Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

PHÂN lập VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI k88, k99, 987p và THỬ độ NHẠY của VI KHUẨN đối với KHÁNG SINH từ PHÂN HEO CON THEO mẹ bị TIÊU CHẢY tại một số HUYỆN THUỘC TỈNH TRÀ VINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

TRẦN THỊ DIỄM CHÂU

PHÂN LẬP VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI
K88, K99, 987P VÀ THỬ ĐỘ NHẠY
CỦA VI KHUẨN ĐỐI VỚI KHÁNG SINH
TỪ PHÂN HEO CON THEO MẸ BỊ TIÊU CHẢY
TẠI MỘT SỐ HUYỆN THUỘC TỈNH TRÀ VINH

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BÁC SĨ THÚ Y

Cần Thơ, 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BÁC SĨ THÚ Y

Tên đề tài:

PHÂN LẬP VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI
K88, K99, 987P VÀ THỬ ĐỘ NHẠY
CỦA VI KHUẨN ĐỐI VỚI KHÁNG SINH
TỪ PHÂN HEO CON THEO MẸ BỊ TIÊU CHẢY
TẠI MỘT SỐ HUYỆN THUỘC TỈNH TRÀ VINH


Sinh viên thực hiện:
Trần Thị Diễm Châu
MSSV: 3064570
Lớp: Thú Y K32

Giáo viên hướng dẫn:
Th.S Nguyễn Thu Tâm

Cần Thơ, 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài: Phân lập vi khuẩn Escherichia coli K88, K99, 987P và thử độ nhạy
của vi khuẩn đối với kháng sinh từ phân heo con theo mẹ bị tiêu chảy tại một
số huyện thuộc tỉnh Trà Vinh.
Do sinh viên: Trần Thị Diễm Châu thực hiện tại phòng vi trùng và miễn dịch
của Bộ môn Thú Y, khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại học Cần
Thơ từ tháng 8 năm 2010 đến tháng 11 năm 2010.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2011
Duyệt Bộ Môn

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2011
Duyệt Giáo viên hướng dẫn

Nguyễn Thu Tâm


Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2011
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

ii


LỜI CẢM TẠ


Trong thời gian học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại học Cần Thơ,
Thầy Cô là người đã dành bao tâm huyết cho sự nghiệp trồng người, đã trang bị
những hành trang quý báu để chúng tôi vững bước vào đời. Hôm nay ước mơ của
tôi đã thành sự thật, với sự phấn đấu của bản thân, tôi đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp. Trong suốt quá trình học tập cũng như thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ của rất nhiều người. Trong giây phút này đây, tôi không biết nói gì
hơn ngoài lời biết ơn chân thành đến những người đã quan tâm, lo lắng và giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn:
Cô Nguyễn Thu Tâm – người đã hết lòng chỉ bảo, động viên tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Thầy Đỗ Trung Giã đã luôn động viên và chỉ bảo tôi trong suốt 5 năm dài đại
học.
Qúy Thầy Cô Bộ môn Thú Y, Bộ môn Chăn Nuôi đã tận tình truyền đạt kiến
thức cũng như những kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt những năm tháng qua.
Cha mẹ tôi – người đã nuôi nấng, dạy dỗ và luôn đặt niềm tin, hy vọng vào
tôi để tôi có được ngày hôm nay.
Chị em tôi – người đã động viên, an ủi, luôn bên cạnh tôi những lúc khó
khăn nhất.
Các bạn trong và ngoài lớp đã động viên, chia sẽ và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập và thực hiện đề tài.


Chân thành cảm ơn!

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa .......................................................................................................... i
Trang duyệt ..................................................................................................... ii
Lời cảm tạ ...................................................................................................... iii
Mục lục .......................................................................................................... iv
Bảng chữ viết tắt ........................................................................................... vii
Danh mục sơ đồ - hình ................................................................................. viii
Danh mục bảng – biểu đồ ............................................................................... ix
Tóm lược......................................................................................................... x
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................... 1
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................... 2
2.1 Đặc điểm sinh lý heo con ............................................................. 2
2.1.1 Chức năng thần kinh và điều tiết nhiệt chưa hoàn chỉnh.......... 2
2.1.2 Bộ máy tiêu hóa phát triển chưa hoàn chỉnh............................ 2
2.1.3 Hệ vi sinh vật đường ruột của heo con .................................... 2
2.2 Vi khuẩn E. coli ........................................................................... 3
2.2.1 Lịch sử nghiên cứu ................................................................. 3
2.2.2 Đặc điểm vi khuẩn E. coli....................................................... 4
2.2.3 Cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn E. coli ........................... 6
2.2.4 Độc tố vi khuẩn ...................................................................... 7
2.2.5 Sức đề kháng của vi khuẩn ..................................................... 9
2.2.6 Khả năng gây bệnh ................................................................. 9
2.3 Bệnh tiêu chảy do E. coli ở heo .................................................. 10

2.3.1 Điều kiện xuất hiện mầm bệnh ............................................. 10
2.3.2 Cơ chế gây bệnh tiêu chảy .................................................... 11
2.3.3 Dấu hiệu lâm sàng ................................................................ 11

iv


2.3.4 Bệnh tích .............................................................................. 12
2.3.5 Chẩn đoán............................................................................. 12
2.3.6 Phòng bệnh .......................................................................... 13
2.3.7 Điều trị ................................................................................. 13
2.4 Kháng sinh ................................................................................. 14
2.5 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................. 14
2.5.1 Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................... 14
2.5.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................... 15
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM................ 16
3.1 Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu.............................. 16
3.1.1 Thời gian và địa điểm thực hiện............................................ 16
3.1.2 Đối tượng nghiên cứu ........................................................... 16
3.2 Nội dung nghiên cứu .................................................................. 16
3.3 Phương tiện nghiên cứu.............................................................. 16
3.3.1 Dụng cụ và trang thiết bị thí nghiệm ..................................... 16
3.3.2 Hóa chất, môi trường và sinh phẩm ...................................... 16
3.3.3 Kháng sinh ........................................................................... 17
3.4 Phương pháp tiến hành thí nghiệm ............................................. 17
3.4.1 Phương pháp lấy mẫu ........................................................... 17
3.4.2 Phương pháp nuôi cấy phân lập ............................................ 17
3.4.3 Phương pháp kiểm tra đặc tính sinh hóa................................ 19
3.4.4 Phương pháp định danh bằng phản ứng huyết thanh học....... 20
3.4.5 Phương pháp làm kháng sinh đồ ........................................... 21

