Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

ẢNH HƯỞNG của LIỀU LƯỢNG bón GAMSORBP p lên SINH TRƯỞNG và NĂNG SUẤT của GIỐNG LÚAMTL547 TRỒNG TRONG CHẬU ở vụ hè THU 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 49 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
- oOo -

NGUYỄN ĐỨC HÒA

ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG BÓN GAM SORBP P LÊN SINH
TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG LÚA MTL547 TRỒNG
TRONG CHẬU Ở VỤ HÈ THU 2011

LUẬN VĂN KỸ SƯ NÔNG HỌC

Cần Thơ - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
- oOo -

NGUYỄN ĐỨC HÒA

ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG BÓN GAM SORBP P LÊN SINH
TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG LÚA MTL547 TRỒNG
TRONG CHẬU Ở VỤ HÈ THU 2011

LUẬN VĂN KỸ SƯ NÔNG HỌC

Cán Bộ Hướng Dẫn :
Ts. Nguyễn Thành Hối

Cần Thơ - 2012




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
-oOo-

Luận văn kỹ sư Nông Học

Đề tài
Ảnh hưởng của chất giữ ẩm Gam Sorb P lên sinh trưởng và năng suất lúa
MTL547 trồng trong chậu vụ Hè Thu 2011

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Đức Hòa
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét

Cần Thơ, ngày. . .tháng. . . năm 2012
Cán bộ hướng dẫn

Ts. Nguyễn Thành Hối

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
-oOo-

Hội đồng khoa học chấm luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Ảnh hưởng của chất giữ

ẩm Gam Sorb P lên sinh trưởng và năng suất lúa MTL547 trồng trong chậu vụ Hè
Thu 2011”

Do sinh viên Nguyễn Đức Hòa thực hiện.
Ý kiến của Hội đồng.............................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp đã được hội đồng đánh giá mức............................................

Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2012

Thành viên Hội đồng

………………………

………………………..

……………………….

DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông Nghiệp và SHƯD

iii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
công trình luận văn nào trước đây.


Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Hòa

iv


LÝ LỊCH CÁ NHÂN

I LÝ LỊCH SƠ LƯỢC

Họ và tên: Nguyễn Đức Hòa
Giới tính: Nam
Ngày sinh: 11/ 03/ 1989
Nơi sinh: Đồng Tháp
Quê quán: Ấp Tân Thạnh, Xã An Hiệp, Huyện Châu Thành, Tỉnh Đồng Tháp
Dân tộc: Kinh.
Số điện thoại liên lạc: 0989 907 400
II QUÁ TRÌNH HỌC TẬP

Từ năm 1996 – 2001: Học tại trường tiểu học An Hiệp 1
Từ năm 2001 – 2005: Học tại trường THCS Tân Nhuận Đông
Từ năm 2005 – 2007: Học tại trường THPT Châu Thành 1
Từ năm 2007 – 2008: Luyện thi tại trung tâm Bùi Đức Thắng
Từ năm 2008 đến nay: Học tại trường Đại Học Cần Thơ.

Cần Thơ, ngày tháng năm 2012
Người khai ký tên


Nguyễn Đức Hòa

v


LỜI CẢM TẠ

Kính dâng
Cha mẹ suốt đời tận tụy vì tương lai sự nghiệp của con.
Chân thành biết ơn
Thầy Nguyễn Thành Hối đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em
trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành bài luận văn này.
Thầy cố vấn Phạm Ngọc Du lớp Nông Học K34B, đã hướng dẫn em suốt
thời gian qua.
Toàn thể quý thầy cô khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng trường Đại
Học Cần Thơ đã dìu dắt và truyền đạt kiến thức quý báu cho em trong thời gian học
tập tại trường.
Chân thành cảm ơn
Các bạn Đệ, Thịnh, Công, Nhã, Cường, Mai, Quyên, Nguyên, Thịnh, Tuyền
và tập thể các bạn Nông Học 34, đã tận tình giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời
gian làm đề tài này.

