Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý đào tạo nghề gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI THỊ HỒNG PHƯỢNG

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ GẮN VỚI
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI THỊ HỒNG PHƯỢNG

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ GẮN VỚI
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI QUANG TUẤN

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các kết quả trong
luận văn này là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Bùi Thị Hồng Phượng


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Bùi Quang Tuấn,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa
Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp,
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Bùi Thị Hồng Phượng



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
ĐÀO TẠO NGHỀ GẮN VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ ĐỊA PHƯƠNG ......................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề gắn với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ................................................................................................................ 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5
1.1.2. Mối quan hệ giữa đào tạo nghề và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............ 12
1.1.3. Nội dung công tác quản lý đào tạo nghề gắn với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ....................................................................................................... 16
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo nghề gắn với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế .............................................................................. 19
1.1.5. Vai trò của đào tạo nghề trong phát triển kinh tế - xã hội .................... 22
1.2. Kinh nghiệm về quản lý đào tạo nghề gắn với chuyển dịch kinh tế
của một số địa phương .................................................................................... 27
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ................................. 27

1.2.2. Bài học cho huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên .................................. 32


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34
2.2.1. Khung phân tích đề tài .......................................................................... 34
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 35
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 36
2.2.4. Công cụ phân tích thông tin .................................................................. 39
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 40
2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu vể phát triển kinh tế xã hội huyện Định Hóa .......... 40
2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá công tác đào tạo nghề tại huyện Định Hóa .... 41
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
NGHỀ GẮN VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐỊNH HOÁ, TỈNH THÁI NGUYÊN ................................. 47
3.1 Giới thiệu tổng quan về huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên.................. 47
3.1.1. Về điều kiện tự nhiên ............................................................................ 47
3.1.2. Về tăng trưởng kinh tế .......................................................................... 50
3.1.3. Về địa bàn và dân cư ............................................................................. 56
3.1.4. Nhận xét và đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
huyện Định Hóa .............................................................................................. 57
3.2. Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề trên địa bàn huyện Định Hoá ..... 59
3.2.1. Thực trạng về dân số, lao động - việc làm của lao động nông thôn ..... 59
3.2.2. Tình hình công tác quản lý đào tạo nghề trên địa bàn huyện Định Hoá .... 63
3.3.3. Tình hình quản lý đào tạo nghề gắn với CDCCKT huyện Định Hóa ........ 75
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo nghề gắn với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên .................... 80
3.3.1. Nhóm yếu tố chủ quan .......................................................................... 80

3.3.2. Nhóm yếu tố khách quan....................................................................... 85


v
3.4. Đánh giá về tình hình quản lý đào tạo nghề với quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên .......................... 90
3.4.1. Những thành tựu đạt được..................................................................... 90
3.4.2. Những hạn chế, khó khăn...................................................................... 91
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 93
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ GẮN VỚI CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆNĐỊNH HÓA, TỈNH
THÁI NGUYÊN ..................................................................................... 95
4.1. Quan điểm và mục tiêu công tác quản lý đào tạo nghề và chuyển
dịch CCKT huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ............................................ 95
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 95
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 96
4.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý đào tạo nghề gắn với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên .................... 97
4.2.1. Quy hoạch mạng lưới dạy nghề trên địa bàn huyện ............................. 97
4.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động định hướng nghề nghiệp .................... 98
4.2.3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề ........................................................ 98
4.2.4. Nâng cao năng lực trung tâm giới thiệu việc làm ............................... 102
4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 104
4.3.1. Đối với Nhà nước, Chính phủ ............................................................. 104
4.3.2. Đối với Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Tổng cục Dạy nghề . 104
4.3.3. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 104
4.3.4. Đối với UBND huyện Định Hóa......................................................... 105
KẾT LUẬN .................................................................................................. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 109

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 111


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CCKT

Cơ cấu kinh tế

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế



Cao đẳng

CN-TTCN

Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp


ĐA

Đề án

ĐH

Đại học

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐQT

Hội đồng quản trị

KT-XH

Kinh tế-xã hội

KHCN

Khoa học công nghệ

LĐTB

Lao động thương binh

LĐTBXH


Lao động thương binh xã hội

LLSX

Lực lượng sản xuất

ND

Nông dân

NĐ-CP

Nghị định-Chính phủ

N-L-NN

Nông-Lâm-Ngư nghiệp

QĐ-TTg

Quyết định - Thủ tướng chính phủ

QHSX

Quan hệ sản xuất

TB&XH

Thương binh & Xã hội


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TT-BTC

Thông tư-Bộ tài chính

UBND

Ủy ban nhân dân

XH

Xã hội


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1:

