Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

TIỂU LUẬN KINH tế CHÍNH TRỊ CHUYỂN DỊCH cơ cấu LAO ĐỘNG, VAI TRÒ và một số GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.31 KB, 22 trang )

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
VAI TRÒ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
Trang
Më ®Çu

2

I

VAI TRÒ CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
LAO ĐỘNG

3

1

Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu lao động

3

2

Các yếu tố tác động tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động

8

3

Vai trò của quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động


11

II

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
LAO ĐỘNG

12

1

Giảm cung và nâng cao chất lượng lao động

13

2

Giải pháp đầu tư, tạo việc làm, tăng cầu lao động

16

KẾT LUẬN

21

TÀI LIỆU THAM KHẢO

22

1



MỞ ĐẦU
Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi tăng, giảm của từng bộ phận
trong tổng thể lao động theo một khoảng thời gian nào đó, cũng như xu hướng
vận động về lao động của các ngành diễn ra trong một không gian, thời gian và
theo xu hướng nhất định.
Thực chất, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình phân bố lại
lực lượng lao động có việc làm trong nền kinh tế theo những xu hướng tiến bộ
nhằm mục đích sử dụng lao động có hiệu quả hơn. Quá trình phân bố lại lực
lượng lao động vừa diễn ra trên quy mô toàn bộ nền kinh tế vừa diễn ra theo
phạm vi của từng nhóm ngành. Lao động của một ngành thay đổi chỉ khi có sự
thay đổi về số lượng lao động trong nội bộ ngành đó. Chẳng hạn, nếu lao động
của nhóm ngành này giảm xuống, thì lao động của nhóm ngành khác sẽ tăng lên.
Có thể khẳng định rằng có mối liên hệ mật thiết giữa việc chuyển dịch cơ cấu
lao động nội bộ ngành và sự thay đổi lao động của ngành, suy rộng ra đó là mối
liên hệ giữa việc chuyển dịch cơ cấu lao động nội bộ ngành và cơ cấu lao động
theo ngành. Như vậy, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành gắn liền
với sự thay đổi cấu trúc lao động trong nội bộ mỗi ngành. Hơn nữa, quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành còn làm thay đổi chất lượng lao động
trong từng ngành. Mỗi ngành đều có những đặc tính riêng, do đó đặc điểm sử
dụng lao động của các ngành khác nhau đặc biệt là trình độ của lao động. Do vậy,
quá trình chuyển dịch dẫn đến sự di chuyển về lao động và sự di chuyển này kéo
theo sự thay đổi về chất lượng lao động của từng ngành.
Xuất phát từ những lý do trên, em chọn chủ đề: “Chuyển dịch cơ cấu lao động
vai trò và một số giải pháp” làm bài viết thu hoạch của môn Kinh tế phát triển.

2



NỘI DUNG
I. VAI TRÒ CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG

1. Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu lao động
1.1. Lực lượng lao động
Theo Điều tra Lao động - Việc làm hằng năm thì khái niệm lực lượng lao
động được xác đinh như sau: “lực lượng lao động (LLLĐ) hay số người hoạt
động kinh tế hiện tại là những người từ đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động,
đang làm việc hoặc thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm”. Trong đó:
Người có việc làm bao gồm tất cả những người trong lực lượng lao động
không tính lực lượng vũ trang và được xác định dưới đây.
Làm những công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật để
đổi công.
Tự làm việc để thu lợi nhuận hoặc thu nhập cho bản thân và gia đình.
Làm các công việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong gia đình mình
nhưng không hưởng tiền lương, tiền công.
Những người có việc làm nhưng lại không làm việc trong trong tuần do
ốm đau, bệnh tật, hoặc các lý do khác, vẫn được coi như người có việc làm vì họ
vẫn thỏa mãn những điều kiện quy định cho những người đang làm việc trong
tuần điểu tra.
Lao động thiếu việc làm là những người không tự nguyện làm ít thời gian
hơn số giờ quy định cho công việc của mình, họ đang tìm việc làm và sẵn sàng
làm thêm việc trong thời kỳ điều tra. Họ phải thỏa mãn 3 tiêu chuẩn dưới đây:
Muốn làm việc thêm giờ, có nghĩa là muốn làm bổ xung thêm công việc
khác so với công việc hiện tại để tăng thêm tổng số giờ làm việc của mình; thay
thế công việc hiện tại của mình bằng công việc khác với giờ làm việc được tăng
thêm; tăng thêm giờ làm việc của công việc hiện tại; hay kết hợp những khả
năng kể trên.
Có khả năng làm thêm giờ, có nghĩa là đã sẵn sàng làm thêm giờ trong
thời gian tiếp khi có cơ hội làm thêm.

Làm việc ít hơn ngưỡng dưới của thời giờ làm việc.

3


Điều tra Lao động - Việc làm 2004 - 2005, tiêu chí xác định người thiếu
việc làm là những người làm việc dưới 8h trong tuần hoặc làm việc dưới 35h
trong tuần và có nhu cầu làm thêm giờ.
Thất nghiệp được xác định bao gồm tất cả những người từ đủ 15 tuổi trở
lên trước tuần lễ điều tra được xác định như sau:
Không có việc làm.
Hiện tại có khả năng làm việc.
Đang có nhu cầu tìm việc làm và tích cực đi tìm việc làm.
1.2. Cơ cấu lao động
Ngày nay thuật ngữ “cơ cấu” đã được sử dụng nhiều ở các ngành và lĩnh vực
khác nhau. Trong đó theo điển tiếng Việt, khái niệm “cơ cấu” được hiểu là “sự xắp
xếp và tổ chức các phần tử tạo thành một toàn thể, một hệ thống phức hợp và
thường là trìu tượng, xét về mặt biểu thị những đặc tính lâu dài: cơ cấu kinh tế; cơ
cấu nhà nước”1. Còn theo ý kiến của một số nhà nghiên cứu hoạt động trên lĩnh vực
xã hội thì “cơ cấu là sự phân chia tổng thể ra những bộ phận nhỏ theo những tiêu
thức chất lượng khác nhau, những bộ phận đó thực hiện từng chức năng riêng biệt
nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm phục vụ mục tiêu chung”2.
Như vậy có nhiều quan niệm khác nhau về “cơ cấu” nhưng trong đề tài
này khái niệm “ cơ cấu” được hiểu theo một cách chung nhất là “ tập hợp các
cấu phần, theo một tỷ lệ nhất định, trong mối quan hệ ràng buộc hữu cơ với
nhau, tạo nên một chỉnh thể thống nhất”.
Vận dụng vào quan điểm này ta đồng ý với khái niệm: “Cơ cấu lao động
là quan hệ tỷ lệ lao động được phân chia theo một tiêu thức kinh tế nào
đó”3. Tuy nhiên, để thống nhất trong việc nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động thì ta xem xét khái niệm này dưới 2 góc độ khác nhau nhưng có

mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Thứ nhất, cơ cấu lao động xét về mặt quy mô và chất lượng lao động tức
là mặt “cơ cấu cung lao động” được phân chia theo các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu
(tỷ lệ) số lượng và chất lượng nguồn lao đông. Bao gồm:
1

