Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

KHẢO sát sự SINH TRƯỞNG, đặc TÍNH HÌNH THÁI THỰC vật và sự ổn ĐỊNH TÍNH TRẠNG KHÔNG hột ở THẾ hệ NHÂN GIỐNG vô TÍNH THỨ NHẤT của cây QUÝT ĐƯỜNG KHÔNG hột tại LAI VUNG ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-oOo-

Nguyễn Minh Sang

KHẢO SÁT SỰ SINH TRƢỞNG, ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI
THỰC VẬT VÀ SỰ ỔN ĐỊNH TÍNH TRẠNG KHÔNG HỘT
Ở THẾ HỆ NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH THỨ NHẤT
CỦA CÂY QUÝT ĐƢỜNG KHÔNG HỘT
TẠI LAI VUNG-ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƢ TRỒNG TRỌT

Cần Thơ-2010

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-oOo-

Nguyễn Minh Sang

KHẢO SÁT SỰ SINH TRƢỞNG, ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI
THỰC VẬT VÀ SỰ ỔN ĐỊNH TÍNH TRẠNG KHÔNG HỘT
Ở THẾ HỆ NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH THỨ NHẤT
CỦA CÂY QUÝT ĐƢỜNG KHÔNG HỘT
TẠI LAI VUNG-ĐỒNG THÁP


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƢ TRỒNG TRỌT

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
Ths. Nguyễn Bá Phú

Cần Thơ-2010

ii


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng cha mẹ một đời yêu thƣơng, chăm lo cho tƣơng lai của chúng con.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Bá Phú, ngƣời đã tận tình
hƣớng dẫn, chỉ bảo và có những lời khuyên bổ ích trong suốt thời gian thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
Chân thành biết ơn anh Huỳnh Thái Bình và gia đình đã hết lòng hỗ trợ tro ng
quá trình thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn các bạn Đặng Hải Đăng, Đoàn Huy Lƣợng, Bùi Thị Yến
Nhi, Nguyễn Kim Nhƣ Vân, Nguyễn Trí Thanh, La Hoàng Châu, lớp Trồng Trọt
K33, em Huỳnh Văn Hải lớp Trồng Trọt K34, và tất cả các bạn đã giúp tôi trong
thời gian thí nghiệm và hoàn thành luận văn này.
Thân gửi về các bạn sinh viên Trồng Trọt K33 lời chúc sức khỏe, hạnh phúc
và thành đạt trong tƣơng lai.

i


QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC
Họ và tên: NGUYỄN MINH SANG

Ngày, tháng, năm sinh: 05/03/1989
Nơi sinh: xã Mỹ Lộc, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
Chổ ở hoặc địa chỉ liên lạc: ấp Mỹ Tân , xã Mỹ Lộc, huyện Tam Bình, tỉnh
Vĩnh Long.
Điện thoại: 01683.370.687
Email:
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học
Thời gian đào tạo từ năm: 1995 đến năm 2000
Trƣờng: Tiểu học Mỹ Lộc
Địa chỉ: Xã Mỹ Lộc, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
2. Trung học cơ sở
Thời gian đào tạo từ năm: 2000 đến năm 2004
Trƣờng: TH cấp 2, 3 Cái Ngang
Địa chỉ: Xã Mỹ Lộc, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
3. Trung học phổ thong
Thời gian đào tạo từ năm: 2004 đến năm 2007
Trƣờng: Cấp 2, 3 Phan Văn Hoà
Địa chỉ: Xã Hậu Lộc, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
Ngày

tháng

năm 2010

Nguyễn Minh Sang

ii



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nào trƣớc đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Sang

iii


Luận văn tốt nghiệp Kỹ Sƣ ngành Trồng Trọt với đề tài: KHẢO SÁT SỰ
SINH TRƢỞNG, ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI THỰC VẬT VÀ SỰ ỔN ĐỊNH CỦA
TÍNH TRẠNG KHÔNG HỘT Ở THẾ HỆ NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH THỨ NHẤT
CỦA CÂY QUÝT ĐƢỜNG KHÔNG HỘT TẠI LAI VUNG-ĐỒNG THÁP, do
Nguyễn Minh Sang thực hiện và báo cáo, và đã đƣợc Hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp thông qua.

Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2010

Ths. LÊ THỊ XUA

Ths. NGUYỄN HUY TÀI

Ths. NGUYỄN BÁ PHÚ


iv


MỤC LỤC
Chƣơng

1

Nội dung

Trang

Danh sách hình

ix

Danh sách bảng

x

Tóm lƣợc

xii

MỞ ĐẦU

1

LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU


3

1.1 Nguồn gốc và phân loại cây cam quýt

3

1.1.1 Nguồn gốc

3

1.1.2 Phân loại

3

1.2 Sự sinh trƣởng và phát triển cây cam quýt

4

1.2.1 Định nghĩa sự sinh trƣởng và phát triển

4

1.2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và
phát triển

4

1.3 Đặc tính hình thái của cây cam quýt và cây quýt Đƣờng


7

1.3.1 Đặc tính rễ

7

1.3.2 Đặc tính thân

8

1.3.3 Đặc tính lá

9

1.3.4 Đặc tính hoa

10

1.3.5 Đặc tính trái

11

1.3.6 Đặc tính hột

12

1.4 Hiện tƣợng trinh quả sinh trên cam quýt

13


1.5 Hiện tƣợng tự bất tƣơng hợp trên cam quýt

14

1.6 Hiện tƣợng bất dục giao tử trên cam quýt

15

1.7 Đột biến và tam bội trên cam quýt

15

1.8 Cấu tạo bầu noãn, tiểu noãn và sự sản sinh túi phôi

16

1.8.1 Cấu tạo bầu noãn và tiểu noãn

16

1.8.2 Sự sản sinh túi phôi

17

v


1.9 Quá trình thụ phấn, thụ tinh và tạo trái trên cam quýt

2


3

20

1.9.1 Quá trình thụ phấn

20

1.9.2 Quá trình thụ tinh và tạo trái

21

1.10 Nhân giống vô tính cam quýt

22

PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP

23

2.1 Phƣơng tiện thí nghiệm

23

2.1.1 Địa điểm thí nghiệm

23

2.1.2 Vật liệu thí nghiệm


23

2.2 Phƣơng pháp thí nghiệm

23

2.2.1 Bố trí thí nghiệm

23

2.2.1 Các chỉ tiêu theo dõi

23

2.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu, thống kê

26

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

27

3.1 Sự sinh trƣởng của cây quýt Đƣờng không hột ở thế hệ
nhân giống vô tính thứ nhất

27

3.1.1 Tăng trƣởng đƣờng kính gốc tháp


27

3.1.2 Tăng trƣởng đƣờng kính thân tháp

28

3.1.3 Tăng trƣởng chiều cao cây

29

3.1.4 Tăng trƣởng chiều rộng tán

30

3.2 Đặc tính thực vật của cây quýt Đƣờng không hột ở thế hệ
nhân giống vô tính thứ nhất

31

3.2.1 Đặc tính cây

31

3.2.2 Đặc tính lá

32

3.2.3 Đặc tính hoa

37


3.3 Sự hiện diện tiểu noãn trƣởng thành

41

3.3.1 Hình thái giãi phẩu bầu noãn

41

3.3.2 Số hột/trái của 2 cây quýt Đƣờng không hột ở
thế hệ nhân giống vô tính thứ nhất.

vi

44


4

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

46

4.1 Kết luận

46

4.2 Đề nghị

46


TÀI LIỆU THAM KHẢO

47

PHỤ CHƢƠNG

54

vii


DANH SÁCH HÌNH
Tựa hình

Hình

Trang

1.1

Sự phát sinh đại bào tử (JACKSON and Gmiter 1997)

18

1.2

Sự phát triển túi phôi (JACKSON and Gmiter 1997)

19


2.1

Tiểu noãn trƣởng thành theo Jackson và Gmitter (1997)

25

2.2

Phẫu diện cắt ngang (a) bầu noãn quýt Đƣờng có hột ở mức

26

phóng đại 100 lần và (b) tiểu noãn trƣởng thành ở mức phóng đại
400 lần.

2.3

Hột chắc (1) và hột lép (2) trong trái quýt Đƣờng

3.1

Lá cây quýt Đƣờng không hột và ở thế hệ nhân giống vô tính
thứ nhất tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp

3.2

26

34


Bầu noãn cắt ngang ở thế hệ nhân giống vô tính lần thứ nhất
của hoa cây quýt Đƣờng không hột tại huyện Lai Vung,

3.3

tỉnh Đồng Tháp

43

Trái quýt Đƣờng không hột và có hột khoảng 4 tháng tuổi

46

viii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa bảng

3.1

Tăng trƣởng đƣờng kính gốc tháp (mm) của cây quýt Đƣờng không

Trang

hột ở thế hệ nhân giống vô tính thứ nhất tại huyện Lai Vung, tỉnh
Đồng Tháp


3.2

28

Tăng trƣởng đƣờng kính thân tháp (mm) của cây quýt Đƣờng không
hột ở thế hệ nhân giống vô tính thứ nhất tại huyện Lai Vung, tỉnh
Đồng Tháp

3.3

29

Tỷ số thân tháp/gốc tháp theo của cây quýt Đƣờng không hột ở thế hệ
nhân giống vô tính thứ nhất tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp

3.4

Tăng trƣởng chiều cao (cm) của cây quýt Đƣờng không hột ở thế hệ
nhân giống vô tính thứ nhất tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp

3.5

33

Một số đặc tính định tính lá của cây quýt Đƣờng không hột ở thế hệ
nhân giống vô tính thứ nhất tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp

3.8


32

Đặc tính định tính của cây quýt Đƣờng không hột ở thế hệ nhân giống
vô tính thứ nhất tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp

3.7

31

Tăng trƣởng chiều rộng tán (cm) của cây quýt Đƣờng không hột ở thế
hệ nhân giống vô tính thứ nhất tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp

3.6

30

34

Phần trăm các dạng lá (%) của cây quýt Đƣờng không hột ở thế hệ
nhân giống vô tính thứ nhất tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp

ix

36


3.9

Kích thƣớc lá, gai và số lỗ dầu của cây quýt Đƣờng không hột ở thế hệ
nhân giống vô tính thứ nhất tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp


3.10

Loại hoa, bao phấn và màu sắc của cây quýt Đƣờng không hột ở thế hệ
nhân giống vô tính thứ nhất tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp

3.11

39

Kích thƣớc hoa và số nhị của cây quýt Đƣờng không hột ở thế hệ nhân
giống vô tính thứ nhất tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp

3.12

37

40

Chiều dài vòi nƣớm, đƣờng kính nƣớm nhuỵ của hoa cây quýt Đƣờng
không hột ở thế hệ nhân giống vô tính thứ nhất tại huyện Lai Vung,
tỉnh Đồng Tháp

3.13

41

Số tiểu noãn xuất hiện theo thời gian của quýt Đƣờng không hột ở thế
hệ nhân giống vô tính thứ nhất tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp


3.14

44

Số hột/trái của trái quýt Đƣờng không hột ở thế hệ nhân giống vô tính
thứ nhất tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp

x

45


NGUYỄN MINH SANG, 2010 “Khảo sát sự sinh trƣởng, đặc tính hình thái
thực vật và sự ổn định tính trạng không hột ở thế hệ nhân giống vô tính thứ
nhất của cây quýt Đƣờng không hột tại Lai Vung-Đồng Tháp” Luận văn Tốt
nghiệp Kỹ sƣ Trồng trọt, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trƣờng Đại
học Cần Thơ. Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Ths. Nguyễn Bá Phú.