Thang đo của bảng hỏi ................................................................ 37

Bảng 3.1:

Kết quả phát triển ngành trồng trọt tại huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2014-2016 ................................. 51

Bảng 3.2:


Một số kết quả chăn nuôi chủ yếu của huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên qua các năm 2014-2016 ........................................ 52

Bảng 3.3:

Một số kết quả phát triển thủy sản của huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên qua các năm 2014-2016 ........................................ 53

Bảng 3.4:

Một số kết quả phát triển lâm nghiệp của huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2014-2016 ................................. 54

Bảng 3.5:

Tình hình dân số, lao động và việc làm tại huyện Định Hóa
qua các năm 2014-2016 .............................................................. 59

Bảng 3.6:

Kết quả đánh giá mục tiêu của đào tạo nghề tại huyện Định Hóa .... 63

Bảng 3.7:

Danh mục nghề được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động dạy
nghề tại trên địa bàn huyện Định Hóa ........................................ 65

Bảng 3.8:


Kết quả đánh giá về nội dung của đào tạo nghề tại huyện ......... 67

Bảng 3.9:

Các phương pháp đào tạo cho lao động nông thôn ..................... 69

Bảng 3.10: Kết quả đánh giá về phương pháp đào tạo nghề tại huyện
Định Hóa ..................................................................................... 70
Bảng 3.11: Các lớp dạy nghề do Trung tâm Dạy nghề huyện Định Hóa tổ
chức trong giai đoạn 2014-2016 ................................................. 72
Bảng 3.12: Kinh phí thực hiện giai đoạn 2014-2016 .................................... 73
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá về nguồn kinh phí hỗ trợ cho người học tại
huyện Định Hóa .......................................................................... 74
Bảng 3.14. Kết quả học tập của học viên trong giai đoạn 2014-2016 .......... 75


viii
Bảng 3.15. Một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh hiệu quả của đào tạo nghề
đối với chuyển dịch CCKT trên địa bàn huyện Định Hóa qua
các năm 2014-2016 ..................................................................... 77
Bảng 3.16: Kết quả đánh giá về công tác đào tạo nghề tại huyện Định Hóa....... 80
Bảng 3.17: Khả năng huy động vốn cho quá trình đào tạo nghề tại huyện
Định Hóa qua các năm 2014-2016.............................................. 81
Bảng 3.18: Kết quả có việc làm sau đào tạo tại huyện Định Hóa năm
2014-2016 ................................................................................... 82
Bảng 3.19: Khả năng chi ngân sách của địa phương cho hoạt động đào
tạo nghề gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Định Hóa .. 84


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Định Hóa là một huyện miền núi phía tây bắc tỉnh Thái Nguyên, được
biết đến với di tích quốc gia đặc biệt An toàn khu Định Hóa. Định Hóa giáp
tỉnh Bắc Kạn về phía bắc và phía đông; giáp tỉnh Tuyên Quang về phía tây;
giáp huyện Đại Từ và huyện Phú Lương về phía nam. Diện tích tự nhiên
52.075,4 ha với dân số 87.089 người. Huyện có 24 đơn vị hành chính gồm 1
thị trấn và 23 xã.
Với số lượng lao động trên địa bàn huyện gần 56.607 người, tuy nhiên
qua điều tra thì số lao động đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ chưa cao, điều này cho
thấy chất lượng lao động của huyện chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn và cả trong việc cung ứng thị trường lao động. Phần lớn
lao động của huyện chưa qua đào tạo, đặc biệt là lao động nông thôn, đây là
một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng tìm được việc
làm nhưng thu nhập thấp (chỉ thực hiện được công việc giản đơn), điều này
tạo ra những khó khăn nhất định cho bản thân người lao động, gia đình và xã
hội. Xác định công tác đào tạo nghề có vai trò quan trọng trong việc bồi
dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần nâng cao năng suất
lao động, tạo cơ hội việc làm, thu nhập đáp ứng nguồn nhân lực cho quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong thời gian qua, công tác đào tạo
nghề trên địa bàn huyện đã được cấp uỷ đảng, chính quyền, các tổ chức chính
trị - xã hội quan tâm và tổ chức thực hiện hiệu quả các đề án, chương trình
đào tạo nghề của Trung ương, của tỉnh cho lao động nói chung và lao động
nông thôn nói riêng.
Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt được vẫn còn những bất cập và hạn
chế đó là: tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp so với yêu cầu của huyện; chất
lượng và hiệu quả đào tạo chưa cao; đào tạo chưa gắn liền với giải quyết việc
làm, nhất là trong việc chuyển đổi nghề nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, giải


