Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

ẢNH HƯỞNG của LIỀU LƯỢNG đạm hạt VÀNG CHẬM TAN đến SINH TRƯỞNG và NĂNG SUẤT lúa MTL547 TRỒNG TRONG CHẬU ở vụ ĐÔNG XUÂN 2011 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.36 KB, 58 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

TRẦN THỊ HƯỜNG

ẢNH HƢỞNG CỦA LIỀU LƢỢNG ĐẠM HẠT VÀNG
CHẬM TAN ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT
LÖA MTL547 TRỒNG TRONG CHẬU Ở
VỤ ĐÔNG XUÂN 2011 - 2012

Luận văn tốt nghiệp
Nghành: NÔNG HỌC

Cần Thơ, 2012


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Nghành: NÔNG HỌC

Tên đề tài:

ẢNH HƢỞNG CỦA LIỀU LƢỢNG ĐẠM HẠT VÀNG
CHẬM TAN ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT
LÖA MTL547 TRỒNG TRONG CHẬU Ở
VỤ ĐÔNG XUÂN 2011 - 2012

Giáo viên hướng dẫn:
Ts. Nguyễn Thành Hối



Sinh viên thực hiện:
Trần Thị Hƣờng
MSSV: 3093186
Lớp: NH K35

Cần Thơ, 2012


i

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

----------------------------------------------------------------------------------------------Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sƣ nghành
Nông học với đề tài:

“Ảnh hưởng của liều lượng đạm hạt vàng chậm tan đến sinh trưởng và năng
suất lúa MTL547 trồng trong chậu vụ ở Đông Xuân 2011-2012”

Do sinh viên Trần Thị Hƣờng thực hiện

Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp

Cần thơ, Ngày…...tháng……năm 2012
Cán bộ hƣớng dẫn

TS. Nguyễn Thành Hối

i



ii

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
----------------------------------------------------------------------------------------------Hội đồng chấm luận văn đã chấp thuận luận văn tốt nghiệp Kỹ Sƣ ngành Nông học
với đề tài:
“Ảnh hưởng của liều lượng đạm hạt vàng chậm tan đến sinh trưởng và năng
suất lúa MTL547 trồng trong chậu vụ ở Đông Xuân 2011-2012”

Do sinh viên Trần Thị Hƣờng thực hiện bảo vệ trƣớc hội đồng
Ý kiến của Hội đồng: -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Luận văn tốt nghiệp đƣợc Hội đồng đánh giá ở mức: ------------------------------Thành Viên Hội Đồng

......................................

...................................

................................

Cần Thơ, Ngày……..tháng …….năm 2012
DUYỆT KHOA
Trƣởng khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng

ii


iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
kỳ luận văn nào trƣớc đây.

Tác giả luận văn
(ký tên)

Trần Thị Hƣờng

iii


iv

LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Họ và tên: Trần Thị Hƣờng
Năm sinh: 1990
Nơi sinh: Xã Vĩnh Lợi, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
Con ông Trần Văn Nết và bà Phan Thị Nga.
Đã tốt nghiệp tại trƣờng trung học phổ thông Vĩnh Trạch, huyện Thoại Sơn, tỉnh An
Giang năm 2008.
Năm 2009, vào học lớp Nông Học khóa 35, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng
Dụng, trƣờng Đại Học Cần Thơ.

Trần Thị Hƣờng

iv



v

LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Ba, Mẹ. Ngƣời suốt đời tận tụy vì chúng con, xin cảm ơn những ngƣời thân đã giúp
đỡ, động viên con suốt thời gian qua.
Chân thành cảm ơn
Thầy Nguyễn Thành Hối đã tận tình giúp đỡ, động viên và truyền đạt cho em những
kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành bài luận
văn tốt nghiệp.
Cô cố vấn học tập Trần Thị Thanh Thủy, cùng toàn thể quý thầy cô khoa Nông
Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng vì những kiến thức mà quý thầy cô đã truyền dạy
trong suốt thời gian học tập tại trƣờng. Đây sẽ là hành trang vững chắc giúp em
bƣớc vào đời.
Chân thành cảm ơn
Các bạn Nông học K35 đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt cảm ơn bạn
Hùng, Bình, Ngân, Hảo, Bình Minh, Nhon, Phƣơng… đã giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Trần Thị Hƣờng

v


vi

TRẦN THỊ HƢỜNG, 2012. “Ảnh hƣởng của liều lƣợng đạm hạt vàng chậm tan đến
sinh trƣởng và năng suất lúa MTL547 trồng trong chậu vụ Đông Xuân 2011-2012”.
Luận văn tốt nghiệp kỹ sƣ Nông học, Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng,
Trƣờng Đại Học Cần Thơ. 41 trang. Cán bộ hƣớng dẫn: Ts. Nguyễn Thành Hối.


TÓM LƢỢC
Đề tài: “Ảnh hưởng của liều lượng đạm hạt vàng chậm tan đến sinh trưởng và
năng suất lúa MTL547 trồng trong chậu ở vụ Đông Xuân 2011-2012” đƣợc thực
hiện. Thí nghiệm đƣợc tiến hành từ 4/11/2011 đến 9/2/2012, tại nhà lƣới Khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trƣờng Đại Học Cần Thơ. Thí nghiệm đƣợc
bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm năm nghiệm thức và mỗi nghiệm
thức có bốn lần lặp lại, trong đó có một nghiệm thức đối chứng, ba nghiệm thức bón
đạm hạt vàng chậm tan (bón 0,1 gNvàng/chậu, 0,15 gNvàng/chậu, 0,2
gNvàng/chậu) và một nghiệm thức bón đạm urea (bón 0,2 gN urê/chậu). Nhằm
khảo sát ảnh hƣởng của phân đạm hạt vàng chậm tan lên sinh trƣởng và năng suất
lúa MTL547 đồng thời so sánh sự hiệu quả của đạm hạt vàng chậm tan với đạm
urea. Từ đó định hƣớng cho những nghiên cứu tiếp theo.
Kết quả thí nghiệm: chiều cao cây tăng khi đƣợc cung cấp N ở hai dạng Đạm hạt
vàng chậm tan và Urea so với không bón đạm. Đạm hạt vàng chậm tan không ảnh
hƣởng về chiều cao, số chồi và số bông trên chậu của lúa MTL547 so với bón đạm
Urea. Nghiệm thức bón đạm có năng suất cao hơn không bón đạm 3,3 lần. Các
nghiệm thức bón đạm có năng suất nhƣ nhau. Nhƣng chỉ số thu hoạch khác nhau
cao ở nghiệm thức bón 0,1 g đạm hạt vàng trên chậu (0,42 g) và 0,15 g đạm hạt
vàng trên chậu (0,41 g). Có thể nói nghiệm thức bón 0,1 g đạm hạt vàng trên chậu là
mức đạm thích hợp hơn các nghiệm thức bón đạm còn lại.

vi


vii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................. iii
Lý lịch cá nhân .......................................................................................................... iv

