Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

SO SÁNH NĂNG SUẤT và PHẨM CHẤT gạo của 15 GIỐNG DÒNG lúa THƠM vụ ĐÔNG XUÂN năm 2009 2010 tại xã TRƯỜNG LONG tây HUYỆN CHÂU THÀNH a TỈNH hậu GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG


Nguyễn Thị Hồng Nhung

SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT GẠO
CỦA 15 GIỐNG/DÒNG LÚA THƠM
VỤ ĐÔNG-XUÂN NĂM 2009-2010
TẠI XÃ TRƯỜNG LONG TÂY
HUYỆN CHÂU THÀNH A
TỈNH HẬU GIANG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC

CẦN THƠ - 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG


Nguyễn Thị Hồng Nhung

SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT GẠO
CỦA 15 GIỐNG/DÒNG LÚA THƠM
VỤ ĐÔNG-XUÂN NĂM 2009-2010
TẠI XÃ TRƯỜNG LONG TÂY
HUYỆN CHÂU THÀNH A
TỈNH HẬU GIANG



Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC

CẦN THƠ - 2010


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng,
Cha, mẹ suốt đời lao nhọc, tận tụy vì sự nghiệp và tương lai của chúng con.
Thành kính ghi ơn,
Ts. Phạm Văn Phượng và Ks. Hứa Minh Sang đã truyền đạt kiến thức, kinh
nghiệm quí báu, tận tụy hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Chân thành biết ơn,
Thầy cố vấn học tập, Ks. Nguyễn Phúc Hảo, các quí thầy cô, các anh chị làm
việc ở Bộ Môn Di Truyền - Giống Nông Nghiệp và các bạn Nông Học khóa 33, đặc
biệt các bạn: Nam, Nhiên, Ngọc, Bằng, Tiến, Vinh, Uôi, Chí và Hiếu đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Thân gởi về,
Các bạn lớp Nông Học khóa 33 lời chúc sức khỏe và thành đạt trong tương lai.

ii


QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

Giới tính: Nữ


Năm sinh: 1987

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: Huyện Phú Tân , tỉnh An giang
Địa chỉ liên lạc: khóm Long Hưng I, phường Long Sơn, thị xã Tân Châu,
tỉnh An Giang
Điện thoại: 0979371448
2. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học:
Thời gian đào tạo từ năm: 1995 đến 2000
Trường: Tiểu học A Long Sơn
2. Trung học cơ sở:
Thời gian đào tạo từ năm: 2000 đến 2003
Trường: Trung học cơ sở Long Sơn, Trung Học Cơ Sở Tân Châu
3. Trung học phổ thông:
Thời gian đào tạo từ năm: 2003 đến 2006
Trường: Phổ thông trung học Tân Châu.
4. Trường Đại Học Cần Thơ:
Thời gian đào tạo từ năm: 2007 đến 2011
Học lớp Nông Học khóa 33, Khoa Nông Nghiệp và SHƯD, Trường Đại
Học Cần Thơ.

Ngày …tháng….năm……
Người khai ký tên

Nguyễn Thị Hồng Nhung

iii



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Nhung

iv


Luận văn kèm theo đây, với tựa đề là “SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ PHẨM
CHẤT GẠO CỦA 15 GIỐNG/DÒNG LÚA THƠM VỤ ĐÔNG-XUÂN NĂM 2009
-2010 TẠI XÃ TRƯỜNG LONG TÂY HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU
GIANG” do NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG thực hiện và báo cáo, đã được Hội
đồng chấm luận văn thông qua.

Ủy viên

Ủy viên

Cần thơ, ngày …..tháng…..năm 2010

Chủ tịch Hội đồng

v



NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG, 2010. “ So sánh năng suất và phẩm chất gạo của
15 giống/dòng lúa thơm vụ Đông-Xuân 2009-2010 tại xã Trường Long Tây, huyện
Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư nông học. Khoa Nông
Nghiệp và SHƯD, trường Đại Học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: Ts. Phạm Văn
Phượng.

TÓM LƯỢC
Đồng Bằng Sông Cửu Long là vùng sản xuất lúa gạo trọng điểm của cả
nước. Do đó việc chọn tạo ra các giống lúa mới có năng suất cao và phẩm chất tốt
được tiến hành nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Thí
nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại, diện tích
mỗi lô 20 m2 với 15 nghiệm thức bao gồm 15 giống/dòng lúa MTL495, MTL513,
MTL549, MTL645, TP1, TP6, TP7, TP8, TP10, TP11, THL IR28xTP5 (dòng 1),
THL IR28xTP5 (dòng 2), THL IR64xTP5 (dòng 1), THL IR64xTP5 (dòng 2) và
giống đối chứng (Jasmine 85) vụ Đông-Xuân 2009-2010 tại xã Trường Long Tây,
huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
Kết quả thí nghiệm cho thấy cho thấy trong 15 giống/dòng lúa khảo sát có
năng suất khác biệt so với giống đối chứng, đặc tính nông học biến thiên không lớn,
ít sau hại tấn công. Trong đó, ba dòng MTL495, MTL513 và MTL645 có năng suất
khá cao (6,47 – 7,07 tấn/ha), hàm lượng protein khá (> 7%), Amylose trung bình (<
25%), nhiệt trở hồ trung bình, độ bền thể gel thuộc loại mềm cơm, tỷ lệ bạc bụng
thấp đạt chỉ tiêu xuất khẩu và thị hiếu người tiêu dùng.

vi


MỤC LỤC
Trang
Tóm lược .....................................................................................................vi

