Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

ẢNH HƯỞNG NỒNG độ và THỜI GIAN xử lý PACLOBUTRAZOL lên sự RA HOA TRÊN MAI GIẢO và MAI VÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.45 MB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

HÀ THỊ KIM VÀNG

ẢNH HƯỞNG NỒNG ĐỘ VÀ THỜI GIAN XỬ LÝ
PACLOBUTRAZOL LÊN SỰ RA HOA
TRÊN MAI GIẢO VÀ MAI VÀNG
(Ochna integerrima)

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: HOA VIÊN VÀ CÂY CẢNH

Cần Thơ, 2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: HOA VIÊN VÀ CÂY CẢNH

Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG NỒNG ĐỘ VÀ THỜI GIAN XỬ LÝ
PACLOBUTRAZOL LÊN SỰ RA HOA
TRÊN MAI GIẢO VÀ MAI VÀNG
(Ochna integerrima)

Giáo viên hướng dẫn:
Ts. TRẦN VĂN HÂU



Sinh viên thực hiện:
HÀ THỊ KIM VÀNG
MSSV: 3053397
Lớp: HV&CC K31

Cần Thơ, 2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ SINH HÓA

Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Hoa Viên và Cây Cảnh với đề tài: “ẢNH HƯỞNG

NỒNG ĐỘ VÀ THỜI GIAN XỬ LÝ PACLOBUTRAZOL LÊN SỰ RA HOA TRÊN
MAI GIẢO VÀ MAI VÀNG (Ochna integerrima).”

Do sinh viên HÀ THỊ KIM VÀNG thực hiện kính trình lên hội đồng chấm luận
văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày ….. tháng …. năm 2009
Cán bộ hướng dẫn

Ts. Trần Văn Hâu

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ SINH HÓA

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư
ngành Hoa Viên và Cây Cảnh với đề tài: “ẢNH HƯỞNG NỒNG ĐỘ VÀ THỜI GIAN
XỬ LÝ PACLOBUTRAZOL LÊN SỰ RA HOA TRÊN MAI GIẢO VÀ MAI VÀNG
(Ochna integerrima).”
Do sinh viên HÀ THỊ KIM VÀNG thực hiện và bảo vệ với hội đồng.

Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức: ..................................................
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: ............................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

DUYỆT KHOA

Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2009.

Trưởng khoa NN & SHƯD

Chủ tịch Hội đồng

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình luận văn nào trước đây.


Tác giả luận văn

Hà Thị Kim Vàng

iii


LƯỢC SỬ CÁ NHÂN
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC:
Họ và tên: Hà Thị Kim Vàng

Giới tính: Nữ

Ngày/tháng/năm sinh: 08-01-1986

Dân tộc: Kinh

Cư trú: Thị trấn Cái Đôi Vàm - huyện Phú Tân – tỉnh Cà Mau
Cha: Hà Quang Văn

Nghề nghiệp: Buôn bán

Mẹ: Đặng Thị Chưởng

Nghề nghiệp: Buôn bán

II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1992 – 1996: Học tại trường Tiểu học Đồn Biên Phòng 688 ở Thị trấn Cái Đôi Vàm –
huyện Phú Tân – tỉnh Cà Mau.

1997 – 2000: Học tại trường Trung học phổ thông Phú Tân ở Thị trấn Cái Đôi Vàm –
huyện Phú Tân – tỉnh Cà Mau.
2001 – 2004: Học tại trường Trung học phổ thông Cái Nước ở Thị trấn Cái Nước –
huyện Cái Nước – tỉnh Cà Mau.
2005 – 2009: Học ngành Hoa Viên và Cây Cảnh khóa 31 tại trường Đại Học Cần Thơ
ở Quận Ninh kiều – Thành phố Cần Thơ.

Cần Thơ, ngày…. tháng….. năm 2009
Người khai ký tên

iv


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Ghi khắc công ơn Cha Mẹ đã hết lòng nuôi con khôn lớn nên người và nuôi con
ăn học thành tài.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Ts. Trần Văn Hâu, người đã gợi ý đề tài, tận tình hướng dẫn, và cho tôi những
lời khuyên bổ ích trong quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành tốt luận văn này.
Cô Lâm Ngọc Phương, thầy Nguyễn Văn Ây, cố vấn học tập đã hết lòng giúp
đở tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.
Quý thầy cô, anh chị Bộ môn Sinh lý - Sinh hóa và Bộ môn Khoa Học Cây
Trồng, khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt
kiến thức, kinh nghiệm có ích cho em.
Cô Phan Thị Thanh Thủy đã tận tình hướng dẫn tôi cách xử lý số liệu thống kê.
Xin chân thành cảm ơn
Anh Triệu Quốc Dương, Phan Xuân Hà và các bạn cùng lớp như: Nhanh, Ái
Thơ, Xuân Quyên, Tuấn, Phát, Tố Lan, Mộng Quyên, Ánh Dương đã trao đổi kinh
nghiệm và giúp đở tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Thân gởi đến
Các bạn lớp Hoa Viên và Cây Cảnh khóa 31 lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và
thành đạt trong tương lai.

Hà Thị Kim Vàng

v


MỤC LỤC
Chương

Trang

DANH SÁCH HÌNH
DANH SÁCH BẢNG
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
TÓM LƯỢC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................................... 2
1.1. NGUỒN GỐC VÀ PHÂN BỐ .................................................................... 2
1.2. ĐẶC TÍNH THỰC VẬT ............................................................................. 2
1.2.1. Rễ ........................................................................................................... 2
1.2.2. Thân ....................................................................................................... 2
1.2.3. Lá ........................................................................................................... 3
1.2.4. Hoa......................................................................................................... 3
1.2.5. Hạt ......................................................................................................... 3
1.3. PHÂN LOẠI ................................................................................................ 4
1.3.1. Mai Vàng thường ................................................................................... 4
1.3.2. Mai Vàng nhiều cánh ............................................................................. 4