2

toả, tái định cư để thực hiện quy hoạch và các dự án đầu tư trên địa bàn
huyện; cơ cấu ngành nghề đào tạo chưa phù hợp với thực tiễn, nhu cầu sử
dụng lao động của các doanh nghiệp; việc huy động nguồn lực xã hội cho
công tác đào tạo nghề chưa nhiều...
Trước tình hình đó, để đạt được mục tiếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
huyện theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo Nghị quyết của Đảng
bộ huyện và HĐND huyện đã đề ra, đáp ứng nhu cầu phát triển các khu vực
sản xuất công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp hiện đại, thì việc nâng cao chất
lượng đội ngũ lao động của huyện là việc làm cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, đề tài: “Quản lý đào tạo nghề gắn với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên”
nhằm góp phần vào việc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong
thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề gắn với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Định Hóa giai đoạn 2014 2016, luận văn đề xuất một số giải pháp quản lý đào tạo nghề gắn với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Định Hóa - Thái Nguyên
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý đào tạo nghề gắn
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
- Đánh giá thực trạng quản lý đào tạo nghề gắn với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề gắn với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác công tác quản lý đào tạo
nghề gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian tới.



3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài làcông tác quản lý đào tạo nghề cho lao
động nông thôn gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu giai đoạn từ năm 2014-2016, số liệu
sơ cấp thu thập trong năm 2017.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các chính sách quản lý đào
tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của địa phương theo hướng CNH, HĐH từ năm 2014-2016 và đề xuất giải
pháp trong giai đoạn từ nay đến năm 2022.
4. Đóng góp của đề tài
* Ý nghĩa khoa học: luận văn làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về công tác quản lý đào tạo nghề gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa
phương, góp phần nâng cao nhận thức về vấn đề này.
* Ý nghĩa thực tiễn: đánh giá được thực trạng, chỉ ra được những thành
công, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác công tác quản lý
đào tạo nghề gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại huyện Định Hóa thời gian
qua, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nghề gắn với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại huyện Định Hóa trong thời gian tới.
Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách trên
địa bàn huyện Định Hóa và tỉnh Thái nguyên, các cơ quan chức năng quản lý
trên địa bàn trong việc đưa ra các giải pháp quản lý đào tạo nghề gắn với
CDCCKT trong thời gian tới.



4
5. Bố cục của đề tài
Ngoài mục lục, lời mở đầu, danh mục chữ viết tắt, bảng biểu, kết luận và
các tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý đào tạo nghề
gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3.Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề gắn với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đào tạo
nghề gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
GẮN VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề gắn với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm, hình thức đào tạo nghề
a. Khái niệm đào tạo nghề
Hiện nay, trong các văn bản quy phạm pháp luật mới chỉ có khái niệm về
dạy nghề, chưa có khái niệm về đào tạo nghề. Tuy nhiên trong thực tế sử
dụng, hai từ này chưa có sự phân biệt rõ ràng, đôi khi vẫn được sử dụng thay
thế cho nhau và người đọc vẫn hiểu theo một nghĩa.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11.
“Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm

hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học” [11]
- Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề, kỹ
năng của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và tương lai.
Theo giáo trình Kinh tế lao động của trường Đại học kinh tế quốc dân
Hà Nội thì: “Đào tạo nghề là đào tạo nguồn nhân lực, là quá trình trang bị
kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để họ có
thể đảm nhận được một số công việc nhất định”.[12]
“Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những
kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để người lao động sau khi
hoàn thành khoá học hành được một nghề trong xã hội”[5]
Như vậy, các khái niệm trên đã không chỉ dừng lại ở trang bị những
kiến thức, kỹ năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều
này thể hiện tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao


6
động ngay trong quan niệm về lao động chứ không chỉ coi lao động là một
nguồn vốn nhân lực, coi công nhân như cái máy sản xuất với công nghệ và
kỹ thuật tiến tiến hiện nay.
Thực tế, trong các văn bản pháp quy chính thức, cũng như trong đời
sống xã hội, các thuật ngữ “dạy nghề” hoặc “đào tạo nghề” được dùng khá
phổ biến, còn thuật ngữ “đào tạo lao động kỹ thuật” chỉ mới xuất hiện gần
đây. Đây cũng chính là bước phát triển mới về tư duy nhằm làm rõ hơn và
nâng lên tầm cao mới hệ thống giáo dục nghề nghiệp so với quan niệm
truyền thống trước đây coi đào tạo nghề chỉ là đào tạo lực lượng lao động
chân tay, mang tính cơ bắp, trong quá trình lao động chủ yếu sử dụng lao
động cơ bắp của con người. Quan niệm này về dạy nghề không còn phù
hợp với nền sản xuất hiện đại. Khái niệm dạy nghề theo quan niệm mới
phải phù hợp với điều kiện kỹ thuật- công nghệ phát triển, sử dụng trong
sản xuất ngày càng phổ biến hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại, tự động

hoá. Bới vậy, thực chất hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo định hướng
mới là hệ thống đào tạo lao động kỹ thuật trong thời kỳ mới. Hệ thống này
có nhiệm vụ đào tạo người lao động về kiến thức, kỹ năng thực hành nghề,
nhân cách ở các cấp trình độ, có đủ khả năng tìm việc làm và năng lực tự
tạo việc làm, năng lực thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của công
nghệ và thực tế sản xuất kinh doanh, gắn kết chặt chẽ với việc làm trong xã
hội, liên thông với các trình độ đào tạo khác. Và như vậy, khái niệm dạy
nghề hoặc đào tạo nghề là những khái niệm được sử dụng theo quan niệm
truyền thống và có ý nghĩa hạn hẹp, không hàm chứa được bản chất và các
nội dung mới của đào tạo nghề nghiệp trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH
và Hội nhập của phát triển nền kinh tế tri thức. Hiện nay chúng ta phải
thống nhất dùng khái niệm “đào tạo lao động kỹ thuật” thay thế cho khái
niệm “dạy nghề” hoặc “đào tạo nghề” trong các văn bản pháp qui và trong
đời sống xã hội. Trong trường hợp còn sử dụng thuật ngữ “dạy nghề” hoặc
“đào tạo nghề” thì phải hiểu với nội dung mới, đó là “đào tạo lao động kỹ
thuật” trong hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành.


7
Như vậy, quan niệm đào tạo nghề của tác giả đào tạo lao động kỹ thuật, là
quá trình hoạt động đào tạo có mục đích, có tổ chức và có kế hoạch trong hệ
thống đào tạo kỹ thuật thực hành nhằm hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng,
thái độ cho mỗi cá nhân người lao động ở các cấp trình độ để có thể hành nghề,
làm công việc phức tạp với năng suất và hiệu quả cao, đồng thời có năng lực thích
ứng với sự biến đổi nhanh chóng của kỹ thuật và công nghệ trong thực tế.
Đào tạo nghề gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau:
(i) Dạy nghề là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng thành thục
nhất định về nghề nghiệp.
(ii) Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức lý thuyết và thực

hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
b. Hình thức đào tạo nghề
Các hình thức đào tạo nghề bao gồm:
- Đào tạo ngắn hạn (Sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng): Là loại hình
đào tạo nghề có thời gian đào tạo dưới một năm, chủ yếu áp dụng đối với phổ
cập nghề. Loại hình này có ưu điểm là có thể tập hợp được đông đảo lực
lượng lao động ở mọi lứa tuổi, những người không có điều kiện học tập tập
trung vẫn có thể tiếp thu được tri thức ngay tại chỗ, với sự hỗ trợ đắc lực của
các cơ quan đoàn thể, địa phương, Nhà nước về mặt giáo trình, giảng viên…
- Đào tạo dài hạn (Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề): Là loại hình đào
tạo nghề có thời gian đào tạo từ một năm trở lên, chủ yếu áp dụng đối với đào
tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ. Đào tạo nghề dài hạn thường
có chất lượng cao hơn các lớp đào tạo ngắn hạn.
- Đào tạo mới: Là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những người chưa
có nghề (đào tạo mới là để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề).
- Đào tạo lại: Là quá trình đào tạo nghề áp dụng với những người đã có
nghề song vì lý do nào đó, kiến thức và kỹ năng của họ không còn phù hợp
nữa, không còn đáp ứng được trước những thay đổi của công nghệ mới hay
của thị trường.


