Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH lúa VON của 12 GIỐNG lúa đối với 7 CHỦNG nấm fusarium moniliforme THU THẬP ở ĐỒNG BẰNG SÔNG cửu LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 37 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

ðoàn Hồng Ngọc

ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH LÚA VON
CỦA 12 GIỐNG LÚA ðỐI VỚI 7 CHỦNG NẤM
Fusarium moniliforme THU THẬP Ở
ðỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành : TRỒNG TRỌT

Cần Thơ, 2009


TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: TRỒNG TRỌT

Tên ñề tài:
ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH LÚA VON
CỦA 12 GIỐNG LÚA ðỐI VỚI 7 CHỦNG NẤM
Fusarium moniliforme THU THẬP Ở
ðỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện


TS. Trần Thị Thu Thuỷ

ðoàn Hồng Ngọc
MSSV: 3052287
Lớp: Trồng Trọt

Cần Thơ, 2009


TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Chứng nhận luận văn tốt nghiệp với ñề tài :
“ðánh giá khả năng kháng bệnh lúa von của 12 giống lúa ñối với 7 chủng nấm
Fusarium moniliforme thu thập ở ðồng Bằng Sông Cửu Long”
Do sinh viên ðoàn Hồng Ngọc thực hiện và ñề nạp.
Kính trình Hội ñồng chấm luận văn Tốt nghiệp xem xét.

Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2009.

NGUỜI HUỚNG DẪN KHOA HỌC

Ts. Trần Thị Thu Thủy

ii



TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Hội ñồng chấm luận văn Tốt nghiệp ñã chấp nhận luận văn ñính kèm với ñề tài:
“ðánh giá khả năng kháng bệnh lúa von của 12 giống lúa ñối với 7 chủng nấm
Fusarium moniliforme thu thập ở ðồng Bằng Sông Cửu Long”
Do sinh viên ðoàn Hồng Ngọc
Thực hiện và bảo vệ truớc hội ñồng ngày………………………………………..
Luận văn ñã ñược Hội ñồng ñánh giá ở mức…………………………………….
Ý kiến Hội ñồng………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2009.

Chủ tịch hội ñồng
Duyệt khoa
TRƯỞNG KNN& Sinh học ứng dụng

iii


TIỂU SỬ CÁ NHÂN

Họ và tên: ðOÀN HỒNG NGỌC
Sinh ngày: 19 tháng 4 năm 1987

Quê quán: 75/7 Ấp ðông Khánh, xã Tân Khánh ðông, TX Saðec
Họ và tên cha: ðOÀN VĂN TỔNG
Nghề nghiệp: Buôn Bán
Họ và tên mẹ: HỒ KIM CHƯỞNG
Nghề nghiệp: Nhân Viên Nhà Nước
ðã tốt nghiệp Phổ Thông Trung Học tại trường Trung Học Phổ Thông Thị
Xã Sañec và trúng tuyển vào trường ðại học Cần Thơ hệ chính qui tập trung dài hạn
năm 2005, sinh viên lớp Trồng trọt khóa 31, thuộc Khoa Nông Nghiệp và Sinh học
ứng dụng và ñã tốt nghiệp năm 2009.

iv


LỜI CẢM TẠ

Xin chân thành cảm tạ:
Cha mẹ ñã suốt ñời hết lòng và tận tụy vì sự nghiệp của con.
Cô Trần Thị Thu Thủy, Chị Phạm Bảo Thi, Chị Nguyễn Thị Hồng Thuý và Chị Lê
Thị Mai Thảo ñã tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ em hoàn thành luận văn này.
Quý thầy cô, anh chị trong phòng thí nghiệp bộ môn Bảo Vệ Thực Vật ñã tạo ñủ
mọi ñiều kiện về cơ sở vật chất cho em nghiên cứu trong quá trình làm luận văn.
Thầy cô trong thư viện Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng ñã cung cấp tài
liệu cho em hoàn thành luận văn.
Các thầy cô, cán bộ trong Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng cũng như
trường ðại Học Cần Thơ ñã tạo ñầy ñủ ñiều kiện cho em học tập và nghiên cứu
trong thời gian qua.
Thân ái gửi ñến tất cả các bạn lớp Trồng Trọt khóa 31 ñã cùng tôi học tập và rèn
luyện trong suốt 4 năm qua với những ñiều tốt ñẹp nhất.
Xin chân thành cảm tạ


v


MỤC LỤC

NỘI DUNG

Trang

Tiểu sử cá nhân

iv

Lời cảm tạ

v

Mục lục

vi

Danh sách bảng

viii

Danh sác hình

viii

Lời cam ñoan


ix

Tóm lược

x

MỞ ðẦU

1

CHƯƠNG 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2

1.1. LỊCH SỬ PHÂN BỐ VÀ THIỆT HẠI DO BỆNH LÚA VON

2

1.1.1. Trên thế giới

2

1.1.2. Ở Việt Nam

2

1.2. TRIỆU CHỨNG VÀ TÁC NHÂN GÂY BỆNH LÚA VON

3


1.3.1. Triệu chứng

3

1.3.2. Tác nhân gây bệnh lúa von

3

1.3. CHU TRÌNH BỆNH

6

1.3.1. Sự lưu tồn

6

1.3.2. Sự lan truyền

6

1.3.3. Chu trình bệnh

7

1.3.4. Phạm vi ký chủ

8

1.3.5 ðiều kiện phát sinh phát triển bệnh


8

1.4 TÍNH CHỐNG CHỊU CỦA GIỐNG LÚA

10

1.5 ðẶC ðIỂM CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU

10

1.5.1. Giống lúa MTL499

10

1.5.2. Giống lúa OM6073

11

1.5.3. Giống lúa OM4088

11

vi


1.5.4. Giống lúa OM5930

11


1.5.5. Giống lúa OM4498

11

1.5.6.Giống lúa OM4218

12

1.5.7.Giống lúa OM1490

12

1.5.8. Giống lúa OM2514

12

1.5.9. Giống lúa OM2517

12

1.5.10. Giống lúa OM6561

13

1.5.11.Giống lúa ðS20 (OMðS20)