Mục lục ...................................................................................................... vii
Danh sách bảng............................................................................................ x
Danh sách chữ viết tắt..................................................................................xi
MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
Chương 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................. 2
1.1 NGUỒN GỐC CÂY LÚA ......................................................................... 2
1.1.1 Nguồn gốc cây lúa .............................................................................. 2
1.1.2 Phân loại cây lúa theo đặc tính thực vật học ........................................ 2
1.2 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÂY LÚA .......................................................... 3
1.2.1 Đặc tính thực vật của cây lúa .............................................................. 3
1.2.2 Thời gian sinh trưởng.......................................................................... 5
1.3 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM MỚI VỀ DẠNG HÌNH
CÂY LÚA NĂNG SUẤT CAO................................................................... 6
1.3.1 Thân thấp cứng ................................................................................... 6
1.3.2 Khả năng nở buội................................................................................ 6
1.4 MỘT SỐ ĐẶC TÍNH NÔNG HOC ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT
CỦA CÂY LÚA .......................................................................................... 7
1.4.1 Chiều cao cây...................................................................................... 7
1.4.2 Chiều dài bông.................................................................................... 7
1.4.3 Số hạt chắc/bông................................................................................. 8
1.4.4 Phần trăm hạt chắc .............................................................................. 8
1.4.5 Trọng lượng 1000 hạt.......................................................................... 8
1.5 PHẨM CHẤT HẠT GẠO...................................................................... 9
1.5.1 Kích thước và hình dạng hạt gạo ......................................................... 9
1.5.2 Phẩm chất xay chà .............................................................................. 9
1.5.3 Hàm lượng amylose ........................................................................... 10
1.5.4 Hàm lượng protein ............................................................................. 11
vii



1.5.5 Độ trở hồ............................................................................................ 12
1.5.6 Độ bền thể gel.................................................................................... 12
1.5.7 Độ bạc bụng....................................................................................... 13
1.5.8 Mùi thơm ........................................................................................... 13
Chương 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP............................................. 15
2.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM .................................................................... 15
2.2 PHƯƠNG TIỆN ....................................................................................... 15
2.2.1 Thiết bị và hóa chất............................................................................ 15
2.2.2 Bộ giống lúa....................................................................................... 15
2.3 PHƯƠNG PHÁP ...................................................................................... 17
2.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................... 17
2.3.2 Phương pháp đánh giá chỉ tiêu nông học ............................................ 18
2.3.3 Đánh giá chỉ tiêu năng suất và các thành phần năng suất.................... 18
2.3.4 Đánh giá khả năng phản ứng với một số bệnh hại chính .................... 19
2.3.5 Phương pháp đánh giá phẩm chất hạt gạo........................................... 21
2.3.6 Đánh giá tính thơm trên hạt gạo ......................................................... 28
2.4 XỬ LÝ SỐ LIỆU...................................................................................... 28
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................... 29
3.1 ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC.......................................................................... 29
3.1.1 Chiều cao cây..................................................................................... 29
3.1.2 Chiều dài bông................................................................................... 30
3.1.3 Thời gian sinh trưởng......................................................................... 30
3.2 THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT ................................................................. 32
3.2.1 Số bông/m2 ........................................................................................ 32
3.2.2 Hạt chắc/bông .................................................................................... 32
3.2.3 Trọng lượng 1000 hạt......................................................................... 34
3.3 NĂNG SUẤT THỰC TẾ VÀ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH .......................... 34
3.3.1 Tình hình sâu bệnh xuất hiện trên đồng ruộng.................................... 34
3.3.2 Năng suất thực tế ............................................................................... 36
viii



3.4 ĐÁNH GIÁ ĐỘ THUẦN TRÊN ĐỒNG RUỘNG ................................... 37
3.5 ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT GẠO ............................................................. 38
3.5.1 Chiều dài và hình dạng hạt gạo .......................................................... 38
3.5.2 Chất lượng dinh dưỡng ...................................................................... 39
3.5.3 Phẩm chất xay chà ............................................................................. 43
3.5.4 Tỷ lệ bạc bụng và độ lớn vết bạc bụng ............................................... 44
3.5.5 Đánh giá mùi thơm ............................................................................ 46
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 48
4.1 KẾT LUẬN .............................................................................................. 48
4.2 ĐỀ NGHỊ.................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 49
PHỤ LỤC 1 ....................................................................................................... 53
PHỤ LỤC 2........................................................................................................ 58

ix


Danh sách bảng
Bảng

Tựa bảng

Trang

2.1

Bộ giống lúa thí nghiệm........................................................................ 16


2.2

Sơ đồ bố trí thí nghiệm.......................................................................... 17

2.3

Phân nhóm thời gian sinh trưởng theo tiêu chuẩn IRRI (1988) .............. 18

2.4

Thang điểm của IRRI (1998) để đánh giá rầy nâu ................................. 20

2.5

Thang điểm của IRRI (1998) để đánh giá bệnh đạo ôn cổ bông............. 20

2.6

Thang điểm của IRRI (1998) để đánh giá bệnh sâu cuốn lá ................... 21

2.7

Tiểu chuẩn đánh giá phẩm chất hạt gạo (IRRI, 1986)............................ 21

2.8

Đánh giá phân cấp độ bạc bụng (FAO, 1990)........................................ 22

2.9


Hệ thống đánh giá chuẩn hàm lượng amylose (IRRI, 1988) .................. 24

2.10

Bảng phân cấp độ độ trở hồ (IRRI, 1979).............................................. 25

