Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Ứng dụng công nghệ Web phát triển dịch vụ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 17 trang )

Ứng dụng công nghệ Web phát triển dịch vụ thông tin
Trong hai thập kỷ qua, công nghệ web phát triển
không ngừng và có những đột phá theo nhiều hướng. Đầu
tiên, Web1.0 (1990 - 2000): kết nối người dùng với nội dung
thông tin, hướng thông tin một chiều. Tiếp đến, Web 2.0
(2000 - 2010): kết nối với người để chia sẻ, tạo ra thông tin,
hướng con người tương tác thông tin hai chiều tập, hợp dữ
liệu trí tuệ cộng đồng. Thế hệ Web 3.0 (2010-2020): kết nối
tri thức bằng Web ngữ nghĩa, thúc đẩy cộng đồng tạo ra nội
dung thông tin,  tính siêu liên kết của mạng thông tin ngày
càng chặt chẽ và sẽ làm tăng tính hấp dẫn của thế giới
internet.
Việc ứng dụng công nghệ Web 2.0 và triển vọng ứng
dụng Web 3.0 để phát triển các sản phẩm dịch vụ thông tin
của các thư viện các trường đại học là m ột trong những giải
pháp tiến trình thay đổi phát triển sản phẩm dịch vụ thông
tin của các thư viện với người dùng tin, tạo ra điểm giao tiếp
tương tác này có thể ở tầm vĩ mô quốc gia và toàn cầu.
Bởi vì công nghệ Web, dễ dàng tạo tài khoản mà
không tốn một chi phí nào; tạo lập không tốn nhiều thời gian,
công sức để duy trì phát triển; người dùng tin đang lan tỏa
mạnh trên thị trường Việt Nam; lực lượng truy cập phần lớn
là học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên và giới trí thức; rút
ngắn khoảng cách dùng tin giữa cán bộ thư viện và người
dùng tin, giảm bớt thời gian tìm kiếm đưa thông tin nhanh
đến người dùng tin. Do, mỗi trường đại học và cao đẳng có
những mục tiêu khác nhau, việc ứng dụng công nghệ này tuỳ
thuộc vào từng thư viện cho phù hợp với yêu cầu
như: chuẩn bị tài liệu quảng bá thư viện, mở lớp hướng dẫn
khai thác thông tin, cập nhật bộ sưu tập số hóa và thông báo
nguồn tài liệu mới,…




1 Nhắn tin nhanh ( Instant Messaging – IM) là dịch vụ cho
phép hai người trở lên nói chuyện trực tuyến với nhau qua
một mạng máy tính. Nhắn tin nhanh giúp người dùng kết nối
với cán bộ thư viện trong thời gian thực không phụ thuộc
không gian. Nhiều ứng dụng miễn phí trên Internet như: IRC,
SMS,

hay

các

dịch

vụ

của

www.google.com/Apps,

ng số những thư viện sử
dụng công cụ này có thư viện Đại học Ohio (Mỹ)
/>u.edu/ask/skype.html. Nhắn tin nhanh còn có thể dùng để

hướng dẫn người dùng tin tìm thông tin qua cuộc trao đổi ngắn,
cũng giúp xây dựng giao tiếp tốt đẹp giữa cán bộ thư viện và


người dùng tin, đồng thời trao đổi quan điểm kinh nghiệm,

lắng nghe ý kiến phản hồi và hiểu nhu cầu thông tin.
/>
2 Đọc nguồn cấp dữ liệu (Really Simple Syndication RSS) là định dạng dữ liệu dựa theo chuẩn XML được sử dụng
để chia sẻ và phát tán nội dung trang Web bằng các tiêu đề, nội
dung tóm tắt hoặc toàn bộ nội dung của tin tức mới nhất; thay
vì phải mất thời gian truy cập vào từng URL để đọc tin tức của
các website, blog giờ đây bằng cách sử dụng RSS bạn có thể
đọc nhiều tin được phân loại theo từng chủ đề của nhiều web,
nhiều blog khác chỉ trên một trang một cách đơn giản và tiện
dụng là chìa khoá vàng cho việc chia sẻ thông tin. Những công
cụ đọc dòng tin phổ biến ,
ng web tập hợp và đọc tin
NewsIsFree tìm kiếm thông tin từ 6.500 trang web. Các dịch vụ
cơ bản đều miễn phí, ngoài ra còn có hai mức dịch vụ đặc biệt
dành cho người dùng đăng ký. RSS rất hữu ích trong việc giúp
bạn đọc cập nhật các chủ đề từ tổng hợp đến chuyên ngành.
Thông qua công cụ đọc tin này cán bộ thư viện lập
danh sách những trang website hữu ích dùng làm nguồn tra cứu
thư mục chủ đề trên website của thư viện. Đồng thời họ có thể
lập danh mục những website hữu ích dùng làm nguồn tra cứu
hoặc tạo ra những thư mục chủ đề trên website của thư viện.
Thông qua những công cụ đọc tin này, trang web sẽ thường


