Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

ẢNH HƯỞNG của LIỀU LƯỢNG đạm hạt VÀNG CHẬM TAN đến SINH TRƯỞNG và NĂNG SUẤT lúa MTL560 TRỒNG TRONG CHẬU ở vụ ĐÔNG XUÂN 2011 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

TRẦN THỊ THANH HẢO

ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG ĐẠM HẠT VÀNG
CHẬM TAN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
LÚA MTL560 TRỒNG TRONG CHẬU
Ở VỤ ĐÔNG XUÂN 2011-2012

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC

Cần Thơ, 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC

Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG ĐẠM HẠT VÀNG
CHẬM TAN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
LÚA MTL560 TRỒNG TRONG CHẬU
Ở VỤ ĐÔNG XUÂN 2011-2012

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Thành Hối



Sinh viên thực hiện:
Trần Thị Thanh Hảo
MSSV: 3093182
Lớp: NH K35

Cần Thơ, 2012


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG

..........................................................................................................................

Chứng nhận đã chấp thuận luận văn với đề tài:
“Ảnh hưởng của liều lượng đạm hạt vàng chậm tan đến sinh trưởng và năng
suất lúa MTL560 trồng trong chậu ở vụ Đông Xuân 2011-2012”

Do sinh viên Trần Thị Thanh Hảo thực hiện
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần thơ, ngày ……..tháng ……năm 2012
Cán bộ hƣớng dẫn

TS. Nguyễn Thành Hối

ii



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
..........................................................................................................................
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn với đề tài:
“Ảnh hưởng của liều lượng đạm hạt vàng chậm tan đến sinh trưởng và năng
suất lúa MTL560 trồng trong chậu ở vụ Đông Xuân 2011-2012”
Do sinh viên: Trần Thị Thanh Hảo thực hiện và bảo vệ trƣớc hội đồng ngày
........tháng ........năm 2012.
Luận văn đã đƣợc hội đồng chấp nhận và đánh giá ở mức: …………………………
Ý kiến hội đồng: ..................................………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
Cần thơ, ngày ……..tháng ……năm 2012
Thành viên Hội đồng

-------------------------

------------------------

------------------------

DUYỆT KHOA
Trƣởng khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng

iii


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình luận án nào trƣớc đây.

Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh Hảo

iv


LÝ LỊCH CÁ NHÂN

Sinh viên: Trần Thị Thanh Hảo

Giới tính: Nữ

Sinh ngày: 8 tháng 3 năm 1991

Nơi sinh: An Giang

Quê quán: Chợ Mới - An Giang

Dân tộc: Kinh

Con Ông: Trần Văn Hập
Con Bà: Nguyễn Thị Hằng
Đã tốt nghiệp tại Trƣờng Trung Học Phổ Thông Nguyễn Hữu Cảnh, Huyện Chợ
Mới, Tỉnh An Giang.
Vào trƣờng Đại Học Cần Thơ năm 2009, theo Ngành Nông Học, khoá 35, Khoa

Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng.

v


LỜI CẢM TẠ

Kính dâng ba mẹ những ngƣời suốt đời tận tụy vì chúng con, xin cảm ơn những
ngƣời thân đã giúp đỡ, động viên con trong suốt thời gian qua.
Chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thành Hối đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và động
viên em trong suốt thời gian làm và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn cô cố vấn học tập Trần Thị Thanh Thủy, cùng toàn thể quý thầy
cô khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng vì những kiến thức mà quý thầy cô đã
truyền dạy cho em trong suốt thời gian học tập tại trƣờng. Đây sẽ là hành trang
vững chắc giúp em bƣớc vào đời.
Gởi lời cảm ơn đến các anh chị và các bạn sinh viên làm đề tài ở Bộ Môn Khoa Học
Cây Trồng và các bạn Nông Học khoá 35 đã đóng góp, động viên và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.

vi


Trần Thị Thanh Hảo, 2012. Ảnh hƣởng của liều lƣợng đạm hạt vàng chậm tan đến
sinh trƣởng và năng suất lúa MTL560 trồng trong chậu ở vụ Đông Xuân 20112012. Luận văn tốt nghiệp kỹ sƣ Nông Học. Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng
Dụng. Trƣờng Đại học Cần Thơ, 43 trang. Cán bộ hƣớng dẫn: Ts. Nguyễn Thành
Hối.

TÓM LƯỢC
Trong điều kiện canh tác lúa hiện nay, việc thâm canh tăng vụ làm đất thiếu
dinh dƣỡng, để đảm bảo năng suất nông dân sử dụng lƣợng phân đạm lớn để cung