2.11

Đánh giá độ trở hồ theo thang điểm của (IRRI, 1979) ........................... 25

2.12

Phân cấp độ bền thể gel theo thang điểm đánh giá của IRRI (1996) ...... 26

3.1

Chiều cao cây, chiều dài bông và thời gian sinh trưởng......................... 31

3.2

Số bông/m2, hạt chắc/bông và trọng lượng 1000 hạt.............................. 33

3.3

Tình hình sâu hại xuất hiện trên 15 giống/dòng lúa thơm ...................... 35

3.4

Năng suất thực tế của 15 giống/dòng lúa thơm...................................... 37


3.5

Chiều dài hạt và tỷ lệ dài/rộng của 15 giống/dòng thí nghiệm ............... 39

3.6

Hàm lượng protein ................................................................................ 40

3.7

Hàm lượng amylose .............................................................................. 41

3.8

Độ bền thể gel và độ trở hồ ................................................................... 42

3.9

Tỷ lệ gạo trắng, tỷ lệ gạo lức và tỷ lệ gạo nguyên.................................. 43

3.10

Tỷ lệ bạc bụng và độ lớn vết bạc bụng .................................................. 45

3.11

Kiểm tra trắc nghiệm mùi thơm bằng phương pháp cảm quan............... 47

x



Danh sách từ viết tắt

MTL:

Miền tây lúa

TP:

Thành, phượng

ĐC:

Đối chứng

Rep:

Replication

D/R:

Dài/rộng

TL:

Tỷ lệ

TGST:

Thời gian sinh trưởng


THL:

Tổ hợp lai

TB:

Trung bình

ĐBSCL:

Đồng bằng sông cửu long

SHƯD:

Sinh học ứng dụng

xi


1

MỞ ĐẦU
Truyền thống sản xuất lúa gạo ở Việt Nam đã rất lâu đời, lúa sản xuất ra
không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra thị trường thế giới. Cây
lúa không chỉ đóng vai trò chủ yếu trong việc cung cấp lương thực cho nhân dân
Việt Nam mà nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn lương thực
thực phẩm. Đồng thời lúa góp phần làm giàu cho đất nước qua việc xuất khẩu thu
ngoại tệ.
Đồng Bằng Sông Cửu Long là vùng sản xuất lúa gạo lớn nhất nước cung ứng

khoảng hơn 90% lượng gạo sản xuất của cả nước. Ngày nay kinh tế ngày càng phát
triển, mức thu nhập tăng lên và do tính cạnh tranh của sản phẩm lúa gạo trên thị
trường ngày càng mạnh mẽ. Bên cạnh đó thì nhu cầu đòi hỏi của con người ngày
càng cao, người ta mong muốn được ăn ngon nên lúa gạo phải đạt năng suất, sản
lượng và chất lượng ngày càng cao mới đáp ứng được nhu cầu này. Để đạt được tất
cả các nhu cầu trên thì trước tiên hạt giống phải có một số phẩm chất tốt như: phẩm
chất dinh dưỡng (hàm lượng protein), phẩm chất cơm nấu (hàm lượng amylose), và
mùi thơm. Hơn thế nữa, giống phải có năng suất cao và ổn định, có khả năng chống
chịu được các điều kiện ngoại cảnh bất lợi, kháng được một số loại sâu bênh chính.
Tất cả các yếu tố trên góp phần tạo nên hạt giống tốt, đạt yêu cầu của con người và
xuất khẩu.
Với đề tài “So sánh năng suất và phẩm chất gạo của 15giống/dòng lúa thơm
vụ Đông-Xuân năm 2009-2010 tại xã Trường Long Tây, huyện Châu Thành A, tỉnh
Hậu Giang” nhằm mục đích chọn ra được giống lúa có năng suất cao, phẩm chất hạt
gạo tốt và thích nghi với điều kiện sinh thái của vùng, đồng thời chọn làm nguồn vật
liệu phục vụ cho công tác lai tạo giống trong tương lai.


2

CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI CÂY LÚA
1.1.1 Nguồn gốc cây lúa
Nguồn gốc cây lúa, đã có nhiều tác giả đề cập đến nhưng cho đến nay vẫn
chưa có dữ liệu chắc chắn và thống nhất.
Makkey E. cho rằng vết tích cây lúa cổ xưa nhất ở vùng Penjab Ấn Độ, có lẽ
của các bộ lạc 2.000 năm trước theo Nguyễn Ngọc Đệ (1998) đã đề cập; nhưng theo
Chowdhury và Ghosh, những hạt thóc hóa thạch cổ nhất thế giới được tìm thấy ở
Hasthinapur-Ấn Độ với khoảng 2.500 năm tuổi (trích dẫn bởi Nguyễn Chí Thức,

2009).
Theo Bellwood (2005) nền nông nghiệp lúa của Việt Nam có thể xuất hiện
cách nay chỉ 4.500- 3.500 năm mà thôi. Một số nhà nghiên cứu Việt Nam lại cho
rằng nguồn gốc cây lúa ở miền Nam Việt Nam và Campuchia.
Nhưng căn cứ vào các tài liệu lịch sử, di tích khảo cổ, đặc điểm sinh thái học
của cây lúa trồng và sự hiện diện rộng rãi của các loài lúa hoang dại trong khu vực,
nhiều người đồng ý rằng nguồn gốc cây lúa là ở vùng đầm lầy Đông Nam Á, rồi từ
đó lan dần đi các nơi. Thêm vào đó, người ta cũng đồng ý rằng cây lúa và nghề
trồng lúa đã có từ rất lâu ở vùng này, lịch sử và đời sống của các dân tộc Đông Nam
Á gắn liền với lúa gạo.
1.1.2 Phân loại cây lúa theo đặc tính thực vật học:
Qua nhiều lần nghiên cứu, có rất nhiều tác giả cho rằng: trong tất cả các loại
lúa, chỉ có loài Oryza sativa fatua spontaneae gần giống với lúa trồng nhất và được
coi là tổ tiên của giống lúa trồng hiện nay.