3.4.6 Phương pháp xử lý số liệu ................................................... 22
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................ 23
4.1 Kết quả nuôi cấy phân lập vi khuẩn E. coli trên phân
heo con tiêu chảy ở một số huyện thuộc tỉnh Trà Vinh .............. 23

v


4.2 Kết quả định danh các chủng E. coli bằng phản ứng
huyết thanh học ......................................................................... 23
4.3 Kết quả phân bố các chủng E. coli K88, K99, 987P
theo ngày tuổi............................................................................ 25
4.4 Kết quả nhiễm ghép giữa các chủng E. coli K88, K99, 987P
phân lập được............................................................................ 26
4.5 Kết quả kiểm tra sự nhạy cảm đối với kháng sinh của
vi khuẩn E. coliphân lập được ................................................... 27
4.6 Kết quả kiểm tra tính đa kháng của vi khuẩn E. coli
với các loại kháng sinh .............................................................. 29
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 30
5.1 Kết luận...................................................................................... 30
5.2 Đề nghị ...................................................................................... 30
Tài liệu tham khảo......................................................................................... 31
Phụ chương ................................................................................................... 34

vi


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
EPEC: Enteropathogenic E. coli
ETEC: Enterotoxigenic E. coli

EIEC: Enteroinvasive E. coli
VTEC: Verocytotoxin E. coli
EHEC: Enterohemorrhagic E. coli
CFU: Colony Forming Unit

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ - HÌNH
Trang

Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1 Quy trình phân lập vi khuẩn E. coli ..................................................... 18
Sơ đồ 2 Định danh các chủng vi khuẩn E. coli K88, K99, 987P
bằng phản ứng huyết thanh học........................................................... 21

Danh mục hình
Hình 1 Vi khuẩn E. coli dưới kính hiển vi điện tử............................................... 3
Hình 2 Cấu tạo tế bào vi khuẩn E. coli................................................................ 4
Hình 3 Khuẩn lạc E. coli trên môi trường MC .................................................. 19
Hình 4 Kết quả sinh hóa của vi khuẩn E. coli .................................................. 20
Hình 5 Kháng sinh đồ của các chủng E. coli phân lập được.............................. 28

viii


DANH MỤC BẢNG – BIỂU ĐỒ
Trang

Danh mục bảng

Bảng 1 Đặc tính sinh hóa của vi khuẩn E. coli ................................................. 20
Bảng 2 Bảng tiêu chuẩn đường kính vòng vô khuẩn của kháng sinh ................. 22
Bảng 3 Kết quả nuôi cấy phân lập vi khuẩn E. coli trên phân heo con theo mẹ
bị tiêu chảy ở một số huyện thuộc tỉnh Trà Vinh ................................. 23
Bảng 4 Kết quả định danh các chủng K88, K99, 987P
của vi khuẩn E. coli phân lập được....................................................... 24
Bảng 5 Sự phân bố các chủng E. coli K88, K99, 987P theo ngày tuổi............... 25
Bảng 6 Kết quả nhiễm ghép giữa các chủng E. coli K88, K99, 987P
trên heo con theo mẹ bị tiêu chảy......................................................... 26
Bảng 7 Kết quả kiểm tra tính nhạy cảm của vi khuẩn E. coli
đối với kháng sinh................................................................................ 27
Bảng 8 Kết quả kiểm tra tính đa kháng của vi khuẩn E. coli
đối với các loại kháng sinh.................................................................. 29

Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 1 Tỷ lệ phân bố các chủng K88, K99, 987P trên
heo con theo mẹ bị tiêu chảy............................................................... 24
Biểu đồ 2 Tỷ lệ phân bố các chủng K88, K99, 987P theo ngày tuổi.................. 25
Biểu đồ 3 Kháng sinh đồ của vi khuẩn E. coli đối với các loại kháng sinh ........ 28

ix


TÓM LƯỢC

Qua 4 tháng thực hiện đề tài, chúng tôi đã tiến hành phân lập vi khuẩn E. coli
từ 81 mẫu phân heo con theo mẹ bị tiêu chảy tại một số huyện thuộc tỉnh Trà Vinh.
Kết quả cho thấy có 81/81 mẫu dương tính E. coli chiếm tỷ lệ 100%. Bằng phản
ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính với kháng thể chuẩn chúng tôi đã định danh
được 27 mẫu có chủng K88, 14 mẫu có chủng K99 và 11 mẫu có chủng 987P với tỷ

lệ lần lượt là 33,33%; 17,28%; 13,58%. Chúng tôi cũng đã xác định được 6 mẫu
nhiễm ghép giữa K88 và K99 (chiếm 42,86%), 4 mẫu nhiễm ghép giữa K88 và
987P (chiếm 28,57%), 3 mẫu nhiễm ghép giữa K99 và 987P (chiếm 21,43%), 1
mẫu nhiễm ghép giữa 3 chủng K88, K99 và 987P (chiếm 7,14%). Bằng phương
pháp đĩa giấy khuyếch tán trên thạch của Kirby Bauer, chúng tôi tiến hành kiểm tra
tính nhạy cảm của vi khuẩn E. coli đối với 6 loại kháng sinh Amoxicillin/clavulanic
acid, Cephalexin, Imipenem, Tetracycline, Ciprofloxacin, Enrofloxacin. Các chủng
E. coli phân lập được có tỷ lệ kháng kháng sinh cao nhất là Tetracycline (94,58%),
kế đến là Amoxicillin/clavulanic acid (67,57%). Kháng sinh Imipenem nhạy cảm
với E. coli phân lập được với tỷ lệ cao nhất 97,29%, kế đến là Enrofloxacin
(48,65%) và Ciprofloxacin (35,14%). Hiện trạng vi khuẩn E. coli đa kháng với 3
loại kháng sinh là phổ biến (chiếm 37,93%).