Từ điển tiếng Việt – NXB Khoa học Xã hội năm 1994 tr 215 - 216
Giáo trình phân tích Lao động Xã hội – NXB Lao động Xã hội 2002 tr 31
3
Đề tài “ Các căn cứ lý luận và thực tiễn để tiếp tục đổi mới chính sách và giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn” – Viện Khoa học Lao động và Xã hội
2

4


Cơ cấu số lượng lao động:
- Dân số trong độ tuổi lao động.
- Dân số không hoạt động kinh tế thường xuyên.
- Dân số hoạt động kinh tế thường xuyên (lực lượng lao động).
Cơ cấu chất lượng lực lượng lao động:
- Lao động chia theo trình độ văn hóa
- Lao động chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật.
- Lao động chia theo độ tuổi.
Thứ hai, cơ cấu lao động xét về mặt phân công lao động xã hội tức là cơ
cấu cầu lao động, phản ánh tình trạng việc làm và nhu cầu sử dụng lao động
trong các ngành, các thành phần kinh tế. Cơ cấu cầu lao động được biểu thị qua
cơ cấu lao động có việc làm, thiếu việc làm và cơ cấu thất nghiệp trong đó:
Cơ cấu lao động có việc làm
- Cơ cấu lao động có việc làm chia theo ngành/ hoặc khu vực kinh tế( nông/

lâm/ ngư nghiệp; công nghiệp/xây dựng; thương mại/ dịch vụ)
- Cơ cấu lao động có việc làm phân chia theo địa phương,vùng lãnh thổ
(nông thôn và thành thị, 8 vùng kinh tế, tỉnh/ thành phố)
- Cơ cấu lao động có việc làm chia theo thành phần kinh tế (kinh tế nhà nước,
khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, và các thành phần kinh tế khác).
- Lao động phân chia theo dạng việc làm (tự làm việc, làm công ăn lương)…
Cơ cấu lao động chia theo tình trạng việc làm: thiếu việc làm, thất nghiệp,
có việc làm thường xuyên.
1.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động.
Như vậy cơ cấu lao động dù xét theo mặt nào cũng được xác định bằng tỷ lệ
lao động được phân chia theo một tiêu thức nhất định nào đó. Tuy nhiên lực lượng
lao động luôn biến đổi theo những biến đổi của xã hội cả về số lượng, chất lượng
cũng như tình trạng việc làm. Do vậy mà quan hệ tỷ lệ lao động được phân chia
theo một tiêu thức nào đấy không phải là cố định mà nó thay đổi theo từng giai
đoạn, từng hoàn cảnh, thời kỳ khác nhau. Tạo ra sự dịch chuyển cơ cấu lao động.
“Chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình biến đổi, chuyển hóa khách
quan từ cơ cấu lao động cũ sang cơ cấu lao động mới tiến bộ hơn, phù hợp
với quá trình và trình độ phát triển kinh tế xã hội.”4, tức là một quá trình
nhằm làm thay đổi cấu trúc và mối liên hệ về lao động theo một mục tiêu nhất
4

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới dịch chuyển lao động nông thôn Việt Nam – Viên Lao động Khoa học và
Xã hội

5


định. Hay nói cách khác, “chuyển dich cơ cấu lao động là quá trình phân
phối, bố trí lao động theo những quy luật, những xu hướng tiến bộ, nhằm
mục đích sử dụng đầy đủ và có hiệu quả cao các nguồn nhân lực để tăng

trưởng và phát triển”5
Ở Việt Nam chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra trên cơ sở quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế, nhằm mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao năng suất
lao động, tạo nhiều việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Do đó có thể coi
chuyển dịch cơ cấu lao động là cách mạng trong phân công lại lao động với mục
tiêu và xu hướng là tăng tỷ lệ lao động kỹ thuật, có trình độ tay nghề, lao động làm
việc trong các ngành công nghiệp và dịch vụ và giảm tỷ lệ lao động giản đơn, thiếu
chuyên môn, lao động làm việc trong ngành nông - lâm - ngư nghiệp.
Theo đó chuyển dịch cơ cấu lao động được biều hiện thông qua sự dịch
chuyển trong cơ cấu cung lao động (là sự dịch chuyển theo hướng thay đổi cơ
cấu phân chia theo các chỉ tiêu số lượng và chất lượng lao động đáp ứng yêu cầu
của sản xuất và thị trường lao động) và cơ cấu cầu lao động ( là sự dịch chuyển
cơ cấu lao động đang làm việc phân chia theo các ngành/ khu vực kinh tế, vùng
lãnh thổ, thành phần kinh tế, dạng việc làm). Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động chính là quá trình đổi mới tình trạng phân công lao động xã hội chuyển
sang sự phân công lao động xã hội bắt nhịp với trình độ tiến bộ của kỹ thuật và
công nghệ.
Giữa chuyển dịch cơ cấu cung và cơ cấu cầu lao động có mối quan hệ qua
lại tác động lẫn nhau và kết quả là sự dịch chuyển cơ cấu lao động. Một mặt
muốn chuyển dịch cơ cấu cầu lao động thì cung lao động ( cả về số lượng và chất
lượng) phải phát triển đến một trình độ cần thiết phù hợp với yêu cầu khách quan
của nền kinh tế (thể hiện vai trò quyết định của cung lao động tới cầu lao động).
Mặt khác, sự chuyển dịch khách quan có tính quy luật của cơ cấu cầu lao động,
phản ánh quá trình xã hội hóa và sự phân công lao động ngày càng hợp lý, tiến bộ
là một trong những các yếu tố giúp cho nền kinh tế tăng trưởng. Đến lượt mình,
nền kinh tế tăng trưởng đời sống nhân dân được cải thiện, giáo dục, y tế phát triển
là điều kiện để cung lao động phát triển cả về số lượng và chất lượng, tạo ra một
5


Ts. Nguyến Ngọc Sơn, Chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005. Tạp chí
Kinh tế và dự báo số 2(3/2006)

