Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

So sánh 2 công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 19 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
KHOA NGÂN HÀNG


Đề tài: Phân tích sự tương đồng, khác biệt giữa kênh phân
phối của công ty chứng khoán VNDIRECT và HSC.
Môn học: Marketing dịch vụ tài chính
Lớp D05
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Xuân Bình
Danh sách TV nhóm:
1. Hoàng Thị Ngọc Hồng
2. Huỳnh Thị Nhất Giảng
3. Trương Thành Anh
4. Lê Ngọc Thanh Hảo
5. Nguỵ Ngọc Thanh Đan
6. Nguyễn Thị Hiền

Trang 1/ 19


I. GIỚI THIỆU CHUNG


I.1. Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT



Một trong những công ty chứng khoán có dịch vụ uy tín nhất trên thị trường




Thành lập năm 2006



Cổ đông sáng lập: Tập đoàn đầu tư tài chính IPA.





Giấy phép hoạt động: 22/UBCK – GPHĐKD ngày 16/11/2006 của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước (UBCKNN)
Vốn điều lệ: 1.549.981.650.000 đồng.
Nghiệp vụ kinh doanh: hoạt động Môi giới chứng khoán, Lưu ký chứng khoán, Tư
vấn tài chính doanh nghiệp, Tự doanh, Bảo lãnh phát hành và Quản lý danh mục đầu


a/ Tầm nhìn
VNDIRECT trở thành công ty dịch vụ đầu tư tài chính và quản lý tài sản có uy tín nhất
của mọi nhà đầu tư.
b/ Sứ mệnh
Xây dựng VNDIRECT trở thành nơi hội tụ của công nghệ hiện đại, quy trình quản trị
minh bạch và đội ngũ nhân sự đoàn kết, nơi mọi khó khăn và thách thức được biến đổi
thành cơ hội kinh doanh, nơi cung cấp thông tin thị trường chính xác và kịp thời làm nền
tảng cho quyết định đúng đắn, nơi dịch vụ tận tâm đáp ứng đúng nhu cầu của mọi nhà
đầu tư.
c/ Slogan

Wisdom to success (Hội tụ trí tuệ – Lan tỏa thành công). Sự hội tụ trí tuệ để lan tỏa thành

công tới mọi khách hàng là phương châm hành động của VNDIRECT trong mỗi giao
dịch mà chúng tôi cung cấp.
Trang 2/ 19


d/ Giá trị cốt lõi



I.2. Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSC)

HSC là công ty chứng khoán chuyên nghiệp có uy tín và được đánh giá tốt nhất ở
Việt Nam. Công ty cung cấp cho khách hàng tổ chức và cá nhân các dịch vụ tài chính, các
dịch vụ tư vấn đầu tư chuyên nghiệp, toàn diện dựa trên những nghiên cứu có cơ sở vững
chắc và đáng tin cậy.

 Thành lập ngày 23/04/2003
 Giấy phép hoạt động số 4103001573/GPHĐKD của Sở Kế hoạch Đầu tư Thành
phố Hồ Chí Minh và Giấy phép thành lập và hoạt động số 11/UBCK-GPHĐKD
ngày 29/04/2003 với vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng.
 Vốn điều lệ: 1.297.567.580.000 đồng.
 Cổ đông sáng lập: Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh
(HFIC), và cổ đông chiến lược: Dragon Capital, Tập đoàn Quản lý Quỹ uy tín.
 Nghiệp vụ kinh doanh: hoạt động Môi giới chứng khoán, Lưu ký chứng khoán, Tự
doanh, Bảo lãnh phát hành và Quản lý danh mục.
Trang 3/ 19


a/ Tầm nhìn:
Trở thành một trong những định chế tài chính được ngưỡng mộ nhất, tin cậy nhất, và