13

1.5.12. Giống lúa Jasmine85


13

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP

15

2.1. PHƯƠNG TIỆN

15

2.2. PHƯƠNG PHÁP

16

2.2.1. Bố trí thí nghiệm
16
2.2.2. Phương pháp thực hiện

16

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

18

ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG NHIỄM CỦA 12 GIỐNG LÚA PHỔ
18
BIẾN Ở ðBSCL ðỐI VỚI 7 CHỦNG NẤM Fusarium moniliforme
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
22
4.1 KẾT LUẬN


22

4.2 ðỀ NGHỊ

22

TÀI LIỆU THAM KHẢO

23

vii


DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tựa bảng

Trang

2.1

Bảy chủng nấm Fusarium moniliforme hiện diện ở ðBSCL dùng
trong thí nghiệm

15

3.1


Trung bình tỷ lệ bệnh lúa von trên 12 giống lúa phổ biến ở ðBSCL

18

DANH SÁCH HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

1.1

Tiểu bào tử và ñại bào tử của nấm Fusarium moniliforme

4

1.2

Hạch nấm của nấm Fusarium moniliforme

4

1.3

Vòng ñời bệnh lúa von (IRRI)

7


viii


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và
kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp hoàn toàn trung thực và chưa từng ñược
ai công bố trong bất kỳ luận văn nào trước ñây.

Tác giả luận văn

ðoàn Hồng Ngọc

x


ðoàn Hồng Ngọc. 2009 “ ðánh giá khả năng gây hại của 7 chủng nấm
Fusarium moniliforme gây bệnh lúa von trên 12 giống lúa phổ biến ở ðồng
Bằng Sông Cửu Long”. Luận văn tốt nghiệp ñại học. Khoa Nông Nghiệp và Sinh
học Ứng Dụng. Trường ðại Học Cần Thơ. Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần
Thị Thu Thuỷ và Ks Phạm Bảo Thi.

TÓM LƯỢC
ðề tài “ðánh giá khả năng gây hại của 7 chủng nấm Fusarium moniliforme
gây bệnh lúa von trên 12 giống lúa phổ biến ở ðồng Bằng Sông Cửu Long”ñược
thực hiện tại hà lưới, Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, Khoa Nông Nghiệp và Sinh học
Ứng Dụng. Trường ðại Học Cần Thơ từ tháng 12 năm 2008 ñến tháng 04 năm 2009
Nhằm mục tiêu tìm ra giống lúa có khả năng ít nhiễm nhất với nấm Fusarium
moniliforme và chủng nấm Fusarium moniliforme có khả năng gây hại nặng nhất

trong ñiều kiện nhà lưới.
Thí nghiệm ñược bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên 2 nhân tố, với 4
lập lại. kết quả ghi nhận chỉ tiêu cây bệnh vào thời ñiểm 15 ngày sau khi gieo, sau
ñó tính tỉ lệ bệnh.
Kết quả thí nghiệm cho thấy:
-

Khảo sát khả năng gây bệnh của 7 chủng nấm chủng nấm Fusarium

moniliforme cho thấy hai chủng nấm thu thập tại ðồng Tháp (ðTF2) và Sóc Trăng
(STF2) có khả năng gây bệnh cao nhất, kế ñó là chủng nấm Fusarium moniliforme
CTF11 và TGF3 thu thập tại Cần Thơ và Tiền Giang. Chủng nấm có khả năng gây
bệnh thấp nhất là chủng nấm Fusarium moniliforme VLF4.
-

Trong 12 giống lúa khảo sát cho thấy giống MTL499 có khả năng kháng

bệnh tốt nhất, kế ñến là ðS20 và OM4088. Giống nhiễm bệnh nặng nhất là
Jasmine85 và OM2517, kế ñến là OM1490 và OM5930.

xi


MỞ ðẦU
Bệnh lúa von do nấm Fusarium moniliforme gây ra, là một trong những bệnh phổ
biến và gây hại nặng ở nhiều nơi trên thế giới như Trung Quốc, Nhật Bản,Thái
Lan…(Ou,1983). Thất thu năng suất do bệnh gây ra khác nhau tùy nơi. Tại Việt Nam,
chỉ riêng ở ðồng Bằng Sông Cửu Long bệnh có mặt ở nhiều nơi, nhất là ở vụ ðông
Xuân mức ñộ thiệt hại tùy giống và tùy năm. Ở Sóc Trăng tỷ lệ chồi bị nhiễm có thể từ
10-20% trên giống IR42. Bệnh ñã phát triển thành dịch trên diện rộng ở ðồng Tháp

