Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

KHẢO sát ẢNH HƯỞNG của các mức PHÂN bón vô cơ lên NĂNG SUẤT, THÀNH PHẦN hóa học của cỏ sả (panicum maximum) QUA các lứa tái SINH tại THÀNH PHỐ cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.28 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN THỊ MỸ PHƯƠNG

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC PHÂN BÓN
VÔ CƠ LÊN NĂNG SUẤT, THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA CỎ SẢ (Panicum maximum) QUA CÁC LỨA
TÁI SINH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Cần Thơ, 2010

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Đề tài

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC PHÂN BÓN
VÔ CƠ LÊN NĂNG SUẤT, THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA CỎ SẢ (Panicum maximum) QUA CÁC LỨA
TÁI SINH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ


Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Ts. Nguyễn Thị Hồng Nhân

Nguyễn Thị Mỹ Phương
MSSV: 3060629
Lớp: Chăn nuôi – thú y K32

Cần Thơ, 2010

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN THỊ MỸ PHƯƠNG

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC PHÂN BÓN
VÔ CƠ LÊN NĂNG SUẤT, THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA CỎ SẢ (Panicum maximum) QUA CÁC LỨA
TÁI SINH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Cần Thơ, Ngày Tháng Năm 2010
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Cần Thơ, Ngày Tháng
Năm 2010

DUYỆT BỘ MÔN

Ts. Nguyễn Thị Hồng Nhân

Cần Thơ, Ngày Tháng Năm 2010
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Cần Thơ, 2010

iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn này là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào trước đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mỹ Phương

iv


LỜI CẢM TẠ
Trải qua những năm học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại Học Cần Thơ, tôi đã
tiếp thu và học hỏi được rất nhiều kiến thức quý báu và cần thiết cho bản thân cũng
như công việc sau này.
Tôi xin thành kính lên Cha, Mẹ tôi là những người sinh thành, nuôi dưỡng, động viên
tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện cả về mặt tinh thần lẫn vật chất. Con

mong cha, mẹ nhiều sức khỏe, sống vui với con.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô thuộc bộ môn Chăn nuôi và Thú y, cùng tất cả
quý thầy cô khác đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi
trong suốt những năm học qua.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Văn Hớn, cố vấn học tập, là người đã
tận tâm chỉ dạy, hướng dẫn chúng tôi từ những ngày đầu bỡ ngỡ bước vào trường,
luôn giúp đỡ tôi những lúc gặp khó khăn trong quá trình học tập và rèn luyện. Thầy
luôn quan tâm và dõi theo những thành công cũng như những trở ngại của chúng tôi
trong suốt những năm ngồi trên ghế nhà trường.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Nguyễn Thị Hồng Nhân, giáo viên hướng dẫn, là
người đã hết lòng chỉ dạy, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn tốt nghiệp. Cô yêu thương và giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong những
năm học xa nhà, cô quan tâm, chia sẻ với tôi những thành công và giúp tôi vượt qua
những trở ngại.
Kính chúc quý thầy cô nhiều sức khỏe để tiếp tục dìu dắt các thế hệ học trò tiếp bước
trên con đường khoa học phục vụ cho xã hội.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến anh Nguyễn Thiết, anh Dương Vũ, chị Vũ Kim
Anh, anh La Tuấn và các anh chị, bạn bè tôi đã cùng đồng hành và chia sẻ những khó
khăn với tôi, nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt luận
văn tốt nghiệp. Chúc các anh chị và các bạn nhiều sức khỏe, đạt nhiều thành công
trong công việc.
Tuy nhiên, do còn hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo nên không
tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm. Kính mong giáo viên hướng dẫn, quý thầy cô
trong Bộ môn cùng các bạn sinh viên góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Cần Thơ, tháng 4 năm 2010

v


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM TẠ .............................................................................................................v
MỤC LỤC .................................................................................................................vi
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................ix
DANH SÁCH BẢNG .................................................................................................x
DANH SÁCH HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ...........................................................................xi
TÓM LƯỢC ............................................................................................................ xii
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................1
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .......................................................................2
2.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ CỎ HÒA THẢO......................................................................2
2.2. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA CỎ HÒA THẢO ................................................................................................2
2.2.1. Nước .................................................................................................................2
2.2.2. Đất đai...............................................................................................................3
2.2.3. Yếu tố khí hậu ...................................................................................................4
2.2.4. Kỹ thuật canh tác...............................................................................................4
2.2.5. Phân bón............................................................................................................5
2.2.5.1 Đạm.................................................................................................................6
2.2.5.2 Lân ..................................................................................................................6
2.2.5.3 Kali .................................................................................................................6
2.2.6. Công thức phân bón...........................................................................................7
2.3. SƠ LƯỢC VỀ CỎ SẢ ..........................................................................................7
2.3.1. Phân loại khoa học.............................................................................................7
2.3.2. Nguồn gốc và phân bố .......................................................................................7
2.3.2.1 Nguồn gốc .......................................................................................................7
2.3.2.2 Phân bố............................................................................................................8
2.3.3. Đặc điểm sinh học .............................................................................................8
2.3.4. Các giống cỏ Sả phổ biến ở Việt Nam ...............................................................9
2.3.4.1 Cỏ Sả TD 58....................................................................................................9
2.3.4.2 Cỏ Sả Common và Ciat 673.............................................................................9

2.3.4.3 Cỏ Sả K280 .....................................................................................................9
2.3.5. Kỹ thuật canh tác...............................................................................................9
vi


2.3.5.1 Thời vụ gieo trồng ...........................................................................................9
2.3.5.2 Chuẩn bị đất ..................................................................................................10
2.3.5.3 Số lượng nước ...............................................................................................10
2.3.5.4 Phân bón........................................................................................................10
2.3.5.5 Giống ............................................................................................................10
2.3.5.6 Cách trồng .....................................................................................................10
2.3.5.7 Chăm sóc.......................................................................................................10
2.3.5.8 Thời gian thu hoạch .......................................................................................11
2.3.6. Thành phần dưỡng chất và tính năng sản xuất .................................................11
2.3.7. Sử dụng ...........................................................................................................12
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .......................13
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THÍ NGHIỆM ......................................................13
3.1.1. Thời gian và địa điểm thí nghiệm ....................................................................13
3.1.2. Chuẩn bị đất ....................................................................................................13
3.1.3. Nguồn giống....................................................................................................13
3.1.4. Cơ sở vật chất thí nghiệm ................................................................................13
3.2. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ........................................................................13
3.2.1. Bố trí thí nghiệm..............................................................................................13
3.2.2. Cách bón phân.................................................................................................13
3.2.3. Cách thu hoạch cỏ ...........................................................................................13
3.3. CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI VÀ CÁCH THU THẬP SỐ LIỆU.........................14
3.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU ...............................................................................................14
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN....................................................................15
4.1. SỰ PHÁT TRIỂN CHIỀU CAO CỦA CÂY CỎ SẢ ..........................................15
4.1.1. Ảnh hưởng của các mức phân bón lên sự phát triển chiều cao cây (cm)...........15