TÓM LƢỢC
Quýt Đƣờng là loại cây ăn trái có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, trái có nhiều
hột nên không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Hiện nay, các nhà khoa học trƣờng Đại học
Cần Thơ đã chọn lọc đƣợc 2 cây quýt Đƣờng không hột, qua khảo sát sơ bộ, tính
trạng không hột là do tiểu noãn chƣa phát triển lúc hoa nở. Tuy nhiên, cần phải tiếp
khảo sát sự ổn định của tính trạng không hột ở các thế hệ nhân giống vô tính để có
thể đƣa vào sản xuất. Vì vậy, đề tài này đƣợc tiến hành nhằm mục tiêu: (i) so sánh
khả năng sinh trƣởng của 2 dòng quýt Đƣờng không hột với nhau và với quýt
Đƣờng có hột; (ii) so sánh đặc tính hình thái thực vật của 2 dòng quýt Đƣờng không
hột với nhau và với quýt Đƣờng có hột và (iii) sự ổn định tính trạng không hột ở thế
hệ nhân giống vô tính thứ nhất của 2 cây quýt Đƣờng không hột tại huyện Lai
Vung, tỉnh Đồng Tháp.

Kết quả thí nghiệm cho thấy, sự sinh trƣởng của 2 dòng quýt Đƣờng không
hột là giống nhau và không khác biệt với quýt Đƣờng có hột. Ở thế hệ nhân giống
vô tính thứ nhất, các đặc tính hình thái thực vật về cây, lá và hoa của 2 dòng quýt
Đƣờng không hột là giống nhau và không khác với quýt Đƣờng có hột. Đặc tính
tiểu noãn chƣa trƣởng thành lúc hoa nở và tính trạng không hột của 2 cá thể quýt
Đƣờng không hột có khả năng di truyền cho thế hệ nhân giống vô tính (tháp) thứ
nhất.

xi


MỞ ĐẦU
Diện tích trồng cây cam quýt (Citrus) ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL)
có hơn 40.000 hecta, chiếm hơn 60% tổng diện tích trồng cây cam quýt trong cả
nƣớc và là loại cây ăn trái có diện tích lớn nhất ĐBSCL (Trần Văn Hâu, 2009).
Theo Trần Thƣợng Tuấn và ctv., (1994) có nhiều giống cam quýt đƣợc trồng nhiều
ở ĐBSCL nhƣ: cam Sành, cam Mật, cam Dây, cam Soàn, quýt Tiều, quýt Đƣờng,
bƣởi Năm Roi, chanh Ta, chanh Núm, Sảnh, Hạnh, …. . Trong đó, cây quýt Đƣờng
đƣợc trồng phổ biến niều nơi và có giá trị kinh tế cao.
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004) thì cây quýt Đƣờng (còn gọi
là quýt Xiêm) có tên khoa học là Citrus nobilis var. microcarpa Hassk. Đặc tính
chung của quýt là trái tròn đẹp, vỏ trái mỏng dễ bóc, các múi với nhau dễ tách, lá
mềm và phôi có màu xanh lục (Trần Thế Tục, 2000). Tuy nhiên trái có nhiều hột,
vách múi dai nên không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu trái tƣơi (Nguyễn Bảo Vệ và Lê
Thanh Phong, 2004). Chính vì thế, tạo ra trái không hột trên cây cam quýt là một
vấn đề rất đƣợc quan tâm nghiên cứu nhằm tạo ra sản phẩm có chất lƣợng cao (Trần
Văn Hâu, 2009).
Một tín hiệu vui, đầy triển vọng cho các nhà vƣờn ĐBSCL khi các nhà khoa
học của Trƣờng Đại học Cần Thơ với sự tài trợ kinh phí của Sở Khoa học Công
nghệ tỉnh Vĩnh Long đã chọn lọc đƣợc 2 cây quýt Đƣờng không hột trong quần thể

quýt Đƣờng có hột ở đồng bằng sông Cửu Long, qua khảo sát sơ bộ, chúng có đặc
tính hình thái nhƣ dạng cây, lá, hoa và trái giống với cây quýt Đƣờng bình thƣờng
(có hột) và tính trạng không hột là do tiểu noãn chƣa phát triển lúc hoa nở (Nguyễn
Bảo Vệ và ctv., 2007). Tuy nhiên, để phát triển giống quýt Đƣờng không hột đƣa
vào sản xuất cần phải khảo sát sâu hơn về sự ổn định của tính trạng không hột của
cây quýt Đƣờng không hột ở các thế hệ tiếp theo.
Chính vì thế, đề tài: “Khảo sát sự sinh trƣởng, đặc tính hình thái thực vật
và sự ổn định tính trạng không hột ở thế hệ nhân giống vô tính thứ nhất của
cây quýt Đƣờng không hột tại Lai Vung-Đồng Tháp” đƣợc tiến hành nhằm mục
tiêu: (i) so sánh khả năng sinh trƣởng của 2 dòng quýt Đƣờng không hột với nhau

1


và với quýt Đƣờng có hột; (ii) so sánh đặc tính hình thái thực vật của 2 dòng quýt
Đƣờng không hột với nhau và với quýt Đƣờng có hột và (iii) sự ổn định tính trạng
không hột ở thế hệ nhân giống vô tính thứ nhất của 2 cây quýt Đƣờng không hột tại
huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.