Lời cảm tạ ....................................................................................................................v
Tóm lƣợc ................................................................................................................... vi
Mục lục ..................................................................................................................... vii
Danh sách bảng ......................................................................................................... ix
Danh sách hình ............................................................................................................x
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ..................................................................2
1.1 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI CÂY LÖA.................................................2
1.1.1 Nguồn gốc cây lúa .....................................................................................2
1.1.2 Phân loại cây lúa ........................................................................................2
1.2 ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CỦA CÂY LÖA ...................................................2
1.2.1 Rễ lúa .........................................................................................................2
1.2.2 Thân lúa .....................................................................................................3
1.2.3 Lá lúa .........................................................................................................3
1.2.4 Bông lúa .....................................................................................................4
1.2.4 Hạt lúa ........................................................................................................4
1.3 CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƢỞNG CỦA CÂY LÖA .................................4
1.3.1 Giai đoạn sinh trƣởng dinh dƣỡng .............................................................4
1.3.2 Giai đoạn sinh sản ......................................................................................5
1.3.3 Giai đoạn chín ............................................................................................5
1.4 YÊU CẦU VỀ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CÂY LÚA....................................5
1.4.1 Nhiệt độ......................................................................................................5
1.4.2 Ánh sáng ....................................................................................................6
1.4.3 Lƣợng mƣa .................................................................................................7
1.4.4 Đất đai ........................................................................................................7
1.5 TỔNG QUAN VỀ PHÂN ĐẠM .....................................................................7
1.5.1 Chất đạm (Nitrogen) và nguồn cung cấp đạm cho thực vật ......................7
1.5.2 Sự biến chuyển của đạm trong đất .............................................................8
1.6 VAI TRÕ CỦA ĐỐI VỚI CÂY LÖA ...........................................................9
1.6.1 Các thời kỳ cần đạm của cây lúa ...............................................................9

1.6.2 Sự mất đạm ở đất lúa ngập nƣớc .............................................................10
1.7 PHÂN ĐẠM UREA .......................................................................................11
1.7.1 Urea ..........................................................................................................11
1.7.2 Sự chuyển biến urea trong đất .................................................................12
1.8 PHÂN ĐẠM HẠT VÀNG CHẬM TAN......................................................12
1.8.1 Tổng quan về đạm chậm tan ....................................................................12
vii


viii

1.8.2 Đạm chậm tan hạt vàng đầu trâu 46A+ ...................................................13
1.9 CÁC YẾU TỐ TẠO THÀNH NĂNG SUẤT LÚA ........................................14
1.9.1 Số bông trên chậu ....................................................................................14
1.9.2 Số hạt trên bông .......................................................................................14
1.9.3 Tỉ lệ hạt chắc ............................................................................................14
1.9.4 Trọng lƣợng 1000 hạt ..............................................................................15
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP ..........................................16
2.1 PHƢƠNG TIỆN ............................................................................................16
2.1.1 Thời gian và địa điểm thực hiện ..............................................................16
2.1.2 Vật liệu và dụng cụ ..................................................................................16
2.1.3 Xử lý số liệu ............................................................................................18
2.3 PHƢƠNG PHÁP ...........................................................................................18
2.3.1 Bố trí thí nghiệm ......................................................................................18
2.3.2 Kỹ thuật canh tác .....................................................................................19
2.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................21
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..........................................................23
3.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH THÍ NGHIỆM ...............................................23
3.1.1 Đặc điểm đất đai và khí hậu.....................................................................23
3.1.2 Thời gian sinh trƣởng ..............................................................................24

3.1.3 Tình hình sâu, bệnh ..................................................................................24
3.2.ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC ..............................................................................24
3.2.1 Chiều cao cây ...........................................................................................24
3.2.2 Số chồi .....................................................................................................26
3.2.3 Chiều dài bông .........................................................................................29
3.3 THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT CỦA LÖA. ..................30
3.3..1 Số bông trên chậu .................................................................................30
3.3..2 Số hạt trên bông ...................................................................................30
3.3..3 Tỉ lệ hạt chắc .......................................................................................31
3.3.4 Trọng lƣợng 1000 hạt............................................................................32
3.3.5 Năng suất thực tế ...................................................................................33
3.3.6 Chỉ số thu hoạch HI ..............................................................................35
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................37
KẾT LUẬN .........................................................................................................37
ĐỀ NGHỊ .............................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................41
PHỤ CHƢƠNG BẢNG PHÂN TÍCH ANOVA .....................................................42

viii


ix

DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa bảng

Trang


1.1

Yêu cầu nhiệt độ cây lúa ở các thời điểm khác nhau

6

2.1

Đặc điểm vật lý và hóa học đất thí nghiệm

16

2.2

Liều lƣợng phân bón ở các thời điểm

20

3.1

Tình hình thời tiết khí hậu Cần Thơ trong thời gian làm thí
nghiệm

23

3.2

Ảnh hƣởng của phân đạm đến chiều cao cây lúa ở các thời
điểm sinh trƣởng lúa MTL547 trồng trong chậu Đông Xuân
2011-2012


26

Ảnh hƣởng của phân đạm đến số chồi cây lúa ở các thời
điểm sinh trƣởng lúa MTL547 trồng trong chậu Đông Xuân
2011-2012

29

3.4

Ảnh hƣởng phân đạm đến thành phần năng suất lúa
MTL547 trồng trong chậu Đông Xuân 2011-2012

33

3.5

Chỉ số thu hoạch (HI) của lúa MTL547 trồng trong chậu
Đông Xuân 2011-2012

36

3.3

ix


x


DANH SÁCH HÌNH
Tựa hình

Hình
2.1

Chậu dùng để trồng lúa trong thí nghiệm

3.1

Chiều dài bông của lúa MTL547 trồng trong chậu Đông
Xuân 2011-2012

3.2

3.3

Tƣơng quan giữa năng suất thực tế và số hạt trên bông
của lúa MTL547 trồng trong chậu vụ Đông Xuân
2011-2012
Năng suất thực tế của lúa MTL547 trồng trong chậu
Đông Xuân 2011-2012

x

Trang
17
29

31


34


xi

CÁC TỪ VIẾT TẮT
NT: Nghiệm thức
NT0: Nghiệm thức đối chứng; không bón đạm.
NT40: Nghiệm thức 40 kgNvàng/ha; bón 0,1 gNvàng/chậu.
NT60: Nghiệm thức 60 kgNvàng/ha; bón 0,15 gNvàng/chậu.
NT80: Nghiệm thức 80 kgNvàng/ha; bón 0,2 gNvàng/chậu.
NT80U: Nghiệm thức 80 kgN urea /ha; bón 0,2 gN urea /chậu.

