Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

ẢNH HƯỞNG của mùa vụ lên các đặc TÍNH SINH TRƯỞNG và NÔNG học của 30 GIỐNG đậu NÀNH (glycine max (l ) merrill) địa PHƯƠNG vụ ĐÔNG XUÂN và hè THU 2010 tại cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.87 KB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
------

NGUYỄN QUANG SÁNG

ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ LÊN CÁC ĐẶC TÍNH
SINH TRƯỞNG VÀ NÔNG HỌC CỦA 30 GIỐNG
ĐẬU NÀNH (Glycine max (L.) Merrill)
ĐỊA PHƯƠNG VỤ ĐÔNG XUÂN
VÀ HÈ THU 2010
TẠI CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ
Ngành: NÔNG HỌC

Cần Thơ, 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: NÔNG HỌC

ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ LÊN CÁC ĐẶC TÍNH
SINH TRƯỞNG VÀ NÔNG HỌC CỦA 30 GIỐNG
ĐẬU NÀNH (Glycine max (L.) Merrill)


ĐỊA PHƯƠNG VỤ ĐÔNG XUÂN
VÀ HÈ THU 2010
TẠI CẦN THƠ

Cán Bộ Hướng Dẫn Khoa Học
Ths.TRẦN THỊ THANH THỦY
Ts. TRƯƠNG TRỌNG NGÔN

Sinh Viên thực hiện
NGUYỄN QUANG SÁNG
MSSV: 3077323
Lớp Nông Học K33

Cần Thơ, 2011


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào trước đây.

Người thực hiện

Nguyễn Quang Sáng

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
---  --Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn với đề tài:

“ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ LÊN CÁC ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ
NÔNG HỌC CỦA 30 GIỐNG ĐẬU NÀNH (Glycine max (L.) Merill) ĐỊA

PHƯƠNG VỤ ĐÔNG XUÂN VÀ HÈ THU 2010 TẠI CẦN THƠ”
Do sinh viên NGUYỄN QUANG SÁNG thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng vào
ngày tháng năm 2011.
Luận văn tốt nghiệp đã được Hội đồng đánh giá ở mức: .........................................
Ý kiến của Hội đồng:..............................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2011

Thành viên Hội Đồng

…………………..

……………………

……………………

DUYỆT KHOA

Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

ii


LỜI CẢM TẠ
…… ……

Kính dâng
Cha mẹ suốt đời tận tụy không quản khó khăn chăm lo cho tương lai của con.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc
Thầy Trương Trọng Ngôn và cô Trần Thị Thanh Thủy đã tận tình hướng dẫn chỉ
bảo và cho em những lời khuyên bổ ích giúp em hoàn thành luận văn này.
Chân thành biết ơn
Thầy Nguyễn Lộc Hiền, cố vấn học tập lớp Nông Học K33 đã quan tâm, giúp
đỡ em trong quá trình học tại Trường Đại Học Cần Thơ.
Chân thành cảm ơn
Toàn thể quý thầy cô Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại
Học Cần Thơ đã dìu dắt và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian theo học ở
Trường.
Thân thương gửi về
Các bạn sinh viên lớp Nông Học K33, Võ Thành An, Trịnh Văn Tuấn Em,
Trịnh Xuân Trung, Trần Xuân Giang, Trần Thị Ngọc Đồng, em Nguyên và Tuấn lớp
Chọn Giống Cây Trồng K34, Trịnh Xuân Hiếu lớp Xây Dựng Cầu Đường K34 và các
em sinh viên lớp Nông Học K35 đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này.

Nguyễn Quang Sáng

iii



TIỂU SỬ CÁ NHÂN
…… ……
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Nguyễn Quang Sáng
Ngày, tháng, năm sinh: 05/05/1988
Nguyên quán: Gò Quao – Kiên Giang
Giới tính: Nam
Dân tộc: Kinh
Địa chỉ liên lạc: Số nhà 275, ấp Phước Hưng 1, Thị trấn Gò Quao, huyện Gò Quao,
tỉnh Kiên Giang.
Họ và tên cha: Nguyễn Xuyên Việt
Họ và tên mẹ: Khưu Tuyết Hoa
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học
Thời gian từ năm 1994 đến năm 1999
Học trường Tiểu Học Thị Trấn Gò Quao
2. Trung học cơ sở
Thời gian từ năm 1999 đến năm 2003
Học trường Trung Học Cơ Sở Thị Trấn Gò Quao
3. Trung học phổ thông
Thời gian từ năm 2003 đến năm 2006
Học trường Trung Học Phổ Thông Thị Trấn Gò Quao
4. Đại học
Thời gian từ năm 2007 đến năm 2011
Học Trường Đại Học Cần Thơ
Ngày

tháng


năm 2011.

Người khai ký tên

Nguyễn Quang Sáng

iv


MỤC LỤC
Mục

Trang

Lời cam đoan .......................................................................................................... i
Bảng nhận xét hội đồng.......................................................................................... ii
Lời cảm tạ ............................................................................................................. iv
Tiểu sử cá nhân ..................................................................................................... iii
Mục lục ...................................................................................................................v
Danh sách hình..................................................................................................... vii
Danh sách bảng ................................................................................................... viii
Danh sách từ viết tắt .............................................................................................. ix
Tóm lược.................................................................................................................x
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.............................................................. 2
1.1 GIỐNG ĐỊA PHƯƠNG .............................................................................. 2
1.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT ĐẬU NÀNH.............. 3
1.2.1 Mùa vụ...................................................................................................... 3
1.2.2 Yếu tố ngoại cảnh ..................................................................................... 4
1.2.3 Yếu tố sâu bệnh......................................................................................... 6

1.2.4 Đặc tính sinh trưởng ................................................................................. 7
1.3 MỐI TƯƠNG QUAN NĂNG SUẤT VÀ THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT ...... 7
1.4 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CHỌN GIỐNG ....................................................8
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP .......................................10
2.1 PHƯƠNG TIỆN ........................................................................................10
2.2 PHƯƠNG PHÁP.......................................................................................11
2.2.1 Cách bố trí thí nghiệm..............................................................................11
2.2.2 Kỹ thuật canh tác......................................................................................11
2.2.3 Các chỉ tiêu thu thập.................................................................................11
2.2.4 Một số chỉ tiêu khác.................................................................................13
2.2.5 Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 13
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................15
3.1 NHẬN XÉT TỔNG QUAN.......................................................................15
3.1.1 Tình hình thời tiết khí hậu ........................................................................15
3.1.2 Tình hình cỏ dại và sâu bệnh....................................................................16
3.1.3 Đỗ ngã ......................................................................................................19
3.2 CÁC ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI.................................................................20
3.2.1 Màu trục hạ diệp và màu hoa....................................................................20
3.2.2 Màu vỏ trái...............................................................................................20
3.2.3 Màu vỏ hạt .............................................................................................21
3.2.4 Màu tể ......................................................................................................21
3.3 CÁC ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG ..........................................................22
3.3.1 Ngày trổ hoa và thời gian kéo dài trổ.........................................................22
3.3.2 Thời gian tạo trái......................................................................................23
3.3.3 Thời gian sinh trưởng...............................................................................24
3.4 CÁC ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC.................................................................26
v