Nguyễn Đức Hòa

vi


MỤC LỤC
Trang phụ bìa


iii

Lời cam đoan

iv

Lý lịch cá nhân

v

Lời cảm tạ

vi

Mục lục

vii

Danh sách bảng

x

Danh sách hình

xi

Tóm lược

xii


MỞ ĐẦU

1

Chương 1 – LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2

1.1 Giới thiệu sơ lược về cây lúa

2

1.1.1 Nguồn gốc cây lúa

2

1.1.2 Phân loại cây lúa

2

1.2 Đặc điểm sinh học của cây lúa

3

1.2.1 Rễ

3

1.2.2 Thân


3

1.2.3 Lá

3

1.2.4 Hạt

4

1.3 Đặc điểm sinh thái của cây lúa

4

1.3.1 Nhiệt độ

5

1.3.2 Ánh sáng

5

1.3.3 Lượng mưa

5

1.3.4 Gió

6


1.3.5 Nước

6

1.3.5.1 Cây lúa và sự khô hạn

6

1.3.5.2 Nhu cầu nước của lúa

8

1.3.5.3 Nhu cầu nước qua các thời kỳ sinh trưởng của lúa

8

- Thời kỳ gieo mạ

8

vii


- Thời kỳ cuối đẻ nhánh đến đứng cái

9

- Thời kỳ làm đồng đến trổ bông

9


- Thời kỳ trổ đến chín

9

1.4 Đặc điểm chung về giống lúa MTL547

9

1.5 Nguồn gốc và đặc điểm của họp chất Gam sorb P

10

1.5.1 Nguồn gốc

10

1.5.2 Đạc điểm của họp chất Gam sorb P

11

1.6 Năng suất và các yếu tố cấu hình năng suất

11

1.6.1 Số bông

11

1.6.2 Số hạt trên bông


12

1.6.3 Tỷ lệ hạt chắc

12

1.6.4 Trọng lượng 1000 hạt

13

1.6.5 Chỉ số thu hoạch (HI)

13

Chương 2 - PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP

14

2.1. Phương tiện thí nghiệm

14

2.1.1 Địa điểm và thời gian

14

2.1.2 Vật liệu thí nghiệm

14


 Đất thí nghiệm

14

 Giống lúa

14

 Gam sorb P

15

 Phân hóa học và thuốc hóa học

15

 Một số dụng cụ và thiết bị

16

2.2 Phương pháp thí nghiệm

16

2.2.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm

16

2.2.2 Phương pháp canh tác


17

2.3 Các chỉ tiêu nông học

18

2.3.1 Các chỉ tiêu về chiều cao cây và số chồi

18

2.3.2 Chỉ tiêu về thành phần năng suất

18

2.4 Phân tích số liệu

19

viii


Chương 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN

20

3.1 Đặc tính nông học

20


3.1.1 Chiều cao cây lúa

20

3.1.2 Số chồi lúa

22

3.2 Thành phần năng suất và năng suất

24

3.2.1 Số bông/chậu

24

3.2.2 Số hạt/bông

25

3.2.3 Tỷ lệ hạt chắc

26

3.2.4 Trọng lượng 1000 hạt

27

3.2.5 Năng suất thực tế


28

3.2.6 Chỉ số thu hoạch (HI)

39

KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ

30

TÀI LIỆU THAM KHẢO

31

PHỤ CHƯƠNG

ix


DANH SÁCH BẢNG

Bảng
1

Tựa bảng
Đặc tính lý hóa của đất thí nghiệm tại nhà lưới trường Đại Học Cần

Trang
14


Thơ
2

Bón phân hóa học cho lúa MTL547 trong vụ Hè Thu 2011

17

3.1

Ảnh hưởng của chất giữ ẩm đất Gam Sorb P đến chiều cao cây lúa ở
các giai đoạn sinh trưởng của lúa MTL547 trồng trong chậu vụ Xuân
Hè 2011

22

3.2

Ảnh hưởng của chất giữ ẩm đất Gam Sorb P đến số chồi lúa ở các
giai đoạn sinh trưởng của lúa MTL547 trồng trong chậu vụ Hè Thu
2011

24

3.3

Sự thay đổi các thành phần năng suất của lúa MTL547 theo chất giữ
ẩm Gam Sorb P trong vụ Hè Thu 2011

28


3.4

Ảnh hưởng của chất giữ ẩm Gam Sorb P lên năng suất thực tế, năng
suất lý thuyết và chỉ số HI của lúa MTL500 trong vụ Hè Thu năm
2011

29

x


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

1

Cấu tạo hạt lúa

4

2

Sơ đồ thí nghiệm

17


xi


Nguyễn Đức Hòa, 2012. Ảnh hưởng của hợp chất giữ ẩm Gam Sorb P đến sinh
trưởng và năng suất lúa MTL547 trồng trong chậu vụ Hè Thu 2011. Luận văn tốt
nghiệp kỹ sư Nông Học. Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng. Trường Đại
học Cần Thơ, 36 trang. Cán bộ hướng dẫn: Ts. Nguyễn Thành Hối.

TÓM LƯỢC

Nước là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng và
năng suất của cây lúa. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do thiên tai, hạn hán
thường xuyên xảy ra. Song song với đó là tình trạng xâm mặn của nước biển, gây ra
việc thiếu nước ngọt cung cấp cho sản xuất vào mùa khô. Đề tài “Ảnh hưởng của
hợp chất giữ ẩm Gam Sorb P đến sinh trưởng và năng suất lúa MTL547 trồng
trong chậu vụ Xuân Hè 2011” được thực hiện nhằm giải quyết vấn đề trên. Thí
nghiệm trong chậu được diễn ra từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2011 và được bố trí
hoàn toàn ngẫu nhiên với 6 nghiệm thức và 4 lần lặp lại. Các nghiệm thức bón Gam
Sorb P ở các liều lượng 0,125; 0,25; 125; 2,5; 3,75 mg trên chậu và nghiệm thức đối
chứng không bón Gam Sorb P. Các nghiệm thức có bón Gam Sorb P được tưới
nước tiết kiệm bằng 50% so với lượng nước tưới cho đối chứng. Kết quả cho thấy
việc bón Gam Sorb P kết hợp với tưới nước tiết kiệm không ảnh hưởng đến chiều
cao cây, số chồi, số bông trên chậu, số hạt trên bông, trọng lượng 1.000 hạt của
giống lúa MTL547. Tuy nhiên, nó có ảnh hưởng đến tỉ lệ hạt chắc điều này dẫn đến
năng suất của các nghiệm thức có bón Gam Sorb P giảm so với nghiệm thức đối
chứng. Trong các nghiệm thức có xử lý Gam Sorb P hiệu quả nhất là nghiệm thức
bón 0,125 mg Gam Sorb P trên chậu đạt năng suất cao nhất.

