Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

ẢNH HƯỞNG của THỜI GIAN CHIẾU SÁNG bổ SUNG CHO TỪNG TUỔI nụ KHÁC NHAU lên sự TĂNG TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN HOA và PHẨM CHẤT HOA cúc mâm xôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
----#"----

PHẠM THỊ XUÂN QUYÊN

ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN CHIẾU SÁNG BỔ SUNG
CHO TỪNG TUỔI NỤ KHÁC NHAU LÊN SỰ
TĂNG TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN HOA
VÀ PHẨM CHẤT HOA
CÚC MÂM XÔI.
(Chrysanthemum morifolium)

Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Hoa viên và cây cảnh

Cần Thơ, 2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
----#"----

PHẠM THỊ XUÂN QUYÊN

ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN CHIẾU SÁNG BỔ SUNG
CHO TỪNG TUỔI NỤ KHÁC NHAU LÊN SỰ
TĂNG TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN HOA
VÀ PHẨM CHẤT HOA
CÚC MÂM XÔI.
(Chrysanthemum morifolium)


Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Hoa viên và cây cảnh

Cần Thơ, 2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
-#"---Chứng nhận đề cương luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Hoa viên và cây cảnh với đề tài:

“ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN CHIẾU SÁNG BỔ SUNG
CHO TỪNG TUỔI NỤ KHÁC NHAU LÊN SỰ
TĂNG TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN HOA
VÀ PHẨM CHẤT HOA
CÚC MÂM XÔI
(Chryranthemum morifolium)”

Do sinh viên Phạm Thị Xuân Quyên thực hiện và đề nạp đã được sự đồng ý của
cán bộ hướng dẫn.
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Cần Thơ, ngày….tháng…..năm 2009
Cán bộ hướng dẫn

Ts. TRẦN VĂN HÂU

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Luận văn tốt nghiệp kèm theo với đề tài: “ ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN
CHIẾU SÁNG BỔ SUNG CHO TỪNG TUỔI NỤ KHÁC NHAU LÊN SỰ
TĂNG TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN HOA VÀ PHẨM CHẤT HOA CÚC MÂM
XÔI

(Chryranthemum morifolium)”, do PHẠM THỊ XUÂN QUYÊN thực
hiện và bảo vệ trước Hội Đồng chấm luận văn tốt nghiệp ngày … tháng … năm
2009 và được thông qua.
Luận văn tốt nghiệp đã được Hội Đồng đánh giá ở mức:……………………………
Ý kiến của Hội Đồng:…...............................................................................................
………………………………………………………………………………………...

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2009
DUYỆT KHOA
CHỦ NHIỆM KHOA
Chủ Tịch Hội Đồng

iii


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: PHẠM THỊ XUÂN QUYÊN
Con ông: PHẠM TẤN GIÀU và bà NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG
Sinh năm 1986 tai xã Hoà Bình, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
Đã tốt nghiệp Tú Tài năm 2004, học lớp Hoa viên và cây cảnh khoá 31,
thuộc khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại học Cần Thơ, Tp Cần
Thơ.
Địa chỉ liên lạc: Ấp Tân Thạnh, xã Hoà Bình, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
Điện thoại: 0936242735

Email:
Ngày.….tháng.….năm 2009

Phạm Thị Xuân Quyên

iv


LỜI CẢM TẠ
Mãi mãi biết ơn!
Thầy Trần Văn Hâu đã tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ, cung cấp
kiến thức và kinh nghiệm cho con trong suốt thời gian làm luận văn.
Chân thành cám ơn!
Anh Xuân Hà và anh Sầm Lạc Bình thường xuyên giúp đỡ và góp ý để em
hoàn thành tốt luận văn này.
Cô cố vấn học tập Lâm Ngọc Phương và tất cả quý thầy cô đã truyền đạt
những kiến thức quý báo trong suốt thời gian học tập nơi giảng đường Đại học Cần
Thơ.
Bạn Nguyễn Ái Thơ và các bạn lớp Hoa viên và cây cảnh 31 đã tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Kính gởi đến!
Cha me, người đã hết lòng nuôi con khôn lớn nên người.

Phạm Thị Xuân Quyên

v


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nhiên cứu của bản thân. Các số liệu , kết quả

trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

vi


MỤC LỤC
Chương

Nội dung

Trang

Danh sách hình ....................................................................................................viii
Danh sánh bảng ...................................................................................................... x
Tóm lược ..............................................................................................................xii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1- LUỢC KHẢO TÀI LIỆU..................................................................... 2
1.1 NGUỒN GỐC, SỰ PHÂN BỐ VÀ Ý NGHĨA CỦA CÂY HOA CÚC.......... 2
1.2 NGUỒN GỐC VÀ ĐẶC TÍNH GIỐNG CÚC MÂM XÔI ............................ 3
1.3 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT,THƯƠNG MẠI CÂY HOA CÚC TRÊN THẾ
GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM............................................................................... 3
1.3.1 Tình hình sản xuất, thương mại cây hoa cúc trên thế giới ...................... 3
1.3.2 Tình hình sản xuất, thương mại cây hoa cúc ở Việt Nam ....................... 4
1.4 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC................................................................................... 5
1.5 YÊU CẦU NGOẠI CẢNH .............................................................................. 6
1..5.1 Nhiệt độ .................................................................................................. 6
1.5.2 Ẩm độ ...................................................................................................... 7

