Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Thực trạng thù lao lao động của công ty cổ phần đầu tư dầu khí v i p việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.02 KB, 10 trang )

THỰC TRẠNG THÙ LAO LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ DẦU KHÍ V.I.P VIỆT NAM

Trong nền kinh tế thị trường toàn cầu hoá thì tài sản về nguồn vốn con người
được coi là tổng các phẩm chất, kinh nghiệm sống, kiến thức, óc sáng tạo, sinh
lực, và sự nhiệt tình mà con người đó đầu tư vào công việc của họ. Trong quá
trình hoạt động sản xuất, quy trình sản xuất tác nghiệp thì nguồn tài sản này là
một móc xích vô cùng quan trọng. Bởi vì ngoài việc đầu tư thật lớn về các
nguồn lực tài chính, vật chất thì cũng chưa tạo ra cho nhà quản trị và cho xã hội
các sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ mới với hiệu quả cao nhất và đúng mục đích
sử dụng. Có thể nói rằng quản trị Nguồn nhân lực có tầm quan trọng đặc biệt
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu quản trị tốt, ứng
dụng các phương pháp quản trị khoa học thì sẽ tạo khả năng sinh lợi lớn cho
doanh nghiệp. Ngược lại nếu quản trị kém sẽ làm cho doanh nghiệp thua lỗ,
thậm chí có thể bị phá sản.
Trong dây chuyền máy móc hiện đại sản xuất hoàn hảo nó cần nhiều cung
đoạn tác nghiệp nhất định phù hợp với chu trình sản xuất của từng loại sản phẩm
hay dịch vụ. Một cung đoạn thường phải do một người, một bộ phận tham gia
thực hiện. Để sử dụng con người vào những vị trí công việc đúng khả năng,
năng lực, ngành nghề, phát huy tối đa được thế mạnh nội lực của từng con
người, khơi dậy sức sáng tạo và sự sẵn sàng cống hiến tạo ra sản phẩm cho
1


doanh nghiệp. Muốn làm được việc này có hiệu quả thì các doanh nghiệp cần tự
biết rằng mình sẽ phải làm gì và phải làm như thế nào với các nội dung công
việc liên quan đến Nguồn nhân lực như: Tuyển dụng; Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực; Đánh giá thực hiện công việc; Thù lao lao động...Trong đó
"Thù lao lao động" được coi là thước đo giá trị tạo thành trực tiếp hoặc gián tiếp
vào sản phẩm hay dịch vụ tạo sự kích thích động viên hăng say làm việc.
Xuất phát từ thực tiễn yêu cầu quan trọng nêu trên tôi chọn chủ đề về việc trả


" Thù lao lao động" của Công ty cổ phần Đầu tư Dầu khí V.I.P Việt Nam để làm
chủ đề báo cáo cho phần bài tập cá nhân của mình.
Sơ lược về Công ty cổ phần Đầu tư Dầu khí V.I.P Việt Nam
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Hoàng Mai – huyện Quỳnh Lưu - tỉnh Nghệ An.
+ Ngành nghề kinh doanh:
- Đầu tư kinh doanh Khu Công Nghiệp, Khu đô thị;
- Kinh doanh bất động sản;
- Thi công các công trình xây dựng: Dân dụng,công nghiệp, giao thông (cầu,
đường bộ và công nghiệp) thuỷ lợi.
- Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình: dân dụng và công nghiệp; Giao
thông và thuỷ lợi
- Tư vấn thiết kế quy hoach xây dựng: quy hoạch chi tiết KCN, TTCK quy mô
đến 100 ha quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
- Tư vấn quản lý dư án đầu tư xây dưng công trình.
2


