Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH tác mía NIÊN vụ 2010 2011 tại THỊ xã NGÃ bảy, TỈNH hậu GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.72 MB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-oOo-

NGUYỄN ĐOÀN QUỐC DUY

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC MÍA
NIÊN VỤ 2010-2011 TẠI THỊ XÃ NGÃ BẢY,
TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN KỸ SƯ TRỒNG TRỌT

Cần Thơ – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-oOo-

NGUYỄN ĐOÀN QUỐC DUY

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC MÍA
NIÊN VỤ 2010-2011 TẠI THỊ XÃ NGÃ BẢY,
TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN KỸ SƯ TRỒNG TRỌT

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:

SINH VIÊN THỰC HIỆN


PGS. TS. Nguyễn Bảo Vệ

Nguyễn Đoàn Quốc Duy

ThS. Bùi Thị Cẩm Hường

MSSV: 3083397

Cần Thơ – 2012


i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
..........................................................................................................................

Chứng nhận đã chấp thuận luận văn với đề tài:
“ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC MÍA NIÊN VỤ 2010-2011
TẠI THỊ XÃ NGÃ BẢY, TỈNH HẬU GIANG”

Do sinh viên NGUYỄN ĐOÀN QUỐC DUY thực hiện
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần thơ, ngày ……..tháng ……năm 2012
Cán bộ hướng dẫn

PGS. TS. Nguyễn Bảo Vệ


ThS. Bùi Thị Cẩm Hường


ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
..........................................................................................................................

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn với đề tài:
“ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC MÍA NIÊN VỤ 2010-2011
TẠI THỊ XÃ NGÃ BẢY, TỈNH HẬU GIANG”

Do sinh viên: Nguyễn Đoàn Quốc Duy thực hiện và bảo vệ trước hội đồng
ngày ........tháng ........năm 2012.
Luận văn đã được hội đồng chấp nhận và đánh giá ở mức: …………………………
Ý kiến hội đồng: ..................................………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
Cần thơ, ngày ……..tháng ……năm 2012
Thành viên Hội đồng

-------------------------

------------------------

------------------------

DUYỆT KHOA

Trưởng Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng


iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn Đoàn Quốc Duy


iv

LÝ LỊCH CÁ NHÂN

Sinh viên: Nguyễn Đoàn Quốc Duy

Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 24/11/1990

Nơi sinh: Cần Thơ

Quê quán: Kế Sách-Sóc Trăng


Dân tộc: Kinh

Con Ông: Nguyễn Duy Linh
Con Bà: Đoàn Thị Kiều Phương
Năm 1996 – 2001 học tại Trường Tiểu Học Lê Quí Đôn.
Năm 2001 – 2005 học tại Trường Trung Học Cơ Sở Đoàn Thị Điểm.
Năm 2005 – 2008 học tại Trường Trung Học Phổ Thông Châu Văn Liêm.
Đã tốt nghiệp tại Trường Trung Học Phổ Thông Châu Văn Liêm, Quận Ninh Kiều,
Thành Phố Cần Thơ.
Vào trường Đại Học Cần Thơ năm 2008, theo Ngành Trồng Trọt, khoá 34, Khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng.


v

LỜI CẢM TẠ

Con cảm ơn Ba Mẹ đã cho con cuộc sống này, đã dành những điều tốt đẹp
nhất cho con, đã khuyên răng, dạy dỗ, nuôi nấng con nên ngày hôm nay.
Xin cảm ơn những người thân đã giúp đỡ, động viên con trong suốt thời gian
qua.
Chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Bảo Vệ và cô Bùi Thị Cẩm Hường đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian làm và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Chân thành cảm ơn cô cố vấn học tập Nguyễn Thị Xuân Thu, thầy Phạm Văn
Trọng Tính, cùng toàn thể quý thầy cô Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng
vì những kiến thức mà quý thầy cô đã truyền dạy cho em trong suốt thời gian học
tập tại trường. Đây sẽ là hành trang vững chắc giúp em bước vào đời.
Gởi lời cảm ơn đến anh Nguyễn Anh Cường, bạn Ái, Khoa, Thảo, Toàn, Vũ
và các bạn Trồng Trọt khoá 34 đã đóng góp, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt

thời gian học tập và thực hiện đề tài.

Tác giả luận văn

Nguyễn Đoàn Quốc Duy


vi

Nguyễn Đoàn Quốc Duy, 2012. “Điều tra hiện trạng canh tác mía niên vụ 20102011 tại thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Trồng Trọt,
Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại học Cần Thơ. Cán bộ
hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Bảo Vệ và ThS. Bùi Thị Cẩm Hường.
TÓM LƯỢC
Đề tài “Điều tra hiện trạng canh tác mía niên vụ 2010-2011 tại thị xã Ngã
Bảy, tỉnh Hậu Giang” được thực hiện nhằm tìm ra những thuận lợi và khó khăn
trong canh tác mía của nông hộ tại địa phương. Thí nghiệm được thực hiện từ tháng
12/2011 đến tháng 4/2012 tại thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang. Khảo sát sơ bộ và
chọn ngẫu nhiên 30 hộ trồng mía để điều tra hiện trạng canh tác mía.
Qua kết quả cho thấy những nông hộ tại vùng điều tra có kinh nghiệm trồng
mía lâu năm trung bình là 19,2 năm. Các hộ áp dụng khoảng cách hàng thích hợp
1m (87%). Ruộng mía ít sâu bệnh do các nông dân tại đây đã thực hiện việc phòng
trừ sớm. Độ tuổi mía thu hoạch 11 tháng tuổi chiếm tỷ lệ cao (56,7%), năng suất
mía tại vùng điều tra cao 150-200 tấn/ha (chiếm 60%). Lợi nhuận đem lại từ canh
tác mía cao 121,2 triệu đồng/ha. Diện tích canh tác mía nhỏ không tập trung (trung
bình 0,9 ha). Sử dụng lượng hom giống cao 10 tấn/ha (chiếm 50%). 100% nông hộ
tại vùng điều tra không sử dụng phân hữu cơ. Lượng phân đạm (trung bình 316
kg/ha) và lân (trung bình 257 kg/ha) nông hộ sử dụng cao so với khuyến cáo. Các
hộ được điều tra chủ yếu bán mía qua thương lái (100%).