1.5.3 Ánh sáng .................................................................................................. 7
1.5.3.1 Cường độ ánh sáng ....................................................................... 7
1.5.3.2 Phản ứng chu kỳ chiếu sáng trong ngày (quang chu kỳ) ............. 7
1.6 MỘT SỐ SÂU BỆNH HẠI TRÊN CÚC VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ..... 8
1.6.1 Các loại bệnh quan trọng trên cúc ........................................................... 8
1.6.1.1 Bệnh không truyền nhiễm (bệnh sinh lý) .................................... 8
1.6.1.2 Bệnh truyền nhiễm ...................................................................... 8
1.6.2 Các loại sâu hại thường gặp trên cây cúc .............................................. 10
1.7 QUANG KỲ VÀ SINH LÝ CỦA SỰ RA HOA ........................................... 11
1.7.1 Sự cảm ứng quang kỳ ............................................................................ 14
1.7.2 Nơi cảm ứng ra hoa và sự truyền ảnh hưởng ........................................ 14
1.7.3 Vai của của ánh sáng và bóng tối trong quang kỳ................................. 15

vii


1.7.4 Sinh lý của sự ra hoa ............................................................................. 16
1.8 PHẢN ỨNG CỦA QUANG KỲ VÀ ỨNG DỤNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN HOA CÚC........................................................................ 17
1.8.1 Ứng dụng quang kỳ trong sản xuất ....................................................... 17
1.8.2 Ảnh hưởng của ánh sáng lên sự ra hoa cúc ........................................... 17
1.8.3 Ảnh hưởng của biện pháp chiếu sáng lên tăng trưởng đường kính hoa
cúc......................................................................................................... 18
Chương 2- PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP................................................. 20
2.1 PHƯƠNG TIỆN ............................................................................................. 20
2.1.1 Vật liệu .................................................................................................. 20
2.1.2 Số liệu khí tượng trong thời gian thực hiện thí ngiệm .......................... 20
2.2 PHƯƠNG PHÁP ............................................................................................ 22
2.2.1 Bố trí thí nghệm..................................................................................... 22
2.2.2 Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cúc Mâm Xôi ..................................... 23

2.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 24
2.2.4 Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 25
Chương 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 28
3.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT ............................................................................ 28
3.2 ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC CÂY HOA CÚC MÂM XÔI TRONG QUÁ
TRÌNH THÍ NGHIỆM .................................................................................... 29
3.3 ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN CHIẾU SÁNG BỔ SUNG KHÁC
NHAU LÊN SỰ PHÁT TRIỂN NỤ HOA .................................................... 30
3.3.1 Đường kính nụ hoa ................................................................................ 30
3.3.2 Chiều dài cánh ...................................................................................... 35
3.3.3 Sự phát triển chiều dài cuống hoa ........................................................ 38
3.3.4 Số cành, số hoa/chậu và bình quân số hoa trên cành ............................ 39
KẾT LUẬN-ĐỀ NGHỊ......................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 42

viii


PHỤ CHƯƠNG 1
PHỤ CHƯƠNG 2
PHỤ CHƯƠNG 3
DANH SÁCH HÌNH
Hình
1.1

Tựa hình
Ảnh hưởng của quang kỳ lên sự ra hoa của cây ngày dài và cây

Trang
15


ngàyngắn (Bùi Tấn Anh và ctv., 2004.
2.1

Số liệu khí tượng tại trung tâm khí tượng Cần Thơ từ tháng 8 năm

21

2008 đến tháng 2 năm 2009.
3.1

Diễn biến sự phát triển hoa cúc Mâm Xôi từ lúc hình thành nụ

31

đến khi hoa nở hoàn toàn tại trại nghiên cứu và thực nghiệm
Nông Nghiệp, khu II, Đại học Cần Thơ, mùa xuân 2009.
3.2

Sự phát triển đường kính nụ hoa (mm) cúc Mâm Xôi dưới ảnh

32

hưởng của biện pháp chiếu sáng bổ sung tại trại nghiên cứu và
thực nghiệm Nông Nghiệp, Khu II, Đại học Cần Thơ, mùa xuân
2009.
3.3

Đường kính hoa (mm) cúc Mâm Xôi ở các nghiệm thức tuổi nụ


34

40 ngày tuổi, chiếu sáng 30 ngày và 20 ngày tại trại nghiên cứu
và thực nghiệm Nông Nghiệp, Khu II, Đại học Cần Thơ, mùa
xuân 2009.
3.4

Tốc độ tăng trưởng đường kính nụ hoa (mm) cúc Mâm Xôi dưới

35

ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung lên từng tuổi nụ
khác nhau tại trại nghiên cứu và thực nghiệm Nông Nghiệp, Khu
II, Đại học Cần Thơ, mùa xuân 2009.
3.5

Sự phát triển chiều dài cánh hoa (cm) cúc Mâm Xôi dưới ảnh
hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung lên từng tuổi nụ khác
nhau tại trại nghiên cứu và thực nghiệm Nông Nghiệp, Khu II,
Đại học Cần Thơ, mùa xuân 2009.

ix

36


3.6

Tốc độ tăng trưởng chiều dài cánh cúc Mâm Xôi vào các ngày
chiếu sáng, tại trại thực nghiệm và nghiên cứu giống cây trồng,

Khu II, Đại học Cần Thơ, mùa xuân 2009.

x

38


DANH SÁCH BẢNG
Bảng
1.1

Tựa bảng
Kim ngạch xuất nhập khẩu hoa cúc hàng năm của một số nước

Trang
4

(Đặng Văn Đông và Đinh Thế Dinh, 2003).
2.1

Tóm tắt tiến trình thí nghiệm trên cây hoa cú Mâm Xôi tại trại

23

nghiên cứu và thực nghiệm Nông Nghiệp, Khu II Đại Học Cần
Thơ mùa xuân 2009.
2.2

Quy trình trồng và chăm sóc cây hoa cúc Mâm Xôi tại trại nghiên


26

cứu và thực nghiệm Nông Nghiệp, Khu II Đại Học Cần Thơ mùa
xuân 2009.
3.1

Đặc tính nông học của cây cúc Mâm Xôi vào thời điểm tiến hành

29

thí nghiệm tại trại nghiên cứu và thực nghiệm Nông Nghiệp, Khu
II, Đại học Cần Thơ, mùa xuân 2009.
3.2