xi


1

MỞ ĐẦU
Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong những cây lƣơng thực chủ yếu và quan trọng,
có ảnh hƣởng tới đời sống ít nhất 65% số dân trên thế giới. Ở Việt Nam, lúa vừa
đảm bảo lƣơng thực cho hầu hết dân số vừa đóng góp vào việc đƣa Việt Nam trở
thành một quốc gia xuất khẩu gạo đứng thứ hai thế giới. Đứng trƣớc thực trạng nhu
cầu lƣơng thực ngày càng tăng, diện tích canh tác ngày càng giảm, nên việc thâm
canh tăng vụ đƣợc áp dụng. Để có hiệu quả kinh tế cao ngoài việc cải tiến giống thì
việc bảo đảm nguồn dinh dƣỡng tối ƣu cho lúa đóng vai trò quan trọng (Nguyễn
Xuân Trƣờng và ctv., 2000). Do đó, nhu cầu dinh dƣỡng cho lúa ngày càng đƣợc
quan tâm.
Trong các nguồn dinh dƣỡng cung cấp cần thiết cho cây lúa thì đạm là một trong

những dinh dƣỡng không thể thiếu khi bón phân cho lúa. Vì đạm là cơ sở tạo nên
protein, cấu tạo nên tế bào và mô cây, thúc đẩy quá trình quang hợp tích lũy chất
hữu cơ. Có vai trò quan trọng đối với việc hình thành bộ rễ, thúc đẩy nhanh quá
trình đẻ nhánh cần thiết cho sự sinh trƣởng và phát triển của thân lá. Bón đủ đạm
thân lá phát triển tốt, lúa đẻ nhánh mạnh, đòng to, bông lớn, năng suất cao (Nguyễn
Ngọc Đệ, 2008). Ở nƣớc ta, trên tất cả các loại đất, giống lúa và mùa vụ điều phải
bón đạm mới đảm bảo cho năng suất cao, hiệu quả kinh tế cao. Nhƣng các nhà khoa
học luôn cảnh báo: “Bón thừa nhiều đạm sẽ góp phần làm thủng tầng ozone – mái
nhà che đỡ cho con ngƣời; bón thừa nhiều đạm và lân sẽ làm ô nhiễm nguồn nƣớc,
ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe con ngƣời và ngành nuôi trồng thủy sản”.
Trƣớc thực trạng hiệu quả sử dụng đạm của cây trồng thấp do bị bay hơi, rửa trôi,
thấm vào đất. Gần đây xuất hiện phân đạm hạt vàng chậm tan (đạm hạt vàng Đầu
Trâu 46A+). Trong đó, hạt đạm thông thƣờng đã đƣợc bọc một lớp áo là hoạt chất
Agrotain, làm Urea tan chậm, cây trồng “lấy” đƣợc đạm từ từ, giảm thất thoát ra
môi trƣờng tới 25%. Tuy nhiên, việc bón đạm hạt vàng chậm tan nhƣ thế nào mới
hợp lý và giảm khả năng mất đạm đến mức thấp nhất để cây lúa hấp thu tốt và giảm
chi phí cho ngƣời nông dân.
Do đó đề tài “Ảnh hưởng của liều lượng đạm hạt vàng chậm tan đến sinh trưởng
và năng suất lúa MTL547 trồng trong chậu ở vụ Đông Xuân 2011–2012” đƣợc
thực hiện với mục tiêu tìm sự ảnh hƣởng của phân đạm hạt vàng chậm tan lên sinh
trƣởng và năng suất lúa MTL547 đồng thời so sánh sự hiệu quả của đạm hạt vàng
chậm tan với đạm Urea.

1


2

CHƢƠNG 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI CÂY LÖA
1.1.1 Nguồn gốc
Về nguồn gốc cây lúa, đã có nhiều tác giả đề cập tới nhƣng cho tới nay vẫn chƣa có
những dữ liệu chắc chắn và thống nhất. Có một điều là lịch sử cây lúa đã có từ lâu
và gắn liền với lịch sử phát triển của nhân dân các nƣớc Châu Á. Tuy có nhiều ý
kiến nhƣng chƣa thống nhất, căn cứ vào các tài liệu lịch sử, di tích khảo cổ, đặc
điểm sinh thái học của cây lúa trồng và sự hiện diện rộng rải của các loài lúa hoang
trong khu vực, nhiều ngƣời đồng ý rằng nguồn gốc cây lúa là ở vùng đầm lầy Đông
Nam Á, rồi từ đó lan dần đi khắp nơi. Thêm vào đó sự kiện thực tế là cây lúa và
nghề trồng lúa đã có từ rất lâu ở vùng này, lịch sử và đời sống của các dân tộc Đông
Nam Á lại gắn liền với lúa gạo đã minh chứng nguồn gốc của lúa trồng (Nguyễn
Ngọc Đệ, 2008).
1.1.2 Phân loại
Nhiều tác giả cho rằng loài Oryza sativa L. gần giống với lúa trồng nhiều nhất và
đƣợc coi là tổ tiên của giống lúa trồng hiện nay. Lúa thuộc họ Hòa bản
(Gramineae), chi Oryza. Oryza có khoảng 20 loài, nhƣng trong đó chỉ có hai loài là
lúa trồng (Oryza sativa L. và Oryza glaberrima Stend.), còn lại là lúa hoang hằng
niên và đa niên (Nguyễn Thành Hối, 2010)
Lúa là cây hằng niên có tổng số nhiễm sắc thể 2n = 24. Trong đó, loài thích nghi
rộng và chiếm đại bộ phận diện tích lúa thế giới là Oryza. Oryza L. Loài này hầu
nhƣ có mặt khắp nơi trên thế giới (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.2 ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CÂY LÖA
1.2.1 Rễ
Cây lúa là cây đơn tử diệp, rễ lúa có cấu tạo rễ chùm. Có chức năng giữ vững cây
trong đất và hút nƣớc, dinh dƣỡng để nuôi cây bao gồm 2 loại rễ: rễ mầm và rễ phụ
(Đinh Thế Lộc, 2006).
Rễ mầm (radicle) là rễ mọc ra đầu tiên khi hạt lúa nảy mầm. Thƣờng mỗi hạt lúa
chỉ có một rễ mầm. Rễ mầm không ăn sâu, ít phân nhánh, chỉ có lông ngắn, thƣờng
dài khoảng 10 – 15 cm. Rễ mầm giữ nhiệm vụ chủ yếu là hút nƣớc cung cấp cho
phôi phát triển và sẽ chết sau 10 – 15 ngày, lúc cây mạ đƣợc 3 – 4 lá. Các rễ thứ cấp

có thể mọc ra khi rễ mầm bị thiệt hại. Rễ mầm còn có nhiệm vụ giúp hạt lúa bám
vào đất khi gieo sạ trên đồng (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