x


Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với các tỉnh thành trong cả nước, thời gian qua phong trào chăn nuôi
heo ở tỉnh Trà Vinh ngày càng phổ biến, trong đó chăn nuôi hộ gia đình là chủ yếu.
Tuy vậy, bệnh tật trên heo vẫn luôn là mối lo ngại thường xuyên của người chăn
nuôi, nhất là bệnh tiêu chảy trên đàn heo con.
Bệnh tiêu chảy ở heo có thể do nhiều nguyên nhân gây ra nhưng xét về mặt
vi khuẩn học, vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) thuộc nhóm có khả năng sinh độc
tố đường ruột (Enterotoxigenic E. coli - ETEC) đã được nhiều tác giả trên thế giới
thống nhất là một trong các nguyên nhân thường gặp và quan trọng nhất gây bệnh
tiêu chảy ở heo con thời kỳ bú mẹ. Trong nhóm ETEC thì K88 (F4), K99 (F5),
987P (F6) là những chủng thường xuyên gây bệnh cho heo con. Bệnh đã và đang
gây ra nhiều thiệt hại đáng kể về kinh tế cho ngành chăn nuôi heo ở đồng bằng sông
Cửu Long nói chung và ở tỉnh Trà Vinh nói riêng.
Bên cạnh đó, việc sử dụng các loại kháng sinh để điều trị bệnh trong chăn

nuôi là rất phổ biến. Do đó, tình hình kháng thuốc của vi khuẩn trong những năm
gần đây đang là mối quan tâm của nhà chăn nuôi. Chính vì vậy, để việc sử dụng
kháng sinh đúng, có chọn lọc, tránh hiện tượng kháng kháng sinh đối với nhiều loại
vi khuẩn như hiện nay thì việc thử độ nhạy của vi khuẩn đối với kháng sinh là rất
cần thiết.
Xuất phát từ tình hình thực tế và được sự phân công của Bộ môn Thú Y,
Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại học Cần Thơ, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài “Phân lập vi khuẩn Escherichia coli K88, K99, 987P và
thử độ nhạy của vi khuẩn đối với kháng sinh từ phân heo con theo mẹ bị tiêu
chảy tại một số huyện thuộc tỉnh Trà Vinh”.
Mục tiêu đề tài:
Xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn E. coli K88, K99, 987P trên heo con theo
mẹ bị tiêu chảy.
Kiểm tra tính nhạy cảm đối với kháng sinh của những chủng E. coli phân
lập được.

1


Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Đặc điểm sinh lý heo con
2.1.1 Chức năng thần kinh và điều tiết nhiệt chưa hoàn chỉnh
Heo con sơ sinh có chức năng thần kinh chưa hoàn chỉnh, các phản xạ thích
nghi chưa được hình thành nên heo con rất dễ bị ảnh hưởng bởi những tác động xấu
của môi trường.
Trong bụng mẹ, sự cân bằng nhiệt của bào thai được xác định do thân nhiệt
của mẹ. Sau khi sinh, cơ thể heo con chưa bù đắp được nhiệt lượng mất đi do ảnh
hưởng của môi trường bên ngoài. Vì vậy, hầu như tất cả heo con sơ sinh trong
những giờ đầu tiên đều bị giảm thân nhiệt, sau đó thân nhiệt dần dần tăng lên (Đào
Trọng Đạt và ctv, 1999).

Heo con có lớp mỡ dưới da ít, bộ lông thưa thớt, diện tích tiếp xúc của bề
mặt cơ thể với môi trường lớn nên dễ bị ảnh hưởng bởi tác động của môi trường
làm giảm sức đề kháng nên heo dễ bị bệnh, đặc biệt là rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy.
2.1.2 Bộ máy tiêu hóa phát triển chưa hoàn chỉnh
Ở heo con, quá trình tiêu hóa ở ruột nhờ vào các enzyme tiêu hóa protid,
lipid, glucid. Các enzyme này thay đổi theo giai đoạn phát triển của heo. Lúc mới
sinh ra enzyme tiêu hóa protid rất ít và tăng lên lúc 3 – 4 tuần tuổi, chính vì vậy sự
phân giải protein trong 2 tuần đầu là rất kém.
Bộ máy tiêu hóa ở heo con được phát triển cùng với tuổi của chúng. Heo con
trước một tháng tuổi hoàn toàn không có acid clohydrid (HCl) tự do, vì lượng acid
này ít và nhanh chóng kết hợp với niêm dịch. Việc thiếu HCl tự do là một trong
những điều kiện dễ dàng cho vi sinh vật phát triển, nhất là vi sinh vật có hại gây
bệnh cho heo con (Đào Trọng Đạt, 1996).
2.1.3 Hệ vi sinh vật đường ruột của heo con
Vi sinh vật xuất hiện trong đường ruột của heo con ngay từ những giờ đầu
sau khi sinh, chúng bao gồm vi sinh vật có trong sữa đầu và ở môi trường sống
xung quanh. Các hoạt động tiêu hóa của heo phụ thuộc rất nhiều vào hệ vi sinh vật
cư trú trong đường tiêu hóa từ khi mới đẻ và tạo thành vi sinh vật cộng sinh. Thành
phần vi sinh vật trong hệ thống tiêu hóa của heo thay đổi tùy điều kiện chuồng trại,
dinh dưỡng và lứa tuổi của heo (Nguyễn Thị Kim Ngân, 2007). Khi động vật sơ
sinh được nuôi bằng sữa thì trong ruột có nhiều vi khuẩn lactic. Lúc con vật chuyển

2


sang thức ăn thô thì thành phần vi sinh vật cũng thay đổi, tùy loại thức ăn nếu thức
ăn chứa nhiều glucid thì số lượng vi khuẩn tạo acid trong ruột phát triển nhiều.
Hệ vi sinh vật ở ruột chủ yếu gồm trực khuẩn E. coli, cầu khuẩn ruột
enterococus, trực khuẩn nha bào, Salmonella, Brucella, … những vi khuẩn này theo
phân ra ngoài và là yếu tố làm lây lan mầm bệnh.

Trong điều kiện bình thường, vi sinh vật sống cộng sinh trong đường tiêu
hóa của heo con, không ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của chúng. Nhưng khi điều
kiện sống thay đổi như thiếu dinh dưỡng, thời tiết thay đổi, vệ sinh chăn nuôi
kém… thì một số vi khuẩn trở thành tác nhân gây bệnh như E. coli, Bacillus
perfringens (Trần Cừ, 1972).
Sự cân bằng quần thể vi sinh vật trong đường tiêu hóa của heo con có vai trò
quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển của động vật chủ. Chính vì vậy, việc
chăm sóc nuôi dưỡng tốt, tạo điều kiện môi trường sống thích hợp, vệ sinh là một
trong những biện pháp phòng các bệnh đường ruột của heo.
2.2 Vi khuẩn E. coli
2.2.1 Lịch sử nghiên cứu

Hình 1 Vi khuẩn E. coli dưới kính hiển vi điện tử
( />
Escherichia do Escherich phát hiện lần đầu tiên năm 1885. Giống
Escherichia được chọn là đại biểu điển hình họ vi khuẩn đường ruột. Giống này
gồm nhiều loài như E. coli, E. adecarboxylase, E. blattae, E. fergusonii,
E. hermanii và E. vulneris; trong số đó, E. coli có vai trò quan trọng nhất (theo Viện
sốt rét ký sinh trùng – côn trùng Quy Nhơn).