1.3.3. Mai Vàng đột biến ................................................................................. 4
1.4. NHU CẦU SINH THÁI .............................................................................. 4
1.4.1. Khí hậu .................................................................................................. 4
1.4.1.1. Ẩm độ .............................................................................................. 5
1.4.1.2. Ánh sáng .......................................................................................... 5
1.4.1.3. Lượng mưa ...................................................................................... 6
1.4.1.4. Gió ................................................................................................... 6
1.4.2. Đất đai.................................................................................................... 6
1.5. KỸ THUẬT TRỒNG .................................................................................. 7
1.5.1. Nước ...................................................................................................... 7
1.5.2. Bón phân ................................................................................................ 8
1.5.3. Tỉa cành và tạo tán ............................................................................... 10
1.6. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH VÀ CỎ DẠI .................................................. 10
1.6.1. Côn trùng gây hại ................................................................................ 10
1.6.1.1. Sâu đục thân................................................................................... 10
1.6.1.2. Sâu nái ........................................................................................... 11
1.6.1.3. Sâu tơ ............................................................................................. 11
1.6.1.4. Bù lạch hay Bọ trĩ .......................................................................... 11
1.6.1.5. Nhện đỏ.......................................................................................... 12
1.6.1.6. Rầy đen và rầy bông ...................................................................... 12
1.6.2. Bệnh gây hại ........................................................................................ 12

vi


1.6.2.1. Bệnh cháy lá .................................................................................. 12
1.6.2.2. Bệnh thán thư................................................................................. 13
1.6.2.3. Bệnh gỉ sắt ..................................................................................... 13
1.6.2.4. Bệnh nấm hồng .............................................................................. 13
1.6.3. Diệt trừ cỏ dại ...................................................................................... 14

1.7. ĐIỀU KHIỂN RA HOA ............................................................................ 14
1.8. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HOA ................. 15
1.8.1. Nguồn gốc và sự hình thành hoa ......................................................... 17
1.8.2. Cảm ứng của sự ra hoa ........................................................................ 18
1.8.3. Sự tượng hoa ........................................................................................ 20
1.8.4. Tăng trưởng hoa ................................................................................. 21
1.9. CÁC YẾU TỐ KIỂM SOÁT SỰ RA HOA .............................................. 22
1.9.1. Yếu tố nội sinh ..................................................................................... 22
1.9.1.1. Tuổi cây ......................................................................................... 22
1.9.1.2. Tỷ số C/N....................................................................................... 23
1.9.2. Yếu tố môi trường ............................................................................... 24
1.9.2.1. Nhiệt độ ......................................................................................... 24
1.9.2.2. Sự khô hạn ..................................................................................... 25
1.10. PACLOBUTRAZOL (PBZ) .................................................................... 25
1.10.1. Đặc tính của PBZ ............................................................................... 26
1.10.2. Phương pháp xử lý PBZ .................................................................... 26
1.10.3. Hiệu quả của PBZ lên sự ra hoa ........................................................ 28
1.10.4. Ảnh hưởng bất lợi và sự lưu tồn của PBZ ......................................... 29
2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ........................................................... 30
2.1. PHƯƠNG TIỆN ........................................................................................ 30
1.2.1. Vật liệu thí nghiệm .............................................................................. 30
1.2.2. Thời gian và địa điểm .......................................................................... 30
1.2.3. Hóa chất, phân bón và thuốc sâu bệnh ................................................ 30
1.2.4. Số liệu khí tượng trong thời gian thí nghiệm ...................................... 30
2.2. PHƯƠNG PHÁP ....................................................................................... 32
2.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian phun PBZ lên tỷ lệ ra hoa và
chất lượng hoa ở mai Giảo. ................................................................. 32
2.2.1.1. Bố trí thí nghiệm ............................................................................... 32
2.2.1.2. Chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 32
2.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian phun PBZ lên tỷ lệ ra hoa và

chất lượng hoa ở mai Vàng ................................................................. 34
2.2.3. Quy trình canh tác................................................................................ 34
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 35
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................... 36
3.1. ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ VÀ THỜI GIAN XỬ LÝ PBZ LÊN
TỶ LỆ RA HOA VÀ CHẤT LƯỢNG HOA Ở MAI GIẢO ..................... 36
3.1.1. Ghi nhận tổng quát .............................................................................. 36
3.1.2 Thời gian xuất hiện chồi ....................................................................... 36

vii


3.1.3. Sự sinh trưởng của chồi ....................................................................... 37
3.1.4. Kích thước lá, tổng lá trên chồi và tổng chồi trên cây......................... 39
3.1.5. Ảnh hưởng của PBZ lên sự biến dạng của lá và tỷ lệ lá xoăn
trên chồi ............................................................................................... 40
.
3.1.6. Sự sinh trưởng của mầm hoa ............................................................... 41
3.1.7. Số nụ tăng trên một cây ....................................................................... 43
3.1.8. Số búp trên nụ ...................................................................................... 44
3.1.9. Ảnh hưởng của PBZ lên quá trình nở hoa ........................................... 44
3.1.9.1. Thời gian bung vỏ trấu .................................................................. 44
3.1.9.2. Tỷ lệ nụ nở ..................................................................................... 45
3.1.9.3. Thời gian nở một hoa..................................................................... 46
3.2. ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ VÀ THỜI GIAN XỬ LÝ PBZ LÊN
TỶ LỆ RA HOA VÀ CHẤT LƯỢNG HOA Ở MAI VÀNG .................. 48
3.2.1. Ghi nhận tổng quát ............................................................................... 48
3.2.2. Thời gian xuất hiện chồi ....................................................................... 48
3.2.3. Sự sinh trưởng của chồi ........................................................................ 49
3.2.4. Kích thước lá, tổng số lá trên chồi và tổng số chồi trên cây ................ 51

3.2.5. Triệu chứng của lá ................................................................................ 53
3.2.6. Tỷ lệ lá xoăn trên chồi .......................................................................... 54
3.2.7. Sự sinh trưởng của mầm hoa ................................................................ 54
3.2.8. Số nụ tăng trên cành ............................................................................. 56
3.2.9. Số búp trên nụ ....................................................................................... 57
3.2.10. Ảnh hưởng của PBZ lên quá trình nở hoa .......................................... 57
THẢO LUẬN CHUNG ......................................................................................... 59
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 61

viii


DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tựa hình
Trang
1.1
Công thức cấu tạo của Paclobutrazol
26
2.1
Diễn biến số giờ nắng, nhiệt độ trung bình hàng tháng tại khu vực
Thành phố Cần Thơ từ tháng 08/2008 đến 02/2009 dl.
31
2.2 Diễn biến lượng mưa ẩm độ trung bình hàng tháng tại khu vực
Thành Phố Cần Thơ từ tháng 08/2008 đến 02/2009 dl.
31
3.1 Ảnh hưởng của nồng độ PBZ lên sự sinh trưởng của chồi mai Giảo.
(a) chồi không phun thuốc, (b) chồi có phun thuốc.
38