vào năm 1980 (Nguyễn Thị Nghiêm và Võ Thanh Hoàng, 1993). Theo ghi nhận của
Võ Văn Nam (2005), gần ñây bệnh ñã phát sinh và gây hại nhiều trên một số giống lúa
như Jasmine85, IR42, OM2517,…tại An Giang. Trong ba năm trở lại ñây bệnh ñã xuất
hiện trên diện tích rộng lớn và gây hại nặng trên nhiều giống lúa phổ biến, một vài nơi
thiệt hại có thể lên ñến 50% (Phạm Văn Kim, 2006).
ðứng trước thực trạng này, hiện nay biện pháp quản lý bệnh lúa von chủ yếu là
xử lý hạt giống bằng thuốc hóa học, nhưng hầu như việc xử lý còn kém hiệu quả, có
thể do hình thành các chủng nấm kháng thuốc hoặc do khả năng là hạch nấm ñược
hình thành và lưu tồn trong ñất ngày càng nhiều. Bên cạnh ñó, việc sử dụng thuốc hóa
học làm mất cân bằng sinh thái gây ô nhiễm môi trường và tăng khả năng kháng thuốc
của nấm. Biện pháp phòng trừ sinh học ñối với bệnh bằng cách sử dụng nấm ñối kháng
cũng như vi khuẩn ñối kháng cũng góp phần quản lý bệnh nhưng vẫn chưa ñược sử
dụng rãi vì việc sử dụng nấm hay vi khuẩn ñối kháng cần phải có kiến thức về vi
khuẩn hay nấm mà trình ñộ người dân còn hạn chế.
Vì vậy ñể làm cở sở nghiên cứu về biện pháp quản lý bệnh trong tương lai ở
ðồng Bằng Sông Cửu Long, ñề tài : “ðánh giá khả năng gây hại của 7 chủng nấm
Fusarium moniliforme gây bệnh lúa von trên 12 giống lúa ñược trồng phổ biến ở
ðồng Bằng Sông Cửu Long” nhằm 2 mục ñích:
- Tìm ñược giống lúa có khả năng ít nhiễm nhất với nấm Fusarium moniliforme.
- Tìm ra chủng nấm Fusarium moniliforme có khả năng gây hại nặng nhất trong
ñiều kiện nhà lưới.


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. LỊCH SỬ PHÂN BỐ VÀ THIỆT HẠI DO BỆNH LÚA VON
1.1.1. Trên thế giới
Năm 1828 bệnh ñược phát hiện ñầu tiên ở Nhật (Ito và Kimura, 1931). Là
nguyên nhân gây giảm 20% năng suất ở Hokkaido và 40 - 50% Kinkichugoku
của Nhật (Ito và Kimura, 1931); 15% ở ðông Uttar Pradesh (Pavgi và Singh,

1964), 3,7-14,7% ở Trung và Bắc Thái Lan (Kanjanasoon, 1965).
1.1.2. Ở Việt Nam
Năm 1943 Bugnicourt ñã nghiên cứu bệnh này ở nước ta. Bệnh gây hại rất
phổ biến và gây bệnh hầu hết các vụ trong năm (ðường Hồng Dật, 1963). Năm
1956, bệnh gây hại nặng trên diện rộng ở ðồng Bằng Sông Hồng, có nơi thiệt hại
2/3 sản lượng (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998). Vụ ñông xuân năm 20032004 trên các nương mạ các giống lúa lai và một số giống lúa thuần ở tỉnh Ninh
Bình bị bệnh lúa von gây hại nặng (Viện Bảo Vệ Thực Vật, 2005).
Ở ðồng Bằng Sông Cửu Long (ðBSCL) với việc thâm canh lúa ba vụ liên
tục trong nhiều năm làm cho tình hình bệnh lúa von ngày càng phức tạp. Năm
1980 bệnh gây thành dịch trên diện rộng ở ðồng Tháp (Nguyễn Thị Nghiêm và
Võ Thanh Hoàng, 1993). Vụ ðông Xuân 2005-2006 bệnh lúa von phát triển
mạnh ở ñều khắp các tỉnh ðBSCL, nhiều ruộng bị nhiễm bệnh khá nặng, tỷ lệ
bệnh lên tới 40-50%, nhất là với những vùng canh tác lúa ba vụ (Phạm Văn Kim,
2006). Gần ñây, bệnh lúa von xuất hiện nhiều nơi ở ðBSCL diện tích và mức ñộ
thiệt hại ñầu tiên ñược ghi nhận ở tỉnh An Giang. Sau ñó bệnh tiếp tục lây lan ra
nhiều nơi, trong vụ ðông Xuân 2007 - 2008 ñã có 6 tỉnh ðBSCL nhiễm bệnh lúa
von với tổng diện tích nhiễm bệnh là 11.046 ha bước ñầu ñã ghi nhận ñược trên 7
giống nhiễm bệnh là Jasmine85, VD20, OM2517, OM2514, OM1490, Hð1,
IR64 (Hồ Văn Chiến và ctv, 2008).


3

1.2. TRIỆU CHỨNG VÀ TÁC NHÂN GÂY BỆNH LÚA VON
1.2.1. Triệu chứng
Triệu chứng phổ biến và rõ ràng nhất của bệnh là hiện tượng von (bakanae)
tức cây vươn dài. Cây mạ bị nhiễm bệnh có bộ lá mỏng màu xanh vàng, cây nhỏ
yếu ớt và vươn dài ra, cao hơn hẳn cây lúa bình thường, sau ñó cây mạ bị chết
khô (Ou, 1983).
Ở giai ñoạn sau, cây bị bệnh ít nở bụi, ốm yếu và cao, lá có màu xanh vàng