- Khai thác, mua bán:quặng thiếc và vật liệu xây dựng.
Vốn điều lệ: 180,00 tỷ đồng.
Công ty cổ phần Đầu tư Dầu khí V.I.P Việt Nam được thành lập tháng 1/2010
là sự hợp tác đầu tư giữa Tổng Công ty Xây dựng Dầu khí Nghệ An (là Công ty
thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam) và Công ty VIP (Nhật Bản) với mục
tiêu đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN Hoàng Mai và một số dự án bất động sản,
khu công nghiệp khác tại Việt Nam.
Với định hướng phát triển nguồn nhân lực là yếu tố trọng tâm trong chiến
lược phát triển đưa Công ty sớm trở thành đơn vị có uy tín và thương hiệu mạnh
trong và ngoài nước. Chính vì điều đó trong thời gian qua Công ty rất coi trọng
trong chính sách trả lương cho người lao động.
Hiện nay công tác lập và kiểm soát quy trình trả "Thù lao lao động" hay gọi
là trả Lương của Công ty ngày càng được hoàn thiện và chuẩn hoá theo yêu cầu

của công tác điều hành các loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
các chế độ quy định đặc thù của doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện thực tiễn
của công ty.
Các hình thức trả lương được vận dụng linh hoạt trong doanh nghiệp tuỳ
vào đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh tính chất công việc và trình độ
quản lý mà doanh nghiệp tính lương, trả chi phí lao động với hình thức phù
hợp. Tuy nhiên, dù là dưới hình thức nào về cơ bản vẫn phân phối theo số
lượng và chất lượng lao động. Hiện nay có 3 hình thức trả lương đang áp dụng
phổ biến sau:
3


* Tiền lương trả theo thời gian:
Tiền lương được xác định trên cơ sở thời gian làm việc và trình độ tay nghề
kỹ thuật của người lao động. Hình thức này được áp dụng cho từng công việc ở
các bộ phận mà quá trình sản xuất chủ yếu bằng máy móc những công việc đòi
hỏi sự chính xác, hoặc những công việc chưa xây dựng được định mức lao động
hoặc không thể định mức được... Thông qua hình thức trả lương có hai loại: Trả
lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng.
+ Trả lương theo thời gian giản đơn:
Đây là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào bậc lương và thời gian
làm việc thực tế. Hình thức không xét đến thái độ và kết quả lao động và chế
độ trả luơng này chỉ áp dụng cho công việc không định mức và tính toán chặt
chẽ công việc, chủ yếu sử dụng để trả lương cho lực lượng quản lý doanh
nghiệp theo chức danh đã xác định khi giao nhiệm vụ.
+ Lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
và được áp dụng cho cán bộ công nhân viên làm việc ở bộ phận gián tiếp.
+ Lương ngày: Là áp dụng cho người làm việc tạm thời đối với từng công
việc, lương ngày được tính bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho 26 ngày.
+ Lương giờ: là lương tính theo từng giờ làm việc và bằng lương của 1

ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn của lao động nhưng không quá 8 giờ trong 1
ngày.
- Trả lương cho thời gian có thưởng:
4


Hình thức này dựa trên sự kết hợp giữa tiền lương trả theo thời gian giản
đơn kết hợp với các chế độ tiền lương. Hình thức trả lương này cho phép khắc
phục được những nhược điểm của hình thức trả lương không có thưởng. Xét đến
thời gian lao động, trình độ tay nghề. Bên cạnh đó còn xét tới thái độ, ý thức
trách nhiệm, tinh thần sáng tạo trong lao động, hình thức tiền lương được xác
định như sau:
Mức lương

=

Lương theo thời gian giản đơn

+

Tiền thưởng

* Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
Sản phẩm hàng hoá là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc trả lương theo sản phẩm là căn cứ vào kết quả cuối cùng và cùng kết quả
cuối cùng mà người lao động nhận được khi tham gia vào quá trình sản xuất tạo
ra sản phẩm đó. Vì vậy hình thức trả luơng này tuân theo số lượng và chất lượng
lao động gắn với thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi
người lao động. Do vậy, hình thức này khuyến khích người lao động nâng cao
trình độ chuyên môn năng động sáng tạo trong công việc, tạo được sự chăm lo,

hăng say làm việc của người lao động, giảm thiểu được việc thiếu công bằng
trong việc phân phối thu nhập. Việc trả luơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn
chế, trả lương sản phẩm gián tiếp, sản phẩm có thưởng, sản phẩm luỹ tiến.
Thông thường Công ty cổ phần Đầu tư Dầu khí V.I.P Việt Nam áp dụng theo 2
hình thức:

5


- Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp: Theo hình thức này tiền lương của
công nhân được xác định trên cơ sở số lượng sản phẩm sản xuất được và đơn giá
tiền lương trên sản phẩm. Đơn giá tiền lương của cách trả này là cố định và được
xác định theo kết cấu của thang bậc thợ quy định và từng thời điểm giá trên cơ
bản áp dụng tay nghề theo chế độ của nhà nước có điều chỉnh theo hệ số lương:
Nghạch lương, bậc lương, Công thức tính tiền lương SPTT như sau:
L = Q x ĐG
Trong đó:

L: là tiền lương theo sản phẩm cá nhân thực tế
Q: là số lượng sản phẩm hợp quy cách
ĐG: là đơn giá lương 1 sản phẩm hợp quy cách

Đơn giá lương 1 sản phẩm là tiền trả cho 1 đơn vị sản phẩm hoàn thành và
được xác định dựa trên mức lương thang bậc công việc và định mức thời gian
hoặc định mức sản lượng cho công việc. Ngoài ra trong đơn giá lương còn được
khuyến khích tính thêm tỷ lệ đi làm tại các vùng có trả lương sản phẩm và phụ
cấp khu vực từng nơi.
Cách tính đơn giá lương theo công thức sau:
ĐG = ML x Đt (100 + k1 + k2)/100
Trong đó:

ML : Mức lương giờ (ngày) của thang bậc công việc.
Đt

: Định mức thời gian đơn vị sản phẩm (giờ và ngày)

k1

: Tỷ lệ khuyến khích trả lương sản phẩm do Nhà nước quy định.
6


k2

: Phụ cấp khu vực.

- Tiền lương trả theo sản phẩm tập thể:
Tiền lương căn cứ vào số lượng sản phẩm của cả tổ nhóm và đơn giá chung
để tính lương cho cả tổ nhóm, sau đó tổ nhóm tự phân phối lại cho từng người
trong tổ. Phương pháp này cũng giống như đối với các cá nhân trong chế độ tiền
lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp, áp dụng chế độ trả lương này là: Những
công việc cần một tập thể cán bộ kỹ sư, kiến trúc sư thực hiện như khảo sát thiết
kế kỹ thuật một dự án từ trắc địa đo đạc đến thu thập số liệu đưa vào máy để
thực hiện một đề án đây là một nhiệm vụ nặng nhọc một người không thể đảm
nhiệm được.
- Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Chỉ áp dụng cho những người có
công việc ảnh hưởng đến kết quả lao động của công nhân hành chính trích lương
theo sản phẩm như công việc văn phòng.
Mức xác định của tiền lương này bằng cách lấy số lượng sản phẩm thực tế
của công nhân chính đó thực hiện với đơn giá tiền lương thang bậc và tỷ lệ phần
trăm hoàn thành định mức sản lượng hoặc bình quân của những công nhân

chính. Mức thu nhập (tiền lương) này của công nhân lại tuỳ thuộc vào kết quả
sản xuất kinh doanh của công nhân chính.
- Tiền lương trả theo sản phẩm luỹ kế: Áp dụng để cho công nhân làm việc
ở khâu trọng yếu. Hình thức này dùng nhiều đơn giá khác nhau phụ thuộc vào
mức độ hoàn thành vượt mức khởi điểm luỹ tiến (đây là mức sản lượng quy
định, nếu vượt quá mức đó sẽ được trả lương với đơn giá cao hơn). Mức này có
7