Đặc tính nông học của cây cúc Mâm Xôi vào thời điểm hoa nở rộ

30

tại trại nghiên cứu và thực nghiệm Nông Nghiệp, Khu II, Đại học
Cần Thơ, mùa xuân 2009.
3.3

Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung và tuổi nụ hoa lên sự

33

phát triển đường kính hoa (mm) cúc Mâm Xôi vào thời điểm kết
thúc thí nghiệm tại trại nghiên cứu và thực nghiệm Nông Nghiệp,
Khu II, Đại học Cần Thơ, mùa xuân 2009.
3.4


Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung lên từng tuổi nụ hoa

37

khác nhau lên sự phát triển chiều dài cánh hoa (cm) cúc Mâm
Xôi vào thời điểm kết thúc thí nghiệm, tại trại nghiên cứu và thực
nghiệm Nông Nghiệp, Khu II, Đại học Cần Thơ, mùa xuân 2009.
3.5

Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung lên từng tuổi nụ hoa
khác nhau lên sự phát triển chiều dài cuống hoa (cm) cúc Mâm
Xôi vào thời điểm kết thúc thí nghiệm, tại trại nghiên cứu và thực
nghiệm Nông Nghiệp, Khu II, Đại học Cần Thơ, mùa xuân 2009.

xi

39


3.7

Khảo sát tổng số cành, tổng số hoa cúc Mâm Xôi tại trại thực
nghiệm nghiên cứu và thực nghiệm Nông Nghiệp, Khu II, Đại
học Cần Thơ, mùa xuân 2009.

xii

40



PHẠM THỊ XUÂN QUYÊN, 2009. “ Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung
cho từng tuổi nụ khác nhau lên sự tăng trưởng, phát triển hoa và phẩm chất chậu
hoa cúc Mâm Xôi (Chrysanthemum morifolium)”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư
nghành Hoa viên và cây cảnh, Khoa Nông Nghiệp và SHƯD, trường Đại học Cần
Thơ. Cán bộ hướng dẫn khoa học: Ts Trần Văn Hâu.
TÓM LƯỢC
Đề tài được thực hiện nhằm xác định thời gian chiếu sáng và tuổi nụ thích
hợp nhất để làm tăng đường kính hoa cúc Mâm Xôi và cho hiệu quả cao nhất. Thí
nghiệm được thực hiện tại trại nghiên cứu và thực nghiệm Nông Nghiệp, khu II,
trường Đại học Cần Thơ từ tháng 8 năm 2008 đến tháng 2 năm 2009. Thí nghiệm
được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên hai nhân tố, nhân tố A: thời
gian chiếu sáng, nhân tố B: tuổi nụ hoa, với 4 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại có 3 chậu.
Thí nghiệm có 9 nghiệm thức với mỗi ngày chiếu sáng 6 giờ (từ 17 giờ 30 đến 23
giờ 30) liên tục trong 0, 20, 30 ngày (nhân tố A) cho các tuổi nụ 40, 50, 60 ngày
tuổi (nhân tố B). Chiếu sáng bổ sung được thực hiện bằng bóng đèn tròn 75 W treo
cách đỉnh cây 70 cm, sử dụng màng đen ngăn cách ảnh hưởng của ánh sáng lên các
nghiệm thức khác. Kết quả cho thấy chiếu sáng bổ sung 6 giờ mỗi ngày liên tục
trong 20 ngày và 30 ngày đều có kết quả như nhau làm tăng đường kính hoa, chiều
dài cánh hoa được chiếu sáng 30 ngày lớn hơn chiều dài cánh hoa được chiếu sáng
20 ngày. Tất cả các nghiệm thức chiếu sáng đều cho đường kính hoa và chiều dài
cánh hoa cao hơn đối chứng (không chiếu sáng). Bên cạnh đó, chiếu sáng bổ sung
cho từng tuổi nụ 40, 50, 60 ngày tuổi thì trong đó tuổi nụ 40 ngày tuổi cho đường
kính hoa và chiều dài cánh kết quả tốt nhất và đường kính nụ hoa và chiều dài cánh
giảm dần ở tuổi nụ 50 và 60 ngày tuổi. Có sự tương tác giữa hai nhân tố thời gian
chiếu sáng và tuổi nụ hoa, chiếu sáng 30 ngày cho tuổi nụ 40 ngày tuổi cho kết quả
đường kính hoa cao nhất (38,4 mm) và chiều dài cánh lớn nhất (1,6 cm). Chiều dài
cuống cuống hoa khác biệt không ý nghĩa ở tất cả các nghiệm thức. Theo đánh giá
cảm quan thì chiếu sáng bổ sung cho các tuổi nụ khác nhau không làm ảnh hưởng
đến màu sắc hoa.