2


CHƢƠNG 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI
CÂY CAM QUÝT
1.1.1 Nguồn gốc
Theo Đƣờng Hồng Dật (2003), cây cam quýt hiện đang trồng ở nhiều nƣớc
trên thế giới đều có nguồn gốc từ các nƣớc vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới đông
nam Châu Á. Quýt có thể có nguồn gốc từ Trung Quốc và vào Ấn Độ nhờ con

đƣờng mậu dịch, sau đó quýt đƣợc đƣa đến trồng ở Nhật, quýt Satsuma đã đƣợc
trồng ở đây khoảng 300 năm trƣớc (Fake, 2004). Trung Quốc có lịch sử lâu dài về
trồng cây cam quýt với hơn 4000 năm (Liu and Deng, 2007). Nhiều tác giả cho rằng
nguồn gốc quýt King (Citrus nobilis Lour) và quất là ở miền Nam Việt Nam xứ
Đông Dƣơng (Hoàng Ngọc Thuận, 2000).
1.1.2 Phân loại
Theo Hvarleva et al. (2008) phân loại cây cam quýt thì phức tạp do sự tƣơng
quan về sinh lý giữa họ cam quýt và chi liên quan, cũng nhƣ giữa các loài trong chi
cam quýt, tỷ lệ đột biến chồi cao trong sự sinh sản vô tính thông qua các mầm phôi
tâm, cũng nhƣ nét đặc trƣng của một vài loài cam quýt. Chi cam quýt gồm các
giống dùng làm thực phẩm dƣới dạng trái tƣơi hoặc chế biến (Vũ Công Hậu, 1996).
Cam quýt nói chung có nhiều chủng loại, nằm trong bộ cam quýt (Rutales),
thuộc họ cam quýt (Rutaceae), họ phụ Aurantibidae. Họ phụ này có đến 250 loài,
chia ra nhiều chi và chi phụ, trong đó có ba chi đƣợc trồng từ lâu đời để lấy trái. Đó
là chi cam quýt (Citrus), chi Cam ba lá (Poncirus) và chi Quất (Fortunella, còn gọi
là: Tắc) (Trần Thế Tục và ctv., 2006). Theo Bayer et al. (2009) chi cam quýt đƣợc
miêu tả với nhiều hình dáng khác nhau và có từ 1-126 loài. Oiyama and Okudai
(1988) cũng cho rằng hầu hết các loài cam quýt đƣợc trồng phổ biến hiện nay đều ở
thể lƣỡng bội (2n=18).

3


1.2 SỰ SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CÂY CAM QUÝT
1.2.1 Định nghĩa sự sinh trƣởng và phát triển
Sinh trƣởng là sự tạo mới các yếu tố cấu trúc một cách không thuận nghịch của
tế bào, mô và toàn cây và kết quả là dẫn đến sự tăng về số lƣợng, kích thƣớc, thể
tích và sinh khối của chúng (Nguyễn Kim Thanh và Châu Ngọc Thuận, 2005).
Phát triển là quá trình biến đổi về chất bên trong tế bào, mô và toàn cây để dẫn

đến sự thay đổi về hình thái và chức năng của chúng (Nguyễn Kim Thanh và Châu
Ngọc Thuận, 2005).
Sinh trƣởng, phát triển là kết quả của hoạt động tổng hợp những chức năng
sinh lý riêng biệt nhƣ: trao đổi nƣớc, quang hợp, hô hấp, vận chuyển và phân bố
chất hữu cơ trong cây, dinh dƣỡng khoáng và đạm của cây. Các chức năng sinh lý
này xảy ra một cách đồng thời và luôn luôn có quan hệ khăng khít ràng buột với
nhau (Phạm Văn Côn, 2003). Quá trình sinh trƣởng và phát triển của thực vật thì rất
đa dạng và phức tạp, đƣợc biểu hiện ra bên ngoài do tác động của các yếu tố môi
trƣờng: ánh sáng, nhiệt độ, nƣớc, dinh dƣỡng, … Sự biến đổi các yếu tố bên trong
về mặt sinh hóa, giải phẩu, tế bào, mô, cơ quan, … để sau cùng ta nhận biết đƣợc
(Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2004).
1.2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và phát triển
* Nhiệt độ
Cây cam, chanh , quýt, bƣởi ƣa ấm nhƣng cũng chịu đƣợc nhiệt độ thấp đa số
các giống có thể sinh trƣởng trong phạm vi nhiệt độ từ 12-39o C, thích hợp nhất đối
với quýt là từ 25-27 oC (Hoàng Ngọc Thuận, 2000). Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê
Thanh Phong (2004), nhiệt độ còn ảnh hƣởng quan trọng đến phẩm chất và sự phát
triển trái. Thƣờng ở nhiệt độ cao, trái chín sớm, ít xơ và ngọt, nhƣng khả năng cất

4


giữ kém và màu sắc trái chín không đẹp (ở nhiệt độ thấp các sắc tố hình thành nhiều
hơn).
Theo Phạm Văn Côn (2003) để trải qua tất cả các chu kỳ sống cây cần tổng
tính ôn quýt là: 4.200 oC; cam bằng và lớn hơn 4.500 o C. Nói chung nhiệt độ bình
quân bằng và lớn hơn 15 oC mới trồng cam quýt thuận lợi. Ngoài ra, nhiệt độ còn
tác động đến môi trƣờng rễ, khoảng 25-26o C là khoảng nhiệt độ tối hảo để rễ cây
hút đạm tốt nhất (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong 2004). Trần Văn Hâu (2009)
cho rằng, trên cây cam quýt sự kích thích mầm hoa bắt đầu sau khi ngừng sinh