3.2
Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian phun PBZ lên sự sinh trưởng
chồi theo thời gian của mai Giảo thí nghiệm tại Cần Thở, năm 20082009.
38
3.3
Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian phun PBZ lên sự sinh trưởng
của chồi mai Giảo sau 50 ngày thí nghiệm tại Cần Thơ, năm 20082009.
38
3.4 Triệu chứng xoăn và màu sắc của lá mai Giảo ảnh hưởng bởi các
nồng độ PBZ thí nghiệm tại Cần Thơ, năm 2008-2009. (a) đối
chứng, (b) nồng độ PBZ 400 ppm, (c) nồng độ PBZ 800 ppm,
(d) nồng độ PBZ 1.200 ppm.
40
3.5
Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian phun PBZ đến tỷ lệ lá xoăn
trên chồi mai Giảo thí nghiệm tại Cần Thơ, năm 2008-2009.
41
3.6
Sự tăng trưởng chiều rộng của mầm hoa dưới ảnh hưởng của nồng
độ và thời điểm xử lý PBZ lên mai Giảo thí nghiệm tại Cần Thơ,
năm 2008-2009.
42
3.7
Sự tăng trưởng chiều dài của mầm hoa dưới ảnh hưởng của nồng
độ và thời điểm xử lý PBZ lên mai Giảo thí nghiệm tại Cần Thở,
năm 2008-2009.
42
3.8 Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian phun PBZ đến số búp trên nụ
của mai Giảo thí nghiệm tại Cần Thơ, năm 2008-2009.
44

3.9 Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian phun PBZ đến thời gian bung
vỏ trấu của mai Giảo thí nghiệm tại Cần Thơ, năm 2008-2009.
45
3.10 Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian phun PBZ đến tỷ lệ hoa nở của
mai Giảo thí nghiệm tại Cần Thơ, năm 2008-2009.
46
3.11 Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian phun PBZ đến thời gian nở
hoa của mai Giảo thí nghiệm tại Cần Thơ, năm 2008-2009.
47
3.12 Ảnh hưởng của PBZ ở nồng độ 1.200 lên chất lượng chất lượng
hoa và chồi mai Giảo thí nghiệm tại Cần Thơ, năm 2008-2009.
(a) nụ hoa mai không bung vỏ trấu, (b) hoa mai không nở, (c) hoa
nở muộn kích thước hoa giảm, (d) chồi sau khi lặt lá. Ghi nhận

ix


3.13

3.14

3.15

3.16

3.17
3.18

3.19


3.20

ngày 25/01/2009.
47
Sâu ăn bông mai tấn công làm hoa mai Vàng không thể nở được
Thí nghiệm tại Cần Thơ, năm 2008-2009. (a) hoa không nở, (b) sâu
ăn bông mai và triệu chứng gây hại.
48
Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian phun PBZ lên sự sinh trưởng
trưởng của chồi theo thời gian của mai Vàng thí nghiệm tại Cần Thơ,
năm 2008-2009.
50
Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian phun PBZ lên sự sinh trưởng
của chồi sau 50 ngày của mai Vàng thí nghiệm tại Cần Thơ, năm
2008-2009.
50
Triệu chứng xoăn và màu sắc của lá mai Vàng dưới ảnh hưởng của
các nồng độ PBZ khác nhau thí nghiệm tại Cần Thơ, năm 2008-2009.
(a) Triệu chứng xoăn, (b) xoăn từ lá non đến lá già, (c) đối chứng,
(d) nồng độ PBZ 400 ppm, (e) nồng độ PBZ 800 ppm, (f) nồng độ
PBZ 1.200 ppm.
53
Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian phun PBZ đến tỷ lệ lá xoăn
trên chồi của mai Vàng thí nghiệm Cần Thơ, năm 2008-2009.
54
Sự tăng trưởng chiều rộng của mầm hoa dưới ảnh hưởng của
nồng độ và thời điểm xử lý PBZ lên mai Vàng thí nghiệm tại
Cần Thơ, năm 2008-2009.
55
Sự tăng trưởng chiều dài của mầm hoa dưới ảnh hưởng của nồng độ

và thời điểm xử lý PBZ lên mai Vàng thí nghiệm tại Cần Thơ,
năm 2008-2009.
55
Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian phun PBZ lên số búp có trên
một nụ hoa của mai Vàng thí nghiệm tại Cần Thơ, năm 2008-2009. 57

x


DANH SÁCH BẢNG
Bảng
1.1
1.2
2.1
3.1

3.2
3.3
3.4

3.5

3.6
3.7

Tựa hình
Trang
Lịch bón phân cho cây mai Vàng theo Nguyễn Văn Hai (2007)
9
Các yếu tố tác động đến sự trổ hoa (Nguyễn Văn Hai, 2007)

16
Lịch bón phân cho mai trong qúa trình làm thí nghiệm.
35
Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian phun PBZ lên thời gian
xuất hiện chồi mới tính từ lúc bắt đầu phun thuốc của mai Giảo
thí nghiệm tại Cần Thơ, năm 2008-2009.
37
Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian phun PBZ lên sự sinh trưởng
của lá và chồi mai Giảo thí nghiệm tại Cần Thơ, năm 2008-2009.
39
Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian phun PBZ lên số nụ tăng trên
cây mai Giảo thí nghiệm tại Cần Thơ, năm 2008-2009.
43
Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian phun PBZ đến thời gian xuất
hiện chồi mới của mai Vàng thí nghiệm tại Cần Thơ, năm 20082009.
49
Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian phun PBZ lên kích thước lá,
tổng lá trên chồi và tổng chồi trên cây của mai Vàng thí nghiệm tại
Cần Thơ, năm 2008-2009.
52
Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian phun PBZ lên số nụ tăng trên
cành của mai Vàng thí nghiệm tại Cần Thơ, năm 2008-2009.
56
Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian phun PBZ lên quá trình nở hoa
của mai Vàng thí nghiệm tại Cần Thơ, năm 2008-2009.
58