3.4.1 Chiều cao trổ............................................................................................26

3.4.2 Chiều cao chín..........................................................................................27
3.4.3 Cành hữu hiệu ..........................................................................................30
3.4.4 Số lóng trên thân chính.............................................................................31
3.5 THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT....................................33
3.5.1 Thành phần năng suất...............................................................................33
3.5.2 Năng suất .................................................................................................40
3.6 MỐI TƯƠNG QUAN ..............................................................................44
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...........................................................45
4.1 KẾT LUẬN................................................................................................45
4.2 ĐỀ NGHỊ ...................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................46
PHỤ CHƯƠNG ...................................................................................................49

vi


DANH SÁCH HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

3.1

Sự phân bố màu trục hạ diệp và màu hoa của 30 giống đậu nành
địa phương vụ Đông Xuân và Hè Thu 2010

20


3.2

Sự phân bố màu vỏ trái của 30 giống đậu nành địa phương vụ
Đông Xuân và Hè Thu 2010

21

3.3

Sự phân bố màu vỏ hạt của 30 giống đậu nành địa phương vụ
Đông Xuân và Hè Thu 2010

21

3.4

Sự phân bố màu tể của 30 giống đậu nành địa phương vụ Đông
Xuân và Hè Thu 2010

22

3.5

Thời gian trổ của 30 giống đậu nành địa phương vụ Đông Xuân
và Hè Thu 2010

23

3.6


Thời gian tạo trái hạt của 30 giống đậu nành địa phương vụ
Đông Xuân và Hè Thu 2010

24

3.7

Thời gian sinh trưởng của 30 giống đậu nành địa phương vụ
Đông Xuân và Hè Thu 2010

26

3.8

Số cành hữu hiệu của 30 giống đậu nành địa phương vụ Đông
Xuân và Hè Thu 2010.

30

3.9

Phân nhóm trọng lượng 100 hạt của 30 giống đậu nành địa
phương vụ Đông Xuân và Hè Thu 2010

38

3.10

Phân nhóm năng suất của 30 giống đậu nành địa phương vụ

Đông Xuân và Hè Thu 2010

40

vii


DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Danh sách 30 giống đậu nành địa phương trong thí nghiệm

10

3.2

Ghi nhận thời tiết từ tháng 12/2009 đến 10/2010 tại Cần
Thơ

15

3.3


Đánh giá sâu ở 30 giống đậu nành địa phương vụ Đông
Xuân và Hè Thu 2010

17

3.4

Đánh giá bệnh ở 30 giống đậu nành địa phương vụ Đông
Xuân và Hè Thu 2010

18

3.5

Đánh giá đỗ ngã của 30 giống đậu nành địa phương vụ
Đông Xuân và Hè Thu 2010

19

3.6

Phân nhóm thời gian sinh trưởng của 30 giống đậu nành địa
phương trồng vụ Đông Xuân và Hè Thu 2010

25

3.7

Chiều cao trổ của 30 giống đậu nành địa phương vụ Đông
Xuân và Hè Thu 2010


28

3.8

Chiều cao chín của 30 giống đậu nành địa phương vụ Đông
Xuân và Hè Thu 2010

29

3.9

Số lóng trên thân chín của 30 giống đậu nành địa phương
vụ Đông Xuân và Hè Thu 2010

32

3.10

Số trái trên cây của 30 giống đậu nành địa phương vụ Đông
Xuân và Hè Thu 2010

34

3.11

Số hạt trên cây của 30 giống đậu nành địa phương vụ Đông
Xuân và Hè Thu 2010

37


3.12

Trọng lượng 100 hạt của 30 giống đậu nành địa phương vụ
Đông Xuân và Hè Thu 2010

39

3.13

Giá trị trung bình và khoảng biến động của 6 tính trạng của
30 giống đậu nành địa phương vụ Đông Xuân và Hè Thu
2010

41

3.14

Năng suất (g/cây) của 30 giống đậu nành địa phương vụ
Đông Xuân và Hè Thu 2010

42

3.15

Các tính trạng nổi bật của 5 giống đậu nành địa phương ở
vụ Đông Xuân và Hè Thu 2010

43


3.16

Phân tích hồi quy tuyến tính số hạt trên cây, trọng lượng
100 hạt và năng suất vụ Đông Xuân 2010

44

viii


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

AVRDC: Asian Vegetable Research and Development Center
NSKG: Ngày sau khi gieo
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
ĐHCT: Đại Học Cần Thơ
W 100 hạt: trọng lượng 100 hạt
ĐX: Đông Xuân
HT: Hè Thu
SD: Standard Deviation
CV: Coefficient of Variation
TGST: Thời gian sinh trưởng
CCC: Chiều cao cây

ix


NGUYỄN QUANG SÁNG, 2011. “ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ LÊN CÁC ĐẶC
TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ NÔNG HỌC CỦA 30 GIỐNG ĐẬU NÀNH (Glycine max
(L.) Merrill) ĐỊA PHƯƠNG VỤ ĐÔNG XUÂN VÀ HÈ THU 2010 TẠI CẦN THƠ”.

Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Nông Học, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng,
Trường Đại Học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn Ths. Trần Thị Thanh Thủy và TS.
Trương Trọng Ngôn.

TÓM LƯỢC

Đề tài “ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ LÊN CÁC ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG
VÀ NÔNG HỌC CỦA 30 GIỐNG ĐẬU NÀNH (Glycine max (L.) Merrill) ĐỊA
PHƯƠNG VỤ ĐÔNG XUÂN VÀ HÈ THU 2010 TẠI CẦN THƠ” được thực hiện
nhằm mục đích tìm những giống có những đặc tính tốt, thích nghi với điều kiện môi
trường khác nhau, tiềm năng năng suất cao và ít nhiễm sâu bệnh. Thí nghiệm được bố
trí hoàn toàn ngẫu nhiên theo thể thức thừa số gồm hai nhân tố : nhân tố (A) là mùa vụ
(có hai mùa), nhân tố (B) là giống (có 30 giống), với 3 lần lặp lại. Mỗi giống được gieo
trên một hàng với khoảng cách gieo 40 x 10 cm. Mỗi hốc gieo 3 hạt sau đó tỉa lại còn 2
cây trên hốc.
Kết quả cho thấy: Các giống trồng ở vụ Hè Thu có thời gian sinh trưởng kéo dài hơn
vụ Đông Xuân (trung bình 12 ngày). Do ảnh hưởng của mùa vụ cụ thể là quang kỳ nên
thời gian sinh trưởng, thời gian tạo trái, chiều cao trổ, cao chín của các giống thay đổi
nhiều qua hai vụ Đông Xuân và Hè Thu. Có tương tác giữa giống và mùa vụ ở tất cả
các đặc tính sinh trưởng và nông học với mức ý nghĩa 1%. Chỉ tiêu số hạt trên cây bị
ảnh hưởng bởi mùa vụ nhiều nhất (CV%=18,2), chỉ tiêu thời gian sinh trưởng ít bị ảnh
hưởng bởi mùa vụ nhất (CV%=2,5). Yếu tố trọng lượng 100 hạt đóng góp nhiều đến
việc tăng năng suất của giống. Các giống Mỹ Hưng, Vàng Lục Khu, Ba Vì, Lơ Gia
Lâm, Da Bò Bông Tím ảnh hưởng nhiều bởi quang kỳ. Các giống Tứ Quý Xanh, Phù
Cát Bình Định, Hạt To Hai Vụ Mắt Nâu ít bị ảnh hưởng bởi quang kỳ. Qua khảo sát
các giống ở hai vụ Đông Xuân và Hè Thu thấy chỉ có giống Phù Cát Bình Định là có
tính ổn định và ít bị ảnh hưởng của mùa vụ. Hai giống là Vàng Mường Khương, Phù
Cát Bình Định cần được chú ý vì cả hai giống có những đặc tính tốt qua hai vụ khảo
sát.