6


sự dịch chuyển trong cơ cấu cung lao động.Vì vậy dịch chuyển cơ cấu lao động
hợp lý còn là quá trình biến đổi để cung lao động phù hợp với cầu lao động.
1.4. Phân biệt sự dịch chuyển cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là khái niệm “được dùng để chỉ các bộ phận cấu thành (cấu
phần) nền kinh tế của một quốc gia, địa phương, vùng lãnh thổ. Nền kinh tế đó
được hình thành từ các bộ phận với một quan hệ tỷ lệ nhất định được phân loại theo
các chỉ tiêu (ngành, vùng, khu vưc, các thành phần kinh tế) và giữa chúng có mối
quan hệ với nhau không thể tách rời được”6. Cơ cấu kinh tế phản ánh trình độ phát
triển kinh tế trong từng thời kỳ nhất định của một địa phương nào đó.
Cơ cấu kinh tế được xác định dựa trên tỷ lệ cấu phần của các bộ phận, và
được tính theo công thức sau:
Tỷ lệ cấu phần
A (B,C)

=

Giá trị trong GDP của cấu
phần A (B,C)
Tổng giá trị của toàn bộ nền
kinh tế

Vậy cơ cấu kinh tế phụ thuộc vào giá trị GDP của từng cấu phần so với
tổng giá trị GDP của toàn nền kinh tế. Do đó cơ cấu kinh tế sẽ phụ thuộc vào số
lượng và năng suất lao động hoạt động theo các cấu phần đó. Vì vậy khi có sự

dịch chuyển trong cơ cấu cung lao động sẽ dẫn đến sự dịch chuyển cơ cấu kinh
tế.Mặt khác sự dịch chuyển của cơ cấu kinh tế lại quyết định tới sự thay đổi của
cơ cấu cầu lao động. Khi cơ cấu kinh tế thay đổi thì cơ cấu cầu lao động sẽ thay
đổi theo.
Do vậy mà giữa sự chuyển dịch cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tác
động mạnh như một yếu tố tạo cầu cho lao động phi công nghiệpvà sẽ kéo theo
quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động. Đến lượt mình sự chuyển dịch cơ cấu lao
động có tính độc lâp tương đối và tác động trở lại tới khả năng thay đổi nhanh
hay chậm của cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động
không có cùng tỷ lệ và cũng không dịch chuyển với một tốc độ như nhau. Thông
6

Đề tài “ Các căn cứ lý luận và thực tiễn để tiếp tục đổi mới chính sách và giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn” – Viện Khoa học Lao động và Xã hội

7


thường tốc độ dịch chuyển cơ cấu cầu lao động dịch chuyển chậm hơn cơ cấu
kinh tế.
2. Các yếu tố tác động tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động bao gồm cơ cấu cung lao động và cơ cấu cầu lao động do
đó những yếu tố tác động tới cung, cầu lao động sẽ ảnh hưởng tới quan hệ tỷ lệ
giữa các cấu phần trong cơ cấu lao động. Các yếu tố đó bao gồm:
2.1. Các yếu tố dân số.
Các yếu tố dân số biểu hiện ở các chỉ tiêu mức sinh, mức chết, tình hình
di dân và tỷ lệ dân số trong từng nhóm tuổi. Những chỉ tiêu này ảnh hưởng trực
tiếp đến quy mô và cơ cấu cung lao động. Nếu mức sinh của dân cư trong một
thời kỳ bào đó tăng nhanh đồng thời mức chết giảm thì quy mô dân số sẽ càng

gia tăng. Dẫn đến cơ cấu dân số càng trẻ với tỷ lệ thanh niên cao, tỷ lệ tham gia
lao động của các nhóm tuổi (trong tuổi lao động) càng lớn thì cung lao động sẽ
càng lớn. Mặt khác quá trình di dân sẽ làm thay đổi quy mô và cơ cấu lao động
ở các địa phương có lao động chuyển đến và lao động rời đi.
2.2. Bản thân người lao động
Các yếu tố thuộc bản thân người lao động bao gồm: sở thích, hành vi,
nghề nghiệp hứng thú, tuổi tác, giới tính và hoàn cảnh gia đình. Các yếu tố này
cũng góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động thông qua sự thay đổi
hành vi và quyết định của người lao động. Đối với quan niệm nam nữ bình đẳng,
người phụ nữ có quyền tham gia vào các công việc của xã hội thì cơ cấu lao
động chia theo giới tính sẽ thay đổi, lực lượng lao động là nữ giới sẽ tăng lên.
Hoặc hoàn cảnh gia đình khó khăn, trẻ em không được đến trường, đời sống
thấp là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng cung lao động, hạn chế
lực lượng lao động có trình độ thấp tìm được các công việc có thu nhập cao và
phù hợp.
2.3. Các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội.
Ổn định kinh tế, chính trị, xã hội là yếu tố ảnh hưởng mạnh tới sự chuyển
dịch cơ cấu lao động. Một cú sốc về kinh tế sẽ kéo theo tình trạng mất việc làm,
giảm thu nhập, và khi đó người lao động phải tìm kiếm công việc mới. Dẫn đến
quan hệ giữa lao động có việc làm và thất nghiệp thay đổi. Lực lượng lao động
thất nghiệp tăng lên và số lao động có việc làm thường xuyên sẽ giảm xuống.
8


Mặt khác sự thay đổi tiêu dùng của dân cư sẽ dẫn đến sự thay đổi cầu một loại
sản phẩm đang được sản xuất, sẽ làm thay đổi cầu lao động. Vì khi nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng về một loại hàng hóa nào đó tăng, tức là cầu sản phẩm
tăng, làm cho giá trị sản phẩm có xu hướng tăng, giá trị sản phẩm biên tăng mặt
khác cần phải sản xuất ra khối lượng sản phẩm đó nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu
của thị trường nên phải thu hút thêm lao động vào sản xuất sản phẩm đó, do vậy