xiii


MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi điều kiện sống ngày càng cải thiện, kinh tế của nhiều gia đình
ngày càng phát đạt nên nhu cầu về tinh thần ngày một cao. Xu hướng hiện nay giá
trị về mặt tinh thần đang rất được đề cao và hoa kiểng là một trong những lĩnh vực
mạnh nhất. Ở Việt Nam từ thuở xa xưa, nghề trồ ng hoa vào dịp tết Nguyên Đán đã
có từ lâu đời đặc biệt là ở làng hoa Sa Đéc - Đồng Tháp. Một trong những cây hoa
rất được ưa chuộng vào dịp tết Nguyên Đán là cây cúc Mâm Xôi. Trồng hoa cúc
không khó, cái khó là làm sao để điều khiển cho cây ra hoa đồng đều, chậu hoa đẹp
vào đúng dịp tết âm lịch. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do sự bất thường
của thời tiết, việc trồng cúc Mâm Xôi không mấy thuận lợi. Nhiều nhà vườn đã rất
đau đầu vì hoa không nở đúng vào dịp tết. Những năm gần đây người ta đã phát
hiện ra phản ứng của cúc với quang kỳ. Theo Đặng Văn Đông và ctv. (2003) thì
chiếu sáng bổ sung còn có thể kéo dài thời gian nở hoa, làm cho lá dày, hoa to, nâng
cao chất lượng hoa. Nhưng việc chiếu sáng bổ sung phải được tiến hành vào lúc
thích hợp, cây nhỏ quá không đủ số lá sẽ không hấp thu được ánh sáng, chiếu sáng
quá muộn khi cây đã bắt đầu phân hóa hoa thì sẽ sản sinh hiện tượng đầu lá liễu
hoặc mất hiệu quả, phẩm chất hoa kém. Hơn nữa theo kết quả điều tra của Lâm
Thăng Long về kỹ thuật trồng hoa cúc ở Sa Đéc (2008) cho biết: chậu hoa nở đúng
tết nhưng chưa đồng đều, hoa chưa to, “mâm xôi” chưa đều…theo đúng yêu cầu của
một số thị trường tiêu thụ khó như Hà Nội, Hồ Chí Minh…Do vậy, đề tài “ảnh
hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung cho từng tuổi nụ khác nhau lên sự tăng
trưởng, phát triển và phẩm chất hoa cúc Mâm Xôi” được thực hiện nhằm xác định
thời gian chiếu sáng bổ sung và tuổi nụ hoa thích hợp lên sự tăng trưởng, phát triển
nụ hoa và độ đồng đều của chậu cúc Mâm Xôi. Để giúp cho nhà trồng cúc Mâm Xôi
giảm chi phí đầu tư, cho ra hoa đúng tết, phẩm chất hoa cao và tăng thêm giá trị của
cây cúc Mâm Xôi.


1


Chương 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC, SỰ PHÂN BỐ VÀ Ý NGHĨA CỦA CÂY HOA CÚC
Cây hoa Cúc có tên khoa học là Chrysanthemum sp. có nguồn gốc từ Trung
Quốc, Nhật Bản và một số nước Châu Âu. Đây là một loại hoa được nhập nội, trồng
ở Việt Nam từ lâu đời và khi nói đến hoa người Việt Nam không thể không nói đến
hoa cúc, một trong bốn cây tượng trưng cho người “quân tử”, tượng trưng cho bốn
mùa “Tứ Quí” (Nguyễn Xuân Linh, 2000).
Trong hệ thống phân loại thực vật, cây hoa Cúc được xếp vào lớp hai lá mầm
(Dicotyledonec), phân lớp Cúc (Asterydae), bộ Cúc (Asterales), họ Cúc
(Asteraceae), phân họ giống hoa cúc (Asteroideae), chi Chrysenthemum. Có năm
loài chủ yếu thuộc hoa cảnh hiện nay được trồng phổ biến là Cúc Đại Đóa
(Chrysanthemum maximum Ramond), Cúc tầng ô (Chrysanthemum coronarrium L),
Cúc trắng (Chrysanthemum morifolium Ramat), Kim cúc (Chrysanthemum
idicumL.), Cúc (Chrysanthemum cinerarriifolium (Trevis) Vis.) (Võ Văn Chi,
2003- trích dẫn bởi Trần Thị Lệ Trinh, 2007).
Hiện nay, trên thế giới cúc có khoảng 200 loài và ở Việt Nam có năm loài
chủ yếu thuộc hoa cảnh hiện được ưa chuộng trồng phổ biến vì vẻ đẹp của hoa. Hoa
cúc không chỉ đẹp mà còn thơm và rất lâu tàn, đặc biệt khi héo cành không rời cành.
Cúc có thể cắt bông hay trồng chậu vì dáng vẻ cây rất đẹp (Đặng Phương Trâm,
2005). Còn theo Chu Thị Thơm và ctv. (2005) thì cúc có khoảng trên dưới 3.600
loài, với các sắc màu phong phú như vàng, đen, trắng, tím, hồng, vàng kim, xanh
lục.
Hoa Cúc là vị thuốc quí. Hoa cúc đã trở thành cây hoa phổ biến khắp các
vùng từ Bắc tới Nam trở thành hình tượng quen thuộc trong cuộc sống tinh thần của
người Việt (Đặng Phương Trâm, 2005). Cúc được trồng khắp nơi, cúc có mặt ở các

vườn hoa, công viên, trong phòng khách, bàn làm việc, trong các lễ hội, sinh nhật,
đám cưới, đám ma…(Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc, 2003).