vii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................iii
LÝ LỊCH CÁ NHÂN ............................................................................................. iv
LỜI CẢM TẠ.......................................................................................................... v
TÓM LƯỢC ........................................................................................................... vi
DANH SÁCH HÌNH ............................................................................................... x
DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................ xii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 0
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................... 1
1.1 TRIỂN VỌNG NGHỀ TRỒNG MÍA............................................................. 1
1.2 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ ........................................................ 1
1.3 PHÂN LOẠI .................................................................................................. 2
1.4 ĐẶC TÍNH THỰC VẬT ................................................................................ 2
1.4.1 Rễ mía ..................................................................................................... 2
1.4.2 Thân mía ................................................................................................. 2
1.4.3 Lóng ........................................................................................................ 3
1.4.4 Lá mía ..................................................................................................... 3
1.4.5 Hoa mía (bông cờ) ................................................................................... 3
1.4.6 Hạt mía .................................................................................................... 4
1.5 YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN SINH THÁI ............................................................. 4
1.5.1 Nhiệt độ................................................................................................... 4
1.5.2 Ánh sáng ................................................................................................. 4
1.5.3 Độ ẩm trong đất ....................................................................................... 5
1.5.4 Đất đai ..................................................................................................... 5
1.5.5 Gió .......................................................................................................... 5
1.6 KỸ THUẬT CANH TÁC MÍA ...................................................................... 5
1.6.1 Thiết kế đồng ruộng................................................................................. 5
1.6.2 Giống mía ................................................................................................ 6

1.6.3 Thời vụ trồng mía .................................................................................... 6
1.6.4 Kỹ thuật trồng.......................................................................................... 7


viii

1.6.5 Chăm sóc ................................................................................................. 8
1.6.6 Bón phân ............................................................................................... 10
1.6.7 Sâu bệnh hại mía và biện pháp phòng trừ............................................... 13
1.6.8 Thu hoạch.............................................................................................. 15
1.6.9 Chữ đường............................................................................................. 16
1.7 SƠ LƯỢC HUYỆN PHỤNG HIỆP .............................................................. 16
1.7.1 Vị trí địa lý ............................................................................................ 16
1.7.2 Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 16
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 18
2.1 PHƯƠNG TIỆN .......................................................................................... 18
2.1.1 Địa điểm ................................................................................................ 18
2.1.2 Thời gian thực hiện ................................................................................ 19
2.2 PHƯƠNG PHÁP ......................................................................................... 19
2.2.1 Phương pháp điều tra ............................................................................. 19
2.2.2 Nội dung điều tra ................................................................................... 19
2.3 Xử lý số liệu................................................................................................. 19
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................... 20
3.1 THÔNG TIN CHUNG VỀ NÔNG HỘ ........................................................ 20
3.1.1 Số nhân khẩu ......................................................................................... 20
3.1.2 Tuổi nông hộ ......................................................................................... 21
3.1.3 Kinh nghiệm trồng mía .......................................................................... 21
3.1.4 Diện tích canh tác mía của nông hộ ....................................................... 22
3.2 KỸ THUẬT CANH TÁC ............................................................................ 23
3.2.1 Thời vụ .................................................................................................. 23

3.2.2 Giống mía .............................................................................................. 25
3.2.3 Lượng hom giống .................................................................................. 26
3.2.4 Xử lý hom giống.................................................................................... 27
3.2.5 Khoảng cách hàng ................................................................................. 28
3.2.6 Cách đặt hom......................................................................................... 29
3.3 CHĂM SÓC ................................................................................................ 31


ix

3.3.1 Trừ cỏ .................................................................................................... 31
3.3.2 Vô chân ................................................................................................. 31
3.3.3 Bơm bùn ................................................................................................ 32
3.3.4 Đánh lá .................................................................................................. 33
3.3.5 Tưới nước .............................................................................................. 34
3.3.6 Trồng dặm ............................................................................................. 35
3.4 BÓN PHÂN ................................................................................................. 35
3.4.1 Phân hữu cơ ........................................................................................... 35
3.4.2 Phân đạm ............................................................................................... 36
3.4.3 Phân lân................................................................................................. 36
3.4.4 Phân kali................................................................................................ 37
3.5 PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH .......................................................................... 38
3.6 THU HOẠCH .............................................................................................. 39
3.6.1 Tuổi mía lúc thu hoạch .......................................................................... 39
3.6.2 Năng suất............................................................................................... 40
3.7 TÌNH HÌNH TIÊU THỤ MÍA...................................................................... 41
3.8 HIỆU QUẢ KINH TẾ .................................................................................. 41
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 43
4.1 KẾT LUẬN ................................................................................................. 43
4.1.1 Ưu điểm ................................................................................................ 43

4.1.2 Hạn chế ................................................................................................. 43
4.2 ĐỀ NGHỊ ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 44


x

DANH SÁCH HÌNH
Hình
2
3.1

Tựa hình

Trang

Bản đồ hành chính thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.