đánh giá cao nhất trên thị trường, trong khi đóng góp tích cực cho nền kinh tế và xã hội
Việt Nam.
b/ Sứ mệnh:
Là công ty chứng khoán dẫn đầu ngành chứng khoán và thị trường vốn tại Việt Nam
trong những chuẩn mực chuyên nghiệp, sáng tạo, sức khỏe tài chính, và sự phát triển bền
vững.
c/ Giá trị cốt lõi:
HSC luôn nỗ lực giữ gìn các giá trị cốt lõi của Công ty và coi đó là kim chỉ nam trong
mọi hoạt động của mình:
Trung thực:
Xây dựng niềm tin của khách hàng, nhà đầu tư và đối tác khi mua bán, làm việc và hợp
tác với HSC trên thị trường chứng khoán Việt Nam và quốc tế.
Cống hiến nghề nghiệp:
Ở tất cả các cấp bậc, nhân viên HSC đều cam kết cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách
hàng, vượt qua sự mong đợi của đối tác, và xây dựng quan hệ tốt đẹp với các đối tác.
Chuyên nghiệp:
Liên tục phát triển và hoàn thiện từ thực tiễn, nâng cao kiến thức chuyên môn và quy
trình thực hiện các giao dịch nhằm đem đến cho khách hàng lợi ích cao nhất.
 Về thị phần của hai CTCK VNDS VÀ HSC:

Trang 4/ 19


II. Đặc điểm kênh phân phối


II.1. Công ty chứng khoán VNDIRECT:

II.1.1. Kênh phân phối trực tiếp:
-


a. Chi nhánh dịch vụ chứng khoán chuyên nghiệp:
Thông qua sàn giao dịch, đại lý và dịch vụ giao dịch OTC. Mạng lưới chi nhánh và
đại lý nhận lệnh giao dịch của VNDirect hiện có mặt trên trên nhiều tỉnh thành:

• Trụ sở chính đặt tại 100 Lò Đúc, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội;
 Chi nhánh Hồ Chí Minh đặt tại tòa nhà THE 90th PASTEUR - số 90 Pasteur, P.Bến
Nghé, Q.1, Tp.Hồ Chí Minh
Trang 5/ 19


 Chi nhánh Đà Nẵng đặt tại tầng 3 tòa nhà bưu điện, Số 271 Nguyễn Văn Linh,
Phường Khuê Trung, Quận Thanh Khê, Đà nẵng.
 Chi nhánh Vinh – Nghệ An đặt tại số 1, đại lộ Lê-nin TP.Vinh, Nghệ An.
 Chi nhánh Cần Thơ đặt tại tầng 3 Tòa nhà STS, số 11B Hòa Bình, phường Tân An,
Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
 Chi nhánh Quảng Ninh đặt tại số 29 – 31 Đường 25/4, Phường Hồng Gai, Thành phố
Hạ Long, Quảng Ninh.
- Dịch vụ Giao dịch OTC: VNDS hiện đang là nhà môi giới OTC chuyên nghiệp
cho rất nhiều định chế đầu tư và các quĩ đầu tư lớn. Đội ngũ nhân viên kinh doanh
hoạt động trên nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp cao nhất. Có mối quan hệ lâu năm
với các định chế tài chính lớn trên thị trường Việt Nam, bao gồm các ngân hàng
thương mại, các công ty chứng khoán, các tổ chức phát hành. Nhờ vào các mối
quan hệ kinh doanh này, cộng với mạng lưới cộng sự đa dạng và rộng lớn, VNDS
có khả năng thực hiện các yêu cầu giao dịch OTC của khách hàng trong mọi điều
kiện của thị trường. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng khoán gần như tiêu chuẩn:
Cụ thể thông qua các đại lý nhận lệnh:
 Đại lý nhận lệnh VNDS-PVFC Nam Định, 26 Lê Hồng Phong, Phường Vị Hoàng,
Nam Định;
 Đại lý nhận lệnh VNDS-PVFC Hải Phòng, 5 Hồ Xuân Hương, Quận Hồng Bàng, Hải

Phòng;
 Đại lý nhận lệnh VNDS-PVFC Đà Nẵng, 234 Nguyễn Văn Linh, Quận Thanh Khê,
Đà Nẵng;
 Đại lý nhận lệnh VNDS-PVFC Vũng Tàu, 8 đường Hoàng Diệu, Vũng Tàu;
 Đại lý nhận lệnh VNDS-ASC Cao ốc Văn phòng Á Châu (ASC), 25 Lê Lợi, Nha
Trang, Khánh Hoà.