4.1.2. Ảnh hưởng của các lứa cắt lên sự phát triển chiều cao cây (cm) ......................16
4.2. SỰ PHÁT TRIỂN SỐ CHỒI CỦA CỎ SẢ.........................................................17
4.2.1 Ảnh hưởng của các mức phân bón lên sự phát triển số chồi (chồi/bụi)..............17
4.3. SỰ PHÁT TRIỂN ĐỘ CAO THẢM CỦA CỎ SẢ .............................................20
4.3.1. Ảnh hưởng của các mức phân bón lên sự phát triển độ cao thảm của cỏ Sả .....20
4.3.2. Ảnh hưởng của các lứa cắt lên độ cao thảm của cỏ Sả (cm) .............................21
4.4. NĂNG SUẤT CỦA CỎ SẢ ...............................................................................21
4.4.1. Ảnh hưởng của các mức phân bón lên năng suất của cỏ Sả..............................21

vii


4.4.1.1 Năng suất chất xanh.......................................................................................21
4.4.1.2 Năng suất chất khô ........................................................................................22
4.4.1.3 Năng suất protein...........................................................................................23
4.4.2. Ảnh hưởng của các lứa cắt lên năng suất của cỏ Sả..........................................24
4.4.2.1 Năng suất chất xanh.......................................................................................24
4.4.2.2 Năng suất chất khô ........................................................................................24
4.4.2.3 Năng suất protein thô.....................................................................................25
4.5. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CỎ SẢ ..........................................................25
4.5.1. Ảnh hưởng của các mức phân bón lên thành phần hóa học của cỏ Sả ..............25
4.5.1.1 Đối với hàm lượng VCK (DM):.....................................................................26
4.5.1.2 Đối với hàm lượng chất khoáng (Ash): ..........................................................26
4.5.1.3 Đối với hàm lượng protein thô (CP): .............................................................26
4.5.1.4 Đối với hàm lượng xơ thô (CF): ....................................................................27
4.5.2. Ảnh hưởng của các lứa cắt lên thành phần hóa học của cỏ Sả ..........................27
4.5.2.1. Đối với hàm lượng VCK (DM):....................................................................27
4.5.2.2. Đối với hàm lượng chất khoáng (Ash): .........................................................27
4.5.2.3. Đối với hàm lượng protein thô (CP): ............................................................28
4.5.2.4. Đối với hàm lượng xơ thô (CF): ...................................................................28

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................29
5.1. KẾT LUẬN........................................................................................................29
5.2. ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................30
PHỤ LỤC

viii


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
DM: vật chất khô
CP: protein thô
CF: xơ thô
Ash: khoáng tổng số
VCK: vật chất khô
NSCX: năng suất chất xanh
NSCK: năng suất chất khô
NSCP: năng suất protein thô
HH1: vô cơ 1
HH2: vô cơ 2
TPHH: thành phần hóa học

ix


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần hóa học một số giống cỏ..........................................................11
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu theo dõi và cách thu thập số liệu .............................................14
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của các mức phân bón lên chiều cao cây ..................................15
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của các lứa cắt lên chiều cao cây..............................................16

Bảng 4.3 Ảnh hưởng của các mức phân bón lên số chồi ............................................17
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của các lứa cắt lên số chồi........................................................19
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của các mức phân bón lên độ cao thảm ....................................20
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của các lứa cắt lên độ cao thảm................................................21
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của các mức phân bón đến năng suất cỏ Sả .............................21
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của các lứa cắt đến năng suất cỏ Sả..........................................24
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của các mức phân bón lên thành phần hóa học của cỏ Sả .........25
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của các lứa cắt lên thành phần hóa học của cỏ Sả...................27

x


DANH SÁCH HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1 Cỏ Sả............................................................................................................7
Hình 2.2 Chăn thả gia súc trong đồng cỏ Sả ..............................................................12
Biểu đồ 4.1 Ảnh hưởng của các mức phân bón lên chiều cao của cỏ Sả (cm) ............15
Biểu đồ 4.2 Ảnh hưởng của các lứa cắt lên chiều cao của cỏ Sả (cm) ........................17
Biểu đồ 4.3 Ảnh hưởng của các mức phân bón lên sự phát triển số chồi (chồi/bụi)....18
Biểu đồ 4.4 Ảnh hưởng của các lứa cắt lên sự phát triển số chồi (chồi/bụi) ...............20
Biểu đồ 4.5 Ảnh hưởng của các mức phân bón lên năng suất chất xanh và năng suất
chất khô của cỏ Sả.....................................................................................................22
Biểu đồ 4.6 Ảnh hưởng của các mức phân bón lên năng suất protein thô của cỏ Sả...23
Biểu đồ 4.7 Ảnh hưởng của các mức phân bón lên thành phần hóa học của cỏ Sả .....25
Biểu đồ 4.8 Ảnh hưởng của các lứa cắt lên thành phần hóa học của cỏ Sả.................28

xi


TÓM LƯỢC
Với mục đích phát triển đồng cỏ theo hướng thâm canh nhằm cung cấp đầy đủ thức

ăn xanh cho gia súc, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ảnh hưởng của các mức phân
bón vô cơ lên năng suất, thành phần hóa học của cỏ Sả (Panicum maximum) qua các
lứa tái sinh với 2 mức phân vô cơ: 250kg Urea/ha + 500kg lân/ha + 200kg Kali/ha
và 350kg Urea/ha + 750kg lân/ha + 300kg Kali/ha.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với hai nghiệm thức và 6
lần lặp lại và được khảo sát trên ba lứa tái sinh (lứa 7, 8, 9).
Các nghiệm thức được bố trí như sau:
Nghiệm thức 1 (HH1): Cỏ Sả được bón với mức phân hoá học 1 (250kg Urea/ha +
500kg lân/ha + 200kg Kali/ha).
Nghiệm thức 2 (HH2): Cỏ Sả được bón với mức phân hoá học 2 (350kg Urea/ha +
750kg lân/ha + 300kg Kali/ha).
Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm chiều cao cây, số chồi, độ cao thảm, năng suất chất xanh,
năng suất chất khô, năng suất prôtein thô, thành phần hoá học.
Các chỉ tiêu về sinh trưởng như chiều cao, số chồi được lấy vào các thời điểm 15, 30
và 45 ngày sau khi thu hoạch lứa trước, chỉ tiêu về độ cao thảm được đo vào ngày thứ
45. Qua kết quả thí nghiệm chúng tôi nhận thấy chỉ tiêu về chiều cao không chịu ảnh
hưởng lớn của hai mức phân vô cơ nhưng các chỉ tiêu về số chồi, độ cao thảm, năng
suất và thành phần hóa học lại chịu tác động khá mạnh của hai mức phân bón này.
Qua toàn bộ quá trình thí nghiệm chúng tôi nhận thấy mức phân bón vô cơ 2 cho
năng suất cao nhất và tác động mạnh đến các chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất và thành
phần hóa học của cỏ Sả, được ghi nhận như sau:
HH1: chiều cao, số chồi đạt 115,10 cm và 23,74 chồi/bụi; năng suất chất xanh, chất
khô và năng suất protein thô lần lượt là 8,70; 1,69 và 0,12 tấn/ha/lứa.
HH2: chiều cao, số chồi đạt 144,03 cm và 45,27 chồi/bụi; năng suất chất xanh, chất
khô và năng suất protein thô lần lượt là 17,46; 3,79 và 0,26 tấn/ha/lứa.
Sự khác biệt giữa hai mức phân vô cơ 1 và 2 trong hai nghiệm thức là có ý nghĩa về
mặt thống kê (P < 0,05).
Tóm lại, cỏ Sả có sinh khối khá lớn, các lứa tái sinh vẫn cho năng suất cao và chất
lượng tốt nên có thể xem đây là nguồn thức ăn tiềm năng và cần được áp dụng rộng
rãi trong chăn nuôi gia súc nhai lại.