cấp dinh dƣỡng cho lúa làm tăng chi phí trồng lúa. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng
phân đạm chƣa cao do lƣợng đạm thất thoát nhiều gây lãng phí lớn. Ngoài ra, lƣợng
đạm thất thoát gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng lâu dài đến canh tác lúa cũng
nhƣ sức khỏe con ngƣời. Để giải quyết vấn đề trên, việc sử dụng phân đạm hạt vàng
chậm tan là một trong những giải pháp hiệu quả về lâu dài cần quan tâm.
Đề tài “Ảnh hưởng của liều lượng đạm hạt vàng chậm tan đến sinh trưởng và
năng suất lúa MTL560 trồng trong chậu ở vụ Đông Xuân 2011-2012” đƣợc thực
hiện nhằm tìm ra lƣợng phân đạm hạt vàng chậm tan thích hợp để cây lúa sinh trƣởng
và cho năng suất tốt. Thí nghiệm đƣợc thực hiện tại nhà lƣới, khoa Nông Nghiệp và
Sinh Học Ứng Dụng, khu 2 trƣờng Đại học Cần Thơ, với giống lúa MTL560 làm vật
liệu thí nghiệm. Thí nghiệm đƣợc trồng trong chậu và bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với
5 nghiệm thức và 4 lần lặp lại. Cụ thể nhƣ sau: nghiệm thức 1: không bón đạm (đối
chứng), nghiệm thức 2: bón 0,1 g đạm hạt vàng chậm tan/chậu (40 kg/ha), nghiệm
thức 3: bón 0,15 g đạm hạt vàng chậm tan/chậu (60 kg/ha), nghiệm thức 4: bón 0,2 g
đạm hạt vàng chậm tan/chậu (80 kg/ha), nghiệm thức 5: bón 0,2 g urê/chậu (80
kg/ha). Phân nền dùng chung cho một chậu của các nghiệm thức là 0,15 g P2O5 +
0,075 g K2O.
Qua kết quả thí nghiệm cho thấy: chiều cao giữa các nghiệm thức bón đạm hạt
vàng chậm tan và urê không khác biệt ý nghĩa thống kê. Với cùng lƣợng bón 0,2 g
nhƣng bón đạm hạt vàng chậm tan cho số chồi cao hơn bón urê. Các chỉ tiêu về thành
phần năng suất nhƣ số bông/chậu, số hạt/bông và tỷ lệ hạt chắc ở nghiệm thức bón
urê thấp hơn so với nghiệm thức bón đạm hạt vàng chậm tan cùng liều lƣợng. Chỉ
tiêu về thành phần năng suất và năng suất ở nghiệm thức đối chứng cho giá trị thấp
nhất trong các nghiệm thức. Tuy nhiên, trọng lƣợng 1000 hạt không có sự khác biệt
giữa các nghiệm thức. Bón đạm hạt vàng chậm tan với lƣợng thấp hơn nhƣng vẫn

vii


đảm bảo năng suất cao hơn so với bón urê thể hiện qua nghiệm thức bón 0,15 g đạm

hạt vàng chậm tan cho năng suất cao hơn so với nghiệm thức bón 0,2 g urê.

viii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan.......................................................................................... iv
Lý lích cá nhân ........................................................................................ v
Lời cảm tạ .............................................................................................. vi
Tóm lƣợc ............................................................................................... vii
Mục lục .................................................................................................. ix
Danh sách bảng ..................................................................................... xii
Danh sách hình ..................................................................................... xiii

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................... 3
1.1 SƠ LƢỢC VỀ CÂY LÚA .............................................................................. 3
1.2 HÌNH THỂ HỌC CÂY LÚA ......................................................................... 3
1.2.1 Rễ lúa ..................................................................................................... 3
1.2.2 Thân lúa ................................................................................................. 3
1.2.3 Lá lúa ..................................................................................................... 4
1.2.4 Bông lúa ................................................................................................. 4
1.3 SỰ SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CÂY LÚA ...................................... 5
1.4 ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CÂY LÚA ............................................................. 7
1.4.1 Nhiệt độ .................................................................................................. 7
1.4.2 Ánh sáng ................................................................................................ 7
1.4.3 Lƣợng mƣa ............................................................................................. 7
1.4.4 Đất đai .................................................................................................... 7
1.5 VAI TRÒ CỦA ĐẠM TRONG SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CÂY

LÚA .................................................................................................................... 8
1.5.1 Vai trò của đạm trong sinh trƣởng và phát triển cây lúa .......................... 8
1.5.2 Dinh dƣỡng đạm của cây lúa................................................................... 9
1.6 BIẾN CHUYỂN ĐẠM TRONG ĐẤT TRONG ĐẤT VÀ BIẾN CHUYỂN
CỦA PHÂN ĐẠM KHI BÓN VÀO ĐẤT ......................................................... 10
1.6.1 Biến chuyển đạm trong đất ................................................................... 10
1.6.1.1 Sự bất động đạm ............................................................................ 10
1.6.1.2 Sự khoáng hóa ............................................................................... 10
1.6.1.3 Sự mất đạm .................................................................................... 11
1.6.2 Sự biến chuyển của phân đạm khi bón vào đất ...................................... 12
1.7 MỘT SỐ PHÂN ĐẠM PHỔ BIẾN .............................................................. 12
1.7.1 Sunphat amon ....................................................................................... 12
1.7.2 Canxi ntrat ............................................................................................ 13

ix


1.7.3 Amon nitrat .......................................................................................... 13
1.7.4 Urê ....................................................................................................... 14
1.8 PHÂN ĐẠM HẠT VÀNG ........................................................................... 15
1.9 NĂNG SUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ TẠO THÀNH NĂNG SUẤT ................. 16
1.9.1 Số bông trên chậu ................................................................................. 16
1.9.2 Số hạt trên bông .................................................................................... 16
1.9.3 Tỷ lệ hạt chắc ....................................................................................... 16
1.9.4 Trọng lƣợng 1000 hạt ........................................................................... 17
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP............................................. 18
2.1 PHƢƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM. .................................................................. 18
2.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm.......................................................... 18
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm ............................................................................... 18
2.1.2.1 Giống lúa ........................................................................................ 18