3


Trực khuẩn ruột già Escherichia coli còn có tên là Bacterium coli commune,
Bacillus, colicommunis. Escherichia coli thuộc họ Entero – bacteriaceae, tộc
Escherichae, giống Escherichia (Nguyễn Như Thanh, 1997).
2.2.2 Đặc điểm vi khuẩn E. coli
Trong các vi khuẩn đường ruột, loài Escherichia coli là loài phổ biến nhất.
Chúng chiếm 80% vi khuẩn hiếu khí sống ở ruột (Trần Cẩm Vân, 2001). Loài này
xuất hiện và sinh sống trong động vật chỉ vài giờ sau khi sinh và tồn tại cho đến khi

con vật chết. E. coli sinh sống bình thường trong đường ruột của người và động vật,
khi các điều kiện nuôi dưỡng, khẩu phần thức ăn, vệ sinh thú y kém, sức chống đỡ
bệnh tật của con vật yếu thì E. coli trở nên cường độc và có khả năng gây bệnh
(Đào Trọng Đạt và ctv, 1999).
Ở trong ruột, chúng sống đối kháng với một số vi khuẩn khác như
Salmonella và Shigella nhờ có khả năng tạo ra một loại chất ức chế có tên là
Colixin. Chúng còn có khả năng tổng hợp một số vitamin thuộc nhóm B, E và K. Vì
thế, khi không gây bệnh chúng có lợi cho đường ruột nhờ hạn chế được một số vi
khuẩn khác, giữ thế cân bằng sinh thái trong ruột và sinh tổng hợp một số vitamin
(Trần Cẩm Vân, 2001).
Đặc điểm hình thái
Escherichia coli là một loại trực khuẩn hình gậy ngắn, kích thước 2 - 3 x
0,6. Trong cơ thể trực khuẩn có hình cầu, đứng riêng lẻ đôi khi xếp thành chuỗi
ngắn.

Hình 2 Cấu tạo tế bào vi khuẩn E. coli
( />
4


Phần lớn E. coli di động do có lông ở quanh thân, nhưng một số không thấy
di động. Vi khuẩn không sinh nha bào, có khả năng hình thành giáp mô khi gặp môi
trường dinh dưỡng tốt (Nguyễn Như Thanh, 1997).
Vi khuẩn bắt màu gram âm trong tổ chức và dịch thấm ra từ bệnh tích, thỉnh
thoảng thấy hiện tượng bắt màu ở hai đầu (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Đặc tính nuôi cấy
E. coli phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường, một số
chủng có thể phát triển được ở môi trường tổng hợp đơn giản nên chúng được chọn
làm mẫu để nghiên cứu về sinh vật học.
E. coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện, có thể sinh trưởng ở nhiệt

độ từ 5oC – 40oC, nhiệt độ tối hảo là 37oC, pH thích hợp là 7,2 – 7,4; phát triển
được ở pH từ 5,5 – 8 (Nguyễn Như Thanh, 1997).
Trong những điều kiện thích hợp E. coli phát triển rất nhanh, thời gian thế
hệ chỉ khoảng 20 đến 30 phút. Cấy vào môi trường lỏng sau 3 – 4 giờ đã làm đục
nhẹ môi trường, sau 24 giờ làm đục đều; sau hai ngày trên mặt môi trường có váng
mỏng, những ngày sau dưới đáy ống có thể thấy cặn (theo Viện sốt rét ký sinh trùng
– côn trùng Quy Nhơn).
Trên môi trường thạch thường sau 24 giờ hình thành những khuẩn lạc tròn,
ướt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi đường kính 2 - 3 mm. Nuôi lâu khuẩn lạc gần nâu
nhạt và mọc rộng ra.
Trên môi trường EMB (Eosin Methylen Blue Agar) khuẩn lạc tròn, bóng,
màu tím đen, có ánh kim.
Trên môi trường MC (MacConkey Agar) vi khuẩn E. coli hình thành khuẩn
lạc to, tròn đều, màu hồng nhạt, mặt khuẩn lạc hơi lồi, kích thước 2 – 3mm (Nguyễn
Vĩnh Phước, 1977).
Đặc tính sinh hóa
Vi khuẩn E. coli được định danh bằng phản ứng sinh hóa qua các môi trường
KIA (Kligler Iron Agar), Simmons Citrate, VP (Voges - Proskauer), MR (Methyl
Red), môi trường Peptone (Peptone Water), ...
E. coli lên men sinh hơi các loại đường glucoz, mantoz, galactoz, levuloz,
lactoz, fructoz.

5


Tất cả các E. coli đều lên men đường lactoz nhanh và sinh hơi, đây là đặc
điểm quan trọng để phân biệt E. coli và Salmonella (Nguyễn Như Thanh, 1997).
Tuy nhiên cũng có một vài chủng E. coli không lên men lactoz, hoặc có thể
có nhưng chậm và yếu (Đào Trọng Đạt và ctv, 1999).
E. coli không có khả năng sử dụng citrate, thường sinh Indol, không sinh

H2S, MR dương tính, VP âm tính.
2.2.3 Cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn E. coli
Cấu trúc kháng nguyên của E. coli gồm: kháng nguyên thân O (somatic),
kháng nguyên lông H (flagellar), kháng nguyên vỏ K (capsular) và kháng nguyên F
(fimbriae) (Lê Văn Tạo, 2006). Cho đến nay đã xác định được 175 type kháng
nguyên O, 80 type kháng nguyên K, 56 type kháng nguyên H và hơn 20 kháng
nguyên F (Fairbrother và Gyles, 2006).
Kháng nguyên O
Kháng nguyên O chịu nhiệt, khi đun ở 100°C trong vòng 2 giờ 30 phút vẫn
giữ được tính kháng nguyên, giữ được khả năng ngưng kết và kết tủa (Đào Trọng
Đạt và ctv, 1999). Không bị cồn phá hủy, có tính chất của một lipopolysaccarit.
Kháng nguyên H
Kháng nguyên H có tính chịu nhiệt cao nhưng khi đun sôi 100°C trong 2 giờ
30 phút thì tính kháng nguyên, khả năng ngưng kết, kết tủa đều bị phá hủy.
Mặc dù trong thiên nhiên trực khuẩn đường ruột có nhiều serotype nhưng chỉ
có một phần nhỏ trong số đó được xác nhận là mầm gây các bệnh đường dạ dày
ruột. Ở heo con thường do các serotype sau đây gây bệnh: 0141, 0139, 0138, 0147,
086, 026, 015, 08, 0117, 0115, 09, 0101 (Đào Trọng Đạt và ctv, 1999).
Kháng nguyên K: gồm 3 loại kháng nguyên L, A, B
Kháng nguyên L: không chịu được nhiệt, bị phá hủy khi đun 100°C trong
1 giờ. Trong điều kiện đó kháng nguyên mất khả năng ngưng kết, kết tủa và không
giữ được tính kháng nguyên.
Kháng nguyên A: là kháng nguyên vỏ chịu nhiệt, không bị phá hủy khi đun
sôi 100oC trong 2 giờ 30 phút, tính kháng nguyên và khả năng ngưng kết, kết tủa
đều giữ nguyên (Đào Trọng Đạt và ctv, 1999). Ở nhiệt độ 120°C trong 2 giờ kháng
nguyên A mới bị phá hủy (Nguyễn Như Thanh, 1997).