xii


CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành chăn nuôi gia súc nhai lại là ngành rất quan trọng và phát triển ở các nước trên
thế giới bởi lẽ nó không chỉ cung cấp một lượng lớn thịt chất lượng cho nhu cầu của
con người mà những sản phẩm phụ của nó (phân) cũng đóng góp một vai trò quan
trọng trong sản xuất nông nghiệp. Ngày nay nhu cầu lương thực, thực phẩm ngày càng
tăng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ trong nước mà còn cho xuất khẩu. Theo
chiến lược phát triển chăn nuôi của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam thì tính đến năm 2020 đàn bò sữa từ 113.000 con tăng lên 500.000 con (tăng
11,2% năm); đàn bò thịt từ 6,5 triệu con tăng lên 12,5 triệu con (tăng 4,8% năm); quy
mô đàn trâu được duy trì ổn định ở mức 2,9 – 3,0 triệu con; đàn dê cừu tăng 7% năm
từ 1,5 triệu con lên 3,9 triệu con. Tuy nhiên, muốn phát triển được đàn gia súc này thì
vấn đề nguồn thức ăn xanh cung cấp lại là một thách thức lớn, những loài cỏ tự nhiên
không thể nào đáp ứng đủ nguồn thức ăn xanh cho nhu cầu của những loài vật. Vì thế,
muốn phát triển được đàn gia súc như mục tiêu đặt ra thì việc phát triển và mở rộng
đồng cỏ được xem là một trong những điều kiện quan trọng. Có rất nhiều giống cỏ
khác nhau đã được nghiên cứu ở Việt Nam từ nhiều năm qua, nhưng chỉ có rất ít
giống có thể thỏa mãn được yêu cầu và điều kiện khác nhau giữa các vùng, miền trên
cả nước. Vấn đề đặt ra là phải cần trồng giống cỏ gì để có năng suất và chất lượng
cao, phù hợp với điều kiện canh tác (khí hậu, đất đai, thời tiết, thói quen sử dụng…).
Cỏ Sả, một loại cỏ có tính thích nghi cao đã được xem như là nguồn thức ăn tiềm năng
cho việc phát triển chăn nuôi gia súc. Để khảo sát khả năng sản xuất của cỏ và có
hướng sử dụng hợp lý cũng như khai thác một cách triệt để nguồn thức ăn xanh này
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của các mức phân bón vô
cơ lên năng suất, thành phần hóa học của cỏ Sả (Panicum maximum) qua các lứa
tái sinh tại Thành phố Cần Thơ”, dưới sự giúp đỡ của bộ môn chăn nuôi cùng với sự
hướng dẫn tận tình của quý thầy cô.

Mục tiêu của đề tài:
- Xác định năng suất, thành phần hóa học của cỏ Sả qua các lứa tái sinh dưới
ảnh hưởng của các mức phân bón vô cơ.
- Tìm ra mức độ phân bón phù hợp để thu được năng suất cao, chất lượng tốt
cho cỏ Sả trong giai đoạn tái sinh.

1


CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ CỎ HÒA THẢO
Họ Hòa Thảo hay Hoà Bản (Graminae, Poaceae) có khoảng 700 chi, 10000 loài trong
đó ở nước ta có khoảng 124 chi và 400 loài. Đây là họ thực vật bao gồm những cây
lương thực chính của con người như lúa, lúa mì, bắp, lúa miến và những cỏ làm thức
ăn nuôi gia súc chủ yếu.
Các cỏ Hòa Thảo lâu năm có vai trò chính trong cân bằng thức ăn xanh cho gia súc.
Cỏ sinh trưởng nhanh vào mùa hè, ra hoa kết quả vào mùa thu và gần như ngừng sinh
trưởng vào mùa đông. Cỏ có ưu điểm là cho năng suất cao những lại hạn chế về giá trị
dinh dưỡng (Protein thấp, xơ cao), tỉ lệ thân tương đối cao, thời gian ra hoa không ổn
định và kéo dài, đặc biệt trong mùa ẩm (Dương Hữu Thời và Nguyễn Đăng Khôi,
1981).
Đặc tính thực vật của cỏ Hòa Thảo (Nguyễn Thị Hồng Nhân và Nguyễn Văn Hớn,
2009): cây cỏ có thân rỗng, tròn hay dẹp, phiến lá mỏng, bẹ lá là phần dưới của lá
thường ôm lấy thân như một cái ống và thường xẻ dọc dài suốt bẹ lá. Mép lá là phần
nằm giữa phiến lá và bẹ lá, có thể là một miếng mỏng bao lấy thân hay một lóng ngắn.
Hoa của cỏ Hòa Thảo đặc sắc là ở phát hoa, đơn vị phát hoa ở đây là một gié hoa thu
ngắn lại gọi là epillet (gié hoa), mỗi gié hoa có hai vẩy ngoài gọi là đỉnh (glumes), kế
đến là hai vẩy khác gọi là trấu (glumelles), trong trấu có nhiều hoa mọc theo hai hàng.
Hoa gồm có hai vẩy gọi là Iodicule, ba tiểu nhụy và noãn với hai vòi nhụy. Ở nhiều
loài Hòa Thảo đỉnh hay trấu mang một lông tơ gọi là lông gai (arete). Trái thường

không có vỏ và dính vào trấu đặc biệt gọi là dĩnh quả. Rễ thuộc loại rễ chùm.
Lượng Prôtein thô tính trong chất khô của cỏ Hòa Thảo ở nước ta trung bình là 9,8%
(75 – 145 g/kg chất khô) tương tự với giá trị trung bình của cỏ Hòa Thảo nhiệt đới.
Hàm lượng xơ khá cao 269 – 372 g/kg chất khô. Khoáng đa lượng và vi lượng đều
thấp, đặc biệt là nghèo Canxi và Phospho (Viện chăn nuôi, 2001).
2.2. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA CỎ HÒA THẢO
2.2.1. Nước
Đối với thực vật nước cần cho tất cả các hoạt động sống của chúng. Trong cỏ tốt nước
chiếm 80% trọng lượng tươi, phần còn lại là một lượng nhỏ chất khoáng và toàn bộ
chất hữu cơ tổng hợp được. 80% nước ở dạng tự do hay liên kết, có vai trò sinh học
như hoà tan các chất vô cơ và vận chuyển đến các cơ quan của thực vật. Vì thế nước
không thể nào thiếu được đối với cây trồng, đồng cỏ.
Giữ được nước trong đất thì các chất khoáng mới phát huy tác dụng và trở thành có
giá trị thực sự đối với cây cỏ, các vi sinh vật đất mới phát huy tác dụng và đất mới
thực sự trở thanh màu mỡ, có giá trị dinh dưỡng cung cấp cho cây xanh. Nhu cầu về
nước của cỏ Hòa Thảo thay đổi tuỳ loài, tuỳ giai đoạn sinh trưởng, tuỳ nhóm có chịu
hạn, trung sinh, ưa ẩm hay thuỷ sinh. Nếu thiếu nước cây sinh trưởng chậm đặc biệt là
thiếu nước trong mùa khô làm hàm lượng chất thô (cellulose, lignin) tăng, prôtein
giảm (Dương Hữu Thời và Nguyễn Đăng Khôi, 1981).

2


2.2.2. Đất đai
Độ phì nhiêu của đất là khả năng của đất đáp ứng nhu cầu của cây trồng về chất dinh
dưỡng với số lượng, dạng và tỉ lệ thích hợp để cây có thể sinh trưởng, phát triển và tạo
ra sinh khối lớn nhất. Đất nào có khả năng thoả mãn nhu cầu của cây trồng cao, cho
năng suất cao thì được coi là phì nhiêu và ngược lại. Độ phì nhiêu của đất được quyết
định do hàm lượng chất dinh dưỡng tổng số dạng và lượng các chất dinh dưỡng hữu