xii



MỞ ĐẦU
Nước là một yếu tố không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp và được xem là
yếu tố hàng đầu quyết định đến năng suất của cây trồng, đặc biệt đối với cây lúa nó lại
là yếu tố cực kì quan trọng. Trong những năm gần đây, do sự biến động của thời tiết,
khí hậu, tình trạng hạn hán xảy ra thường xuyên và khá nghiêm trọng trong phạm vi cả
nước, ảnh hưởng đến việc sản xuất và đời sống của người dân. Song song đó là tình
trạng xâm nhập của nước biển vào đất liền, gây ra việc thiếu nước ngọt cho sản xuất
nông nghiệp nói chung, và sản xuất lúa nói riêng. Các tỉnh ven biển nước ta, đặc biệt là
các tỉnh duyên hải khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long như Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà
Mau,… ngày một nghiêm trọng.
Vào mùa khô lượng nước ngọt đổ về Đồng bằng Sông Cửu Long từ thượng
nguồn sông Mê Kông tương đối ít. Lượng mưa lớn nhưng lại phân bố không đều, nhất
là vào mùa khô lượng mưa chỉ bằng 10 - 20% lượng mưa cả năm (Lê Sâm, 2002) dẫn
đến tình trạng thiếu nước ngọt cho sản gây ra khó khăn cho đời sống nhân dân một số
vùng. Do đó, vấn đề sử dụng nước làm sao có hiệu quả, thay thế quan niệm trước đây
cho rằng nước là của trời cho, là tài nguyên vô hạn. Vì vậy, việc tìm ra biện pháp giảm
nước tưới nhằm tiết kiệm tài nguyên nước nhưng vẫn đảm bảo đủ nước cần thiết cung
cấp cho cây là một nhiệm vụ hết sức cấp thiết hiện nay. Do đó, đề tài: “Ảnh hưởng
của hợp chất giữ ẩm Gam Sorb P đến sinh trưởng và năng suất lúa MTL547 trồng
trong chậu vụ Hè Thu 2011” được thực hiện tại nhà lưới thuộc Bộ môn Khoa học cây
trồng, Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng dụng, Trường Đại Học Cần Thơ nhằm tìm
hiểu và đánh giá ảnh hưởng của hợp chất này đến sự sinh trưởng và năng suất lúa
MTL547.

1


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÂY LÚA
1.1.1. Nguồn gốc cây lúa:
Cây lúa trồng hiện nay đã trải qua một lịch sử tiến hóa lâu dài và phức tạp với nhiều
thay đổi lớn về mặt hình thái, nông học, sinh lý và sinh thái để thích nghi với các điều kiện
khác nhau của môi trường thay đổi theo không gian và thời gian. Tuy có nhiều ý kiến
nhưng chưa thống nhất, nhưng căn cứ vào các tài liệu lịch sử, di tích khảo cổ, đặc điểm
sinh thái học của cây lúa trồng và sự hiện diện rộng rãi của các loài lúa hoang trong khu
vực, nhiều người đồng ý rằng nguồn gốc của cây lúa ở khu vực đầm lầy Đông Nam Á rồi
từ đó lan dần đi các nơi. Thêm vào đó sự kiện thực tế là cây lúa và nghề trồng lúa đã có từ
rất lâu ở vùng này, lịch sử và đời sống của các dân tộc Đông Nam Á đã gắn liền với lúa
gạo đã chứng minh nguồn gốc lúa trồng (Nguyễn Ngọc Đệ, 1998).
Lúa thuộc họ hòa bản (Gramineae), chi Oryza. Oryza có khoảng 20 loài, nhưng
trong đó chỉ có hai loại là lúa trồng (Oryza sativa L. và Oryza glaberrima Stend.), còn
lại là lúa hoang hằng niên và đa niên (Nguyễn Thàng Hối, 2010).
Tuy có nhiều ý kiến nhận định về nguồn gốc của cây lúa nhưng chưa thống nhất
và bên cạnh đó nhiều người cũng đồng ý rằng nguồn gốc cây lúa là vùng đầm lầy Đông
Nam Á, rồi từ đó lan đi các nơi khác. Thêm vào đó, người ta cũng đồng ý rằng cây lúa
và nghề trồng lúa đã có từ rất lâu ở vùng này, lịch sử và đời sống của các dân tộc Đông
Nam Á gắn liền với lúa gạo.
1.1.2. Phân loại cây lúa
Qua nhiều lần nghiên cứu, có rất nhiều tác giả cho rằng: trong tất cả các loại lúa,
chỉ có loài Oryza sativa fatua spontaneae gần giống với lúa trồng nhất và được coi là
tổ tiên của giống lúa trồng hiện nay.
Lúa thuộc họ hòa thảo (Gramineae), chi Oryza. Oryza có khoảng 20 loài, trong
đó (Oryza sativa L. và Oryza glaberrima Stend.) là hai loài lúa trồng, còn lại là lúa
hằng niên hoặc đa niên.
Oryza sativa L. là cây hằng niên có bộ nhiễm sắc thể 2n=24, loài này có mặt
hầu như khắp mọi nơi trên thế giới do khả năng thích nghi rộng rãi, là loài cây có thể