mà người chủ sẽ quyết định thuê lao động. Dẫn đến cơ cấu cầu lao động giữa
các ngành, nghề sẽ thay đổi.
Các chương trình phúc lợi xã hội, các chế độ, chính sách, quy định của nhà
nước cũng làm tăng chất lượng lựclượng lao động. Nâng tỷ lệ lực lượng lao động
có trình độ chuyên môn kỹ thuật lên và đồng thời giảm lao động chưa qua đào tạo
xuống, làm thay đổi quan hệ về mặt chất lượng lao động Mặt khác với các chính
sách như giảm mức sinh, khuyến khích kế hoạch hóa gia đình, quy đinh độ tuổi lao
động sẽ làm cho cung lao động giảm về số lượng và tỷ lệ lực lượng lao động trẻ
trong toàn bộ cung lao động sẽ giảm xuống. Điều này là nguyên nhân dẫn đến thay
đổi cơ cấu lực lượng lao động theo độ tuổi. Tuy nhiên các chính sách như quy định
về bảo đảm việc làm cho người lao động, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, chính sách quy định ngày giờ làm việc cũng làm thay đổi số lao động mà doanh
nghiệp mong muốn. Dẫn đến số lượng và cơ cấu việc làm sẽ thay đổi theo, làm
thay đổi cơ cấu lao động chia theo tình trạng việc làm. Lực lượng lao động thất
nghiệp sẽ tăng lên đồng thời lao động có việc làm thường xuyên sẽ giảm.
Các nguồn lực và lợi thế so sánh là cơ sở để hình thành cơ cấu kinh tế
một cách hợp lý. Dựa vào nguồn lực và lợi thế so sánh để lựa chọn ngành nghề
cần được đầu tư và ưu tiên phát triển, từ đó thu hút lực lượng lao động từ ngành
nghề kem hiệu quả vào làm việc trong các ngành nghề đó. Làm biến đổi cơ cấu
lao động theo ngành.
2.4. Khoa học công nghệ
Khoa học và công nghệ cao tác động tới cơ cấu lao động theo các chiều
hướng khác nhau. Một mặt sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã giải phóng
người phụ nữ ra khỏi các công việc nội trợ, tạo điều kiện cho họ tham gia vào thị
trường lao động nhiều hơn. Đồng thời sự tiến bộ trong lĩnh vực hóa học, chế tạo
máy móc đã giúp người nông dân giảm bớt thời gian lao động trên các cánh
9


đồng, tăng thời gian để tìm kiếm và tham gia vào các công việc khác. Dẫn tới cơ

cấu cung lao động biến đổi.
Mặt khác khoa học công nghệ tác động tới cầu lao động. Khi khoa học
công nghệ phát triển làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới, tạo ra nhiều việc làm
cần thu hút lao động dẫn đến cầu lao động tăng lên. Cuộc cách mạng công nghệ
đã làm cho nhiều ngành nghề cũ, truyền thống mất đi và cũng xuất hiện nhiều
ngành nghề mới; cơ cấu ngành nghề và tỷ trọng của chúng trong các lĩnh vực
kinh tế cũng thay đổi nhanh chóng, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ ngày càng tăng.
Điều này làm thay đổi quan hệ tỷ lệ lực lượng lao động giữa các ngành nghề
trong nền kinh tế quốc dân. Khoa học công nghệ còn đặt các nhà đầu tư trước sự
lựa chọn các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Họ có thể chọn đầu tư nhiều
vào vốn và công nghệ hoặc đầu tư thuê thêm lao động, điều này làm thay đổi
cầu lao động trên thị trường lao động.
2.5. Xu hướng toàn cầu hóa và hôi nhập
Toàn cầu kinh tế là sự lưu chuyển ngày càng tự do hơn và nhiều hàng hóa,
vốn, công nghệ và lao động vượt ra khỏi biên giới quốc gia. Toàn cầu hóa kinh tế
cho phép mỗi quốc gia thu hút một lượng vốn và lao động lớn vào sản xuất đồng
thời tìm kiếm những thị trường tiêu thụ nhiều tiềm năng. Do đó mà nhu cầu về lao
động cũng tăng lên, lượng lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân, khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ ngày càng cao. Mặt khác toàn cầu hóa
tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho các quốc gia nhưng cũng không ít thách thức, nó
làm cho cạnh tranh kinh tế giữa các quốc gia ngày càng quyết liệt hơn. Đối với các
nhóm lao động yếu thế sẽ gặp phải vấn đề mất việc làm, bị sa thải và không có thu
nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa này. Vì vậy mà lực lượng lao động thất nghiệp sẽ
có thể gia tăng và chủ yếu là ở những lao động thiếu trình độ chuyên môn. Toàn
cầu hóa còn cho phép sự di chuyển của lao động, trao đổi công nghệ giữa các quốc
gia. Và vì vậy mà năng xuất lao động xã hội tăng, đồng thời quy mô, cơ cấu lao
động ở mỗi quốc gia sẽ thay đổi cùng với quá trình xuất khẩu lao động.
Toàn cầu hóa là yếu tố tác động mạnh đến xu thế và tốc độ chuyển dịch cơ
cấu lao động. Một mặt toàn cầu hóa kích thích năng cao chất lượng lao đông để
đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế, mặt khác nó tạo điều kiện


10


thuận lợi cho sự phát triển của một số ngành nghề mới (tạo thêm nhiều việc làm),
trong đó những ngành nghề sử dụng công nghệ sẽ thu hút nhiều lao động nhất.
2.6. Trình độ phát triển của nền kinh tế
.Cơ cấu lao động dịch chuyển dựa trên sự phát triển của nền kinh tế thị
trường. Sự phát triển kinh tế thị trường dẫn đến sự hình thành và phát triển thị
trường lao động. Do đó mà người lao động có cơ hội lựa chọn việc làm, tự do
chuyển đổi việc làm từ việc làm có thu nhập thấp, ít hấp dẫn sang việc làm có
thu nhập cao, phù hợp hơn, từ vùng này sang vùng khác và từ khu vực kinh tế
này sang khu vực kinh tế khác, từ đó dẫn tới sự dịch chuyển cơ cấu lao động.
Thị trường lao động phát triển làm cho người lao động năng động hơn, là yếu tố
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động ngày càng hợp lý hơn.
3. Vai trò của quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động.
Từ nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động ở trên ta nhận thấy rằng khi các yếu tố này thay đổi nó sẽ kéo theo sự biến
đổi trong cơ cấu lao động một cách mạnh mẽ. Mà theo quy luật của sự vận động
và phát triển, các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hóa và khoa học công nghệ luôn
biến đổi không ngừng theo hướng phát triển, đó là nguyên nhân dẫn đến sự
chuyển dịch trong cơ cấu lao động. Vì thế có thể khẳng định quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động là quá trình biến đổi khách quan và phù hợp với quy luật
phát triển.
Như chúng ta đã nghiên cứu ở trên chuyển dịch cơ cấu lao động và quá
trình phát triển kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trình độ phát triển
kinh tế biểu hiện mức độ dịch chuyển cơ cấu lao động nhanh hay chậm đến lượt
mình chuyển dịch cơ cấu lao động đúng hướng sẽ tác động tới quá trình phát
triển kinh tế xã hội, biểu hiện ở các khía cạnh sau:
Chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp

hóa hiện đại hóa. Vì khi đó lao động ở ngành nông, lâm, ngư nghiệp sẽ bị thu
hút sang các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Nhưng muốn đảm bảo
sản phẩm nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu của thị trường và tiêu dùng của chính
người dân thì phải áp dụng những tiến bộ khoa học vào nông, lâm, ngư nghiệp
nhằm tăng năng suất lao động trong các ngành này. Từ đấy thúc đẩy lao động
tiếp cận và học hỏi những ứng dụng khoa học kỹ thuật. Mặt khác khi lao động
11