dụng cho cây, hàm lượng và thành phần của chất hữu cơ trong đất (Ngô Ngọc Hưng et
al., 2004).
Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, người ta đánh giá độ phì nhiêu của đất qua các chỉ tiêu
dung trọng, độ pH, chất hữu cơ,% đạm tổng số,% lân tổng số,% kali tổng số,…. Đối
với một số loại đất có vấn đề như đất phèn, đất mặn, … thì sự hiện diện của độc chất
trong đất có thể là những chỉ tiêu đánh giá độ phì nhiêu quan trọng (Ngô Ngọc Hưng
et al., 2004).
Ngoài các tác động sinh lý học của đất còn có vai trò quan trọng của các nguyên tố đại
lượng dưới dạng muối như N, P, K, Ca, Mg và các nguyên tố vi lượng Bo, Co, Cu, Cl,
I, Fe, Mn…các nguyên tố này có liên quan đến sự sinh trưởng, phát triển và sinh Sản
của gia súc. VÍ dụ: pH đất thay đổi theo hướng kiềm (bón vôi) sẽ dẫn tới sự giảm Mg,
Zn, Co trong cỏ. Hay trong điều kiện ẩm độ đất cao Se, Mo, Mn và Nitrat dưới dạng
tự do tập trung trong cỏ sẽ gây bệnh dinh dưỡng cho gia súc (giảm tiết sữa, ngộ độc,
sẩy thai,…) (Dương Hữu Thời và Nguyễn Đăng Khôi, 1981).
Do đó, đất để trồng cỏ tốt nhất là đất thịt nhẹ, các loại đất sét nặng hoặc nhiều cát cỏ
mọc không tốt. Những đồng cỏ hoang đã lâu đời cỏ không mọc tốt được vì thiếu vôi,
đạm và nhiều nguyên tốt vi lượng khác. Có rất ít giống cỏ chịu được đất nhiễm phèn,
nhiễm mặn và các loại đất sét nặng hoặc nhiều cát cỏ cũng mọc không tốt. Mặt khác
cỏ Hoà Thảo trồng trên đất tốt thì mềm, gia súc ăn ngon miệng và có giá trị dinh
dưỡng cao hơn khi trồng trên đất chua, không màu mỡ mặc dù cung cấp đủ nước. Với
điều kiện trên đất chua thì cỏ nhiều xơ, không ngon miệng và khi già có thể chát. Một
điều gần như trở thành nguyên lý bón phân gì cho cỏ Hòa Thảo thì thành phần hoá
học của cỏ giàu chất ấy. Đất từ 1,2 – 1,5% K là thích hợp cho dinh dưỡng của cỏ Hòa
Thảo, ngoài ra cũng cần Ca vì thành phần Ca trong cỏ Hòa Thảo khoảng 0,18 – 0,48%
(Dương Hữu Thời và Nguyễn Đăng Khôi, 1981).
Đối với đất bị rữa trôi nhiều năm làm pH rất chua (pH 3,5 – 5,5) làm nhiều loại vi
khuẩn cố định N (Rhizobium) không phát triển được trong khi pH cho chúng phát
triển được khoảng 5,5 – 7, người ta cải tạo độ chua bằng cách bón vôi để tăng pH đất
lên gần trung hoà hay kiềm (Ngô Ngọc Hưng et al., 2004).
Ngoài ra địa hình cũng ảnh hưởng ít nhiều đến việc trồng cỏ. Nên chọn thế đất bằng

phẳng để trồng cỏ vì cỏ trồng sẽ sinh trưởng và phát triển đồng đều, phân bón và nước
tưới được chang hoà đều khắp. Các vùng đất hơi dốc độ nghiêng vừa phải vẫn có thể
trồng cỏ được. Tuy nhiên thế đất quá dốc thì mùa mưa sẽ xói mòn cuốn theo những
chất màu mỡ có sẵn trong đất khiến cỏ trồng mất hết dinh dưỡng để sống. Mặc khác,
thế đất cũng không nên quá cao cách xa mạch nước ngầm nhưng đồng thời cũng
không nên quá trũng gây ngập úng vào mùa mưa và triều cường (Dương Hữu Thời và
Nguyễn Đăng Khôi, 1981).

3


Đa số các giống cỏ đều không thích nghi ở nơi có bóng râm che phủ mà đòi hỏi nhận
được nhiều ánh sáng trong ngày để quang hợp tốt. Vì vậy trồng cỏ nơi nhiều ánh sáng
cũng tươi tốt và cho năng suất cao hơn. Chính vì thế mà tuỳ địa chất từng vùng mà
chọn giống cỏ phù hợp vì mỗi giống cỏ sẽ có đặc tính riêng và sực chịu đựng riêng
(Đinh Văn Cải, 2007).
2.2.3. Yếu tố khí hậu
Sinh trưởng của cỏ nhiệt đới khoảng 25 – 30 0C. Sự biến động lớn giữa nhiệt độ ngày
và đêm cũng có thể làm chết cỏ. Ban đêm vào mùa khô nhiệt độ đất giảm vì bị khuếch
tán mạnh làm nước ngưng tụ lại trên lớp đất mặt và khởi động sự nảy chồi của cỏ
trong Đông – Xuân. Ở các nước nhiệt đới nhiệt độ ban ngày nóng làm nước của đất
bốc hơi mạnh nên thu hoạch không cao. Ngoài ra lượng sương ban đêm, chế độ gió
cũng ảnh hưởng nhiều sinh trưởng của cỏ. Chính lượng sương này sẽ bù đắp nước cho
cỏ vào mùa khô kích thích nảy chồi. Chế độ gió ảnh hưởng đến độ ẩm không khí làm
cho khí hậu khô hay ẩm đều tác động đến cỏ (Dương Hữu Thời và Nguyễn Đăng
Khôi, 1981).
Cỏ trồng sẽ tươi tốt khi được trổng ở những vùng có mùa mưa kéo dài và mùa nắng
ngắn. Lượng mưa khoảng 2000 mm/năm là tốt nhất. Ngoài ra ở những nơi sức gió quá
lớn có thể gây ngã đổ nên trồng những cây thân thấp thấp (Việt Chương và Nguyễn
Việt Thái, 2003).

Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm chịu ảnh hưởng khá sâu sắc của chế độ gió mùa
Châu Á, có sắc thái đa dạng với một mùa lạnh ở phía Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra) và
khí hậu kiểu Nam Á (Tây Nguyên, Nam Bộ) cũng như khí hậu có tính chuyển tiếp ở
vùng ven biển Trung Bộ. Nước ta có tiềm năng về thời gian chiếu sáng và lượng mưa
dồi dào, phân bố tương đối đều giữa các vùng trong nước. Với số giờ nắng cao, tổng
lượng bức xạ lớn, “tài nguyên nhiệt” trên phạm vi cả nước được xem là loại giàu và là
nguồn năng lượng tự nhiên bậc nhất đối với cây trồng. Phía Nam thuộc miền nhiệt đới
điển hình không có mùa đông, chia làm ba vùng sinh thái theo ba đới khí hậu: vùng
cao, vùng đồi núi và vùng đồng bằng, thành phần cây trồng nhiệt đới phong phú.
Trong điều kiện có đủ nước, cây nông nghiệp phát triển xanh tốt quanh năm (Viện
chăn nuôi, 2001).
Khí hậu nhiệt đới gió mùa của nước ta ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng và
phát triển của cây thức ăn gia súc nói chung. Với cỏ Hòa Thảo, hầu hết đều sinh
trưởng nhanh và mùa hè, ra hoa kết trái vào mùa thu và gần như ngưng sinh trưởng
vào mùa đông, đến mùa xuân thì phát triển nhanh và cho nhiều lá. Tuy sinh trưởng
nhanh, năng suất cao nhưng cỏ Hòa Thảo lại nhanh hoá xơ, chính vì thế mà giá trị
cũng giảm theo (Viện chăn nuôi, 2001).
2.2.4. Kỹ thuật canh tác
Việc làm sạch cỏ dại và làm đất kỹ là quan trong bậc nhất. Trong hầu hết các nghiên
cứu cũng như trong sản xuất đại trà, các tác giả như Đinh Huỳnh và Lê Hà Châu
(1995), Phùng Quốc Quảng (2002), Nguyễn Thiện (2003)…. đều cho rằng phải làm
đất kỹ trước khi xuống giống, đều này nhằm mục đích tạo sự tơi xốp nhất định, tạo
điều kiện thuận lợi cho bộ rễ phát triển. Đồng thời làm sạch cỏ dại sẽ hạn chế sự cạnh
tranh về ánh sáng, dưỡng chất và mật độ.
4