2



mọc từ vùng đầm lầy đến đồi núi, từ xích đạo nhiệt đới đến ôn đới, từ vùng phù sa
nước ngọt đến vùng cát sỏi ven biển, nhiễm phèn mặn (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.2 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÂY LÚA
1.2.1 Rễ
Rễ thuộc loại rễ chùm: có rễ mầm và rễ phụ.
Rễ mầm là rễ đầu tiên trong sự nảy mầm của hạt lúa, trên mỗi hạt lúa nảy mầm
chỉ mang 1 rễ mầm dài khoảng 10-15 cm, rễ này có nhiệm vụ hút nước cung cấp cho
phôi phát triển, sau 10-15 ngày là lúc cây lúa được 3-4 lá mầm thì rễ mầm sẽ chết.
Rễ phụ là rễ mọc ra từ các mắt và đốt trên thân lúa, rễ phụ mọc dài có nhiều
nhánh và lông hút. Bên trong rễ có nhiều khoảng trống ăn thông với thân và lá. Cây lúa
sống được dưới nước là nhờ cấu trúc đặc biệt này (Nguyễn Ngọc Đệ, 1998).
1.2.2 Thân
Thân lúa gồm nhiều mắt và đốt nối tiếp nhau. Lóng là phần thân giữa của hai
mắt và thường được bẹ ôm chặt. Các lóng dài hay ngắn khác nhau tùy thuộc vào giống,
điều kiện của môi trường và nước. Cây lúa sẽ cứng, chắc nếu có lóng ngắn, thành lóng
dày và bẹ ôm sát thân (Nguyễn Ngọc Đệ, 1998).
1.2.3 Lá
Lúa là cây đơn từ diệp có kiểu lá song song. Lá lúa gồm phiến lá, cổ lá và bẹ lá.
Lá mọc ở hai bên thân lúa, lá sau nằm về phía đối diện với lá trước. Lá trên cùng gọi là
lá cờ hay lá đòng, lá này rất quan trọng trong giai đoạn lúa mang đòng đến khi lúa chín
nên lá này cần được bảo vệ.

3


1.2.4 Hạt

Hình 1: Cấu tạo hạt lúa


Hạt lúa gồm hai phần vỏ lúa và hạt gạo
 Vỏ lúa: vỏ lúa gồm hai vỏ trấu ghép lại (trấu lớn và trấu nhỏ). Phần vỏ chiếm
khoảng 20% trọng lượng của hạt lúa.
 Hạt gạo: hạt gạo bên trong vỏ lúa. Hạt gạo gồm ba phần
- Vỏ cám: tùy theo giống mà vỏ cám có màu sắc khác nhau, có tác dụng bảo vệ,
chống ẩm, chống sâu bệnh cho phôi và nội nhũ.
- Phôi mầm: nằm ở góc dưới hạt gạo, chỗ dính vào đế hoa và ở về phía trấu lớn.
Phôi là nơi dữ trữ chất dinh dưỡng của hạt và nảy mầm tạo cây mới trong điều kiện
thích hợp.
- Nội nhũ: chiếm phần lớn hạt gạo chứa chất dự trữ, chủ yếu là tinh bột. Bên
ngoài hạt gạo được bao bọc bởi một lớp vỏ lụa mỏng chứa nhiều vitamin, nhất là
vitamin nhóm B. Khi chà trắng lớp này tróc ra thành cám mịn.
1.3 ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA CÂY LÚA
Cũng như các loài cây trồng khác cây lúa không ngừng chịu sự tác động của các
yếu tố điều kiện ngoại cảnh lên sự sinh trưởng và phát triển.

4


1.3.1 Nhiệt độ
Nói chung cây lúa là loại cây ưa nóng. Để hoàn thành chu kỳ sống, cây lúa cần một
lượng nhiệt nhất định. Cây lúa ôn đới yêu cầu lượng nhiệt độ 2500-30000C. Lúa nhiệt đới
yêu cầu 3500-45000C, giống dài ngày cần trên 50000C, các giống ngắn ngày yêu cầu tổng
nhiệt độ thấp hơn 2000-30000C. Trong quá trình sinh trưởng nếu gặp nhiệt độ cao, cây lúa
chống đạt được tổng nhiệt độ cần thiết, sẽ ra hoa và chín sớm hơn, nếu gặp nhiệt độ thấp
thì ngược lại.
Nhiệt độ có tác dụng quyết đinh đến tốc độ sinh trưởng của cây lúa nhanh hay
chậm, tốt hay xấu. Trong phạm vi giới hạn (20-300C). Nhiệt độ trên 400C hoặc dưới 170C
cây lúa phát triển chậm lại. Dưới 130C cây lúa ngừng sinh trưởng, nếu kéo dài 1 tuần cây

lúa sẽ chết. Đối với lúa nước, cả nhiệt độ không khí lẫn nhiệt độ nước đều có ảnh hưởng
lên sự sinh trưởng và phát triển của lúa. Trong giai đoạn sinh trưởng ban đầu nhiệt độ
nước ảnh hưởng đến năng suất thông qua việc ảnh hưởng lên số hạt trên bông và phần
trăm hạt chắc. Ở nhiệt độ thấp dưới 200C có thể gây tỷ lệ lép cao nếu duy trì liên tục từ lúc
ngậm dòng đến lúc trổ bông, nhưng trái lại ở nhiệt độ cao hơn 350C vào lúc trổ bông có
thể làm tỷ lệ lép cao (Nguyễn Ngọc Đệ, 1998).
1.3.2 Ánh sáng
Cây lúa có nguồn gốc nhiệt đới nên nói chung nó là loài cây ưa sáng. Cường độ
ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quang hợp và tạo năng suất. Chu kỳ chiếu
sáng lại có tác động đến quá trình làm đòng, ra hoa ở một số giống, nhất là những
giống địa phương trung và dài ngày. Đó là những giống có phản ứng với quang chu kỳ.
Trong đó cường độ ánh sáng thay đổi theo vĩ độ địa lý, theo ngày tháng trong
năm và theo thời gian trong ngày và cây lúa chỉ sử dụng được 65% năng lượng mặt trời
chiếu tới ruộng. Cường độ ánh sáng thuận lợi cho quang hợp của cây là 250-400
calo/cm2/ngày.
Cây lúa thuộc nhóm cây ngắn ngày. Thời gian chiếu sáng ngắn 9-10 giờ/ngày có
tác dụng rõ rết đối với việc xúc tiến làm đòng và trổ bông.
1.3.3 Lượng mưa
Trong điều kiện thủy lợi chưa hoàn chỉnh, lượng mưa là một trong những yếu tố
khí hậu có tính chất quyết định đến việc hình thành các vùng trồng lúa và các vụ lúa
trong năm.