2.1.2.2 Phân đầu trâu 46A+......................................................................... 18
2.1.2.3 Chậu thí nghiệm .............................................................................. 19
2.1.2.4 Đất thí nghiệm ................................................................................ 19
2.1.2.5 Phân bón và thuốc sử dụng .............................................................. 20
2.1.2.6 Thiết bị và dụng cụ khác ................................................................. 20
2.2 PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM.................................................................. 21
2.2.1 Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 21
2.2.2 Các kỹ thuật chăm sóc đƣợc áp dụng .................................................... 22
2.2.2.1 Sửa soạn đất .................................................................................... 22
2.2.2.2 Chuẩn bị giống ................................................................................ 22
2.2.2.3 Phòng trừ sâu bệnh .......................................................................... 22
2.2.2.4 Bón phân ......................................................................................... 22
2.2.2.5 Phòng trừ sâu bệnh .......................................................................... 22
2.2.2.6 Chăm sóc ........................................................................................ 23
2.2.2.7 Thu hoạch ....................................................................................... 23
2.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi và thu thập ........................................................... 23
2.2.3.1 Các chỉ tiêu nông học ...................................................................... 23
2.2.3.2 Các thành phần năng suất và năng suất ............................................ 23
2.2.4 Phân tích số liệu thống kê ..................................................................... 24
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN ................................................................. 25
3.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THÍ NGHIỆM ........................................... 25
3.1.1 Tình hình đất đai và đặc điểm khí hậu khu vực thí nghiệm ................... 25
3.1.2 Tình hình sâu bệnh ............................................................................... 25
3.2 ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC ............................................................................. 26
3.2.1 Chiều cao cây lúa.................................................................................. 26
3.2.2 Số chồi lúa ............................................................................................ 28
3.3 NĂNG SUẤT VÀ CÁC THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT .............................. 31
3.3.1 Số bông trên chậu ................................................................................. 31
3.3.2 Số hạt trên bông .................................................................................... 32
3.3.3 Tỷ lệ hạt chắc ....................................................................................... 33


x


3.3.4 Trọng lƣợng 1000 hạt ........................................................................... 34
3.3.5 Năng suất thực tế .................................................................................. 35
3.3.6 Chỉ số thu hoạch HI .............................................................................. 37
3.3.7 Nhận xét chung ..................................................................................... 38
CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 40
4.1 KẾT LUẬN ................................................................................................. 40
4.2 ĐỀ NGHỊ ..................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 41
PHỤ CHƢƠNG BẢNG PHÂN TÍCH ANOVA .................................................... 44

xi


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

2
3.1

Đặc điểm vật lý và hóa học đất thí nghiệm
Tình hình thời tiết khí hậu Cần Thơ trong thời gian làm thí
nghiệm (từ tháng 11/2011 – 2/2012)

Ảnh hƣởng của liều lƣợng đạm hạt vàng chậm tan đến chiều
cao (cm) ở các thời điểm sinh trƣởng của lúa MTL560 trồng
trong chậu vụ Đông-Xuân 2011-2012
Ảnh hƣởng của liều lƣợng đạm hạt vàng chậm tan đến số chồi
lúa ở các thời điểm sinh trƣởng của lúa MTL560 trồng trong
chậu vụ Đông-Xuân 2011-2012
Ảnh hƣởng của liều lƣợng đạm hạt vàng chậm tan đến các
thành phần năng suất lúa MTL560 trồng trong chậu vụ ĐôngXuân 2011-2012

19
26

3.2

3.3

3.4

xii

28

31

35


DANH SÁCH HÌNH

Hình

2.1
2.2
3.1

3.2

Tên hình
Chậu dùng để trồng lúa trong thí nghiệm
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Ảnh hƣởng của liều lƣợng đạm hạt vàng chậm tan đến năng
suất thực tế lúa MTL560 trồng trong chậu vụ Đông-Xuân
2011-2012
Ảnh hƣởng của liều lƣợng đạm hạt vàng chậm tan đến chỉ số
HI của lúa MTL560 trồng trong chậu vụ Đông-Xuân 20112012

xiii

Trang
19
21
36

38


MỞ ĐẦU
Đạm đóng vai trò quan trọng trong đời sống cây lúa, nó giữ vị trí đặc biệt
trong việc tăng năng suất lúa. Để sinh trƣởng tốt và cho năng suất cao, cây lúa
cần lƣợng phân đạm trong suốt quá trình sinh trƣởng, đặc biệt là giai đoạn cây
sinh trƣởng mạnh. Tuy nhiên lƣợng phân đạm bón cho cây lúa chỉ đƣợc cây hấp

thụ khoảng 40%, lƣợng còn lại bị thất thoát đi do bị bay hơi, phản nitrat hóa, rửa
trôi và thấm sâu... Sự thất thoát này gây lãng phí lớn ảnh hƣởng đến chi phí và
lợi nhuận của ngƣời nông dân trong khi giá phân đạm hiện tại luôn ở mức cao.
Bên cạnh đó để năng suất không giảm do cây thiếu dinh dƣỡng, nông dân sử
dụng quá mức phân đạm gây ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng đồng thời làm giảm
sức chống chịu của cây lúa đối với dịch hại. Vì vậy cần có biện pháp hạn chế
lƣợng đạm thất thoát để cây lúa sử dụng hiệu quả nhằm giảm chi phí, tăng lợi
nhuận và hạn chế ảnh hƣởng đến môi trƣờng.
Để giải quyết vấn đề trên các biện pháp giảm thất thoát đạm đã đƣợc tiến
hành nhƣ bón đúng thời kỳ cây có nhu cầu cao, vùi sâu phân đạm vào trong đất,
dùng loại phân đạm có khả năng điều tiết sự nhả đạm nhƣ đạm dạng viên lớn (cỡ
viên bi), bọc áo urea bằng lƣu huỳnh hay các loại hóa chất giúp urea chậm tan
hoặc chậm phân hủy... Năm 1997, các nhà khoa học đã tiến thêm một bƣớc bằng
việc sử dụng hoạt chất N (n-Butyl) Thiophosphoric Triamide đƣa vào phân đạm
để ức chế men urease, hạn chế quá trình chuyển hóa urê thành amoniac sau khi
bón, giảm thất thoát đạm. Công nghệ này đã hạn chế tối đa việc thất thoát đạm,
giúp tăng hiệu suất sử dụng phân đạm lên 75-80% và tiết kiệm 20-25% lƣợng
đạm cần bón. Kết quả từ nhiều nghiên cứu cho thấy phân đạm có hoạt chất N(nButyl) Thiophosphoric Triamide sẽ tiết kiệm đƣợc 20 kg N/ha (43 kg urê), có
nghĩa là tiết kiệm đƣợc hơn 25% lƣợng urê (cứ 1 tấn urê tiết giảm đƣợc 250 kg).
Điều này chứng tỏ tiềm năng sử dụng loại phân này trong sản xuất nông nghiệp
là rất lớn. Tuy nhiên nông dân còn thói quen sử dụng phân đạm thông thƣờng
(đạm urê là chủ yếu), áp dụng của phân đạm hạt vàng chậm tan chƣa nhiều trong
thực tế.
Từ các lý do trên, đề tài “Ảnh hƣởng của liều lƣợng đạm hạt vàng chậm tan
đến sinh trƣởng và năng suất lúa MTL560 trồng trong chậu ở vụ Đông Xuân
2011-2012” đƣợc thực hiện tại nhà lƣới thuộc Bộ môn Khoa học cây trồng,
Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, Trƣờng Đại học Cần Thơ nhằm
khảo sát ảnh hƣởng của phân đạm hạt vàng chậm tan lên sự sinh trƣởng và năng
suất lúa đồng thời tìm ra hàm lƣợng thích hợp.