thể quy định bằng hoặc cao hơn định mức sản lượng, làm với những sản phẩm
dưới mức khởi điểm luỹ tiến được trích theo đơn giá chung cố định.
Việc trả lương này sẽ xảy ra khả năng tốc độ tăng tiền lương cao hơn tốc độ
tăng năng suất lao động. Vì vậy, việc áp dụng hình thức này chỉ mang tính chất
tạm thời. Chỉ cần trong điều kiện cần khuyến khích mạnh mẽ với việc tăng năng
suất lao động và tăng sản lượng ở khâu trọng yếu hoặc ở khâu quan trọng của
quá trình sản xuất nhằm tạo điều kiện phát triển sản lượng cho các bộ phận khác
ở toàn đơn vị.
- Hình thức tiền lương sản phẩm có thưởng:
Thực chất của hình thức này là kết hợp chế độ tiền lương theo sản phẩm với
chế độ tiền lương ở các bộ phận . Việc áp dụng hình thức trả lương này nhằm
mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu bằng cách
giảm mức phế phẩm và sản phẩm hỏng, khuyến khích trực tiếp đến những người
có sáng kiến cải tiến kỷ thuật, có trình độ chuyên môn giỏi, hăng say làm việc.
* Hình thức tiền lương khoán:
Đây là hình thức đặc biệt của tiền lương trả theo sản phẩm, tiền lương cho
công nhân hoặc lương khoán công nhật được quy định trước một khối lượng
công việc hoặc khối lượng sản phẩm nhất định phải được hoàn thành trong một
thời gian quy định người ta còn gọi là “mức khoán”. Áp dụng hình thức trả
lương này là công việc xây dựng cơ bản và một số công việc trong các hạng mục
công trình nhỏ gọn, tách rời, dễ xác định, khi áp dụng hình thức trả lương này

cần chú trọng đến công việc nghiệm thu chất lượng công việc theo đúng hợp
8


đồng quy định tương ứng với từng hạng mục công việc và điểm dừng kỷ thuật
(để xác định với khối lượng dở dang từ trước).
Qua nghiên cứu, phân tích tình hình thực trạng về việc trả "Thù lao lao
động" hay là trả Lương cho người lao động của Công ty cổ phần Đầu tư Dầu khí
V.I.P Việt Nam đã cơ bản hoàn thiện, tuy nhiên vẫn còn một số bất cập nhỏ như
chưa tạo được công bằng gữa người lao động có hiệu suất cao và người có hiệu
suất thấp mà đang trả theo cơ cấu biên chế ổn định trong bộ phận quản lý doanh
nghiệp. Trong tương lai để tạo được sự bình đẳng và trả lương đúng theo hiệu
suất công tác công ty cần có nhiều chính sách, quy chế trả lương mềm dẻo
khuyến khích hơn không nên cứng nhắc theo cơ chế quản lý hiện hành. Đánh giá
đúng công sức người lao động, trả đúng đối tượng, tích cực cải tiến nhiều bậc
thang lương để tạo sự đánh giá sát đúng hơn với năng suất lao động, tiến tới
khoán quỹ lương cho các bộ phận trực tiếp điều hành quản lý từng công trình.
Lực lượng lao động trực tiếp phải được trả lương sản phẩm theo đơn giá định
mức của nhà nước và cộng thêm khoán tiền lương tuỳ tính chất công việc chất
xám của từng người của từng người.
Căn cứ các nội dung trên đây là các hình thức trả lương cơ bản trong Công ty
cổ phần Đầu tư Dầu khí V.I.P Việt Nam, nói chung việc áp dụng hình thức trả
lương đã cơ bản phù hợp với từng vị trí công tác, từng nhiệm vụ được giao, đặc
điểm sản xuất kinh doanh và đặc thù về tổ chức bộ máy quản lý. Việc trả lương
cho người lao động không chỉ căn cứ vào trong thang lương, bậc lương, các định
mức tiêu chuẩn mà đã đề cập và lựa chọn nhiều hình thức trả lương thích hợp
9


với điều kiện của ngành, nghề và đảm bảo nguyên tắc trả lương cho người lao

động xứng đáng, kịp thời, để tái tạo sức lao động và ngày càng nâng cao mức
sống cho người lao động. Việc trả luơng đúng đã phản ánh chính xác hao phí lao
động trong quá trình sản xuất, tạo đòn bẩy kích thích người lao động nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Để tránh những hạn chế công ty phải tạo được Công bằng trong thù lao tài
chính: Như thế mới nhận thức về sự đối xử công bằng người lao động qua tiền
lương; Công bằng lao động được trả ở mức lương tương đương (hoặc hơn) với
những người lao động làm những công việc tương tự ở các công ty khác để họ
yên tâm làm việc phục vụ công ty lâu dài.

10



×