xuyên hiển thị nội dung mới và nhờ đó người dùng luôn
được cập nhật. Ví dụ về những website áp dụng cách
tiếp cận

này




Daily

www.dailyrotation cung

cấp

Rotation
thông


tin

từ

địa

chỉ

hơn

300

website kỹ thuật. Thư viện trên toàn thế giới cũng đã ứng
dụng công cụ này.Thư viện Học viện Công nghệ Massachuset
(Mỹ) sử dụng dòng tin để
thông báo về sách mới trên mục lục thư viện dựa trên chủ đề
bạn đọc quan tâm. Thư viện này cũng thông báo cho bạn đọc
về các nguồn tài liệu mới, (chẳng hạn như luận án mới), và

cung cấp những đường dẫn hữu ích cho nghiên cứu.
/>

 3 Phát thanh ( Podcasting or broadcasting )
"Podcasting" được viết tắt từ hai từ "broadcasting" và
"iPod". Thuật ngữ này được đưa vào phiên bản trực tuyến
của từ điển New Oxford American . Podcasting "việc ghi lại
chương trình phát thanh hay chương trình tương tự, sau đó
đưa lên internet, cho phép mọi người tải về máy nghe cá
nhân của mình". Công cụ này cũng phù hợp cho việc chuẩn
bị các tài liệu hướng dẫn khác như hướng dẫn sử dụng cơ sở
vật chất, dịch vụ và trang thiết bị có thể tích hợp những bài
thuyết trình bằng âm thanh này vào các bài thuyết trình trên
Power Point để xuất bản trên Internet hoặc đưa vào blog.
Một số ứng dụng miễn phí nổi tiếng trên Internet để
làm podcasting là Audacity (www.audacity.sourceforge.net)
và Odeo Studio (www.studio.odeo.com) và các thư viện
ứng dụng công cụ này có Thư viện Anh quốc
và Thư viện Đại học Ohio (Mỹ)
/>/whatson/podcasts/prevexhibition/henry/index.html


4 Đánh dấu xã hội (social bookmarking)

Social Bookmarking theo nghĩa giản đơn là “đánh dấu
trang cộng đồng” giúp những người sử dụng Internet lưu
trữ, quản lý, tìm kiếm địa chỉ những trang Web yêu thich
trực tuyến trên Internet và chia sẻ nó với bạn bè dựa trên các
công cụ trình duyệt web thông qua các từ khóa phân loại.
Những người được phép có thể xem tổng hợp một danh sách

các link mà đã được phân loại theo các từ khoá, chuyên mục
hoặc thông qua sự trợ giúp của các công cụ tìm kiếm.
Đánh dấu xã hội có thể được xem là công cụ quan trọng
nhất có thể được dùng trong dịch vụ tra cứu là chuẩn bị tài
liệu hướng dẫn, chỉ dẫn và các thư mục thông tin, đánh dấu
xã hội đã trở thành công cụ chính để nâng cao hiệu suất của
dịch vụ này. Chính nhờ đánh dấu xã hội, cán bộ thư viện có
thể tập hợp được những nguồn tra cứu hữu ích và phát triển
các thư mục chủ đề cũng có thể chia sẻ và cho phép những
người khác bổ sung thêm các đường dẫn (URL) liên quan.
Đánh dấu xã hội không chỉ giúp tập hợp những đường dẫn