18

Phần trăm số hộ theo số nhân khẩu tại thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu

20

Giang (niên vụ 2010-2011).
3.2

Phần trăm số hộ theo độ tuổi tại thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang

21


(niên vụ 2010-2011).
3.3

Phần trăm số hộ theo diện tích canh tác mía tại thị xã Ngã Bảy,

23

tỉnh Hậu Giang (niên vụ 2010-2011).
3.4

Phần trăm số hộ theo thời gian xuống giống tại thị xã Ngã Bảy,

24

tỉnh Hậu Giang (niên vụ 2010-2011).
3.5

Phần trăm số hộ theo thời điểm thu hoạch mía tại thị xã Ngã Bảy,

25

tỉnh Hậu Giang (niên vụ 2010-2011).
3.6

Phần trăm số hộ theo giống mía trồng tại thị xã Ngã Bảy, tỉnh

26

Hậu Giang (niên vụ 2010-2011).

3.7

Phần trăm số hộ theo lượng hom giống tại thị xã Ngã Bảy, tỉnh

27

Hậu Giang (niên vụ 2010-2011).
3.8

Phần trăm số hộ theo khoảng cách hàng tại thị xã Ngã Bảy, tỉnh

28

Hậu Giang (niên vụ 2010-2011).
3.9

Phần trăm số hộ theo cách đặt hom tại thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu

29

Giang (niên vụ 2010-2011).
3.10

Cách đặt hom nối đuôi tại thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang

30

(niên vụ 2010-2011).
3.11


Phần trăm số hộ theo số lần làm cỏ tại thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu

31

Giang (niên vụ 2010-2011).
3.12

Phần trăm số hộ theo số lần vô chân tại thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu

32

Giang (niên vụ 2010-2011).
3.13

Phần trăm số hộ theo việc bơm bùn tại thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu
Giang (niên vụ 2010-2011).

33


xi

3.14

Phần trăm số hộ theo số lần tưới nước cho mía tại thị xã Ngã Bảy,

35

tỉnh Hậu Giang (niên vụ 2010-2011).
3.15


Phần trăm số hộ theo mức sử dụng phân kali cho mía tại thị xã

39

Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang (niên vụ 2010-2011).
3.16

Phần trăm số hộ theo các loại thuốc hóa học sử dụng

40

phòng trừ sâu bệnh hại tại thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang
(niên vụ 2010-2011).
3.17

Phần trăm số hộ theo tuổi mía thu hoạch tại thị xã Ngã Bảy, tỉnh

41

Hậu Giang (niên vụ 2010-2011).
3.18

Phần trăm số hộ theo năng suất mía tại thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu
Giang (niên vụ 2010-2011).

42


xii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa bảng

Trang

3.1

Số hộ và phần trăm số hộ theo năm kinh nghiệm trồng mía tại thị

22

xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang (niên vụ 2010-2011).
3.2

Số hộ và phần trăm số hộ theo số lần đánh lá mía tại thị xã Ngã

34

Bảy, tỉnh Hậu Giang (niên vụ 2010-2011).
3.3

Số hộ và phần trăm số hộ theo mức sử dụng phân đạm cho mía

37

tại thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang (niên vụ 2010-2011).
3.4


Số hộ và phần trăm số hộ theo mức sử dụng phân lân cho mía tại

38

thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang (niên vụ 2010-2011).
3.5

Hiệu quả kinh tế trung bình của nông hộ trong sản xuất mía tại
thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang (niên vụ 2010-2011).

43


0

MỞ ĐẦU
Mía là loại cây trồng có vị trí quan trọng đối với đời sống con người, mía
đem lại lợi ích to lớn trong việc cung cấp đường, sợi, nguyên liệu để chế tạo nhiên
liệu sạch (ethanol), làm phân hữu cơ,… Trong xu hướng phát triển hiện tại và tương
lai nhu cầu tiêu thụ đường cũng như các sản phẩm từ cây mía sẽ ngày càng gia tăng.
Đồng thời, việc phát triển ngành trồng mía vừa giải quyết vấn đề cơ cấu cây trồng
trong nông nghiệp vừa kéo theo sự phát triển của ngành chế biến đường cũng như
các ngành công nghiệp khác, nhằm giải quyết được việc làm cho người lao động.
Mía (Saccharum officinarum L.) là loại cây dễ trồng, sinh trưởng và phát triển
mạnh, có khả năng canh tác được trên nhiều vùng đất khác nhau từ đất phù sa ven
sông đến đất phèn hoặc nhiễm mặn (Nguyễn Huy Ước, 2000a). Trên vùng đất
nghèo dinh dưỡng thì cây mía vẫn cho hiệu quả tốt.
Hậu Giang là tỉnh có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho việc phát triển cây
mía, chính vì vậy cây mía được xem là cây trồng chủ lực của tỉnh. Theo Niên giám

thống kê tỉnh Hậu Giang (2010), Hậu Giang có diện tích mía 13.063 ha và sản
lượng đạt 1.079.005 tấn. Cây mía được trồng nhiều ở các huyện Phụng Hiệp, Long
Mỹ, thị xã Ngã Bảy và thành phố Vị Thanh của tỉnh Hậu Giang, nhưng cũng có khó
khăn khi thị xã Ngã Bảy thường ngập vào các tháng 9-12 nên nông hộ không chủ
động được nguồn hom giống. Những năm gần đây do giá mía tăng cao đã kích thích
người trồng mía đầu tư phát triển loại cây trồng này nên đã không ngừng gia tăng về
diện tích và sản lượng mía trong huyện. Để duy trì và phát triển bền vững nguồn
mía nguyên liệu đề tài: “Điều tra hiện trạng canh tác mía niên vụ 2010-2011 tại
thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang” được thực hiện nhằm: Tìm ra những thuận lợi và
khó khăn trong canh tác mía của nông hộ tại vùng điều tra.