3

Lúa thuộc họ hòa thảo (Gramineae), chi Oryza. Oryza có khoảng 20 loài,
trong đó chỉ có 2 loài là lúa trồng (Oryza sativa L. và Oryza glaberrima stend.), còn
lại là lúa hoang hàng niên hoặc đa niên.
Theo tài liệu của Nguyễn Ngọc Đệ (1998) loài lúa trồng là quan trọng nhất,
thích nghi rộng rãi và chiếm đại bộ phận diện tích lúa thế giới là Oryza sativa L.,
loài cây hàng niên có bộ nhiễm sắc thể 2n = 24. Loài này có mặt ở khắp nơi thế
giới, là loại cây có thể mọc từ vùng đầm lầy đến đồi núi, từ vùng xích đạo nhiệt đới
đến ôn đới, từ vùng phù sa nước ngọt đến vùng cát sỏi ven biển, nhiễm phèn mặn.
1.2 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÂY LÚA
1.2.1 Đặc tính thực vật học của cây lúa
* Rễ


Bộ rễ lúa thuộc loại rễ chùm. Những rễ non có màu trắng sữa, rễ trưởng
thành có màu vàng nâu và nâu đậm, rễ đã già có màu đen..
Hình thái của rễ: Rễ mầm phát triển từ phôi rễ, có nhiệm vụ hút nước và sau
một thời gian bị rễ phụ thay thế.
Rễ phụ mọc từ các đốt thân nằm trong đất, mỗi đốt có từ 5-10 rễ, một cây có
khoảng 500-800 rễ, mọc thành chùm. Màu sắc rễ non có màu trắng hoặc rễ có màu
vàng là sở dĩ do sắt (Fe2+) kết hợp với oxy tạo thành Sắt (Fe3+), rễ có nhiệm vụ hút
nước và muối khoáng.
* Thân
Thân lúa có dạng tròn, nhiều đốt, giữa hai đốt là lóng, lóng có hình ống. Tùy
theo từng giống, mà thân lúa có từ 12-21 đốt, thân lúa được bao bọc bởi bẹ lá.
Tổng số mắt trên thân chính bằng số lá trên thân cộng thêm 2. Chỉ vài lóng ở
ngọn dài ra, số còn lại ngắn và dày đặc. Lóng trên cũng dài nhất. Một lóng dài hơn 5
mm được xem là lóng dài.
Số lóng dài: Từ 3-8 lóng. Theo giải phẫu ngang lóng, lóng có một khoảng
trống lớn gọi là xoang lỏi.
Độ to nhỏ của lóng thứ nhất sát mặt đất và lóng trên ngọn có liên quan đến số gié,
số hoa trên bông. Nếu lóng sát đất to thì cây chống đỗ ngã, lóng cổ bông to, số bó


4

mạch nhiều dẫn tới bông nhiều gié và nhiều hạt. Nhiệm vụ của thân lúa là giữ cho
cây lúa đứng vững và vận chuyển chất dinh dưỡng.
* Lá

Lá lúa có hai bộ phận chính đó là: Bẹ lá và phiến lá, giữa bẹ lá và phiến lá có
cổ lá. Cổ lá có thìa lá và tai lá. Lá lúa có nhiệm vụ quang hợp tạo ra chất dinh
dưỡng nuôi cây và đồng thời làm nhiệm vụ thoát hơi nước và hô hấp.
* Bông


Bông lúa gồm có: Một trục chính, có nhiều đốt và mỗi đốt có từ 7-10 gié cấp
I. Trên gié cấp I có những gié cấp II, mỗi gié cấp II có từ 2-5 hoa. Những giống
thuộc loại hình bông to sẽ có số hoa trên bông từ 90-160.
* Hoa
Hoa lúa thuộc loại hoa lưỡng tính, thường tự thụ phấn. Hoa lúa gồm có đế
hoa, 2 mày trấu, 2 vỏ trấu, 2 vảy cá và 6 nhị đực. Mỗi nhị đực có tua nhị, 2 bao
phấn chia thành 4 ngăn và chứa từ 1.000-2.000 hạt phấn. Nhụy cái có vòi nhụy phân
đôi hình lông chim.

* Hạt

Hạt lúa gồm 2 phần vỏ lúa và hạt gạo
Vỏ lúa

Nội nhũ

Lớp aleuron

Tiểu dĩnh

Phôi

Hình Cấu tạo hạt lúa


5

● Vỏ lúa
Vỏ lúa gồm hai vỏ trấu ghép lại (trấu lớn và trấu nhỏ). Phần vỏ chiếm khoảng