x


MỞ ĐẦU
Đậu nành [Glycine max (L.) Merrill], là loại cây họ đậu (Fabaceae) có giá trị dinh
dưỡng và giá trị kinh tế cao. Trong thành phần của hạt đậu nành có chứa hàm lượng
các chất như protein 38 - 45%, lipid 18 - 25%, hydratcacbon 36 - 40%, các chất khoáng
(4 - 5%) và các vitamin như vitamin B1, B2, C, D, E, K... rất cần thiết. Protein đậu
nành có giá trị cao không những về hàm lượng lớn mà nó còn có đầy đủ và cân đối các
loại axit amin cần thiết đặc biệt là giàu Lysine và Tryptophan đối với sự tăng trưởng và
sức đề kháng của cơ thể . Đậu nành là loại hạt mà giá trị dinh dưỡng của nó được đánh
giá đồng thời cả về chất lượng protein và lipid, với hàm lượng như vậy hoàn toàn có
thể thay thế đạm động vật trong bữa ăn hàng ngày của con người.
Cây đậu nành sinh trưởng được trên nhiều loại đất khác nhau : đất sét, đất thịt, thịt pha
cát…và có khả năng cải tạo đất rất tốt nhờ sự hình thành nốt sần ở bộ rễ cây đậu nành
do xâm nhập của vi khuẩn Rhizobium japonicum sống cộng sinh, có khả năng cố định
đạm từ khí quyển nên hàng năm cây đậu nành trả lại cho đất từ 50 - 80 kg đạm/ha/năm
(Lê Độ Hoàng và ctv 1997) góp phần cải tạo độ màu mỡ của đất.
Mặc dù đậu nành có thể trồng được quanh năm. Tuy nhiên, sự sinh trưởng, năng suất
và phẩm chất hạt đậu nành còn phụ thuộc nhiều vào giống, kỹ thuật canh tác, lượng
phân bón và đặc biệt là ảnh hưởng của mùa vụ gieo trồng. Chính vì vậy việc tìm và
chọn giống đậu nành có đặc tính tốt, năng suất cao, ít nhiễm sâu bệnh, đồng thời thích
ứng tốt khi điều kiện môi trường thay đổi là vấn đề cần được quan tâm.
Xuất phát từ những vấn đề trên đề tài “Ảnh hưởng của mùa vụ lên các đặc tính sinh
trưởng và nông học của 30 giống đậu nành địa phương Glycine max (L.) Merrill
vụ Đông Xuân và Hè Thu 2010 tại Cần Thơ ” được thực hiện. Nhằm mục đích: Tìm
những giống có những đặc tính tốt, thích nghi tốt đối với sự thay đổi của điều kiện thời
tiết từng mùa, có tiềm năng năng suất cao và ít nhiễm sâu bệnh.

1



CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Đậu nành thuộc bộ Fabales, họ Fabaceae, chi Glycine (L.) với ba chi phụ Glycine
Willd, Bracteata Verde và Soja; trong đó Soja là chi phụ quan trọng nhất và được nhiều
nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Chi phụ Soja gồm hai loài Glycine soja Sieb &
Zucc (đậu nành hoang) và Glycine max (L.) Merrill (đậu nành trồng).
Dựa vào sự đa dạng về hình thái, Fukuda (1933) và nhiều nhà khoa học khác đều công
nhận đậu nành có nguồn gốc từ vùng Mãn Châu (Trung Quốc) vào thế kỷ thứ 11 rồi lan
truyền ra các quốc gia khác ở Châu Á. Các nước phương Tây chỉ mới biết đến đậu nành
từ thế kỷ thứ 18.
Ở Việt Nam, đậu nành được biết rất sớm từ thời vua Hùng Vương (Ngô Thế Dân và
ctv,1999).
1.1

GIỐNG ĐỊA PHƯƠNG

Quần thể địa phương: bao gồm toàn bộ các loại hình cây trồng địa phương được tạo
ra do quá trình chọn lọc tự nhiên và nhân tạo, không rỏ phương pháp và thời gian chọn
tạo, đã tồn tại ở địa phương đó một thời gian dài, được người dân địa phương trồng và
giữ giống ngay trong quá trình trồng trọt ở từng tiểu vùng (Nguyễn Văn Hiển, 2000).
Đặc điểm của giống địa phương:
Giống địa phương được hình thành do quá trình chọn lọc tự nhiên và nhân tạo lâu dài
trong điều kiện địa phương. Các đặc điểm cơ bản của các giống và quần thể địa
phương là:
 Cho năng suất ổn định do tính thích nghi cao với điều kiện địa phương.
 Có tính chống chịu cao với một số loài sâu bệnh nguy hiểm và điều kiện ngoại
cảnh bất thuận.
 Là một quần thể phức tạp bao gồm nhiều dạng trong đó dạng chính chiếm ưu

thế. Tất cả các dạng, loại hình sinh học đa dạng này đảm bảo cho giống địa
phương có tính thích nghi cao với điều kiện địa phương.
Mặc dù giống địa phương là một quần thể phức tạp nhưng chúng không phải là một
hổn hợp cơ giới của các dạng ngẫu nhiên. Các dạng sinh học này nằm trong một trạng
thái cân bằng quần thể, có các phản ứng khác nhau với điều kiện khí hậu, thời tiết và
các phản ứng chống chịu đa dạng với sâu bệnh. Đây là lí do khiến các giống địa
phương luôn luôn cho năng suất ổn định trong điều kiện biến động của điều kiện sinh
thái địa phương.
Tại Đồng Bằng Sông Cửu Long
Do có khả năng cải tạo đất tốt nên đậu nành hiện là cây được trồng luân canh với lúa
khá phổ biến ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Theo Nguyễn Phước Đằng và

2


ctv. (2009), đậu nành là cây trồng có thế mạnh ở các tỉnh nằm dọc theo khu vực sông
Tiền và sông Hậu. Hiệu quả kinh tế của đậu nành cao hơn hẳn nhiều loài cây trồng
khác, nhất là khi sản lượng đậu nành hàng năm chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu tiêu
thụ trong nước; vì thế, đầu ra của đậu nành tương đối ổn định. Ở ĐBSCL, các tỉnh có
diện tích trồng đậu nành lớn là Đồng Tháp, Vĩnh Long, An Giang, trong đó Đồng Tháp
có diện tích trồng đậu nành lớn nhất.
1.2

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT ĐẬU NÀNH

Tiềm năng năng suất của giống chỉ đạt được tối đa khi điều kiện môi trường tương
đối thuận lợi ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây. Những bất lợi của
môi trường xảy ra ở giai đoạn đầu, kiềm hãm sự tăng trưởng của cây và diện tích lá,
dẫn đến hạn chế về quang hợp. Nhưng nếu xảy ra ở giai đoạn sau sẽ giảm số trái trên
cây, số hạt trong trái, dẫn đến sự giảm sút năng suất (Trần Thượng Tuấn và ctv, 1983).