6



Kháng nguyên B: không chịu được nhiệt, dưới tác dụng 100oC trong vòng
1 giờ chúng sẽ bị phá hủy. Khác với kháng nguyên L, khi đun sôi kháng nguyên B
chỉ mất tính kháng nguyên nhưng vẫn giữ được khả năng ngưng kết và kết tủa (Đào
Trọng Đạt và ctv, 1999).
Kháng nguyên F (Kháng nguyên bám dính)
Hầu hết các E. coli gây bệnh đều sản sinh một hoặc nhiều yếu tố bám dính,
chúng bám vào các cơ quan cảm nhận đặc hiệu trên tế bào biểu mô của màng nhày
và những lớp nhày kế cận. Những yếu tố bám dính này là phần phụ dạng lông kéo
dài từ vách tế bào vi khuẩn và được cấu tạo từ các tiểu đơn vị protein, trong nhiều
trường hợp, chúng hoạt động như một giá đỡ cho protein bám vào đầu các sợi vi
nhung. Yếu tố bám dính được phân lập bằng phản ứng huyết thanh học hay bằng
các cơ quan cảm nhận đặc hiệu, cơ quan cảm nhận đặc hiệu này làm ngưng kết
hồng cầu của nhiều loài gia súc khác nhau. Cách đặt tên cho các yếu tố bám dính rất
khác nhau. Ví dụ, yếu tố bám dính đầu tiên được phát hiện trên ETEC gây bệnh cho
heo được biết là kháng nguyên vỏ và đặt tên là K88 và K99. Danh pháp chuẩn hóa
hơn dựa vào hoạt tính huyết thanh học trong miễn dịch điện di chéo, ký hiệu là F
(Orskov và Orskov, 1983) và sử dụng cho đến ngày nay.
Mỗi loại kháng nguyên bám dính có các quyết định kháng nguyên tương
xứng, phù hợp với cấu trúc điểm tiếp nhận trên bề mặt của tế bào biểu mô nhung
mao ruột non của từng loại động vật hoặc từng lứa tuổi động vật như: F4 có ở
E. coli gây bệnh tiêu chảy cho heo con, F18 có ở E. coli gây bệnh phù đầu cho heo
trước và sau cai sữa, F5 có ở E. coli gây bệnh tiêu chảy cho bê nghé, F41 có ở
E. coli gây bệnh tiêu chảy cho trẻ em ... (Nagy, 1999).
Như vậy có bốn yếu tố bám dính quan trọng gây bệnh tiêu chảy trên heo là
F4 (K88), F5 (K99), F6 (987P) và F41. Chính yếu tố bám dính này cùng với độc tố
đã gây ra quá trình sinh bệnh do E. coli (Đào Trọng Đạt và ctv, 1999).
Lê Văn Tạo (1993) đã xác định được 36% chủng E. coli phân lập từ phân
heo con bị bệnh phân trắng mang F4. Trịnh Quang Tuyên (2003) đã xác định được
61,4% chủng E. coli gây tiêu chảy ở heo từ 1 – 21 ngày tuổi mang F4 và 40,2%
E. coli phân lập từ heo con 22 – 60 ngày tuổi bị bệnh phù đầu mang F18.

2.2.4 Độc tố vi khuẩn
E. coli sản sinh các loại độc tố gồm: độc tố đường ruột (enterotoxin), độc tố
tế bào (verotoxin), độc tố thần kinh (neurotoxin).

7


Độc tố đường ruột làm thay đổi quá trình trao đổi muối – nước ở ruột gây
tiêu chảy.
Độc tố tế bào phá hủy tế bào, tăng tính thẩm thấu thành mạch, tạo bệnh
tích ở các tổ chức cơ quan và gây thẩm dịch mô bào.
Độc tố thần kinh phá hủy tế bào thần kinh gây những triệu chứng thần
kinh (Lê Văn Tạo, 2006).
Theo Trần Thị Phận (2004) thì những chủng E. coli có liên quan đến tiêu
chảy thuộc các nhóm sau:
EPEC (enteropathogenic E. coli): một số serotype gây tiêu chảy cho
người, đặc biệt là trẻ em.
ETEC (enterotoxigenic E. coli) là nhóm vi khuẩn thường xuyên khu trú
trong ruột người và động vật. Các chủng vi khuẩn E. coli thuộc nhóm ETEC tham
gia vào quá trình gây bệnh nhờ hai đặc tính chủ yếu. Thứ nhất là khả năng bám dính
vào các tế bào biểu mô ruột nhờ các yếu tố bám dính ở bề mặt vi khuẩn như F4
(K88), F5 (K99), F6 (987P), F41, F17, F18. Thứ hai là khả năng sinh một hoặc
nhiều loại độc tố đường ruột, bao gồm độc tố không chịu nhiệt (LT - heat labile
toxin) và độc tố chịu nhiệt (ST - heat stable toxin) (Cù Hữu Phú và ctv, 2001).
Những dòng ETEC tiết ra một hay hai độc tố ruột tùy plasmid của chúng. Tiêu chảy
kéo dài và trầm trọng khi vật bị nhiễm vi khuẩn có thể tiết cả hai loại độc tố này
(Trần Thị Phận, 2004). ETEC đã được nhiều tác giả trên thế giới thống nhất là một
trong những nguyên nhân thường gặp và quan trọng nhất gây bệnh tiêu chảy ở heo
con thời kỳ còn đang bú mẹ (1 – 3 tuần tuổi). Nên việc dùng kháng sinh từ lâu đã
được coi là biện pháp hữu hiệu nhất để phòng và trị bệnh (Cù Hữu Phú và ctv,

2001). Trong các chủng E. coli gây bệnh tìm thấy trên heo, ETEC được xem là
chủng gây bệnh quan trọng nhất vì ETEC gây tiêu chảy nặng thể phân lỏng như
nước làm chết ở heo sơ sinh (Lý Thị Liên Khai và ctv, 2003).
EIEC (enteroinvasive E. coli) vi khuẩn xâm lấn niêm mạc đại tràng, gây
tiêu chảy, phân có đàm và máu.
VTEC (verocytotoxin E. coli) gây tiêu chảy có thể dẫn đến 2 biến chứng
nguy hiểm là viêm đại tràng xuất huyết và hội chứng tan máu – ure huyết.
EHEC (enterohemorrhagic E. coli) có khả năng tạo ra độc tố Verotoxin
giống với độc tố Shiga. Chất độc này do nhà khoa học K. Shiga nên có tên gọi
chung là chất độc giống Shiga (Shiga – like toxin). Độc tố này gây chảy máu đường
ruột.