20% trọng lượng của hạt lúa.
● Hạt gạo: Hạt gạo bên trong vỏ lúa. Hạt gạo gồm ba phần
- Vỏ cám: Tùy theo giống mà vỏ cám có màu sắc khác nhau, có tác
dụng bảo vệ, chống ẩm, chống sâu bệnh cho phôi và nội nhũ.
- Phôi mầm: Nằm ở góc dưới hạt gạo, chỗ dính vào đế hoa và ở về
phía trấu lớn. Phôi là nơi dự trữ chất dinh dưỡng của hạt và nẩy mầm tạo cây mới
trong điều kiện thích hợp.
- Nội nhũ: Chiếm phần lớn hạt gạo chứa chất dự trữ, chủ yếu là tinh
bột (phần gạo chúng ta ăn hàng ngày). Bên ngoài hạt gạo được bao bọc bởi một lớp
vỏ lụa mỏng chứa nhiều vitamin, nhất là vitamin nhóm B. Khi chà trắng lớp này
tróc ra thành cám mịn.
● Tinh bột:
Tinh bột là polysaccharide, cấu tạo bởi phân tử amylose dây thẳng và phân
tử amylopectin dây phân nhánh.
1.2.2 Thời gian sinh trưởng
Thời gian sinh trưởng của cây lúa được tính từ khi hạt lúa nảy mầm đến khi
chín hoàn toàn, thay đổi tùy theo giống và điều kiện ngoại cảnh.
Trong chu kỳ phát sinh và phát triển của cây lúa, cây lúa phải hoàn thành cơ
bản hai giai đoạn sinh trưởng phân biệt kế tiếp nhau: Dinh dưỡng và sinh dục. Đối
với các giống lúa có thời gian sinh trưởng quá ngắn thì cây lúa sẽ không đủ thời
gian tích lũy chất khô cho quá trình phát triển nên cây lúa không thể cho năng suất
cao được (Yoshida, 1976), còn đối với những giống có thời gian sinh trưởng quá dài
cũng có thể không cho năng suất cao được vì sự sinh trưởng dinh dưỡng dư có thể
gây đổ ngã.
Theo Nguyễn Thành Hối (2010) cho rằng thời gian sinh trưởng của cây lúa
cực ngắn ngày (< 90 ngày) thuộc nhóm A0, ngắn ngày (90-105 ngày) thuộc nhóm


6


A1, tương đối ngắn ngày (106-120 ngày) thuộc nhóm A2 và trung mùa (121-140
ngày) thuộc nhóm B.
1.3 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM MỚI VỀ DẠNG HÌNH
CÂY LÚA NĂNG SUẤT CAO
1.3.1 Thân thấp, cứng
Theo Tanaka et al., 1964 (Nguyễn Chí Thức, 2009) cho rằng vài đặc điểm
hình thái thật sự gắn liền với tiềm năng năng suất. Những đặc điểm hình thái đang
được chú ý là thân thấp cứng, lá đứng và đâm chồi mạnh.
Trong những năm 1960 thì giống lúa thân thấp, cứng đã được phát triển. Đáp
ứng mục tiêu thâm canh, không quang cảm, phản ứng cao với phân đạm, năng suất
cao và ổn định. Thực tế cho thấy, với cây lúa hiện nay, năng suất của nó đã đạt tới
tiềm năng tối đa, cần có những cấu trúc mới để có thể đột phá được ngưỡng nói trên
(Bùi Chí Bửu, 1998).
IRRI (1986) cho rằng sự hình thành năng suất của cây là do mối quan hệ
giữa nguồn (đạm và carbon) và sức chứa (hạt). Giải quyết tốt mối quan hệ này là
chìa khoá để gia tăng tiềm năng năng suất. Những năm gần đây, IRRI đã đưa vào
thử nghiệm những giống lúa có kiểu hình mới: có khả năng hấp thụ một cách hiệu
quả ánh sáng do sự tán xạ, đáp ứng phân đạm cao hơn và khả năng đồng hoá carbon
hơn tại rễ và chồi, chống chịu khá với đổ ngã.
1.3.2 Khả năng nở buội
Ở lúa cấy, khoảng cách thường dùng là 20x20 cm (25 buội/m2) hoặc 30x30
cm (11 buội/m2), các dạng đâm chồi mạnh và sớm có lợi ở những điều kiện như thế.
Tuy nhiên, khi sạ thẳng ở lượng hạt thường dùng, khả năng đâm chồi ít ảnh hưởng
đến năng suất hạt vì số bông/m2 tùy thuộc vào thân chính hơn số chồi.
Nhưng theo Võ Tòng Xuân (1979) ông cho rằng giống có nhiều chồi rất cần
thiết để cho sản lượng tối đa trong quần thể dày hoặc trung bình. Tuy nhiên, khả
năng đâm chồi trung bình cũng được xem là tốt cho những giống lúa năng suất cao.