2


3

CHƢƠNG 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 SƠ LƢỢC VỀ CÂY LÚA
Lúa thuộc họ hòa bản (Gramineae), chi Oryza. Oryza có khoảng 20 loài,
nhƣng trong đó chỉ có hai loại là lúa trồng (Oryza sativa L. và Oryza
glaberrima Stend.), còn lại là lúa hoang hằng niên và đa niên (Nguyễn Thành
Hối, 2008).
Lúa là cây hằng niên có bộ nhiễm sắc thể 2n=24, loài này có mặt hầu nhƣ
khắp mọi nơi trên thế giới do khả năng thích nghi rộng rãi, là loài cây có thể
mọc từ vùng đầm lầy đến đồi núi, từ xích đạo nhiệt đới đến ôn đới, từ vùng phù
sa nƣớc ngọt đến vùng cát sỏi ven biển, nhiễm phèn mặn (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008).
1.2 HÌNH THỂ HỌC CÂY LÚA
1.2.1 Rễ lúa
Cây lúa có hai loại rễ: rễ mầm và rễ phụ. Rễ mầm là rễ mọc ra đầu tiên khi
hạt lúa nảy mầm, nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp phôi phát triển và sẽ chết sau
10-15 ngày, lúc cây mạ 3-4 lá. Rễ phụ mọc ra từ các đốt trên thân lúa, mỗi mắt
có 5-25 rễ phụ, có nhiệm vụ hút nƣớc và dinh dƣỡng nuôi cây, giúp cây bám
chặt vào đất cho nên bộ rễ khỏe mạnh thì cây lúa mới phát triển tốt và đứng
vững (Đinh Văn Lữ, 1978).
1.2.2 Thân lúa
Thân lúa gồm những mắt và lóng nối tiếp nhau, lóng là phần thân rỗng ở
giữa 2 mắt và thƣờng đƣợc bẹ lá ôm chặt. Thiết diện của lóng có hình tròn hay
bầu dục với thành lóng dày hay mỏng và lóng dài hay ngắn tùy từng loại giống

và điều kiện môi trƣờng, đặc biệt là nƣớc. Cây lúa có thân giả và thân thật. Ở
thời kỳ lúa con gái thân nhìn thấy trên mặt đất là thân giả do các bẹ lá kết hợp lại
với nhau mà thành, thân giả thƣờng dẹt, xốp. Ở thời kỳ này thân thật nằm ở sâu
trong bẹ lá, sát mặt đất và còn rất ngắn. Thân thật của cây lúa chỉ hình thành từ
khi cây lúa vƣơn đốt (IRRI, 1991). Nếu đất ruộng có nhiều nƣớc, sạ cấy dày,
thiếu ánh sáng, bón nhiều phân đạm thì lóng có khuynh hƣớng vƣơn dài và mềm
yếu làm cho cây lúa dễ đổ ngã hơn.


4

1.2.3 Lá lúa
Lúa là cây đơn tử diệp (1 lá mầm). Lá lúa mọc đối ở 2 bên thân lúa, lá ra sau
nằm về phía đối diện với lá trƣớc đó. Lá trên cùng (lá cuối cùng trƣớc khi trổ
bông) gọi là lá cờ hay lá đòng. Lá lúa gồm phiến lá, cổ lá và bẹ lá (Yoshida,
1981 ).
Phiến lá là phần lá phơi ra ngoài ánh sáng, bộ phận quang hợp chủ yếu của
cây lúa. Lá lúa có thể quang hợp đƣợc ở cả 2 mặt lá. Phiến lá gồm 1 gân chính ở
giữa và nhiều gân song song chạy từ cổ lá đến chót lá.
Bẹ lá là phần ôm lấy thân lúa. Giống lúa nào có bẹ lá ôm sát thân thì cây lúa
đứng vững khó đổ ngã hơn. Bẹ lá có nhiều khoảng trống nối liền các khí khổng
ở phiến lá thông với thân và rễ, dẫn khí từ trên lá xuống rễ giúp rễ có thể hô hấp
đƣợc trong điều kiện ngập nƣớc (Yoshida, 1981).
Cổ lá là phần nối tiếp giữa phiến lá và bẹ lá. Cổ lá to hay nhỏ ảnh hƣởng tới
góc độ của phiến lá. Cổ lá càng nhỏ, góc lá càng hẹp, lá lúa càng thẳng đứng và
càng thuận lợi cho việc sử dụng ánh sáng mặt trời để quang hợp (Nguyễn Ngọc
Đệ, 2008).
1.2.4 Bông lúa
Là một bộ phận quan trọng nhất của cây lúa, là kết quả cho mọi hoạt động
trong đời sống cây lúa. Bông lúa cũng là bộ phận tạo ra hạt lúa – cơ quan duy trì