hữu ích mà còn tạo cơ hội để mô tả và phân loại những
đường dẫn này vào các thư mục theo chủ đề cụ thể
hoặc được
quan
tâm. Furl (www.furl.net) và
del.icio.us (www.delicious.com) là hai trong số những ví dụ
nổi bật cung cấp những tính năng này. Việc sử dụng đánh
dấu xã hội đã từng được ứng dụng rộng rãi trong thư viện
trên toàn thế giới. Chẳng hạn, ở Thư viện Đại
học Pennsylvania( cán bộ thư
viện xây dựng riêng một công cụ đánh dấu xã hội để tập hợp
và duy trì các đường dẫn, liên kết tới các bài viết tạp chí và
biểu ghi trong thư viện. Người dùng cũng có thể tải
xuống từ Internet một thanh công cụ cho phép bổ sung
nội dung đang xem vào danh sách đánh dấu xã hội của mình.
/>
5 Nhật ký trực tuyến (Blog)


Blog, gọi tắt của weblog, là một dạng nhật ký trực tuyến,
bùng nổ từ cuối thập niên 1990. Các blogger (người viết


blog), có thể là cá nhân hoặc nhóm, đưa thông tin lên mạng
với mọi chủ đề, thông thường có liên quan tới kinh nghiệm
hoặc ý kiến cá nhân, chủ yếu cung cấp thông tin đề cập tới
những chủ đề chọn lọc, không giống như các báo truyền
thống. Được phần mềm hỗ trợ, dễ sử dụng, blog phổ biến rất
nhanh và ai cũng có thể dễ dàng tạo ra một blog cho mình.
Trong dịch vụ tra cứu, cán bộ thư viện có thể quảng bá
vốn tài liệu bằng cách tạo blog bình sách và khuyến khích
bạn đọc cùng tham gia. Một số phần mềm tạo blog cho phép
cán bộ thư viện tạo ra các danh mục sách nên đọc bằng cách
gắn blog của mình với Amazon.com. Thông qua viết blog,
cán bộ thư viện cũng có thể chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm
của mình trong quá trình tìm kiếm, chẳng hạn các mẹo tìm
kiếm thông dụng trên một cơ sở dữ liệu hoặc bất kỳ một kho
tài liệu chuyên biệt.
Trong rất nhiều ứng dụng, blog được cả thư viện và cán
bộ thư viện sử dụng khá rộng rãi. Có nhiều blog cá
nhân được cán bộ thư viện lập nên và duy trì như :
The
Shifted Librarian (www.theshiftedlibrarian.com)
và Library Crunch (www.librarycrunch.com). Các thư viện
ở khắp nơi trên thế giới cũng có blog chính thức của riêng
mình như Business Blog của Thư viện Đại học
Ohio(www.library.ohiou.edu/subjects/businessblog), Đại học
Harvard ( /> />


6 Công trình mở (Wiki)

Wiki ; từ tiếng Hawaii wikiwiki, có nghĩa "nhanh"; cũng
được gọi là công trình mở) là một loại ứng dụng xây dựng và
quản lý các trang thông tin do nhiều người cùng phát triển.
Đặc điểm nổi bật của wiki là thông tin không được xây dựng
một cách tập trung theo nguyên tắc phân quyền như thường
thấy ở các ứng dụng CMS hay forum mà theo nguyên tắc
phân tán: ai cũng có thể chỉnh sửa, thêm mới, bổ sung thông
tin lên các trang tin và không ghi lại dấu ấn là ai đã cung cấp
thông tin đó.
Wiki cung cấp những nội dung mang tính trí tuệ dưới dạng
bài viết hoặc thảo luận. Với wiki, thư viện có thể khởi xướng
một chủ đề và mở rộng nội dung này dựa trên hồi âm và
hưởng ứng của bạn đọc. Một trong số những wiki về thư
viện nổi tiếng là Library Success:A best practice
wikis ( nơi mà thủ thư trên toàn
thế giới được khuyến khích chia sẻ những thành công của
mình,trong khi Library Wikis lại lập
danh mục về những wiki được dùng trong thư viện.
Các thủ thư dịch vụ tra cứu có thể sử dụng wiki để


viết hướng dẫn sử dụng thư viện, mẹo tìm kiếm và chia sẻ
kinh nghiệm tìm kiếm thông tin.
Một ví dụ về wiki được thiết kế để cho dịch vụ tra cứu là
wiki
của
Thư

viện
Đại
học Oregon
).