được thu hút vào các ngành công nghiệp dịch vụ thúc đẩy sản xuất chế biến
nông, lâm, thủy sản tăng giá trị đầu ra cho sản phẩm nông, lâm ngư nghiệp.
Đồng thời tăng lao động trong các ngành công nghiệp nhẹ như may mặc, da
giầy, điện tử - tin học, và một số ngành tiểu thủ công nghiệp tạo ra cơ sở vật chất
thế mạnh để phát triển nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, tăng sức
cạnh tranh sản phẩm nội địa với sản phẩm nước ngoài.
Chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ giải quyết được các vấn đề tăng tiền
công, thu nhập và mức sống. Lao động chuyển từ việc làm có năng suất và hiệu
quả thấp sang việc làm có năng suất và hiệu quả lao động cao thì họ sẽ thu được
nhiều lợi nhuận hơn, do đó mà mức thu nhập của họ sẽ tăng lên nên người lao
động sẽ có điều kiện để cải thiện mức sống.
Chuyển dịch cơ cấu lao động còn ảnh hưởng đến cơ cấu lực lượng lao động
thất nghiệp. Vì trước đây đại bộ phận lao động nông thôn đều làm việc trong khu
vực nông nghiệp nên ai cũng có cơ hội để làm một công việc gì đó( cho dù việc làm
đó có hiệu quả thấp) cũng như khả năng chia sẻ việc làm với nhau ( trong hộ gia
đình) tương đối dễ dàng nên không có tình trạng người lao động hoàn toàn không có
việc làm. Chính vì thế mà tỷ lệ lao động thiếu việc làm cao. Nhưng sau khi quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động được hoàn tất thì tình trạng thiếu việc làm sẽ mờ dần và
biến mất thay vào đó sẽ xuất hiện một bộ phận hoàn toàn không có việc làm và trở
thành thất nghiệp. Do vậy mà tỷ thất nghiệp hữu hình sẽ tăng lên.
Ngoài ra chuyển dịch cơ cấu lao động còn làm tác động đến đào tạo nghề

và tạo việc làm cho người lao động. Lực lượng lao động sẽ có nhu cầu đào tạo các
nghề phi nông nghiệp và xuất hiện mong muốn được làm việc trong các ngành
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Do đó mà các chính sách đào tạo và tạo việc
làm của nhà nước phải phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động.
II.MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG

Để chuyển dịch cơ cấu lao động đi đúng hướng với tốc độ chuyển dịch
nhanh thì đòi hỏi phải có những giải pháp cụ thể trong từng thời kỳ nhất định.
Bao gồm nhóm giải pháp khuyến khích tác động đến cung lao động và nhóm
giải pháp tác động đên cầu lao động
1. Giảm cung và nâng cao chất lượng lao động
12


1.1. Kiểm soát được sự biến động về quy mô dân số.
Về lâu dài, tục đẩy mạnh công tác dân số, kiểm soát sự gia tăng tự nhiên
của lực lượng lao động, giảm sức ép về nhu cầu việc làm trong tương lai thông
qua việc làm giảm số người hằng năm bước vào độ tuổi lao động.
Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan, ban ngành và chính quyền
các cấp trong tỉnh xây dựng, thực hiện có hiệu quả chương trình kế hoạch hóa
gia đình, khuyến khích các hộ gia đình sinh ít con và nuôi dạy con tốt. Đối với
các huyện miền núi thực hiện các chương trình định canh định cư, ổn định và
phát triển lâu dài. Tiếp tục xóa bỏ những định kiến và phong tục cổ hũ của xã
hội như trọng nam khinh nữ, kết hôn sớm và sử dụng lao động là trẻ em. Đồng
thời tỉnh cũng phải có các chính sách di chuyển lao động để phân bố một cách
hợp lý và có hiệu quả nguồn lao động phù hợp với định hướng phát triển kinh tế
- xã hội vùng lãnh thổ, khu vực và ngành kinh tế. Xây dựng các chương trình
quản lý, giám sát chặt chẽ, chính xác dòng di dân nội tỉnh.
Đảm bảo tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và an ninh quốc phòng, phát
triển bền vững, thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển kinh

tế xã hội giữa các vùng, các khu vực, các dân tộc.
Tuyên truyền khuyến khích và tạo cơ chế để toàn dân tham gia xây dựng
cơ sở vật chất cho y tế, giáo dục, thể dục thể thao và các công trình phúc lợi xã
hội. Phát động các phong trào văn hóa, các cuộc thi dân số và gia đình, tìm hiểu
về sức khỏe sinh sản…
1.2. Nâng cao chất lượng đào tạo, thu hút và bố trí nguồn nhân lực.
* Đào tạo nguồn nhân lực.
Mở rộng đa dạng hóa các loại hình giáo dục - đào tạo, thực hiện xã hội hóa
công tác đào tạo, thực hiện phổ cập bậc giáo dục phổ thông trung học, tạo điều kiện
thuận lợi cho mọi đối tượng (nhất là các khu vực nông thôn, miền núi, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số) có nhu cầu đều có thể tham gia. Đây là một trong những giải
pháp quan trọng nhất nhằm nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực nói chung và
của lực lượng lao động nói riêng thông qua đẩy mạnh giáo dục đào tạo.
Xây dựng các trường công nhân kỹ thuật tại Nghi Sơn, Ngọc Lạc và hình
thành một số trường dạy nghề trọng điểm, nâng cao năng lực dậy nghề của các