Đậu nành mẫn cảm với điều kiện ánh sáng và nhiệt độ cũng chịu ảnh hưởng của mùa
vụ. Mặt khác, mùa vụ cũng ảnh hưởng rõ rệt đối với điều kiện phát triển sâu bệnh và
trong một số trường hợp, mùa vụ khác nhau có những yêu cầu không giống nhau về
biện pháp kỹ thuật canh tác.
1.2.1 Mùa vụ
 Vụ Đông Xuân
Vụ Đông Xuân trời ít mưa, ánh sáng dồi dào, nhưng thời gian chiếu sáng trong ngày
ngắn. Trong vụ này, cây đậu nành trổ hoa sớm, thời gian sinh trưởng ngắn, thân lá phát
triển hạn chế hơn các vụ khác. Sâu bệnh tương đối ít. Vụ đậu nành này tận dụng được
ẩm độ của đất cuối mùa mưa có thuận lợi lớn trong việc thu hoạch và phơi hạt. Hạt thu
được có phẩm chất tốt và có khả năng bảo quản được lâu (Trần Thị Kim Ba và ctv,
2008).
 Vụ Hè Thu
Ngô Văn Giáo và ctv (1984) giải thích rằng: do thời tiết mưa nhiều, sự chín ngoài đồng
đã khó xảy ra đồng đều. Thêm vào đó khi thu hoạch lại khó phơi cho khô đập lấy hạt.
Tỉ lệ trái xanh tươi khi thu hoạch khá lớn. Hạt được đập ra nếu không giữ được khô rất
dễ bị nấm mốc, nên hạt thu bị mưa thường không được giữ giống qua năm.
Theo Howell và ctv (1959), một trận mưa trên ruộng đậu làm gia tăng ẩm độ hạt,
những hạt này độ ẩm cao được duy trì và hô hấp kéo dài, điều này làm giảm bớt hàm
lượng đường và những chất dự trữ khác trong hạt, làm thấp phẩm chất hạt.
Vụ Hè Thu có thời gian chiếu sáng trong ngày dài nên đậu nành trổ hoa muộn, thời
gian sinh trưởng của các giống đậu nành bị kéo dài, mức độ kéo dài tùy thuộc vào đặc
tính quang cảm của giống. Trong vụ này, cây đậu nành phát triển thân lá mạnh nhất, do
đó mật độ trồng cần thưa hơn các vụ khác. Ít bị sâu hơn vụ Xuân Hè, thiệt hại do dòi
đục thân giảm rỏ rệt, song thiệt hại do bọ xít có phần tăng. Về bệnh, bệnh đốm phấn và
thối trái có phần phát triển. Cuối vụ do gặp mưa nhiều nên hạt dễ bị mốc và bị bệnh hạt
tím. Nhược điểm khác là đầu vụ thường bị hạn, nên cây mọc không đều, cuối vụ

3



thường gặp mưa nên việc thu hoạch và phơi khô hạt khó khăn. Trong vụ Hè Thu, đậu
nành cũng dễ bị đỗ ngã. Hạt thu được có phẩm chất kém hơn các vụ khác trong năm
(Trần Thị Kim Ba và ctv, 2008).
1.2.2 Yếu tố ngoại cảnh
 Nhiệt độ
Đậu nành có thể phát triển tốt trong phạm vi rộng của nhiệt độ. Garner và Allard
(1930) đã cho rằng khi nhiệt độ dưới 250C thì sự ra hoa bị cản trở. Hầu như đậu nành
nảy mầm nhanh ở 300C, nhưng một số giống đậu nành nẩy mầm ở 150C cũng tốt như ở
300C, nẩy mầm bị cản trở khi nhiệt độ thấp hơn nữa (Được trích dẫn bởi Ngô Kim
Hoa, 1984). Takeshima (1952) thì cỡ hạt được tăng trong điều kiện nhiệt độ thấp. Nhiệt
độ tối thích cho sự sinh trưởng của đậu nành đối với không khí là 24-300C, đối với đất
là 22-270C. Nhiệt độ dưới 170C và trên 370C làm giảm trọng lượng khô của cây. Nhiệt
độ tối thích để hình thành mầm hoa khoảng 240C, nhiệt độ cao trên 280C có tác dụng
đẩy mạnh sự trổ hoa (Được trích dẫn bởi Ngô Kim Hoa, 1984).
Đậu nành có nguồn gốc ôn đới nhưng không phải là cây chịu rét. Tùy theo giống chín
sớm hay chín muộn mà có tổng tích ôn biến động từ 1.888-2.700oC (Đoàn Thị Thanh
Nhàn, 1996).
Đậu nành là cây ưu nhiệt, yêu cầu tổng tích ôn của cây là 2.4000C. Các tỉnh phía Nam
có tổng tích ôn là 3.0000C, thỏa mãn yêu cầu nhiệt độ cho cây đậu nành. Theo Pandey
(1987) nhiệt độ thích hợp cho cây đậu nành là 20-370C. Tuy nhiên, tùy thuộc vào giai
đoạn phát triển khác nhau mà nhu cầu nhiệt độ của cây cũng khác nhau (Phạm Văn
Biên và ctv, 1996)
 Nước
Đậu nành là cây trồng cạn nhưng nước cũng là yếu tố hạn chế đến năng suất. Ba giai
đoạn cây cần nước là giai đoạn nẩy mầm, ra hoa và tạo trái hạt. Đất thiếu ẩm hay bị
ngập úng đều ảnh hưởng ít nhiều đến sự sinh trưởng và phát triển của cây; bên cạnh đó,
sự hình thành các nốt sần và quá trình cố định đạm cũng bị kiềm hãm.
Bộ rễ của cây đậu nành tập trung ở phần đế cày nên khả năng sử dụng nước ở tầng đất
sâu khó hơn. Muốn cho quá trình sinh trưởng của cây không bị kiềm hãm thì ẩm độ ở

tầng đất mặt (1-20 cm) phải trong khoảng 75-90% ẩm độ giới hạn ngoài đồng. Ẩm độ
đất dưới 75% ẩm độ giới hạn ngoài đồng sẽ kiềm hãm sự sinh trưởng của cây đậu nành
nhưng mức độ kiềm hãm thay đổi tùy theo điều kiện khí hậu, nhiệt độ và giai đoạn sinh
trưởng của cây (Trần Thượng Tuấn và ctv, 1983).
Yêu cầu về nước thay đổi theo nhiệt độ. Tần số mưa cần thiết cho năng suất cao ảnh
hưởng bởi loại đất. Lượng nước cần thiết là 0,76 cm/ngày trong thời kỳ sinh trưởng
cực đại. Phải cung cấp nước đầy đủ trong giai đoạn phát triển hạt đến chín hoàn toàn
mới đảm bảo năng suất cao nhất. Năng suất đậu nành giảm nghiêm trọng nhất là khi
đậu nành bị thiếu nước vào tuần cuối cùng của giai đoạn tạo nụ trái và phình to của hạt
(Được trích dẫn bởi Ngô Kim Hoa, 1984).