trƣởng dinh dƣỡng trong thời gian nghỉ đông ở vùng á nhiệt đới hoặc trong thời
gian khô hạn ở vùng nhiệt đới.
*Ánh sáng
Nhìn chung, các loài cam quýt không thích ánh sáng mạnh, ƣa ánh sáng tán xạ
có cƣờng độ 10.000-15.000 Lux tƣơng ứng với 0,6 calo/cm2 - điều kiện vào lúc 8
giờ sáng và 4-5 giờ chiều vào những ngày quang mây mùa hè (Phạm Văn Côn,
2003). Trong họ cam quýt thì bƣởi tƣơng đối chịu đựng đƣợc lƣợng ánh sáng cao,
kế đến là cam. Cam Sành và quýt thì thích lƣợng ánh sáng vừa phải (Nguyễn Bảo
Vệ và Lê Thanh Phong 2004). Chƣa có thí nghiệm chính xác nào chứng minh rằng
ngày ngắn hay ngày dài có ảnh hƣởng lớn tới cam quýt và nhiều ngƣời cho rằng yếu
tố sinh thái này không có ảnh hƣởng lớn (Vũ Công Hậu, 1996).
*Nƣớc và ẩm độ
Đối với tất cả các yếu tố cần thiết cho sự sinh trƣởng của cây, nƣớc là yếu tố
quan trọng hơn hết vì trung bình nƣớc chiếm khoảng 70% trọng lƣợng cây, có khi
trọng lƣợng còn lên tới 90% (Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, 1999). Theo Lê Văn Hòa và
Nguyễn Bảo Toàn (2004) nƣớc ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng của thực vật rất lớn.
Trƣớc hết là ảnh hƣởng đến sự hấp thu và thoát hơi nƣớc, ảnh hƣởng đến sự vận
chuyển các chất tan trong cây, ảnh hƣởng đến các phản ứng sinh hóa xảy ra trong
cây, ảnh hƣởng đến sự giãn dài tế bào, đến các hoạt động hô hấp, chuyển hóa trong
cơ quan. cam quýt cần nhiều nƣớc trong thời kỳ sinh trƣởng mạnh, phát tán nhiều.

5


Ngƣời ta nhận thấy quýt cần nhiều nƣớc hơn cam, trung bình phải tƣới cho một cây
quýt một năm 1.500-2.000 mm nƣớc, trong khi đó cam chỉ cần 100-1.500 mm nƣớc
(Nguyễn Hữu Đống và ctv., 2003). Tuy nhiên, cây cam quýt rất mẫn cảm với điều
kiện ngập nƣớc, cam Mật chết toàn bộ sau 18 ngày ngập nƣớc (Nguyễn Bảo Vệ và
Lê Thanh Phong 2004).
Theo Phạm Văn Côn (2003) cam quýt yêu cầu ẩm độ không khí 75%, độ ẩm

đất 60% để đảm bảo sản lƣợng trái cao, phẩm chất trái tốt, vỏ mỏng trơn, nhiều
nƣớc và ngọt. Vũ Công Hậu (1996) cho rằng cam quýt rất mẫn cảm với sự giao
động của ẩm độ trong đất, khi thì cao khi thì thấp dễ làm cho cam quýt ra hoa trái
vụ lãng phí dinh dƣỡng, loạn nhịp sinh học. Hơn nữa khi trái đã lớn dù chƣa chín,
nếu ẩm độ đất thay đổi thất thƣờng, trái cam dễ nứt đôi.
*Gió
Phần lớn các loài cam quýt có thể chịu đƣợc bão nhỏ trong một thời gian ngắn,
mức độ chống chịu theo thứ tự sau: chanh Yên, chanh Ta, chanh Tây, bƣởi, cam
Ngọt, cam Chua, quýt, quất (Fortunella) và cam Ba Lá (Poncirus trifoliata). Gió
nhẹ với vận tốc khoảng 5-10 km/giờ, có tác dụng hạ thấp nhiệt độ của vƣờn cây
trong mùa hè, cây đƣợc thoáng mát, giảm sâu bệnh (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh
Phong, 2004).
*Đất và chất dinh dƣỡng
Theo Nguyễn Thị Ngọc Ẩn (1999) ba yếu tố chính trong sự chọn đất đai để
trồng cây thuộc họ cam quýt là: độ pH, bề sâu tầng đất hữu dụng, tình trạng thoát
thủy. Điều kiện tiên quyết khi chọn đất canh tác cây cam quýt đòi hỏi có tầng canh
tác dầy, pH phù hợp, thoát thủy tốt vì cam quýt có bộ rễ gần mặt đất và yếu. Tốt
nhất là đất thịt pha, mầu mỡ, thoát thủy tốt (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong
2004). cam quýt là cây trồng lâu năm nên phải chú ý lớp đất bên dƣới, lớp đất dƣới
càng sâu càng tốt, độ pH là 5-8,5, nhƣng tốt nhất là 6-7 (Nguyễn Hữu Đống, 2003).
Về mặt dinh dƣỡng, cam quýt cần đầy đủ N, P, K và một số nguyên tố vi
lƣợng. Đạm (N) giữ vai trò quan trọng trong quá trình sinh trƣởng của cây cũng nhƣ

6


quá trình hình thành hoa và trái. Lân (P) có tác dụng giữ sản lƣợng và phẩm chất
hàng năm. Lân giúp điều hòa dinh dƣỡng đạm của cây. Kali (K) có ảnh hƣởng lớn
đến phẩm chất trái (trái to, ngọt hơn), làm chắc mô, giúp cây chịu đƣợc rét (Nguyễn
Hữu Đống và ctv., 2003). Cam quýt cần hấp thu chất dinh dƣỡng quanh năm. Nhất