Trang 6/ 19


-

b. Kênh bán hàng trực tiếp mặt đối mặt:
Hỗ trợ vốn đầu tư: Ứng trước tiền giao dịch chứng khoán, giao dịch ứng vốn qua hoạt
động repo (mua bán) cổ phiếu OTC, hỗ trợ thu xếp cầm cố cổ phiếu với các ngân

-

hàng...
Phân phối và tư vấn đầu tư: Trên cơ sở hoạt động phân tích và nghiên cứu chuyên
nghiệp, đội ngũ tư vấn đầu tư cung cấp cho khách hàng những thông tin cập nhật nhất
về biến động của thị trường, các cơ hội đầu tư mới và các phân tích cơ bản về sự tăng
trưởng của các công ty, giúp khách hàng đưa ra các quyết định đầu tư sau khi có đầy
đủ thông tin. VNDirect cũng thiết kế dịch vụ theo nhu cầu của các nhà đầu tư. Các
chuyên gia tư vấn VNDS làm việc với khách hàng để hiểu rõ mục đích đầu tư và mức

-

độ chấp nhận rủi ro của khách hàng, từ đó tư vấn chiến lược đầu tư phù hợp cho họ.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp: Quan hệ chặt chẽ ở cấp độ quản lý cao cấp với rất

nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Đại diện cho các cổ đông lớn trong VNDS là thành
viên Hội đồng quản trị của nhiều công ty trong khắp cả nước; quan hệ chặt chẽ với
các đối tác chiến lược và các nhà đầu tư tài chính tại Việt Nam và trong khu vực; có
các chuyên gia ngành có uy tín và kinh nghiệm chuyên sâu; hiểu biết sâu sắc về các

-

khách hàng trong nước.
Tư vấn bảo lãnh phát hành: VNDS thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và đồng bảo lãnh cho
các hoạt động phát hành cổ phiếu và trái phiếu. VNDS cung cấp dịch vụ bảo lãnh ở
các mức độ dịch vụ khác nhau, từ hình thức “Bảo lãnh cố gắng hết khả năng có thể”
đến hình thức “Bảo lãnh cam kết”. Ngoài ra, với lợi thế về quan hệ với các doanh
nghiệp và các định chế ngân hàng đầu tư trong và ngoài nước, VNDS giới thiệu cho
khách hàng của mình với các nhà đầu tư tài chính và đầu tư chiến lược. Tính đến
tháng 10/2007, tổng số vốn VNDS đã tư vấn phát hành thành công lên đến hơn 1.200
Trang 7/ 19


tỷ VND, trong đó có những dự án lớn như dự án phát hành cho Công ty Thủy Điện
-

Vĩnh Sơn – Sông Hinh, Công ty Cổ phần Đầu tư và Vận tải Dầu khí Vinashin.
Tư vấn cổ phần hoá: cung cấp dịch vụ tư vấn cổ phần hóa trọn gói cho khách hàng là
các doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân bao gồm: tư vấn trước cổ phần hoá, thực hiện
cổ phần hoá và sau cổ phần hoá. Nghiệp vụ tư vấn cổ phần hoá của VNDS bao gồm:
 Khảo sát và đánh giá tổng thể tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
 Tư vấn xây dựng phương án sản xuất kinh doanh và phản biện phương án
sản xuất kinh doanh với khách hàng.
 Xây dựng phương án cổ phần hoá bao gồm hình thức cổ phần hoá, cơ cấu
cổ đông và phương án bán cổ phần (phát hành ra công chúng và/hoặc tìm

nhà đầu tư chiến lược.
 Cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp.
 Tư vấn thời điểm tiến hành cổ phần hoá và giá khởi điểm;
 Tư vấn xây dựng điều lệ Công ty phù hợp với điều lệ mẫu theo quy định
của pháp luật.
 Tổ chức cuộc bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng; và/hoặc tìm kiếm
và giới thiệu nhà đầu tư chiến lược phù hợp nếu doanh nghiệp có nhu cầu.
 Tư vấn tài chính doanh nghiệp và cơ cấu vốn cho doanh nghiệp sau khi cổ
phần hoá.
VNDS đã tư vấn cổ phần hóa thành công cho nhiều doanh nghiệp lớn như Công ty

Cổ Phần Thủy Điện Srepok, Công ty Cổ phần Thủy Điện Sesan 4, Công ty Cổ phần Thủy
Điện Huội Quảng – Bản Chát, Công ty Cổ phần Nhiệt Điện Mông Dương với quy mô
4.000 tỷ VND vốn điều lệ và 16.000 tỷ VND tổng tài sản cho mỗi công ty.
- Đấu giá IPO (Initial Public Offering) là việc chào bán chứng khoán đầu tiên ra công
chúng. Thông qua kênh đấu giá IPO, các công ty cổ phần có thể đẩy nhu cầu cần góp
vốn của mình đến công chúng hơn, bên cạnh đó các cá nhân, tổ chức,... dễ dàng lựa
chọn đầu tư vào công ty nào.Các giao dịch bán đấu giá gần đây: Công ty cổ phần điện
Trang 8/ 19


cơ thống nhất do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội sở hữu 5/3/2018 ( mệnh giá
10000d/cp; giá khởi điểm 42500d; số lượng cp là 6.707.000). Công ty cổ phần thuỷ
điện Nậm Chiến sở hữu do tổng công ty thuỷ điện miền Bắc sở hữu 2/3/2018 (mệnh
giá 10000d/cp; giá khởi điểm 14850d/cp; số lượng cp là 4.194.609),...