4


Việt Chương và ctv (2003) hàm lượng nước trong hạt giống phải đạt mức 50% mới dễ
nảy mầm. Trái lại, nếu lượng nước thừa thì lệ nảy mầm của hạt cũng không cao. Như
vậy, đất thiếu độ ẩm cần thiết hay quá ướt sẽ làm cho hạt giống bị hôi thối.
 Ánh sáng
Cây đậu thích hợp với ánh sáng ngày ngắn và là cây ưa sáng nên trồng vào mùa nắng,
cung cấp nước đầy đủ năng suất đậu sẽ cao hơn mùa mưa. Cây đậu nành cần cường độ
ánh sáng thấp hơn các cây trồng khác (30% cường độ ánh sáng bức xạ mặt trời), do đặc
điểm này đậu nành có thể trồng xen với cây có cường độ ánh sáng cao hơn như: bắp,
mía,…(Ngô Thế Dân và ctv, 1999)
Garner và Allard (1930) cho rằng các giống trồng trong điều kiện nhiệt độ cao và dài
hơn 10 giờ/ngày, đều trổ hoa trong vòng 20-25 ngày sau khi nẩy mầm. Sự rút ngắn thời
gian từ gieo đến trổ liên quan mật thiết đến vĩ độ, tuy nhiên nếu duy trì nhiệt độ ở mức
trung bình 24-250C, thì sự ra hoa không bị muộn hoặc muộn không đáng kể. Một giống
thích hợp cho sản xuất tại vĩ độ thấp sẽ có phạm vi nhiệt độ thích hợp rộng hơn một số
giống tại một vĩ độ cao.
Bức xạ mặt trời mạnh cũng có thể là điều bất lợi, nó làm tăng nhiệt độ lá và do đó dẫn

đến tăng cường độ thoát hơi nước ở tốc độ lớn hơn tốc độ của dòng nước hút qua rễ
(Được trích dẫn từ Cây Đậu Tương, Ngô Thế Dân, 1999). Bức xạ mạnh vào những
tháng đầu mùa hè thường làm giảm quang hợp và năng suất do nhiệt độ lá và thoát hơi
nước.
Đậu nành là cây ngày ngắn, có rất ít giống không nhạy cảm với quang kỳ. Biến động
của quang chu kỳ có ảnh hưởng tới sinh trưởng sinh thực trước và sau khi hoa nở.
Thường các giống chín muộn có phản ứng ánh sáng mạnh hơn các giống chín sớm. Khi
chuyển các giống quang cảm từ điều kiện ngày dài sang điều kiện ngày ngắn thì thời
gian từ mọc đến trổ hoa bị rút ngắn lại (Đươc trích dẫn từ Cây Đậu Tương, Ngô Thế
Dân, 1999).
Kết quả thí nghiệm của Lê Độ Hoàng và ctv (1977) cho thấy thời gian trổ hoa và thời
gian sinh trưởng của cây đậu nành sẽ kéo dài khi xử lý chiếu sáng trong giai đoạn 30
ngày đầu của chu kỳ sinh trưởng. Sau giai đoạn này hầu như cây không bị ảnh hưởng
bởi quang kỳ.
 Đất đai
Cây đậu nành có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như phù sa cổ, phù sa mới, đất
đỏ, đất phèn nhẹ, đất hữu cơ… Tuy nhiên, cây đậu nành sẽ sinh trưởng và phát triển tốt
trên đất tơi xốp, phì nhiêu, có pH trong khoảng 5,8 – 6,5 (Pandey, 1987).
Trắc nghiệm khả năng thích ứng của các giống đậu nành trên đất có pH thấp, Board và
Caldwel (1991) đã kết luận rằng khi đi từ môi trường có pH=6,4 sang môi trường có
pH=5,2 thì năng suất toàn phần sẽ bị giảm đến 25%. Các tác giả cho rằng môi trường
đất acid, hàm lượng đạm trong cây giảm 20% và khả năng hấp thu đạm của cây giảm
37%. Các giống khác nhau sẽ có khả năng thích ứng với các độ pH khác nhau.
Ở ĐBSCL, đa số là đất ruộng, chứa nhiều sét, nhiễm phèn nhẹ và pH thấp (khoảng 45); vì vậy, để gia tăng năng suất đậu nành cần bón thêm vôi (Được trích dẫn bởi
Nguyễn Thị Phương Quyên, 2009).

5


1.2.3 Yếu tố sâu bệnh

 Sâu hại
Theo Trần Thượng Tuấn, Nguyễn Phước Đằng (1993), trên đậu nành có nhiều loại côn
trùng tấn công nhưng gây hại chủ yếu là 3 loại sau:
Dòi đục thân (Melanagromyza sojae): chủ yếu gây hại ở giai đoạn đầu từ 7 đến 15
ngày sau khi gieo. Dòi nở ra đục thẳng vào gân xuyên qua cuống lá và đục vào thân
của cây đậu, ăn thành đường hầm ngay giữa thân kéo dài từ gốc đến ngọn cây. Khi đã
lớn, dòi đục một lỗ xuyên qua thân để làm đường ra sau này và hóa nhộng ở gần đó.
Sau khi vũ hóa thành trùng chui qua lỗ để ra ngoài. Nếu tấn công với mật độ cao cây
con có thể chết, nếu tấn công rễ thì cây con có thể chết, nếu tấn công trễ thì cây có thể
chết từng nhánh hoặc giảm sức tăng trưởng.
Sâu ăn tạp (Spodoptera litura): gây hại vào lúc cây phát triển cành lá mạnh. Chúng tập
trung cắn phá lá và các phần non của cây làm cây kém phát triển.
Sâu xanh da láng (Spodoptera exigua): phát triển mạnh trong mùa nắng và mật độ cao
chúng ăn trụi lá, hoa, trái non và đọt non của cây đậu làm giảm năng suất. Ở ĐBSCL,
sâu có khả năng gây hại lớn không những trên cây đậu nành mà cả trên nhiều loại cây
trồng khác. Sự bộc phát của sâu xanh da láng là do quá trình tích lũy mật độ theo thời
gian có sự hiện diện của cây ký chủ trên ruộng (Nguyễn Thị Thu Cúc, 1998).
Sâu đục trái (Etiella zinckenella Treitsche): thường tấn công vào giai đoạn trổ hoa
tượng trái đến khi vỏ trái cứng. Hạt mới hình thành bị sâu đục sẽ không phát triển. Sâu
đục trái gây hại nhiều nhất trong vụ Xuân Hè, nguyên nhân chúng có vòng đời ngắn.
Bướm cái đẻ trứng với mật độ cao (trung bình 246 trứng/con) và điều kiện mùa nắng
thích hợp cho bướm phát triển nên chúng tích lũy mật số nhanh qua vụ Đông Xuân và
gây hại lại cho vụ sau.
 Bệnh hại
Theo Nguyễn Phước Đằng và ctv (2009), các bệnh gây hại phổ biến trên đậu nành ở
ĐBSCL là:
Bệnh héo cây con (Rhizoctonia solani): nấm gây hại chủ yếu ở giai đoạn cây con từ 1-2
tuần tuổi, nhất là trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, độ ẩm không khí cao. Bệnh có thể
tồn tại đến khi cây ra hoa đậu trái. Cây bệnh ở phần thân giáp mặt đất có màu nâu đỏ,
sau đó chổ vết bệnh teo lại, cây đỗ ngã và khô héo. Trên ruộng bị nhiễm bệnh phát sinh