dễ nhận biết nhô lên hẳn phía trên tầng lá bình thường của ruộng lúa, lá bị khô
dần và chuyển sang màu nâu, bắt ñầu từ rìa lá của những lá già trước. Lóng thân
trên cây bệnh phát triển dài ra, thường mọc nhiều rễ phụ ở ñốt (rễ ký sinh) và có
thể thấy lớp phấn trắng hồng bao quanh ñốt thân và vị trí xung quanh ñốt thân.
Tuy vậy, cũng có một số cây nhiễm bệnh không có triệu chứng von mà lại thấp
lùn còi cọc. Những cây bị bệnh nhẹ có thể sống sót, trổ bông sớm hơn bình
thường, tuy nhiên bông rất nhỏ, ít hạt và hạt bị lép hoặc lửng, những hạt lép lửng
này mang mầm bệnh. Vỏ hạt màu xám, nếu thời tiết ẩm ướt, trên vỏ hạt có thể
xuất hiện lớp phấn trắng hồng (ðỗ Quốc Tấn, 2008).
1.2.2. Tác nhân gây bệnh lúa von
*

Phân

loại:

Nấm

Fusarium

thuộc

ngành

Eumycota,

ngành

phụ


Deuteromycotina, lớp Hyphomycetes, bộ Moniliales, họ Tuberculariaceae, giống
Fusarium (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998).
* ðặc ñiểm hình thái học:
Nấm Fusarium có hai giai ñoạn sinh sản, giai ñoạn sinh sản vô tính là
Fusarium moniliforme, giai ñoạn sinh sản hữu tính là Gibberella fujikuroi. Trong
giai ñoạn sinh sản vô tính nấm tạo ra hai loại bào tử. Tiểu bào tử cấu tạo ñơn bào,
hình oval, hình thận, hình trứng ngược, hình dưa lê, hình cầu, có từ 1-2 tế bào,


4

kích thước nhỏ, không màu không có vách ngăn ngang. ðại bào tử dài, hình liềm
hay thẳng, có khi uốn cong như hình móc câu, vách của ñại bào tử có thể dày hay
mỏng thường có 4-5 vách ngăn ngang, số vách ngăn ngang thường khác nhau ở
các loài, và một số loài vách ngăn không xác ñịnh rõ (Vũ Triệu Mân và Lê
Lương Tề, 1998). Theo Phùng Thị Diễm Châu (2007) kích thước của tiểu bào tử
là 3-5,5 x 1,2-1,5 µ, ñại bào tử là 5,5-18 x1,2-1,5 µ (Hình 1.1)

ðại bào tử
Tiểu bào tử

Hình 1.1. Tiểu bào tử và ñại bào tử của nấm Fusarium moniliforme
Trong giai ñoạn sinh sản hữu tính tạo quả nang bầu hình khối cầu hay hình
bầu dục, mặt ngoài sần sùi có màu xanh ñậm. Kích thước 190-390 x 160-420 µ
(Ou, 1983). Ngoài ra, một số loài nấm Fusarium còn có khả năng hình thành bào
tử áo. Bào tử áo có vách dày, chịu ñựng tốt với ñiều kiện khắc nghiệt của môi
trường và khi gặp ñiều kiện thuận lợi sẽ nảy mầm cho ra sợi nấm mới (Phạm Văn
Kim, 1998). Không thấy nấm có tạo bì bào tử, có thể có hay không tạo hạch nấm
hình cầu màu nâu ñậm, kích thước 80 x 100µ (Võ Thanh Hoàng, 1993) (Hình
1.2).



5

Hình 1.2. Hạch nấm của nấm F. moniliforme
* ðặc ñiểm dinh dưỡng
Nấm Fusarium là nấm ña thực (ðường Hồng Dật,1979), sống hoại sinh và
kí sinh gây bệnh trên nhiều loại cây (Nelson & ctv, 1981). Nấm có 2 khả năng:
một là sống trên các cơ thể hay các vật chất hữu cơ ñã chết – hình thức hoại sinh,
hai là sống trên các cơ thể sống và dinh dưỡng bằng các vật chất ñang sống - hình
thức kí sinh (ðường Hồng Dật, 1979). Nấm sinh trưởng dinh dưỡng nhờ vào sợi
nấm, chúng tiết ra enzyme ñể phân giải nguồn chất hữu cơ từ bên ngoài thành
hợp chất dễ hòa tan ñể thẩm thấu qua màng bán thấm của tế bào. Nấm hấp thụ
các nguyên tố khoáng như C, N, O, H, S, P, Mg, Fe, Zn, Mo, Ca, B…các dưỡng
chất chủ yếu là nguồn cacbon (glucid) và nguồn ñạm (acid amin) và các acid hữu
cơ khác (Vũ Triệu Mân & Lê Lương Tề, 1998).
* ðộc tố của nấm Fusarium
Nấm Fusarium sinh ra 3 nhóm ñộc tố là Zearalenones, Trichothecenes,
Fumonisin là chất ñộc cho vật nuôi và cây trồng, (Agrios, 1997). Bonnin và ctv
(2001) Fusarium moniliforme có khả năng tiết enzyme endopolygalacturonases
tác ñộng lên vách tế bào bằng các phản ứng thủy phân, giúp sợi nấm xâm nhập
vào tế bào kí chủ.
Trong môi trường sống nấm tiết ra 2 chất: fusaric acid và gibberellin. Tùy
dòng nấm, thành phần môi trường và ñiều kiện phát triển nấm có thể tạo ra chất
ức chế hay kích thích sinh trưởng sự phát triển của cây lúa (Võ Thanh Hoàng,
1993)
Yabuta và Hayashi (1939) ñã phân tích và khảo nghiệm thấy gibberellin ở
hai dạng Gibberellin A (C22H26O7) và Gibberellin B (C19H22O3) ñều có tác ñộng
kích thích tăng trưởng- làm vươn dài một số lóng ở cây lúa. Gibberellin ñược tạo
ra nhiều ở nhiệt ñộ 27-30oC, trong môi trường có nhiều K và pH = 3-4 (Võ

Thanh Hoàng, 1993). Trái lại chất có tác ñộng kìm hãm sinh trưởng là fusaric
acid (C10H13NO2) rất ñộc ñối với lúa ngay cả nồng ñộ 1:1.000.000 làm lúa lùn ñi.