là thời kỳ nở hoa và khi cây ra đọt non cây cần cung cấp nhiều dƣỡng chất (Nguyễn
Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004)
Xử lý H3BO3 100 ppm vào thời điểm 1 tháng trƣớc thu hoạch kết hợp ngâm
CaCl2 2.000 ppm sau thu hoạch có tác dụng trì hoãn tiến trình chín của trái quýt
Đƣờng, kéo dài thời gian tồn trữ đến 4 tuần trong điều kiện phòng thí nghiệm (nhiệt
độ trung bình 29-30o C, ẩm độ trung bình 70%) mà chất lƣợng vẫn chấp nhận đƣợc
(Nguyễn Thị Kim Thoa, 2009). Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004)
trong cây calcium có tác động nhƣ một chất giải độc, trung hòa hoặc kết tũa một vài
acid hữu cơ vốn đã bị tăng do hoạt động trao đổi chất của cây. Calcium cũng là chất
cần thiết cho cam quýt phát triển bình thƣờng, nhiều nhà nghiên cứu về cam quýt
nhận thấy, nhu cầu calcium của cam quýt gần nhƣ Đạm (Nguyễn Hữu Đống và ctv.,
2003).
Theo Trần Văn Hâu (2009) tình trạng dinh dƣỡng của cây có liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp đến sự ra hoa của cây. Hàm lƣợng đạm cao trong cây còn tơ có
thể kích thích quá trình sinh trƣởng quá mạnh và sản xuất chồi sinh trƣởng hơn là
chồi sinh sản. Ngƣợc lại mức độ đạm thấp thúc đẩy sự ra hoa nhiều mặc dù sự đậu
trái và năng suất thấp.
1.3 ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI CỦA CAM QUÝT VÀ
CÂY QUÝT ĐƢỜNG
1.3.1 Đặc tính rễ
Rễ cam quýt thuộc loại rễ nấm (Micorhiza). Nấm Micorhiza ký sinh trên lớp
biểu bì của rễ hút và cung cấp nƣớc, muối khoáng và một lƣợng nhỏ chất hữu cơ
cho cây (Hoàng Ngọc Thuận, 1995). Rễ cây cam quýt chịu ảnh hƣởng nhiều của

7


mực nƣớc ngầm ở tầng nông. Độ sâu rễ cọc phụ thuộc cây trồng bằng hột hay cây
tháp (Phạm Văn Duệ, 2005)
Nhìn chung rễ cam quýt phân bố ở tầng sâu 10-30cm. Rễ hút tập trung ở tầng

sâu 10-25 cm (Hoàng Ngọc Thuận, 1995). Rễ phát triển tốt ở nhiệt độ 10 -37 oC, nếu
nhiệt độ cao hay thấp hơn sự phát triển của rễ sẽ ngừng lại và độ ẩm đất dƣới 1%.
Tỷ lệ oxi trong đất dƣới 1,2-1,5% thì rễ ngừng phát triển (Nguyễn Hữu Đống và
ctv., 2003).
1.3.2 Đặc tính cây
Cây cam quýt thuộc loại thân gổ, dạng bụi hay bán bụi (Trần Thƣợng Tuấn và
ctv., 1994). Thân cam quýt có tiết diện tròn, những cây mọc từ hột có sức sinh
trƣởng khỏe nên trên thân nổi những đƣờng sống (Nguyễn Hữu Đống và ctv.,
2003). Cam quýt thƣờng ra rất nhiều cành (Vũ Công Hậu, 1996). Cách phân cành
cũng rất đa dạng: phân cành hƣớng ngọn, phân cành ngang, phân cành hỗn hợp,…
Quýt Đƣờng có thể ra đọt rãi rác quanh năm tuỳ tình trạng dinh dƣỡng của cây và
độ ẩm của đất (Trần Thƣợng Tuấn, 1999). Cây trƣởng thành có thể có 4 -6 cành
chính (Đƣờng Hồng Dật, 2003). Cành cam quýt phát triển theo lối hợp trục (Trần
Thƣợng Tuấn, 1994).
Theo Trần Thị Bích Vân (2009) kết quả ghi nhận đƣợc khi khảo sát đặt tính
cây của hai cây quýt Đƣờng không hột và cây quýt Đƣờng có hột đều có dạng tán
cây hình elip, cây có dáng thẳng đứng, mật độ cành thƣa, hƣớng ngọn và phân cành
nhiều. Cây có cấu trúc thân láng, góc độ cành vừa phải và đọt non có màu xanh
nhạt. Đƣờng Hồng Dật (2003) cho rằng tán quýt Đƣờng thƣa, hƣớng ngọn, phân
cành nhiều, cành có nhiều gai. Trần Thƣợng Tuấn (1999) cho rằng cây quýt Đƣờng
có mật độ cành thƣa, mọc thẳng đứng nên tán cây có dạng elip.
Theo Phạm Hoàng Hộ (2003) thì cây quýt Đƣờng là cây tiểu mộc, cây cao 2-4
m. Đƣờng Hồng Dật (2003) cho rằng giống quýt Đƣờng khi cây 5 năm tuổi có chiều
cao trung bình là 5-5,5 m, đƣờng kính tán 2,5 m. Theo khảo sát của Hồ Phƣơng
Linh (2008) ở nhóm quýt Đƣờng không hột và nhóm quýt Đƣờng có hột bình