đầu tiên từ một vài cây, về sau lan rộng ra làm cây chết từng chòm, mặt đất chỗ cây
bệnh có những sợi nấm rải rác màu trắng hoặc vàng.
Bệnh héo rũ (Fusarium oxysporum): bệnh gây hại rải rác suốt vụ và ngay cả khi cây đã
tạo hạt. Bệnh phát triển khi thời tiết nóng ẩm, trên cây con ít khi có bệnh. Khi cây con
bị bệnh ở chồi ngọn bị héo, lá bị rũ, diệp tiêu vàng và rụng sớm, thường nấm phát triển
và xâm nhập vào hệ thống dẫn nhựa. Khi rễ chính bị hư, cây thường mọc nhiều rễ con
trên cổ rễ chính tạo thành hệ thống rễ chùm, cây bị lùn, yếu ớt, tốc độ phát triển chậm.
Ở giai đoạn cây trưởng thành thường không làm chết cây nhưng trái lép, hạt lững hoặc
lép hoàn toàn nên năng suất giảm.
Bệnh rỉ sắt (Phakopsora pachyrhizi): gây hại chủ yếu trên lá, đôi khi trên thân, cuống
lá và trái. Trên lá, vết bệnh đầu tiên là những đốm nhỏ vàng hoặc đỏ nâu dần dần tâm
6


vết bệnh hơi khô nhô thành cái gai rỉ (ở cả hai mặt nhưng rõ nhất là ở mặt dưới).
Chung quanh vết bệnh thường có quầng vàng. Bệnh nặng làm lá rụng sớm, trái ít, hạt
lững. Bệnh phát triển thích hợp ở nhiệt độ 25-280C và thời gian ẩm ướt kéo dài. Giai
đoạn đậu ra hoa tạo trái là thời kỳ dễ nhiễm bệnh. Nấm bệnh tồn tại trên tàn dư cây
bệnh và trong đất.
Bệnh đốm phấn (Peronospora manshurica): ở điều kiện ẩm độ cao, sáng sớm có sương
mù, ngày nắng nóng bệnh dễ phát triển. Vết bệnh tấn công chủ yếu trên lá, mặt dưới lá
màu trắng, lúc đầu xuất hiện những đốm màu tro hình tròn, về sau vết bệnh có hình
tròn hoặc hình không rõ rệt, màu nâu vàng, xung quanh viền nâu thẫm, có ranh giới với
phần xanh còn lại của lá. Bệnh nặng lá bị vàng và rụng sớm làm ảnh hưởng đến năng
suất.
Bệnh hạt tím (Cercospora kikuchii): thường xuất hiện trong mùa mưa. Bệnh tuy không
trực tiếp làm giảm năng suất đậu nành nhưng làm giảm chất lượng hạt giống. Triệu
chứng đặc trưng dễ nhận thấy nhất là vỏ hạt đậu nành biến sang màu nâu tím.
1.2.4 Đặc tính sinh trưởng
Trong sản xuất đậu nành có lẽ không yếu tố canh tác nào quan trọng hơn là thời gian

trồng, nó ảnh hưởng đến sự trổ hoa, sự chín của trái, năng suất hạt, chiều cao cây, sự
đỗ ngã, phẩm chất hạt, lượng protein và lượng dầu của hạt. Đậu nành rất mẫn cảm với
yếu tố khí hậu, nhất là lúc ra hoa, cây ngày ngắn nếu gặp điều kiện ngày dài, đậu nành
sẽ ra hoa chậm, chín chậm, có trường hợp sinh trưởng dinh dưỡng mãi mãi mà không
ra hoa. Nếu gặp điều kiện ngày ngắn, đậu nành phát dục nhanh hơn, thời gian sinh
trưởng ngắn hơn. Ngày càng dài thì số ngày ra hoa, thời gian trổ hoa và số ngày chín
cũng kéo dài. Sự phát dục của cây đậu nành thông thường bắt đầu từ 28-30 NSKG,
nhưng cũng có giống trổ sớm hơn hoặc muộn hơn. Chính yếu tố nhiệt độ và độ dài
ngày quyết định sự ra hoa của đậu nành, thay đổi một trong hai yếu tố hay cả hai đều
dẫn đến thời gian ra hoa sẽ khác nhau. Thời gian ra hoa kéo dài làm kích thước hạt của
giống vô hạn thường không đồng đều (Được trích dẫn bởi Ngô Kim Hoa, 1984).
Theo báo cáo hằng năm của AVRDC (1976) chiều cao cây được xem như một hướng
chọn để dự đoán một phần năng suất. Những cây có chiều cao lúc trổ trên 40 cm, sau
khi trổ tăng dưới 10 cm cho năng suất cao nhất, còn gia tăng hơn 30 cm cho năng suất
thấp nhất, các giống khi trổ cao dưới 30 cm sau khi trổ tăng hơn 30 cm cho năng suất
cao hơn giống gia tăng chiều cao ít hơn.
1.3 MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NĂNG SUẤT
VÀ THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT
Trong chọn giống năng suất cao, người ta thường chú ý đến mối tương quan giữa năng
suất với các yếu tố cấu thành năng suất hoặc yếu tố sinh lý. Bởi vì nếu một yếu tố nào
đó có hệ số di truyền lớn hơn so với năng suất, người ta có thể chọn lọc gián tiếp năng
suất cao qua nó. Ở trong một quần thể Johnson và ctv (1955) thấy rằng mối tương quan
di truyền giữa năng suất và số quả là 0,28 và 0,14. Tương quan giữa năng suất và kích
thước hạt là 0,66 và 0,48 ở trong một quần thể phân ly, mối tương quan di truyền giữa

7


năng suất hạt và số hạt là 0,95; giữa năng suất với kích thước hạt là 0,25 (Được trích
dẫn từ Cây Đậu Tương, Ngô Thế Dân, 1999).