8
- Đào tạo nâng cao: Là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận được những công việc
phức tạp hơn.
Đào tạo nghề được phân thành các cấp đào tạo khác nhau. Các cấp trình
độ đào tạo nghề bao gồm mức độ phức tạp của lao động và năng lực thực hiện
nghề nghiệp. Các cấp trình độ đào tạo nghề là sự phân hóa mục tiêu đào tạo
nghề theo chiều sâu. Các cấp trình độ đào tạo nghề được hình thành từ sắp
xếp các cấp trình độ theo hệ thống từ đơn giản đến phức tạp:

- Công nhân bán lành nghề: công nhân tại cấp độ này thực hiện các
hoạt động có tính lặp lại, và thực hiện công việc được phân công khi có
người giám sát.
- Công nhân lành nghề: công nhân tại cấp độ này có thể làm việc trong
những điều kiện phù hợp với các tiêu chuẩn nhất quán. Nhiệm vụ của họ là
biết thực hiện công việc một cách độc lập, quyết định quy trình làm việc theo
các tiêu chuẩn hiện hành.
- Công nhân lành nghề trình độ cao: công nhân tại cấp độ này có thể thực
hiện công việc với kỹ năng cao. Họ có năng lực giải quyết các vấn đề, ra
quyết định, giúp đỡ công nhân bậc thấp hơn, biết một nghề khác ở mức độ
trung bình. Trong một số ngành nghề, công nhân phải có trình độ kỹ thuật
viên (kiến thức tương đương với kỹ sư thực hành). Kỹ thuật viên hay trình độ
lành nghề cao là yêu cầu khách quan nhằm thích ứng với những biến động
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất trong xu thế hội nhập
và toàn cầu hóa. Đây cũng là nguồn nhân lực chúng ta đang rất cần trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. [4]
1.1.1.2. Khái niệm quản lý đào tạo nghề
Thực chất là quản lí các yếu tố sau theo một trình tự, qui trình vừa khoa
học, vừa phù hợp với các điều kiện thực tế của cơ sở dạy nghề, đem lại hiệu
quả trong công tác đào tạo. Các yếu tố đó là:


9
+ Mục tiêu đào tạo nghề
+ Nội dung đào tạo nghề
+ Hình thức tổ chức đào tạo nghề
+ Hoạt động dạy nghề (chủ thể là thầy, cô giáo)
+ Hoạt động học nghề (chủ thể là học trò)
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đào tạo nghề
+ Môi trường đào tạo nghề

+ Tổ chức thực hiện Quy chế đào tạo nghề trong kiểm tra, đánh giá
+ Tổ chức bộ máy đào tạo nghề
Các thành tố này có mối quan hệ chặt chẽ và có tác động qua lại lẫn nhau.
Để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý đào tạo nghề cần tiến hành
các bước theo quy trình như quản lí giáo dục, kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra, đánh giá.
Trong quản lý công tác đào tạo các yếu tố trên luôn luôn vận động và tác
động qua lại lẫn nhau làm nảy sinh những tình huống quản lý. Do vậy, nhà quản lí
phải thường xuyên theo dõi, đánh giá, xử lý các sai lệch để kịp thời điều chỉnh
nhằm làm cho công tác giáo dục, đào tạo và nhà trường phát triển liên tục.
Nhiệm vụ của quản lý đào tạo nghề chính là ổn định duy trì quá trình đào
tạo đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển của
đất nước và đổi mới phát triển quá trình đào tạo đón đầu những tiến bộ khoa
học kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội. [4,12]
1.1.1.3. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Cơ cấu là cách tổ chức các thành phần nhằm thực hiện một chức năng
của chỉnh thể. Cơ cấu là một phạm trù triết học thể hiện cấu trúc bên trong
cũng như tỉ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành một hệ thống. Cơ
cấu là thuộc tính của một hệ thống nhất định. Nền kinh tế của một quốc gia
được xem xét như một hệ thống với nhiều bộ phận hợp thành. Các bộ phận