2


3

Rễ phụ còn gọi là rễ bất định, rễ phụ mọc ra từ các mắt (đốt) trên thân lúa. Mỗi mắt
có từ 5 – 25 rễ phụ, rễ phụ mọc dài có nhiều nhánh và lông hút. Tại mỗi mắt có hai
vòng rễ, vòng rễ dƣới nhỏ và kém quan trọng hơn. Trong giai đoạn tăng trƣởng các
mắt này thƣờng khít nhau và nằm ở dƣới mặt đất. Ở đất khô rễ mọc thành chùm to,
số rễ mọc nhiều hơn, mọc rộng ra và ăn sâu xuống đất có thể đến 1 m hay hơn nữa
để tăng khả năng hút nƣớc. Ở đất ngập nƣớc bộ rễ ăn sâu xuống đất khoảng 40 cm,
bên trong rễ có nhiều khoảng trống ăn thông với thân và lá. Nhờ có cấu tạo đặc biệt
này mà rễ lúa có thể sống đƣợc trong điều kiện thiếu oxy do ngập nƣớc. Ở giai đoạn
trổ bông, rễ lúa chiếm 10% trọng lƣợng khô của toàn thân (biến thiên từ 5 – 30%
tùy giống). Ở giai đoạn mạ tỉ lệ này vào khoảng 20% (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.2.2 Thân
Gồm nhiều đốt và lóng, lóng thân rỗng và đƣợc ôm chặt bởi bẹ lá. Các lóng bên
dƣới ngắn nên rất xát nhau, khoảng 5 – 6 lóng trên cùng vƣơn dài nhanh chóng khi
lúa có đòng (tƣợng bông, tƣợng khối sơ khởi), đặc biệt trên các giống lúa nổi địa
phƣơng có khả năng vƣơn lóng rất nhanh để kịp ngoi khỏi mặt nƣớc và các lóng dài
khoảng 2 – 5 cm. Tại mỗi đốt trên thân có một mầm chồi, khi cung cấp đầy đủ các
điều kiện do sinh trƣởng và phát triển các mầm chồi này sẽ phát triển thành chồi
hoàn thiện cấp một (chồi sơ cấp), và có thể từ đây sẽ hình thành ra chồi cấp hai
(chồi thứ cấp), chồi thứ ba (chồi tam cấp); nếu chăm sóc tốt, các chồi này sẽ mang
bông với rất nhiều hạt và đƣợc gọi là chồi hữu hiệu (Nguyễn Thành Hối, 2011).
1.2.3 Lá
Lúa là cây đơn tử diệp (một lá mầm) nên lá lúa có dạng hình thon dài với nhiều gân

lá chạy dọc trên phiến lá. Các lá mọc liên tiếp đối diện nhau trên thân lúa, lá cuối
cùng của đời sống cây lúa thƣờng có chiều dài rút ngắn khác thƣờng nên gọi là lá cờ
(lá đòng), lá cờ quá ngắn thì khi chín lúa khoe bông và ngƣợc lại thì giấu bông, lá
cờ dài và đứng ngoài việc có khả năng quang hợp để nuôi bông tốt còn giúp hạn chế
chim gây hại khi lúa vào giai đoạn chín. Trong chu kỳ sống cây lúa ngắn ngày
không quan cảm có từ 10 – 18 lá, nhƣng các giống dài ngày và bị ảnh hƣởng quang
cảm có khi cho số lá nhiều hơn 20 lá (13 – 23 lá) (Yoshida, 1981).
Cấu tạo một lá lúa gồm phiến lá, bẹ lá và cổ lá. Phiến lá là phần phơi ra ngoài ánh
sáng, có một gân chính ở giữa và nhiều gân phụ chạy song song từ cổ đến chót lá,
giữ vai trò quan trọng nhất vì đây là nơi diễn ra quá trình quang hợp. Bẹ lá là phần
tiếp theo phiến lá và ôm sát giúp cây càng đứng vững và ít bị đỗ ngã. Cổ lá là nơi
tiếp giáp giữa phiến lá và bẹ lá, trên cổ lá có hai bộ phận đặc biệt là tai lá và thìa lá,
dùng để phân biệt cây lúa và cây cỏ dại khác tƣơng tự cây lúa (Nguyễn Thành Hối,
2011).

3


4

1.2.4 Bông
Phát hoa hay thƣờng gọi là bông lúa gồm rất nhiều gié mang hoa. Từ lúc tƣợng cổ
bông đến khi trổ hoàn toàn (hạt phấn chín) mất khoảng 30 ngày (25 – 30 ngày). Do
tác động vƣơn dài của các lóng thân trên cùng đã đẩy bông lúa thoát ra khỏi bẹ của
lá cờ. Hoa lúa là hoa lƣỡng tính tự thụ (hầu hết), hạt phấn chỉ sống khoảng 5 phút
sau khi thụ phấn, nhƣng nƣớm nhụy cái có thể sống tới một tuần và ít bị ảnh hƣởng
do nhiệt độ cao (Nguyễn Thành Hối, 2011).
1.2.5 Hạt
Hạt lúa gồm hai phần: vỏ trấu và hạt gạo.
Vỏ trấu: gồm có hai mảnh. Một mảnh to và một mảnh nhỏ ôm lấy nhau có mang hai

tiểu dĩnh. Màu sắc vỏ trấu khác nhau tùy giống. Phần vỏ này chiếm khoảng 20%
trọng lƣợng hạt (Đinh Thế Lộc, 2006).
Hạt gạo: gồm nội nhũ và phôi. Nội nhũ đƣợc bọc bởi một lớp vỏ cám, màu sắc vỏ
cám khác nhau tùy giống. Bên ngoài còn đƣợc bọc bởi một lớp aleurone, tùy phôi
mà độ dày aleuron khác nhau. Nội nhũ là nơi dự trữ dinh dƣỡng nuôi phôi. Phôi là
nơi dự trữ chất dinh dƣỡng và mọc mầm tạo cây mới khi gặp điều kiện thuận lợi
(Đinh Thế Lộc, 2006).
1.3 CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƢỞNG CỦA CÂY LÖA
Đời sống cây lúa bắt đầu từ lúc hạt mọc mầm cho đến khi lúa chín. Có thể chia làm
ba giai đoạn chính: Giai đoạn tăng trƣởng, giai đoạn sinh sản và giai đoạn chín
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.3.1 Giai đoạn sinh trƣởng dinh dƣỡng
Từ hạt mọc mầm đến phân hóa đòng (tƣợng mầm hoa). Giai đoạn này cây phát triển
thân lá, chiều cao tăng dần và ra nhiều chồi mới (nở bụi). Cây ra lá ngày càng nhiều
và kích thƣớc lá ngày càng lớn giúp cây lúa nhận nhiều ánh sáng mặt trời để quang
hợp. Cây lúa có thể bắt đầu nở bụi khi có lá thứ 5 – 6 (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Giai đoạn này dài hay ngắn là tùy theo giống lúa, các giống cao sản ngắn ngày
(khoảng 100 ngày) có giai đoạn tăng trƣởng ngắn (40 – 45 ngày), nhƣng các lúa
mùa dài ngày có khi giai đoạn kéo dài 4 – 6 tháng (Nguyễn Thành Hối, 2011).
Theo Nguyễn Đình Giao và ctv., (1997), thì các giống lúa quá ngắn ngày có thể cho
năng suất không cao vì sự sinh trƣởng dinh dƣỡng bị hạn chế, còn những giống quá
dài ngày cũng không cho năng suất cao vì dinh dƣỡng dƣ sẽ gây đổ ngã. Do đó,
trong canh tác cần chọn những giống có thời gian sinh trƣởng dinh dƣỡng phù hợp
(không quá ngắn, cũng không quá dài).