2


1.2 NGUỒN GỐC VÀ ĐẶC TÍNH GIỐNG CÚC MÂM XÔI
Cây cúc Mâm Xôi (hay còn gọi là cây cúc gấm) là giống lai có tên khoa học
là Chrysanthemum morifolium, có dạng cây bụi cao khoảng 30-40 cm, khả năng
phân cành rất mạnh tạo thành một thế hình hơi tròn trông xa giống như mâm xôi
(Nguyễn Xuân Linh, 1998; Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc, 2003). Trong sản
xuất thường bầm ngọn và cành phụ nhiều lần để tạo cho cây có đường kính tán lớn,
rất thích hợp cho trang trí khuôn viên, vườn hoa nhà cửa. Hoa kép nhỏ khoảng 2-3
cm, có màu vàng pha nâu (Nguyễn Xuân Linh, 1998). Còn theo Đặng Văn Đông và
Đinh Thế Lộc (2003) thì hoa có màu vàng nhạt, đường kính từ 1,5-2,5 cm. Giống
này thường trồng sớm và khả năng chịu rét kém, có thời gian sinh trưởng dài
(Nguyễn Xuân Linh, 1998; Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc, 2003).
1.3 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, THƯƠNG MẠI CÂY HOA CÚC TRÊN THẾ
GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.3.1 Tình hình sản xuất, thương mại cây hoa cúc trên thế giới
Tuy cây cúc có nguồn gốc từ lâu đời nhưng đến năm 1688 Jacob Layn người
Hà Lan mới trồng phát triển mang tính thương mại trên đất nước của ông. Đến tận
đầu thế kỉ XVIII, cây hoa cúc mới được trồng rất nhiều và là cây hoa quan trọng
nhất đối với Trung Quốc, Nhật Bản. Ở Hà Lan, cúc là cây hoa quan trọng thứ hai
sau hồng. Hàng năm kim ngạch giao lưu buôn bán về hoa cúc trên thị trường thế
giới ước đạt tới 1 tỷ USD (Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc, 2003).

3



Bảng 1.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu hoa cúc hàng năm của một số nước (Đặng Văn
Đông và Đinh Thế Dinh, 2003).
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tên nước
Trung Quốc
Nhật Bản
Hà Lan
Pháp
Đức
Nga
Mỹ
Singapo
Israe

Xuất Khẩu (triệu USD)
300
150
250
70
80

50
15
12

Nhập khẩu (triệu USD)
200
200
100
110
50
120
70
-

1.3.2 Tình hình sản xuất, thương mại cây hoa cúc ở Việt Nam
Đối với Việt Nam, hoa cúc được du nhập vào thế kỉ XV, đến đầu thế kỉ XIX
đã hình thành một số vùng chuyên nhỏ cung cấp cho nhân dân. Một phần để thưởng
thức, một phần phục vụ việc cúng lễ và một phần dùng làm dược liêụ. Hiện nay,
hoa cúc có mặt khắp nơi từ vùng núi cao đến đồng bằng, từ nông thôn đến thành thị.
Các vùng trồng nhiều mang tính tập trung là Hà Nội (450 ha), thành phố Hồ Chí
Minh (370 ha), Đà Lạt (160 ha), Hải Phòng (110 ha). Hầu hết các tỉnh đều trồng cúc
với diện tích từ vài hecta đến vài chục hecta (Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc,
2003).
Nếu xét về cơ cấu chủng loại tất cả các loại hoa thì trước những năm 1997
diện tích hoa hồng nhiều nhất (31%) nhưng từ năm 1998 trở lại đây diện tích hoa
cúc đã vượt lên (chiếm 42%, nhưng trong đó hồng chỉ còn 29,4%). Riêng ở Hà Nội
tổng sản lượng hoa cúc năm 1999 đạt 41,2 tỷ đồng, xuất khẩu sang Trung Quốc 3,6
tỷ đồng, tốc độ hàng năm tăng khoảng 10% (Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc,
2003).


4


1.4 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
ÑRễ
Rễ là cơ quan sinh dưỡng dưới mặt đất của cúc, có nhiệm vụ hút chất dinh
dưỡng và nước cho cây, giữ cho cây khỏi đỗ. Rễ của cúc là loại rễ chùm, phần lớn
phát triển theo chiều ngang, phân bố ở phân lớp mặt từ 5-20 cm. Kích thước các rễ
trong bộ rễ chênh lệch nhau không nhiều, số lượng rễ rất lớn do vậy khả năng hút
nước và dinh dưỡng rất mạnh. Cúc chủ yếu trồng bằng nhân giống vô tính nên các
rễ không phát sinh từ mầm rễ của hạt mà từ những rễ mọc ở mấu của thân (gọi là
mắt) ở những phần ngay sát đất (Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc, 2003; Preil và
ctv., 1988).
ÑThân
Cây thân thảo nhỏ, có nhiều đốt giòn dễ gãy, càng lớn càng cứng, cây dạng
đứng hoặc bò. Kích thước thân cao hay thấp, to hay nhỏ, cứng hay mềm phụ thuộc
vào từng giống và thời vụ trồng. Những giống nhập nội thân thường to, mập, thẳng
và giòn. Những giống cúc dại hay giống cổ truyền Việt Nam ngược lại thân nhỏ
mảnh và cong. Thân có ống tiết nhựa mủ trắng, mạch có bản ngăn đơn (Đặng Văn
Đông và Đinh Thế Lộc, 2003; Preil và ctv., 1988).
Ñ Lá
Thường là lá đơn không có lá kèm, mọc so le nhau, bản lá xẻ thuỳ lông chim,
phiến lá mềm mỏng có thể to hay nhỏ, màu sắc xanh đậm hay nhạt phụ thuộc vào
từng giống. Mặt dưới phiến lá bao phủ một lớp lông tơ, mặt trên nhẵn, gân hình
mạng. Trong một chu kì sinh trưởng tuỳ từng giống mà trên một thân cây cúc có từ
30-50 lá (Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc, 2003; Preil và ctv., 1988).
ÑHoa, quả
Hoa cúc có thể có hai dạng: dạng lưỡng tính tức là trong hoa có cả nhị đực
và nhụy cái. Dạng đơn tính chỉ có nhị đực hoặc nhụy cái, đôi khi có loại vô tính
(không có cả nhụy, nhị), hoa này thường ở phía ngoài đầu. Mỗi hoa gồm rất nhiều

hoa nhỏ gộp lại trên một cuống hoa, hình thành hoa từ đầu trạng mà mỗi đầu trạng
là một bông hoa. Trong thực tế tuỳ theo mục đích sử dụng mà người ta để một bông