xi



DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
PBZ
âl
dl
TGP

Paclobutrazol
Âm lịch
Dương lịch
Thời gian phun

xii


HÀ THỊ KIM VÀNG. 2009. Ảnh hưởng nồng độ và thời gian xử lý Paclobutrazol lên
sự ra hoa trên mai Giảo và mai Vàng (Ochna integerrima). Luận văn tốt nghiệp kỹ sư
ngành Hoa Viên và Cây Cảnh. Bộ môn Sinh Lý Sinh Hóa. Khoa Nông Nghiệp và Sinh
Học Ứng Dụng. Trường Đại học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: Ts. Trần Văn Hâu.
TÓM LƯỢC
Đề tài được thực hiện nhằm tìm ra nồng độ và thời gian phun PBZ thích hợp
nhằm để kích thích sự hình thành mầm hoa, làm tăng số nụ hoa trên cây mai Giảo và
mai Vàng (Ochna integerrima). Thí nghiệm trên mai Giảo được thực hiện tại vườn
mai, hẻm 69, đường Vành Đai Phi Trường, phường An Hòa, quận Ninh Kiều, Tp. Cần
Thơ, trên mai Vàng được thực hiện tại Trại Nghiên Cứu và Thực Nghiệm Nông
Nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ. Cả hai thí nghiệm đều được bố trí theo thể thức khối
hoàn toàn ngẫu nhiên với hai nhân tố là nồng độ PBZ (PBZ 0, 400, 800, 1.200) ppm và
thời điểm phun: 15/09/2008, 30/09/2008, 15/10/2008 âl). Tổng cộng có 10 nghiệm
thức với 4 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương ứng với một cây. Kết quả cho thấy:
Đối với mai Giảo phun ở nồng độ PBZ 400, 1.200 ppm không có hiệu quả kích
thích sự hình thành mầm hoa, làm tăng số nụ trên cây ở cả ba thời điểm phun PBZ.

Còn ở nồng độ PBZ 800 ppm thì có hiệu quả kích thích sự hình thành mầm hoa, làm
tăng số nụ trên cây nhưng phải phun vào thời điểm là ngày 15/09/2008 âl, còn phun ở
hai thời điểm ngày 30/09/2008 và 15/10/2008 âl thì PBZ ở nồng độ 800 ppm lại không
có hiệu quả so với đối chứng. Tuy nhiên ở nồng độ PBZ 800, 1.200 ppm đã ảnh hưởng
đến chất lượng của hoa, làm cho ngày bung vỏ trấu kéo dài, tỷ lệ nở thấp so với đối
chứng, còn nở nồng độ PBZ 400 ppm thì ít bị ảnh hưởng hơn, có thời gian bung vỏ trấu
và tỷ lệ nở khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với đối chứng.
Trên mai Vàng phun ở nồng độ PBZ 800, 1.200 ppm không có hiệu quả kích
thích sự hình thành mầm hoa, làm tăng số nụ trên cây ở cả ba thời điểm phun PBZ.
Còn ở nồng độ PBZ 400 ppm thì có hiệu quả kích thích sự hình thành mầm hoa, làm
tăng số nụ trên cây nhưng phải phun vào thời điểm là ngày 15/09/2008 âl, còn phun ở
hai thời điểm ngày 30/09/2008 và 15/10/2008 âl thì PBZ ở nồng độ 400 ppm lại không
có hiệu quả so với đối chứng. Phun PBZ 400, 800, 1.200 ppm đều ít ảnh hưởng đến
chất lượng của hoa, mai Vàng dẫn cho hoa tốt, màu sắc vàng tươi.
xiii


MỞ ĐẦU

Đã từ rất lâu, hoa mai đã trở thành một biểu tượng cho mùa xuân của người dân
Việt Nam. Khi Tết đến, mọi người sửa sang và trang trí lại nhà cửa để chào đón một
mùa xuân mới và không thể quên chưng trong nhà một cành mai vàng. Tục lệ chưng
hoa mai ngày Tết đã trở thành một truyền thống trong đời sống của dân tộc Việt Nam.
Hoa mai tượng trưng cho sự may mắn, thành đạt và thịnh vượng. Hương thơm nhẹ
nhàng của hoa mai đem đến cho gia đình một không khí "Tết" thật thoải mái, dễ chịu
và thư giãn.
Gần độ vào xuân thì không khí mua bán tại các nhà vườn lại nhộn nhịp hẳn lên,
các thương lái từ Bắc vào Nam, cũng như trong Nam ra ngoài Bắc, bám trụ tại các
vườn Mai để chọn cho được nhưng cây mai đẹp sức sống tốt để vận chuyển đi xa, Theo
nhận định của ông Mười Thiệt - Chủ vườn Mai khá nỗi tiếng tại khu vực Ninh Tịnh,

tỉnh Phú Yên (1) cho biết xu hướng chơi Mai hiện nay theo hai hướng: Dạng Bonsai và
dạng mai có bông nhiều, nhiều bông là nhiều may mắn đó là tâm lí chung của nhiều
người. Lo lắng chung của các nhà vườn là làm sau để cây Mai đẹp cho nhiều hoa nở
đúng vào dịp tết để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong khi đó, theo kết quả điều
tra của Nguyễn Quang Vinh (2008) tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre và thị xã Sa Đéc,
tỉnh Đồng Tháp thì các nhà vườn rất ít quan tâm đến việc xử lý hóa chất trong kỷ thuật
trồng Mai, chỉ dựa vào kinh nghiệm của bản thân là chính. Do đó nhà vườn vẫn phải
đối mặt với nhiều khó khăn như: Hiện tượng mai nở sớm, nở muộn và bông không
nhiều .
Vì thế, đề tài “Ảnh hưởng nồng độ và thời gian xử lý Paclobutrazol (PBZ) lên
sự ra hoa trên mai Giảo và mai Vàng (Ochna integerrima)” thực hiện nhằm mục đích
tìm ra nồng độ PBZ và thời gian phun thích hợp để kích thích sự hình thành mầm hoa
và tỷ lệ hoa đựơc tăng lên bên cạnh chất lượng hoa và sức sống của cây được đảm bảo,
giúp nhà vườn có cơ sở và chủ động trong việc trồng và xử lý ra hoa trên mai đem lại
hiệu quả kinh tế cao.
(1) Bản Tin Khuyến Nông Phú Yên số 01+02 năm 2008
1