8


2.2.5 Sức đề kháng của vi khuẩn
E. coli đề kháng yếu với nhiệt độ, ở 55oC sẽ bị diệt trong 1 giờ, 60oC trong
30 phút, và chết ngay khi đun sôi 100oC (Nguyễn Như Thanh, 1997).
Các chất tiêu độc bình thường như phenol, formol, vôi ... ở nồng độ thông
thường cũng làm E. coli chết rất nhanh, nhưng E. coli đề kháng với sự sấy khô (Lê
Văn Tạo, 2006).
E. coli nhạy với nhiều loại kháng sinh nhưng cũng tạo khả năng đề kháng
kháng sinh nhanh chóng ().
Ở môi trường ngoài, các chủng E. coli độc có thể tồn tại đến 4 tháng.
2.2.6 Khả năng gây bệnh
E. coli là nguyên nhân của khoảng 50% trường hợp tử vong do tiêu chảy ở
heo. Nó là nguyên nhân gây tử vong cao nhất ở heo con (Hồ Thị Việt Thu, 2006).
Bệnh do E. coli gây cho heo gồm có 3 thể: tiêu chảy, phù thủng và nhiễm
trùng máu. Có thể xuất hiện 1 triệu chứng hoặc cùng lúc kết hợp 2 hoặc cả 3 triệu
chứng. Ở thể tiêu chảy, có thể chia làm 2 loại là tiêu chảy heo sơ sinh (1 vài ngày

đầu khi mới sinh) và tiêu chảy sau cai sữa. E. coli là nguyên nhân chính gây bệnh
tiêu chảy trên heo con sơ sinh và heo sau cai sữa ().
Trong đường tiêu hóa E. coli chiếm tỷ lệ cao nhất trong số vi khuẩn hiếu khí
(khoảng 80%). Tuy nhiên, E. coli cũng là một vi khuẩn gây bệnh quan trọng, nó
đứng đầu trong các vi khuẩn gây tiêu chảy, viêm đường tiết niệu, viêm đường mật;
đứng hàng đầu trong các căn nguyên gây nhiễm khuẩn huyết. E. coli có thể gây
nhiều bệnh khác như viêm màng não, nhiễm khuẩn vết thương. Theo báo cáo của
chương trình quốc gia giám sát tính kháng thuốc của các vi khuẩn gây bệnh thường
gặp (1988 - 1994) thì E. coli đứng thứ hai (sau S. aureus) về tỷ lệ phân lập được từ
các loại bệnh phẩm ở nước ta (theo Viện sốt rét ký sinh trùng – côn trùng Quy
Nhơn).
Bình thường E. coli sống trong ruột nhưng không gây bệnh. Khi cơ thể suy
yếu một số chủng trở nên gây bệnh. E. coli không chỉ gây bệnh đường ruột như tiêu
chảy, kiết lỵ mà còn có thể gây một số bệnh khác như viêm phế quản, viêm màng
phổi ... (Trần Cẩm Vân, 2001).
Bệnh do trực khuẩn E. coli có thể xảy ra như một bệnh truyền nhiễm kế phát
trên cơ thể thiếu vitamin và mắc các bệnh do virus và ký sinh trùng.
E. coli thường gây bệnh cho súc vật mới đẻ từ 2 - 3 ngày hoặc 4 - 8 ngày.

9


Gia cầm: thường đi tháo dạ, phân màu xanh lá cây rất hôi thối, có khi có hiện
tượng viêm kết mạc mắt, viêm phổi, viêm niêm mạc mũi làm cho gia cầm khó thở.
Ở heo, bệnh có thể lây cho cả ổ thậm chí từ ổ này qua ổ khác. Ở động vật
lớn, vi khuẩn có thể gây một số bệnh như viêm phúc mạc, viêm gan, thận, bàng
quang, túi mật, buồng vú, khớp xương.
Ở người, đặc biệt là trẻ em dưới một tuổi vi khuẩn có thể gây bệnh viêm dạ
dày và gây nhiễm độc, viêm túi mật, bàng quang, đường niệu sinh dục và viêm não,
đôi khi gây nhiễm khuẩn huyết trầm trọng (Nguyễn Như Thanh, 1997).

Trong phòng thí nghiệm, tiêm vi khuẩn vào dưới da cho chuột bạch, chuột
lang, thỏ có thể gây viêm cục bộ, nếu tiêm với liều lớn có thể gây bại huyết, giết
chết con vật (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
2.3 Bệnh tiêu chảy do E. coli ở heo
2.3.1 Điều kiện xuất hiện mầm bệnh
Heo con sơ sinh có thể bị bệnh do nhiễm vi khuẩn từ chuồng nuôi, da heo
mẹ, phân heo mẹ thải ra. Do đó trong điều kiện vệ sinh kém hoặc trong hệ thống
nuôi kế tiếp nhau, mầm bệnh E. coli tồn tại trong môi trường có thể dẫn đến dịch
tiêu chảy trên heo con sơ sinh. Heo con được sinh ra từ những heo mẹ chưa được
tiêm phòng hoặc không có kháng thể chống lại E. coli trong sữa đầu sẽ rất nhạy cảm
đối với bệnh.
Ở heo sau cai sữa, hệ tiêu hoá chưa hoàn chỉnh, nếu cho ăn quá nhiều, thức
ăn không được tiêu hóa kịp sẽ tích tụ trong đường ruột tạo chất nền cho E. coli phát
triển. Do đó ở giai đoạn này heo rất dễ bị nhiễm bệnh. Stress và việc thay đổi khẩu
phần thức ăn đột ngột cũng là yếu tố quan trọng làm cho bệnh tiêu chảy gia tăng.
Sự thay đổi nhiệt độ môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng
tiêu chảy ở heo cai sữa nhất là ở nhiệt độ thấp, heo bị lạnh. Ở nhiệt độ thấp hơn
25oC, nhu động ruột giảm, sự vận chuyển của vi khuẩn và kháng thể bị ngưng trệ sẽ
làm gia tăng mật độ vi khuẩn trong ruột làm cho bệnh tiêu chảy trở nên trầm trọng
hơn ().
Khi động vật non nhận được sữa đầu không kịp thời, thành phần hệ vi sinh
vật đường ruột thay đổi rất lớn, vì các chủng E. coli gây bệnh sản sinh tự do mà
không có lực nào ngăn cản lại, chúng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật có lợi
làm cho bệnh đường ruột càng trở nên trầm trọng.