Theo Dương Hữu Thời và Nguyễn Đăng Khôi (1981) và Nguyễn Văn Tuyền (1971):
Thời gian thu hoạch có ảnh hưởng đến hạm lượng đưỡng chất trong cỏ để cung cấp
cho gia súc, năng suất của cỏ cũng như sự tồn tại lâu dài hoặc tàn lụi của cỏ. Cỏ từ khi

trồng thì năng suất và thành phần dưỡng chất của cỏ sẽ tăng theo tuổi, giảm dần khi ra
hoa, kết hạt.
Chất đạm là chất tối cần thiết cho sự phát triển gia súc, cỏ còn non chất đạm ít, cao
nhất lúc cỏ sắp trổ hoa và giảm dần khi già. Trong khi đó chất béo tăng dần theo tuổi
còn lại khoáng và sinh tố sẽ tăng cao lúc sắp ra hoa, khi về già sẽ giảm dần và không
tốt.
Ở cỏ còn non, tỉ lệ nước khá cao. Do đó nếu thu hoạch cỏ quá non cho gia súc ăn thì
gia súc dễ bị tiêu chảy, hấp thu dưỡng chất kém. Ngược lại cỏ quá già có dưỡng chất
kém, nhiều xơ. Vì vậy nên thu hoạch cỏ Hòa Thảo lúc sắp ra hoa hoặc đã ra hoa
khoảng 5% tổng số cây trên đồng cỏ.
2.2.5. Phân bón
Cây trồng lấy dưỡng chất từ đất để sinh trưởng, phát triển. Tuy nhiên dưỡng chất
trong đất lại có giới hạn, do đó việc bổ sung các thành phần dưỡng chất theo nhu cầu
cây trồng là việc không thể thiếu được. Phân bón được sử dụng có thể là phân vô cơ
(phân hoá học) hay phân hữu cơ. Theo Dương Hữu Thời và Nguyễn Đăng Khôi
(1981) thì có một điều gần như trở thành nguyên lý là phân bón phân gì cho cỏ Hòa
Thảo thì thành phần hoá học của cỏ giàu chất ấy.
Với phân vô cơ, tuỳ nhà sản xuất hay nhu cầu thị trường mà phân được sản xuất là
phân đơn (chỉ chứa một loại dưỡng chất) hoặc phân hỗn hợp (loại chứa nhiều dưỡng
chất). Các dưỡng chất chứa trong phân vô cơ là những dưỡng chất dễ tiêu, khi bón vào
đất cây trồng có thể hấp thu ngay. Hàm lượng dưỡng chất trong phân vô cơ khá cao
nên khi sử dụng cần chú ý liều lượng, nếu thừa rất dễ gây hại cho cây, nhất là phân
đạm (Ngô Ngọc Hưng et al., 2004). Mặt khác phân vô cơ tương đối nhẹ, dễ chuyên
chở, dễ tan nên dùng để bón thúc sẽ có hiệu quả cao.
Trong khi đó phân hữu cơ do tính phân giải chậm, không kịp cung cấp dưỡng chất cho
cây trồng nên thường dùng để bón lót. Phân chuồng là một trong những loại phân
được sử dụng khá rộng rãi. Bón phân chuồng sẽ làm tăng độ xốp của đất, cải tạo chế
độ nước và không khí của đất, tăng thêm dưỡng chất đa – vi lượng, về lâu dài sẽ tăng
tỉ lệ mùn, tích luỹ nhiều lân, kali tổng số….tạo tiền đề cho đất có độ phì nhiêu cao
hơn. Bón với lượng lớn phân chuồng không gây hại lớn, lượng dưỡng chất dư thừa

cây không sử dụng hết có thể dùng tiếp cho vụ sau. Tuy nhiên phân chuồng có tỉ lệ
dưỡng chất thấp nên cần có khối lượng lớn, gây cồng kềnh, dưỡng chất phân chuồng
lại không ổn định, tác dụng chậm hơn so với phân hoá học (Lê Văn Căn, 1982).
Ngoài ra than bùn là loại phân hữu cơ được sử dụng khá phổ biến. Than bùn được tạo
từ các loại thực vật khác. Xác thực vật được tích tụ lại, vùi lấp trong đất và chịu tác
động của điều kiện ngập nước trong nhiều năm, với điều kiện phân huỷ yếm khí các
xác thực vật được chuyển thành than bùn. Than bùn có hàm lượng chất vô cơ là 18 –
24%, phần còn lại là chất hữu cơ, loại phân bón này dùng để tăng chất hữu cơ cho đất,
5


có khả năng giữ nước, kích thích tăng trưởng cây và hàm lượng dinh dưỡng thay đổi
tuỳ thuộc thành phần loài thực vật, quá trình phân huỷ chất vô cơ (Ngô Ngọc Hưng et
al., 2004).
Phân hoá học là một lợi thế để điều khiển năng suất nhưng do tính cụ thể và chính xác
nên mỗi sự thay đổi về liều lượng và cách bón sẽ thể hiện ra bằng một sự thay đổi rõ
rệt về năng suất. Cùng một lượng phân hoá học chia ra bón làm nhiều cách khác nhau
về thời gian thì năng suất có thể thay đổi nhưng cùng một lượng phân chuồng chia ra
bón thì thay đổi không đáng kể. Một số phân hoá học thường thấy trên thị trường như
phân urea (chứa 46% N) phân kali (chứa 60% K2O), phân super lân (chứa 16 – 50%
P2O5) phân NPK 16 – 16 – 8 (chứa 16% N, 16% P2O5, 8% K2O) (Ngô Ngọc Hưng et
al., 2004).
2.2.5.1 Đạm
Đạm là nguyên tố cần thiết cho sự phân bào và phát triển của cây. Đạm làm tăng diện
tích và khối lượng nguyên sinh chất trong cây. Theo Ngô Ngọc Hưng et al., (2004) và
Hà Thị Thanh Bình et al., (2002) cây trồng thiếu N là phát triển kém và lá có màu
vàng do diệp lục tố giảm, lá nhỏ hẹp, trái nhỏ, tỷ lệ thân lá/rể thấp, lá già vàng khô và
rụng sớm. Ngược lại thừa N thì thân lá phát triển sum xuê, xanh đậm, lá to chống chịu
kém, dễ đổ ngã, lượng nitrate và protein cao.
Đạm là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với cơ thể sống vì nó là thành phần cơ bản của