6

Stoll (1954) báo cáo fusaric acid ñược sinh ra rất nhiều ở nhiệt ñộ 33oC trong môi
trường Richard với pH = 9 (Grodzinxki và ctv, 1981).
1.3. CHU TRÌNH BỆNH
1.3.1. Sự lưu tồn
Nấm lưu tồn chủ yếu trong hạt. Kanjanasoon (1965) thấy rằng nấm sống
ñược trong hạt và cây bị bệnh sau 4-10 tháng ở nhiệt ñộ trong phòng và sau hơn
3 năm trong ñiều kiện bảo quản lạnh 7 oC. Sức sống của bào tử phân sinh trong
ruộng nước rất ngắn nhưng trong ruộng khô nấm sống tương ñối lâu.
F. moniliforme lưu tồn trong ñất do bào tử phân sinh và quả thể bầu ở vết
bệnh ñược nước mưa làm rơi xuống ñất tồn tại trong ñất và trở thành nguồn bệnh.
Hoặc do mưa làm rửa trôi các ñính bào tử hay các nang bào tử trên hạt, trên cây
bệnh hay trên rơm rạ. ðại bào tử hay khuẩn ty của nấm cũng sống ñược 4 tháng
trong ñất. Ngoài ra, nấm còn lưu tồn trong không khí và nang bào tử chủ yếu
phát tán vào ban ñêm (Võ Thanh Hoàng, 1993).
1.3.2. Sự lan truyền
Seto (1933) cho rằng bệnh lây lan chủ yếu bằng hạt và thời gian thích hợp
cho bệnh phát triển lây vào hạt là lúc lúa phơi màu. Quá trình nhiễm bệnh tiếp
tục 3 tuần, sau ñó ở mức ñộ giảm dần. Kanjanasoon (1965) phát hiện trong các
ruộng lúa bị von có từ 1-31,2% bệnh trên hạt ở những hạt trông bề ngoài khỏe
mạnh. Nấm gây bệnh cho cả các nhánh bông, cho mạ ở giai ñoạn phát triển sớm
của chúng. Nấm trở nên nội hấp, mọc lên cùng với cây nhưng không xâm nhập
vào các bộ phận hoa (Ou, 1983)
Nấm sản sinh ra các bào tử trên các bộ phận cây bị bệnh, những bào tử ñó
ñược gió và nước truyền lan ñi dễ dàng và gây ñợt bệnh mới cho cây lúa (Ou,

1983). Bệnh lan truyền qua ñất, nếu chủng mầm bệnh vào ñất rồi ñem gieo ngay
có ñến 93% cây mạ sẽ bị nhiễm bệnh, tỷ lệ này sẽ giảm nếu ñể sau 3 tháng còn
0,7% và sẽ không có cây bệnh nếu ñể sau 6 tháng (Võ Thanh Hoàng, 1993).


7

Theo Võ Thanh Hoàng (1993) nguồn nang bào tử trong không khí cũng là
nguồn bệnh quan trọng, ở ruộng bị nhiễm bệnh trung bình 100% hạt có thể có
nấm bệnh hiện diện và khi gieo có ñến 30% cây mạ có triệu chứng vươn dài.
Nang bào tử chủ yếu phát tán vào ban ñêm trong các tháng mưa. Bệnh cũng lây
lan qua rơm rạ mang mầm bệnh (Phạm Văn Dư và ctv, 2008).
1.3.3. Chu trình bệnh
Bệnh lúa von xâm nhiễm cây lúa qua 5 giai ñoạn. Giai ñoạn ñầu tiên là
nấm ñã nhiễm vào hạt giống và tạm thời ngủ nghỉ trong hạt lúa. Giai ñoạn hạt
giống nẩy mầm nấm bệnh lưu tồn trên hạt giống bệnh có thể gây hại làm chết hạt
ngay từ khi hạt mới nẩy mầm, nếu hạt không bị chết khi cây lúa lớn bệnh có thể
gây hại làm chồi lúa bị lùn, hoặc lúa bị von (vươn cao) rồi chết. Giai ñoạn cây
lúa bắt ñầu tượng khối sơ khởi (35 - 40 NSKG) những bào tử nấm trong không
khí có thể xâm nhập vào thân cây lúa gây ra triệu chứng thối thân từ cây lúa chết
cũng sinh ra nhiều bào tử, hạch nấm. Bệnh ở giai ñoạn nầy có thể làm chết nhiều
chồi trong bụi lúa, các chồi còn sống sót hoặc chết muộn sẽ cho bông bị nghẹn
khi trổ, hoặc bông có tỉ lệ lép rất cao. Giai ñoạn lúa trổ bông bệnh xâm nhiễm lúc
lúa trổ bông gây triệu chứng lép hạt tỉ lệ lép tương ñương so với bị xâm nhiễm ở
giai ñoạn tượng khối sơ khởi làm giảm năng suất rất ñáng kể. Giai ñoạn sau trổ
bông nấm gây lem hạt cho lúa, bệnh ở giai ñoạn nầy lúa không bị giảm năng
suất, tỉ lệ hạt có chứa nấm Fusarium cũng rất cao và là nguồn gây hại cho cây
con khi sử dụng làm giống (Nguyễn Trần Thức, 2009) (Hình 1.3)



