi các khoản đầu tư
được điều chỉnh bị thiệt hại trong lãnh thổ của mình do do xung đột vũ trang hoặc xung đột dân
sự hoặc tình trạng khẩn cấp.
ĐIỀU 13
CHUYỂN KHOẢN
1. Mỗi nước thành viên phải cho phép chuyển các khoản liên quan đến khoản đầu tư được điều

chỉnh một cách tự do và không chậm trễ vào và ra khỏi lãnh thổ của mình, bao gồm:
(a) khoản góp vốn, kể cả khoản góp vốn ban đầu;
(b) lợi nhuận, tăng vốn, cổ tức, tiền bản quyền, phí cấp phép, phí hỗ trợ kỹ thuật và chi phí kỹ
thuật và quản lý, tiền lãi và các thu nhập khác phát sinh từ khoản đầu tư được điều chỉnh;
(c) thu từ bán, thanh lý toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư được điều chỉnh;
3

Để tránh nhầm lẫn, các nước thành viên không được thông qua các biện pháp hoặc điều chỉnh
các quy định riêng của mình theo Biểu cam kết trong một khoảng thời gian 6 tháng kể từ ngày
kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1.


(d) các khoản thanh toán theo hợp đồng, kể cả hợp đồng vay;
(e) các khoản thanh toán theo Điều 12 (Bồi thường trong trường hợp xung đột) và Điều 14 (Sung
công và bồi thường);
(f) các khoản thanh toán phát sinh từ việc giải quyết tranh chấp theo bất kỳ hình thức nào bao
gồm cả xét xử, trọng tài hoặc thoả thuận của các nước thành viên liên quan đến vụ tranh chấp;

(g) thu nhập và tiền công khác của nhân viên làm việc và được phép làm việc liên quan đến
khoản đầu tư được điều chỉnh trong lãnh thổ của mình.
2. Mỗi quốc gia thành viên sẽ cho phép chuyển các khoản liên quan khoản đầu tư được điều
chỉnh bằng đồng tiền được tự do sử dụng theo tỷ giá thị trường tại thời điểm chuyển giao.
3. Bất kể quy định tại khoản 1 và khoản 2, thông qua áp dụng pháp luật và các quy định một cách
công bằng, không phân biệt đối xử và hợp lý, một nước thành viên có quyền ngăn cản hoặc trì
hoãn việc chuyển các khoản liên quan đến:
(a) việc phá sản, vỡ nợ, hoặc bảo hộ các quyền của chủ nợ;
(b) phát hành, kinh doanh chứng khoán, hợp đồng tương lai, quyền chọn, hoặc các chứng khoán
phái sinh;
(c) tội phạm hình sự và việc thu giữ tiền có được từ tội phạm;
(d) báo cáo tài chính hoặc hạch toán các khoản được chuyển khi cần thiết để hỗ trợ các cơ quan

thực thi pháp luật hoặc quản lý tài chính;
(e) đảm bảo tuân thủ các quyết định hoặc bản án trong tố tụng tư pháp hoặc hành chính;
(f) thuế;
(g) an sinh xã hội, hưu trí, hoặc các chương trình tiết kiệm bắt buộc;
(h) quyền thôi việc của người lao động; và
(i) yêu cầu đăng ký và đáp ứng các thủ tục khác của Ngân hàng Trung ương và các cơ quan
khác có liên quan của một nước thành viên.
4. Hiệp định này không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các nước thành viên là thành viên
của IMF theo Hiệp định IMF, bao gồm các hoạt động ngoại hối phù hợp với Hiệp định IMF, với
điều kiện một nước thành viên không được áp đặt các hạn chế về bất kỳ giao dịch vốn nào trái
với các cam kết cụ thể của mình theo Hiệp định này có liên quan đến các giao dịch đó, ngoại trừ:
(a) theo yêu cầu của IMF;
(b) theo Điều 16 (Các biện pháp bảo hộ cán cân thanh toán); hoặc
(c) trong hoàn cảnh đặc biệt, việc điều chuyển vốn gây ra hoặc có nguy cơ gây ra xáo trộn kinh
tế hoặc tài chính nghiêm trọng ở nước thành viên liên quan.
5. Các biện pháp được thực hiện theo điểm đoạn 4(c) 4:
(a) phải phù hợp với Hiệp định IMF;
(b) không được vượt quá mức cần thiết để đối phó với hoàn cảnh được mô tả trong điểm 4(c);
(c) chỉ là tạm thời và phải bị chấm dứt ngay khi việc ban hành hoặc duy trì biện pháp đó không
còn cần thiết;
(d) phải được thông báo ngay cho các nước thành viên khác;
(e) phải được áp dụng để không nước thành viên nào bị đối xử kém thuận lợi hơn các nước
thành viên khác hoặc các nước ngoài khối ASEAN;
(f) phải được áp dụng trên cơ sở nguyên tắc đối xử quốc gia; và


(g) phải tránh những thiệt hại không cần thiết đối với các nhà đầu tư và khoản đầu tư được điều
chỉnh, các lợi ích thương mại, kinh tế và tài chính của (các) nước thành viên khác.
ĐIỀU 14
SUNG CÔNG VÀ BỒI THƯỜNG

1. Một nước thành viên không được sung công hoặc quốc hữu hóa một khoản đầu tư được điều
chỉnh trực tiếp hoặc thông qua các biện pháp tương tự sung công hoặc quốc hữu hóa 4, ngoại trừ
các trường hợp:
(a) phục vụ cho mục đích công cộng;
(b) thực hiện mà không có phân biệt đối xử;
(c) có bồi thường kịp thời, đầy đủ và hiệu quả; và
(d) tuân thủ đúng quy trình của pháp luật.
2. Việc bồi thường nêu tại điểm 1(c) phải:
(a) được thanh toán không chậm trễ;4
(b) tương đương với giá trị thị trường của khoản đầu tư bị sung công ngay trước hoặc tại thời
điểm tuyên bố công khai việc sung công, hoặc khi việc sung công xảy ra, tùy trường hợp;
(c) không phản ánh bất kỳ sự thay đổi nào về giá trị vì việc sung công đã được biết trước đó; và
(d) được thực hiện đầy đủ và tự do chuyển nhượng theo quy định của Điều 13 (Chuyển khoản)
giữa các lãnh thổ của các nước thành viên.
3. Trong trường hợp chậm trễ, việc bồi thường phải bao gồm tiền lãi phù hợp theo quy định của
pháp luật của nước thành viên thực hiện việc sung công. Việc bồi thường, bao gồm tiền lãi tích
lũy, phải được thanh toán bằng đồng tiền của khoản đầu tư ban đầu theo yêu cầu của chủ đầu
tư, hoặc một đồng tiền được tự do sử dụng.
4. Nếu nhà đầu tư yêu cầu thanh toán bằng đồng tiền được tự do sử dụng, khoản bồi thường
nêu tại điểm 1(c), bao gồm tiền lãi tích lũy sẽ được quy đổi theo tỷ giá thị trường vào ngày thanh
toán.
5. Điều này không áp dụng đối với việc cấp giấy phép bắt buộc liên quan đến quyền sở hữu trí
tuệ theo quy định của Hiệp định TRIPS.
ĐIỀU 15
THẾ QUYỀN
1. Nếu một nước thành viên hoặc một cơ quan của một nước thành viên thanh toán cho nhà đầu
tư của nước thành viên đó theo một bảo đảm, hợp đồng bảo hiểm hoặc hình thức bồi thường
khác mà nước đó đã cấp dựa trên rủi ro phi thương mại đối với một khoản đầu tư, nước thành
viên kia phải công nhận sự thế quyền hoặc chuyển giao bất cứ quyền hạn nào đối với khoản đầu
tư đó. Quyền được thế quyền hoặc chuyển giao hoặc yêu cầu bồi thường không được lớn hơn

quyền hoặc yêu cầu bồi thường ban đầu của nhà đầu tư. Tuy nhiên, không nhất thiết nước thành
viên kia phải công nhận những trường hợp hoặc khoản bồi thường được yêu cầu phát sinh từ
đó.
2. Trường hợp một nước thành viên hoặc một cơ quan của một nước thành viên đã thanh toán
cho một nhà đầu tư của nước thành viên đó và đã nhận chuyển giao các quyền và yêu cầu bồi
thường của nhà đầu tư, thì nhà đầu tư mà không được tiếp tục theo đuổi những quyền và yêu
cầu bồi thường này đối với nước thành viên kia, trừ trường hợp được ủy quyền thay mặt cho
nước thành viên hoặc cơ quan của nước thành viên thanh toán.