4


5


1.3.2 Giai đoạn sinh sản
Từ lúc phân hóa đòng đến trổ bông, thời gian này khoảng 30 ngày. Thời gian của
giai đoạn này có thể dao động từ 25 – 30 ngày tùy theo giống lúa (kể cả lúa mùa) và
điều kiện canh tác (Nguyễn Thành Hối, 2011). Giữa các giống dài ngày hay ngắn
ngày thƣờng không khác nhau nhiều. Lúc này số chồi vô hiệu giảm nhanh, chiều
cao cây tăng lên do sự vƣơn dài của năm lóng trên cùng. Đòng lúa hình thành và
phát triển qua nhiều giai đoạn, cuối cùng thoát ra khỏi bẹ của lá cờ: lúa trổ bông
1.3.4 Giai đoạn chín
Từ lúc trổ bông đến chín hoàn toàn, tƣơng tự thời gian của giai đoạn sinh sản cho
hầu hết các giống lúa (kể cả lúa mùa) là khoảng 25 – 30 ngày (Nguyễn Thành Hối,
2011). Đặc điểm chung của giai đoạn này là hoa lúa nở, thụ phấn, thụ tinh để hình
thành hạt và quan trọng nhất là quá trình vận chuyển và tích lũy hợp chất đồng hóa
từ thân lá vào hạt. Trong thời gian này nếu gặp điều kiện thuận lợi thì sẽ làm giảm tỉ
lệ hạt lép, tăng tỉ lệ hạt chắc (tăng số hạt trên bông) và nhất làm tăng khối lƣợng hạt
(Bennito S. vergara, 1991).
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), thì giai đoạn này cây lúa trải qua các thời kỳ sau:
Thời kỳ chín sữa (ngậm sữa): các chất dự trữ trong thân lá và sản phẩm quang hợp
đƣợc chuyển vào trong hạt.
Thời kỳ chín sáp: hạt mất nƣớc, từ từ cô đặc lại, vỏ trấu vẫn còn xanh.
Thời kỳ chín vàng: hạt tiếp tục mất nƣớc, gạo cứng dần, trấu chuyển sang màu vàng
đặc thù của giống lúa, bắt đầu từ những hạt cuối cùng ở chót bông lan dần xuống
các hạt ở phần cổ bông nên gọi là “lúa đỏ đuôi”, lá già rụi dần.
Thời kỳ chín hoàn toàn: hạt gạo khô cứng lại, ẩm độ hạt khoảng 20% hoặc thấp
hơn, tùy ẩm độ môi trƣờng, lá xanh chuyển vàng và rụi dần.
1.4 YÊU CẦU VỀ ĐIỀU KIỆN SINH THÁI CÂY LÖA
1.4.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ có tác dụng quyết định đến tốc độ sinh trƣởng của cây lúa nhanh hay
chậm, tốt hay xấu. Trong phạm vi giới hạn (20 – 30°C), nhiệt độ càng tăng cây lúa
phát triển càng mạnh. Nhiệt độ trên 40°C hoặc dƣới 17°C cây lúa tăng trƣởng chậm
lại. Phạm vi nhiệt độ mà cây lúa có thể chịu đựng đƣợc và nhiệt độ tối hảo thay đổi

tùy theo giống lúa, giai đoạn sinh trƣởng, thời gian bị ảnh hƣởng là tình trạng sinh
lý của cây lúa (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

5


6
Bảng 1.1 Yêu cầu nhiệt độ của cây lúa ở các giai đoạn sinh trƣởng khác nhau
Giai đoạn phát triển
Nảy mầm
Mạ
Ra rễ
Đẻ chồi
Phân hóa đòng
Nở hoa
Chín

Nhiệt độ giới hạn (°C)
Thấp
Cao
10
45
12–13
35
16
35
9–16
33
15–20
38

22
35
12–18
30

Tối hảo
30–35
25–30
25–28
25–31
25–30
30–33
20–25

1.4.2 Ánh sáng
Ánh sáng ảnh hƣởng rất lớn đến sinh trƣởng, phát triển và phát dục cây lúa trên hai
phƣơng diện: Cƣờng độ ánh sáng và độ dài chiếu sáng trong ngày (Bennito S.
vergara, 1991).
* Cƣờng độ ánh sáng
Theo Nguyễn Ngọc Đệ, (2008) thì cƣờng độ ánh sáng mặt trời có liên quan đến
cƣờng độ quang hợp. Nói chung, cƣờng độ ánh sáng tăng thì cƣờng độ quang hợp
tăng. Thông thƣờng cây lúa chỉ sử dụng khoảng 65% năng lƣợng ánh sáng mặt trời
chiếu tới ruộng lúa. Trong điều kiện bình thƣờng lƣợng bức xạ trung bình từ 250 –
300 cal/cm2/ngày thì cây lúa sinh trƣởng tốt và trong phạm vi này lƣợng bức xạ
càng cao quá trình quang hợp xảy ra càng mạnh. Theo Võ Tòng Xuân và ctv.,
(1998) cho rằng bức xạ mặt trời ảnh hƣởng lớn đến các giai đoạn sinh trƣởng khác
nhau và năng suất lúa đặc biệt ở giai đoạn sau:
– Giai đoạn lúa non: nếu thiếu ánh sáng cây lúa sẽ ốm yếu, màu lá từ xanh nhạt
chuyển sang vàng, lúa không nở bụi đƣợc (Võ Tòng Xuân và ctv., 1998).
+ Thời kỳ phân hóa đòng: nếu thiếu ánh sáng thì bông lúa sẽ ngắn, ít hạt và hạt nhỏ,

hạt thoái hóa nhiều dễ bị sâu bệnh phá hại (Võ Tòng Xuân và ctv., 1998).
+ Thời kỳ lúa trổ: thiếu ánh sáng sự thụ phấn, thụ tinh bị trở ngại làm tăng số hạt
lép, giảm số hạt chắc và hạt không phát triển đầy đủ (hạt lửng), đồng thời cây có
khuynh hƣớng vƣơn lóng dễ đổ ngã (Võ Tòng Xuân và ctv., 1998).
– Giai đoạn lúa chín: nếu ruộng lúa khô nƣớc, nhiệt độ không khí cao, ánh sáng
mạnh thì lúa chín nhanh và tập trung hơn; ngƣợc lại thời gian chín sẽ kéo dài (Võ
Tòng Xuân và ctv., 1998).
* Quang kỳ
Quang kỳ là khoảng thời gian chiếu sáng trong ngày tính từ lúc bình minh đến lúc
hoàng hôn.
6