1

CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 TRIỂN VỌNG NGHỀ TRỒNG MÍA
Theo Trần Văn Sỏi (2001), ngoài việc cung cấp đường, mía còn là nguyên
liệu quý của ngành giấy và sợi nhân tạo. Mía còn là cây trồng được xem là có triển
vọng rất lớn cho ngành năng lượng sinh học. Mặc dù việc trồng mía trong nước còn
nhiều bấp bênh, nhưng cây mía được xem là cây năng lượng của thế kỷ 21.
Nhiều nhà khoa học và kinh tế dự báo rằng, sang thế kỷ 21 các nhiên liệu
lỏng lấy từ lòng đất để dùng trong công nghiệp và giao thông vận tải sẽ ngày càng
cạn kiệt dần. Để khắc phục tình trạng này đã có nhiều hướng nghiên cứu, trong đó
hướng được nhiều người quan tâm là tìm kiếm từ thực vật, đây là nguồn nguyên
liệu không bao giờ cạn. Cây mía được quan tâm đến nhất và người ta đã xếp cây
mía là cây năng lượng hàng đầu của thế kỷ 21. Nếu đầu tư kỹ thuật sản xuất hợp lý,
một hecta mía ở Việt Nam, nhất là ở Đồng bằng sông Cửu Long có thể sản xuất
được 150-200 tấn mía/ha, cao hơn năng suất bình quân của thế giới là 71-75 tấn

mía/ha, từ đó có thể sản xuất ra 7.000-8.000 lít cồn để làm nhiên liệu. Trong cây
mía có chứa 14% chất xơ, năng suất mía có thể đạt 100-200 tấn/ha/năm, nên người
ta hy vọng rằng, cây mía sẽ là cây lấy sợi làm nguyên liệu giấy thay thế cho sự thiếu
hụt của cây rừng trong thế kỷ 21 và các thế kỷ tiếp theo (Trần Văn Sỏi, 2001).
Mặt khác, đường lại là mặt hàng chế biến bằng công nghiệp hiện đại nên chất
lượng ổn định, cho nên có thể xuất khẩu ra bất cứ nước nào trong khu vực và trên thế
giới. Vì vậy người trồng mía không có gì lo ngại về thị trường tiêu thụ (Chu Thị Thơm
và ctv., 2005).
1.2 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ
Cây mía được thuần hóa hơn từ 8.000 năm trước công nguyên ở đảo New
Guinea sau đó lan truyền đến Trung Quốc, Ấn Độ và các đảo Thái Bình Dương.
Ngày nay cây mía được trồng trên 70 nước, chủ yếu ở vùng Nhiệt đới và Á nhiệt


2

đới, tập trung trong phạm vi từ vĩ độ 300 Nam đến 300 Bắc. Ở nước ta lịch sử trồng
mía từ rất lâu đời, người Việt Cổ đã biết trồng mía từ thời vua Hùng, cách đây 4.000
năm. Thời Bắc thuộc nhân dân ta đã biết chế biến mía thành đường, mật để dùng
và biết làm “thạch mật” (đường phèn) (Lê Song Dự và Nguyễn Thị Quý Mùi, 1997).
1.3 PHÂN LOẠI
Mía

thuộc

ngành



hạt


(Spermatophyta),

lớp

một



mầm

(Monocotyledneae), họ hòa thảo (Gramineae), loại Saccharum, tên khoa học thường
gọi cây mía là Saccharum officinarum L… Trên thế giới đã phát hiện khoảng trên 30
loài mía phần lớn ở vùng Nhiệt đới và Á nhiệt đới trong loại Saccharum có 5 loại
mía trồng trọt và mía dại có tầm quan trọng (Lê Song Dự và Nguyễn Thị Quý Mùi,
1997).
1.4 ĐẶC TÍNH THỰC VẬT
1.4.1 Rễ mía
Mía trồng bằng hom có 2 loại rễ: rễ sơ sinh mọc ra từ đai rễ của hom trồng,
có nhiệm vụ bám đất và hút nước giúp cho mầm mía mọc ở thời kỳ đầu sinh trưởng,
rễ thứ sinh là rễ chính của cây mía với các chức năng hấp thu dinh dưỡng, hút nước
nuôi cây và bám đất giữ cho cây không bị đỗ ngã (Nguyễn Huy Ước, 2000a). Theo
Trần Văn Sỏi (2001), một khóm mía có từ 500-2000 rễ với tổng chiều dài 100-500
m và có khoảng 50-60% tổng lượng rễ phân bố ở tầng đất canh tác, số còn lại phân
bố đến độ sâu 60 cm, điều khiển bộ rễ mía phát triển một cách thỏa đáng thích hợp
với từng thời kỳ, từng loại đất, từng điều kiện thời tiết, mới có thể phát huy cao độ
hiệu lực của phân bón, nước và các biện pháp kỹ thuật khác.
1.4.2 Thân mía
Thân mía hình thành bởi nhiều lóng mía hợp lại, thân mía không chỉ giữ bộ
lá mà còn là nơi dẫn nước và dinh dưỡng từ rễ tới lá và dự trữ đường nhờ quá trình

quang hợp ở bộ lá, mỗi lóng có những đặc điểm có thể quan sát như: mầm, rãnh
mầm, đai sinh trưởng, đai rễ, đai phấn, sẹo lá, vết nứt và có sự khác biệt nhau ở