10
này có quan hệ mật thiết với nhau theo một trật tự nào đó trong một giai đoạn
lịch sử cụ thể. Nói một cách đơn giản, có thể coi đó là bộ khung của khái
niệm cơ cấu kinh tế [14]
Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là tổng thể những mối quan hệ giữa các
bộ phận hợp thành nền kinh tế: các lĩnh vực (sản xuất, phân phối, trao đổi,
tiêu dùng), các ngành kinh tế quốc dân (công nghiệp, nông nghiệp, giao thông

vận tải, y tế, giáo dục...), các thành phần kinh tế xã hội (kinh tế nhà nước, tư
nhân, cá thể tiểu chủ, nước ngoài...), các vùng kinh tế.
Việc phát triển nền kinh tế có hiệu quả là mục tiêu phấn đấu của mỗi
quốc gia. Muốn đạt được mục tiêu trên đòi hỏi phải có một CCKT hợp lý xét
trên góc độ các ngành kinh tế, các vùng kinh tế và các thành phần kinh tế. Các
yếu tố hợp thành CCKT phải được thể hiện cả về số lượng cũng như về chất
lượng và được xác định trong những giai đoạn nhất định, phù hợp với những
đặc điểm tự nhiên, KT-XH cụ thể của mỗi quốc gia (vùng, hoặc địa phương)
qua từng thời kỳ.
Cơ cấu kinh tế không phải là một hệ thống tĩnh, bất biến, mà luôn vận
động chuyển dịch cần thiết, thích hợp với những biến động của điều kiện tự
nhiên, KT- XH. Do đó sự duy trì quá lâu hoặc thay đổi quá nhanh chóng của
CCKT mà không tính đến sự phù hợp với những biến đổi của tự nhiên, KTXH đều có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của nền kinh tế. Vì vậy việc duy trì
hay thay đổi CCKT không phải là mục tiêu, mà chỉ là phương tiện của việc
tăng trưởng và phát triển kinh tế. Cơ cấu kinh tế trong quá trình vận động
chuyển dịch nhanh hay chậm không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan mà phụ
thuộc vào các điều kiện cần thiết cho sự chuyển đổi, sự vận động và phát
triển của LLSX xã hội, các mục tiêu KT-XH sẽ đạt được như thế nào. Nói
cách khác CCKT biến đổi chính là kết quả của quá trình phân công lao động
xã hội, CCKT phản ánh mối quan hệ LLSX và QHSX của nền kinh tế.


11
Từ sự phân tích trên có thể hiểu: CCKT là tổng thể các bộ phận hợp
thành kết cấu (hay cấu trúc) của nền kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã
hội. Các bộ phận đó gắn bó với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện
ở các quan hệ tỷ lệ về số lượng, tương quan về chất lượng trong những không
gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện KT-XH nhất định
nhằm đạt hiệu quả KT-XH cao [14].
b.Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế của hệ thống kinh tế quốc dân, một nội dung biểu hiện
cấu trúc và trình độ lực lượng sản xuất xã hội, luôn ở trạng thái vận động và
phải bảo đảm nội dung biến động nhằm thoả mãn những nhu cầu không
ngừng tăng lên của xã hội. Sự biến đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra
theo quy luật vận động khách quan, phù hợp với cơ chế kinh tế với tính cách
là cơ chế vận hành hệ thống.
Không chỉ có các nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển mới có sự điều
chỉnh cơ cấu kinh tế. Ngày nay, chính các nền kinh tế công nghiệp phát triển
cũng phải thường xuyên điều chỉnh cơ cấu kinh tế để tiếp tục phát triển.
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình thay đổi cơ cấu kinh tế
từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với
môi trường và điều kiện kiểu kết cấu. Mỗi trạng thái được thể hiện trước hết
qua tỷ trọng của mỗi bộ phận cấu thành hệ thống, thể hiện qua tính vững chắc
của hệ thống và chất lượng phát triển của hệ thống kinh tế.
CDCCKT ở nước ta thực chất là quá trình cải biến KT - XH từ lạc hậu,
mang tính chất tự cấp, tự túc bước vào chuyên môn hóa hợp lý, trang bị kĩ
thuật, công nghệ hiện đại, trên cơ sở tạo ra năng suất lao động cao và nhịp độ
tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế [14]. Quá trình chuyển dịch này không chỉ
diễn ra giữa các ngành của nền kinh tế mà bắt đầu từ nội bộ của từng ngành
theo những xu hướng nhất định.