8


thƣờng ghi nhận đƣợc: chiều cao cây biến động từ 3,2-4,0 m, đƣờng kính tán từ 3,14,5 m, đƣờng kính thân biến động trong khoảng 7,7-10,9 cm. Tỷ số cành tháp trên

gốc tháp của nhóm quýt Đƣờng không hột và nhóm quýt Đƣờng có hột không có sự
khác biệt, số liệu biến động từ: 0,84-0,87 (Hồ Phƣơng Linh, 2008). Đánh giá chung,
đặc tính hình thái về tập tính sinh trƣởng của hai cây quýt Đƣờng không hột qua
khảo sát không khác biệt với nhau và cũng không khác biệt với cây quýt Đƣờng có
hột (Nguyễn Bá Phú và ctv., 2009).
1.3.3 Đặc tính lá
Theo Trần Thƣợng Tuấn và ctv. (1994), lá cam quýt thuộc loại lá đơn gồm có
cuống lá, cánh lá và phiến lá. Lá cam quýt có hình dạng rất khác nhau. Thƣờng có
hình ovan, hình trứng lộn ngƣợc (Đƣờng Hồng Dật, 2003). Lá quýt nhỏ, hẹp, hình
xoan, dài 4-8 cm, rộng 1,5-4 cm màu xanh đậm ở mặt trên màu xanh và vàng nhạt ở
mặt dƣới, cuống có cánh nhỏ (Trần Thƣợng Tuấn và ctv., 1994). Trên cùng một loài
kích thƣớc lá cũng thay đổi theo mùa. Một cây cam quýt khỏe mạnh có thể có
150.000-200.000 lá với tổng diện tích lá khoảng 200m 2 (Nguyễn Bảo Vệ và Lê
Thanh Phong, 2004).
Lá quýt Đƣờng có phiến bầu dục, bìa nguyên, có nhiều túi tinh dầu dễ thấy
(Phạm Hoàng Hộ, 2003). Theo khảo sát của Hồ Phuơng Linh (2008) không có sự
khác biệt về hình thái giữa Quýt Đƣờng không hột và Quýt Đƣờng có hột. Lá Quýt
Đuờng thuộc loại lá đơn, không có tai lá, rìa lá có dạng răng cƣa, có ba dạng phiến
lá: hình elip, hình mác, hình trứng. Trong đó, dạng hình mác là phổ biến nhất biến
động từ 50%-70%, dạng hình elip biến động trong khoảng 23%-40%, và cuối cùng
là dạng hình trứng biến động trong khoảng 3%-13%. Nguyễn Bá Phú và ctv. (2009)
cho rằng chiều dài cuống lá biến động từ 1,23-1,30 cm và không có sự khác biệt
giữa 2 cây quýt Đƣờng không hột và quýt Đƣờng có hột. Ngoài ra, kết quả khảo sát
cho thấy chúng đều có rìa lá dạng răng cƣa, đỉnh đầu lá có khía. Trần Thƣợng Tuấn
(1999) cũng cho rằng lá quýt Đƣờng thuộc loại lá đơn, không rụng theo mùa, có
màu xanh, hình mác, dài 8,4 cm và rộng 4,2 cm.

9



Theo Đƣờng Hồng Dật (2003), cành cam quýt có thể có gai hoặc không có gai.
Tuy vậy cành ở cấp càng cao càng ít gai và gai ngắn. Còn theo Trần Thƣợng Tuấn
và ctv. (1994) cành cam quýt có thể có gai nhất là khi trồng bằng hột. Chiều dài gai
của 2 cây quýt Đƣờng không hột và cây quýt Đƣờng có hột biến động từ 1,74 cm
đến 2,01 cm và không có sự khác biệt qua phân tích thống kê (Nguyễn Bá Phú và
ctv. 2009).
1.3.4 Đặc tính hoa
Theo Vũ Công Hậu (1996), hoa cam quýt thƣờng ra đồng thời với cành non và
thƣờng ra rộ. Đa số các giống quýt chỉ có cành hoa đơn. Vì vậy, quýt thƣờng có tỷ
lệ đậu trái cao hơn cam (Đƣờng Hồng Dật, 2003). Thứ tự cấu tạo hoa cam quýt từ
ngoài vào trong: đầu tiên là lá đài, sau đó là cánh hoa, bao phấn và cuối cùng là lá
noãn (múi) (Jackson and Gmiter, 1997). Quýt có hoa đơn, hay mọc thành chùm từ
2-3 hoa trên một phát hoa, đài có dạng thùy từ 3- lá đài, cánh hoa dài 1,5 cm hoặc
nhỏ hơn, có 20-5 nhị hoa (Dianxiang. 2008). Hoa cam quýt có dạng hình thuẩn tròn,
đỉnh hơi to hơn phía dƣới, đƣờng kính rộng từ 2,5-4cm, rất thơm, thƣờng là hoa
lƣỡng tính (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Bao phấn cam quýt có 4 -8
ngăn màu vàng (Trần Thƣợng Tuấn và ctv., 1994).
Hoa quýt nhỏ, đƣờng kính 1,5-2,5 mm, 5 cánh trắng, 20 nhị đực, bầu noãn 1015 ngăn (Trần Thƣợng Tuấn và ctv., 1994). Theo Phạm Hoàng Hộ (2003), cánh hoa
quýt Đƣờng trắng, dài 7-10 mm. Đài hoa cam quýt dai không rụng, hình chén, có 35 lá đài (Trần Thƣợng Tuấn và ctv., 1994). Kết quả khảo sát đặc điểm sinh học của
hai cây quýt Đƣờng đột biến tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long và cây quýt
Đƣờng có hột cả ba nghiệm thức đều có dạng phát hoa gồm nhiều hoa hoặc chỉ một
hoa (biến thiên từ 1-10 hoa), màu trắng, mọc ở nách lá hay tận ngọn, đều là hoa
lƣỡng tính, bao phấn màu vàng thấp hơn nƣớm, số cánh hoa biến thiên từ 4-6 cánh.
Tuy nhiên, dạng 5 cánh là phổ biến (Nguyễn Bá Phú và ctv., 2009).
Theo Nguyễn Bá Phú và ctv. (2009) khảo sát khi hoa nở ở hai cây quýt Đƣờng
không hột và cây quýt Đƣờng có hột các đặc tính hình thái đều không khác biệt qua