13


trường, các trung tâm dạy nghề, kèm cặp nghề cho người lao động tại các cơ sở
sản xuất, các doanh nghiệp.
Thay đổi công tác kế hoạch hóa đào tạo nghề, cần chú trọng vào việc
phát triển những kỹ năng nghề nghiệp mới cho người lao động, điều chỉnh một
cách linh hoạt các chương trình đào tạo. Mục tiêu đào tạo là chuyển từ đào tạo
theo ngành nghề chuyên môn sâu sang đào tạo theo trình độ, đa kỹ năng và theo
phương pháp là đào tạo thường xuyên và liên tục. Giúp cho người lao động nâng
cao tính linh hoạt và thích ứng của họ trong công việc tìm kiếm và tạo việc làm.
Có chính sách ưu tiên đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn, sau khi tốt
nghiệp phổ thông trung học để cung cấp lao động có tay nghề cho các khu
thương mại/công nghiệp tập trung, các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài
Các giải pháp cụ thể:
Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục định hướng nghề nghiệp cho
người dân, phối hợp với ngành giáo dục - đào tạo thực hiện tốt phân luồng học
sinh ngay từ khi đang học phổ thông. Giúp cho người dân thay đổi nhận thức
quan niệm về nghề nghiệp tương lai của con em mình đối với vấn đề học nghề.
Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động khi học có nhu cầu tham gia
các khóa học nghề bằng việc phát triển các hình thức đào tạo liên thông, đào tạo
nâng cao, đào tạo lại. Có các hình thức hỗ trợ về vật chất và thủ tục hành chính
đối với người tham gia học nghề là người nghèo, nông dân.
Phát triển đội ngũ giáo viêc dạy nghề, từng bước chuẩn hóa đội ngũ giáo
viên dạy nghề.
Thực hiện quy hoạch mạng lưới hoàn thiện hệ thống cơ sở dạy nghề đáp
ứng nhu cầu đào tạo lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Theo đó cần quy
hoạch xây dựng hệ thống đào tạo nghề rộng khắp trong tỉnh phù hợp với điều
kiện của từng vùng, thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa công tác đào tạo nghề,
đẩy mạnh khả năng thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân vào hoạt động đào
tạo nghề ( có sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước). Mở rộng nâng cấp và đầu tư
xây dựng mới các cơ sở, trường. trung tâm đào tạo nghề tới các huyện thị, tập
trung xây dựng một số trường dạy nghề chất lượng cao tại các khu đô thị phát
triển kinh tế trọng điểm.
14


Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo theo hướng mềm dẻo, nâng cao
kỹ năng thực hành, năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với những biến
đổi công nghệ và thực tế sản xuất để cho các cơ sở đào tạo chủ động gắn đào tạo
với yêu cầu của sản xuất, tạo thuận lợi cho người học. Xây dựng các chương
trình đào tạo cho một số nhóm nghề phổ biến, có nhu cầu hơn trong tỉnh.
Thực hiện kiểm định chất lượng đào tạo nghề thông qua việc áp dụng các

tiêu chí đánh giá, kiểm định chất lượng đào tạo nghề cho tất cả các loại hình cơ
sở đào tạo nghề.
Tăng cường công tác phối hợp với các doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh
nghiệp lơn, như công ty mía đường, công ty xi măng..) trong việc thu thập các thông
tin về những nhóm nghành nghề có nhu cầu lớn trong tương lai, cũng như khuyến
khích họ có thể tham gia đảm đương một phần trong chương trình đào tạo nghề.
* Thu hút và bố trí nguồn nhân lực.
Nghiên cứu và xây dựng hệ thống chính sách bồi dưỡng cán bộ, thu hút
nhân tài; thu hút học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp cao đẳng, đại học đến nhận
công tác tại các xã, thị trấn, nhất là ở miền núi, vùng cao, vùng còn nhiều khó
khăn; thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật về vùng nông thôn công tác.
Khuyến khích người lao động không ngừng học tập, nâng cao trình độ, thông
qua các giải pháp thu hút, khuyến khích nhân tài (đặc biệt là trong ngành kinh tế
trọng điểm, mũi nhọn) thông qua nhữrng ưu tiên đãi ngộ về vật chất (lương/thu nhập,
nhà ở, phương tiện đi lại…), tạo điều kiện thuận lợi về môi trường/điều kiện làm
việc, cơ hội phát triển nghề nghiệp, thủ tục hành chính (hộ khẩu
Bố trí những cán bộ trẻ, được đào tạo cơ bản, có phẩm chất chính trị và
đạo đức tốt, có năng lực để giữ chức danh phù hợp nhằm bồi dưỡng cán bộ chủ
chốt đến cở sở.
Tăng cường việc mời các chuyên gia, các nhà khoa học ở các cơ quan
Trung ương các viện nghiên cứu tham gia các hội đồng khoa học, hội đồng phản
biện để giúp hoạch định các chính sách phát triển xã hội, tham gia phát triển các
lĩnh vực mới và phức tạp. Đồng thời phải có chính sách ưu đãi thỏa đáng đối với
các chuyên gia, những cán bộ có trình độ tay nghề cao, tay nghề giỏi về các địa
phương công tác.
15


2. Giải pháp đầu tư, tạo việc làm, tăng cầu lao động
2.1. Điều chỉnh và hoàn thiện chính sách ruộng đất

Tạo điều kiện để đẩy nhanh việc tập trung ruộng đất vào sản xuất nông
sản hàng hóa, sản xuất các cây công nghiệp có năng xuất cao. Tập trung vào các
chính sách đổi thửa, quy hoạch lại đất nông nghiệp tạo điều kiện cho việc đầu tư
và cơ giới hóa nông nghiệp.
Đẩy nhanh quá trình thực hiện các chính sách giao đất, giao rừng, nhằm
phát triển việc trồng rừng và bảo vệ rừng, phát huy lợi thế diện tích rừng định
canh, định cư, có cơ hội phát triển.
2.2. Ổn định việc làm cho người lao động.
Đảm bảo cho nông dân sản xuất có lãi, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình
thông qua các chính sách đưa giống cây trồng/vật nuôi có giá trị kinh tế cao;
giảm chi phí sản xuất, chi phí trung gian và các chi phí dịch vụ kỹ thuật khác,
kích cầu để nâng dần giá trị nông sản, hỗ trợ phát triển mô hình sản xuất nông
nghiệp mang lại hiệu quả cao.
Khuyến khích áp dụng khoa học kỹ thuật, đưa công nghệ sinh học, công
nghệ hóa chất vào trong sản xuất nông, lâm thủy sản.
Phát triển các ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Vừa
tạo được việc làm cho người lao động, vừa nâng cao giá trị sản phẩm, vừa tạo ra
được thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Ổn định tình hình kinh tế chính trị, các chính sách quản lý của Nhà nước.
Đảm bảo tình hình sản xuất, đời sống của người lao động.
2.3. Tạo việc làm
Chính sách tạo việc làm trong kinh tế trang trại: chính quyền địa phương
có chính sách hỗ trợ vay vốn, chuyển giao công nghệ và tiêu thụ sản phẩm, đào
tạo kiến thức, kinh nghiệm làm ăn/quản lý cho đối tượng chủ trang trại.
Tạo việc làm người lao động trên cơ sở khôi phục, phát triển các làng nghề
truyền thống ở nông thôn, phát triển các ngành nghề phụ nhằm góp phần nâng cao tỷ
lệ sử dụng thời gian lao động, đa dạng hóa hoạt động, nâng cao thu nhập cho người
lao động. Nội dung chủ yếu của những bao gồm là: ban hành chính sách, cơ chế
đồng bộ khôi phục và phát triển các làng nghề, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi
16