đời sống cây lúa và tạo ra một chu trình mới trong quá trình tồn tại và phát triển
của cây lúa. Bông lúa có nhiều dạng khác nhau nhƣ:
-

Bông thẳng: trục bông không cong, dạng này thuộc loại hình bông bé

-

Bông cong đầu: phần gần đầu bông cong

-

Bông cong tròn: bông cong xuống từ phần giữa bông

Theo vị trí giữa gié cấp I và trục bông còn phân biệt bông chụm, bông hơi
xòe, bông xòe và bông rất xòe. Theo số lƣợng hoa có trên một bông chia bông ra
4 nhóm. Nhóm bông bé số bông dƣới 100, nhóm bông trung bình số hoa/bông từ
102 – 150, bông to – số hoa/bông từ 151 – 200 và số bông rất to có thể đạt đến
300 hạt (trung bình tất cả các bông) và ở bông chính (bông to nhất) có thể có
600 – 620 hoa (Yuan Long Ping, 1996).


5

1.3 SỰ SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CÂY LÚA
Đời sống cây lúa bắt đầu từ lúc hạt nảy mầm cho đến khi lúa chín, có thể
chia làm 3 giai đoạn chính: giai đoạn tăng trƣởng, giai đoạn sinh sản và giai
đoạn chín (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

Giai đoạn tăng trƣởng: bắt đầu từ khi hạt nảy mầm cho đến khi cây

lúa bắt đầu phân hóa đòng. Giai đoạn này cây phát triển về thân lá, chiều cao
tăng dần và ra nhiều chồi mới (nở bụi). Cây ra lá ngày càng nhiều và kích thƣớc
lá ngày càng lớn giúp cây lúa nhận nhiều ánh sáng mặt trời để quang hợp, hấp
thụ dinh dƣỡng, gia tăng chiều cao, nở bụi và chuẩn bị cho các giai đoạn sau.
Thời điểm có chồi tối đa có thể đạt đƣợc trƣớc, cùng lúc hay sau thời kỳ bắt đầu
phân hóa đòng tùy theo giống lúa. Thời gian sinh trƣởng của các giống lúa kéo
dài hay ngắn khác nhau chủ yếu là do giai đoạn tăng trƣởng này dài hay ngắn.
Thời gian này cây lúa sống chậm, không sinh sản gì thêm nên gọi là thời kỳ
ngƣng tăng trƣởng, có khi rất dài. Do đó, đối với các giống lúa quang cảm
mạnh, cần bố trí thời vụ gieo cấy căn cứ vào ngày trổ hàng năm của giống, làm
thế nào để thời kỳ ngƣng tăng trƣởng này càng ngắn càng tốt, nhƣng phải đảm
bảo thời gian từ cấy đến phân hóa đòng ít nhất là 2 tháng, để cây lúa có đủ thời
gian nở bụi, bảo đảm đủ số bông trên đơn vị diện tích sau này (Võ Tòng Xuân,
1984).
Thông thƣờng, số chồi hình thành bông (chồi hữu hiệu hay còn gọi là chồi có
ích) thấp hơn so với số chồi tối đa và ổn định khoảng 10 ngày trƣớc khi đạt đƣợc
chồi tối đa. Các chồi ra sau đó, thƣờng sẽ tự rụi đi không cho bông đƣợc do chồi
nhỏ, yếu không đủ khả năng cạnh tranh dinh dƣỡng, ánh sáng với các chồi khác,
gọi là chồi vô hiệu. Trong canh tác, ngƣời ta hạn chế đến mức thấp nhất việc sản
sinh ra số chồi vô hiệu này bằng cách tạo điều kiện cho lúa nở bụi càng sớm
càng tốt và khống chế sự mọc thêm chồi từ khoảng 7 ngày trƣớc khi phân hóa
đòng trở đi, để tập trung dinh dƣỡng cho những chồi hữu hiệu.

Giai đoạn sinh sản: bắt đầu từ lúc phân hóa đòng đến khi lúa trổ bông.
Giai đoạn này kéo dài khoảng 27 – 35 ngày, trung bình 30 ngày và giống lúa dài
ngày hay ngắn ngày thƣờng không khác nhau nhiều. Lúc này, số chồi vô hiệu
giảm nhanh, chiều cao tăng lên rõ rệt do sự vƣơn dài của 5 lóng trên cùng. Đòng
lúa hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn, cuối cùng thoát ra khỏi bẹ của
lá cờ: lúa trổ bông. Trong suốt thời gian này, nếu đầy đủ dinh dƣỡng, mực nƣớc
thích hợp, ánh sáng nhiều, không sâu bệnh và thời tiết thuận lợi thì bông lúa sẽ

hình thành nhiều hơn và vỏ trấu sẽ đạt đƣợc kích thƣớc lớn nhất của giống, tạo
điều kiện gia tăng trọng lƣợng hạt sau này.