Trong các giai đoạn sinh trưởng của cây thì năng suất có tương quan chặt chẽ với thời
gian kéo dài tạo hạt. Chìa khóa để tăng năng suất hạt là kéo dài thời gian tạo hạt, năng
suất có thể tăng 25% nếu thời gian tạo hạt kéo dài thêm 5 ngày. Các giống ngắn ngày
sẽ cho năng suất thấp hơn giống dài ngày (Được trích dẫn bởi Ngô Kim Hoa, 1984).
1.4 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CHỌN GIỐNG
Giống giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiêp. Tuy nhiên, việc chọn
giống đậu nành để mang lại hiệu quả cao phải dựa vào điều kiện khí hậu, đất đai, tập
quán canh tác ở từng vùng, từng vụ. Sau đây là một số quan điểm về tiêu chuẩn của
giống đậu nành lý tưởng.
Theo Nguyễn Danh Đông (1977), giống đậu nành tốt phải có các tiêu chuẩn như năng
suất cao và ổn định, phẩm chất tốt, tỷ lệ đạm cao, thời gian sinh trưởng phù hợp với
chế độ luân canh của từng vùng. Cây cao vừa phải, đốt ngắn, tán cây gọn để tận dụng
được quang năng và trồng dày được. Độ cao đóng trái thấp nhất phải cách mặt đất 7-8
cm. Trổ hoa tập trung, trái nhiều, hạt chín đều, rụng trụi lá khi chín và trái không bị
tách vỏ ngoài đồng. Chống chịu tương đối với bệnh rỉ sắt và sâu đục trái.
Đào Thế Tuấn (1975) để chọn tạo giống có năng suất cao và ổn định thì giống cần có
một số phẩm chất sau:
 Giống có khả năng sử dụng năng lượng bức xạ mặt trời với hiệu suất cao.
 Giống chín sớm, thích nghi rộng nhằm trồng được nhiều vụ trong một năm ở
nhiều vùng sinh thái khác nhau.
 Giống có tính kháng lại sâu, bệnh cao và ổn định.
 Giống có khả năng chống chịu các điều kiện bất lợi của ngoại cảnh như: úng,
mặn, hạn…
Trong chương trình lai tạo và thanh lọc giống đậu nành tại trung tâm nghiên cứu và
phát triển rau Á Châu (AVRDC), có 7 tiểu chuẩn đã được đề nghị chọn giống đậu
nành:
 Tiềm năng năng suất cao
 Chín sớm
 Không quang cảm
 Kháng nổ trái

 Phẩm chất hạt tốt
 Kháng một số sâu bệnh chính
 Dạng cây thích hợp: lóng ngắn, nhiều trái trên cây, kháng đỗ ngã.
Trần Thượng Tuấn và ctv (1983) một giống đậu nành tốt cần phải có những đặc tính
sau:
8


 Có khả năng cho năng suất cao và ổn định
 Có thời gian sinh trưởng ngắn khoảng 80 ngày trở lại tùy theo vụ.
 Có khả năng kháng các loại sâu bệnh chính trong vùng
 Có khả năng tạo nốt sần với các dòng vi khuẩn Rhizobium japonicum
 Có hàm lượng protein cao
 Có khả năng thích nghi rộng, ít quang cảm để có thể trồng ở nhiều vùng sinh
thái khác nhau.
 Hạt giống chậm nẩy mầm trong quá trình bảo quản
Tuy còn nhiều quan điểm khác nhau về chọn tạo giống đậu nành nhưng mục đích
chung vẫn là tạo được giống có:
 Năng suất cao, thời gian chín phù hợp cho từng vùng, miền khác nhau
 Khả năng chống chịu sâu bệnh, chống đỗ ngã, chống nổ trái, chống chịu được
với điều kiện môi trường không thuận lợi
 Khả năng tổng hợp đạm, thành phần năng suất và chất lượng hạt
Theo sở thích của nông dân trồng đậu nành ở ĐBSCL thì giống đậu nành có thời gian
sinh trưởng ngắn (không quá 90 ngày), hoa màu tím, phân cành mạnh, có nhiều trái
trên cây, nhất là trái 3 hạt, hạt to, vỏ màu vàng sáng, không đỗ ngã và chín tập trung.

9


CHƯƠNG 2

PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHƯƠNG TIỆN
Thời gian: Thí nghiệm được thực hiện vào vụ Đông Xuân (từ tháng 1-tháng 4) và vụ
Hè Thu (từ tháng 6-tháng 9) năm 2010.
Địa điểm: khu vực V, phường Hưng Thạnh, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
Giống: Gồm 30 giống có nguồn gốc từ nhiều địa phương trong nước (Bảng 2.1).
Bảng 2.1 Danh sách 30 giống đậu nành địa phương.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

23
24
25
26
27
28
29
30

Tên giống
TL 57
V 74
Vàng Vân Quán
A 91
Cúc Lục Ngạn
Da bò bông tím
Vàng lục khu
Ba Vì
Đen Hà Bắc
Xanh Hà Bắc
Ba tháng rốn nâu
Hậu giang 1
Hoàng Mai
Mỏ quạ KT tể nâu
Lơ Gia lâm
Đại Bái
Tứ quí xanh
Tàu xì
Da trâu bông trắng
Cần Thơ 2

Mỹ Hưng
Thanh Oai 2
Việt Khái 1
Minh Hải
Vàng Mường Khương
Cọc chùm x NTC 178
Ninh Tập
Hạt to 2 vụ mắt nâu
Phù cát Bình Định
MTĐ 176 (ĐC)

Nguồn gốc

Hưng Lộc
Bắc Việt Nam
Bắc Việt Nam
Bắc Việt Nam
Hà Bắc
Việt Nam
Cao Bằng
Sơn Tây
Lào Cai
Lào Cai
Việt Nam
Nam Việt Nam
Bắc Việt Nam
Bắc Việt Nam
Việt Nam
Nam Hà
Bắc Việt Nam

Đồng Nai
Việt Nam
Nam (ĐHCT)
Bắc Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Minh Hải (huyện Trần Văn Thời)
Lào Cai
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Nam Việt Nam (ĐHCT)
10


Phân bón: Sử dụng các loại phân đơn gồm: Urê (46% N), Super Lân (16% P2O5 ),
Clorua Kali (60% K2O).
Bón phân theo công thức 60 – 60 – 40
Thuốc trừ sâu bệnh và cỏ: sử dụng các loại thuốc trừ sâu bệnh phổ biến trên đậu nành
như: Basudin, Peran 50EC, Kitazin 50ND, Captan.
Các thiết bị khác: Cân phân tích (g), máy đo ẩm độ (PFEUFFER-H50).
2.2 PHƯƠNG PHÁP
2.2.1 Cách bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên theo thể thức thừa số gồm 2 nhân tố: (A)
là mùa vụ (2 mùa vụ), (B) là giống (gồm 30 giống). Mỗi giống được gieo thành một
hàng dài 5m gồm ba lần lặp lại, mỗi lần lặp lại quan sát trên ba cây mẫu ngẫu nhiên,
khoảng cách gieo là 40x10 cm, mỗi hốc 3 hạt. Sau tỉa chừa 2 cây/hốc.
2.2.2 Kỹ thuật canh tác
Làm đất: đất được cày bừa kỹ, bang bằng phẳng và dọn sạch cỏ trước khi gieo.