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN BỐ
Cây mai có tên khoa học là Ochna integerrima, thuộc họ mai Vàng Ochnaceae
(Phạm Hoàng Hộ, 1999; Trần Hợp, 2002), mai Vàng hay còn gọi là Huỳnh mai, xuất
xứ của mai Vàng vốn là cây hoa rừng hoang dại, là cây đa niên mọc hoang dại trong
rừng Miền Nam và Miền Trung nước ta và đôi khi còn gặp ở Miền Bắc (Trần Hợp,
2002). Gần như đi đến đâu cũng điều thấy có mai (Nguyễn Văn Hai, 2007). Dù vậy
nhưng mai Vàng thích hợp với khí hậu nhiệt đới Miền Nam, nó trỗ hoa đúng dịp Tết
(Việt Chương, 2005), do đó cây mai Vàng mọc nhiều ở rừng Miền Nam, cây mai
không chịu được khí hậu giá lạnh, nên nếu đem cây mai trồng ở xứ lạnh hoặc khí hậu

không thích hợp như ở Miền Bắc mai ra hoa trễ, thường nở hoa sau Tết (Huỳnh Văn
Thới, 2005).
1.2 ĐẶC TÍNH THỰC VẬT
1.2.1 Rễ
Cây mai gieo bằng hạt cho bộ rễ khỏe, có một rễ chính và nhiều rễ con. Rễ mai
thuộc loại rễ trụ, cứng giòn, có nhiều rễ phụ (Huỳnh Hoàng Thắng, 2001). Mai có rễ
cái khá dài, cây già rễ cái dài hơn một mét (Hà Thiện Thuyên, 2007). Nếu trồng ở cao
như đồi núi thì rễ có khả năng ăn rất sâu (Thái Văn Thiện, 2008), còn những chỗ thấp
có nước ẩm ướt quanh năm gần bề mặt thì rễ cái sẽ phân nhánh ăn bàng (Nguyễn Văn
Hai, 2007). Rễ mai phát triển kém và mai là cây rất khó ra rễ bất định (Đặng Phương
Trâm, 2005).
1.2.2 Thân
Thân mai thuộc loại cây bụi gỗ nhỏ, cao 2-7 m, vỏ cây màu nâu vàng (Phạm
Văn Duệ, 2005) thân gỗ xù xì, nhiều cành nhánh. Thân mai rất cứng nhưng có độ dẻo
nên có thể uốn sữa cành nhánh theo ý muốn (Huỳnh Văn Thới, 2005), do dó mà mai
cũng được chọn dùng làm cây bonsai.

2


1.2.3 Lá
Lá thuộc loại lá đơn mọc cách, mềm, xanh nhạc bóng, mép có răng cưa nhỏ
(Trần Hợp, 2000). Kích thước lá thay đổi theo giống và điều kiện dinh dưỡng. Khi còn
non lá có màu đỏ nâu, khi trưởng thành chuyển sang màu xanh có nhiệm vụ quang hợp
(Thái Đàm Minh Thư, 2002). Lá sinh trưởng mạnh mẽ làm chậm hình thành hoa (Vũ
Văn Vụ và ctv., 2008). Thời điểm lặt lá là thời điểm quyết định sự nở hoa. Yếu tố cản
trở sự trương nước, giúp nụ có thể nở được, xuất xứ từ lá già 12 tháng tuổi là một chất
ức chế, có thể là axit abscisic (ABA), thường tập trung trong lá già và được chuyển qua
hoa và ức chế sự thấm nên nụ hoa không lớn lên được (Mai Trần Ngọc Tiếng, 2002).
1.2.4 Hoa

Hoa thường mọc ra từ nách lá, mới đầu là một cái hoa to, gọi là hoa cái, có vỏ
lụa bọc bên ngoài gọi là vỏ trấu. Khi vỏ lụa bung ra thì xuất hiện một chùm hoa con, có
từ một đến mười nụ tăng trưởng rất nhanh, khoảng sau bảy ngày là nở (Huỳnh Văn
Thới, 2005). Trong chùm hoa các hoa có kích cở khác nhau, hoa to nở trước hoa nhỏ
nở sau và nở đến vài ba ngày mới nở hết hoàn toàn, thông thường một hoa nở ba ngày
thì tàn (Nguyễn Bảo Toàn và Nguyễn Thị Mai Anh, 2008). Ngày đầu cánh hoa và nhụy
xòe thẳng ra, ngày thứ hai cánh hoa vảnh lên chùm nhụy dúm lại, ngày thứ ba cánh hoa
rụng (Huỳnh Văn Thới, 2005). Theo Mai Trần Ngọc Tiếng (2002), nụ bắt đầu tượng và
thấy được vào tháng tám âm lịch, nó lớn dần và sau đó bung vỏ trấu rồi nở. Theo khảo
sát của Nguyễn Văn Đại (2008) thì ở mai Vàng mầm hoa hình thành khi chồi được 75
ngày tuổi kể từ khi nhú chồi, còn mai Giảo theo Nguyễn Thị Ngọc Linh (2008) khảo
sát thì chồi phải đạt 90 ngày tuổi.
Hoa nở vào mùa xuân, có cuốn ngắn, cánh đài 5 màu xanh bóng, dày, không che
kính nụ. Cánh tràng màu vàng tươi. Đĩa hoa dày có khía. Nhị nhiều. Bầu có 3-10 múi,
mỗi múi có một noãn (Trần Hợp, 2000). Cánh hoa dễ rụng (Phạm Văn Duệ, 2005).
1.2.5 Hạt
Hoa nào thụ phấn thì kết thành hạt (Nguyễn Bảo Toàn và Nguyễn Thị Mai Anh,
2008). Hạt có nhiều hạch nhỏ, hạt nhỏ màu xanh không cuống xếp quanh đế hoa (Trần
Hợp, 2000), hạt khi chín chuyển sang màu đen (Thái Văn Thiện, 2008), hạt dễ nảy
mầm, tỷ lệ nảy mầm có thể lên tới 90% (Việt Chương và Phúc Quyên, 2005).

3


1.3 PHÂN LOẠI
Cây mai Vàng có rất nhiều loại rất đa dạng. Thường các giống mai được phân
biệt dựa vào nguồn gốc, màu sắc, kích thước hoa, cấu trúc hoa (Huỳnh Văn Thới,
2005; Đặng Phương Trâm, 2005).
Theo Huỳnh Văn Thới (2005) thì cây mai vàng có thể phân loại như sau:
1.3.1 Mai Vàng thường