7

Thời gian chiếu sáng trong một ngày đêm (24 giờ) có ảnh hƣởng rõ rệt đến quá
trình phát triển của cây lúa đặc biệt là giai đoạn phân hóa đòng. Nếu không có thời
gian chiếu sáng phù hợp cây lúa không thể ra hoa, trổ bông và kết hạt đƣợc. Đó là
phản ứng quang kỳ của cây lúa. Cây lúa thuộc cây phản ứng ánh sáng ngày ngắn,
thời gian chiếu sáng trong ngày khoảng 9 – 10 giờ có tác dụng rõ rệt trong việc xúc
tiến cây lúa làm đòng trổ bông. Tuy nhiên, mức độ phản ứng quang kỳ của cây lúa
phụ thuộc vào giống và vĩ độ trồng. So với cây ở vùng ôn đới, các cây ở vùng nhiệt
đới nhạy cảm hơn đối với sự khác biệt nhỏ trong độ dài ngày (Chang, 1968).
1.4.3 Lƣợng mƣa
Trong điều kiện thủy lợi chƣa hoàn chỉnh, lƣợng mƣa là một trong những yếu tố khí
hậu có tính chất quyết định đến việc hình thành các vùng trồng lúa và các vụ lúa
trong năm. Trong mùa mƣa ẩm, lƣợng mƣa cần thiết cho cây lúa trung bình là 6 – 7
mm/ngày và 8 – 9 mm/ngày trong mùa khô nếu không có nguồn nƣớc khác bổ sung.
Nếu tính luôn lƣợng nƣớc thấm rút và bốc hơi thì trung bình một tháng cây lúa cần
một lƣợng mƣa khoảng 200 mm và suốt vụ lúa năm tháng cần khoảng 1000 mm. Ở

Đồng bằng sông Cửu Long lƣợng mƣa hàng năm trung bình từ 1200 – 2000 mm
nhƣng phân phối không đều gây ngập úng vào mùa mƣa ở nhiều nơi và mùa khô lại
không đủ nƣớc tƣới. Vì vậy trong thâm canh sản xuất lúa cần xây dựng hệ thống
thủy lợi tốt để cung cấp nƣớc một cách chủ động cho các ruộng lúa (Nguyễn Ngọc
Đệ, 2008).
1.4.5 Đất đai
Đất trồng lúa cần giàu dinh dƣỡng, nhiều hữu cơ, tơi xốp, thoáng khí, khả năng giữ
nƣớc, giữ phân tốt, tầng canh tác dày để bộ rễ ăn sâu, bám chặt vào đất và huy động
nhiều dinh dƣỡng nuôi cây. Loại đất thịt hay đất thịt pha sét, ít chua hoặc trung tính
(pH = 5,5 – 7,5) là thích hợp đối với cây lúa. Tuy nhiên, muốn trồng lúa đạt năng
suất cao, đất ruộng cần bằng phẳng và chủ động nƣớc. Trong thực tế, có những
giống lúa có thể thích nghi đƣợc trong những điều kiện đất đai khắc nghiệt (phèn,
mặn, khô hạn, ngập úng) rất tốt (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.5 TỔNG QUAN VỀ PHÂN ĐẠM
1.5.1 Chất đạm (Nitrogen) và nguồn cung cấp đạm cho thực vật
Đạm là những chất có vai trò quan trọng trong đời sống thực vật vì đạm là thành
phần cơ bản protein, chiếm 40 – 50% chất khô của nguyên sinh chất (Thomas,
1943, Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2004); đạm còn là thành phần của chất
diệp lục, một trong những yếu tố quyết định quang hợp (Lê Văn Hòa và Nguyễn
Bảo Toàn, 2004). Đạm đƣợc xem là nguyên tố quan trọng nhất trong việc gia tăng
năng suất cây trồng (Võ Thị Gƣơng và ctv., 2004).
7


8

Trong tự nhiên đạm ở 2 dạng: thể khí tự do trong khí quyển chiếm khoảng 78%.
Dạng đạm này cây không thể hấp thu đƣợc. Cây có thể sử dụng đƣợc những dạng
đạm hữu cơ và vô cơ trong đất. Các dạng đạm này có nguồn gốc khác nhau nhƣ từ
xác bã động vật và thực vật chết, từ nƣớc mƣa, từ các vi sinh vật đất… nguồn đạm

chủ yếu cung cấp cho cây vẫn là đạm vô cơ. Đạm vô cơ thƣờng ở 2 dạng:
ammonium (NH4+), nitrate (NO3–). Hai dạng đạm này có thể biến đổi lẫn nhau do
tác động của các quá trình lý hóa và vi sinh vật học (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo
Toàn, 2004).
1.5.2 Sự biến chuyển của đạm trong đất
* Sự khoáng hóa
Là quá trình biến đổi đạm từ đạm hữu cơ sang dạng vô cơ. Quá trình này xảy ra qua
ba bƣớc amine hóa, ammonium hóa và nitrate hóa. Hai bƣớc đầu chịu tác động của
các vi sinh vật dị dƣỡng và bƣớc thứ 3 là các vi sinh vật tự dƣỡng trong đất. Vi sinh
vật dị dƣỡng cần hợp chất carbon hữu cơ làm nguồn cung cấp năng lƣợng, còn vi
sinh vật tự dƣỡng nhận năng lƣợng từ sự oxide hóa các muối vô cơ và carbon từ
CO2 trong không khí xung quanh (Ngô Ngọc Hƣng và ctv., 2004).
– Quá trình amine hóa: Là quá trình biến đổi các hợp chất hữu cơ sang đạm
vô cơ hữu dụng.
Protein → R–NH2 + amino acid + năng lƣợng
– Quá trình amonium hóa:
R–NH2 + H2O → NH3
NH3 hình thành tác dụng với khí CO2 và H2O có sẵn trong đất để tạo (NH4)2CO3 và
sau đó phân ly thành 2NH3+ + CO32–
– Quá trình nitrate hóa chia thành hai giai đoạn:
Giai đoạn 1:

Giai đoạn 2:

8


9

* Sự bất động đạm

Sự bất động đạm (immobilization) là tiến trình ngƣợc lại của tiến trình khoáng hóa.
Vi sinh vật phân hủy hợp chất hữu cơ chứa cacbon trong đất, chúng có nhu cầu đạm
cao hơn lƣợng đạm có trong hợp chất hữu cơ đƣợc chúng phân hủy để phát triển mô
cơ thể, vì thế chúng sử dụng lƣợng đạm vô cơ (NH4+ và NO3–) có sẵn trong đất. Khi
vi sinh vật chết đi, hợp chất đạm hữu cơ trong tế bào cơ thể chúng sẽ đƣợc chuyển
thành dạng đạm hữu cơ trong phức chất mùn và sau đó đƣợc phân hủy, sự khoáng
hóa xảy ra, phóng thích đạm vô cơ. Sự khoáng hóa và bất động xảy ra nối tiếp nhau.
Tỉ lệ C/N cao trên 25 sự bất động đạm sẽ xảy ra (Ngô Ngọc Hƣng và ctv., 2004).
1.6 VAI TRÕ CỦA PHÂN ĐẠM ĐỐI VỚI CÂY LÖA
Đạm là chất tạo hình cây lúa, tác động mạnh đến năng suất, là thành phần chủ yếu
của protein và chất diệp lục làm lúa xanh tốt, gia tăng chiều cao cây, số chồi và kích
thƣớc lá, thân (Nguyễn Ngọc Đệ, 1998). Đạm cần cho tất cả thời kỳ sinh trƣởng của
cây lúa nhất là thời kỳ đẻ nhánh rộ và thời kỳ trổ bông (Nguyễn Tiến Huy, 1999).
Ở các giai đoạn sinh trƣởng ban đầu, đạm đƣợc tích lũy chủ yếu trong thân lá, khi
lúa trổ khoảng 48 – 71% đạm đƣợc đƣa lên bông. Kết quả nghiên cứu hiệu lực đạm
đối với lúa Ximura và Chiba (1973) (Trích dẫn bởi Trƣơng Đích, 2000), cho rằng
đạm cây lúa hút ở các giai đoạn đầu để tạo rơm rạ nhiều hơn hạt, đạm hút giai đoạn
sau để tạo hạt nhiều hơn rạ.
Nếu thiếu đạm cây lúa lùn hẳn lại, nở bụi ít, chồi nhỏ, lá ngắn hẹp, trở nên vàng và
rụi sớm, cây lá còi cọc và không phát triển đƣợc. Trong giai đoạn sinh sản, nếu
thiếu đạm cây lúa sẽ cho bông ngắn, ít hạt, hạt nhỏ và có nhiều hạt bị thoái hóa
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Nếu thừa đạm cây lúa phát triển thân lá quá mức, mô non, mềm, dễ ngã, tán lá rậm
rạp, lƣợng đạm tự do trong cây cao, nên cây dễ nhiễm bệnh làm giảm năng suất lúa
rất lớn (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) cho rằng, trong đời sống cây lúa có hai thời kỳ nếu
hút quá nhiều đạm sẽ gây nguy hiểm:
Lúc lúa đẻ nhánh mạnh nhất: mô gốc cây lúa cấu tạo non yếu dễ đổ. Rễ yếu đi rất
sớm nên lúc hình thành bông sẽ dễ bị héo đi.
Trƣớc khi lúa trổ: nếu hút quá nhiều đạm sẽ bị bệnh thối cổ gié do cổ bông còn non

tích lũy nhiều đạm N– NH3 và đạm hòa tan.
1.6.1 Các thời kỳ cần đạm của cây lúa
Cây hấp thu đạm qua bộ rễ dƣới hai dạng đạm ion NH4+ và NO3–. Ở đất lúa ngập
nƣớc, cây lúa hút đạm NH4+ nhiều hơn NO3– (Isaburo và Nagel 1959) (Trích dẫn
9


10

bởi Lê Văn Căn, 1978), đồng thời tác giả còn nhận thấy rằng rễ lúa hấp thu đạm
NH4+ trong thời kỳ sinh trƣởng đầu là chủ yếu và thời kỳ sau cây lúa hấp thu NO 3–
là chủ yếu. Cây lúa cần nhiều đạm vào giai đoạn nảy chồi tích cực, phân hóa và
phát triển đòng (Bùi Huy Đáp, 1980).
Nghiên cứu của Ishizuka và Tanaka (1963) đã cho thấy khi bón đạm với liều lƣợng
cao hiệu suất đạt cao nhất là vào thời kỳ nảy chồi tích cực, khi bón ở liều lƣợng thấp
thì có 2 thời kỳ bón đạt hiệu quả cao nhất: Bắt đầu đẻ nhánh và 10 ngày trƣớc khi
trổ.
1.6.2 Sự mất đạm ở đất lúa ngập nƣớc
Trong đất ngập nƣớc, lƣợng phân đạm bón vào thƣờng bị mất đi do nhiều nguyên
nhân khác nhau (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Theo Zhu (1980) khi rãi phân trên bề mặt
ngay lúc cấy lƣợng đạm bị mất từ 30–70%. Theo Anbichandania và Fatnalk (1959)
ở India sau 42 ngày bón đạm vào đất lúa sẽ mất 60% nếu là S.A và 75% nếu là
Urea. Qua kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy rằng đạm mất ở ruộng lúa
do các nguyên nhân sau:
* Sự nitrate hóa và sự khử
Khi bón vãi đạm trên mặt ruộng đạm nitrate hóa ở tầng oxy hóa dày (2 – 3 mm),
đạm NH4+ bị oxy hóa thành NO3–, NO2– đi xuống tầng khử của đất bị khử thành
N2O và N2 bay vào khí quyển (Ngô Ngọc Hƣng và ctv., 2004).
Theo Zhu (1985) thì hiệu quả của phân đạm khi bón vào đất chỉ đạt 30 – 45% và
trong đó đạm mất do khử nitrate là chủ yếu, nó chiếm 25– 45% lƣợng đạm mất. Sự

ngập nƣớc không liên tục ở đất lúa cũng làm gia tăng lƣợng đạm mất do sự nitrate
hóa xảy ra ở giai đoạn thoáng khí và tiếp theo đó là sự khử nitrate mãnh liệt trong
giai đoạn đất ngập nƣớc. Đất lúa ngập nƣớc gián đoạn thì sự rút ngắn thời gian của
chu kỳ ngập nƣớc sẽ làm gia tăng sự mất đạm lên đến 63% tổng lƣợng đạm bón vào
đất (Patrick và Weyalt, 1964) (Trích dẫn bởi Lê Văn Căn, 1978).
* Sự bay hơi Ammonia
Srinivasant và Subrabmangan (1955) cho biết rằng có khoảng 40% NH3 bị mất ở
đất ngập nƣớc. Theo Mikkelsen và ctv., (1978), đạm bị mất ở thể NH3 bay hơi thay
đổi 0 – 60% tổng lƣợng đạm bón vào đất.
Theo Nguyễn Xuân Hiển và ctv., (1960) cho rằng, khi bón rãi trên mặt ruộng đạm
mất do NH3 bay hơi của Urea cao hơn bón S.A do bởi Urea bón vào đất sẽ bị thủy
phân mạnh, sự thủy phân này tạo điều kiện thích hợp để NH3 bay hơi mạnh (pH đất
cao) Theo Freney và Simpon (1985), cho rằng Urea mất 18,2% và S.A mất 7,2%
NH3 bay hơi.
10