4

Các nước thành viên hiểu rằng có thể có các quy trình pháp lý và hành chính cần phải được
tuân thủ trước khi thanh toán.


3. Khi thực hiện các quyền hoặc yêu cầu bồi thường được thế quyền, một nước thành viên hoặc
cơ quan của nước thành viên thực hiện các quyền hoặc yêu cầu đó phải công bố thỏa thuận về
phạm vi của yêu cầu bồi thường với các nhà đầu tư của mình cho nước thành viên có liên quan.
ĐIỀU 16
BIỆN PHÁP BẢO HỘ CÁN CÂN THANH TOÁN
1. Trong trường hợp có khó khăn hoặc nguy cơ xảy ra khó khăn nghiêm trọng về cán cân thanh
toán và khó khăn tài chính từ bên ngoài, một nước thành viên có thể thông qua hoặc duy trì các
hạn chế về thanh toán hoặc chuyển nhượng liên quan đến các khoản đầu tư. Phải thừa nhận
rằng áp lực đặc biệt đối với cán cân thanh toán của một nước thành viên trong quá trình phát
triển kinh tế có thể đòi hỏi việc áp dụng các hạn chế để đảm bảo duy trì một mức dự trữ tài chính
đầy đủ cho việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế của mình.
2. Những hạn chế nêu tại khoản 1 phải:
(a) phù hợp với Hiệp định IMF;
(b) tránh gây ra những thiệt hại không cần thiết đối với lợi ích thương mại, kinh tế và tài chính
các nước thành viên khác;

(c) không vượt quá mức cần thiết để đối phó với hoàn cảnh được mô tả trong khoản 1;
(d) chỉ là tạm thời và được loại bỏ dần khi tình hình nêu tại khoản 1 được cải thiện;
(e) được áp dụng để không nước thành viên nào bị đối xử kém thuận lợi hơn các nước thành
viên khác hoặc các nước ngoài khối ASEAN.
3. Những hạn chế được áp dụng hoặc duy trì theo khoản 1 và những thay đổi phải được thông
báo ngay cho các nước thành viên khác.
4. Miễn là không trùng lặp với các quy trình của WTO, IMF, hoặc quy trình tương tự khác, nước
thành viên áp dụng biện pháp hạn chế theo khoản 1 phải tiến hành tham vấn với nước thành
viên khác có yêu cầu tham vấn để rà soát các biện pháp hạn chế được áp dụng.
ĐIỀU 17
NGOẠI LỆ CHUNG
1. Hiệp định này không cản trở các nước thành viên áp dụng hoặc thi hành các biện pháp sau,
với điều kiện việc áp dụng các biện pháp này không tạo thành phương tiện phân biệt đối xử tùy
tiện hoặc vô lý giữa các nước thành viên hoặc nhà đầu tư của các nước thành viên nơi có điều
kiện tương tự, hoặc hạn chế trá hình đối với các nhà đầu tư của nước thành viên khác và các
khoản đầu tư của họ:
(a) các biện pháp cần thiết để bảo vệ đạo đức công cộng hoặc để duy trì trật tự công cộng; 5
(b) các biện pháp cần thiết để bảo vệ sinh mạng hoặc sức khỏe con người, động vật hoặc thực
vật;
(c) các biện pháp cần thiết để bảo đảm tuân thủ quy định hoặc pháp luật không phù hợp với Hiệp
định này, bao gồm cả những quy định và pháp luật có liên quan đến:
(i) việc ngăn ngừa các hành vi lừa đảo và gian lận để đối phó với ảnh hưởng của việc không tuân
thủ hợp đồng;
(ii) bảo vệ sự riêng tư của các cá nhân liên quan đến việc xử lý và phổ biến các dữ liệu cá nhân
và bảo vệ bí mật các hồ sơ và tài khoản cá nhân;
(iii) sự an toàn;

5

Ngoại lệ về trật tự công công chỉ có thể được một nước thành viên áp dụng khi có đe dọa

nghiêm trọng thật sự đối với một trong các lợi ích cơ bản của xã hội.


(d) các biện pháp nhằm đảm bảo việc áp dụng và thu các loại thuế trực tiếp một cách công bằng
và hiệu quả 6 đối với các khoản đầu tư hoặc nhà đầu tư của các nước thành viên;
(e) các biện pháp nhằm bảo vệ tài sản quốc gia có giá trị nghệ thuật, lịch sử hoặc khảo cổ;
(f) các biện pháp liên quan đến việc bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể bị cạn kiệt
nếu các biện pháp đó cũng được áp dụng song song với hạn chế về sản xuất hoặc tiêu thụ trong
nước.
2. Trong chừng mực mà các biện pháp ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ tài chính có liên
quan, khoản 2 (Quy định trong nước) của Phụ lục về dịch vụ tài chính của Hiệp định chung về
thương mại dịch vụ thuộc Phụ lục 1B của Hiệp định WTO ( "GATS") sẽ được đưa vào và trở
thành một phần không tách rời của Hiệp định này và những văn bản sửa đổi (nếu có).
ĐIỀU 18
NGOẠI LỆ VỀ AN NINH
Hiệp định này không:
(a) đòi hỏi bất kỳ nước thành viên nào phải cung cấp thông tin mà bên đó cho là việc công bố
thông tin đó đi ngược lại lợi ích an ninh thiết yếu của mình; hoặc
(b) ngăn cản các nước thành viên thực hiện các hoạt động được coi là cần thiết để bảo vệ các
lợi ích an ninh thiết yếu của mình, bao gồm nhưng không giới hạn trong:
(i) hoạt động liên quan đến vật liệu phân hạch và nhiệt hạch hoặc các vật liệu dùng để sản xuất
vật liệu phân hạch và nhiệt hạch;
(ii) hoạt động liên quan đến việc buôn bán vũ khí, đạn dược và phương tiện chiến tranh và buôn
bán những hàng hóa và các vật liệu khác có thể trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho mục đích
tiếp tế cho một cơ sở quân sự;
(iii) hoạt động tiến hành trong chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp khác trong nước hoặc quốc
tế;
(iv) hoạt động để bảo vệ cơ sở hạ tầng công cộng quan trọng (bao gồm thông tin liên lạc, điện,
nước) khỏi những âm mưu phá hoại; hoặc
(c) ngăn cản các nước thành viên thực hiện bất kỳ hành động nào thuộc nghĩa vụ của mình theo