6


Giai đoạn chín: bắt đầu từ khi lúa trổ đến khi lúa thu hoạch, giai đoạn
này kéo dài khoảng 30 ngày đối với hầu hết các giống lúa vùng nhiệt đới. Tuy
nhiên, nếu đất ruộng có nhiều nƣớc, thiếu lân, thừa đạm, trời mƣa ẩm, ít nắng
trong thời gian này thì giai đoạn chín sẽ kéo dài hơn và ngƣợc lại. Thời kì chín
chia ra các thời kì: chín sữa, chín sáp, chín vàng, chín hoàn toàn.
+ Thời kì chín sữa (ngậm sữa): các chất dự trữ trong thân lá và sản phẩm
quang hợp đƣợc chuyển vào trong hạt. Hơn 80% chất khô tích lũy là quang hợp
ở giai đoạn sau trổ. Do đó, các điều kiện dinh dƣỡng, tình trạng sinh trƣởng,
phát triển của cây lúa và thời tiết từ giai đoạn trổ trở đi hết sức quan trọng đối
với quá trình hình thành năng suất lúa. Kích thƣớc và trọng lƣợng hạt gạo tăng
dần, lúc này hạt chứa dịch lỏng màu trắng đục nhƣ sữa, làm đầy vỏ trấu, bông
lúa nặng cong xuống nên gọi là “cong trái me”.
+ Thời kì chín sáp: hàm lƣợng nƣớc của hạt khoảng 58% và giảm xuống còn
khoảng 20%, hạt gạo mất nƣớc từ từ đặc lại, lúc bấy giờ vỏ trấu vẫn còn xanh.
+ Thời kì chín vàng: hạt tiếp tục mất nƣớc, gạo cứng dần, trấu chuyển sang
màu vàng đặc thù của giống lúa, bắt đầu từ những hạt cuối cùng ở chót bông lên
cổ bông nên gọi là “lúa đỏ đuôi”, lá già rụi dần.
+ Thời kì chín hoàn toàn: hạt gạo khô cứng lại, ẩm độ hạt khoảng 20% hoặc
thấp hơn, tùy ẩm độ môi trƣờng, lá xanh chuyển vàng và rụi dần. Thời điểm thu
hoạch tốt nhất là khi 80% hạt lúa ngả sang màu trấu đặc trƣng của giống.
 Ảnh hƣởng của các giai đoạn sinh trƣởng trên sự tạo hạt
Trong các sinh trƣởng dinh dƣỡng và sinh sản thì năng suất cây trồng đƣợc
quyết định trực tiếp trong suốt thời gian sinh sản, nhƣng tiềm năng năng suất lại

phụ thuộc vào giai đoạn ban đầu (Nguyễn Thị Mai Anh và Trƣơng Trọng Ngôn,
1996).
Theo Takeda and Murata (1995); (trích dẫn Nguyễn Văn Ngẫu, 1974), vai
trò của các sản phẩm quang tổng hợp thành lập trƣớc khi hoa trổ trong việc tạo
hạt đối với cây lúa đóng góp tối đa 30% năng suất hạt. Theo Fischer (1968) tuy
những điều kiện sinh trƣởng của cây trong giai đoạn trƣớc khi tạo hạt không ảnh
hƣởng nhiều đến năng suất bằng cách trực tiếp cung cấp chất khô cho hạt, nhƣng
sẽ là nhân tố giới hạn, ảnh hƣởng gián tiếp rất quan trọng đến năng suất thu
hoạch.


7

1.4 ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CÂY LÚA
1.4.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ có tác dụng quyết định đến tốc độ sinh trƣởng của cây lúa nhanh
hay chậm, tốt hay xấu. Trong phạm vi giới hạn (20-30oC), nhiệt độ càng tăng
cây lúa phát triển càng mạnh. Nhiệt độ trên 40oC hoặc dƣới 17oC cây lúa tăng
trƣởng chậm lại. Phạm vi nhiệt độ mà cây lúa có thể chịu đựng đƣợc và nhiệt độ
tối hảo thay đổi tùy theo giống lúa, giai đọan sinh trƣởng, thời gian bị ảnh hƣởng
và tình trạng sinh lý của cây lúa. Đối với lúa nƣớc, cả nhiệt độ không khí lẫn
nhiệt độ nƣớc đều có ảnh hƣởng trên sinh trƣởng và phát triển của cây lúa. Suốt
từ đầu đến khi tƣợng khối sơ khởi, đỉnh sinh trƣởng của lá, chồi và bông nằm
trong nƣớc nên ảnh hƣởng của nhiệt độ rất quan trọng (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.4.2 Ánh sáng
Thông thƣờng, cây lúa chỉ sử dụng đƣợc khoảng 65% năng lƣợng ánh sáng
mặt trời chiếu tới ruộng lúa. Trong điều kiện bình thƣờng, lƣợng bức xạ trung
bình từ 250-300 cal/cm2/ngày thì cây lúa sinh trƣởng tốt. Cƣờng độ ánh sáng
ảnh hƣởng trực tiếp đến sự quang hợp của cây lúa, thể hiện chủ yếu bằng năng
lƣợng ánh sáng mặt trời chiếu trên đơn vị diện tích đất (lƣợng bức xạ). Ánh sáng

ảnh hƣởng rất lớn đến sinh trƣởng, phát triển và phát dục của cây lúa trên 2
phƣơng diện: cƣờng độ ánh sáng và độ dài chiếu sáng trong ngày (quang kỳ).
1.4.3 Lƣợng mƣa
Trong điều kiện thủy lợi chƣa hoàn chỉnh, lƣợng mƣa là một trong những
yếu tố khí hậu có tính chất quyết định đến việc hình thành các vùng trồng lúa và
các vụ lúa trong năm. Trong mùa mƣa ẩm, lƣợng mƣa cần thiết cho cây lúa
trung bình là 6 – 7 mm/ngày và 8 – 9 mm/ngày trong mùa khô nếu không có
nguồn nƣớc khác bổ sung. Nếu tính luôn lƣợng nƣớc thấm rút và bốc hơi thì
trung bình 1 tháng cây lúa cần một lƣợng mƣa khoảng 200 mm và suốt vụ lúa 5
tháng cần khoảng 1000 mm.
1.4.4 Đất đai
Nói chung, đất trồng lúa cần giàu dinh dƣỡng, nhiều hữu cơ, tơi xốp, thoáng
khí, khả năng giữ nƣớc, giữ phân tốt, tầng canh tác dầy để bộ rễ ăn sâu, bám
chặt vào đất và huy động nhiều dinh dƣỡng nuôi cây. Loại đất thịt hay đất thịt
pha sét, ít chua hoặc trung tính (pH = 5,5-7,5) là thích hợp đối với cây lúa. Tuy
nhiên, muốn trồng lúa đạt năng suất cao, đất ruộng cần bằng phẳng và chủ động
nƣớc.