12
CDCCKT có ý nghĩa đặc biệt đối với việc phát triển KT - XH của mỗi
quốc gia. Nó giúp cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, vững chắc và
mặt khác, có khả năng hội nhập với khu vực và thế giới.
Theo tác giả, CDCCKT là sự điều chỉnh cơ cấu trên các mặt biểu hiện
gồm cơ cấu ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất xã hội và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế để đạt được những
mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra cho từng thời kỳ cụthể. [14]

1.1.2. Mối quan hệ giữa đào tạo nghề và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động có mối quan hệ biện
chứng, khách quan, tác động qua lại lẫn nhau, không thể tách rời trong nền
kinh tế quốc dân thống nhất. Điều này xuất phát từ tình tất yếu khách quan
của chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH và hội nhập đòi hỏi
phải có sự phù hợp giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động; đồng thời trong
chiến lược CNH - HĐH rút ngắn, phải chuẩn bị trước một đội ngũ lao động
kỹ thuật để đi ngay vào nền kinh tế tri thức.
Việt Nam là nước đang phát triển ở trình độ thấp, lại đang trong quá
trình chuyển đổi từ nền kinh tế truyền thống sang nền kinh tế hiện đại, thì
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng CNH - HĐH là một
tất yếu khách quan, không thể bỏ qua và là khâu đột phá để phát triển kinh tế
nhanh, bền vững và có hiệu quả. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
theo hướng CNH - HĐH thực chất là một quá trình biến đổi cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động gắn liền với áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
mới, nhất là công nghệ cao, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh, bền vững
và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy, chiến lược 10 năm 2001 2010 phát triển kinh tế - xã hội đặt ra nhiệm vụ trọng tâm và có tính đột phá là
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm phát huy lợi thế, tăng sức cạnh
tranh, tính hiệu quả của từng ngành, từng vùng, từng sản phẩm và trong toàn
bộ nền kinh tế; khai thác tối đa các nguồn lực của đất nước, trước hết là
nguồn lực con người để phát triển nhanh và bền vững; chủ động trong quá


13
trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới; tạo nhiều việc làm cho người lao
động, nâng cao mức sống của các tầng lớp dân cư.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế yêu cầu phải có cơ cấu lao động phù hợp
trong từng thời kỳ phát triển. Cơ cấu kinh tế luôn luôn ở trạng thái động và
chuyển dịch khách quan, theo hướng tích cực, nên cơ cấu lao động cũng phải
luôn biến động và chuyển dịch theo hướng tích cực phù hợp với chuyển dịch

cơ cấu kinh tế. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao
động thể hiện rất rõ ở chỗ một mặt chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặt ra những
yêu cầu khách quan của chuyển dịch cơ cấu lao động, hay nói cách khác,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế kéo theo và quyết định chuyển dịch cơ cấu lao
động; mặt khác, chuyển dịch cơ cấu lao động lại tạo điều kiện, tiền đề để thúc
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Để thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt hiệu quả, yêu cầu đặt
ra đối với chuyển dịch cơ cấu lao động phải giải quyết các vấn đề sau:
- Căn cứ vào các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo ngành, theo vùng...
để dự báo nhu cầu về lao động (số lượng, chất lượng và cơ cấu) phù hợp;
- Dựa trên cơ sở quy hoạch phát triển các ngành, các vùng để xây dựng
quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, lao động kỹ thuật (nhất là quy hoạch
giáo dục, đào tạo nghề nghiệp, các sự nghiệp dịch vụ việc làm, thông tin thị
trường lao động...);
- Đổi mới đào tạo lao động, nhất là lao động kỹ thuật và công tác kế
hoạch hoá lao động, việc làm theo định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động
và định hướng cầu lao động trên thị trường lao động;
- Hoàn thiện, bổ sung cơ chế, chính sách và giải pháp thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu lao động, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn, theo kịp tốc độ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Hoàn thiện, bổ sung cơ chế, chính sách và giải pháp thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu lao động, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn, theo kịp tốc độ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.