Mai vàng thường thường có năm cánh gồm có: mai vàng 5 cánh, mai Sẻ, mai
Châu, mai Liễu, mai Thơm, mai Hương, mai Ngự, mai cánh Tròn, mai tánh nhọn, mai
cánh dún, mai rừng Cà Ná, mai rừng Bình Châu,…
1.3.2 Mai Vàng nhiều cánh
Mai vàng nhiều cánh là tất cả các loại mai có hoa nhiều hơn 5 cánh, nhưng đúng
quy ước là lúc nào cũng phải ra nhiều cánh như vậy, chớ không phải lâu lâu, đột xuất
mới ra một lần. Mai vàng nhiều cánh gồm có: mai 9 cánh, mai Giảo 12 cánh Thủ Đức,
mai 12 cánh Bến tre, mai Cúc 24 cánh Thủ Đức, mai 32 cánh Ba Bi, mai 24 cánh
Huỳnh Tỷ, mai 24 cánh Chín Đợi.
1.3.3 Mai Vàng Đột Biến
Đột biến là bất thường do thời tiết, do cách trồng, do nở trái mùa nên phát sinh
ra nhiều hoa kỳ lạ, có khi quá nhiều cánh, có khi quá ít cánh. Mai Vàng đột biến nhiều
cánh: mai 14-15 cánh, mai 18-20 cánh, mai 30-40 cánh, mai 70-80 cánh.
Người ta ưa chuộng bông mai lớn và nhiều lớp cánh tròn khít, vàng thắm và
những cây mai đột biến về màu sắc như: mai vàng viền đỏ, mai vàng lá trắng, mai màu
cam, mai màu vàng…và loại đột biến hàng trăm cánh hoa cũng được đánh giá cao
(Nguyễn Bảo Toàn và Nguyễn Thị Mai Anh, 2008).
1.4 YÊU CẦU SINH THÁI
1.4.1 Khí hậu
Cây mai có khả năng sống tốt từ các vùng có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới
(Nguyễn Văn Hai, 2007). Khí hậu nóng ẩm ở miền Nam rất thích hợp với cây mai,
4


nhiệt độ từ 25-30oC là tốt nhất. Cây mai có thể sống trong môi trường khắc nghiệt trên
30oC nhưng dưới khí hậu 10oC thì cây sinh trưởng kém (Hà Thiện Thuyên, 2007), vì
vậy mai phát triển không tốt ở Miền Bắc (Việt Chương và Phúc Nguyên, 2005). Ở
nhiệt độ cao hơn 35oC cây mai dễ bị cháy lá, lá mau già và rụng sớm còn ở nhiệt độ
dưới thấp 15oC cây hút nước và dinh dưỡng kém đi, dẫn đến nám lá và dễ rụng, ở giai
đoạn cây có nụ, thì có hiện tượng kéo dài thời gian nở hoa. Như vậy nhiệt độ quá cao

cũng như rét kéo dài đều ảnh hưởng đến quá trình phát triển của hoa (Thái Văn Thiện,
2008). Ánh Sáng và nhiệt độ có liên quan với nhau, cùng ảnh hưởng trực tiếp đến sự
sinh trưởng ra hoa và kết quả (Nguyễn Khắc Trung và Phạm Minh Thu, 1995 được
trích dẫn bởi Nguyễn Quang Vinh, 2008).
1.4.1.1 Ẩm độ
Ẩm độ trong đất và trong khí quyển đều phụ thuộc vào nước. Cây mai chịu
đựng khoảng chênh lệch ẩm độ cao. Mai ghép trong giai đoạn đầu cần ẩm độ lớn hơn
70% (Huỳnh Hoàng Thắng, 2001). Mặt khác, nếu mùa mưa dứt sớm thì phải tưới nhiều
nước giữ cho gốc mai luôn ẩm. Cây mai ra hoa sau môt chu kỳ sinh trưởng của bộ lá,
nếu cây ra lá liên tục thì cuối năm sau khi rụng lá vào đầu mùa khô sẽ ra hoa, nhưng
nếu trong năm đó có mùa khô hạn kéo dài mà cây không được tưới nước đủ cho cây,
cây sẽ bị giảm sinh trưởng, không ra hoa được, lá non, lá già có thể rụng và tiếp đó sẽ
ra hoa. Cây bất thường sẽ giảm hẳn sức sống, thậm chí sẽ không ra hoa vào dịp Tết.
Cần giữ nguyên tắc giữ cho gốc mai có độ ẩm trong suốt năm (Đặng Phương Trâm,
2005 và Nguyễn Văn Hai, 2007).
1.4.1.2 Ánh sáng
Cây mai là loại cây ưa sáng, ưa nắng suốt ngày. Ở nơi có đầy đủ ánh sáng thì
cây sinh trưởng và phát triển tốt, cây sẽ hình thành nụ nhiều hơn (Thái Văn Thiện,
2008). Vì vậy ánh sáng là yếu tố quan trọng trong quá trình sinh trưởng vá phát triển
của cây mai (Nguyễn Văn Hai, 2007). Ánh sáng đầy đủ làm quá trình đồng hóa của cây
diễn ra tốt, giúp cây xúc tiến quá trình phân hóa mầm hoa mạnh mẽ (Thái Văn Thiện,
2008). Số giờ nắng trong năm trên dưới 2.000 giờ tại Nam Bộ rất thích hợp cho cây
mai (Việt Chương và Phúc Quyên, 2005), còn nếu số giờ trong năm mà dưới 1.600 giờ
thì không thích hợp cho mai (Hà Thiện Thuyên, 2007) và thời gian chiếu sáng ít hơn
1.000 giờ/năm thì cây mai sẽ hình thành nụ kém, cành nhánh phát triển yếu ớt, lóng
dài, lá mỏng thiếu diệp lục tố (Thái Văn Thiện, 2008).
5


1.4.1.3 Lượng mưa

Trồng mai ở những vùng có lượng mưa từ 1.500-2.000 mm là nơi phù hợp nhất.
Thậm chí ở những nơi có lượng mưa nhiều hơn cùng không ảnh hưởng mấy đến khả
năng sinh trưởng và phát triển của mai, chỉ cần sau những cơn mưa lớn vườn mai thoát
nước tốt là được (Trần Văn Mười và Nguyễn Thanh Minh, 2007). Cây mai không thích
hợp với điều kiện ngập úng, nếu ngập úng nhiều ngày cây sẽ bị thối rễ và dễ bị chết
(Thái Văn Thiện, 2008). Mùa mưa giúp cây mai sinh trưởng tốt, mùa mai thay lá và trổ
hoa nếu trùng với mùa nắng ấm rất thích hợp với mai (Việt Chương và Phúc Quyên,
2005). Cây mai thích hợp với những vùng đất có hai mùa mưa và nắng rõ rệt (Hà Thiện
Thuyên, 2007). Chính vì vậy, vùng đất Phương Nam được coi là vương quốc của cây
mai (Việt Chương, 2000).
1.4.1.4 Gió
Mai có bộ rễ khỏe ăn sâu nên khó đổ ngã khi gặp gió to. Dù là vậy nhưng cây
mai thích hợp với vùng có gió nhẹ (Việt Chương và Phúc Quyên, 2005), thích hợp nhất
để trồng mai vẫn là vùng có sức gió thấp khoảng 2-3 m/giây (Hà Thiện Thuyên, 2007).
Gió lớn thường xuyên sẽ làm lá cây bị khô héo do nước trong tán lá đã bị gió làm bốc
hơi nhanh chống. Quan trọng là gió to sẽ làm nụ mai mất nước nhiều và sẽ khô héo và
rụng đi, khiến cây khó ra hoa đúng mùa (Trần Văn Mười và Nguyễn Thanh Minh,
2007).
1.4.2 Đất đai
Trong tự nhiên, cây mai không kén đất, nó có thể phát triển gần như ở nhiều
vùng có tính chất đất khác nhau như: đất cát, cát pha sét, đất thịt nhẹ, đất thịt, đất phù
sa gò đồi…Đất nhiều sỏi đá, cát, cây mai vẫn sinh trưởng phát triển và ra hoa tốt, nếu
các yếu tố nhiệt độ, ánh sáng, nước đầy đủ (Thái Văn Thiện, 2008). Có một điểm
chung là những chỗ đất xốp, thoát nước tốt nó sinh trưởng mạnh hơn đất quá chặt
(Nguyễn Văn Hai, 2007). Thích hợp nhất vẫn là đất phù sa ven sông, độ pH thích hợp
là từ 5,5-7 (Thái Văn Thiện, 2008).
Mai trồng trong chậu, trong khay, có thể tích đất nhỏ, nên đất trồng là rất quan
trọng. Đất trồng phải đầy đủ dưỡng chất, cây mới phát triển xanh tươi được (Huỳnh
Văn Thới, 2005) và muốn cây mai phát triển thật tốt và ra hoa đẹp thì phải trồng trong
đất màu mở và giàu dinh dưỡng (Trần Văn Mười và Nguyễn Thanh Minh, 2007). Đất