protein, chất tiêu biểu cho sự sống. Đạm là yếu tố cơ bản của quá trình đồng hoá
cacbon, kích thích sự phát triển của bộ rễ và việc thu hút các yếu tố dinh dưỡng khác,
là nguyên tố cần thiết cho sự phân bào và phát triển của cây. Cây trồng được bón đạm
hợp lý, lá cây xanh thẫm, sinh trưởng khỏe mạnh, chồi phát triển mạnh, năng suất cao.
Tuy nhiên bón thừa đạm, tỷ lệ nước trong cây cao, cây dễ bị mắc bệnh, dễ đổ, thời
gian sinh trưởng kéo dài, phẩm chất nông sản kém (Chu Thị Thơm et al. 2005).
2.2.5.2 Lân
Phospho (P) đóng vai trò trong việc tạo năng lượng biến dưỡng trong cây, thành phần
của màng tế bào. Bón phân lân giúp cây trồng sử dụng phân đạm tốt hơn hạn chế việc
bón thừa đạm. Nếu thiếu lân, hệ thống rễ phát triển kém, lá màu xanh đậm, trên lá
xuất hiện màu tím hồng, thiếu lân ở thời kỳ cây con sẽ ảnh hưởng rất xấu đến sự sinh
trưởng của cây. Phân lân bón cho mọi loại đất và mọi loại cây từ đất chua đến đất ít
chua và đất trung bình (Hà Thị Thanh Bình et al., 2002).
Lân giúp rễ phát triển đặc biệt là rễ bên và lông hút, xúc tiến phân chia tế bào tạo
thành chất béo và protein, giúp đẻ nhánh nhiều, góp phần tăng năng suất. Cây thiếu
lân sinh trưởng chậm, cây nhỏ, đẻ nhánh kém. Ít di chuyển trong đất và ít bị rửa trôi
(Chu Thị Thơm et al. 2005).
2.2.5.3 Kali
Phân kali có tỉ lệ K2O là 60% có màu hồng muối ớt, không có vai trò trong biến
dưỡng tuy nhiên kali chính là tác nhân trong sự thẩm thấu, trung hoà điện tích trong
cây. Thiếu kali quá trình quang hợp của cây giảm, hô hấp tăng nên năng suất giảm,
chất lượng sản phẩm kém (Chu Thị Thơm et al., 2005). Sự hiện diện của K giúp các
enzyme trong tiến trình sinh lý hoạt động mạnh mẽ hơn, kali còn giúp cây tăng cường
độ quang hợp, tăng dòng vận chuyển sản phẩm quang hợp từ lá đến các cơ quan dự
6


trữ, nó còn làm tăng khả năng chống rét, xúc tiến việc hình thành bó mạch làm cho
cây cứng cáp, chống đổ ngã, chống sâu bệnh và tăng năng suất. Đối với cây Hoà Thảo
do có khả năng hút K từ đất nên bón nhiều K không quan trọng (Ngô Ngọc Hưng et

al., 2004) và (Hà Thị Thanh Bình et al., 2002)
2.2.6. Công thức phân bón
Công thức phân bón: Theo Nguyễn Văn Tuyền (1975) một số công thức phân bón sử
dụng cho đồng cỏ như sau:
Phân chuồng từ 20 – 50 tấn/ha. Phân chuồng được rãi trên mặt đất với số lượng như
trên, tuỳ đất tốt hay xấu. Xong dùng bừa trộn lộn phân với đất để cho phân thêm hoai
khoảng 10 ngày trước khi trồng.
Phân hoá học đối với cỏ Hòa Thảo: 100kg N + 60kg P2O5 + 30kg K2O/ha. Trong đó
50kg N + 60kg P2O5 + 30kg K2O/ha đựơc trộn đều và bón ngay sau khi trồng và 50kg
N còn lại bón sau sau khi thu hoạch lứa 1.
2.3. SƠ LƯỢC VỀ CỎ SẢ
2.3.1. Phân loại khoa học
Giới:

Plantae

Ngành: Angiospermae
Lớp:

Monocots

Bộ:

Commelinids

Phân bộ: Poales
Họ:

Poaceae


Chi:

Megathyrsus

Loài:

P. maximus
Hình 2.1 Cỏ Sả
( Nguồn: )

2.3.2. Nguồn gốc và phân bố
2.3.2.1 Nguồn gốc
Cỏ Sả có nguồn gốc ở Châu Phi nhiệt đới và phân bố rộng rãi ở các nước nhiệt đới,
cận nhiệt đới. Ở nước ta cỏ Sả đã được đưa vào Nam Bộ năm 1975 và trồng phổ biến
nhiều nơi trên cả nước (Lê Đức Ngoan et al., 2006).
Một số giống cỏ Sả phổ biến: P. M. TD58, P. M. CIAT673, P. M Common, P. M.
Hamill, v.v. Nước ta đang trồng phổ biến giống P. M. TD58.

7


2.3.2.2 Phân bố
Hiện nay, cỏ được trồng phổ biến ở hầu hết các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới tương
đối ẩm trên thế giới (lượng mưa 900 - 1800 mm) như: các nước Nam Mỹ, phía Tây
Ấn Độ và khu vực Đông Nam Á. Ở nước ta được trồng đầu tiên ở Phủ Liễn_Hải
Phòng năm 1960. Sau đó lan tràn khắp nơi và trở thành cỏ mọc tự nhiên. Ở Miền Nam
cỏ Sả được trồng vào năm 1975.
2.3.3. Đặc điểm sinh học
Theo Nguyễn Thiện (2003) và Đào Lệ Hằng (2008), Cỏ Sả thuộc họ Hòa Thảo, thân
bụi như bụi Sả chỉ sinh nhánh và mọc thành bụi lớn, dày, thân to khỏe, thẳng đứng,

hơi dẹt, phân nhánh có dạng hình phểu, Cỏ Sả cao tới 1,8 – 2,2 m, thân và lá rất mềm.
Lá hình dải, màu xanh biếc dài và rộng, có nhiều lông tơ ở gốc, gân giữa nổi rõ, mép
lá có một hàng lông dài, mặt lá hơi nhám tay khi ta vuốt ngược, bẹ lá dài khoảng 30
cm. Cụm hoa hình chuông là đặc trưng của cỏ, dài 40 cm, cỏ ra hoa từ tháng 6 đến
tháng 12, cũng có lông nhỏ và mịn. Bẹ lá mọc quanh gốc có màu tím, cả bẹ và lá đều
có lông nhỏ và trắng, nhất là ở bẹ lá. Những lá phía trên ngắn và có bẹ lá dài nên
không che nắng ở những lá dưới. Lá có khả năng xoay theo chiều nắng.
Theo Lê Đức Ngoan et al., (2006) cỏ Sả có bộ rễ khỏe, ăn sâu vào đất, phát triển rất
mạnh, có khả năng chịu hạn tốt do cỏ phát triển tạo thành từng cụm như một cái phễu
hứng nước mưa. Cỏ Sả thích hợp với những vùng có lượng mưa từ khoảng 900 mm
trở lên (800 – 1800 mm/ năm).
Cỏ Sả có khả năng chịu úng kém vì vậy thích hợp với những vùng có khả năng thoát
nước tốt. Cỏ Sả ưa đất xốp, tơi, giàu mùn và cỏ Sả phát triển tốt nhất ở những vùng
đất có độ màu mỡ từ trung bình trở lên. Nhưng có khả năng thích hợp với nhiều loại
đất khác nhau như: những vùng đất dốc, nhiều đá nhưng không cho năng suất cao, phù
hợp với chân ruộng cao, đất pha cát, giàu dinh dưỡng, từ trung tính đến độ chua nhẹ.
Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng của cỏ Sả từ 19,1 - 22,9 0C, không chịu được
sương muối nặng, không chịu hạn được ở những vùng quá khô. Sống được trên nhiều
loại đất nhưng ưa đất nhiều màu mỡ và đất phù sa. Ưa đất giàu canxi, oxyt sắt, tiêu
nước tốt. Tốt nhất ở pH = 6, không chịu được đất ẩm kéo dài. Chịu được ở đất mặn
nhẹ. Cỏ Sả có khả năng chịu bóng tốt, phản ứng với ánh sáng ngày ngắn cho nên có
thể trồng được dưới tán cây to hoặc cây bụi, ở những nơi cao tới 2500 m so với mực
nước biển. Năng suất trung bình của cỏ Sả trong mùa mưa là 150 - 200 tấn/ha. Trồng
thâm canh có thể đạt 280 - 300 tấn/ha. Cỏ Sả có thân mềm, nhiều lá cho nên gia súc
thích ăn. Thu hoạch non trước khi ra hoa, chất lượng cỏ cao cho ăn hết không cần băm
chặt.
Khả năng cạnh tranh với các loại cây khác: Cỏ Sả có khả năng cạnh tranh với cỏ dại
và có khả năng chịu giẫm đạp tốt. Nhiều nơi, người ta trồng cỏ Sả để chăn thả. Nhưng
tốt nhất nên chăn thả gia súc khi cỏ cao được từ 15 - 22 cm.