7


Yoshida (1972) (được trích dẫn bởi Trần Minh Thành, 1981) thì năng suất
hạt tăng theo mật độ cây, thích hợp nhất là từ 182-242 cây/m2. Khả năng đâm chồi
mạnh cần cho sự đạt năng suất tối đa ở sự trồng lúa cấy.
1.4 MỘT SỐ ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC ẢNH
HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT LÚA
1.4.1 Chiều cao cây
Bùi Chí Bửu và ctv., (1992) kết luận có ít nhất năm nhóm gen điều khiển tính
trạng chiều cao của cây lúa. Chiều cao cây được kiểm soát bởi đa gen và chịu ảnh
hưởng của hoạt động cộng tính (Kailaimati et al., 1987). Hơn bất cứ đặc tính nào
khác, thân rạ thấp và cứng quyết định tính kháng đổ ngã, tỉ lệ hạt, rơm và tiềm năng
cho năng suất cao. Thân rạ cao, ốm yếu, dễ đổ ngã sớm làm rối nùi bộ lá, tăng hiện
tượng bóng rợp, cản trở sự chuyển vị các dưỡng liệu và các chất quang hợp nên làm
hạt bị lép, giảm năng suất. Thân rạ ngắn, dày chống đổ ngã và giảm hô hấp từ thân
(Jenning et al., 1979).
Thân cây lúa dày hơn thì có nhiều bó mạch hơn, nó sẽ cung cấp và tạo khả
năng vận chuyển chất khô tốt hơn. Cải thiện hình dạng cây nhằm tạo điều kiện cho
chúng tiêu thụ một khối lượng dinh dưỡng khá lớn trong đất để đạt năng suất cao
(Clackson và Hanson, 1980).
Yêu cầu tốt nhất cho giống lúa năng suất cao ở đồng ruộng Việt Nam thân
lúa phải có chiều cao trung bình 80-110 cm (Võ Tòng Xuân, 1986).
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2007) cây lúa có lóng ngắn thành lóng dày, bẹ lá ôm
sát lấy thân thì thân lúa sẽ cứng chắc khó đổ ngã và ngược lại.
1.4.2 Chiều dài bông
Cây lúa có chiều dài bông thay đổi tùy theo giống, vùng đất và kỹ thuật canh
tác. Chiều dài bông góp phần tăng năng suất. Theo Seeter et al., (1994) qua kết quả
phân tích mô hình INTERCOM người ta dự báo rằng: Quang hợp có thể gia tăng
25–40%, nếu độ cao của bông lúa trong quần thể thấp hơn 40 % chiều cao của tán



8

lá. Năng suất có thể quyết định chủ yếu bởi hai yếu tố là số hạt chắc trên bông và
chiều dài bông.
1.4.3 Số hạt chắc/bông
Đặc tính số hạt trên bông chịu tác động rất lớn của điều kiện môi trường. Số
hạt trên bông nhiều hay ít tùy thuộc vào số gié hoa phân hóa và số gié hoa không
phân hóa.
Nguyễn Ngọc Đệ (1998) cho rằng lúa sạ có trung bình từ 80-100 hạt trên
bông và 100-120 hạt trên bông đối với lúa cấy là tốt trong điều kiện ở Đồng bằng
Sông Cửu Long. Trên cùng một cây lúa, những bông chính thường có nhiều hạt,
những bông phụ phát triển sau nên ít hạt hơn.
Theo Nguyễn Thạch Cân (1997) và Lê Thị Dự (2000) hoạt động của gen
không cộng tính chiếm ưa thế trong sự điều khiển tính trạng số hạt chắc/bông.
Ngoài ra, tuỳ thuộc vào số hoa trên bông, đặc tính sinh lý của cây lúa và ảnh hưởng
của điều kiện ngoại cảnh mà tỉ lệ hạt chắc cao hay thấp. Số hoa trên bông quá nhiều
dễ dẫn đến tỉ lệ hạt chắc thấp (Nguyễn Ngọc Đệ, 1998). Muốn năng suất cao, thì tỉ
lệ hạt chắc phải trên 80%.
1.4.4 Phần trăm hạt chắc
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (1998) tỷ lệ hạt chắc được quyết định từ đầu thời kỳ
phân hóa đòng đến khi lúa vào chắc và đặc biệt quan trọng nhất là thời kỳ phân bào
giảm nhiễm, trổ bông, phơi màu, thụ phấn, thụ tinh và vào chắc. Đặc tính sinh lý
của cây lúa, điều kiện ngoại cảnh và số hạt trên bông cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ hạt
chắc trên bông. Những giống lúa có năng suất cao thì tỷ lệ hạt chắc trên bông phải
đạt được 80% trở lên.
1.4.5 Trọng lượng 1000 hạt
Đặc tính của trọng lượng 1.000 hạt ít chịu tác động của điều kiện môi trường
và có hệ số di truyền cao (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997). Nó phụ thuộc hoàn
toàn vào giống. Trọng lượng 1.000 hạt của một giống giữ ổn định không có nghĩa



9

là từng hạt có trọng lượng như nhau, chúng thay đổi trong một giới hạn nhất định
nhưng giá trị trung bình thì luôn ổn định.
Trọng lượng hạt do hai yếu tố cấu thành, trọng lượng vỏ trấu chiếm 20% và
trọng lượng hạt gạo chiếm 80% (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997). Vì vậy, cần
chọn tạo ra những giống có trọng lượng hạt cao để gia tăng năng suất. Tuy nhiên,
không chọn hạt quá to vì hạt to thường kéo theo bạc bụng nhiều, giá trị xuất khẩu sẽ
thấp.
1.5 PHẨM CHẤT HẠT GẠO
1.5.1 Kích thước và hình dạng hạt gạo
Dạng hạt gạo và kích thước hạt gạo là do yếu tố di truyền của giống lúa
quyết định (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2000). Kích thước hạt và hình dạng
hạt có liên quan chặt chẽ đến năng suất gạo nguyên. Chiều dài và hình dạng hạt di
truyền theo số lượng (Jenning et al., 1979).
Chiều dài hạt gạo là một thông số quan trọng để phân loại gạo xuất khẩu.
Theo Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang (2000), chiều dài hạt gạo trên thị trường thế
giới hiện nay là ≥ 7 mm đối với gạo hạt dài.
1.5.2 Phẩm chất xay chà
Tỷ lệ gạo nguyên biến động rất lớn, đây là một tính trạng di truyền và chịu
ảnh hưởng mạnh mẽ bởi môi trường đặc biệt là nhiệt độ và ẩm độ trong suốt thời kì
hạt chín, kéo dài đến sau thu hoạch (Khush, 1979). Theo Bùi Chí Bửu và ctv (1997)
tỷ lệ gạo trắng và tỷ lệ gạo lức ít biến động do nó phụ thuộc vào môi trường (
Nguyễn Đình Huy, 2008). Nhiệt độ trung bình trong ngày ở giai đoạn lúa vào chắc
có ảnh hưởng đến tỷ lệ gạo nguyên, hàm lượng protein, mức độ hóa hồ của gạo.
Những nghiên cứu của Bùi chí Bửu và ctv., (1996 và 1999) cho thấy tỷ lệ
gạo nguyên cao nhất khi thu hoạch vào lúc lúa chín 28-30 ngày sau trổ ngược lại
thu sớm sau khi lúa trổ 20 ngày, thu muộn sau khi lúa chín 35 ngày thì tỷ lệ gạo
nguyên thấp (trích dẫn bởi Nguyễn Đình Huy, 2008). Và cũng theo nghiên cứu của