5


trên một cành hay nhiều bông trên một cành. Màu sắc của hoa cúc rất khác nhau,
hầu như có tất cả các màu của tự nhiên: trắng, vàng, đỏ, tím, hồng, nâu, xanh. Trong
đó trên mỗi bông hoa có thể có một màu duy nhất, có thể có nhiều màu riêng biệt và
có thể có rất nhiều màu pha trộn, tạo nên một thế giới màu sắc vô cùng phong phú
và đa dạng. Tuỳ theo cách sắp xếp của cánh hoa mà người ta phân ra thành nhóm
hoa kép (có nhiều vòng hoa sắp xếp trên bông) và nhóm hoa đơn (chỉ có một vòng
hoa trên bông hoa). Những cánh hoa nằm ở phía ngoài có màu sắc đậm hơn, xếp
nhiều tầng, sít chặt hay lỏng tuỳ từng giống. Cánh hoa có nhiều hình dáng khác
nhau: có dạng cong hoặc thẳng, có loại cánh ngắn cũng có loại cánh dài, cuốn ra
ngoài hay cuốn vào trong. Đường kính của bông hoa phụ thuộc vào giống; giống
hoa to có đường kính 10-12 cm, loại trung bình 5-7 cm và loại nhỏ từ 1-2 cm. Hoa
có 4-5 nhị đực dính vào nhau làm thành một ống bao quanh vòi nhụy. Khi phấn nở
phía trong teo khe nứt dọc. Khi phấn nhị đực chín, bao phấn nở tung ra ngoài. Lúc
này nhụy chưa đến tuổi trưởng thành, chưa có khả năng tiếp nhận hạt phấn vì vậy sự
thụ phấn, thụ tinh không thành, dẫn đến quả không có hạt. Muốn có hạt giống phải
thụ nhờ côn trùng hoặc thụ phấn nhân tạo cho hoa. Quả bế, đóng, chứa một hạt, quả
có chùm lông do đài tồn tại để phát tán hạt, có phôi thẳng mà không có nội nhủ
(Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc, 2003).
1.5 YÊU CẦU NGOẠI CẢNH
1.5.1 Nhiệt độ
Cúc có nguồn gốc ôn đới ưa khí hậu mát mẻ, nhiệt độ thích hợp 15 - 20oC
(chịu được trong phạm vi nhiệt độ 10-35oC, chịu nóng trung bình). Nếu to > 35oC và
to < 10oC làm cho cúc sinh trưởng và phát triển kém, giai đoạn cây con thì yêu cầu
nhiệt độ cao hơn (Phạm Văn Duệ, 2005). Theo Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc

(2003) thì nhiệt độ là một trong những yếu tố quyết định sự sinh trưởng, phát triển,
nở hoa và chất lượng hoa cúc. Đa số các giống cúc đều ưa khí hậu mát mẻ, nhiệt độ
dao động từ 15 - 20oC; tuy nhiên một số giống có thể chịu được nhiệt độ từ 3035oC.

6


1.5.2 Ẩm độ
Cúc là cây trồng cạn, không chịu được úng. Đồng thời là cây có sinh khối
lớn, bộ lá to, tiêu hao nước nhiều do vậy cũng kém chịu hạn. Độ ẩm đất từ 60-70%,
độ ẩm không khí 55-65% thuận lợi cho cúc sinh trưởng. Đặc biệt, vào thời kì thu
hoạch cần độ ẩm vừa phải để tránh nước đọng trên các tuyến mật gây thối hoa và
sâu bệnh phát sinh phát triển, làm cho chất lượng hoa giảm sút (Đặng Văn Đông và
Đinh Thế Lộc, 2003).
1.5.3 Ánh sáng
Theo Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc (2003) thì ánh sáng có hai tác dụng
chính đối với Cúc. Thứ nhất, ánh sáng là một yếu tố cần thiết cho sự sinh trưởng
phát triển của cây, cung cấp năng lượng cho quá trình quang hợp tạo ra chất hữu cơ
cho cây. Thứ hai, ánh sáng có ảnh hưởng rất lớn đến sự phân hoá mầm hoa và nở
hoa của cúc.
1.5.3.1 Cường độ ánh sáng
Theo Phạm Văn Duệ (2005) thì thời kì mầm non cây mới ra rễ thì cần ít ánh
sáng. Khi hạt hoặc hom hết chất dinh dưỡng dự trữ thì cây con chuyển sang tự
dưỡng và cần nhiều ánh sáng dần lên. Thời kì phân cành cây cúc cần nhiều ánh sáng
để quang hợp tạo nên chất hữu cơ duy trì hoạt động sống của cây. Nhưng ánh sáng
quá mạnh làm cho cây chậm lớn.
1.5.3.2 Phản ứng chu kì chiếu sáng trong ngày (quang chu kì)
Theo Phạm Văn Duệ (2005) thì hầu hết giống cúc là cây phản ứng ánh sáng
ngày ngắn. Để sinh trưởng thân lá thì cây cúc cần điều kiện ánh sang ngày dài, thời
gian chiếu sáng trong ngày là trên 13giờ. Để ra hoa thì đa số giống cúc yêu cầu điều

kiện chiếu sáng trong ngày 10 đến 11 giờ và nhiệt độ trên dưới 20oC. Sự phân hoá
mầm hoa tốt nhất ở nhiệt độ 18oC, thời gian chiếu sáng là 10 giờ trên ngày. Chất