10


Hơn nữa, vi khuẩn E. coli là loại vi khuẩn thường xuyên cư trú trong đường
ruột của người và động vật. Nếu ngoại cảnh không thuận lợi E. coli sẽ tấn công và

sinh sản rất nhanh gây mất cân bằng trong hệ vi sinh vật đường ruột (Đào Trọng
Đạt và ctv, 1999).
E. coli là vi khuẩn môi trường, nơi nào cũng có. Bình thường, vi khuẩn
không gây tác hại trên ký chủ (103 CFU/g phân). Khi mật số tăng lên cao (106 - 109
CFU/g phân) thì nó sẽ trở nên gây bệnh ().
2.3.2 Cơ chế sinh bệnh tiêu chảy
Vi khuẩn E. coli bằng cách trực tiếp hay gián tiếp xâm nhập vào đường ruột
của heo. Trong ruột, khi có đủ các điều kiện thuận lợi, vi khuẩn nhân lên với số
lượng lớn, sản sinh yếu tố kháng khuẩn Colixin và trở thành vi khuẩn có số lượng
lớn trong ruột.
Khi có số lượng lớn, chiếm ưu thế, vi khuẩn tràn lên ruột non, nhờ kháng
nguyên bám dính, vi khuẩn bám vào lớp tế bào biểu mô nhung mao ruột và xâm
nhập vào bên trong lớp tế bào biểu mô. Trong lớp tế bào biểu mô, vi khuẩn phát
triển nhân lên làm phá hủy lớp tế bào này gây viêm ruột. Cũng tại đây, vi khuẩn sản
sinh độc tố đường ruột tác động vào quá trình trao đổi muối - nước làm cho nước và
chất điện giải không được hấp thu từ ruột vào cơ thể, ngược lại thẩm xuất từ cơ thể
vào ruột. Nước tập trung ở ruột làm cho ruột căng lên, cộng với khí do vi khuẩn
E. coli trong ruột lên men tạo ra cũng làm cho ruột căng lên, sức căng của ruột và
quá trình viêm ruột kích thích hệ thần kinh thực vật ở ruột tạo nên những cơn nhu
động ruột mạnh đẩy nước và phân ra ngoài gây tiêu chảy (Lê Văn Tạo, 2006).
2.3.3 Dấu hiệu lâm sàng
Theo Hồ Thị Việt Thu (2006) thì bệnh tiêu chảy do E. coli có thể xảy ra 2 - 3
giờ sau khi sinh. Thông thường tiêu chảy xuất hiện 12 – 24 giờ sau khi nhiễm bệnh.
Những heo không điều trị có thể chết 24 – 48 giờ sau khi tiêu chảy.
Khi heo bị tiêu chảy do vi khuẩn E. coli, triệu chứng đầu tiên là heo bị tiêu
chảy với mức độ khác nhau, đi ngoài nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước (Lê
Văn Tạo, 2006). Màu sắc phân thay đổi từ không màu đến ánh trắng hoặc nâu đất
(Fairbrother, 1992).
Heo ăn ít, uống nước nhiều. Xuất hiện những vùng da tím tái ở mũi, chóp tai
và bụng. Một vài heo có triệu chứng thần kinh, đi vòng tròn theo một vòng nhất

định hoặc liệt hai chân sau, vào giai đoạn cuối heo nằm nghiêng chân bơi chèo (Lê
văn Tạo, 2006). Một số trường hợp heo ói, thể trọng giảm sút nghiêm trọng 30 –

11


40%. Trong một số trường hợp tối cấp heo con có thể chết trước khi thấy hiện tượng
tiêu chảy, khi mổ khám sẽ thấy có lượng nước rất lớn trong lòng ruột (Hồ Thị Việt
Thu, 2006).
2.3.4 Bệnh tích
Bệnh tích đại thể có thể thấy được là heo con bị mất nước nặng. Trong dạ
dày có chứa sữa chưa tiêu hóa hoặc thức ăn chưa tiêu hóa; dạ dày và ruột đều giãn
nở, trên thành ruột có hiện tượng xuất huyết. Trong trường hợp viêm dạ dày xuất
huyết, bệnh tích đặc trưng là sự sung huyết rõ rệt ở thành ruột non và dạ dày, chất
chứa trong ruột có màu như máu (Đào Trọng Đạt và ctv, 1999). Một số trường hợp
heo tiêu chảy trong phân toàn máu do niêm mạc đường tiêu hóa bị tổn thương sâu vì
bị nhiễm E. coli có khả năng sản sinh kháng nguyên bám dính F4 mạnh (Lê Văn
Tạo, 2006).
Bệnh tích vi thể thường thấy là vi khuẩn gây bệnh thường bám dính vào tế
bào biểu mô của màng niêm mạc ruột ở không tràng và hồi tràng, trong trường hợp
này mẫu phân lập ETEC có sự hiện diện yếu tố bám dính F4. Dưới kính hiển vi điện
tử, vi khuẩn luôn luôn định vị khoảng giữa vi nhung mao và đôi khi quan sát được
yếu tố bám dính giữa vi khuẩn với vi nhung mao (Fairbrother, 1992).
2.3.5 Chẩn đoán
Bệnh tiêu chảy ở heo chưa cai sữa cần phải phân biệt với những cảm nhiễm
thường gặp gây tiêu chảy ở heo cùng lứa tuổi.
Bước đầu tiên để định hướng chẩn đoán là phải xác định pH của phân toan
hay kiềm tính. Nếu tiêu chảy kết hợp với sự hấp thu kém thì chất lỏng sẽ toan tính.
Thường thường nếu viêm ruột do virus thì pH cũng sẽ toan tính, còn bệnh do E. coli
chất lỏng sẽ kiềm tính (Đào Trọng Đạt và ctv, 1999).