14
Cơ cấu kinh tế thường chuyển dịch với tốc độ nhanh hơn cơ cấu lao
động do sự tác động mạnh của cơ cấu đầu tư và áp dụng công nghệ mới... Cơ
cấu lao động thường lạc hậu hơn nhiều sơ với cơ cấu kinh tế và không theo kịp
tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hiện tượng này khá phổ biến ở các nước

kém phát triển và đang phát triển, bởi vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ tạo ra
áp lực và động lực để chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động. Tuy nhiên, khoảng
cách quá lớn giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động sẽ làm cản trở không nhỏ
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vì không đảm bảo được kịp thời và đầy đủ lao
động có chất lượng và trình độ cao, nhất là lao động kỹ thuật cho nhu cầu các
ngành, các vùng kinh tế. Vì vậy, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động để tạo
ra cơ cấu lao động mới phù hợp với sự thay đổi của cơ cấu kinh tế sẽ tạo điều
kiện và tiền đề để đẩy nhanh hơn nữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH - HĐH. Quá trình đó diễn ra liên tục làm cho cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao
động ngày càng phù hợp, sẽ là yếu tố tổng hợp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững. Có thể nói rằng, ở Việt Nam chuyển dịch nhanh cơ cấu lao
động, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn trở thành mắt xích quan trọng, là
nhiệm vụ trung tâm để chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đào tạo nghề là đào tạo lao động kỹ thuật nằm trong cơ cấu lao động và
là lực lượng nòng cốt, đầu tầu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao và bền vững.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động theo hướng CNH - HĐH trên nền
tảng áp dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nhất là công nghệ cao,
đòi hỏi phải phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo một lực
lượng hùng hậu, không chỉ gồm các nhà chuyên môn (lao động quản lý,
nghiên cứu, các chuyên gia) mà còn gồm các nhà công nghệ, kỹ thuật viên,
nhân viên nghiệp vụ trình độ cao, công nhân kỹ thuật lành nghề (lao động kỹ
thuật)... Kinh nghiệm của các nước đang phát triển cho thấy, cản trở lớn nhất
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá không phải là ở yếu tố thiếu kỹ thuật, công nghệ hiện đại, vì có thể áp


15
dụng kỹ thuật và công nghệ nhập khẩu, mà chính là thiếu lao động được đào
tạo ở trình độ phù hợp để tiếp thu kỹ thuật và công nghệ nhập khẩu. Khi
chuyển sang nền kinh tế tri thức lại càng phải phát triển nhanh đội ngũ lao

động kỹ thuật trình độ cao. Lúc này, trong điều kiện khoa học và công nghệ
hiện đại, tương ứng với mỗi vị trí làm việc và chức danh trong dây chuyền
sản xuất có thể yêu cầu lao động kỹ thuật ở nhiều trình độ khác nhau, kể cả
ở trình độ cao đẳng, đại học thuộc hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành. Như
vậy, chuẩn bị đội ngũ lao động kỹ thuật cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá
và đi vào kinh tế tri thức là khâu then chốt phải được quan tâm hàng đầu và
đi trước một bước trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia. Tuy nhiên, các kế hoạch đào tạo lao động kỹ thuật phải bám sát chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Theo kinh nghiệm của các
nước, để chuẩn bị đội ngũ lao động kỹ thuật cho nền kinh tế dựa vào khoa
học và công nghệ hiện đại phải phát triển giáo dục để nâng cao dân trí, thể
hiện ở tỷ lệ biết chữ trong tổng số dân phải trên 80% và phát triển giáo dục
nghề nghiệp, giáo dục cao đẳng, đại học và sau đại học với tỷ lệ lao động
qua đào tạo ngày càng cao (15 - 50%). Đối với nước ta, giáo dục nhằm mục
tiêu nâng cao dân trí đã đạt được tỷ lệ biết chữ trong tổng số dân khá cao
(trên 90%), do đó, nhiệm vụ của giáo dục là duy trì kết quả này, đồng thời
ưu tiên đào tạo lao động trình độ cao, trong đó tập trung đào tạo nhanh
chóng đội ngũ lao động kỹ thuật, chú ý đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ thuật
viên, nhân viên nghiệp vụ trình độ cao, cao đẳng và đại học kỹ thuật, công
nghệ, nghiệp vụ thực hành phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH, HĐH, đi ngay vào kinh tế tri thức.
Đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và cơ cấu lao động ở nước ta trong thời gian tới chủ yếu là đào tạo lao
động kỹ thuật trình độ cao, cung cấp cho các ngành kinh tế quốc dân mũi
nhọn, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cho các vùng


×