Hiến chương Liên hợp quốc trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.
ĐIỀU 19
TỪ CHỐI CHO HƯỞNG LỢI ÍCH
1. Một nước thành viên có quyền từ chối cho hưởng những lợi ích của Hiệp định này đối với:
(a) một nhà đầu tư của một nước thành viên khác là một pháp nhân của nước đó và các khoản
đầu tư của nhà đầu tư đó nếu một nhà đầu tư của một nước ngoài khối ASEAN sở hữu hoặc
kiểm soát pháp nhân nói trên và pháp nhân này không có hoạt động kinh doanh đáng kể trong
lãnh thổ của nước thành viên nói trên;
(b) một nhà đầu tư của một nước thành viên khác là một pháp nhân của nước đó và các khoản
đầu tư của nhà đầu tư đó nếu một nhà đầu tư của nước thành viên từ chối cho hưởng lợi ích sở
hữu hoặc kiểm soát pháp nhân nói trên và pháp nhân này không có hoạt động kinh doanh đáng
kể trong lãnh thổ của nước thành viên nói trên; và
(c) một nhà đầu tư của một nước thành viên khác là một pháp nhân của nước đó và một khoản
đầu tư của nhà đầu tư đó nếu các nhà đầu tư của một nước ngoài khối ASEAN sở hữu hoặc
kiểm soát pháp nhân nói trên và nước thành viên từ chối cho hưởng lợi ích không duy trì quan
hệ ngoại giao với nước ngoài khối ASEAN nói trên.
2. Sau khi có thông báo cho nước thành viên của nhà đầu tư, và không ảnh hưởng đến khoản 1,
một nước thành viên có quyền từ chối cho hưởng những lợi ích của Hiệp định này đối với các


nhà đầu tư một nước thành viên khác và đối với các khoản đầu tư của nhà đầu tư đó, nếu nước
thành viên từ chối cho hưởng lợi ích xác định rằng khoản đầu tư của nhà đầu tư đó vi phạm
pháp luật trong nước bằng cách lạm dụng quyền sở hữu của mình trong những lĩnh vực đầu tư
được dành riêng cho các thể nhân hoặc pháp nhân của nước thành viên từ chối cho hưởng lợi
ích.
3. Một pháp nhân:
(a) “được sở hữu” bởi một nhà đầu tư theo quy định pháp luật và chính sách trong nước của mỗi
nước thành viên;
(b) “bị kiểm soát” bởi một nhà đầu tư nếu nhà đầu tư có quyền bổ nhiệm phần lớn ban quan trị
của pháp nhân đó hoặc chỉ đạo hợp pháp hoạt động của pháp nhân đó trong trường hợp khác.

ĐIỀU 20
THỦ TỤC ĐẶC BIỆT VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
1. Điều 5 (Nguyên tắc đối xử quốc gia) hoặc Điều 6 (Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc) không ngăn
cản một nước thành viên áp dụng hoặc duy trì một biện pháp có quy định các thủ tục đặc biệt
liên quan đến các khoản đầu tư, trong đó có một yêu cầu rằng các khoản đầu tư phải được hình
thành một cách hợp pháp hoặc có một hình thức pháp lý nhất định theo pháp luật hoặc quy định
của nước thành viên đó và phù hợp với các yêu cầu đăng ký, với điều kiện các thủ tục đó không
ảnh hưởng đáng kể đến các quyền hạn mà một nước thành viên trao cho các nhà đầu tư của
một nước thành viên khác và các khoản đầu tư theo Hiệp định này.
2. Bất kể quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6, một nước thành viên có quyền yêu cầu nhà đầu tư của
một nước thành viên khác hoặc một khoản đầu tư được điều chỉnh cung cấp thông tin liên quan
đến khoản đầu tư phục vụ cho mục đích thông tin hoặc thống kê. Nước thành viên yêu cầu cung
cấp thông tin phải bảo vệ bí mật thông tin mà nếu bị tiết lộ sẽ làm phương hại đến lợi ích thương
mại hợp pháp, các pháp nhân công hoặc tư, hoặc vị thế cạnh tranh của nhà đầu tư hoặc khoản
đầu tư được điều chỉnh. Khoản này không ngăn cản một nước thành viên thu thập hoặc công bố
thông tin liên quan đến việc áp dụng pháp luật của mình một cách công bằng và đúng mục đích.
ĐIỀU 21
TÍNH MINH BẠCH
1. Để đạt được các mục tiêu của Hiệp định này, mỗi nước thành viên có trách nhiệm:
(a) hàng năm thông báo kịp thời cho Hội đồng AIA về các hiệp định hoặc thỏa thuận liên quan
đến đầu tư mà mình đã ký kết trong trường hợp cho hưởng ưu đãi;
(b) hàng năm thông báo kịp thời cho Hội đồng AIA về quy định pháp luật mới và những thay đổi
trong quy định pháp luật, hướng dẫn hành chính hiện hành có ảnh hưởng đáng kể đến đầu tư
hoặc các cam kết của một nước thành viên của Hiệp định này;
(c) công bố công khai tất cả pháp luật, quy định và hướng dẫn hành chính áp dụng chung có liên
quan hoặc ảnh hưởng đến đầu tư trong lãnh thổ của mình; và
(d) thiết lập hoặc chỉ định một đầu mối hỏi đáp theo yêu cầu của một thể nhân, pháp nhân hoặc
nước thành viên khác bất kỳ để cung cấp kịp thời thông tin liên quan đến các biện pháp phải
công bố theo điểm (b) và (c).
2. Hiệp định này không đòi hỏi một nước thành viên phải cung cấp hoặc cho phép tiếp cận thông

tin mật, bao gồm thông tin liên quan đến một số nhà đầu tư hoặc khoản đầu tư cụ thể mà việc tiết
lộ những thông tin này có thể cản trở việc thực thi pháp luật, hoặc đi ngược lại lợi ích công cộng,
hoặc phương hại đến lợi ích thương mại hợp pháp của một số pháp nhân công hoặc tư cụ thể.
ĐIỀU 22
NHẬP CẢNH, TẠM TRÚ VÀ CÔNG VIỆC CỦA NHÀ ĐẦU TƯ VÀ NHÂN SỰ CHÍNH


Theo quy định pháp luật và chính sách trong nước về nhập cư, tạm trú, và cấp phép lao động,
tuân thủ các cam kết của mình theo AFAS, mỗi nước thành viên có trách nhiệm cấp phép nhập
cảnh, tạm trú và cấp phép lao động cho các nhà đầu tư, quản lý và các thành viên của ban quản
trị của một pháp nhân của nước thành viên khác với mục đích thành lập, phát triển, quản lý hoặc
tư vấn về các hoạt động trong lãnh thổ của các nước mình đối với một khoản đầu tư mà họ hoặc
một pháp nhân của nước thành viên kia thuê họ đã có cam kết hoặc đang trong quá trình cam
kết một khoản vốn hoặc nguồn lực khác đáng kể.
ĐIỀU 23
ĐÃI NGỘ ĐẶC BIỆT CHO NƯỚC THÀNH VIÊN ASEAN MỚI GIA NHẬP
Nhằm tăng lợi ích của Hiệp định này đối với các nước thành viên ASEAN mới gia nhập, và phù
hợp với các mục tiêu và nguyên tắc nêu trong Lời nói đầu và Điều 1 (Mục tiêu) và Điều 2
(Nguyên tắc hướng dẫn), các nước thành viên thừa nhận tầm quan trọng của việc đãi ngộ đặc
biệt các nước thành viên mới của ASEAN, thông qua:
(a) hỗ trợ kỹ thuật để tăng cường năng lực của các nước đó trong mối quan hệ với các chính
sách đầu tư và xúc tiến đầu tư, bao gồm cả trong các lĩnh vực như phát triển nguồn nhân lực;
(b) các cam kết trong lĩnh vực quan tâm đối với các nước thành viên ASEAN mới gia nhập; và
(c) công nhận rằng các cam kết của mỗi nước thành viên ASEAN mới gia nhập có thể được thực
hiện phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nước đó.
ĐIỀU 24
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
Các nước thành viên có trách nhiệm hợp tác trong việc nâng cao nhận thức rằng ASEAN là một
khu vực đầu tư thống nhất nhằm tăng cường đầu tư nước ngoài vào ASEAN và đầu tư trong nội
bộ ASEAN thông qua nhưng không giới hạn trong các hoạt động sau:

(a) khuyến khích sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ và các doanh nghiệp
đa quốc gia của ASEAN;
(b) tăng cường mạng lưới hoàn thiện và sản xuất công nghiệp giữa các doanh nghiệp đa quốc
gia trong khu vực ASEAN;
(c) tổ chức các phi vụ đầu tư tập trung vào phát triển các cụm khu vực và mạng lưới sản xuất;
(d) tổ chức và hỗ trợ việc tổ chức hội nghị và hội thảo về cơ hội đầu tư, pháp luật, quy định và
chính sách đầu tư; và
(e) tiến hành trao đổi về các vấn đề chung khác liên quan đến xúc tiến đầu tư.
ĐIỀU 25
TẠO THUẬN LỢI CHO ĐẦU TƯ
Các nước thành viên có trách nhiệm nỗ lực hợp tác trong việc tạo thuận lợi cho đầu tư vào
ASEAN và trong nội bộ ASEAN thông qua nhưng không giới hạn trong các hoạt động sau:
(a) tạo môi trường cần thiết cho tất cả các hình thức đầu tư;
(b) hợp lý hóa và đơn giản hóa các thủ tục cấp phép và phê duyệt đầu tư;
(c) tăng cường phổ biến các thông tin đầu tư, bao gồm các quy tắc, các quy định, chính sách và
thủ tục đầu tư;
(d) thành lập các trung tâm đầu tư một cửa;
(e) tăng cường cơ sở dữ liệu về tất cả các hình thức đầu tư phục vụ cho việc xây dựng chính
sách cải thiện môi trường đầu tư của ASEAN;
(f) tiến hành tham vấn với cộng đồng doanh nghiệp về các vấn đề đầu tư; và


(g) cung cấp các dịch vụ tư vấn cho cộng đồng doanh nghiệp của các nước thành viên khác.
ĐIỀU 26
TĂNG CƯỜNG HỘI NHẬP ASEAN
Các nước thành viên thừa nhận tầm quan trọng của việc xây dựng hội nhập kinh tế ASEAN
thông qua các sáng kiến khác nhau, bao gồm Sáng kiến Hội nhập ASEAN, Ngành ưu tiên hội
nhập, và AEC, tất cả bao gồm hợp tác về đầu tư. Để tăng cường hội nhập kinh tế ASEAN, các
nước thành viên có trách nhiệm nỗ lực:
(a) hài hòa hóa các chính sách và biện pháp đầu tư để đạt được sự hoàn thiện công nghiệp, nếu

có thể;
(b) xây dựng và tăng cường năng lực của các nước thành viên, bao gồm phát triển nguồn nhân
lực, xây dựng và hoàn thiện các chính sách đầu tư để thu hút đầu tư;
(c) chia sẻ thông tin về các chính sách và thông lệ đầu tư tốt nhất, bao gồm cả các hoạt động và
các ngành được xúc tiến; và
(d) hỗ trợ xúc tiến đầu tư giữa các nước để cùng có lợi.
ĐIỀU 27
TRANH CHẤP GIỮA CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN
Nghị định thư ASEAN về Tăng cường cơ chế giải quyết tranh chấp ký tại Viêng Chăn, Lào vào
ngày 29 tháng 11 năm 2004 và các văn bản sửa đối được áp dụng cho việc giải quyết các tranh
chấp liên quan đến việc diễn giải hoặc áp dụng Hiệp định này.
MỤC B
TRANH CHẤP ĐẦU TƯ GIỮA MỘT NHÀ ĐẦU TƯ VÀ MỘT NƯỚC THÀNH VIÊN
ĐIỀU 28
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Trong phạm vi Mục này:
(a) “cơ quan chỉ định” là:
(i) Tổng thư ký của ICSID trong trường hợp phân xử bằng trọng tài theo Điều 33(1)(b) hoặc (c);
(ii) Tổng thư ký của Tòa trọng tài thường trực trong trường hợp phân xử bằng trọng tài theo Điều
33(1)(d); hoặc
(iii) Tổng thư ký, hoặc một người đang nắm giữ vị trí tương đương của trung tâm trọng tài hoặc
tổ chức trọng tài trong trường hợp phân xử bằng trọng tài theo Điều 33(1)(e) và (f);
(b) “nhà đầu tư có tranh chấp” là một nhà đầu tư của một nước thành viên tự mình khiếu nại theo
Mục này, kể cả nhà đầu tư của một nước thành viên khiếu nại thay cho một pháp nhân của nước
thành viên kia mà nhà đầu tư đó sở hữu hoặc kiểm soát;
(c) “nước thành viên có tranh chấp” là nước thành viên bị khiếu nại theo Mục này;
(d) “các bên tranh chấp” là nhà đầu tư có tranh chấp và nước thành viên có tranh chấp;
(e) “ICSID” là Trung tâm Quốc tế về Giải quyết tranh chấp đầu tư (International Centre for
Settlement of Investment Disputes);
(f) “nguyên tắc cơ sở bổ sung của ICSID” là các nguyên tắc điều chỉnh cơ sở bổ sung cho Cơ

quan tố tụng của Ban thư ký của Trung tâm Quốc tế về Giải quyết tranh chấp đầu tư;
(g) "Công ước ICSID" là Công ước về giải quyết tranh chấp đầu tư giữa một nước và công dân
của nước khác, ký kết tại Washington DC, Hoa Kỳ vào ngày 18 tháng 3 năm 1965;


(h) "Công ước New York" là Công ước Liên Hợp Quốc về Công nhận và thi hành các phán
quyết của trọng tài nước ngoài, ký kết tại New York, Hoa Kỳ vào ngày 10 tháng 6 năm 1958;
(i) “nước thành viên không có tranh chấp” là nước thành viên của nhà đầu tư có tranh chấp;

(j) “Quy tắc trọng tài UNCITRAL” là các quy tắc trọng tài của Ủy ban Liên hiệp quốc về Luật
Thương mại quốc tế, được Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc thông qua ngày 15 tháng 12 năm 1976.
ĐIỀU 29
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
1. Mục này áp dụng đối với tranh chấp đầu tư giữa một nước thành viên và một nhà đầu tư của
một nước thành viên khác đã chịu tổn thất hoặc thiệt hại do vi phạm các quyền theo Hiệp định
này đối với khoản đầu tư của nhà đầu tư đó theo cáo buộc.
2. Một thể nhân có quốc tịch hoặc quyền công dân của một nước thành viên không được khiếu
nại nước thành viên đó theo mục này.
3. Mục này không áp dụng cho các khiếu nại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra hoặc phát sinh
trước khi Hiệp định này có hiệu lực.
4. Mục này không ngăn cản một nhà đầu tư có tranh chấp tìm kiếm giải pháp hành chính hoặc tư
pháp hiện có trong nội bộ của nước thành viên có tranh chấp.
ĐIỀU 30
HÒA GIẢI
1. Các bên tranh chấp có thể chấp nhận hòa giải bất cứ lúc nào; việc hòa giải có thể bắt đầu bất
cứ lúc nào và chấm dứt bất cứ lúc nào theo yêu cầu của nhà đầu tư có tranh chấp.
2. Nếu các bên tranh chấp thống nhất, có thể tiếp tục thủ tục hòa giải trong khi đang thực hiện
thủ tục quy định tại Điều 33 (Đệ trình khiếu nại).
3. Việc tố tụng liên quan đến hòa giải và các vị thế của các bên tranh chấp trong quá trình tố tụng
không làm phương hại đến quyền của một trong các bên tranh chấp trong các tố tụng sau này