5


Ở Đồng bằng sông Cửu Long, lượng mưa hàng năm trung bình từ 12000-2000
mm nhưng phân phối không đều, gây ngập úng giữa mùa mưa ở nhiều nơi, mùa khô lại
không đủ nước tưới.
1.3.4 Gió
Đồng bằng sông Cửu Long thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa

rõ rệt trùng với hai mùa mưa và khô. Mùa khô (từ tháng 12-4 dương lịch) hướng gió
chính là gió Đông Bắc lạnh và khô. Mùa mưa (từ tháng 5-11 dương lich) hướng gió
chính là gió Tây Nam nóng và ẩm. Ở giai đoạn làm đòng và trổ nếu gặp gió lớn gây
ảnh hưởng xấu đến quá trình hình thành và phát triển của đòng lúa, sự trổ bông, thụ
phấn, thụ tinh, tăng tỷ lệ hạt lép, hạt lửng, làm giảm năng suất lúa.
1.3.5 Nước
Trong các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến đời sống cây lúa thì nước là một yếu
tố không thể thiếu và giữ vai trò quan trọng. Vì lúa là cây cần nước và ưa nước điển
hình. Nước là thành phần chủ yếu trong cơ thể cây lúa, là điều kiện để thực hiện các
quá trình sinh lý trong cây, ngoài ra nó còn là điều kiện ngoại cảnh không thể thiếu
được đối với cây lúa. Trong ruộng lúa nước là yếu tố quan trọng để quyết định điều
kiện tiểu khí hậu. Nhờ có dung lượng nhiệt lớn nên nước có tác dụng điều hòa chế độ
nhiệt trong ruộng lúa. Nước tạo điều kiện cung cấp dinh dưỡng cho cây lúa một cách
thuận lợi. Ngoài ra nước còn có tác dụng làm giảm nồng độ muối phèn chất độc và cỏ
dại trong ruộng lúa.
1.3.5.1 Cây lúa và sự khô hạn
Lúa cực kỳ nhạy cảm với sự thiếu nước cũng như trong điều kiện khô hạn. Cơ
chế phản ứng của giống lúa trong điều kiện khô hạn theo các cấp độ sau (Bouman và
Tuong, 2001).
Sự ức chế ra lá và giảm diện tích lá dẫn đến sự chậm tăng trưởng phát triển lá,
từ đó giảm đi độ che phủ cũng như quang tổng hợp của lá. Khô hạn ảnh hưởng đến
phân chia và lớn lên của tế bào thì ít ảnh hưởng hơn là sự tăng trưởng tế bào. Sự tăng
trưởng của lá bị giảm ngay lúc tình trạng đất xuống dưới độ ẩm bảo hòa (hiệu thế nước
cao hơn 1kPa) tương đương khoảng 30% nước hữu dụng trong đất (Lilley và Fukai,
1994; Wopereis et al., 1996).
Sự đóng kín khí khẩu dẫn đến giảm tốc độ hơi nước trên tán cây và giảm sự
quang hợp. Khí khổng của lá đóng hẳn. Sự đồng hóa không được sử dụng cho sự tăng
trưởng lá nhưng được tích trữ trong lá, thân và rễ. Khi khô hạn giảm sự đồng hóa này

6



trở thành hữu dụng và dẫn đến tăng trưởng lá. Khí khẩu bắt đầu đóng lúc thế năng
nước lá lên cao hơn các bộ phận khác của cây và sự bốc hơi giảm dần ở vào khoảng
750kPa (DingKuhn et al., 1989) ở giống lúa cải thiện năng suất cao IR73 khí khẩu bắt
đầu đóng lại lúc thế năng nước trong đất đạt 75kPa (Wopereis et al., 1996) lá cuốn lại
dẫn đến sự giảm diện tích hữu dụng của lá trong việc tiếp nhận ánh sáng. Sự cuốn lá
trên giống IR72 lúc thế năng nước đất đạt 75kPa (Wopereis et al., 1996). Lá mở trở lại
khi điều kiện khô hạn được cải thiện.
Làm nhanh sự già cỏi của lá làm giảm độ che phủ và sự quang hợp. Lá lúa IR72
nhanh già cỏi lúc thế năng nước đạt 630kPa (Wopereis et al., 1996).
Thay đổi một phần trong sự đồng hóa rễ tăng trưởng nhiều hơn, nhiều dinh
dưỡng ở đỉnh sinh trưởng, trong giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng, trong khi một phần
của sự đồng hóa ở các chồi non không bị ảnh hưởng. Rễ ăn sâu hơn để tìm nguồn nước
ở lớp đất bùn dưới (Bouman va Tuong, 2001). Giảm chiều cao cây dẫn đến năng suất
giảm.
Trì hoãn quá trình trổ bông, khô hạn xảy ra trong giai đoạn sinh trưởng dinh
dưỡng có thể làm chậm quá trình trổ bông 3-4 tuần trong chu kỳ sáng không mẫn cảm
đối với giống. Sự trì hoãn quá trình trổ bông lớn nhất khi diều kiện khô hạn xuất hiện
sớm trong giai đoạn dinh dưỡng và ảnh hưởng ít hơn khi khô hạn xảy ra sau.
Số chồi bị giảm và chết chồi. Khô hạn xảy ra trước hoặc trong quá trình đẻ chồi,
làm giảm số chồi và số bông. Nếu lúc khô hạn được khắc phục kịp thời thì số chồi bị
giảm có thể được đền bù bởi sự gia tăng số hạt trên bông và gia tăng trọng lượng hạt.
Số gié trên bông bị giảm trong điều kiện khô hạn, xảy ra trong giai đoạn tượng
khối sơ khởi và trổ bông lúa rất mẫn cảm bởi sự giảm lượng nước hữu dụng trong giai
đoạn trổ bông điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự thụ phấn thụ tinh của hoa lúa (Cruz và
O’Toole, 1984; Ekanayake et al., 1989) gia tăng gié bất thụ nếu khô hạn xảy ra ở giai
đoạn lúa trổ bông dẫn đến giảm tỷ lệ gié trên bông và vì thế số hạt trên bông cũng giảm
đặc biệt trong giai đoạn nở hoa có một khoảng thời gian ngắn sự thụ phấn xảy ra thì rất
mẫn cảm với điều kiện khô hạn. Trọng lượng 1.000 hạt bị giảm trong điều kiện khô