8


Giá trị dinh dưỡng của cỏ Sả rất cao khi cây cỏ còn non, nhiều lá và sẽ giảm sút nhanh
chóng theo với lứa tuổi của cỏ, thu hoạch muộn, thân hóa gỗ, giảm chất lượng vả giảm
ngon miệng đối với gia súc. Thời gian trồng tốt nhất là vào đầu mùa mưa (bảo đảm tỷ
lệ sống cao). Trồng một lần, thu hoạch trong 4 - 5 năm hoặc dài hơn. Có thể cho ăn
tươi hoặc ủ ướp.
Cỏ Sả sinh trưởng mạnh, năng suất cao, chịu hạn khá, chịu nóng, bóng cây, chất lượng
tốt, dễ trồng. Không chịu được ngập úng cũng như mùa khô kéo dài, có thể nhân
giống bằng hạt hoặc bằng bụi.
2.3.4. Các giống cỏ Sả phổ biến ở Việt Nam
2.3.4.1 Cỏ Sả TD 58
Là một dòng cỏ Sả có lá màu xanh sẫm, thân và gốc màu xanh tím, hạt có màu xanh
tím, được trồng rất nhiều ở Thailand, nhất là vùng Đông Bắc. Cỏ có thể sống sót được
ở những vùng có mùa khô kéo dài nhưng phát triển tốt ở những vùng có mùa khô
ngắn hoặc không có mùa khô. Cỏ phát triển tốt ở những vùng đất tốt và được bón
phân . Cỏ có khả năng tái sinh rất nhanh. Cỏ Sả TD 58 được đưa vào Việt Nam từ
năm 1995. Cỏ dễ thích nghi, dễ trồng, cho năng suất chất xanh cao, chất lượng tốt, gia
súc ăn ngon miệng. Đặc biệt thân lá rất mềm, tỉ lệ lá/thân khoảng 65%, ra bông một
lần trong năm vào khoảng tháng 10, dễ thu hạt và cho năng suất hạt cao, chất lượng
hạt tốt. Năng suất chất xanh của cỏ đạt 170 - 220 tấn/ha/năm (mùa mưa), thâm canh có
thể đạt tới 300 – 320 tấn/ha/năm, năng suất hạt đạt 300 –350 kg/ha. Cỏ có thể nhân
giống bằng hạt và bằng thân gốc đều tốt.
2.3.4.2 Cỏ Sả Common và Ciat 673
Cỏ này lá màu xanh, gốc, thân và hạt có màu xanh đậm Cỏ được đưa vào nghiên cứu
tại Trung tâm nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi Sông Bé từ năm 1993 đến năm 1996
chính thức phát triển 2 dòng cỏ này ra Sản xuất. Năng suất cỏ thu đựợc trung bình
trong mùa mưa là 140 - 170 tấn/ha. Trồng thâm canh có thể đạt 180 – 200 tấn/ha. Cỏ
Common và Ciat 673 có thân lá mềm, bẹ lá to, tỷ lệ lá/thân khoảng 60%, có tính ngon

miệng cao nên gia súc thích ăn. Cỏ này ra bông nhiều lần trong năm nên có thể thu hạt
nhiều lần, năng suất hạt cao từ 250 - 300kg/ha, hạt chắc nhiều và tỷ lệ nảy mầm cao.
Đặc điểm ra bông nhiều lần trong năm cũng là một hạn chế của giống cỏ này vì khi cỏ
ra bông chất lượng cỏ giảm đi rất nhanh.
2.3.4.3 Cỏ Sả K280
Là giống cỏ Sả cỏ thân thấp lá nhỏ, năng suất thấp hơn các giống kể trên nhưng có
khả năng phát triển ở những vùng đất ít màu mỡ. Đặc điểm nổi bật của cỏ Sả K280 là
khả năng chịu hạn tốt, có bộ rễ ăn sâu, chịu giẫm đạp, có lá, thân nhỏ và mềm. Cỏ
thích hợp với những vùng đất đồi, ít dinh dưỡng và có mùa khô kéo dài.
2.3.5. Kỹ thuật canh tác
Theo Lê Đức Ngoan et al., (2006):
2.3.5.1 Thời vụ gieo trồng
Trồng vào mùa mưa, tốt nhất trồng ở đầu mùa mưa để đảm bảo tỷ lệ sống cao. Có thể
trồng theo hướng chuyên canh hoặc thâm canh.
9


2.3.5.2 Chuẩn bị đất
Cày vỡ đất với độ sâu 20 cm, bừa và cày đảo (cày 2 lần), bừa tơi đất, nhặt sạch cỏ dại
và san phẳng mặt đất trồng. Nếu dùng hạt gieo thì chuẩn bị đất kỹ hơn, cày bừa nhiều
lần đảm bảo đất tơi nhỏ.
Việc làm sạch cỏ dại và làm đất kỹ là quan trọng bậc nhất, đến khi cây phát triển
muốn duy trì thảm cỏ phải có chế độ phân bón vừa phải, nên thu cắt hoặc chăn thả
hợp lý.
2.3.5.3 Số lượng nước
Tỷ lệ nước của cỏ non cao hơn cỏ già nhiều. Vì vậy nếu thu hoạch lúc cỏ quá non,
không những dưỡng chất của cỏ kém mà khi cho gia súc ăn, gia súc dễ bị tiêu chảy.
Ngược lại nếu cỏ quá già thì dưỡng chất của cỏ kém và nhiều xơ.
Theo khuyến cáo của Nguyễn Văn Tuyền (1975) nên thu hoạch lúc cỏ sắp ra bông
hoặc ra bông khoảng 5% tổng số cây trên đồng cỏ.

2.3.5.4 Phân bón
Phân bón cho 1 ha trồng cỏ gồm:
Phân hữu cơ hoai mục: 10 - 15 tấn
Supe lân : 200 - 250 kg
Sulfat kali : 100 - 200 kg
Phân đạm urê: 300 - 350 kg
2.3.5.5 Giống
Gieo trồng bằng hạt cần 4 - 6 kg hạt tiêu chuẩn/ha. Trồng bằng thân sử dụng 4 - 6
tấn/ha và được chuẩn bị như sau: Khóm/bụi cỏ Sả làm giống được xén bỏ phần lá
ngọn để lại gốc cao khoảng 25 - 30 cm. Dùng cuốc đánh khóm cỏ lên, đập rủ đất khỏi
rễ cắt bớt rễ để lại còn 4 – 5 cm. Sau đó tách khóm thành các cụm nhỏ liền khối, đảm
bảo mỗi cụm có 4 - 5 thân nhánh tươi.
2.3.5.6 Cách trồng
Đất sau khi rạch hàng, bón phân theo quy định, đặt từng cụm giống vào thành hàng
rạch với khoảng cách 35 - 40cm, dùng cuốc lấp kín 1/2 độ dài của thân giống (phần
gốc) và dùng chân dậm chặt đất lấp phần gốc để rễ cỏ tiếp xúc chặt với đất tạo điều
kiện độ ẩm cao, chóng nảy mầm và đạt tỷ lệ sống cao. Nếu dùng hạt gieo rải đều theo
hàng rạch và dùng đất nhỏ lấp kín hạt một lớp mỏng (không quá 1 cm) hoặc dùng tay
khỏa đều hạt với đất theo hàng trồng.
2.3.5.7 Chăm sóc
Sau khi trồng 15 - 20 ngày kiểm tra tỷ lệ sống, những chỗ không có mầm mọc thì
trồng bổ sung. Nếu là cây con mọc từ hạt thì phải chờ đến khi phân biệt rõ (rất dễ
nhầm lẫn với cỏ dại) mới chăm sóc cỏ trong hàng và trồng tỉa bổ sung. Chăm sóc làm
cỏ dại 2 lần trước khi cỏ phát triển tốt che phủ đất. Dùng phân đạm bón thúc khi thảm
cỏ nảy mầm xanh và sau khi làm cỏ dại.