cho các hộ kiêm nghề, chuyên nghề hoạt động; thành lập các hợp tác xã và doanh
nghiệp trong các làng nghề; các chính sách hỗ trợ cho làng nghề trong việc đào tạo
nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường nông thôn; hỗ trợ vốn đầu tư sản xuất, đổi mới
công nghệ; các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm ( đặc biệt là xuất khẩu).
Tạo việc làm trên cơ sở phát triển mạnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
dịch vụ ở nông thôn. Trọng tâm chủ yếu của những chính sách này tập trung vào
các vấn đề: ưu đãi về thuế, tín dụng và hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp chế
biến nông sản /hải sản; xây dựng các khu công nghiệp quy mô nhỏ và vừa do
Nhà nước hoặc địa phương đầu tư và cho thuê lại với giá ưu đãi để các doanh
nghiệp nhỏ ở nông thôn có mặt bằng sản xuất kinh doanh, thu hút lao động.
Phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và ngành công nghiệp nhẹ
để thu hút lực lượng lao động ở nông thôn, đặc biệt là lực lượng lao động nữ.
Chính sách ưu tiên và khuyến khích cho doanh nghiệp sử dụng nhiều lao
động địa phương. Thực hiện chủ trương xây dựng mới các doanh nghiệp tới các
khu vực nông thôn để vừa đảm bảo an toàn môi trường và thu hút lao động nông
thôn vào làm việc.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và công khai hóa các hoạt động có liên quan
tới lĩnh vực quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp/thương mại tập trung và
các khu đô thị mới.
Bên cạnh việc đầu tư áp dụng tiến bộ khoa học, máy móc công nghệ hiện
đại vào trong sản xuất một số nhóm ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, cần chú
trọng tới việc sử dụng công nghệ cần nhiều lao động nhằm gắn mục tiêu nâng
cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế với mục tiêu giải quyết việc làm.
Khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần, loại hình doanh nghiệp,
chú trọng phát triển doanh nghiệp khu vực phi kết cấu nhằm thu hút lao động,
đặc biệt là lao động chuyển từ khu vực nông nghiệp sang. Rút ngắn thời gian xét
duyệt các thủ tục hành chính, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, không phân
biệt giữa các loại hình doanh nghiệp và thành phần kinh tế.

2.4. Chính sách đầu tư
* Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển, tăng
cường xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
Huy động vốn đầu tư phát triển hằng năm, quan tâm khai thác tăng vốn
đầu tư của dân cư và các thành phần kinh tế khác, vốn tín dụng đầu tư, vốn đầu
17


tư của các doanh nghiệp nhà nước, vốn đầu tư nước ngoài; thu hút nhiều hơn
vốn ODA, vốn trái phiếu Chính phủ cho các công trình thiết yếu; huy động từ
quỹ đất để xây dựng các công trình trọng điểm. Chủ động chuẩn bị các dự án,
tranh thủ sự hỗ trợ đầu tư của Trung ương theo các dự án, chương trình, các
nguồn vốn thực hiện.
Bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý giữa các vùng, miền và các ngành; đầu tư
tập trung cho các ngành kinh tế trọng điểm, ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng khu vực miền núi; hệ thống kênh mương, khai thác dự án Thủy lợi thủy
điện hệ thống tiêu úng các song, đồng thời quan tâm đầu tư các công trình thủy
lợi nhỏ ở miền núi, từng bước giải quyết tưới cho cây công nghiệp tập trung.
Đẩy nhanh xây dựng cảng tổng hợp nâng cấp và xây mới cảng. Đầu tư và nâng
cấp các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, chú trọng kiên cố hóa mặt đường, công
trình thoát nước, hệ thống giao thông nông thôn. Xây dựng các tuyến đường
vùng nguyên liệu, các xã chưa có đường ôtô, đường phí tây Đề xuất với Chính
phủ xây dựng các tuyến đường cao tốc, sự dụng một phần các sân bay quân sự
vào mục đích dân sự khi có điều kiện. Đầu tư phát triển vật chất kỹ thuật nghề
cá, hoàn thiện và đầu tư cho các cảng cá.
Đầu tư cho phát triển lưới điện trung, hạ thế, mở rộng các trạm biến áp;
hoàn thiện dự án đầu tư xây dựng và cải tạo nâng cấp chống quá tải mạng lưới
điện nông thôn..
Tập trung xây dựng cơ sở vật chất Trường học, các trường cao đẳng, một
số trường chuyên nghiệp; nâng cấp, hiện đại hoá bệnh viện đa khoa, bệnh viện

khu vực; đầu tư xử lý chất thải, nước thải từ các bệnh viện, trung tâm y tế. hoàn
thiện Trung tâm truyền hình kĩ thuật số. Quy hoạch khu liên hiệp thể thao và xây
dựng Trung tâm đào tạo vận động viên, cải tạo, nâng cấp các trung tâm văn hoá,
nhà bảo tàng, nhà hát…
* Hoàn chỉnh cơ chế, chính sách để khuyến khích thu hút đầu tư phát triển
Hoàn thiện các chính sách đầu trên cơ sở các cơ chế, chính sách hiện hành
của Trung ương và cơ chế, chính sách của tỉnh đã ban hành, rà soát, hệ thống lại
và hướng dẫn vận dụng vào tình hình cụ thể của tỉnh đã ban hành, rà soát, hệ
thống lại và hướng dẫn vận dụng vào tình hình cụ thể của tỉnh ở địa phương.
Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu bổ sung hoàn chỉnh các cơ chế, chính sách
18


khuyến khích đầu tư của tỉnh theo hướng thông thoáng, thuận lợi, tập trung vào
các chính sách: đất đai, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển và chuyển
giao khoa học - công nghệ, tài chính, tín dụng, thuế, đào tạo và thu hút nguồn
nhân lực, thị trường và xuất khẩu…, trên cơ sở xem xét đáp ứng các nhu cầu lợi
ích hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các thành phần kinh tế, các nhà đầu
tư thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ khi đầu tư vào địa bàn tỉnh. Tập trung
đẩy mạnh việc chuẩn bị các dự án kinh tế có hiệu quả, có tính khả thi, triển khai
nhanh các dự án đã được phê duyệt; xây dựng và công bố danh mục các dự án
đầu tư (trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, của các vùng…);
chủ động phối hợp với các bộ, ngành trung ương tăng cường quảng bá, vận động
đầu tư để thu hút vốn đầu tư nước ngoài và ngoài tỉnh.
Hoàn chỉnh chính sách đầu tư vào các khu công nghiệp, đô thị mới; đẩy
mạnh công tác chuẩn bị và xúc tiến các dự án đầu tư nước ngoài bao gồm cả
FDI và ODA. Thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động và sử dụng các nguồn
vốn như thu từ quỹ đất, thu hút đầu tư theo BT hoặc BOT; huy động sự đóng
góp của nhân dân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạn tầng ở nông
thôn theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm.