10



phân tích thống kê. Nhƣ chiều dài cuống hoa từ 2,95 đến 2,99 mm; đƣờng kính đài
hoa từ 2,98 đến 3,03 mm; số nhị đực từ 18,9 đến 19,4 nhị/hoa. Thời gian từ khi xuất
hiện nụ đến khi hoa nở ở quýt Đƣờng không hột và quýt Đƣờng có hột biến động
rất ít từ 11,5 ngày đến 11,73 ngày, và thời gian từ khi hoa nở đến khi hoa tàn biến
động từ 2,3 ngày đến 2,4 ngày (Nguyễn Văn Lực, 2009).
1.3.5 Đặc tính trái
Trái cam quýt thì có nhiều nƣớc, thơm và có màu sắc thay đổi từ vàng, cam,
hoặc đỏ dễ nhận thấy nhất là trong mùa Đông ( Gilman and Watson, 1993). Theo
Trần Thƣợng Tuấn và ctv. (1994), trái quýt có dạng hình cầu hơi dẹp, đƣờng kính 58 cm, vỏ mỏng, dể lột, …. Trái dẹt màu da cam, nhiều múi (9-13 múi), vỏ dễ bóc,
múi dễ chia, chua hay ngọt tùy giống ( Trần Thế Tục và ctv.., 2006). Quýt satsuma
là cây chịu lạnh, không hột, chất lƣợng cao, và vỏ rất dễ bóc nhƣng chúng không có
mùi thơm đặc trƣng của cam ngọt (Nishiura, 1964). Trái các loài cam quýt có 8 -14
múi (Đƣờng Hồng Dật, 2003). Ladaniya (2008) cho rằng trái quýt nhỏ và rộng
(đƣờng kính từ 5-8cm), trái có dạng hình cầu đến dẹt. Số múi khoảng 10-17múi.
Sự thay đổi các đặc tính vật lý ở quýt Đƣờng nhƣ: trọng lƣợng trái, chiều cao
trái, đƣờng kính trái, trọng lƣợng vỏ trái và hàm lƣợng dịch trái tăng đến 32 -36 tuần
sau khi thụ phấn, sau đó thì ngừng tăng trƣởng đến thời điểm thu hoạch. Bề dày vỏ
trái giảm đến giai đoạn 22 tuần sau khi thụ phấn, sau đó tăng nhẹ đến thời điểm thu
hoạch (Võ Văn Vang, 2010). Theo Lê Văn Thuyết và ctv. (2003) thì cây quýt
Đƣờng 5 năm tuổi có thể cho 600-1.000 trái, khối lƣợng trung bình trái đạt 100120g.
Khi khảo sát đặc tính trái quýt Đƣờng không hột đột biến tự nhiên ở đồng bằng
sông Cửu Long Nguyễn Bá Phú và ctv., (2009) cho rằng cả ba nghiệm thức hình
dạng trái đều giống nhau. Trái tròn, to hơi dẹp. Đáy có núm, đỉnh trái hơi lõm.
Trọng lƣợng trái trung bình của cây quýt Đƣờng không hột mã số 1 và mã số 80 lần
lƣợt là 127 g và 124 g, chiều cao trái trung bình lần lƣợt là 5,73 cm và 5,59 cm,
chiều rộng trái lần lƣợt là 6,61 cm và 6,49 cm. Màu sắc thịt trái quýt Đƣờng không

11



hột và có hột đều có màu cam, màu thịt trái có độ đồng đều nhau. Tim trái hơi bọng,
nƣớc trái rất ngọt và thơm (Trần Thị Bích Vân, 2008). Dịch trái có độ Brix khoảng
10,5%, pH khoảng 3,6 và hàm lƣợng vitamin C khoảng 1,8 mg/100g, … (Nguyễn
Bá Phú và ctv., 2009).
1.3.6 Đặc tính hột
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), số lƣợng hột của cây cam
quýt trong mỗi múi có từ 0-6 hột. Thời vụ có liên quan đến số hột trên trái cam
Sành tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, vào mùa thuận (tháng 10 và tháng 1) có
số hột cao nhất (22,2 và 21,1 hột), ở mùa nghịch (tháng 4 và tháng 7) có số hột thấp
hơn (13,9 và 17,5 hột). Các đặc tính hình thái trái nhƣ độ sần vỏ trái, đƣờng kính
cuống trái, chiều cao trái, đƣờng kính trái, trọng lƣợng trái, bề dày vỏ trái đều có
liên quan đến số hột trên trái cam Sành, với xu thế các đặc tính càng tăng mức độ,
số hột trên trái càng tăng, nhƣng có biểu hiện khác nhau tùy theo đặc tính (Nguyễn
Bá Phú, 2006). IPGRI (1999) mô tả hột cam quýt có 7 dạng chủ yếu: hình thoi, hình
chùy, hình nêm, hình trứng, hình phỏng cầu, hình bán phỏng cầu, và hình bán tam
giác.
Theo Manner et al. (2006) hột cam quýt thƣờng đa phôi, nghĩa là có nhiều có
nhiều phôi có thể mọc mầm. Thƣờng là 0-13 phôi (Đƣờng Hồng Dật, 2003).
Nguyên nhân của hiện tƣợng đa phôi có liên quan đến hoạt động của các hormon
kích thích tăng trƣởng hay những chất nội tiết của túi phôi (Phạm Văn Côn, 2003).
Ở Mỹ, cam có từ 0-6 hột đƣợc xem là cam không hột. Một số giống cam không hột
nhƣ „Hamlin‟, „Valencia‟ (chất lƣợng tốt) và „Navels‟ (Trần Văn Hâu, 2009). Tất cả
các trái đƣợc khảo sát ở cây quýt Đƣờng không hột mã số 1 và mã số 80 hoàn toàn
không hột. Trong khi đó ở nghiệm thức quýt Đƣờng có hột số hột chắc trung bình là
8,37 hột, số hột lép là 2,31 hột (Nguyễn Bá Phú và ctv., 2009).

12



×