Cần thiết phải phân lập vi khuẩn từ phân, bệnh phẩm là máu, hạch ruột, lớp
niêm mạc ruột non và chất chứa trong ruột heo. Thử độc lực, kiểm tra yếu tố gây
bệnh của vi khuẩn E. coli phân lập được để khẳng định vai trò gây bệnh của chúng,
đồng thời làm kháng sinh đồ để lựa chọn kháng sinh điều trị (Lê Văn Tạo, 2006).
Nếu phân lập được một lượng lớn E. coli, cần xác định xem chúng có phải loại gây
bệnh hay không. Có nhiều phản ứng huyết thanh học để định danh E. coli. Phản ứng
ngưng kết đơn giản trên phiến kính cũng đủ để phát hiện hầu hết các trường hợp có
bệnh (Đào Trọng Đạt và ctv, 1999).

12


2.3.6 Phòng bệnh
Theo Đào Trọng Đạt và ctv (1999) thì một trong những yếu tố quan trọng
nhất để phòng bệnh tiêu chảy do E. coli là duy trì cho heo con môi trường thích hợp
(32oC - 34oC đối với heo chưa cai sữa và 28oC – 30oC cho heo vừa mới cai sữa).
Không để chuồng bị lạnh và bị gió lùa, vì heo con rất dễ bị mất nhiệt do bề mặt da
quá rộng so với thể trọng.
E. coli là vi khuẩn tồn tại trong môi sinh, ở đường tiêu hóa vật chủ. Khi môi
trường quá ô nhiễm do vệ sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bị nhiễm khuẩn,
điều kiện ngoại cảnh thay đổi, heo con giảm sức đề kháng dễ bị nhiễm E. coli, bệnh
sẽ xảy ra. Vì vậy, khâu vệ sinh chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phòng bệnh
(Lê Văn Tạo, 2006). Chuồng trại cần tiêu độc định kỳ, thức ăn, nước uống phải đảm
bảo vệ sinh.
Có chuồng nuôi riêng từng loại heo, heo con nuôi trên sàn, không cho tiếp
xúc với nền chuồng. Cho heo con bú sữa đầu đầy đủ, tập cho heo con ăn sớm và cai
sữa sớm. Cẩn trọng chăm sóc và cho khẩu phần ăn thích hợp cho heo con mới cai
sữa.
Ngoài vệ sinh phòng bệnh tốt, việc tiêm vaccin phòng bệnh cho heo mẹ lúc 6
và 2 tuần lễ trước khi đẻ cũng như tiêm chủng hoặc cho heo con uống vaccin chống

bệnh E. coli cũng là biện pháp phòng bệnh có hiệu quả (Đào Trọng Đạt và ctv,
1999).
2.3.7 Điều trị
Điều trị bệnh tiêu chảy do E. coli trước hết cần phải kết hợp giữa tiêu diệt
mầm bệnh E. coli với việc bổ sung nước và dung dịch điện giải để chống mất nước,
nâng cao sức đề kháng của con vật trong khi sử dụng kháng sinh và hóa dược tiêu
diệt mầm bệnh.
Cần lưu ý đến tính kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli gây bệnh để lựa
chọn kháng sinh điều trị. Nên chọn kháng sinh mà cơ sở chưa dùng hoặc ít dùng,
kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng để điều trị sẽ có kết quả tốt hơn. Tốt nhất nên
lấy bệnh phẩm gửi các phòng thí nghiệm phân lập vi khuẩn, làm kháng sinh đồ để
chọn kháng sinh mẫn cảm dùng điều trị (Lê Văn Tạo, 2006).
Trong thực tế có nhiều loại kháng sinh trị liệu như Streptomycin,
Tetracycline, Chloramphenicol, Gentamycin, Neomycin, Norfloxacin, Colistin,
Ciprofloxacin, Imipenem, Amikacin, … (Phạm Khắc Hiếu, 1997; Lý Thị Liên Khai
và ctv, 2003; Võ Thành Thìn và ctv, 2010).

13


Để chống mất nước và chất điện giải cần cho uống dung dịch glucoza hoặc
pha dung dịch electroline vào nước cho heo uống.
Dùng Chlorpromazin để ngăn ngừa tác động của độc tố đường ruột.
Dùng các loại vitamin để nâng cao thể trạng và sức đề kháng của cơ thể.
Ngày nay có thể dùng kháng thể chống E. coli chế tạo qua lòng đỏ trứng gà
để điều trị, cho hiệu quả tốt, không có tồn dư kháng sinh, không gây còi cọc heo sau
điều trị (Lê Văn Tạo, 2006).
2.4 Kháng sinh
Chất kháng sinh là những chất hóa học do sinh vật bài tiết ra hoặc do tổng
hợp hóa học, có khả năng ức chế sự phát triển của vi sinh vật hay tiêu diệt vi khuẩn

hay vi sinh vật khác (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Vi khuẩn E. coli đề kháng cao với nhiều loại kháng sinh. Theo nghiên cứu
của Vũ Khắc Hùng và M. Pilipcinec (2003) cho thấy vi khuẩn E. coli đề kháng cao
với nhiều loại kháng sinh như Lincomycin (100%), Oxytetraxylin (86%), Doxycylin
(70%), Kanamycin (88%).
Theo nghiên cứu gần đây của Võ Thành Thìn và ctv (2010), vi khuẩn E. coli
kháng gần như tuyệt đối với Oxacillin (99,46 %), tiếp đến là Colistin (85,33%),
Trimethoprim/ Sulphamethoxazole (73,91%), Streptomycin (67,39%), Nalidixic
acid (66,85%), Cephalothin (47,28%).
2.5 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.5.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo Lý Thị Liên Khai và ctv (2003) thì tỷ lệ nhiễm vi khuẩn E. coli trên
heo con theo mẹ bị tiêu chảy ở Cần Thơ là 87,5%. Trong đó đã xác định được các
chủng K88, K99, 987P với tỷ lệ lần lượt là 7,32%, 18,29%, 13,41%.
Tình hình tiêu chảy do E. coli trên heo con theo mẹ tại một số trại heo ở
miền Bắc Việt Nam cũng chiếm tỷ lệ khá cao như ở Hà Nội là 88,37%, Hà Tây là
86,21%, Thái Nguyên là 75,93% và ở Hải Phòng là 69,23%. Các chủng E. coli phân
lập được chủ yếu mang kháng K88 và K99 với tỷ lệ lần lượt là 45,24% và 16,67%.
Một điều đáng chú ý là ở đây không có một chủng nào có mang các kháng nguyên
987P hay F41 như một số nghiên cứu của các tác giả ở các nước khác trên thế giới
(Cù Hữu Phú và ctv, 2001).

14


×