Bón phân: áp dụng công thức phân 60 – 60 – 40 và chia 3 lần bón
-

Lần 1: bón lót toàn bộ lượng phân lân và kali trước khi gieo từ 2-4 ngày

-

Lần 2: bón ½ lượng phân đạm ở giai đoạn 7-10 NSKG

-

Lần 3: bón ½ lượng phân đạm còn lại ở giai đoạn 45 NSKG

Chăm sóc:
Tưới nước: 10 ngày đầu tưới ngày hai lần, sau đó tưới ngày một lần ngưng tưới nước
10-15 ngày trước khi thu hoạch.
Làm cỏ, vun gốc: cỏ được diệt bằng tay vào 2 lần:
-

Lần 1: 28-30 NSKG. Kết hợp với vun gốc.

-

Lần 2: 50-55 NSKG.

Thu hoạch: tùy theo mỗi giống thời gian thu hoạch khi 90-95% số cây chín.
2.2.3 Các chỉ tiêu thu nhập
 Chỉ tiêu sinh trưởng
-


Ngày trổ: được ghi nhận khi có 50% số cây trong hàng bắt đầu trổ hoa đầu tiên.

-

Ngày dứt trổ: được ghi nhận khi có 50% số cây trong hàng dứt trổ.

-

Ngày chín: khi có 90-95% số cây mang trái chín (vỏ trái chuyển sang màu đặc
trưng của giống).

-

Thời gian sinh trưởng (ngày): tính từ ngày gieo đến ngày chín.

11


 Chỉ tiêu hình thái
-

Màu thân cây con: ghi nhận khoảng 7-10 NSKG.

-

Màu hoa: ghi nhận lúc trổ.

-

Màu vỏ trái, màu vỏ hạt và màu tể: ghi nhận lúc thu hoạch.


 Chỉ tiêu nông học
-

Chiều cao trổ (cm): đo lúc ghi nhận ngày trổ, đo từ mặt đất đến chóp ngọn thân
chính.

-

Chiều cao lúc chín (cm): đo lúc thu hoạch, đo từ cổ rễ đến chóp ngọn thân chính

-

Số lóng/thân chính: đếm số lóng lúc thu hoạch (trục hạ diệp được kể 1 lóng).

-

Số cành mang trái: đếm số cành mang trái (không kể thân chính). Cành mang
trái là cành có hơn 1 lóng.

Các chỉ tiêu đều được đo trên 3 cây mẫu ngẫu nhiên cho mỗi lần lặp lại có ghi dấu
cho từng giống.
 Năng suất và thành phần năng suất
-

Tổng số trái trên cây: đếm trên 3 cây mẫu của mỗi lần lặp lại và lấy bình quân.

-

Số trái lép, số trái 1 hạt, số trái 2 hạt, số trái 3 hạt và số trái 4 hạt (nếu có): được

đếm trên 3 cây mẫu của mỗi lần lặp lại lúc thu hoạch.

-

Trọng lượng 100 hạt (gam): lấy ngẫu nhiên 100 hạt bình thường, cân đo ẩm độ
rồi quy về độ ẩm chuẩn 12% theo công thức:

W12%= W

(100  MC )
.
88

W: trọng lượng hạt khi cân
MC: ẩm độ hạt khi cân
-

Năng suất (g/cây): cân trên 3 cây mẫu của mỗi lần lặp lại, đo ẩm độ rồi quy về
ẩm độ chuẩn 12%, lấy bình quân.

Cách lấy chỉ tiêu dựa theo quyển phương pháp nghiên cứu và đánh giá tập đoàn giống
đậu nành (Trương Trọng Ngôn, 2002).
 Chỉ tiêu sâu bệnh
 Các loại sâu hại chính
Các loại sâu hại phổ biến trên đậu như: Sâu đục trái (Etiella zinckenella Treitsche), dòi
đục thân (Melanagromyza sojae), sâu xanh da láng (Spodoptera exigua), sâu ăn tạp
(Spodoptera litura). Mức độ gây hại của các loại sâu gây hại được đánh giá theo 5 cấp
của AVRDC:
-


Cấp 1: không có sâu gây hại.

-

Cấp 2: nhẹ khi có 1 – 10% tổng số cây bị sâu phá hoại.

-

Cấp 3: vừa khi có 11 – 50% tổng số cây bị sâu phá hoại.

12


-

Cấp 4: nặng khi có 51 – 75% tổng số cây bị sâu phá hoại.

-

Cấp 5: rất nặng khi có 76 – 100% tổng số cây bị sâu phá hoại.

 Các loại bệnh chính
Ghi nhận các loại bệnh phổ biến như: Héo cây con (Rhizoctonia solani), bệnh rỉ
(Phakopsora pachyrhizi), bệnh đốm phấn (Peronospora manshurica). Mức độ bệnh
được đánh giá theo 5 cấp của AVRDC:
-

Cấp 1: cây không bị bệnh.

-


Cấp 2: nhẹ, có từ 1 – 10% diện tích lá bị thiệt hại.

-

Cấp 3: vừa, có từ 11 – 50% diện tích lá bị thiệt hại.

-

Cấp 4: nặng, có từ 51 – 75% diện tích lá bị thiệt hại.

-

Cấp 5: rất nặng, có hơn 76% diện tích lá bị thiệt hại.

Đối với bệnh hạt tím (Cercospora kikuchii) được ghi nhận sau thu hoạch theo 3 cấp:
-

Cấp 1: không có hạt bị bệnh.

-

Cấp 2: có nhiều nhất 30% hạt bị bệnh.

-

Cấp 3: có hơn 30% hạt bị bệnh.

2.2.4 Một số chỉ tiêu khác
 Tính kháng đỗ ngã

Đánh giá lúc thu hoạch theo 5 cấp của AVRDC
-

Cấp 1: tất cả các cây đứng thẳng.

-

Cấp 2: tất cả các cây ngã nhẹ hay có vài cây nằm.

-

Cấp 3: tất cả các cây ngã trung bình hay có khoảng 25 30% số cây nằm.

-

Cấp 4: tất cả các cây ngã nhiều hay có từ 50 – 70% số cây nằm.

-

Cấp 5: tất cả các cây ngã nằm.

2.2.5 Phương pháp xử lý số liệu
- Chương trình Excel: xử lý số liệu thô, tính các đặc số thống kê, vẽ biểu đồ.
- MSTAT-C: phân tích phương sai, độ lệch chuẩn và kiểm định các trung bình
nghiệm thức.

13



×