hạn xảy ra sau khi trổ bông.

7


1.3.5.2 Nhu cầu nước của lúa
Đất ngập nước tạo ra môi trường đồng đều cho cây lúa sinh trưởng và phát
triển.(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008)
Nhu cầu nước của cây là lượng nước cần thiết để đáp ứng lượng bốc hơi và các
hoạt động trao đổi của cây trong điều kiện cây trồng sinh trưởng bình thường, đất
không bị hạn chế về nước và chất dinh dưỡng (Chu Thị Thơm et al., 2006)
Nói chung nhu cầu nước của cây lúa lớn hơn một số cây trồng khác. Hệ số thoát
hơi nước của lúa là 710 so với lúa mì là 513 và ngô là 368. Cây lúa cần 400-450 đơn vị
nước để tạo được 1đơn vị thân lá. Cây lúa cần 300-350 đơn vị nước để tạo được 1 đơn
vị hạt ( IRRI, 1975). Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa, nếu được
cung cấp nước một cách hợp lý thì năng suất sẽ đạt cao nhất. Nếu mức tưới không đáp
ứng được nhu cầu nước của cây lúa để bốc hơi nước lớn nhất. Đặc biệt từ giai đoạn
làm đòng đến trổ bông, cây lúa rất nhạy cảm với việc thiếu nước ruộng. Khoảng 14
ngày trước khi trổ bông chỉ cần hạn 3 ngày đã làm giảm năng suất nghiêm trọng và tỉ lệ
hạt lép cao.Thiếu hụt nước trong giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng có thể làm giảm
chiều cao cây, số nhánh và diện tích lá nhưng năng suất sẽ không bị ảnh hưởng do sinh
trưởng bị chậm lại nếu được cung cấp nước kịp thời trước khi cây lúa trổ bông
(Doorenboss. J et al., 1979).
Do đó, nước không thể thiếu trong đời sống cây trồng (De Datta, 1981). Nước là
thành phần chủ yếu cấu tạo cơ thể là điều kiện để thực hiện tiến trình sinh lý trong cây
(Nguyễn Đình Giao et al., 1997). Nước đóng vai trò từ 60-90% thực hiện các quá trình
quang hợp, cấu thành vật chất hữu cơ, tham gia vào quá trình sinh trưởng của cây trồng
( Nguyễn Thượng Bằng và Nguyễn Anh Tuấn, 2005).
1.3.5.3 Nhu cầu nước qua các thời kỳ sinh trưởng của lúa
- Thời kỳ gieo mạ:

Sau khi gieo cần tạo điều kiện đảm bảo chế độ nước và nhiệt độ trong đất phù
hợp để hạt lúa nảy mầm tốt, hạn chế sự nảy mầm phát triển của cỏ dại, hạt lúa nảy
mầm tốt trong điều kiện 27-370C, độ ẩm đất 85- 95% độ ẩm tối đa.
Thời kỳ gieo đến khi mạ có 3 lá chế độ nước liên quan đến yếu tố nhiệt độ và
oxy. Trong thời kỳ này nếu làm đất kỹ, bề mặt ruộng tương đối bằng phẳng cần giữ
bảo hòa nước hay có 1 lớp nước mỏng 2-5 cm, bộ rễ lúa dễ phát triển và hút thức ăn
thuận lợi. Mặt khác, lớp nước có thể khống chế hạt cỏ nảy mầm và sinh trưởng
(Nguyễn Văn Luật, 2003; Ngô Đức Thiệu et al.,1978)

8


- Thời kỳ cuối đẻ nhánh đến đứng cái:
Nguyễn Văn Hoan (1999). Sau khi lúa đẻ nhánh rộ nếu cần tăng cường sức đẻ
nhánh thì rút cạn nước chỉ giữ vừa đủ bùn mềm trong 4-5 ngày. Giun trong ruộng hoạt
động mạnh đùn mùn đều, cây lúa sinh thêm một lớp nhánh lúc đó cần đưa nước trở lại
5-6 cm để các nhánh đã đẻ lớn lên.
Giai đoạn từ đẻ nhánh rộ đến đứng cái, để loại trừ các nhánh vô hiệu giúp cây lúa tập
trung dinh dưỡng nuôi các nhánh còn lại, các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hạn chế
các nhánh vô hiệu bằng tháo cạn nước hoặc tưới sâu đều cho năng suất cao, cánh tháo
cạn có tác dụng tốt hơn.
- Thời kỳ làm đòng đến trổ bông:
Trong thời kỳ này, lúa đã phát triển đến giai đoạn cao nhất, nhu cầu nước của
cây lúa rất cao. Thiếu nước dù chỉ trong một thời gian ngắn cũng làm giảm năng suất
rõ rệt không có lớp nước hoặc lớp nước sâu (20-25 cm) thì trọng lượng khô thân lá, hạt
đều giảm so với lớp nước nông 3-5 cm. Lớp nước nông đảm bảo đủ cho lượng nước
cần thiết cho lúa và nhiệt được điều hòa, kích thích rễ ăn sâu và đâm ngang, hút được
nhiều chất dinh dưỡng hơn. Khi ẩm độ xuống dưới 60% độ ẩm tối đa thì lúa bị nghẹn
đòng (Nguyễn Văn Luật, 2003).
- Thời kỳ trỗ đến chín:

Sau khi trổ bông, các sản phẩm quang hợp tích lũy ở thân lá được chuyển vào
bông hạt. Vì vậy, thời kỳ này cây thiếu nước sẽ ảnh hưởng lớn độ nảy mầm của hạt,
trọng lượng hạt và năng suất giảm. Nhưng nếu giữ lớp nước trên ruộng trong suốt thời
kỳ này thì lúa chậm chín, hàm lượng nước trong hạt cao, chất lượng sản phẩm không
tốt. Theo Bùi Huy Đáp (1997), rút nước khi bông lúa đỏ đuôi sẽ làm lúa chín nhanh
chín đều, thuận lợi cho công tác thu hoạch trên đồng ruộng, thường rút vào khoảng 1520 ngày trước khi gặt.
1.4 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ GIỐNG LÚA MTL547
Từ tổ hợp hai giống lúa MTL156 và Khaohom, Bộ môn Tài nguyên Cây trồng Viện Nghiên cứu phát triển ĐBSCL đã lai tạo thành công giống lúa MTL547 với tên
gốc là L318-1-2-2-6-3-1-1-3. Được lai tạo từ năm 2000, tổ hợp lai L318 thể hiện ưu
thế lai qua các thế hệ phân ly được chọn lọc tại Đại học Cần Thơ, sau đó gửi đi trắc
nghiệm năng suất ở tất cả các tỉnh ĐBSCL từ năm 2005 đến năm 2007. Hiện nay,
giống MTL547 được sản xuất ở các tỉnh như An Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long, Trà
Vinh, và đặc biệt đây là một trong những giống lúa chủ lực của vùng trồng lúa đặc sản
Sóc Trăng.

9


Với thời gian sinh trưởng trung bình 93 ngày, giống lúa MTL547 luôn cho năng
suất cao và thích nghi trên nhiều vùng sinh thái khác nhau. Chiều cao cây trung bình,
mức độ nhảy chồi mạnh, MTL547 luôn cho số bông trên đơn vị diện tích rất cao. Màu
lá của giống lúa này xanh nhạt, thân cứng chắc và khỏe giúp cây lúa không đổ ngã, bảo
toàn năng suất cuối cùng và giảm thất thoát khi thu hoạch. Đây là loại hình giống mới
đáp ứng tốt cho việc cơ giới hóa thu hoạch ở một số vùng chuyên sản xuất lúa như hiện
nay.
Thừa hưởng đặc tính ngon cơm từ giống lúa Thái Lan Khaohom, phẩm chất gạo
của giống MTL547 đạt tiêu chuẩn xuất khẩu với hạt gạo thon dài, gạo trong, độ bóng
tốt. Khi nấu, cơm mềm, hàm lượng amylose được xác định từ 22-23%, rất phù hợp thị
hiếu người tiêu dùng. Đặc biệt, vỏ trấu của giống lúa này mỏng, xay xát đạt tỷ lệ gạo
nguyên cao và rất được thương lái ưa chuộng.

Với chiến lược chọn lọc và phát triển giống lúa chống chịu ổn định với sâu
bệnh, nghiên cứu về tình hình bệnh đạo ôn và trắc nghiệm giống kháng được thực hiện
trên các giống triển vọng tại nhiều địa điểm thí nghiệm khác nhau ở ĐBSCL cho thấy
MTL547 là một giống chống chịu bệnh rất ổn định qua các mùa vụ tại các địa điểm thí
nghiệm là Cần Thơ, Sóc Trăng, Tiền Giang và An Giang. Trước tình hình các giống
lúa phổ biến hiện nay đều nhiễm bệnh đạo ôn hoặc có tính chống chịu bệnh không ổn
định thì giống lúa MTL547 là một lựa chọn hiệu quả nhất để thay thế cho những giống
lúa cũ đã nhiễm bệnh.
1.5 NGUỒN GỐC VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP CHẤT GAM-SORB P
1.5.1 Nguồn gốc
Năm 2002, ứng dụng công nghệ sản xuất vật liệu siêu hấp thụ nước dựa trên cơ
sở sử dụng các phương tiện và thiết bị của Việt Nam. Đến năm 2004, sản xuất thử
thành công và tiến hành sử dụng khảo nghiệm tại trung tâm Chuyển Giao Tiến Bộ Kỹ
thuật – Viện khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp Miền Nam.
Năm 2006, được bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp phép số 1247
QĐ/NĐ ngày 28/4/2006 về giải pháp kỹ thuật mới và số 55/2006/QĐ – BNN bổ sung
vào danh mục phân bón được phép sử dụng và sản xuất tại Việt Nam. Công bố chất
lượng số TCCS: VINAGAMMA HCM 01/08.
Sản phẩm được chế tạo bằng cách dùng các kỹ thuật bức xạ làm tác nhân vật lý
để biến tính polime tự nhiên như tinh bột, dẫn xuất của xenlulo hay polyglutamic axit.
Sản phẩm sau một thời gian sử dụng có khả năng phân hủy sinh học trong môi trường
tự nhiên và sau đó biến thành mùn, CO2 và nước.