10

Yadav (1989) ( trích dẫn bởi Nguyễn Đình Huy, 2008) đã đề cập là trong các chỉ
tiêu về chất lượng xay chà thì tỷ lệ gạo nguyên tăng so với sự giảm tỷ lệ dài/rộng
của hạt nghĩa là hạt càng dài thì tỷ lệ gạo nguyên càng thấp. Ngoài ra, tỷ lệ gạo
nguyên có quan hệ chặt chẽ với độ bạc bụng của hạt, hạt gạo thường gãy ở điểm có
vết bạc bụng (Lê Xuân Thái và ctv., 2003).
1.5.3 Hàm lượng amylose
Trong các tính trạng về phẩm chất cơm, hàm lượng amylose được xem là
tính trạng có ý nghĩa quyết định đến sự mềm cơm và ngược lại (Nguyễn Thị Lang
và ctv., 2004).
Amylose là phần tinh bột không phân nhánh có trong gạo tẻ. Hàm lượng
amylose ảnh hưởng chủ yếu trên đặc tính cơm. Nó tương quan nghịch với độ dẻo,
độ mềm màu và độ bóng của cơm (Jenning et al., 1979). Hàm lượng amylose tăng
theo thời gian bảo quản và tùy thuộc vào giống, hàm lượng amylose không bị ảnh
hưởng bởi ngày thu hoạch khác nhau (Nguyễn Phước Tuyên, 1997).
Trong thời gian hạt vào chắc, amylose giảm khi nhiệt độ tăng đối với nhóm
japonica, trái lại amylose tăng khi nhiệt độ thấp hơn 290C đối với nhóm indica. Hàm
lượng amylose biến thiên giữa các cây lúa trong cùng một giống ít hơn 2% nhưng
giữa các bông lúa trên cùng một cây là 3-7% (Bùi Chí Bửu, 2004).
Dù cơ chế di truyền về lượng amylose chưa được rõ, nhưng hình như loại
amylose cao và thấp khác nhau do một gen duy nhất điều khiển. Hạt dị hợp có hàm
lượng amylose trung bình nhưng không ổn định. Nếu cần loại hạt giống có hàm
lượng amylose trung bình thì cha hoặc mẹ hay là cả hai cha mẹ đều có hàm lượng
amylose trung bình.
Lượng amylose bị môi trường biến đổi một phần theo những phương cách
chưa biết rõ. Nhiệt độ cao lúc lúa chín làm giảm lượng amylose. Lượng amylose
của một số giống lúa có thể khác nhau đến 6% từ mùa này sang mùa khác (Jenning

et al., 1979).


11

1.5.4 Hàm lượng protein
Về mặt dinh dưỡng, lúa tốt hơn nhiều loại thực phẩm chứa nhiều
carbonhyrate khác, dù bị ảnh hưởng nhiều bởi giống và môi trường, hàm lượng
protein của lúa trung bình khoảng 7% ở gạo đã chà trắng, và 8% ở gạo lức. Lượng
acid amin của lúa rất cân đối. Thí dụ như lysine chiếm trung bình từ 3,8 đến 4%
trong protein (Jennings et al., 1979).
Có sự tương quan nghịch giữa năng suất hạt và hàm lượng protein trong hạt
do sự phân phối năng lượng trong quá trình tổng hợp protein hoặc tổng hợp tinh bột
trên cơ sở sự ưu tiên cho quá trình nào của một giống lúa. Giống lúa năng suất cao,
protein trong gạo có xu hướng thấp (Bùi Chí Bửu, 2004).
Hàm lượng protein là một chỉ tiêu tương đối quan trọng với chất lượng dinh
dưỡng của hạt lúa. Hàm lượng protein tổng số trong hạt lúa biến thiên trong khoảng
4,1-14,7% đa số các giống biến thiên trong khoảng từ 7-10% trong khi các giống
lúa Việt Nam biến thiên trong khoảng 6-10% (IRRI, 1996).
Hàm lượng protein trung bình của gạo là khoảng 7% ở ẩm độ 14% (hoặc 8%
khi khô), cộng với khoảng 0,5% chất béo thô, tro và sợi thô. Giống lúa và môi
trường ở vùng nhiệt đới trong giai đoạn chín, đặc biệt là giai đoạn từ 14-21 ngày sau
khi trổ, có ảnh hưởng rất lớn tới tính chất của tinh bột và hàm lượng protein, vì các
hạt tinh bột bắt đầu xuất hiện 4 ngày sau khi trổ và protein khoảng 7 ngày sau khi
trổ và thời kỳ tích lũy tinh bột và protein thật sự trong hạt lúa rất ngắn (Nguyễn
Ngọc Đệ, 2007).
Phẩm chất protein của hạt tùy thuộc vào lượng protein trong hạt. Khi lượng
protein tăng, do di truyền hay do canh tác, thì lượng protein mất trong lúc xay chà
cũng giảm, chứng tỏ phần lớn protein tăng thêm không phải trong cám (Jennings et
al., 1979). Hàm lượng protein chịu ảnh hưởng lớn của bức xạ mặt trời. Hàm lượng

protein có khuynh hướng giảm khi bức xạ mặt trời cao trong thời gian hạt đang phát
triển. IRRI (1976) cho rằng ở vùng nhiệt đới, trong mùa khô hàm lượng protein thấp