theo Mục này.
ĐIỀU 31
THAM VẤN
1. Trong trường hợp có tranh chấp đầu tư, trước tiên các bên tranh chấp có trách nhiệm tìm cách
giải quyết tranh chấp thông qua tham vấn và đàm phán, trong đó có thể bao gồm việc áp dụng
các thủ tục không ràng buộc của bên thứ ba. Việc tham vấn này sẽ được tiến hành bằng một văn
bản yêu cầu tham vấn do nhà đầu tư có tranh chấp chuyển cho nước thành viên có tranh chấp.
2. Việc tham vấn phải được tiến hành trong vòng 30 ngày kể từ ngày nước thành viên có tranh
chấp nhận được yêu cầu tham vấn, trừ trường hợp các bên tranh chấp có thỏa thuận khác.
3. Với mục đích giải quyết tranh chấp đầu tư thông qua tham vấn, nhà đầu tư có tranh chấp có
trách nhiệm nỗ lực cung cấp cho nước thành viên có tranh chấp các thông tin liên quan đến cơ
sở pháp lý và thực tiễn của tranh chấp đầu tư trước khi bắt đầu tham vấn.
ĐIỀU 32
KHIẾU NẠI TỪ MỘT NHÀ ĐẦU TƯ CỦA MỘT NƯỚC THÀNH VIÊN
Nếu tranh chấp đầu tư không được giải quyết trong vòng 180 ngày kể từ ngày nước thành viên
có tranh chấp nhận được yêu cầu tham vấn, nhà đầu tư có tranh chấp có quyền đệ trình khiếu
nại cho trọng tài theo Mục này về việc:
(a) nước thành viên có tranh chấp đã vi phạm nghĩa vụ phát sinh theo Điều 5 (Nguyên tắc đối xử
quốc gia), Điều 6 (Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc), Điều 8 (Quản lý cấp cao và Hội đồng quản


trị), Điều 11 (Đãi ngộ Đầu tư), Điều 12 (Bồi thường trong trường hợp có xung đột), Điều 13
(Chuyển khoản) và Điều 14 (Sung công và bồi thường) liên quan đến việc quản lý, vận hành, bán
hoặc định đoạt một khoản đầu tư được điều chỉnh; và
(b) nhà đầu tư có tranh chấp đã chịu tổn thất hoặc thiệt hại liên quan đến khoản đầu tư được
điều chỉnh do việc vi phạm đó .
ĐIỀU 33
ĐỆ TRÌNH KHIẾU NẠI
1. Nhà đầu tư có tranh chấp có quyền đệ trình khiếu nại theo quy định tại Điều 32:
(a) cho toà án hoặc tòa hành chính của nước thành viên có tranh chấp, với điều kiện tòa án hoặc

tòa hành chính đó có thẩm quyền đối với khiếu nại của nhà đầu tư; hoặc
(b) theo Công ước ICSID và Quy tắc ICSID về Thủ tục tố tụng trọng tài 6, với điều kiện cả nước
thành viên có tranh chấp và nước thành viên không có tranh chấp đều là các bên tham gia Công
ước ICSID; hoặc
(c) theo nguyên tắc cơ sở bổ sung của ICSID, với điều kiện nước thành viên có tranh chấp hoặc
nước thành viên không có tranh chấp là một bên tham gia Công ước ICSID; hoặc
(d) theo Quy tắc trọng tài UNCITRAL; hoặc
(e) cho Trung tâm trọng tài khu vực tại Kuala Lumpur hoặc bất kỳ trung tâm trọng tài khu vực nào
khác trong ASEAN; hoặc
(f) một cơ sở trọng tài khác bất kỳ do các bên tranh chấp thỏa thuận, với điều kiện khi áp dụng
quy tắc trọng tài hoặc các diễn đàn theo các điểm từ (a) đến (f) thì sẽ không áp dụng số còn lại.
2. Một khiếu nại được coi là đã đệ trình để phân xử trọng tài theo Mục này khi thông báo hoặc
yêu cầu trọng tài của nhà đầu tư có tranh chấp (sau đây gọi là "thông báo về trọng tài") được tiếp
nhận theo quy tắc trọng tài có hiệu lực.
3. Các quy tắc trọng tài được áp dụng theo khoản 1 có hiệu lực vào ngày khiếu nại được đệ trình
phân xử trọng tài theo mục này sẽ áp dụng đối với quy trình phân xử trọng tài, trừ phạm vi Hiệp
định này điều chỉnh.
4. Liên quan đến một tranh chấp đầu tư cụ thể hoặc một loại tranh chấp, các quy tắc trọng tài
được áp dụng có thể bị khước từ, thay đổi hoặc sửa đổi theo thỏa thuận bằng văn bản giữa các
bên tranh chấp. Các quy tắc này có tính ràng buộc đối với hội đồng trọng tài có liên quan được
thành lập theo mục này, và các trọng tài viên phục vụ hội đồng trọng tài đó.
5. Nhà đầu tư có tranh chấp có trách nhiệm cung cấp thông báo về việc tố tụng trọng tài cùng
với:
(a) tên của trọng tài viên do nhà đầu tư có tranh chấp chỉ định; hoặc
(b) văn bản chấp thuận của nhà đầu tư có tranh chấp về việc trọng tài được chỉ định bởi cơ quan
chỉ định.
ĐIỀU 34
ĐIỀU KIỆN VÀ HẠN CHẾ VỀ ĐỆ TRÌNH KHIẾU KIỆN
1. Tranh chấp được đệ trình ra trọng tài theo Điều 33 (1)(b) đến (f) theo quy định tại Mục này và
phải thỏa mãn các điều kiện sau:

(a) việc đưa tranh chấp đầu tư ra phân xử trọng tài này diễn ra trong vòng 3 năm kể từ thời điểm
nhà đầu tư có tranh chấp nhận thức được hoặc đúng ra nên nhận thức được hành vi vi phạm
nghĩa vụ theo Hiệp định này gây tổn thất hoặc thiệt hại cho nhà đầu tư hoặc khoản đầu tư được
điều chỉnh; và
(b) nhà đầu tư có tranh chấp phải nộp một thông báo bằng văn bản ít nhất 90 ngày trước khi đệ
trình khiếu nại cho nước thành viên có tranh chấp về ý định đưa tranh chấp ra phân xử trọng tài;


thông báo phải tóm tắt ngắn gọn về cáo buộc vi phạm của nước thành viên có tranh chấp theo
Hiệp định này (bao gồm các quy định bị vi phạm theo cáo buộc), tổn thất hoặc thiệt hại gây ra
cho nhà đầu tư có tranh chấp hoặc khoản đầu tư được điều chỉnh theo cáo buộc; và
(c) thông báo về việc phân xử trọng tài theo Điều 33(2) phải được kèm theo văn bản của nhà đầu
tư có tranh chấp về việc khước từ quyền tiến hành hoặc thực hiện tố tụng trước tòa án hoặc tòa
hành chính của nước thành viên có tranh chấp hoặc các thủ tục giải quyết tranh chấp khác đối
với biện pháp bị cáo buộc cấu thành vi phạm nêu tại Điều 32 (Khiếu nại của một nhà đầu tư của
một nước thành viên).
2. Bất kể quy định tại khoản 1(c), nhà đầu tư có tranh chấp không bị ngăn cản tiến hành hay tiếp
tục các hoạt động nhằm tìm kiếm biện pháp tạm thời đơn thuần để bảo quyền và lợi ích của
mình và không liên quan đến việc chi trả bồi thường hoặc giải quyết vấn đề đang tranh chấp
trước tòa án hoặc tòa hành chính của nước thành viên có tranh chấp.
3. Một nước thành viên không được thực hiện bảo hộ ngoại giao hoặc lập khiếu nại quốc tế đối
một tranh chấp mà một trong các nhà đầu tư của nước đó và nước thành viên kia đã thống nhất
đưa ra phân xử trọng tài hoặc đã đưa ra phân xử trọng tài theo Điều này, trừ trường hợp nước
thành viên kia không tuân thủ phán quyết trọng tài. Trong phạm vi khoản này, bảo hộ ngoại giao
không bao gồm trao đổi ngoại giao không chính thức với mục đích đơn thuần là tạo điều kiện cho
việc giải quyết các tranh chấp.
4. Nước thành viên có tranh chấp không được biện hộ, phản bác, hoặc thực hiện quyền phản
bác bằng cách khẳng định rằng nhà đầu tư có tranh chấp liên quan đến khoản đầu tư được điều
chỉnh đã nhận hoặc sẽ nhận được bồi thường bảo hiểm hoặc hình thức bồi thường khác cho
toàn bộ hoặc một phần tổn thất bị cáo buộc theo một hợp đồng bảo hiểm hoặc bảo đảm.