8

Hình 1.3 Vòng ñời bệnh lúa von (IRRI): (a)-Nấm tồn tại trên hạt bị nhiễm
bệnh; (b)-Nấm bệnh tấn công cây lúa giai ñoạn mạ; (c)-Nấm bệnh
phát triển trên cây trưởng thành; (d)-Bào tử sản sinh từ cây lúa bị
nhiễm bệnh; (e)-Bào tử lan truyền nhờ gió và nước; (f)-Nấm tấn
công cây lúa vào giai ñoạn trổ.
1.3.4. Phạm vi ký chủ
Nấm F. moniliforme có ký chủ rộng trên nhiều loại cây trồng trong nông
nghiệp. Nấm có thể gây triệu chứng von cho lúa, ngô, ñại mạch, mía, cao lương,
Panicum miliaceum, Sorghum và ñậu nành (Ou, 1983).
1.3.5. ðiều kiện phát sinh phát triển bệnh
* Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ tối thích cho sự sinh trưởng của nấm là 27-30oC, tối ña là 36-40
o

C, tối thiểu là 7- 8 oC. Seto (1935) nhận thấy nhiệt ñộ tối thích cho nấm xâm

nhiễm là 35 oC cũng thích hợp cho mạ sinh trưởng. Nhiệt ñộ ñất 25 oC vẫn còn
thấy cây bị von, nhưng ở 20 oC bệnh không xuất hiện nữa (Ou, 1983).
* Ẩm ñộ
Seto (1935) phát hiện rằng triệu chứng von chỉ ở ñiều kiện ẩm ướt, còn
trong ñiều kiện khô cây lại bị ngừng sinh trưởng và còi cọc. Theo Vũ Triệu Mân
và Lê Lương Tề (1998) thì ñất khô bệnh sẽ nặng hơn ñất ngập nước. Bệnh


9

thường phát sinh vào những năm có thời tiết ấm áp, ẩm ñộ cao và ánh sáng yếu
(Lê Thiện Tùng, 2007).

* ðộ pH
Yabuta và ctv (1939) ñã nghiên cứu các ñiều kiện thích hợp cho sự sản
sinh gibberellin và fusaric acid thấy rằng pH thích hợp ñối với sự sản sinh
gibberellin là 3-4, còn fusaric acid là 9 (Ou, 1983).
* Ánh sáng
Ánh sáng cũng là một yếu tố quan trọng ñể bệnh phát sinh phát triển, ñặc
biệt vào những thời ñiểm mưa kéo dài, ít ánh sáng bệnh sẽ phát triển mạnh và
nhanh hơn (ðường Hồng Dật, 1979).
* Phân bón
Thomas (1937) trích Ou (1983) cho rằng bón ñạm cho ñất làm kích thích
sự phát triển của bệnh, bón thêm kali hoặc lân không có tác dụng làm giảm nhẹ
tác dụng ñó. Thêm ammonium sulphate hoặc asparagin vào môi trường nuôi cấy
kích thích sự sinh trưởng của nấm. Do ñó, người ta kiến nghị rằng sự tăng bệnh
trong những ruộng lúa ñược bón thêm ñạm là vì sinh trưởng của nấm ñược tăng
lên chứ không phải là vì tính mẫn cảm của cây kí chủ ñược tăng lên.
* Cơ học
Ở Nhật Bản nhận thấy hạt bị xây xát thường dẫn ñến cây bị bệnh và hạt
giống tuốt bằng máy về sau lúa bị bệnh nặng hơn tuốt bằng tay (Lê Lương Tề,
1977).
* Giống lúa
Giống lúa là yếu tố quan trọng ñể bệnh phát triển vì bệnh ñược lây lan qua
hạt là chủ yếu. Các giống lúa thường bị bệnh nặng như Khê Nam lùn, Mộc
Tuyền ở miền Bắc (Lê Lương Tề, 1977). Ở ðBSCL, các giống như IR64,
Jasmine85, VD20, OM2517, OM2514, OM1490, …là những giống nhiễm bệnh
nặng (Chi cục bảo vệ thực vật Cần Thơ, 2005).
* Vi sinh vật trong ñất
Hầu hết những mầm bệnh có nguồn gốc từ ñất bị giới hạn hoạt ñộng trong
ñất bởi sự cạnh tranh hay ñối kháng của các vi sinh vật trong ñất. Sự cạnh tranh