II.1.2. Kênh phân phối gián tiếp:
-

Phân phối thông qua internet và điện thoại:

 Giao dịch trực tuyến với dịch vụ VNDirect Online tại trang web
www.vndirect.com.vn.

 Giao dịch qua điện thoại từ mọi nơi trên cả nước: 1900-54-54-09 hoặc 844-9725060.
 Cung cấp thông tin về các cuộc đấu giá IPO trên web cho các nhà đầu tư và
phân tích.
 Các App Giao dịch Chứng khoán VNDIRECT (3.7 sao), VNDIRECT
Stocks Trading(3.4 sao). Ứng dụng dành cho nhà đầu tư chứng khoán hiện
đại, với các chức năng thiết yếu giúp bạn đồng hành cùng thị trường và đưa
ra những quyết định đầu tư chuẩn xác, kịp thời. Với các tính năng : đặt lệnh
Trang 9/ 19


giao dịch mua bán chứng khoán cực kỳ nhanh chóng, hỗ trợ Đặt lênh nhiều
ngày không cần nộp tiền trước, theo dõi danh mục đầu tư, lãi lỗ và cập nhật
mới nhất từ sàn chứng khoán, theo dõi tin tức, chỉ số, biến động của thị
trường, xem biều đồ lịch sử giá chứng khoán.



II.2. Công ty chứng khoán HSC

II.2.1. Kênh phân phối trực tiếp
-

a. Chi nhánh dịch vụ chứng khoán chuyên nghiệp:
HSC tập trung phân phối dịch vụ chứng khoán chuyên nghiệp ở 2 thành phố lớn của
nước ta là Hà Nội và TP.HCM

Trang 10/ 19



 Trụ sở chính: tầng 5&6,tòa nhà AB,76 Lê Lai,quận 1,TPHCM
 Phòng chi nhánh: tầng 2,tòa nhà CornerStone, 16 Phan Chi Trinh,quận Hoàn
Kiếm,Hà Nội
 Phòng giao dịch ở TP.HCM:Lê Lai (quận 1),Nguyễn Thị Minh Khai (quận
3),Nguyễn Văn Trỗi (quận Phú Nhuận),vv…
 Phòng giao dịch ở Hà Nội: Kim Liên (quận Đống Đa), Hoàn Kiếm (quận Hoàn
Kiếm)
b. Kênh bán hàng trược tiếp mặt đối mặt:
Bán hàng mặt đối mặt thông qua các dịch vụ môi giới cho nhóm khách hàng cá nhân, tổ
chức, doanh ngiệp. Cụ thể:
-

Môi giới chứng khoán và môi giới khoái sinh dành cho các nhân và tổ chức: Mọi
dịch vụ tại HSC đều hướng đến mục tiêu phục vụ khách hàng. Nắm bắt nhu cầu của
khách hàng là yêu cầu cốt yếu nên tại HSC nỗ lực tìm hiểu năng lực tài chính, mức độ
chấp nhận rủi ro cũng như các nhu cầu khác của khách hàng. Từ đó cung cấp giải
pháp tài chính hiệu quả, phù hợp với tình trạng tài chính cụ thể của khách hàng.( quản

Trang 11/ 19


lý tài khoản giao dịch,tư vấn và đặt lệnh, quản lý tài khoản giao dịch Hợp đồng Tương
-

lai.)
Tư vấn tài chính doanh nghiệp và mua bán sản phẩm cho doanh nghiệp: dịch vụ
Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp của HSC cung cấp cho khách hàng những tư vấn
chuyên sâu, giải pháp sáng tạo, với quy trình thực hiện chuyên nghiệp và đặc biệt là

khả năng tiếp cận các thị trường vốn trên thế giới . Tư vấn Bên bán duy nhất cho
Công ty CP Euvipharm 21 triệu usd (2013), Công ty CP Viễn Thông A(2012), Công ty