3

từng giống (Trần Thùy, 1996). Đoạn thân 20 cm dưới cùng thông thường là đoạn
dưới mặt đất, có từ 5-8 lóng, xử lý kỹ thuật để các lóng dưới cùng càng ngắn thì số
lóng càng nhiều, do đó sẽ có nhiều đai rễ và điểm rễ mầm dưới mặt đất, tạo điều
kiện cho bộ rễ phát triển mạnh, nhiều, có lợi cho việc hấp thu các chất dinh dưỡng,
chống hạn và chống đổ ngã, ngoài ra còn tăng số cây tái sinh, có lợi cho vụ gốc năm
sau (Trần Văn Sỏi, 2001).
1.4.3 Lóng
Theo Trần Văn Sỏi (2001), lóng là bộ phận nằm giữa hai đốt, thường có độ
dài trung bình khoảng 10-18 cm. Lóng cùng với đốt là đơn vị cơ bản cấu thành thân
mía. Tùy theo các giống khác nhau mà các lóng cũng có hình dáng, màu sắc to
nhỏ, dài ngắn khác nhau. Hình dáng lóng mía rất đa dạng, song có thể quy về sáu
dạng cơ bản sau đây: hình trụ, hình trống, hình ống chỉ, hình chóp cụt, hình chóp cụt
ngược và hình cong queo.
1.4.4 Lá mía
Bộ lá giữ vai trò rất quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây
mía, bộ lá phát triển tốt, chỉ số diện tích lá lớn thì hiệu suất quang hợp càng cao, lá
mía gồm có phiến lá và bẹ lá, ngoài ra còn có một số đặc điểm khác như thìa lá, tai
lá (Nguyễn Huy Ước, 2000a). Người trồng mía cần nắm vững các đặc trưng của
từng giống, để thông qua bộ lá, qua từng thời kỳ sinh trưởng mà có những nhận
định kịp thời về tình trạng của cây, điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật canh tác… Để có
sự điều chỉnh cách chăm sóc cho hợp lý, kịp thời nhằm đạt tới các mục tiêu mong
muốn (Trần Văn Sỏi, 2001).
1.4.5 Hoa mía (bông cờ)
Hoa mía có hình chiếc quạt mở, khi mía kết thúc thời kỳ sinh trưởng, mầm

hoa được hình thành ở điểm sinh trưởng và phát triển thành hoa, cây mía có giống
ra hoa, giống không hoặc ra hoa ít, có giống ra hoa sớm, giống ra hoa muộn, trong
sản xuất người ta thường không thích các giống mía ra hoa (Nguyễn Huy Ước,
2000a). Theo Trần Văn Sỏi (2001), mía chỉ ra hoa trong điều kiện ngày dài từ 12


4

đến 12 giờ 30 phút, hoặc liên tục từ 24 đến 50 ngày, ẩm độ đầy đủ, nhiệt độ tối
thiểu là 18oC cường độ ra hoa giảm dần, khi vĩ độ tăng từ 10oC đến 30oC, trên vĩ độ
30oC mía không ra hoa, người ta có thể điểu khiển sự ra hoa bằng ánh sáng nhân tạo
hoặc xử lý hóa chất.
1.4.6 Hạt mía
Theo Phan Gia Tân (1983), hạt mía thuộc loại hạt rất nhỏ. Sau khi thụ phấn,
hạt mía phát triển kích thước rất nhanh trong mười ngày đầu. Hạt giống thu hoạch
khoảng ba mươi ngày sau khi thụ phấn mới thực sự chín hoàn toàn. Sau ba tháng hạt
sẽ mất sức nảy mầm.
1.5 YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN SINH THÁI
1.5.1 Nhiệt độ
Theo Chu Thị Thơm và ctv. (2005), mía thường sinh trưởng đạt mức tối đa
khi nhiệt độ vào khoảng 30oC đến 34oC, trên 35oC mía bắt đầu sinh trưởng chậm
lại, dưới 15oC không thể sinh trưởng, từ 16oC đến 20oC mía sinh trưởng rất chậm.
Nhiệt độ tối thích cho thời kỳ nẩy mầm là 26-30oC, thời kỳ đẻ nhánh và vươn lóng
từ 25-34oC, thời kỳ tích lũy đường từ 14-25oC, nhiệt độ thích hợp cho cả quá trình
sinh trưởng từ 24-30oC. Nhiệt độ thấp dưới 18,5oC kéo dài quá 10 ngày sẽ ngừng
hoàn toàn sự hình thành mầm hoa.
1.5.2 Ánh sáng
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, cây mía cần cường độ ánh sáng
mạnh, thiếu ánh sáng cây phát triển yếu, nhóng cao, hàm lượng đường thấp, dễ bị
sâu bệnh, trong một chu kỳ sinh trưởng cây mía cần 2.000-3.000 giờ chiếu sáng, tối

thiểu từ 1.200 giờ trở lên (Trần Thùy, 1996). Theo Chu Thị Thơm và ctv. (2005),
trong thời kỳ vươn lóng nếu được chiếu sáng đầy đủ, mỗi tháng cây mía có thể
vươn cao đến 60-80 cm, thiếu ánh sáng bộ phận rễ phát triển yếu, khả năng hấp thu
các chất dinh dưỡng bị giảm sút đáng kể.