6


trồng mai bao gồm: 70% đất thịt (đất thịt nên lấy ngay từ chổ bứng cây mai đem về
trồng), đất phù sa ở Miền Tây là tốt nhất, 10% đất cát, 10% dừa mục và 10% phân hữu
cơ thật hoại, tất cả trộn đều, phơi nắng cho diệt khuẩn, rồi mới cho vô chậu (Huỳnh
Văn Thới, 2005).
Cách pha trộn mà nhiều nhà vườn có kinh nghiệm thường áp dụng là: 70% đất
thịt đập nhuyễn và phần còn lại là phân bò khô, họ cho rằng phân bò khô “hợp” với cây
mai nhất. Bên cạnh đó cũng có một số nhà vườn trộn đất theo công thức: 1/3 đất thịt
đập tơi nhuyễn, trộn với 1/3 phân bò khô và 1/3 còn lại là tro trấu, vỏ đậu, vỏ đậu
phộng hay mụn xơ dừa. Phân phải trộn trước ít lắm là năm ba ngày (có người trộn
trước hàng tháng) rồi ủ đống lại nơi mát, sau đó mới đổ vào chậu trồng (Việt Chương
và Phúc Quyên, 2005). Trồng trong chậu 2-3 năm, cây kém phát triển, lá bạc màu thì
phải thay đất, có thể thay đất trồng từng phần hay toàn phần (Huỳnh Văn Thới, 1998).
1.5 KỸ THUẬT TRỒNG
1.5.1 Nước
Nước rất quan trọng đối với cây mai, thiếu nước cây mai khô héo và rụng lá, mà
hễ rụng lá là cây trỗ hoa sớm. Nước tưới phải không có phèn, không mặn, nếu tưới
nước máy có nhiều chất Clo thì hứng dự trữ một ngày cho bay Clo hết mới tưới
(Huỳnh Văn Thới, 2005). Yêu cầu của nguồn nước là phải sạch, không bị ô nhiễm và
chứa nhiều kim loại nặng (Thái Văn Thiện, 2008), nguồn nước tưới phải đảm bảo độ
pH thay đổi trong khoảng 5,5-6,5 để dễ hòa tan phân bón (Nguyễn Văn Hai, 2007).
Mỗi vùng có chế độ mưa nắng khác nhau, độ ẩm khác nhau, cho nên cần phải
thay đổi chế độ tưới thật linh động sao cho phù hợp trong từng điều kiện của môi
trường cụ thể (Thái Văn Thiên, 2008), nguyên tắc tưới giữ cho gốc mai có độ ẩm trong
suốt năm (Đặng Phương Trâm, 2005 và Trần Văn Hai, 2007).
Theo Việt Chương và Phúc Quyên, (2007) vào mùa nắng hạn, nên tưới đủ 2 lần
trong ngày (sáng và chiều), khi tưới phải tưới từ từ cho nước thấm đều vào chậu.
Trường hợp trời quá nắng nóng nhiệt độ cao quá ngưỡng, bộ lá cây mai sẽ ngừng

quang hợp, thì lúc này có thể tưới thêm vào buổi trưa để làm dịu mát không khí, làm
tăng ẩm độ môi trường và làm hạ nhiệt độ giúp cho cây mai quang hợp tốt hơn, nên
tưới nước nhiều cho cây và tưới lan rộng ra xung quanh (Thái Văn Thiện, 2008).

7


Ngoài việc tưới gốc, ta cũng nên tưới lên lá để rửa bụi bặm giúp lá quang hợp
tốt. Đồng thời giảm mầm móng dịch hại, nấm mốc và nhện đỏ (Nguyễn Văn Hai,
2007), tuy nhiên không nên tưới ướt đẩm bộ lá cây mai vào buổi chiều tối trong mùa có
độ ẩm không khí cao, vì trong điều kiện ẩm độ cao, bộ lá sẽ lâu khô trên bề mặt. Đó là
điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh sinh sôi nảy nở, tấn công cây mai (Thái Văn Thiện,
2008).
1.5.2 Phân bón
Cây mai trồng dưới đất ở trong tự nhiên yêu cầu về phân bón không cao, vì bộ
rễ của nó có thể tự vươn xa đi tìm nguồn dinh dưởng cho cây (Thái Văn Thiện, 2008),
việc bổ sung thêm phân bón sẽ cải thiện được các khiếm khuyết như: ít hoa, hoa nhỏ,
dễ rụng (Huỳnh Hoàng Thắng, 2001), ngược lại cây mai trồng trong chậu, phân bón
cho cây trồng là vấn đề quan trọng. Mai là cây lưu niên, khác hẳn một cây ngắn ngày,
do đó cần cung cấp nguồn dinh dưỡng thật đúng và hợp lý mới có thể giúp cho cây
sống bền với thời gian (Thái Văn Thiện, 2008).
Trong việc trồng mai nên xem phân hữu cơ là loại phân chính còn phân vô cơ
nên xem là phụ chỉ bón kết hợp ít thôi (Nguyễn Văn Hai, 2007). Phân hữu cơ là loại rất
cần thiết cho cây mai, nó giúp cho cây phát triển bền vững lâu dài. Nó là chất nền
chính làm chất trồng trong chậu bảo đảm được các tính chất tố về mặt lý học, hóa học,
sinh học, tạo điều kiện thuận lợi cho bộ rễ sinh trưởng và phát triển tốt. Phân hữu cơ có
đầy đủ các khoáng chất đa lượng và di lượng cho cây. Tuy là phân giải chậm nhưng
cây sẽ hấp thu dễ dàng và triệt để (Thái Văn Thiện, 2008).
Theo Thái Văn Thiện (2008) đối với cây mai có ba giai đoạn phát triển cụ thể
như sau: giai đoạn phục hồi và phát triển (từ tháng 2 đến tháng 5 âl), giai đoạn làm nụ