-

Cp Xuất Nhập Khẩu Domesco 14 triệu USD(2012)…
Môi giới chứng quyền có bảo đảm cho khách hàng cá nhân: Chứng quyền có bảo
đảm là một sản phẩm chứng khoán có cấu trúc do công ty chứng khoán phát hành và
niêm yết, và có các đặc điểm tương tự như một hợp đồng quyền chọn trên thị trường
phái sinh. Người sở hữu chứng quyền sẽ có quyền (nhưng không có nghĩa vụ) mua
(hoặc bán) Chứng khoán cơ sở tại một Mức giá xác định trước, vào trước hoặc tại một
Thời điểm cụ thể trong tương lai. Chứng khoán cơ sở có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ
phiếu, hoặc ETF đáp ứng các tiêu chí của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.Thời gian
đầu, chứng khoán cơ sở sẽ là các cổ phiếu thuộc danh mục cổ phiếu thành phần VN30
và đáp ứng một số tiêu chí về vốn hóa, thanh khoản, tỷ lệ tự do chuyển nhượng, kết

-

quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo phân tích: đội ngũ nhân viên phân tích là những nhân viên “đãi cát tìm
vàng” chọn lựa những cổ phiếu có khả năng sinh lợi tốt nhất giữa hàng trăm cổ phiếu
đang niêm yết và hàng nghìn cổ phiếu OTC. Tùy vào từng nhu cầu của khách hàng
mà HSC đưa ra những báo cáo thích hợp như: Báo cáo Công ty, báo cáo ngành, báo
cáo Phân tích kỹ thuật và báo cáo Chiến lược. HSC mang đến các giá trị khác biệt
Trang 12/ 19


trong việc giúp khách hàng phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng, niêm yết trên
các sàn giao dịch chứng khoán nhờ vào vị thế hàng đầu của chúng tôi trong cả lĩnh
vực Môi giới và Nghiên cứu cùng với kinh nghiệm dồi dào tích lũy được trong một

quá trình dài. Các thương vụ tiêu biểu:
 Niêm yết thành công: 435 tỷ VN của Công ty CP Phân bón Miền Nam(quý
4,2014), tư vấn niêm yết 3000 tỷ VND của Ngân hàng thương mại CP Nhà
Hà Nội(12/2010),…
 Phát hành cổ phiếu: huy động vốn 9 triệu USD cho công ty CP phát triển nhà
Thủ Đức(2014), 21,6 triệu USD cho công ty Cp Đầu tư Nam Long(2014)…
 HSC tham gia vào các thương vụ cổ phần hóa các doanh nghiệp có vốn sở
hữu nhà nước một cách có chọn lọc, tập trung vào việc đánh thức giá trị tiềm
năng của các doanh nghiệp đó. Cụ thể: cổ phần hóa 271 tỷ VND của công ty
phân Lân Văn Điền(2009), 500 tỷ VND cho công ty Phong Phú(2008),…

II.2.2. Kênh phân phối gián tiếp:
-

Phân phối thông qua điện thoại và internet:
 Web online: www.hsc.com.vn

Trang 13/ 19


 Điện thoại:+84-28 3823 3299, +84-28 3829 3826 Fax. +84-28 3823 3301
 Cung cấp các thông tin về thị trường vốn cổ phần IPO thông qua internet
cho nhà đầu tư và nhà phân tích.
 APP: HSC Trade là ứng dụng giao dịch trực tuyến dành cho thị trường
chứng khoán Việt Nam, do HSC phát triển, đã chính thức có mặt trên hệ
điều hành Android. Ứng dụng nhằm mục đích tăng cường danh mục đầu tư
và khả năng giao dịch; đi kèm với trải nghiệm tốt nhất cho người dùng.Với
công nghệ truyền dữ liệu tiên tiến giúp HSC Trade cung cấp thông tin thị
trường chứng khoán chính xác một cách nhanh chóng và cực kỳ toàn diện,
do đó bạn không thể bỏ lỡ bất kỳ chuyển động nào của thị trường, HSC

Touch Sense được thiết kế để mỗi lần nhấn và đặt lệnh của bạn được thực
hiện nhanh chóng. Điều này giúp lệnh được đặt nhanh hơn và dễ dàng hơn
Trang 14/ 19


bao giờ hết, cùng các tính năng khác như xem danh sách cổ phiếu, quản lý
tài khoản, chuyển tiền... được thiết kế với giao diện trực quan. Nhưng phần
mềm này hoạt động kém hiệu quả chỉ nhận được đánh giá 2.5 sao và nhiều
phản hồi kém tích cực.