/>
7 Ứng dụng hỗn hợp (Mashup)

Ứng dụng hỗn hợp ( mashup hoặc mash-up) là một ứng
dụng kết hợp nội dung hoặc dịch vụ của nhiều ứng dụng
khác nhau không đồng nhất. Theo từ điển trực tuyến
Wikipedia, mashup được định nghĩa như một công cụ có khả
năng lấy thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau nhằm


tạo ra một dịch vụ tích hợp đơn nhất và hoàn toàn mới mẻ.
Mashup cho phép mọi người thể hiện khả năng sáng tạo bất
tận bằng cách "nối" hai hay nhiều ứng dụng web lại với
nhau. Mashup thể hiện rõ xu hướng đặc trưng của Web 2.0 là
"cá nhân hóa thông tin". Chẳng hạn, một nhà lập trình có thể
tạo website chia sẻ ảnh và video của riêng mình khi kết hợp
hai dịch vụ YouTube và Flickr. Hay người sử dụng có thể
"trộn" dữ liệu về tình trạng giao thông ở Hà Nội với Google
Maps để lập bản đồ các điểm thường xuyên tắc đường trong
thành phố.
Mashup là một ứng dụng khác mà ở đó một nguồn lực
thông tin được tạo ra từ hai hoặc nhiều dịch vụ web sẵn có.
Nó cung cấp dịch vụ tốt hơn cho người dùng tin và tăng giá
trị cho các trang web thúc đẩy các dịch vụ thư viện. Cán bộ
thư viện tra cứu có thể khai thác công cụ này để chuẩn bị

cho các đợt quảng bá thư viện hoặc dựng video về thư viện.
Họ cũng có thể sắp xếp lại (mashup) nội dung về thư viện để
tạo ra những dịch vụ mới sáng tạo. Trong những ví dụ
được các thư viện áp dụng có Thư viện Đại học
Saskatchewan ở Saskatoon, Saskatchewan, Canada.(
những dịch vụ tra cứu
nhanh như Place‐Opedia ( />hợp Google Map với các bài viết trên Wikipedia và Dogdott
() kết hợp các dịch vụ đánh dấu xã
hội như del.iciou.us, Slashdot and Digg.
/>

 8 .Chia sẻ hình ảnh và video (share photos and video)

Chia sẻ hình ảnh và video thực chất là một mạng xã hội,
cho phép bạn liên lạc và chia sẻ dữ liệu với các nhóm bạn,
hỗ trợ truy cập dữ liệu từ xa và quản lý các hoạt động chia sẻ
tập tin. Với chia sẻ hình ảnh và video bạn có thể chia sẻ tập
tin với những người dùng chia sẻ hình ảnh và video khác, tải
các nội dung được chia sẻ, tạo các nhóm tuỳ chỉnh, chia sẻ
tập tin với định dạng bất kỳ. Flickr được sở hữu bởi Yahoo!
Flickr thực sự là một công cụ tuyệt vời trong việc tìm kiếm
ảnh để sử dụng trong các chiến dịch quảng bá hay như một
nơi chia sẻ ảnh với các thành viên.Flickr (www.flickr.com)
là một trong những ví dụ nổi tiếng về công cụ chia sẻ hình
ảnh, trong khi YouTube(www.youtube.com ) là một ví dụ nổi
tiếng về chia sẻ video.YouTube được sở hữu bởi Google.
Trang Youtube là công cụ tuyệt vời để chia sẻ một đoạn phim
của bạn tới hàng tỉ người dùng Internet.Với việc chia sẻ hình
ảnh, cán bộ thư viện có thể lập các triển lãm ảo để thông báo
cho bạn đọc về các chiến dịch, diễn biến các sự kiện, tin tức,

… Với những dịch vụ này, bạn đọc có nhiều cơ hội và cách


thức để lấy thông tin từ thư viện mà không cần phải tới thư
viện .
Các chương trình thăm quan thư viện, hướng dẫn tóm tắt,
hướng dẫn kỹ năng thông tin, video giới thiệu về thư viện,
cũng có thể sử dụng dịch vụ chia sẻ video. Những đoạn
video này sẽ được truyền qua Interrnet hoặc tải lên trên
YouTube. Video đó có thể truy cập được từ bất cứ đâu, bất
cứ lúc nào và nhờ đó các dịch vụ của thư viện có thể được tô
điểm và quảng bá tới người dùng một cách tiện lợi. Một
trong những ví dụ về áp dụng công cụ này là Thư viện
QuốchộiMỹ( />ss/),Thư việnĐại học Winnipeg( />vàThưviện Đại học bangCalifornia ở Sacramento (http://libra
ry.csus.edu/). />
9