* Tạo sự chuyển biến tích cực trong công tác chuẩn bị, nâng cao chất lượng
hiệu quả đầu tư; triển khai thực hiện nghiêm túc Luật Xây dựng.
Tập trung khắc phục tình trạng chậm chễ trong chuẩn bị đầu tư, loại bỏ các
thủ tục hành chính phiền hà; tăng cường công tác quản lý đầu tư và xây dựng, tháo
gỡ các vướng mắc, tạo sự chuyển biến tích cực nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
đầu tư. Tăng cường trách nhiệm vật chất của các chủ đầu tư trong công tác đầu tư,
xây dựng từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến nghiệm thu, thanh quyết
toán công trình; tăng cường trách nhiệm của các ngành chức năng có liên quan,
nhất là công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư; xử lý nghiêm trách nhiệm vật
chất đối với chủ đầu tư; tổ chức tư vấn, thẩm định, các đơn vị thi công có vi phạm;
làm chậm tiến độ, giảm chất lượng công trình, gây thiệt hại cho xã hội…
2.5. Hoàn thiện và phát triển thị trường lao động
Thực hiện các giải pháp khuyến khích phát triển thị trường lao động, đồng
thời cần có những giải pháp hỗ trợ cho đối tượng thuộc nhóm thị trường lao động
19


tầng thấp, tập trung chủ yếu vào nhóm lao động không có hoặc trình độ chuyên
môn kỹ thuật thấp, nhóm lao động tại khu vực nông thôn, khu đô thị chuyên môn
kỹ thuật thấp, nhóm lao động tại khu vực nông thôn, khu đô thị hóa.
Xây dựng, hoàn thiện hoạt động của hệ thống thu nhập/cung cấp thông tin
thị trường lao động. Góp phần giúp cho người lao động có cơ hội tìm được việc
làm mong muốn, phù hợp với bản thân, đồng thời giúp cho các nhà quản
lý/hoạch định thông tin chính xác trong việc can thiệp, tác động vào thị trường
lao động.
Phát triển hợp lý hệ thống trung tâm tư vấn giới thiệu việc làm, tập trung
ưu tiên đầu tư cho hoạt động của các công tác này tại các vùng nông thôn có tốc
độ đô thị hóa nhanh. Đặc biệt chú trọng nhóm đối tượng lao động nông nghiệp
phải chuyển đổi việc làm, đối tượng di cư từ nông thôn ra thành thị tìm việc làm.
Có chính sách thu hút và tổ chức cho thanh niên nông thôn tìm việc làm phủ hợp

tại các khu công nghiệp tập trung, khu đô thị
Chính sách hỗ trợ cho lao động nông nghiệp đi tìm việc làm tại khu vực
đô thị những lúc nông nhàn, nhất là khu vực phi kết cấu, giúp việc gia đình
thông qua hệ thống trung tâm tư vấn/ dịch vụ việc làm
2.6. Chính sách kinh tế đối ngoại
Khuyến khích thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại thông qua việc tận
dụng, khai thác có hiệu quả những lợi thế về giao thông vận tải, các mặt hàng
xuất khẩu mũi nhọn, khuyến khích các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu mở
các chi nhánh, đại lý tại các thành phố/ tỉnh cũng như tại nước ngoài nhằm đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tăng cường các hoạt động giao lưu với các vùng lân cận, trong và ngoài
nước, các hoạt động ngoại giao, tranh thủ mối quan hệ từ bên ngoài để mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như dự án kinh tế.
2.7. Phát triển khoa học công nghệ
Khuyến khích phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ vào sản xuất. Thực hiện các chính sách liên kết 4 nhà ( nhà nông, nhà
doanh nghiệp, nhà khoa học và Nhà nước), trong đó đặc biệt chú trọng đến mối
liên kết giứa nhà nông và các nhà doanh nghiệp, nhà nông và nhà khoa học để
đảm bảo cho việc sản xuất và đầu ra của sản phẩm.
20


2.8. Các chính sách khác.
Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của chính
quyền các cấp, Tăng cường công tác dân vận trong tình hình mới, tiếp tục đổi
mới nội dung và phương thức hoạt động của mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân. Đổi mới toàn diện công tác xây dựng Đảng; trọng tâm là đổi mới công
tác cán bộ, đổi mới phương thức lãnh đạo, phong cách làm việc cấp ủy và các tổ
chức Đảng.
KẾT LUẬN

Chuyển dich cơ cấu lao động là quá trình phân phối, bố trí lao động theo
những quy luật, những xu hướng tiến bộ, nhằm mục đích sử dụng đầy đủ và có
hiệu quả cao các nguồn nhân lực để tăng trưởng và phát triển. Tuy nhiên, quá
trình đó diễn ra nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khách
quan và chủ quan, nhất là chính sách, thể chế vĩ mô của nhà nước, cơ cấu đầu tư
của xã hội, sự phát triển của khoa học công nghệ, sự năng động của người lao
động…chính vì thế chúng ta phải nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động để tạo ra các điều kiện cần và đủ để tác động vào các yếu tố khách quan và
chủ quan nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động. Đó cũng
chính là cụ thể hóa xu hướng, bước đi và giải pháp thực hiện con đường phát
triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
21


ơ

1. Từ điển tiếng Việt – NXB Khoa học Xã hội năm 1994
2. Giáo trình phân tích Lao động Xã hội – NXB Lao động Xã hội 2002
3. Giáo trình Kinh tế học phát triển (dùng cho hệ cử nhân chính trị) Nxb Chính
trị, Hà Nội, 2005.
4. Sách chuyên khảo dành cho chương trình cao học, NXB Lao động – Xã hội,
HN-2008
5. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới dịch chuyển lao động nông thôn Việt
Nam – Viên Lao động Khoa học và Xã hội.
6. TS. Nguyến Ngọc Sơn “Chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm ở Việt Nam
giai đoạn 2001 – 2005”. Tạp chí Kinh tế và dự báo số 2(3/2006)
7. Đề tài “Các căn cứ lý luận và thực tiễn để tiếp tục đổi mới chính sách và giải pháp
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn” – Viện Khoa học Lao động và Xã hội

8. Đề tài “Các căn cứ lý luận và thực tiễn để tiếp tục đổi mới chính sách và giải pháp
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn”. Viện Khoa học Lao động và Xã hội

22



×