III. Điểm tương đồng và khác biệt giữa hai công ty chứng khoán
VNDS và HSC.
*** Quá trình phân phối sản phẩm tài chính đến với khách hàng của công ty chứng
khoán:
 Bước 1: Khách hàng mở tài khoản chứng khoán (có 2 hình thức: mở tài khoản
online hoặc đến trực tiếp công ty mở tài khoản)
 Bước 2: Tìm hiểu mã cổ phiếu muốn đầu tư (có thể sử dụng kênh phân phối mặt
đối mặt thông qua nhân viên tư vấn – hay còn gọi là môi giới). Khi khách hàng đã
xác định được mã cổ phiếu muốn đầu tư thì chuyển sang bước 3.
 Bước 3: Khách hàng đăng nhập hệ thống để đặt lệnh (thông qua kênh phân phối
gián tiếp là điện thoại hoặc website trực tuyến).
 Bước 4: Khách hàng theo dõi danh mục đầu tư của mình. Quyết định bán cổ phiếu
để chốt lời hoặc cắt lỗ và sau đó sẽ lặp lại từ bước 2.
Trang 15/ 19


Chúng ta có thể thấy hai hành động quan trọng trong quá trình quyết định đầu tư của
khách hàng là: thứ nhất, tìm được cổ phiếu phù hợp để đầu tư; thứ hai, thực hiện đặt
lệnh mua/bán để sở hữu cổ phiếu. Hành động thứ nhất được HSC chú trọng và phát
triển để làm thế mạnh cho mình, khi nói đến HSC, nhà đầu tư sẽ nghĩ ngay đến chất

lượng tư vấn của công ty này. Cụ thể, để được trở thành nhân viên tư vấn của HSC đòi
hỏi nhân viên phải có những bằng cấp, chứng chỉ hành nghề nghiêm ngặt. Tương tự,
hành động thứ hai không kém phần quan trọng, đó là đặt lệnh để có thể sở hữu được
cổ phiếu – đây là mảng VNDS chọn làm lợi thế cạnh tranh của mình. Cụ thể VNDS
đã phát triển nhiều công cụ, ứng dụng hữu ích như mạng xã hội dành riêng cho nhà
đầu tư – Stockbook, App điện thoại có thể đặt lệnh giao dịch trực tiếp – VNDIRECT
Stock Trading, bảng điện dùng trên website tích hợp mọi tính năng ngay trong 1 tab…
Sau đây là một số điểm tương đồng và khác biệt của kênh phân phối chiến lược của hai
công ty VNDS và HSC.


III.1. Điểm tương đồng.

Cả hai công ty này cùng có những nghiệp vụ kinh doanh của một công ty chứng
khoán: Môi giới chứng khoán, Lưu ký chứng khoán, Tư vấn tài chính doanh nghiệp, Tự
doanh, Bảo lãnh phát hành và Quản lý danh mục đầu tư.
Về kênh phân phối sản phẩm tài chính, hai công ty này cũng chọn chiến lược bao
phủ các kênh từ trực tiếp đến gián tiếp để thuận lợi nhất cho khách hàng.


III.2. Điểm khác biệt

Tuy bao phủ các kênh phân phối nhưng mỗi công ty đã chọn cho mình những
chiến lược riêng. Bằng các nguồn lực như đội ngũ IT chuyên nghiệp của mình, VNDS đã
có những thế mạnh về giao diện website giao dịch trực tuyến, app điện thoại tiện dụng,
thay đổi và cải tiến liên tục giúp nhà đầu tư theo dõi thị trường dễ dàng. HSC thì chọn
cho mình kênh phân phối trực tiếp, bằng chất lượng dịch vụ tư vấn của những nhân viên
môi giới chuyên nghiệp.

Ưu điểm


VNDS - Kênh phân phối gián tiếp thông qua
hệ trung
thốngvào
công
nghệ
tinNhà đầu
 Tập
năng
lựcthông
cốt lõi.
tư đặt lệnh hoặc theo dõi diễn biến thị
trường hàng ngày đều thông qua website
VNDirect Trading hoặc ứng dụng điện
thoại VNDIRECT Stock Trading. Giao
diện 2 mảng này của VNDS có thể nói là
hình thức đẹp mắt, thao tác nhanh gọn,
cải tiến nhanh phù hợp với nhiều nhà
đầu tư.