12

hơn trong mùa mưa. Hàm lượng protein giảm theo thời gian bảo quản, mức độ giảm
còn tùy thuộc vào giống (Nguyễn Phước Tuyên, 1997).
Ở khu vực Châu Á lúa cung cấp 80% lượng calori cho con người, và các
nguồn protein khác thay thế cho gạo thì lại khó hiếm. Ở những vùng như vậy, bằng
sự hiểu biết về di truyền học ta có thể lai tạo và tuyển chọn những giống mới có thể
làm tăng hàm lượng protein từ 7 đến 9 hay 10% là một đóng góp to lớn cho dinh
dưỡng của con người (Jennings et al., 1979).
1.5.5 Độ trở hồ
Nhiệt độ hoá hồ hay còn gọi là độ trở hồ là nhiệt độ mà ở đó 90% hạt tinh
bột bị hoá hồ hoặc phồng lên trong nước nóng không thể trở lại dạng cũ được
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2007).
Độ trở hồ có liên quan một phần đến hàm lượng amylose của tinh bột. Giống
có độ trở hồ cao thì hàm lượng amylose thấp, độ trở hồ trung bình hàm lượng
amylose cao hoặc trung bình nhưng độ trở hồ thấp không liên hệ đến hàm lượng
amylose thấp, trung bình hay cao (Jennings et al., 1979). Gạo đạt được phẩm chất
tối hảo nếu có độ trở hồ trung bình (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2000).
Đặc tính vật lí của cơm nấu liên quan nhiều với độ trở hồ hơn là hàm lượng
amylose. Gạo có độ trở hồ cao thành ra mềm, có khuynh hướng rã nhừ khi nấu chín.
Nó cần nhiều nước và lâu chín hơn gạo có độ trở hồ thấp và trung bình (IRRI,
1996).
1.5.6 Độ bền thể gel
Ngoài hai yếu tố hàm lượng amylose và độ trở hồ, phẩm chất gạo còn phụ
thuộc vào đặc tính độ bền thể gel. Theo Jennings et al., (1979) lúa có hàm lượng
amylose thấp thường có thể gel mềm. Trong cùng một nhóm có hàm lượng amylose

giống nhau, giống lúa nào có độ bền thể gel mềm hơn, giống đó sẽ được ưa chuộng
hơn (Khush et al., 1979).


13

Về qui luật di truyền độ bền thể gel vẫn còn nhiều ý kiến chưa thống nhất.
Có ý kiến cho rằng, độ bền thể gel được điều khiển bởi một gen, gen cứng trội hơn
gen mềm (Chang và Li, 1981). Nhưng theo Tang et al., (1991), độ bền thể gel được
điều kiển bởi đơn gen và nhiều gen phụ bổ sung ảnh hưởng đến việc thể hiện tính
trạng độ bền thể gel.
Ngoài ra, yếu tố môi trường cũng ảnh hưởng đến độ bền thể gel, nó biến
động rất lớn giữa hai vụ Đông-Xuân và Hè-Thu, giữa các điểm canh tác khác nhau
(Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2000).
1.5.7 Độ bạc bụng
Độ bạc bụng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng xuất khẩu và nhu cầu thị hiếu
của người tiêu dùng đồng thời nó còn ảnh hưởng đến tỷ lệ xay chà, do đó vấn dề
này đòi hỏi các nhà chọn giống phải đặc biệt chú ý.
Theo Lê Xuân Thái (2003) cho rằng độ bạc bụng có tần sất liên kết với tính
trạng hạt thon dài.
Những hạt có vết đục trên nội nhũ là do sự sắp xếp rời rạt các hạt tinh bột và
protein, sẽ bị vỡ khi xay chà hơn những hạt trong, do đó làm giảm giá trị thị trường.
Điều kiện môi trường ảnh hưởng đến độ đục, đặc biệt là nhiệt độ sau khi trổ,
nhiệt độ cao làm gia tăng độ đục và ngược lại. Ngoài ra, độ bạc bụng còn bị ảnh
hưởng bởi độ phì của đất và sự điều khiển mực nước (Trần Thị Đông, 1989)
Del Rosario et al (1968) cho rằng độ bạc bụng xảy ra trong suốt quá trình
thủy phân và tốc độ chín của hạt, thiếu nước ở giai đoạn làm đòng đến lúc trổ, bệnh
đạo ôn cổ bông, bọ xít hôi giai đoạn lúa ngậm sữa đều làm tăng tỷ lệ gại bạc bụng.
1.5.8 Mùi thơm
Gạo có mùi thơm là một đặc tính phẩm chất có giá trị thứ yếu nhưng được

người dân ở một số vùng Châu Á ưa chuộng và sẵn lòng trả giá cao (Jennings et al.,
1979).


×