10


2.3.5.8 Thời gian thu hoạch

Có ảnh hưởng đến hàm lượng dưỡng chất có trong cỏ, năng suất của cỏ, sự tồn tại lâu
dài hoặc chống tàn lụi của cỏ. Cây cỏ từ khi trồng thì năng suất, thành phần dưỡng
chất sẽ tăng theo tuổi và đến khi có bông kết hạt thì giảm dần.
2.3.6. Thành phần dưỡng chất và tính năng sản xuất
Chất đạm là chất tối cần thiết cho sự phát triển của gia súc. Cỏ còn non chất đạm ít.
Đạm trong cỏ cao nhất lúc cỏ sắp trổ bông và về già giảm dần. Chất béo cũng tăng dần
theo sự phát triển của cỏ. Chất khoáng và sinh tố cao nhất lúc cỏ sắp ra bông, giảm
dần và trở nên không tốt lúc về già.
Về hàm lượng độc tính trong cây: chưa có phát hiện nào về độc tính lẫn chất kháng
dưỡng. Năng suất trung bình trong khoảng từ 150 - 200 tấn/ha/năm, tuy nhiên có thể
đạt đến 300 tấn/ha/năm tùy vào điều kiện đất đai, phân bón, kỹ thuật chăm sóc…. Lứa
đầu thu hoạch khi thảm cỏ trồng được 60 ngày tuổi, các lứa tái sinh thu hoạch sau khi
thảm cỏ có độ cao 45 - 60 cm (tùy theo mùa và trạng thái phát dục của cỏ). Phần gốc
để lại là 10 - 15cm. Có thể cắt 8 - 9 lứa/năm. Cỏ Sả phát triển nhanh trong mùa mưa
và đây là một trong những loài có thể thay thế Pangola vì giữ được năng suất đáng kể
mặc dù độ ngon miệng có kém hơn.

Bảng 2.1 Thành phần hóa học một số giống cỏ Sả

Loại thức ăn
Cỏ Sả
Cỏ Sả 25 ngày
Cỏ Sả 50 ngày
Cỏ Sả (Australia)
Cỏ Sả (Đông Nam Bộ)
Cỏ Sả (Tây Nguyên)
Cỏ Sả (Trung du Bắc Bộ)
Cỏ Sả Hamill 30 ngày (mùa khô)
Cỏ Sả Hamill 30 ngày (mùa mưa)
Cỏ Sả Hamill 45 ngày (mùa khô)

Cỏ Sả Hamill 45 ngày (mùa mưa)
Cỏ Sả K280
Cỏ Sả K280 30 ngày (mùa khô)
Cỏ Sả K280 30 ngày (mùa mưa)
Cỏ Sả K280 45 ngày (mùa khô)
Cỏ Sả K280 45 ngày (mùa mưa)

DM
(%)
23,30
20,03
19,96
21,00
25,60
29,70
21,00
15,10
21,10
17,10
21,00
23,98
13,20
22,70
17,40
13,20

( Nguồn: Viện Chăn Nuôi, 2001)

11


CP
(%)
2,47
1,91
2,15
2,70
1,80
2,90
2,70
2,30
2,87
2,19
4,73
4,27
2,02
2,84
2,45
2,68

CF
(%)
7,30
6,74
6,85
7,50
9,70
9,60
6,80
4,77
0,23

5,83
7,39
8,27
4,22
6,88
6,12
7,87

ASH
(%)
2,40
2,28
2,46
1,70
1,60
2,90
1,60
1,16
1,71
1,66
1,76
1,41
1,03
1,93
1,84
1,83

Ca
(%)
0,13

0,16
0,13
0,07
0,07
0,06
0,08
0,09
0,10
0,09
0,07
0,18
0,05
0,07
0,06
0,09

P (%)
0,03
0,07
0,07
0,01
0,08
0,05
0,03
0,05
0,06
0,05
0,04
0,04
0,04

0,05
0,03
0,05


2.3.7. Sử dụng

Hình 2.2 Chăn thả gia súc trong đồng cỏ Sả
( Nguồn: )

Cỏ Sả có thể dùng để chăn thả hay thu cắt làm cỏ xanh hoặc khô hoặc ủ chua. Chu kỳ
sử dụng dài tới 6 năm, phụ thuộc vào chế độ sử dụng. Có thể trồng xen với keo dậu,
Stylo để làm tăng giá trị dinh dưỡng của hỗn hợp cỏ. Trồng cỏ Sả để chăn thả thì 2 lứa
đầu tiên phải thu cắt, đến lứa thứ 3 mới đưa bò vào chăn thả. Thảm cỏ chăn thả có độ
cao 35 - 40 cm là hợp lý.
Thời gian nghỉ để cỏ tái sinh mọc lại (chu kỳ chăn thả) khoảng 25-35 ngày và thời
gian chăn gia súc liên tục trên một lô cỏ không quá 4 ngày (Lê Đức Ngoan et al.,
2006). Thành phần dưỡng chất của cỏ Sả thích hợp cho chăn nuôi gia súc lớn, ngựa...

12


CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THÍ NGHIỆM
3.1.1. Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành từ 12/2009 đến 03/2010
Địa điểm: Phường Long Hòa Quận Bình Thủy Thành Phố Cần Thơ.
3.1.2. Chuẩn bị đất
Đất dùng làm thí nghiệm là đất vườn có tổng diện tích 1500 m2, được làm sạch cỏ dại,
cuốc xới lên, phân lô, đánh rãnh, bón lót bằng phân chuồng hoai mục.

3.1.3. Nguồn giống
Cỏ Sả giống TD58 được lấy tại khu II Trường Đại Học Cần Thơ.
Chọn những tép cỏ đủ tiêu chuẩn để làm giống: tép cỏ phải được tách ra từ bụi cỏ tốt.
Loại bỏ những tép quá già hoặc non (tép cỏ quá già thì khả năng nảy chồi thấp, tép cỏ
quá non thì khả năng sống sót thấp dễ héo và chết).
3.1.4. Cơ sở vật chất thí nghiệm
Dụng cụ sử dụng ngoài đồng: dao, lưỡi hái, cân, thước dây, sổ ghi chép, ống dây,...
Dụng cụ phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm: dao, thớt, kéo, tủ sấy, cân phân tích,
máy nghiền, tủ nung, bộ công phá và chưng cất đạm,...
3.2. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với hai nghiệm thức và 6
lần lặp lại và được khảo sát trên ba lứa tái sinh (lứa 7, 8, 9).
Toàn bộ cỏ trong thí nghiệm được phân bố trong 12 lô. Mỗi lô thí nghiệm có diện tích
12 m2, được chia thành 7 hàng, mỗi hàng cách nhau 40 x 40 cm.
Các nghiệm thức gồm:
Nghiệm thức 1 (HH1): Cỏ Sả được bón với mức phân vô cơ 1 (250kg Urea/ha +
500kg lân/ha + 200kg Kali/ha).
Nghiệm thức 2 (HH2): Cỏ Sả được bón với mức phân vô cơ 2 (350kg Urea/ha +
750kg lân/ha + 300kg Kali/ha).
3.2.2. Cách bón phân
Phân hữu cơ dùng để bón lót một lần trước khi trồng.
Phân vô cơ dùng để bón thúc, mỗi lứa một lần vào ngày thứ 30 sau khi cắt lứa trước.
3.2.3. Cách thu hoạch cỏ
Cứ 45 ngày sau khi thu hoạch lứa trước thì tiến hành thu hoạch lứa tiếp theo, cắt cao
mặt đất 5 - 7cm, thu hoạch vào buổi sáng khi cây đã ráo sương.

13



×