5

1.5.3 Độ ẩm trong đất
Theo Nguyễn Huy Ước (2000a), mặc dù là cây trồng cạn, mía rất cần nước,
trọng lượng cây mía chứa trên 70% khối lượng là nước, ngược lại mía là cây rất sợ
nước, ở những vùng đất bị ngập úng và khả năng thoát nước kém, cây mía sinh
trưởng và phát triển khó khăn. Nếu bị ngập nước quá 24 giờ, bộ rễ bắt đầu bị ảnh
hưởng, ngập nước quá 48 giờ một số lông hút bị chết dần, mía càng nhỏ khả năng
chịu ngập úng càng kém (Trần Văn Sỏi, 2001). Thời kỳ nẩy mầm và đẻ nhánh mía
cần độ ẩm trong đất khoảng 65%, thời kỳ vươn lóng cần độ ẩm 75-80%, thời kỳ mía
chín, tích lũy đường cần độ ẩm trong đất dưới 70% để quá trình sinh hóa tiến triển
thuận lợi (Nguyễn Huy Ước, 2000a). Muốn đạt năng suất cao, lượng mưa tối thiểu
phải đạt từ 1.500 mm trở lên và phân bố đều trong năm, để tạo thành 1 kg nguyên
liệu, mía tiêu hao từ 80-210 kg nước (Trần Văn Sỏi, 2001).
1.5.4 Đất đai
Mía là cây không kén đất lắm, cho nên mía có thể được trồng trong môi
trường đất từ chua đến kiềm, độ pH từ 4 đến 9 (Trần Văn Sỏi, 2001). Độ pH thích
hợp cho mía phát triển tốt từ 5,5 đến 7,5. Đối với đất nghèo dinh dưỡng, để cây phát
triển tốt cần phải bón phân đầy đủ, cân đối và phải tưới cho mía vào các tháng khô
hạn (Nguyễn Huy Ước, 2000a). Đất quá chua cần phải bón vôi để khử dần độ chua,
đất quá nặng nên lưu ý xới xáo nhiều lần và thoát nước tốt (Trần Văn Sỏi, 2001).
1.5.5 Gió
Theo Bùi Hiếu và Lê Thị Nguyên (2004), cây mía sợ gió mạnh và khô. Gió
bão làm cây đổ dẫn đến giảm năng suất, phẩm chất mía và công thu hoạch cũng tăng

thêm.
1.6 KỸ THUẬT CANH TÁC MÍA
1.6.1 Thiết kế đồng ruộng
Trong điều kiện tự nhiên ở ĐBSCL, đất thấp, mực thủy cấp gần mặt đất, độ
dày tầng mặt mỏng vì thường có tầng phèn hay tầng sinh phèn ở dưới, phân phối vũ


6

lượng không đều trong năm, dễ gây ngập úng trong mùa mưa, thiếu nước trong mùa
nắng, do đó điều kiện đầu tiên là đất phải được xẻ mương và lên liếp, nhằm mục
đích nâng cao tầng mặt tránh ngập úng, hạ mực thủy cấp thường xuyên xuống thấp,
thoát nước nhanh trong mùa mưa, đem nước vào tưới trong mùa nắng (Trần Thượng
Tuấn, 1994). Mía là cây trồng cần nước nhưng lại rất sợ nước úng ngập, do đó khi
thiết kế đồng ruộng trồng mía bao giờ cũng phải có hệ thống mương rãnh tưới và
tiêu đi cùng với nhau để đảm bảo tưới hoặc tiêu nước khi cần thiết (Nguyễn Huy
Ước, 2000b).
1.6.2 Giống mía
Giống mía giữ vai trò rất quan trọng trong nghành trồng mía. Một giống mía tốt
là giống có các tiêu chuẩn chung là năng suất cao, tốc độ sinh trưởng nhanh, tỷ lệ
đường cao, chống chịu sâu bệnh, thích hợp điều kiện sinh thái và đất đai của
từng vùng, để gốc tốt, không hoặc ít ra hoa, thích hợp với điều kiện chế biến của
mỗi nơi (Phan Gia Tân, 1983). Theo Nguyễn Bảo Vệ và ctv. (2011), một số giống
đã được trồng phổ biến ở Việt Nam hiện nay như: Comus, F156, MY-5514,
ROC16, VĐ86-368, ROC20, VN84-4137, QĐ11, QĐ17, QĐ15, K84-200, VN851859, ROC10, ROC 22, Co775, F134, F154, …
1.6.3 Thời vụ trồng mía
Đối với sản xuất cây mía, thời vụ là một biện pháp kỹ thuật rất quan trọng,
bố trí đúng thời vụ trồng với từng giống mía thích hợp sẽ góp phần nâng cao năng
suất mía cây và hàm lượng đường trên mía, kéo dài thời vụ chế biến đường, tránh
tình trạng lao động khẩn trương trong các mùa vụ tập trung, khắc phục được một số

nhược điểm của giống (Trần Thùy, 1996; Nguyễn Huy Ước, 2000a).
Theo Nguyễn Huy Ước (2000b), vùng mía Tây Nam Bộ là vùng đất chua
phèn hoặc nhiễm mặn. Tháng 9, 10 hàng năm ở một số địa phương thường bị lũ
ngập. Với vùng đất lên liếp và không bị ngập lũ, thời vụ trồng mía chính là đầu mùa
mưa, từ tháng 4-6 và thu hoạch 10-12 tháng tuổi. Trồng vụ cuối mùa mưa có ưu
điểm là kéo dài thời gian sinh trưởng, làm cho năng suất và tỉ lệ đường trên mía cao


7

hơn. Ở vùng đất bị lũ ngập hàng năm, đất trồng mía không lên liếp, thời vụ trồng
mía từ cuối tháng 11 đến tháng giêng năm sau, mía thu hoạch từ 8-10 tháng tuổi.
Cần chọn giống mía chín sớm hoặc có tỉ lệ đường cao đầu vụ chế biến để nâng cao
hiệu quả kinh tế.
1.6.4 Kỹ thuật trồng
Chuẩn bị đất: Theo Nguyễn Huy Ước (2000a), chuẩn bị đất trồng kỹ, chu
đáo, đúng yêu cầu kỹ thuật sẽ giúp cho mầm mọc nhanh đạt tỷ lệ cao, cây mía sinh
trưởng và phát triển tốt đạt năng suất mong muốn, mặt khác còn tạo thuận lợi cho
vụ mía gốc kế tiếp sau đó. Đất trồng mía phải bảo đảm giữ ẩm, sạch cỏ, bằng phẳng
tơi xốp. Đất cày 2-3 lần và đạt độ sâu cần thiết từ 20-25 cm. Sau mỗi lần cày là một
lần bừa, đảm bảo đường kính viên đất 3-5 cm. Thời gian từ lúc chuẩn bị đất đến lúc
đặt hom trồng khoảng 40-60 ngày.
Khoảng cách hàng và độ sâu trồng: Theo Nguyễn Huy Ước (2000a), không
nên trồng khoảng cách hàng quá dày hoặc quá thưa, trồng quá dày thì độ lớn của
cây sẽ nhỏ đi và ngược lại. Ở vùng đất khô hạn thì trồng sâu, nhưng ở vùng đất thấp
và chua thì trồng phèn nếu trồng sâu mía phát triển kém. Ở vùng phía Tây Nam Bộ,
khu vực mía lên liếp: khoảng cách hàng 1,0-1,2 m, độ sâu trồng 15-20 cm, khu vực
mía không lên liếp, mía trồng lại hàng năm: khoảng cách hàng 0,8-1,0 m, độ sâu
trồng 15-20 cm.
Chuẩn bị hom giống: chất lượng hom giống trồng giữ vai trò quyết định đối