7


lượng hoa tốt nhất ở điều kiện 11 giờ trên ngày (Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc,
2003; Anderson và ctv., 1990; Nguyễn Xuân Linh, 1998).
1.6 MỘT SỐ SÂU BỆNH HẠI TRÊN CÚC VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
1.6.1 Các loại bệnh quan trọng trên cây cúc
1.6.1.1 Bệnh không truyền nhiễm (bệnh sinh lý)
Ò Bệnh do thiếu hoặc thừa nước
Nếu bị thiếu nước cúc sẽ có biểu hiện lá khô héo, mềm và hơi rủ xuống, thân
teo, rễ nhỏ. Nếu thừa nước (ngập úng lâu ngày) lá úa vàng, rễ thâm đen gây chết cây
(Đặng Văn Đông và Đinh Thị Dinh, 2003).
Ò Bệnh thiếu hoặc thừa dinh dưỡng
Khi đất trồng không đủ dinh dưỡng và các nguyên tố vi lượng cây cúc sẽ còi
cọc, phát triển chậm, lá vàng hoặc biến màu. Tuỳ theo độ thiếu hụt từng yếu tố mà
có thể có cac hiện tượng như khô đầu lá, thối ngọn, khảm vàng trên lá, nụ nghẹn
không nở thành hoa, hoa chống tàn, màu sắc nhợt nhạt (Đặng Văn Đông và Đinh
Thị Dinh, 2003).
Ò Bệnh do thời tiết bất thuận
Thời tiết quá nóng (nhiệt độ cao, cường độ ánh sáng mạnh) gây cháy lá cúc,
là biến màu một số sắc tố của hoa, là cho hoa có màu sắc nhợt nhạt, chất lượng
giảm. Nếu trời quá lạnh, cây sẽ ngừng sinh trưởng, ngọn thui, lá mất màu (trắng lá),
nụ lụi và thui chột (Đặng Văn Đông và Đinh Thị Dinh, 2003.
1.6.1.2 Bệnh truyền nhiễm
Ò Bệnh đốm lá (đốm xám) (Cercospora Chrysanthemi)
Vết bệnh dạng hình tròn hoặc hình bất định, màu nâu nhạt hoặc nâu đen nằm
rãi rác ở mép lá, dọc gân lá hoặc ở giữa phiến lá. Gặp thời tiết ẩm ướt mô bệnh bi

thối nát. Bệnh thường lan từ các lá gốc lên phía trên. (Nguyễn Xuân Linh và
Nguyễn Thị Kim Lý, 2005).

8


Khi bị bệnh phun thay đỗi Benlat 0,2% và Amobam 0,1%, cứ 7 ngày phun 1
lần, phun 2-3 lần (Trần Văn Mão và Nguyễn Thế Nhã, 2001). Còn Nguyễn xuân
Linh và Nguyễn thị Kim Lý (2005) thì biện pháp phòng trừ bệnh đốm lá là có thể
dùng Topsin-M70NP với nồng độ 5-10 g thuốc/bình 8 lít.
Ò Bệnh phấn trắng (Oidium chrysanthemi)
Theo Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn thị Kim Lý (2005) thì vết bệnh phấn
trắng dạng bột phấn màu trắng xám, hình bất định. Mặt dưới mô bệnh chuyển sang
màu vàng nhạt. Bệnh hại lá là chủ yếu, bệnh nặng hại thân cành, nụ hoa là lá rụng
sớm, thối nụ, hoa nhỏ không nở hoặc nở một bên. Nấm này chỉ phát triển thuận lợi
ở nhiệt độ 15-25oC. Nếu nhiệt độ cao hơn 33oC nấm sẽ chết sau 24 giờ (Đặng Văn
Đông Đinh Dinh, 2003). Lúc mới chớm bệnh phun thuốc Benlat 0,1-0,3% Be mỗi
tuần phun thuốc 1 lần (Trần Văn Mão và Nguyễn Thế Nhã, 2001).
Ò Bệnh đốm đen (Curvularia sp.)
Lúc đầu trên bề mặt lá xuất hiện những chấm nâu đen, sau chuyển thành nâu
đen, vết bệnh lan khắp phiến lá và được giới hạn bởi hai đường gân lá (Đặng Văn
Đông Đinh Thị Dinh, 2003). Vết bệnh thường có màu nâu xám hoặc nâu đen, hình
tròn hay hình bán nguyệt đôi khi hình bất định, bệnh làm lá dễ rụng (Nguyễn Xuân
Linh, 1998; Đặng Văn Đông và Đinh Thị Dinh, 2003).
Để kiểm soát cần thường xuyên làm vệ sinh xung quanh vườn trồng, tránh
đọng nước trên lá, nên tưới vào buổi sáng nắng, ngắt bỏ các lá già, lá bị bệnh. Khi
cây bị bệnh có thể dùng một trong các loại thuốc hoá học như Anvil 5 SC (1015ml/8 lít), Topsin M70WP (5-8 g/8 lít), Maneb BTN (25-30 g/10 lít) (Đặng Văn
Đông và Đinh Thị Dinh, 2003).
Ò Bệnh thán thư (Colleotrichum chaysanthemi)
Vết bệnh có hình tròn, màu nâu vàng đến xám, đường kín vết bệnh khoảng

2-5 mm, mép hơi lồi lên (Trần Văn Mão và Nguyễn Thế Nhã, 2001). Nơi có nhiệt
độ cao, bón nhiều phân, bộ rễ phát triển kém bệnh thường rất nặng. Để hạn chế
bệnh cần cân đối lượng N-P-K, có thể thay đổi Benlate 0,2% và Amobam 0,1% (710 ngày phun 1 lần, phun 2-3 lần) (Trần Văn Mão và Nguyễn Thế Nhã, 2001).
Ò Bệnh đốm lá (Cercospora chrysanthemi)