ĐIỀU 35
LỰA CHỌN TRỌNG TÀI VIÊN
1. Trừ trường hợp các bên tranh chấp có thỏa thuận khác, hội đồng trọng tài bao gồm ba trọng
tài viên:
(a) một trọng tài viên do mỗi bên tranh chấp chỉ định; và
(b) trọng tài viên thứ ba là trọng tài chủ trì được chỉ định theo thỏa thuận của các bên tranh
chấp. Trọng tài viên thứ ba phải là công dân của một nước ngoài khối ASEAN có quan hệ ngoại
giao với nước thành viên có tranh chấp và nước thành viên không có tranh chấp, và không
thường trú tại một trong hai nước này.
2. Người được chỉ định làm trọng tài viên phải có chuyên môn hoặc kinh nghiệm về luật pháp
quốc tế, thương mại quốc tế hoặc các quy tắc đầu tư quốc tế. Một trọng tài viên phải được lựa
chọn kỹ lưỡng trên cơ sở mức độ khách quan, mức độ tin cậy, khả năng phán đoán và tính độc
lập, và làm việc dựa trên các cơ sở này trong suốt quá trình tố tụng trọng tài.
3. Theo Điều 36 (Tiến hành phân xử trọng tài), nếu một hội đồng trọng tài không được lập trong
thời hạn 75 ngày kể từ ngày một khiếu nại được đệ trình phân xử trọng tài theo Mục này, theo
yêu cầu của một bên tranh chấp, Cơ quan chỉ định phải chỉ định một hoặc một số trọng tài viên
chưa từng được chỉ định.
4. Hội đồng trọng tài quyết định theo nguyên tắc đa số và quyết định đó có tính ràng buộc.
5. Các bên tranh chấp phải chịu chi phí tương ứng của trọng tài viên của mình và chia đều chi
phí của trọng tài viên chủ trì và các chi phí khác có liên quan. Trong tất cả các khía cạnh khác,
hội đồng trọng tài tự xác định các quy trình.
6. Các bên tranh chấp có quyền thiết lập các quy tắc liên quan đến chi phí của hội đồng trọng tài,
bao gồm tiền công của các trọng tài viên.
7. Trường hợp một trọng tài được chỉ định theo quy định tại Điều này từ chức hoặc không thể
làm việc, một trọng tài viên kế nhiệm sẽ được chỉ định theo theo quy định về việc chỉ định trọng


tài viên ban đầu và trọng tài viên kế nhiệm có tất cả các quyền hạn và nhiệm vụ của trọng tài viên
ban đầu.
ĐIỀU 36

TIẾN HÀNH PHÂN XỬ TRỌNG TÀI
1. Trong trường hợp có phản đối liên quan đến thẩm quyền hoặc tính hợp lệ, hội đồng trọng tài
phải quyết định về vấn đề này trước khi đi vào phân xử.
2. Trong vòng 30 ngày sau khi mở hội đồng trọng tài, nước thành viên có tranh chấp có quyền
nộp đơn phản đối về một khiếu nại không có cơ sở. Nước thành viên có tranh chấp cũng có thể
nộp đơn phản đối rằng khiếu nại nằm ngoài thẩm quyền của hội đồng trọng tài, đồng thời nêu cụ
thể và chính xác cơ sở cho việc phản đối.
3. Toà án có trách nhiệm xử lý những phản đối độc lập với khiếu nại. Các bên tranh chấp sẽ có
cơ hội để trình bày quan điểm và quan sát của họ cho hội đồng trọng tài. Nếu hội đồng trọng tài
quyết định rằng khiếu nại rõ ràng là không có cơ sở hoặc không thuộc thẩm quyền của hội đồng
thì sẽ ra phán quyết tương ứng.
4. Nếu hợp lệ, hội đồng trọng tài có quyền ra phán quyết cho bên thắng kiện các chi phí hợp lý
phát sinh trong quá trình đệ trình hoặc bác bỏ phản đối. Khi xác định tính hợp lệ của yêu cầu này,
hội đồng trọng tài phải xem xét cơ sở của khiếu nại hoặc phản đối và cho các bên tranh chấp cơ
hội nêu ý kiến.
5. Trừ trường hợp các bên tranh chấp có thỏa thuận khác, hội đồng trọng tài sẽ xác định nơi tiến
hành phân xử trọng tài theo các quy tắc trọng tài được áp dụng, với điều kiện nơi đó phải nằm
trong lãnh thổ của một nước tham gia Công ước New York.
6. Trường hợp một tranh chấp đầu tư liên quan đến một biện pháp có thể là một biện pháp thuế,
nước thành viên có tranh chấp và nước thành viên không có tranh chấp, bao gồm đại diện các
cơ quan thuế của các nước này, phải tổ chức tham vấn để xác định xem biện pháp trên có phải
là một biện pháp thuế hay không.
7. Trường hợp một nhà đầu tư có tranh chấp tuyên bố rằng nước thành viên có tranh chấp đã vi
phạm Điều 14 (Sung công và bồi thường) qua việc áp dụng hoặc thi hành một biện pháp về thuế,
theo yêu cầu của nước thành viên có tranh chấp, nước thành viên có tranh chấp và nước thành
viên không có tranh chấp phải tổ chức tham vấn nhằm xác định liệu biện pháp thuế nêu trên có
tác dụng tương đương với việc sung công hoặc quốc hữu hóa hay không.
8. Hội đồng trọng tài được thành lập theo Điều này có trách nhiệm xem xét nghiêm túc quyết định
của cả hai nước thành viên theo khoản 6 và khoản 7.
9. Nếu cả hai nước thành viên đều không tiến hành tham vấn theo quy định tại khoản 6 và khoản

7, hoặc không ra quyết định chung trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu tham
vấn được nêu trong Điều 31 (Tham vấn), nhà đầu tư có tranh chấp được toàn quyền đệ trình
khiếu nại ra phân xử trọng tài theo quy định tại Mục này.
ĐIỀU 37
HỢP NHẤT KHIẾU NẠI
Trong trường hợp hai hoặc nhiều khiếu nại đã được đưa ra phân xử trọng tài theo Điều 32 và
những khiếu nại đó có cùng vấn đề và phát sinh từ các sự kiện hoặc trong hoàn cảnh giống hệt
hoặc tương tự nhau, tất cả các bên tranh chấp có quyền hợp nhất các khiếu nại theo cách thích
hợp.
ĐIỀU 38
BÁO CÁO CỦA CHUYÊN GIA
Không ảnh hưởng đến việc chỉ định chuyên gia theo các quy tắc trọng tài được áp dụng, theo
yêu cầu của các bên tranh chấp, hội đồng trọng tài có quyền chỉ định một hay nhiều chuyên gia
để báo cáo bằng văn bản về các vấn đề thực tế liên quan đến sức khỏe cộng đồng, môi trường,