10

hay ñối kháng này là ñịnh hướng ngăn chặn khả năng hoạt ñộng của mầm bệnh,
ngoại trừ những nơi mầm bệnh có ñiều kiện thuận lợi trong cạnh tranh (Burgess
và ctv, 1944). Bằng chứng rõ ràng là các vi sinh vật như vi khuẩn Bacillus, nấm
Trichoderma là những vi sinh vật ñối kháng với nấm F. moniliforme có nguồn
gốc từ ñất ñã gặt hái ñược những thành công ñáng kể trong ñiều kiện nhà lưới và
ngoài ñồng ruộng (Nguyễn Thị Phong Lan & ctv, 2004). Nguyễn Thanh Phong
(2008) khi khảo sát hiệu quả của vi khuẩn Bacillus ñối với bệnh lúa von do nấm
F. moniliforme lây lan qua hạt trên giống lúa Jasmine85 thì thấy có 6 chủng vi
khuẩn cho hiệu quả quản lý tốt bệnh lúa von.
1.4 TÍNH CHỐNG CHỊU CỦA GIỐNG LÚA
Nguyễn Giang Thuần (2008) ñã khảo sát khả năng gây bệnh lúa von của
nấm F. moniliforme trên 10 giống lúa phổ biến ở ðBSCL và kết luận giống
MTL499 có khả năng kháng bệnh tốt nhất kế ñến là MTL466 và MTL421, các
giống nhiễm bệnh nặng nhất là IR64 kế ñến là Jasmine85 và OM1490.
Kanjanasoon (1965) quan sát thấy 72 giờ sau khi lây bệnh cho hạt bằng
bào tử, sợi nấm mọc thành ñám dày ở giữa tán lá và bẹ lá bao quanh tán lá. Sau
ñó sợi nấm xâm nhập vào mô giống cảm bệnh, nhưng trong trường hợp giống
chống bệnh nấm không thể mọc tốt trên bề mặt cây và bẹ lá bao quanh và không
thể mọc thành ñám dày ñủ ñể xâm nhập vào mô cây kí chủ, và số lượng sợi nấm
ban ñầu bị giảm ñi nhanh chóng.
1.4. ðẶC ðIỂM CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA DÙNG TRONG
NGHIÊN CỨU
1.5.1. Giống lúa MTL499
Giống lúa MTL499 thuộc tổ hợp lai L318-33-99 ñược nhận từ Viện nghiên
cứu phát triển ðBSCL, Trường ðại Học Cần Thơ, có thời gian sinh trưởng 90-92
ngày, chiều cao cây 90cm, trọng lượng 1000 hạt là 26gram, chiều dài hạt 6,8mm,



11

năng suất 6-8 tấn/ha. Hơi kháng cháy lá, kháng cháy bìa lá và chịu phèn khá
(Nguyễn Quốc Lý, 2008).
1.5.2. Giống lúa OM6073
Giống lúa OM6073 thuộc tổ hợp lai C3/D3 (Backcross) Marker ñược nhận
từ Viện lúa ðBSCL, có thời gian sinh trưởng 97-102 ngày. Chiều cao cây 95cm,
trọng lượng 1.000 hạt là 28gram, chiều dài hạt 7,1mm. Năng suất 5-7 tấn/ha,
bông to, ít ñổ ngã, phản ứng rầy nâu cấp 3, ñạo ôn cấp 3. Tỷ lệ gạo nguyên 3550%, tỷ lệ bạc bụng 5-10%, tỷ lệ amylose 25,1% (Nguyễn Quốc Lý, 2008).
1.5.3. Giống lúa OM4088
Giống lúa OM4088 thuộc tổ hợp lai OM997/OM3536 ñược nhận từ Viện
lúa ðBSCL, có thời gian sinh trưởng 90-95 ngày, chiều cao cây 90-105cm, trọng
lượng 1000 hạt là 28gram, chiều dài hạt 7,1mm. Năng suất 5-6,5 tấn/ha, bông to,
nẩy chồi tốt, ít ñổ ngã, phản ứng rầy nâu cấp 5, ñạo ôn cấp 5. Tỷ lệ gạo nguyên
40-50%, tỷ lệ bạc bụng 5-10%, tỷ lệ amylose 24,8% (Nguyễn Quốc Lý, 2008).
1.5.4. Giống lúa OM5930
Giống lúa OM5930 ñược cấy mô từ CS21-12-7-N-1, nhận từ Viện lúa
ðBSCL, có thời gian sinh trưởng 95-100 ngày, chiều cao cây 95-100cm, trọng
lượng 1000 hạt là 26gram, chiều dài hạt 7,2mm. Năng suất 5-7 tấn/ha, bông to,
cứng cây, phản ứng rầy nâu cấp 3, ñạo ôn cấp 3, dễ nhiễm lúa von. Tỷ lệ gạo
nguyên 40-50%, tỷ lệ bạc bụng 5-7%, tỷ lệ amylose 24,1%. Thích nghi rộng
(Nguyễn Quốc Lý, 2008).

1.5.5. Giống lúa OM4498
Giống lúa OM4498 thuộc tổ hợp lai IR64/CS2000/ IR64Mar ñược nhận từ
Viện lúa ðBSCL, có thời gian sinh trưởng 90-95 ngày, chiều cao cây 100105cm, trọng lượng 1.000 hạt là 26gram, chiều dài hạt 7,2mm. Năng suất 6-8
tấn/ha, bông to, ñổ ngã trung bình, phản ứng rầy nâu cấp 3, ñạo ôn cấp 3. Tỷ lệ