với quá trình sinh trưởng và phát triển về sau của ruộng mía, hom giống tốt, mầm sẽ
mọc sớm, tập trung, hàng mía đủ cây không bị mất khoảng, tạo thuận lợi cho mía đẻ
nhánh nhanh, đồng đều, đảm bảo mật độ cây cần thiết để cho năng suất cao
(Nguyễn Huy Ước, 2000b).
Theo Nguyễn Huy Ước (2000a), hom giống tốt thể hiện các chỉ tiêu: mắt
mầm không quá non, không quá già (bánh tẻ), lấy từ ruộng mía tốt 7-8 tháng tuổi,
đạt được độ lớn cần thiết, không mang mầm mống của các loài sâu bệnh quan trọng,
giống thuần, hom giống chuẩn bị xong trồng ngay là tốt nhất. Lượng hom giống hợp
lý là 4-6 tấn/ha. Vị trí hom làm giống tối ưu là 6-9 mắt trên cùng của cây mía bánh


8

tẻ, chiều dài hom tốt nhất là 2 mắt, khi thời tiết bị hạn hoặc rét thì nên dùng hom 3
mắt (Trần Văn Sỏi, 2001).
Xử lý hom: Trong môi trường tốt và đủ ẩm thì hom càng ngắn tỉ lệ nẩy mầm
càng cao, để tiết kiệm hom giống có thể sử dụng hom 1 mắt, tuy nhiên hom càng
ngắn càng dễ bị nấm bệnh xâm nhập từ 2 đầu vết cắt làm chết hom, vì thế nên xử lý
các vết chặt bằng thuốc chống nấm và trồng ngay sau khi xử lý (Chu Thị Thơm và
ctv., 2005). Hom giống sau khi chặt xong, trước khi ủ, ngâm hom trong 5-15 phút
một trong các dung dịch sau Sulfat đồng 1% (1 kg phèn xanh/100 lít nước); Rovral
2-4‰ (200-400 g/100 lít nước); Benlat 2-4‰ (200-400 g/100 lít nước). Đối với
giống mía mọc mầm chậm hoặc ở vùng khí hậu lạnh, mía giống được bó thành từng
bó cả cây, ngâm trong nước sạch 24-48 giờ, sau đó vớt lên dựng đứng cả bó vào nơi
kín, mát 2-3 ngày, khi quan sát thấy mắt mầm cương lên thì chặt thành từng hom
đem trồng (Nguyễn Huy Ước, 2000b).
Đặt hom và lấp đất: Theo Nguyễn Huy Ước (2000a), một số điều kiện đặt
hom mía được áp dụng phổ biến trong sản xuất là trồng một hàng nối tiếp nhau,
trồng hai hàng hom song song, đặt so le kiểu nanh sấu, trồng hom xiên kiểu xương
cá. Khi chất lượng hom tốt, chỉ cần đặt một hàng hom hoặc so le kiểu nanh sấu.

Trường hợp đặt hai hàng hom song song được áp dụng ở các vụ trồng mùa khô, đề
phòng khô hạn làm hom bị chết. Đặt mắt mầm nằm về 2 phía của hom để mầm mọc
được dễ dàng, đầu mỗi hàng mía giâm thêm một số hom, để sau này giâm vào
những chỗ hom không mọc.
1.6.5 Chăm sóc
Trồng dặm: Theo Nguyễn Huy Ước (2000b), trong thực tế sản xuất số mầm
mía trồng thường chỉ mọc khoảng 50-70% trở lại, vì thế khi ruộng mía kết thúc giai
đoạn mọc mầm, trên hàng mía có nhiều đoạn bị trống do mầm không mọc, nếu để
như thế ruộng mía sẽ thiếu cây và năng suất cuối cùng sẽ thấp, không những vụ mía
tơ kém mà còn ảnh hưởng đến vụ mía gốc năm sau, việc trồng dặm vào những
khoảng trống bằng hom dự phòng giâm ở đầu hàng sẽ mang lại hiệu quả rất cao.


9

Trừ cỏ: Theo Nguyễn Huy Ước (2000b), cỏ dại không chỉ cạnh tranh ánh
sáng, nước, dinh dưỡng với cây trồng mà còn là nơi lưu tồn sâu bệnh. Trừ cỏ không
kịp thời năng suất có thể giảm 20-30%. Có nhiều phương pháp diệt trừ cỏ dại cho
mía và mỗi phương pháp có những ưu điểm, nhược điểm riêng, có thể áp dụng một
trong các phương pháp sau: phương pháp thủ công, cơ giới, hóa học, kết hợp thủ
công với cơ giới, cơ giới kết hợp với hóa học, kết hợp cơ giới, hóa học, thủ công.
Trong một vụ mía thường có 3 lần làm cỏ. Lần 1 (sau khi trồng 2-3 tuần) làm
cỏ kết hợp với trồng dặm và bón phân. Lần 2 (sau khi trồng 8-9 tuần) làm cỏ kết
hợp với vô chân và bón phân. Lần 3 (mía giao lá, có 1-3 lóng) làm cỏ kết hợp với
vô chân và bón phân (Trần Thùy, 1996). Theo Hà Thị Thanh Bình (2002), ghi nhận
có 14 loại cỏ dại trong ruộng mía. Thuốc trừ cỏ Gesapax có hiệu lực trừ cỏ cao, tuy
nhiên nếu phun 3 lần ở giai đoạn cây con sẽ gây ảnh hưởng xấu, làm lá mía bị vàng
và năng suất mía giảm. Trừ cỏ bằng xới xáo 3 lần hoặc trồng xen đậu tương đã làm
tăng năng suất rõ rệt.
Vô chân: Theo Trần Văn Sỏi (2001), khi mía đủ mật độ cần thiết, bắt đầu vô