11

* Sự rửa trôi
Đạm NO3– ít bị keo đất hấp phụ, vì vậy rất dễ bị rữa trôi (Ngô Ngọc Hƣng, 2004).
Theo Kochino (1973) tổng kết những thí nghiệm đo lƣờng từ năm 1928 – 1971 cho
biết rằng sự mất đạm do rửa trôi từ 3,4 – 25,4% tổng lƣợng đạm bón vào đất. Sự
mất đạm do rửa trôi phụ thuộc vào cơ cấu đất, độ thấm lọc của đất, độ dốc của mặt
đất, đồng thời số lần bón cũng ảnh hƣởng rõ rệt.
Theo Pandle và Adak (1971) cho rằng đạm mất do rửa trôi 11 – 33% khi bón nhiều
lần và 45 – 60% tổng lƣợng đạm bón một lần.
* Sự chảy thoát
Do đặc tính của phân đạm là hòa tan và khuếch tán nhanh vào trong đất nên lƣợng
đạm mất do cháy thoát trên mặt ruộng một lƣợng đáng kể, lƣợng đạm mất này thay

đổi từ 2,6 – 5,6 kg đạm/ha tùy thuộc vào việc điều khiển chế độ nƣớc và phân bón
(Singh, 1978).
* Sự cố định của ammonium
Dạng NH4+ ở đất lúa một phần nhỏ bị kẹp chặc giữa hai lá sét và của các loại sét 2:1
(Vermiculite, Montmorillonite). Ion NH4+ đi vào giữa những lá silic rồi sau đó thực
hiện phƣơng thức trao đổi cation (Ngô Ngọc Hƣng và ctv., 2004).
1.7 PHÂN ĐẠM UREA
1.7.1 Urea
Đạm Urea dùng để bón cho cây (NH2)2CO là chất rắn màu trắng, tan tốt trong
nƣớc, chứa khoảng 46% N nguyên chất, rất dễ hút ẩm và dễ chảy nƣớc. Khi gặp
nƣớc, Urea sẽ bị thủy phân tạo thành đạm NH4, đây là loại đạm cây có thể hấp thu
đƣợc. Tuy nhiên, khi cây trồng không hấp thụ kịp, NH4 nhanh chóng bị enzyme
thủy giải thành NH3. Đạm Urea còn bị phản nitrate hóa, tạo thành nitrogen oxide.
Đây là 2 con đƣờng bay hơi của đạm, gây thất thoát chủ yếu khi sử dụng. Ngoài ra,
còn nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến việc thất thoát nhƣ nhiệt độ, pH của đất, pH của
nƣớc, mực nƣớc trong ruộng… Vào lúc thời tiết nắng nóng, lƣợng đạm bị mất trong
một ngày có thể lên đến 50% (Võ Thị Gƣơng và ctv., 2004).
Phân Urea cần đƣợc bảo quản kỹ trong túi polyethylene (PE) và không đƣợc phơi ra
nắng. Bởi vì khi tiếp xúc với không khí và ánh nắng Urea rất dễ bị phân huỷ và bay
hơi. Các túi phân Urea khi đã mở ra cần đƣợc dùng hết ngay trong thời gian ngắn.
Trong quá trình sản xuất, Urea thƣờng liên kết các phần tử với nhau tạo thành
biurate. Đó là chất độc hại đối với cây trồng. Vì vậy, trong phân Urea không đƣợc
có quá 3% biurate đối với cây trồng cạn, 5% đối với lúa nƣớc (Ngô Thị Đào và ctv.,
2005).
11


12

Để tránh thất thoát khi bón Urea cho cây, ngƣời dân có thể vùi sâu viên phân xuống

dƣới ruộng. Tuy nhiên, cách này rất mất thời gian, công sức và trong thực tế
phƣơng pháp này không đƣợc áp dụng vào sản xuất. Một số giải pháp khác nhƣ bọc
Urea bằng lƣu huỳnh, màng PE có lỗ thủng, dầu khoáng… đều mang lại hiệu quả
nhất định song vẫn còn một số hạn chế (Võ Tòng Xuân và ctv., 1998).
1.7.2 Sự chuyển biến Urea trong đất
Sau khi bón vào đất, dƣới tác dụng của men Urease, Urea phân giải thành
ammonium carbonate. Ở đất trung tính, nhiệt độ tƣơng đối cao và ẩm độ thích hợp,
quá trình phân giải này tiến hành nhanh. Ở nhiệt độ 10°C thì từ 7 – 10 ngày Urea
phân giải hoàn toàn thành ammonium carbonate. Ở nhiệt độ 20°C thì từ 4 – 5 ngày,
ở nhiệt độ 300C thì từ 2 – 3 ngày. Ở đất chua Urea phân giải chậm hơn (Võ Thị
Gƣơng và ctv., 2004).
1.8 PHÂN ĐẠM HẠT VÀNG CHẬM TAN

1.8.1 Tổng quan về đạm chậm tan
Theo IRRI cây trồng chỉ sử dụng đƣợc 40 – 45% lƣợng phân đạm chúng ta bón vào,
phần 55 – 60% còn lại bị thất thoát đi do bị bay hơi, phản nitrate hóa, rữa trôi và
thấm sâu. Các nhà khoa học đã bỏ nhiều thời gian và công sức để nghiên cứu nhằm
giảm bớt thất thoát đạm, giảm chi phí cho nông dân. Các biện pháp sản xuất đạm
dạng viên lớn (cỡ viên bi), bọc áo Urea bằng lƣu huỳnh hay các loại hóa chất giúp
Urea chậm tan hoặc chậm phân hủy khác cũng nhƣ áp dụng kỹ thuật dùi phân đạm
sâu xuống đất.
Năm 1997, các nhà khoa học đã tiến thêm một bƣớc bằng việc sử dụng hoạt chất N(n-butyl)thiophosphoric triamide đƣa vào phân đạm để ức chế men Urease, hạn chế
quá trình chuyển hóa Urea thành amoniac sau khi bón, giảm thất thoát đạm. Công
nghệ này đã hạn chế tối đa việc thất thoát đạm, giúp tăng hiệu suất sử dụng phân
đạm lên 75 – 80% và tiết kiệm 20 – 25% lƣợng đạm cần bón.
Tại Việt Nam, phân đạm có thành phần N-(n-Butyl)thiophosphoric triamide đã đƣợc
khảo nghiệm tại nhiều cơ quan nghiên cứu nông nghiệp nhƣ Viện Lúa đồng bằng
sông Cửu Long, viện Khoa học nông nghiệp miền Nam... Kết quả các khảo nghiệm
tiến hành trong 2 năm 2006 – 2007 tại tỉnh Cần Thơ , Sóc Trăng, Tiền Gang… trên
các chân đất phù sa ngọt, nhiễm phèn mặn trên cả 2 vụ Đông Xuân và Hè Thu đều

đạt kết quả tốt.
Các loại phân chậm tan có thể phân thành 2 loại: Loại phân nén hòa tan chậm và
loại phân đƣợc bọc lớp màng bao phủ hoàn toàn. Tại Việt Nam, việc sử dụng các
loại phân nén cho hiệu quả đối với nhiều loại cây trồng, sử dụng phân viên nén cho
lúa giúp tiết kiệm 50% lƣợng phân bón so với bón vãi thông thƣờng (Nguyễn Tất
12


×