12


gạo nguyên >50%, tỷ lệ bạc bụng 4-7%, tỷ lệ amylose 24,3%. Chịu phèn khá
(Nguyễn Chí Công, 2008)
1.5.6. Giống lúa OM4218
Giống lúa OM4218 thuộc tổ hợp lai OM421/MTL250 ñược nhận từ Viện
lúa ðBSCL, có thời gian sinh trưởng 90-92 ngày, chiều cao cây 84-97cm, trọng
lượng 1000 hạt là 26gram, chiều dài hạt 6,5-7mm. Năng suất 5-8 tấn/ha, dạng
hình cây lúa ñẹp, chín sớm, ít ñổ ngã, ít nhiễm rầy nâu và bệnh ñạo ôn. Chống
chịu vàng lùn, lùn xoắn lá. Tỷ lệ gạo nguyên 40-50%, tỷ lệ bạc bụng 5-7%, tỷ lệ
amylose 24,1% (Nguyễn Chí Công, 2008).
1.5.7. Giống lúa OM1490
Giống lúa OM1490 thuộc tổ hợp lai OM606/IR44592 ñược nhận từ Viện
lúa ðBSCL, có thời gian sinh trưởng 85-90 ngày, chiều cao cây 90- 95cm, trọng
lượng 1000 hạt là 25-27gram, chiều dài hạt 7,1mm. Năng suất 7-8 tấn/ha, nở bụi
khá, dạng hình ñẹp, ít ñổ ngã, nhiễm rầy nâu và ñạo ôn cấp 4. Tỷ lệ gạo nguyên
40-50%, tỷ lệ bạc bụng 5-7%, tỷ lệ amylose 22,5%. Thích nghi rộng, chống chịu
trung bình với khô hạn và mặn (Nguyễn Quốc Lý, 2008).
1.5.8. Giống lúa OM2514
Giống lúa OM2514 thuộc tổ hợp lai IR1314/Nếp MT ñược nhận từ Viện lúa
ðBSCL, có thời gian sinh trưởng 85-90 ngày, chiều cao cây 90-100cm, trọng
lượng 1000 hạt là 26,2gram, chiều dài hạt 7,1-7,5mm. Năng suất 6-8 tấn/ha, nẩy
chồi khá, bông to, dạng hình ñẹp, ít ñổ ngã, phản ứng rầy nâu cấp 3, ñạo ôn cấp
3, chống chịu bệnh vàng lùn- lùn xoắn lá. Tỷ lệ gạo nguyên 40-50%, không bị
bạc bụng, tỷ lệ amylose 24%. Khả năng thụ phấn tốt, chịu phèn khá, thích hợp cả
3 vụ (Nguyễn Quốc Lý, 2008).
1.5.9. Giống lúa OM2517
Giống lúa OM2517 thuộc tổ hợp lai OM1325/OMCS94 ñược nhận từ Viện
lúa ðBSCL, có thời gian sinh trưởng 95 ngày, chiều cao cây 90-105 cm, trọng



13

lượng 1.000 hạt là 26-28gram, chiều dài hạt 7,0-7,3 mm. Năng suất 5-8 tấn/ha,
nẩy chồi khá tốt, số bông/khóm là 9/12, ít ñổ ngã, phản ứng rầy nâu cấp 5, ñạo ôn
cấp 5, dễ nhiễm bệnh lúa von. Tỷ lệ gạo nguyên 40-50%, không bị bạc bụng, tỷ
lệ amylose 25,3%. Chịu phèn khá, thích hợp cả 3 vụ (Nguyễn Chí Công, 2008).
1.5.10.Giống lúa OM6561
Giống lúa OM6561 tuyển chọn từ M12 ñược nhận từ Viện lúa ðBSCL, có
thời gian sinh trưởng 90-95 ngày, chiều cao cây 95-100cm, trọng lượng 1.000 hạt
là 26gram, chiều dài hạt 7,2mm. Năng suất 5-7 tấn/ha, thân thẳng, nẩy chồi khá
tốt, cứng rạ, ít ñổ ngã, hạt màu vàng sáng, hơi kháng ñạo ôn chống chịu rầy nâu
và bệnh chịu vàng lùn- lùn xoắn lá. Hạt gạo dài, trong, mềm cơm, tỷ lệ gạo
nguyên 40%, không bị bạc bụng, tỷ lệ amylose 25-28%. Chịu phèn khá, thích
nghi diện rộng (Nguyễn Quốc Lý, 2008).
1.5.11.Giống lúa ðS20 (OMðS20)
Giống lúa ðS20 có nguồn gốc từ ðài Loan ñược nhận từ Viện lúa ðBSCL,
có thời gian sinh trưởng 100-115 ngày, chiều cao cây 105-115 cm, trọng lượng
1.000 hạt là 21 gram, chiều dài hạt 5,8-6,4 mm. Năng suất 4-5 tấn/ha, nẩy chồi
khá, số hạt chắc/bông khá cao (100 – 120), tỷ lệ lép 15 – 22 %, ít ñổ ngã, phản
ứng rầy nâu cấp 7, ñạo ôn cấp 5. Tỷ lệ gạo nguyên >45%, không bị bạc bụng, tỷ
lệ amylose 18,4%.Giống có thích nghi rộng, chịu phèn khá (Nguyễn Chí Công,
2008).
1.5.12.Giống lúa Jasmine85
Giống lúa Jasmine85 thuộc tổ hợp lai IR262/Khao dawk Mali105 ñược
nhận từ Viện lúa ðBSCL, có thời gian sinh trưởng 95-102 ngày, chiều cao cây
85-90cm, trọng lượng 1.000 hạt là 26-27gram, chiều dài hạt 7,2-7,6 mm. Năng
suất 5-8 tấn/ha, cứng cây, ñẻ nhánh trung bình, lá ñòng thẳng, ít ñổ ngã, nhiễm
rầy, ñạo ôn và bệnh lúa von. Tỷ lệ gạo nguyên >50%, không bị bạc bụng, tỷ lệ



14

amylose 20-21%, ñộ ñồng hóa cấp 5, cơm mềm dẻo có mùi hương ñặc trưng
(Nguyễn Chí Công, 2008).


×