10


1.5.2 Đặc điểm của hợp chất Gam-Sorb P
Thành phần gồm có tinh bột, polyacrylate, K2O. Có khả năng hấp thụ nước xấp
xĩ 200 lần, độ ẩm khoảng 10%, hàm lượng K2O chiếm khoảng 19% trong hợp chất.
Thời gian để hợp chất phân hủy trong đất từ 9–12 tháng.

Hợp chất Gam-Sorb P khi gặp nước sẽ trương nở ngậm nước, sau đó nhả chậm
cho cây hấp thụ đồng thời điều hòa độ ẩm của đất, vì là hợp chất polyme sinh học nên
có thể phân hủy hoàn toàn trong đất, không gây ảnh hưởng với các loại phân khác.
Giúp tiết kiệm nước tưới, có thể giảm được từ 30–50% số lần tưới hoặc lượng nước để
điều hòa độ ẩm cho đất. Hợp chất còn có khả năng bổ sung dinh dưỡng cho cây vì có
chứa kali rất tốt vào thời kỳ trổ bông. Ngoài ra hợp chất Gam-Sorb P còn có khả năng
hấp thu và thảy chậm lượng phân bón giúp tăng khả năng hấp thụ và tiết kiệm được
lượng phân bón. Từ đó giúp người sử dụng giảm được công sức lao động, tăng năng
suất và chất lượng hàng nông sản. Làm giảm hiện tượng xói mòn của đất trong quá
trình tưới nước…
1.6 NĂNG SUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT
Năng suất lúa được hình thành và chịu tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau.
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), năng suất lúa được hình thành và chịu ảnh hưởng trực
tiếp của 4 yếu tố gọi là 4 thành phần năng suất: số bông trên đơn vị diện tích, số hạt
trên bông, tỷ lệ hạt chắc và trọng lượng 1.000 hạt. Các yếu tố này được hình thành
trong những khoảng thời gian khác nhau, có những quy luật khác nhau, chịu tác động
của các điều kiện khác nhau, bên cạnh đó chúng lại có mối quan hệ ảnh hưởng lẫn
nhau. Có thể tính năng xuất lúa theo công thức sau:
Năng suất lý thuyết = Số bông / đơn vị diện tích x Số hạt / bông x Tỷ lệ hạt
chắc x Trọng lượng 1.000 hạt
1.6.1 Số bông
Trong 4 yếu tố tạo thành năng suất lúa thì số bông là yếu tố có tính chất quyết
định sớm nhất. Số bông có thể đóng góp 74% năng suất, trong khi số hạt và trọng
lượng hạt đóng góp 26%. Số bông hình thành do 3 yếu tố:
-

Mật độ cấy

-


Số nhánh hữu hiệu

-

Các điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật như lượng đạm bón, nhiệt độ, ánh
sáng.

11


Số bông trên đơn vị diện tích được quyết định vào giai đoạn sinh trưởng ban đầu
của cây lúa, nhưng chủ yếu là giai đoạn từ cấy đến khoảng 10 ngày trước khi có chồi
tối đa, và ảnh hưởng thuận với năng suất (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Cây lúa chỉ cần có
số bông vừa phải, gia tăng số hạt chắc trên bông thì tốt hơn là gia tăng số bông trên m2
(Bùi Chí Bửu và ctv., 1998). Và tính trạng số bông trên bụi mang tính di truyền định
lượng và còn chịu ảnh hưởng bởi điều kiện ngoại cảnh (Ichil và ctv.,1988).
Vì thế trong điều kiện thâm canh cần có mật độ cấy thích hợp tùy thuộc giống,
đất đai, phân bón, thời vụ…(Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997).
1.6.2 Số hạt trên bông
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), số hạt trên bông được quyết định từ lúc tượng cổ
bông đến 5 ngày trước khi trổ, số hạt trên bông có ảnh hưởng thuận đối với năng suất
lúa do ảnh hưởng đến số hoa được phân hóa. Sau giai đoạn này, số hạt trên bông đã
hình thành có thể bị thoái hóa có ảnh hưởng âm.
Theo Tôn Thất Trình (1968), cho rằng nhiệt độ thấp ở giai đoạn tượng gié thì
tổng số hạt sẽ bớt đi vì thoái hóa , sự gia giảm sẽ rõ rệt hơn nếu nhiệt độ thấp đúng thời
gian phân bào giảm nhiễm và ở giai đoạn cây thiếu nước tổng số hạt giảm một cách rõ
rệt.
1.6.3 Tỷ lệ hạt chắc
Tỷ lệ hạt chắc được quyết định ở thời kỳ trước và sau trổ bông, có 3 thời kỳ
quyết định trực tiếp là giảm nhiễm, trổ bông và chín sữa. Và chịu ảnh hưởng bởi nhiều

yếu tố bên ngoài.
- Lượng phân bón; mỗi giống lúa yêu cầu một lượng phân bón nhất định để sinh
trưởng và hình thành năng suất. Vượt qua giới hạn yêu cầu, bón thừa đạm sẽ làm tỷ lệ
hạt chắc giảm.
- Cường độ ánh sáng: thời kỳ cuối nếu cường độ ánh sáng giảm, quang hợp gặp
trở ngại lượng carbohydrate hình thành không đáp ứng đủ cũng làm giảm tỷ lệ hạt
chắc.
- Nhiệt độ: quá thấp hoặc quá cao vào lúc trổ bông nếu gặp nhiệt độ giảm dưới
20 C hoặc cao hơn 35oC đều không có lợi, ngoài ra nhiệt độ cao cũng rút ngắn thời
gian chín ảnh hưởng đến tỷ lệ hạt chắc (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997).
o

12


×