Mạng xã hội (social network site)
Social Network site là mạng được tạo ra để tự thân nó lan
rộng trong cộng đồng thông qua các tương tác của các thành


viên trong chính cộng đồng. Mọi thành viên trong mạng xã
hội cùng kết nối và mỗi người là một mắt xích để tạo nên
một mạng lưới rộng lớn truyền tải thông tin. Trang mạng
Facebook đã trở thành một trang mạng xã hội rộng lớn nhất
trên thế giới, có khả năng truy cập phổ thông khiến cho bất
kỳ ai cũng có thể xem các thông tin đăng tải trên đó. Twitter

khởi nghiệp bằng dịch vụ cho phép đăng tải các thông tin cập
nhật của bạn từ một điện thoại di động lên Internet, do giới
hạn với 140 ký tự. Dù Twitter là một trang web, nhiều người
tương tác và quản lý Twitter qua các ứng dụng trên máy tính
được gọi là các ứng dụng Twitter phía máy khách. Sự ra đời
ồ ạt của các mạng xã hội (Social Network) thời gian gần đây
ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới đã tạo ra một làn
sóng mới kích thích sự phát triển của kênh truyền thông cộng
đồng.Thôngquacácmạngxãhộinhư:Twitter( />ibrarycongress/),Facebook(www.facebook.com),friendster (
www.friendster.com)và() cán bộ
thư viện tra cứu có thể dùng nền công nghệ này để giữ liên
lạc với bạn đọc của mình nơi bạn đọc có thể đăng tin tức, sự
kiện, hình ảnh,…
Cán bộ thư viện có tạo được liên kết cũng như học
được từ bạn đọc thông qua tìm hiểu, phân tích và hiểu được
quan điểm và cách nhìn của bạn đọc. Những hồ sơ quý giá về bạn
đọc này giúp cán bộ thư viện hiểu được nhu cầu và mối quan tâm
của bạn đọc. Từ đó, sẽ dễ hơn cho cán bộ thư viện trong việc phục
vụ bạn đọc bởi họ đã hiểu được nền học vấn, những khác biệt về
văn hóa hoặc những thông tin khác có thể gây ra rào cản giữa hai
bên. Cũng thông qua mạng xã hội, cán bộ thư viện có thể chia sẻ
kinh nghiệm, quan điểm và kiến thức với bạn đọc và ngược lại.
Trong các thư viện đã dùng ứng dụng này có Thư viện Quốc hội
Hoa Kỳ ( viện Anh
Quốc ( Thư viện
Đại học Yale ( />

/>
/>
/>


10 Các dịch vụ tổng hợp (The general service)

Để nâng cao dịch vụ tra cứu, thư viện có thể kết hợp và
sử dụng nhiều ứng dụng Web 2.0 trên cùng một nền công
nghệ. Chẳng hạn việc dùng đánh dấu xã hội có thể kết hợp
với RSS để có những thông tin mới nhất và cập nhất trên
website. Các blog cũng có thể tích hợp RSS, nhắn tin
nhanh, các công cụ chia sẻ hình ảnh, video và phát
thanh postcasting để trở thành trang web tra cứu hữu ích.
Một trong những ví dụ này có thể tìm thấy trên Internet là
Blogtronix nơi người dùng có thể
tích hợp blog, wiki, âm thanh, văn bản, các dòng RSS và
chia sẻ với tất cả mọi người. Còn có rất nhiều công cụ dễ
dàng tìm thấy trên Internet có thể ứng dụng một cách hữu ích
cho dịch vụ tra cứu. Những công cụ này là công cụ đóng gói
sẵn này có thể hữu ích trong công vệc tra cứu. Ví dụ,
Slideshare(www.slideshare.net) là website dùng để chia sẻ
các bài thuyết trình bằng powerpoint. Ở đây, cán bộ thư viện
tra cứu có thể tải lên các tài liệu hướng dẫn kỹ năng, giới


thiệu thư viện, …. và chia sẻ với bạn đọc. Trong các thư viện
đã dùng ứng dụng này có Thư viện Đại học Công nghệ
SYDNEY
/>


×