an toàn hoặc các vấn đề khoa học khác do một bên tranh chấp nêu ra trong quá trình tố tụng
theo các điều khoản được thống nhất giữa các bên tranh chấp.
ĐIỀU 39
TÍNH MINH BẠCH TRONG TỐ TỤNG TRỌNG TÀI
1. Theo Khoản 2 và 3, nước thành viên có tranh chấp có quyền công khai tất cả các phán quyết
và quyết định của hội đồng trọng tài.
2. Bên tranh chấp dự định sử dụng thông tin định thuộc loại thông tin mật trong một phiên điều
trần phải thông báo cho hội đồng trọng tài. Hội đồng có trách nhiệm bảo mật thông tin.
3. Thông tin mật nộp cho hội đồng trọng tài hoặc các bên tranh chấp phải được bảo vệ không bị
tiết lộ cho công chúng.
4. Một bên tranh chấp có quyền tiết lộ cho người liên quan trực tiếp đến thủ tục tố tụng trọng tài
các thông tin mật cần thiết cho việc chuẩn bị vụ việc, nhưng bên đó phải đòi hỏi rằng thông tin
mật này phải được bảo vệ.
5. Hội đồng trọng tài không được yêu cầu một nước thành viên phải cung cấp hoặc cho phép

truy cập thông tin mà việc tiết lộ thông tin đó sẽ cản trở việc thực thi pháp luật hoặc có thể trái với
pháp luật của nước thành viên đó về bí mật nội các, riêng tư cá nhân, hoặc các vấn đề tài chính
và tài khoản của khách hàng cá nhân của các tổ chức tài chính, hoặc thông tin mà bên đó xác
định là trái với an ninh thiết yếu của mình.
6. Nước thành viên không có tranh chấp có quyền trả phí để nhận từ nước thành viên có tranh
chấp một bản thông báo về phân xử trọng tài không muộn hơn 30 ngày kể từ ngày thông báo
được chuyển cho nước thành viên có tranh chấp. Nước thành viên có tranh chấp phải thông báo
cho tất cả các nước thành viên khác về việc nhận được thông báo này trong vòng 30 ngày.
ĐIỀU 40
PHÁP LUẬT ĐƯỢC ÁP DỤNG
1. Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3, khi khiếu nại được đệ trình theo Điều 33 (Đệ trình khiếu
nại), hội đồng trọng tài sẽ quyết định các vấn đề tranh chấp theo Hiệp định này, các thỏa thuận
có hiệu lực khác giữa các nước thành viên, và các quy tắc có hiệu lực của luật pháp quốc tế, và
pháp luật trong nước có liên quan của nước thành viên có tranh chấp.
2. Hội đồng trọng tài, tự mình hoặc theo yêu cầu của một bên tranh chấp, có trách nhiệm yêu cầu
diễn giải quy định bất kỳ của Hiệp định này có liên quan đến vấn đề đang tranh chấp. Các nước
thành viên phải gửi quyết định bằng văn bản về diễn giải của mình cho hội đồng trọng tài trong
vòng 60 ngày kể từ ngày gửi yêu cầu. Không ảnh hưởng đến khoản 3, nếu các nước thành viên
không ra quyết định trong thời hạn 60 ngày, mọi diễn giải do một nước thành viên nộp sẽ được
chuyển tiếp đến các bên tranh chấp và hội đồng trọng tài; hội đồng trọng tài sẽ tự quyết định vấn
đề.
3. Một quyết định chung của các nước thành viên về việc diễn giải một quy định của Hiệp định
này sẽ có tính ràng buộc đối với hội đồng trọng tài, và các quyết định hoặc phán quyết của hội
đồng trọng tài phải phù hợp với quyết định chung nêu trên.
ĐIỀU 41
PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI
1. Các bên tranh chấp có thể thoả thuận về giải quyết tranh chấp bất cứ lúc nào trước khi hội
đồng trọng tài ra phán quyết cuối cùng.
2. Trong trường hợp một hội đồng trọng tài ra phán quyết chống lại một trong các bên tranh
chấp, hội đồng trọng tài chỉ có quyền ra phán quyết chung hoặc riêng về:

(a) bồi thường thiệt hại bằng tiền hoặc lợi ích; và


(b) bồi thường bằng tài sản, trong đó phán quyết yêu cầu rằng nước thành viên có tranh chấp có
thể trả bồi thường thiệt hại bằng tiền hoặc lợi ích thay cho bồi thường bằng tài sản.
3. Hội đồng trọng tài cũng có quyền ra phán quyết về chi phí và phí luật sư theo quy định tại Hiệp
định này và các quy tắc trọng tài có hiệu lực.
4. Hội đồng trọng tài không được ra phán quyết về bồi thường vi phạm.
5. Một phán quyết của hội đồng trọng tài chỉ ràng buộc giữa các bên tranh chấp và trong một vụ
việc cụ thể.
6. Trong phạm vi khoản 7 và thủ tục rà soát phán quyết tạm thời, bên tranh chấp có trách nhiệm
tuân thủ phán quyết mà không có trì hoãn.
7. Bên tranh chấp không được yêu cầu thực thi phán quyết cuối cùng cho đến khi:
(a) trong trường hợp có phán quyết cuối cùng theo Công ước ICSID:
(i) 120 ngày đã trôi qua kể từ ngày ra phán quyết và không có bên tranh chấp nào yêu cầu điều
chỉnh hoặc bãi bỏ phán quyết; hoặc
(ii) việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ tố tụng đã hoàn thành;
(b) trong trường hợp có phán quyết cuối cùng theo nguyên tắc cơ sở bổ sung của ICSID, Quy tắc
trọng tài UNCITRAL, hoặc các quy tắc được lựa chọn theo Điều 33(1)(e):
(i) 90 ngày đã trôi qua kể từ ngày ra phán quyết và không có bên tranh chấp nào tiến hành thủ
tục điều chỉnh, đình chỉ, hoặc hủy bỏ phán quyết; hoặc
(ii) tòa án đã bác bỏ hoặc cho phép yêu cầu chỉnh sửa, đình chỉ hoặc bãi bỏ phán quyết và không
có kháng cáo.
8. Một khiếu nại được đệ trình lên trọng tài theo Mục này sẽ được coi là phát sinh từ một mối
quan hệ hoặc giao dịch thương mại phục vụ cho các mục đích của Điều 1 của Công ước New
York.
9. Mỗi nước thành viên có trách nhiệm ban hành quy định về việc thực thi phán quyết trọng tài
trong lãnh thổ của mình.
MỤC C
ĐIỀU 42

THỰC HIỆN
1. Hội đồng AIA, do AEM thành lập theo Hiệp định AIA, chịu trách nhiệm về việc thực hiện Hiệp
định này.
2. Ủy ban điều phối đầu tư ASEAN (sau đây gọi là "CCI"), do Hội đồng AIA thành lập và bao gồm
các quan chức cao cấp chịu trách nhiệm về đầu tư và các quan chức cao cấp khác của các cơ
quan chính phủ có liên quan, có trách nhiệm giúp Hội đồng AIA trong việc thực hiện chức năng
của mình. CCI có trách nhiệm báo cáo cho Hội đồng AIA thông qua các Hội nghị quan chức kinh
tế cao cấp (sau đây gọi là "SEOM"). Ban Thư ký ASEAN là ban thư ký của Hội đồng AIA và CCI.
3. Chức năng của Hội đồng AIA:
(a) hướng dẫn chính sách về các vấn đề đầu tư toàn cầu và khu vực liên quan đến xúc tiến, tạo
thuận lợi, bảo hộ, và tự do hóa đầu tư;
(b) giám sát, điều phối và rà soát việc thực hiện Hiệp định này;
(c) cập nhật thông tin về việc thực hiện và hoạt động của Hiệp định này cho AEM;
(d) xem xét và đề xuất sửa đổi Hiệp định này cho AEM;
(e) tạo thuận lợi cho việc tránh và giải quyết các tranh chấp phát sinh từ Hiệp định này;
(f) giám sát và điều phối công việc của CCI;