9


Vết bệnh có hình tròn hoặc hình bất định, màu nâu nhạt hoặc nâu đen nằm
rải rác ở mép lá, dọc gân lá hoặc phiến lá (Nguyễn Xuân Linh, 1998). Vết bệnh
thường ở ngọn lá, mép lá, có viền nâu, tâm màu xám. Trên bề mặt vết bệnh thường
có nhiều chấm đen (Trần Văn Mão và Nguyễn Thế Nhã, 2001). Khi cây bệnh có thể
sử dụng Benlate 0,2% hoặc Amobam 0,1% (7-10 ngày/lần, phun 2-3 lần) (Trần Văn
Mão và Nguyễn Thế Nhã, 2001).
Ò Bệnh thối gốc, khô héo (Fusarium sp.)
Lá bệnh ban đầu nhạt dần rồi héo rũ xuống, không biến vàng; gốc hơi phin
lên biến màu nâu, biểu bì nứt ra. Trong điều kiện ẩm ướt rễ thối đen, cắt ngang rễ
thấy ruột biến thanh màu đen, càng lên cao càng nhạt dần. Bệnh thường phát sinh
vào mùa hè, ngồn xâm nhiễm chủ yếu từ đất và phân bón (Trần Văn Mão và
Nguyễn Thế Nhã, 2001). Khi bệnh nhẹ có thể dung thuốc Benlate hoặc Dacnil 0.20,3 hoặc dung Zineb 0,1% tưới vào gốc cây (Trần Văn Mão và Nguyễn Thế Nhã,
2001).
Ò Bệnh héo xanh vi khuẩn (héo vi khuẩn) (Pseudomonas solanacearum)
Bệnh do vi khuẩn tác động vào bộ phận rễ, làm thối rễ, cây bị bệnh lá héo rũ
tái xanh, héo từ lá, gốc lên ngọn. Cắt ngang gốc thân cây bệnh thấy bó mạch thâm
đen, có dịch nhầy trắng tiết ra. Có thể dùng Streptomicin nồng độ 100-150 ppm để
trừ khuẩn (Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn Thị Kim Lý, 2005).
1.6.2. Các loại sâu hại thường gặp trên cây hoa cúc
Ò Sâu xanh (Helicoverpa armigera Hb)
Phá hoại trên lá non, ngọn non, nụ và hoa. Khi sâu trưởng thành đẻ trứng rải
rác thành từng cụm ở cả hai mặt lá non ở nụ hoa, đài hoa và hoa (Nguyễn Xuân

Linh và Nguyễn Thị Kim Lý, 2005).
Biện pháp phòng trừ: bằng biện pháp thủ công dẫn dụ sâu trưởng thành bả
chua ngọt, dùng tay ngắt bỏ ổ trứng, tiêu huỷ các bộ phận sâu phá hoại như lá, cành,
nụ hoa và diệt trừ sâu non bằng tay. Hoặc sử dụng biện pháp sinh học: sử dụng chế
phẩm virus nhân đa diện NPV1 phun vào thời kỳ sâu non. Cách này rất hiệu quả mà
không gây ô nhiểm môi trường (Đặng Văn Đông và Đinh Thị Dinh, 2003).

10


Theo Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc (2003) thì khi mật độ sâu lên quá
cao, quá ngưỡng kinh tế có thể dùng một trong các loại thuốc trừ sâu như:
• Pegasus 500 SC, nồng độ 0,07-0,1%
• ANCOL 20 EC, nồng độ 0,1-0,15%
• Supracide 40 ND nồng độ 0,1-0,15% liều lượng 1-1,5 lít/ha
• Decis 2,5 EC nồng độ 0,3% hoặc Ofatoc 400 EC nồng độ 0,1-0,15% liều
lượng 1-1,5 lít/ha
Ò Sâu khoang (Spodoptera litura Fabricuis)
Sâu non trên lưng có vết đen hình bán nguyệt, chúng sống thành từng đám
dưới lá hoặc trê hoa, ăn lớp biểu bì của lá chỉ còn lại gân màu trắng và đục rổng
bông hoa. Chúng thường ẩn náo dưới gốc cây hoa, đẫy sức hoá nhộng ở trong đất
xung quanh gốc cây hoa (Đặng Văn Đông và Đinh Thị Dinh, 2003).
1.7 QUANG KỲ VÀ SINH LÝ CỦA SỰ RA HOA
Hiện tượng quang chu kỳ ánh sáng được khám phá bởi Tournois năm 1912
phát hiện rằng tuỳ thuộc vào thời gian gieo, cây gai dầu (Canabis sativa) hoặc
chuyển sang trạng thái ra hoa, hoặc ở trạng thái sinh trưởng sinh dưỡng. Năm 1913,
Klebs trên ví dụ cây cỏ trường sinh (Sempervium) đã chỉ cho thấy có thể làm cho
cây ra hoa vào mùa đông bằng cách chiếu ánh sáng bổ sung (Nguyễn Như Khanh,
2006). Garner và Allard mở rộng sự quan sát trên nhiều loại cây trong vườn, cây
kiểng trong giai đoạn từ 1920 - 1940. Về căn bản, sự đáp ứng của cây trồng với

quang chu kỳ sáng được chia thành ba loại: cây ngày ngắn, cây ngày dài và cây
trung gian. Sau đó bốn loại cây được thêm vào là cây ngày dài -ngắn, cây ngày ngắn
- dài, cây trung gian và cây không thể hiện rõ quang kỳ (ambiphotoperiol) (Trần
Văn Hâu, 2005). Năm 1920, Garner và Allard nghiên cứu về sự không ra hoa của
cây thuốc lá Maryland mammouth trong mùa hè với quang kỳ dài và ra hoa trong
mùa đông với quang kỳ ngắn. Nhiều thí nghiệm được thực hiện trên nhiều loại cây
khác nhau chứng minh được sự ra hoa tuỳ thuộc vào độ dài của ngày và đêm (Lê
Văn Hoà và Nguyễn Bảo Toàn, 2004; Bùi Tấn Anh và ctv., 2004).

11


×