8

1.5 VAI TRÒ CỦA ĐẠM TRONG SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÂY LÚA
1.5.1 Vai trò của đạm trong sinh trƣởng và phát triển của cây lúa
Đạm là một trong những dƣỡng chất không thể thiếu đƣợc trong đời sống
cây trồng. Nó tác động đến năng suất mạnh nhất. Đạm là thành phần cấu tạo
sinh chất và nhân tế bào và là thành phần cấu tạo của enzyme. Vì vậy, nó có tác
dụng trực tiếp đến quá trình phân chia tế bào, tiếp theo là quá trình sinh trƣởng
và phát triển của cây, quá trình ra hoa kết trái và nhiều quá trình sinh lý khác
(Nguyễn Thanh Hoàng, 1995).

Theo Nguyễn Phi Long và La Thị Hiền (1978) sự thiếu đạm thể hiện qua
màu sắc lá xanh nhạt, sự sinh trƣởng bị châm lại, cây thấp, tàn lá hẹp, hệ thống
rễ phát triển kém, ít cành, tính chống chịu với môi trƣờng giảm, ra hoa kết trái
sớm, cuối cùng cho năng suất và phẩm chất xấu.
Theo Đào Thế Tuấn (1970) đạm làm tăng diện tích lá một cách rõ rệt. Có
hai thời kỳ trong đời sống cây lúa nếu thiếu đạm sản lƣợng thấp:
Thời kỳ đẻ nhánh hữu hiệu (số bông giảm)
Thời kỳ hình thành bông con đến lúc ôm đòng (số hạt/gié và số hạt/bông
sẽ giảm).
Khi thừa đạm cây phát triển xum xuê, mất quân bình giữa quang hợp và hô
hấp, chất khô sẽ giảm, nhất là khi lúa trổ và chín. Khuynh hƣớng này càng rõ rệt
khi cƣờng độ ánh sáng thấp, trời mây mù nhiều trong mùa mƣa. Khi lúa hấp thu
nhiều đạm quá lƣợng đạm protein không gia tăng mà lƣợng đạm hòa tan trong
dịch tế bào tăng nhiều (N-NH3, Amid, Aminoacid) và dễ bị đổ ngã, bị bệnh cháy
lá…
Trong toàn bộ đời sống cây lúa có hai thời kỳ nếu hút quá nhiều đạm sẽ gây
nguy hiểm, đó là:
Lúc lúa đẻ nhánh mạnh nhất: mô gốc cây lúa cấu tạo non yếu dễ đổ. Rễ
yếu đi rất sớm nên lúc hình thành bông sẽ dễ bị héo đi.
Trƣớc khi trổ: nếu hút quá nhiều đạm sẽ dễ bị bệnh thối cổ gié, do cổ
bông còn non tích lũy nhiều đạm N-NH3 và đạm hòa tan.
Theo Nguyễn Nhƣ Hà (2006) cho đến tận cuối thời kỳ sinh trƣởng, đạm vẫn
có thể đƣợc cây hút mạnh, trong đó đạm hút ở giai đoạn sinh trƣởng đầu – sinh
trƣởng dinh dƣỡng để tạo đến mức tối đa các cơ quan sinh trƣởng (rễ, thân, lá,


9

cành,…) là tiền đề cho việc đạt năng suất cao của cây đạm hút ở giai đoạn sinh
trƣởng sau – sinh trƣởng sinh thực để tạo nên các chất tích lũy trong các cơ quan

sinh sản hay thƣơng phẩm – năng suất. Lƣợng đạm tích lũy trong cây cao ở thời
kỳ trƣớc có thể đƣợc huy động sử dụng lại khi cây không đƣợc cung cấp đủ đạm
ở giai đoạn sau. Các giai đoạn sinh trƣởng phát triển mạnh của cây nhƣ ra rễ, ra
lá, đẻ nhánh, ra bông,… là các giai đoạn mà cây rất cần đƣợc cung cấp đạm.
1.5.2 Dinh dƣỡng đạm của cây lúa
Khác với cây trồng cạn, cây lúa có thể hấp thu và sử dụng cả hai dạng đạm
nitrat (NO3-) và ammonium (NH4+), mà chủ yếu là dạng đạm ammonium, nhất là
trong giai đoạn sinh trƣởng ban đầu. Cây lúa thích hút và hút đạm ammonium
nhanh hơn nitrat. Dù vậy, cây lúa vẫn không tích lũy ammonium trong tế bào lá,
lƣợng ammonium dƣ thừa sẽ đƣợc kết hợp thành asparagin ở trong lá. Ngƣợc
lại, khi nồng độ nitrat trong môi trƣờng cao thì cây lúa sẽ tích lũy nhiều nitrat
trong tế bào. Điều đó cho rằng cây lúa có khả năng khử nitrat thấp hơn đối với
ammonium. Về mặt năng lƣợng sinh học, việc đồng hóa đạm nitrat cần nhiều
năng lƣợng hơn đạm ammonium, vì đạm nitrat trƣớc hết phải đƣợc khử thành
ammonium (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2003).
Hầu hết quá trình khử đạm nitrat diễn ra trong lá xanh và ngoài sáng. Lúc
cƣờng độ ánh sáng cao, tốc độ khuếch tán CO2 không đáp ứng đủ nhu cầu quang
hợp nên năng lƣợng cần để khử nitrat có thể đƣợc cung cấp từ năng lƣợng thừa
do phản ứng quang hóa tạo ra trong quá trình quang hợp. Lúc cƣờng độ ánh sáng
thấp, quá trình khử CO2 và quá trình khử nitrat có thể cạnh tranh lẫn nhau
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Ở các giai đoạn sinh trƣởng ban đầu, đạm đƣợc tích lũy chủ yếu trong thân
lá, khi lúa trổ, khoảng 48-71% đạm đƣợc đƣa lên bông. Trong cây, đạm dễ dàng
đƣợc chuyển vị từ lá già sang lá non, từ mô trƣởng thành sang mô mới thành lập
nên triệu chứng thiếu đạm thƣờng xảy ra trƣớc tiên ở lá già rồi lan dần đến các
lá non.
Tsunoda (1964) cho rằng các giống lúa phản ứng với phân N thấp có bộ lá
dài, rộng, mỏng, cong rủ, màu lá xanh nhạt, thân cao và yếu rạ (nhóm lúa mùa
địa phƣơng). Các giống lúa phản ứng với phân N cao có lá ngắn, hẹp, đầy, thẳng
đứng, màu lá xanh đậm, thân thấp và cứng rạ (nhóm lúa cao sản ngắn ngày).