chân, lắp đất dày khoảng 10-15 cm. Khi mía có 3-4 lóng tiến hành vun vồng, từ 1530 cm. Mía càng tốt, càng cao cây thì càng phải vun cao (30 cm), mía xấu, thấp cây
thì vun thấp (15-20 cm). Vun vồng vừa có tác dụng phòng chống đổ ngã, vừa thoát
nước tốt, điều hòa được nước và không khí, tạo điều kiện đạt năng suất cao. Ở Hậu
Giang phần lớn nông dân vô chân 2-3 lần, lần 1 tiến hành lúc mía được 1 tháng sau
khi trồng, lần 2 lúc mía được 2 tháng sau khi trồng, lần 3 lúc mía được 5 tháng sau
khi trồng (Khoa Nông Nghiệp, Trường Đại Học Cần Thơ, năm 2002).
Bơm bùn: Theo Khoa Nông Nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ (2002), trong
canh tác mía, nông dân ở tỉnh Hậu Giang đã áp dụng biện pháp bơm bùn vừa có tác
dụng cung cấp thêm dinh dưỡng giúp mía phát triển tốt, vừa vô chân mía giúp mía
chống đổ ngã, việc bơm bùn thường được thực hiện vào tháng thứ 4 sau khi trồng.
Tưới tiêu: Lúc mới đặt hom nếu đất khô, cần tưới vào rãnh trồng cho nước
thấm vào lớp mặt đất 10-15 cm. Trong thời kỳ vươn cao, nếu không có mưa thì nên
tưới đủ ẩm cho đất. Mía cần nước nhưng rất sợ úng. Nếu bị ngập úng ở giai đoạn từ
khi trồng đến khi đẻ nhánh sẽ làm hom thối, mầm không mọc được, rễ thối, mía đẻ


10

nhánh kém, lá vàng. Bị ngập úng ở giai đoạn vươn lóng làm rễ không phát triển, lá
úa vàng. Để tránh úng nước cần làm rãnh, sau khi mưa to phải tháo nước ngay
(Trần Văn Sỏi, 2001). Theo Chu Thị Thơm và ctv. (2005), thông thường mía được
tưới nước có thể tăng năng suất từ 15-25 tấn/ha/năm, cá biệt có thể tăng tới 30
tấn/ha/năm. Tùy theo phương pháp tưới, độ ẩm của đất lúc tưới mà lượng nước có
thể biến động, thời kỳ nẩy mầm: 180-360 m3/ha/1 lần tưới; thời kỳ đẻ nhánh: 300600 m3/ha/1 lần tưới; thời kỳ vươn lóng: 400-800 m3/ha/1 lần tưới, khoảng cách
giữa các lần tưới thường từ 10-20 ngày/1 lần đối với tưới phun, 20-30 ngày/1 lần
đối với tưới chảy trên mặt đất theo rãnh.
Đánh lá (bóc lá): Đánh lá mía làm ruộng mía thông thoáng và ít sâu hại và
có tác dụng hạn chế rễ ký sinh khi trời mưa nhiều, dễ kiểm tra sâu bệnh, dễ đi vào
ruộng phun thuốc trừ sâu khi mía đã cao, giảm bớt công lao động lúc thu hoạch
(Trần Xuân Lạc, 1994). Bóc lá không phải là biện pháp bắt buộc, chỉ bóc lá ở nơi

nào độ ẩm không khí quá cao, có đủ lao động và có tập quán, những nơi thiếu lao
động, trình độ cơ giới hóa cao thì không cần bóc lá, không được bóc các lá còn xanh
sẽ ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng cây mía, các tháng khô hạn, những vùng có gió
nóng (gió Lào) thì không nên bóc lá (Trần Văn Sỏi, 2001).
Khi khảo sát về ảnh hưởng của việc đánh lá mía đến sự sinh trưởng và phát
triển của cây mía. Miceli và ctv. (2004) cho rằng cây đánh lá không có sự khác biệt
hàm lượng đường so với cây còn nguyên, các thông số nông học và hoạt động của
các enzym không thay đổi ngoại trừ ẩm độ của cây đánh lá mía thấp hơn so với cây
không có đánh lá mía.
1.6.6 Bón phân
Theo Trần Văn Sỏi (2001), mía là cây cao sản, mỗi hecta 1 năm có thể cho từ
150-200 tấn năng suất sinh học, nên yếu tố các chất dinh dưỡng của mía cao hơn
các cây trồng khác. Trung bình khi đạt 100 tấn/ha, cây mía lấy đi khoảng 120 kg N,
70 kg P2O5, 200 kg K2O (Lê Hồng Sơn và Vũ Năng Dũng, 2000). Thông thường
muốn có 100 tấn mía cây nguyên liệu cây cần 80-180 kg N, 80-170 kg P2O5, 200270 kg K2O (Trần Văn Sỏi, 2001). Theo Bùi Đình Đường và Dương Văn Chín


×