Trang 16/ 19

HSC - Kênh phân phối trực tiếp
quakhuyến
dịch vụnghị
tư vấn
 thông
Tư vấn,
trực tiếp
cho khách hàng, hiểu rõ nhu

cầu của khách hàng để chọn ra
được những cổ phiểu phù hợp
với từng đối tượng khách hàng.


 Tập trung vào chất lượng sản phẩm và
chi phí. Thông qua kênh phân phối gián
tiếp này VNDS có thể đo lường chi phí
dễ dàng hơn, có thể nói mỗi khi cải tiến
hệ thống thì chi phí sẽ rõ ràng và chỉ mất
vài lần thay đổi - có thể xem đây như là
một khoảng chi phí cố định. Với một
công ty hiểu rõ chi phí của mình sẽ dễ
dàng đưa ra được chiến lược mở rộng thị
phần phù hợp và hiệu quả.
 Tốc độ thâm nhập thị trường quốc gia và
quốc tế nhanh. Trong thời đại 4.0 hiện
nay, cần thiết lập một hệ thống công
nghệ thông tin phù hợp với thời đại sẽ
tiếp cận và mở rộng được phạm vi hoạt
động của mình. Đặc biệt là trong lĩnh
vực của công ty chứng khoán, mở rộng
phạm vi hoạt động là mục tiêu hàng đầu
của mỗi công ty chứng khoán.

Nhược
điểm

 Tiếp cận khối lượng khách hàng lớn
hơn, chi phí tổng hợp thấp hơn và có thể

góp phần cạnh tranh giá.
 Linh hoạt đê thử nghiệm một mảng mới
trong các chi phí giới hạn.
 Mất kiểm soát uy tín của công ty, trải
nghiệm khách hàng. Thời đại công nghệ
luôn đi kèm với sự mất kiểm soát một
phần. Công ty không trực tiếp gặp gỡ
khách hàng nên không biết được trải
nghiệm của khách hàng đã hài lòng
chưa…
 Rủi ro pháp lý. Mạng internet phát triển
có những luật lệ được đưa ra, đôi khi
những ứng dụng hay sự cải tiến sẽ vô
tình ảnh hưởng đến pháp luật. Vì vậy
cần hiểu rõ khung pháp lý để tránh
những trường hợp không cần thiết.

Trang 17/ 19



Chi phí hoa hồng dành cho môi
giới – nhân viên tư vấn là
khoảng chi phí biến đổi theo
%. Khó xác định để đưa ra
chiến lược phát triển cụ thể.



Khối lượng khách hàng chăm

sóc, tư vấn bị giới hạn bởi thời
gian.


IV.

Tổng kết

Riêng đối với sản phẩm tài chính của công ty chứng khoán thì các kênh không
hoạt động riêng biệt mà hỗ trợ nhau trong quá trình phân phối sản phẩm đến khách
hàng. Tuy nhiên, theo từng chiến lược mà mỗi công ty chọn cho mình kênh phân phối
phù hợp làm lợi thế cạnh tranh cho mình. Đến thời điểm hiện tại có thể xem hai công
ty chứng khoán VNDS và HSC đã khá thành công trong việc lựa chọn kênh phân phối
phù hợp và xây dựng được chỗ đứng trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Trang 18/ 19


Mục lục
I.

GIỚI THIỆU CHUNG.............................................................................................................2


I.1. Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT.................................................................2



I.2. Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSC)..................................3


II.

Đặc điểm kênh phân phối........................................................................................................5


II.1. Công ty chứng khoán VNDIRECT:..............................................................................5
II.1.1. Kênh phân phối trực tiếp:..............................................................................................5
II.1.2. Kênh phân phối gián tiếp:.............................................................................................9



II.2. Công ty chứng khoán HSC..........................................................................................11
II.2.1. Kênh phân phối trực tiếp.............................................................................................11
II.2.2. Kênh phân phối gián tiếp:...........................................................................................14

III.

Điểm tương đồng và khác biệt giữa hai công ty chứng khoán VNDS và HSC..................16



III.1. Điểm tương đồng.......................................................................................................17



III.2. Điểm khác biệt...........................................................................................................17

IV.

Tổng kết..............................................................................................................................19


Trang 19/ 19



×