(từ tháng 6 đến tháng 9 âl), giai đoạn làm bông Tết (từ tháng 10 âl trở đi). Và cách bón
phân cho từng giai đoạn được thể hiện chi tiết ở (Bảng 1.1).

8


Bảng 1.1 Lịch bón phân cho cây mai Vàng theo Nguyễn Văn Hai (2007)
Tháng
Từ Tháng 2 đến tháng 5 âl

Loại phân
a. Dynamic hoặc đạm cá
b. Bánh dầu + lân hữu cơ sinh học (sông Gianh)
c. Phân chuồng (đã ủ hoai)

Từ tháng 6 đến tháng 9 âl

* Tùy theo điều kiện mà có thể sử dụng 1 trong 3
dạng trên. Nếu phối hợp dạng khác thì N phải cao
hơn P, K, vì giai đoạn này, cây mai cần phát triển
cành lá. Nếu có dùng phân hóa học thì ít thôi.
a. Lân sinh học (sông Gianh) + Dynamic.

Từ tháng 10 đến tháng11 âl

* Đây là giai đoạn mai bắt đầu có nụ nên Dynamic
phải ít hơn sông Gianh.
a. Seaweet (Rong biển)
b. KNO3
* Hai loại này là phân bón qua lá. Tùy theo tình

trạng lá mà chọn loại thích hợp và số lần phun thích
hợp. Nó sẽ giúp hoa đẹp và lâu tàn.

Theo Hùynh Văn Thới (2005) thì ở giai đoạn phục hồi và phát triển, cây mai
tăng trưởng ra chồi lá nên cần thêm phân, có thể dùng phân: NPK 30-10-10 (Trần Văn
Mười và Nguyễn Thanh Minh, 2007). Còn ở giai đoạn làm nụ, để kích thích cho cây ra
hoa nhiều thì nên tăng hàm lượng phốt-pho và kali cao hơn, dùng phân NPK: 10-30-30
(Trần Văn Mười và Nguyễn Thanh Minh, 2007).
Theo Việt Chương và Phúc Quyên (2005) thì có ba cách bón thúc như sau:
1. Dùng phân bón dạng bột hay dạng viên bón vào đất.
2. Dùng phân nước rưới lên đất chậu.
3. Bón phân qua lá.

9


Tác dụng của phân vô cơ là nhanh và hữu hiệu, tuy nhiên, nếu sử dụng không
khéo, nó lại gây hại cho cây (Thái Văn Thiên, 2008). Tóm lại, cây mai thích hợp với
phân chuồng và phân bổi (phân rác mục) kế đó là phân bánh dầu. Về phân vô cơ thì có
DAP hoặc Urê (Việt Chương, 2000).
1.5.3 Tỉa cành và tạo tán
Mục tiêu quan trọng của việc cắt tỉa là tất cả các cành dài cần phải được bỏ đi
hoặc cắt còn một đoạn ngắn và những cành ngắn hơn mới phát triển cần được giữ lại
(Nguyễn Ngọc Thạch và ctv., 2006). Chỉnh hình tạo tán để dễ dàng chăm sóc và điều
khiển cây, có tác dụng giúp cho thân cành phân bố hợp lí, tận dụng được không gian,
tăng cường được sự đồng hóa các chất trong cây do rút ngắn khoảng cách giữa thân,
cành và bộ rễ. Viêc tạo cành cần làm sớm khi cây còn nhỏ (Nguyễn Bảo Vệ và Lê
Thanh Phong, 2004), việc cành lá sinh trưởng quá yếu, khả năng đồng hóa sẽ kém việc
phân hóa mầm hoa, sự phát triển quá yếu, khả năng đồng hoa sẽ kém việc phân hóa
mầm hoa, ngược lại cành lá sinh trưởng quá mạnh, thời gian sinh trưởng kéo dài, tiêu

hao nhiều dinh dưỡng cho các phần non trên cành, cho nên tuy lá có nhiều, sản phẩm
đồng hóa tích lũy được ít, do dó việc phân hóa mầm hoa gặp nhiều khó khăn, bởi vậy
những cành lá mới phát triển với một mức độ vừa phải là tốt nhất (Trần Thế Tục và
ctv., 1998). Cắt tỉa là nghệ thuật sửa đổi hình dáng của thân cành, hạn chế sự phát triển
tự nhiên của cây và kiểm soát sự phát triển của nhánh lá, nhằm duy trì hình dáng và tỷ
lệ của khối nhánh và khối ngọn để tạo dáng theo ý đã dự định (Kỳ Anh, 2005). Cắt tỉa
cành bị sâu hay quá dài để tạo cây mai tròn đẹp có nhiều nhánh (Huỳnh Văn Thới,
2002). Định hướng mầm bằng cách cắt mặt nguyệt, cắt phía trên để điều khiển mầm
hướng thẳng lên, cắt dưới để điều khiển mầm hướng ngang (Phạm Văn Côn, 2004). Cụ
thể là muốn cho nhánh xoay về hướng nào thì cắt đọt ở nách lá về hướng đó, ngay nách
lá đó sẽ mọc ra một chồi non xoay về hướng ta muốn (Huỳnh Văn Thới, 2005).
1.6 PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH VÀ CỎ DẠY
1.6.1 Côn trùng gây hại
1.6.1.1 Sâu đục thân
Sâu này chỉ đục một lỗ chui vào thân cây, ăn ruồng vào trong thân, cắt đứt mạch
vận chuyển dinh dưởng nuôi phần trên cây bị chết. Có thể phát hiện qua hiện tượng héo
lá một vài cành và cây chết dần hoặc quan sát trên thân, cành mai có nhúm nhỏ bột mịn
10


×