(g) thông qua các quyết định cần thiết; và
(h) thực hiện các chức năng khác được AEM chấp thuận.
ĐIỀU 43
THAM VẤN GIỮA CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN
Các nước thành viên đồng ý tham vấn lẫn nhau theo yêu cầu của một nước thành viên bất kỳ về
các vấn đề liên quan đến đầu tư thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định này, hoặc có ảnh hưởng
đến việc thực hiện Hiệp định này.
ĐIỀU 44
QUAN HỆ VỚI CÁC HIỆP ĐỊNH KHÁC
Hiệp định này không làm phương hại đến các quyền và nghĩa vụ hiện hữu của một nước thành
viên theo những thoả thuận quốc tế khác mà nước đó ký kết.
ĐIỀU 45

PHỤ LỤC, LỘ TRÌNH VÀ VĂN KIỆN TƯƠNG LAI
Hiệp định này sẽ bao gồm các Phụ lục, lộ trình là một phần không tách rời của Hiệp định này, và
tất cả các văn kiện pháp lý trong tương lai được thỏa thuận theo Hiệp định này.
ĐIỀU 46
SỬA ĐỔI
Các quy định của Hiệp định này có thể được sửa đổi thông qua đồng ý bằng văn bản của các
nước thành viên.
ĐIỀU 47
THỰC HIỆN CHUYỂN TIẾP LIÊN QUAN ĐẾN ASEAN IGA VÀ HIỆP ĐỊNH AIA
1. IGA ASEAN và Hiệp định AIA kết thúc hiệu lực khi Hiệp định này có hiệu lực.
2. Bất kể việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định AIA, Danh mục loại trừ tạm thời và Danh mục
nhạy cảm của Hiệp định AIA vân áp dụng cho các quy định tự do hóa của ACIA và các văn bản
sửa đổi cho đến khi Danh sách quy định riêng của ACIA có hiệu lực.
3. Đối với các khoản đầu tư thuộc phạm vi của Hiệp định này và ASEAN IGA, hoặc thuộc phạm
vi của Hiệp định này và Hiệp định AIA, các nhà đầu tư có quyền lựa chọn áp dụng các quy định
của Hiệp định này hoặc ASEAN IGA hoặc Hiệp định AIA, tùy trường hợp, trong thời hạn 3 năm
sau ngày kết thúc hiệu lực của IGA ASEAN và Hiệp định AIA.
ĐIỀU 48
HIỆU LỰC
1. Hiệp định này có hiệu lực sau khi tất cả các nước thành viên đã thông báo hoặc gửi lưu trữ
văn kiện phê chuẩn cho Tổng thư ký ASEAN trong thời hạn 180 ngày sau khi ký kết Hiệp định
này.
2. Tổng thư ký ASEAN có trách nhiệm thông báo cho tất cả các nước thành viên về việc thông
báo hoặc lưu trữ của mỗi văn kiện phê chuẩn nêu tại khoản 1.
ĐIỀU 49
LƯU TRỮ
Hiệp định được nộp lưu trữ cho Tổng thư ký ASEAN. Tổng thư ký ASEAN có trách nhiệm gửi kịp
thời một bản sao có xác nhận của Hiệp định cho mỗi nước thành viên.
ĐỂ LÀM BẰNG, những người có tên dưới đây được Chính phủ của nước mình ủy quyền đã ký
vào Hiệp định này.



Ký kết tại Cha-am, Thái Lan, ngày 26 tháng 2 năm 2009, với một bản gốc duy nhất bằng tiếng
Anh.
Thay mặt Brunei Darussalam:
LIM JOCK SENG
Thứ trưởng Bộ Ngoại giao và Thương mại
Thay mặt Vương quốc Campuchia:
CHAM PRASIDH
Bộ trưởng Bộ Thương Mại
Thay mặt Cộng hòa Indonesia:
MARI ELKA PANGESTU
Bộ trưởng Bộ Thương Mại
Thay mặt Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào:
NAM VIYAKETH
Bộ trưởng Bộ Công Thương
Thay mặt Malaysia:
TAN SRI MUHYIDDIN YASSIN
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và Thương mại quốc tế
Thay mặt Liên bang Myanmar:
U SOE THA
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và phát triển kinh tế quốc gia
Thay mặt Cộng hòa Philippines:
PETER B. FAVILA
Bộ trưởng Bộ Công Thương
Thay mặt Cộng hòa Singapore:
LIM HNG KIANG
Bộ trưởng Bộ Công Thương
Thay mặt Vương quốc Thái Lan:
PORNTIVA NAKASAI



Bộ trưởng Bộ Thương Mại
Thay mặt Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:
VU HUY HOANG
Bộ trưởng Bộ Công Thương
PHỤ LỤC 1
PHÊ DUYỆT BẰNG VĂN BẢN
Nếu luật pháp trong nước, quy định và chính sách quốc gia của một nước thành viên yêu cầu
những khoản đầu tư được điều chỉnh phải được phê duyệt bằng văn bản cụ thể, nước thành
viên đó phải:
(a) thông báo đến tất cả những nước thành viên khác thông qua Ban thư ký ASEAN về thông tin
liên lạc của cơ quan có trách nhiệm phê duyệt;
(b) xác định và gửi thông báo cho người nộp hồ sơ trong vòng 1 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ
nếu hồ sơ không hoàn chỉnh để bổ sung thêm thông tin cần thiết;
(c) thông báo cho người nộp hồ sơ bằng văn bản rằng khoản đầu tư đã được phê duyệt hoặc bị
từ chối trong vòng 4 tháng kể từ ngày cơ quan thẩm quyền nhận được hồ sơ hoàn chỉnh; và
(d) thông báo cho người nộp đơn bằng văn bản lý do nếu hồ sơ bị từ chối. Người nộp hồ sơ có
quyền quyết định nộp một bộ hồ sơ mới.
PHỤ LỤC 2
SUNG CÔNG VÀ BỒI THƯỜNG
1. Một hành động hoặc một loạt hành động của một nước thành viên liên quan không thể xem là
sung công nếu hành động đó không ảnh hưởng đến quyền tài sản hoặc lợi ích tài sản hữu hình
hoặc vô hình thuộc một khoản đầu tư được điều chỉnh.
2. Điều 14(1) đề cập đến hai tình huống:
(a) tình huống thứ nhất là nếu một khoản đầu tư bị quốc hữu hóa hoặc bị sung công trực tiếp
thông qua chuyển quyền sở hữu chính thức hoặc tịch biên toàn bộ; và
(b) tình huống thứ hai là nếu việc một nước thành viên thực hiện một hoặc một loạt hành động
liên quan đến việc sung công trực tiếp mà không thông qua chuyển quyền sở hữu chính thức
quyền hoặc tịch biên toàn bộ.

3. Việc xác định một hoặc một loạt hành động của một nước thành viên có được xem là sung
công theo điểm 2(b) hay không cần phải xem xét theo từng trường hợp dựa trên thực tế và các
yếu tố khác:
(a) bản thân các tác động kinh tế của các hành động của chính phủ không đồng nghĩa với sung
công, mặc dù thực tế là một hành động hay một loạt hành động của một quốc gia thành viên có
ảnh hưởng xấu đến giá trị kinh tế của một khoản đầu tư;
(b) hành động của chính phủ có vi phạm những cam kết trước đó của chính phủ với nhà đầu tư
hay không, bất kể dưới hình thức hợp đồng, giấy phép hoặc giấy tờ pháp lý khác; và
(c) đặc điểm trong hành động của chính phủ bao gồm của mục tiêu của nó, và hành động đó
không tương xứng với mục tiêu công cộng quy định tại Điều 14(1) hay không.


4. Các biện pháp không phân biệt đối xử của một nước thành viên được thiết kế và áp dụng để
bảo vệ các mục tiêu phúc lợi công cộng hợp pháp, chẳng hạn như y tế công cộng, an toàn và
môi trường, không được xem là sung công theo quy định tại điểm 2(b).



×