Trong đất ngập nƣớc, lƣợng phân đạm bón vào thƣờng bị mất đi do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Do đó, tỷ lệ đạm cây hút đƣợc trên lƣợng đạm bón vào,


10

chỉ vào khoảng 30-50% ở vùng nhiệt đới (De Datta, 1979), tùy thuộc vào tính
chất đất, phƣơng pháp, số lƣợng, thời gian bón đạm và những kỹ thuật khác. Tỷ
lệ này có xu hƣớng cao khi mức đạm bón thấp, và bón đạm sâu vào trong đất
hoặc bón thúc ở các thời kỳ sinh trƣởng về sau.
1.6 BIẾN CHUYỂN ĐẠM TRONG ĐẤT VÀ BIẾN CUYỂN CỦA PHÂN
ĐẠM KHI BÓN VÀO ĐẤT
1.6.1 Biến chuyển đạm trong đất
1.6.1.1 Sự bất động đạm
Tiến trình cố định hóa học có 3 nguyên nhân:
-

Sự cố định của sét 2:1.
Do tạo thành photphatamonium-alunium khó tan.
Do tạo thành hợp chất khó tan với chất hữu cơ.

Tiến trình sinh học là sự biến chuyển của các dạng đạm vô cơ sang hữu cơ
trong các cơ thể sinh vật trong quá trình phân hủy chất hữu cơ.
1.6.1.2 Sự khoáng hóa
Quá trình amin hóa: là quá trình biến đổi các hợp chất hữu cơ sang đạm
vô cơ hữu dụng.
R-NH2 + amino acid + năng lƣợng.

Protein
-


Quá trình ammonium hóa:
R-NH2 +

H2O

NH3

NH3 hình thành tác dụng với khí CO2 và H2O có sẵn trong đất để tạo ra
(NH4)2CO3 và sau đó sẽ phân ly thành 2NH3+ + CO32-.
-

Quá trình nitrat hóa chia thành 2 giai đoạn:

Giai đoạn 1:
Nitrosomnas
NH4+
2NH4+ + 3O2

NO22NO2 + 2H2O + 4H+

Giai đoạn 2:
Nitrobacter
NO2-

NO3-

NO2- + O2

2NO3-



11

1.6.1.3 Sự mất đạm


Sự mất đạm do cây hút

Đây là dạng mất mát đạm quan trọng nhất. Cây hút đạm để tạo thành các
thành phần sinh khối. Ở các nƣớc nhiệt đới, để tạo ra một tấn thóc khô cây hút
từ 18-20 kg N, trung bình 20 kg N. Lƣợng rơm cần thiết để tạo ra một tấn thóc là
1,5 tấn.
Theo Ponnamperuma để tạo ra 1,5 tấn rơm cần 9 kg N. Nhƣ vậy, để tạo năng
suất 5 tấn hạt cây lúa hút 100 kgN và để tạo ra 7,5 tấn rơm cần 45 kg N. Tổng
cộng trên 1 ha trong một mùa vụ cần 145 kg N.


Sự rửa trôi đạm NH4+ và NO3-

Cả hai dạng đạm NH4+ và NO3- đều có thể bị rửa trôi bởi nhiều lý do. Đạm
NO3- trong phân bón hoặc đƣợc hình thành ở tầng oxy hóa trong đất ngập nƣớc
sẽ có thể di chuyển dễ dàng ra khỏi tầng rễ bằng cách khuếch tán và thấm lọc
vào tầng khử để bị khử nhanh chóng. Sự mất NO3- do rửa trôi chủ yếu xảy ra
trong đất có cấu trúc thô và CEC thấp do NO3- hầu nhƣ không bị keo đất hấp
phụ. Ion NH4+ hấp phụ trên phức hệ trao đổi cation thƣờng khó bị rửa trôi. Sự
mất đạm dạng NH4+ khỏi đất thƣờng xảy ra trong dung dịch đất bởi sự khử ion
ammonium thành ammoniac NH3 và sau đó sẽ bay hơi.



Sự khuếch tán NH4+

Sự mất đạm còn do quá trình khuếch tán NH4+ từ tầng đất yếm khí lên tầng
thoáng khí để xảy ra quá trình nitrat hóa và khử nitrat. Đạm NH4+ khuếch tán từ
tầng đất yếm khí lên tầng thoáng khí chiếm hơn 50% tổng số đạm mất đi. Và
phần còn lại có nguồn gốc ban đầu trong tầng thoáng khí.


Sự chảy tràn

Theo Tahamusa thì 13-16% đạm bón cho lúa mất đi do chảy tràn. Hầu hết
đạm chảy tràn ở dạng NH4+ một số rất ít ở dạng NO3-. Sự mất đạm do chảy tràn
trong điều kiện thoát thủy có thể đƣợc ngăn cản bởi cách bón vùi phân đạm và
giữ cho lƣợng nƣớc tƣới hay nƣớc mƣa trên đồng ruộng khoảng 5 ngày sau khi
bón phân.


×